Sau khi đã cấu hình thành công cho client ta thực hiện kết nối tới máy chủ.
Việc kết nối sẽ được thực hiện giữa một máy chủ (CentOS x64) và hai máy trạm chạy hệ điều hành Windows XP3 ( sử dụng cấu hình u2) và hệ điều hành MacOS X (sử dụng cấu hình u1)
51 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4717 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Đề tài: Tìm hiểu giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Kỹ thuật hệ thống và mạng máy tính,những người đã dạy dỗ, trang bị cho em những kiến thức bổ ích trong suối những năm học tập.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất với thầy Bùi Thanh Phong, thầy đã tận tình giúp đỡ,hướng dẫn và cho em những lời khuyên quý báu trong quá trình thực tập.
Hà nội,ngày 24 tháng 2 năm 2014
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
VPN : Virtual private network
ISP : Internet service provider
SSL : Secure Sockets Layer
NAS : Network-attached storage
OSI : Open Systems Interconnection Reference Model
IETF : Internet Engineering Task Force
GNU : General Public License
KDE: Desktop Environment
GNOME: GNU Network Object Model Environment
HTTPS : Hypertext Transfer Protocol Secure
TCP : Transmission Control Protocol
UDP : User Datagram Protocol
NAT : Network address translation
SSH : Secure Shell
LDAP : Lightweight Directory Access Protocol
IPsec : Internet Protocol Security
DNS : Domain Name System
Lời mở đầu
Hiện nay,Internet đã phát triển mạnh mẽ cả về mặt mô hình lẫn tổ chức, đáp ứng khá đầy đủ các nhu cầu của người sử dựng. Internet đã được thiết kế để kết nối nhiều mạng với nhau và cho phép thông tin chuyển đến người sử dụng một cách tự do và nhanh chóng.Để làm được điều này người ta sử dụng một hệ thống các thiết bị định tuyến để kết nối các LAN và WAN với nhau.Các máy tính được kết nối vào Internet thông qua các nhà cung cấp dịch vụ ISP. Với Internet, những dịch vụ như đào tạo từ xa, mua hàng trực tuyến, tư vấn các lĩnh vực và rất nhiều điều khác đã trở thành hiện thực. Tuy nhiên do Internet có phạm vi toàn cầu và không một tổ chức, chính phủ cụ thể nào quản lý nên rất khó khăn trong việc bảo mật và an toàn dữ liệu, cũng như việc quản lý dịch vụ.
Các doanh nghiệp có chỗi chi nhánh, cửa hàng ngày càng trở nên phổ biến.Không những vậy, nhiều doanh nghiệp còn triển khai đội ngũ bán hàng đến tận người dùng.Do đó, để kiểm soát, quản lý, tận dụng tốt nghuồn tài nguyên, nhiều doanh nghiệp đã triển khai giải pháp phần mềm quản lý nguồn tài nguyên có khả năng hỗ trợ truy cập, truy xuất thông tin từ xa. Tuy nhiên, việc truy xuất cơ sở dữ liệu từ xa luôn đòi hỏi cao về vấn đề an toàn, bảo mật.
Để giải quyết vấn đề trên, nhiều doanh nghiệp đã chọn giải pháp mô hình mạng riêng ảo VPN. Với mô hình mới này,người ta không phải đầu tư thêm nhiều về cơ sở hạ tầng mà các tính năng như bảo mật và dộ tin cậy vậy được bảo đảm, đồng thời có thể quản lý riêng sự hoạt động của magj này. VPN cho phép người sử dụng làm việc tại nhà riêng , trên đường đi hoặc các văn phòng chi nhánh có thể kết nối an toàn tới máy chủ của tổ chức mình bằng cơ sở hạ tầng được cung cấp bởi mạng công cộng. Nhưng thông thường, triển khai phần mềm VPN và phần cứng tốn nhiều thời gian và chi phí , do đó OpenVPN là một giải pháp mã nguồn mở VPN hoàn toàn miễn phí và cực kỳ hiệu quả cho các doanh nghiệp.
Nội dung báo cáo được trình bày theo 2 phần chính:
1.Những tìm hiểu cơ bản về VPN
2.Tìm hiểu về OpenVPN và triển khai trong mô hình máy ảo
Tổng quan về VPN
Định nghĩa về VPN
Trước kia khi một công ty,tổ chức muốn kết nối các văn phòng,chinh nhánh với nhau họ phải thuê riêng một kênh đường truyền leased line từ các ISP.Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng và phổ biến của internet,việc thuê một kênh riêng đã trở nên không hiệu quả,ngoài ra chi phí cho việc thuê kênh riêng hiện nay là khá cao.Để đáp ứng hai yêu cầu hiệu quả và chi phí thì VPN đã ra đời,đưa đến cho các doanh nghiệp giải pháp để kết nối các văn phòng và chi nhánh.Vậy VPN là gì?
Có khá nhiều định nghĩa về VPN,em xin đưa một vài ví dụ cụ thể :
“Mạng riêng ảo hay VPN (viết tắt cho Virtual Private Network) là một mạng dành riêng để kết nối các máy tính của các công ty,tập đoàn hay các tổ chức với nhau thông qua mạng Internet công cộng.” nguồn: Wikipedia
“Một mạng VPN có thể hiểu là một thiết lập logic vật lý bảo mật được thực hiện bởi những phần mềm đặc biệt.Thiết lập sự riêng tư bằng việc bảo vệ kết nối điểm cuối” nguồn: OpenVPN-Markus Feiler
Nhưng có lẽ định nghĩa đơn giản nhất dành cho VPN là:
“Bản chất của VPN là một kết nối bảo mật giữa hai hoặc nhiều điểm của mạng công cộng” nguồn: SSL VPN-Joseph Steinberg & Timothy Speed
Hình 1: Mô Hình mạng riêng ảo (VPN)
Tại sao phải sử dụng VPN
VPN ra đời từ nhu cầu kết nối giữa các công ty mẹ với các công ty con và chi nhánh.Chính vì vậy,cho tới nay thì các công ty,tổ chức chính là đối tượng chính sử dụng VPN.Đặc biệt là các công ty có nhu cầu cao về việc trao đổi thông tin,dữ liệu giữa các văn phòng với nhau nhưng lại không đòi hỏi yêu cầu quá cao về tính bảo mật,cũng như dữ liệu.Vì vậy đối với các doanh nghiệp,những lý do sau khiến mỗi đơn vị,tổ chức,công ty sử dụng VPN:
Giảm chi phí thường xuyên
Tiết kiệm 60% chi phí thuê đường truyền,cũng như là chi phí gọi đường dài của những văn phòng ở xa.Với những nhân viên di động thì việc đăng nhập vào mạng VPN chung của công ty thông qua các POP tại địa điểm đó.
Giảm chi phí đầu tư
So với việc phải đầu tư từ đầu như trước đây thì giờ đây mọi chi phí về máy chủ,đường truyền,bộ định tuyến,bộ chuyển mạch … Các công ty có thể thuê chúng từ các đơn vị cung cấp dịch vụ.Như vậy vừa giảm được chi phí đầu tư trang thiết bị.
Giảm chi phí duy trì nơi hệ thống và bảo trì
Thuận tiện cho việc nâng cấp hay bảo trì trong quá trình sử dụng vì hiện nay các công ty cung cấp dịch vụ sẽ chịu trách nhiệm bảo trì hệ thống họ cung cấp hoặc nâng cấp theo nhu cầu của khách hàng.
Truy cập mọi lúc mọi nơi
Mọi nhân viên có thể sử dụng hạ tầng,dịch vụ của bên cung cấp trong điều kiện cho phép để kết nối vào mạng VPN của công ty.Điều này đặc biệt quan trọng thời kỳ hiện nay,khi mà thông tin không chỉ còn được đánh giá bằng độ chính xác mà còn cả tính tức thời.
Kiến trúc của VPN
Một hệ thống VPN được xây dựng lên bởi 2 thành phần chính là (Tunneling) đường hầm kết nối và (Secure services) các dịch vụ bảo mật cho kết nối đó.Tunneling chính là thành phần “Virtual” và Sercure services là thành phần “Private” của một mạng riêng ảo VPN(Virtual Private Network).
Đường hầm kết nối (Tunneling)
Khác với việc thuê một đường truyền riêng các kết nối bằng việc sử dụng cách tạo đường hầm không liên tục,mà chỉ được xác lập khi có yêu cầu kết nối.Do vậy khi không còn được sử dụng các kết nối này sẽ được huỷ,giải phóng băng thông,tài nguyên mạng cho các yêu cầu khác.Điều này cho thấy một ưu điểm rất lớn của VPN so với việc thuê đường truyền riêng đó là sự linh hoạt.
Cấu trúc logic của mạng được thiết lập dành cho thiết bị mạng tương ứng của mạng đó mà không cần quan tâm đến hạ tầng mạng hiện có là một đặc điểm “ảo” khác của VPN.Các thiết bị phần cứng của mạng đều trở nên tàng hình với người dùng và thiết bị của mạng VPN.Chính vì thế trong quá trình tạo ra đường hầm,những kết nối hình thành nên mạng riêng ảo không có cùng tính chất vật lý với những kết nối cố định trong mạng Lan thông thường.
Tạo đường hầm chính là hình thành 2 kết nối đặc biệt giữa hai điểm cuối trên mạng.Các gói tin IP trước khi chuyển đi phải được đóng gói,mã hoá gói tin gốc và thêm IP header mới.Sau đó các gói tin sẽ được giải mã,tách bỏ phần tiêu đề tại gateway của điểm đến,trước khi được chuyển đến điểm đến đầu cuối.
Đường hầm kết nối khiến việc định tuyến trở nên dễ dàng hơn,hoàn toàn trong suốt với người sử dụng.
Có hai loại đường hầm kết nối thường trực và tạm thời.Tính hiệu quả và tối ưu của một đường hầm kết nối thường trực là không cao.Do đó đường hầm tạm thời thường được sử dụng hơn vì tính linh động và hữu dụng hơn cho VPN.
Có hai kiểu kết nối hình thành giữa hai đầu kết nối của mỗi đường hầm là Lan to Lan và Client to Lan.
(i) Lan to Lan
Kết nối lan to lan được hình thành giữa 2 văn phòng chi nhánh hoặc chi nhánh với công ty.Các nhân viên tại những văn phòng và chi nhánh đều có thể sử dụng đường hầm để trao đổi dữ liệu.
(ii) Client to lan
Kiểu kết nối client to lan dành cho các kết nối di động của các nhân viên ở xa đến công ty hay chi nhánh.Để thực hiện được điều này,các máy client phải chạy một phần mềm đặc biệt cho phép kết nối với gateway của công ty hay chinh nhánh.Khi kết nối này được thực hiện thì đã xác lập một đường hầm kết nối giữa công ty và nhân viên ở xa.
b) Dịch vụ bảo mật (secure services)
Nếu chỉ thực hiện tạo ra một đường hầm kết nối đến chi nhánh hay nhân viên ở xa mà không hề có cơ chế bảo vệ cho các dữ liệu di chuyển trên nó thì cũng như việc các ngân hàng chuyển tiền mà không có lực lượng bảo vệ vậy.Tất cả các dữ liệu sẽ không được bảo vệ,hoàn toàn có thể bị đánh cắp,thay đổi trên quá trình vận chuyển một cách dễ dàng.Chính vì vậy các cơ chế bảo mật cho VPN chính là xương sống của giải pháp này.
Một mạng VPN cần cung cấp 4 chức năng bảo mật cho dữ liệu:
• Xác thực(Authentication): Đảm bảo dữ liệu đến từ một nguồn quy định.
• Điều khiển truy cập (Access control) : hạn chế quyền từ những người dùng bất hợp pháp.
• Tin cậy (Confidentiality): Ngăn chặn việc theo dõi hay sao chép dữ liệu trong quá trình vận chuyển trên mạng.
• Tính toàn vẹn (Data integrity): đảm bảo dữ liệu không bị thay đổi,được bảo toàn từ đầu gửi đến đầu nhận.
Các dịch vụ bảo mật trên được cung cấp tại lớp 2 (Data link) và lớp 3 (Network) trong mô hình 7 lớp OSI.Các dịch vụ bảo mật đều được triển khai tại các lớp thấp của mô hình OSI làm giảm sự tác động đến người dùng.Việc bảo mật có thể thực hiện tại các đầu cuối (end to end) hoặc giữa các nút (node to node).
Bảo mật tại các điểm đầu cuối là hình thức bảo mật có được độ tin cậy cao,ví dụ như tại 2 máy tính đầu cuối.Tuy vậy nhưng hình thức bảo mật đầu cuối hay client to client lại có nhược điểm làm tang sự phức tạp cho người dùng,khó khăn cho việc quản lý.
Trái với bảo mật điểm đầu cuối,bảo mật tại các nút thân thiện hơn với người dùng cuối.Giảm số tác vụ có thể làm chậm hệ thống máy tính như mã hoá hay giải mã.Tuy nhiên việc bảo mật tại các nút lại yêu cầu mạng sau nó phải có độ tin cậy cao.Mỗi hình thức bảo mật đều có ưu điểm riêng,tuỳ theo từng yêu cầu của hệ thống cần xây dựng mà chọn hình thức phù hợp.
Các giao thức trong VPN
a) Ipsec
mô hình Ipsec
Internet Security Protocol là một cấu trúc được khởi sướng và duy trì phát triển bởi lực lượng chuyên trách về kỹ thuật liên mạng (IETF) nhằm cung cấp các dịch vụ bảo mật cho giao thức Ipv4 và Ipv6.Nó được xây dựng để phục vụ cho các cấu trúc tầng trên cùng,đúng hơn là tập chung vào các thuật toán mã hoá và phương pháp trao đổi các khoá.Ipsec được thiết kế chạy trên ứng dụng để bảo mật cho hệ thống mạng của chính nó.Nâng cấp Ipsec chỉ có nghĩa là nâng cấp tính năng bảo mật,các ứng dụng mạng hiện tại có thể tiếp tục sử dụng để truyền dữ liệu.
Ipsec cung cấp ba phương thức bảo mật đó là :
➢ Thuật toán mã hoá
➢ Thuật toán xác thực
➢ Quản lý khoá
Hai lợi ích chính bắt nguồn từ IPsec là các sản phẩm hoặc dịch vụ IPSec tăng tính năng bảo mật bổ sung cũng như khả năng tương tác với các sản phẩm khác IPSec tăng cường an ninh có nghĩa là xác thực toàn diện nhất và mạnh mẽ nhất ,trao đổi khoá, và các thuật toán mã hóa , mạnh mẽ cho sử dụng trong thế giới
Mặc dù IPSec vẫn còn trải qua thay đổi , nhiều nền tảng cơ bản đã được đông lạnh đủ cho các nhà cung cấp để hoàn thiện , kiểm tra, và phân phối các sản phẩm VPN.
IPSec được hỗ trợ hai kiểu mã hoá .Để bảo vệ khối lượng của mỗi gói tin, trong khi các chế độ đường hầm mã hóa cả tiêu đề và khối lượng. Một cách hợp lý đủ các chế độ đường hầm an toàn hơn, vì nó bảo vệ danh tính của người gửi và người nhận, cùng với một số lĩnh vực ẩn IP khác có thể cung cấp cho một người trung gian thông tin hữu ích.
Để Ipsec làm việc như mong đợi, tất cả các thiết bị phải chia sẻ một khoá.ặMc dù các giao thức được sử dụng để mã hóa dữ liệu là rất quan trọng vào thành công chung của hệ thống, rất nhiều công việc đã đi vào xác thực và trao đổi khóa bằng người gửi và quá trình nhận.Tất nhiên nó được thực hiện chủ yếu thông qua giao thức ISAKMP / oakley và X 0,509 hệ thống chứng nhận kỹ thuật số.
b) ESP( Encapsulating Security Payload )
Cấu trúc gói tin được đóng gói bằng giao thức ESP
đơn vị cơ bản của truyền trên internet là các gói tin IP, khi mà hầu hết truyền thông đều dựa trên WAN và LAN . IPSec xử lý mã hóa ngay ở cấp IP gói tin sử dụng giao thức mới, Encapsulating Security Protocol (ESP). ESP được thiết kế để hỗ trợ hầu như bất kỳ loại mã hóa đối xứng, chẳng hạn như DES hoặc triple DES.Hiện nay, ESP dựa trên tối thiểu 56-bit DES. ESP cũng hỗ trợ một số xác thực, một phần chồng chéo với các giao thức Ipsec,AH: xác thực header.Thông thường ESP có thể được sử dụng bên trong gói tin IP khác, để ESP có thể được vận chuyển qua các thường xuyên Thay vì TCP bình thường hoặc chỉ định gói tin UDP, các thông tin tiêu đề sẽ tuyên bố tải trọng của gói tin là ESP được thay thế. Bởi vì nó được đóng gói trong phương thức này, ESP có thể được vận chuyển qua các mạng và là ngay lập tức tương thích ngược với phần lớn các phần cứng được sử dụng để mạng đường sang ngày khác.
AH( Authentication header)
Mô hình giao thức AH
ESP bảo vệ việc dữ liệu bằng cách mã hóa, giao thức tiêu đề xác thực của IPSec xử lý chỉ là xác thực, mà không cần bảo mật. Giao thức AH có thể được sử dụng kết hợp với ESP trong chế độ đường hầm hoặc là một đứng một mình xác thực. Các giao thức xác thực tiêu đề xử lý đảm bảo các thông tin tiêu đề IP nơi ESP là có liên quan với tải để hỗ trợ một IPSec chức năng cơ bản yêu cầu triển khai của AH-chứa HMAC-SHA và HMAC-MD5 (HMAC là một hệ thống xác thực đối xứng được hỗ trợ bởi hai mã băm này.
Internet key exchange,ISAMKP/Oakley
Trao đổi thông báo giữa hai điểm cuối sử dụng giao thức IKE
Bất kỳ cuộc trò chuyện được bảo vệ giữa hai bên chỉ có ESP và AH không hoàn thành bức tranh cho một hệ thống IPSec, để giao tiếp an toàn cho cả hai bên phải có khả năng đàm phán phím để sử dụng trong khi thông tin liên lạc đang xảy ra cộng với cả hai bên cần phải có khả năng quyết định các thuật toán mã hóa và xác thực để sử dụng trao đổi khóa internet (IKE) giao thức ( trước đây gọi là ISAKMP / Oakley ) cung cấp xác thực của tất cả các đồng nghiệp xử lý các chính sách an ninh mỗi một thực hiện và kiểm soát trao đổi các khoá
Phát sinh khoá và thay đổi khoá rất quan trọng bởi vì thời gian càng lâu số lượng dữ liệu có nguy cơ,dễ dàng hơn nó sẽ trở thành bản mã để đánh chặn hơn để phân tích. Đây là khái niệm hoàn hảo chuyển tiếp bằng cách thay đổi các khoá thường xuyên nó trở nên khó khăn cho ăn trộm mạng, phải thu thập lượng lớn dữ liệu nếu muốn tiếp tục crack các khoá.
Iso X.509 v3( Digital Certificates)
Mô hình hệ thống xác thực sử dụng X.509v3 của RedhatOS
Mặc dù không phải là một giao thức bảo mật kiểu giống như ESP và AH, hệ thống X.509 là quan trọng bởi vì nó cung cấp một mức độ kiểm soát truy cập với một phạm vi lớn hơn. Bởi vì các hệ thống chứng chỉ X.509 được sử dụng với các thiết bị cơ sở hạ tầng khóa công cộng khác và các phần mềm, các nhà cung cấp IPsec đã chọn để kết hợp chúng vào thiết bị của họ để xử lý xác thực. Quản lý giấy chứng nhận, như xử lý bởi một bên thứ ba đáng tin cậy, sẽ đóng một vai trò lớn trong tương lai của bộ IPsec, và công việc đang được thực hiện bởi các nhà cung cấp để có những sản phẩm của họ giao tiếp với các CAs (Certificate Authorities) để xác thực.
LDAP( Lightweight directory access protocol)
Ví dụ về server có sử dụng LDAP
Hệ thống X.509 là giao thức truy cập thư mục nhẹ, hoặc LDAP. LDAP là một dịch vụ X.500 nhỏ hơn, dễ dàng hơn và hợp lý để thực hiện, điều này hỗ trợ các giải pháp VPN khác nhau để cung cấp xác thực và quản lý giấy chứng nhận. Sản phẩm phần cứng như Vịnh mạng Extranet LDAP Đổi sử dụng cũng như một số giải pháp phần mềm phổ biến, chẳng hạn như Windows NT và Novell. Nó đang trở thành phổ biến hơn để sử dụng hệ thống xác thực của bên thứ ba đáng tin cậy (như LDAP và hệ thống thư mục X.500) để truy cập từ xa đến một mạng công ty (hoặc một VPN).
Radius
Hệ thống sử dụng Radius
Có hệ thống LDAP và X.500 cung cấp xác thực và quản lý giấy chứng nhận cho người sử dụng bất cứ nơi nào trên thế giới, Radius là một hệ thống xác thực sử dụng nhiều hơn cho tra cứu tổ chức trong nội bộ. Hệ thống radius được phát triển như một tiêu chuẩn mở của công ty Livingstone _, và hiện chưa _ bởi IETF, nhưng đang được xem xét. Gần đây, _ hệ thống Radius để tăng cường khả năng client / server và nhà cung cấp cụ thể của của nó, cho phép các nhà sản xuất để thích ứng sản phẩm và dịch vụ của họ sang các thị trường cụ thể. Nhiều giải pháp VPN hiện để hỗ trợ xác thực bằng cách sử dụng Radius hơn so với các hệ thống chứng nhận công cộng khác , nhưng một làn sóng hỗ trợ cho hệ thống X.500 cũng được tiến hành.
PPTP(point to point tunneling protocol)
Giao thức PPTP
Giao thức đường hầm point-to-point (PPTP) là một phần mở rộng của giao thức PPP (point-to-point) . Các dịch vụ đường hầm cung cấp nền tảng cho IP. PPP đã rất thích hợp để sửa đổi bởi vì chức năng của nó đã bắt chước hành vi của những gì một VPN sẽ cần: một đường hầm điểm-điểm. Tất cả những gì còn thiếu là bảo mật . PPTP, tuy nhiên, là nhiều hơn một kênh thông tin liên lạc an toàn host-to-host, hơn là một Lan-to-Lan . Mặc dù nó hoàn toàn có thể định tuyến lưu lượng qua một đường hầm PPTP, các giải pháp Ipsec là hộp số tốt hơn cho loại ứng dụng.
Hệ thống mạng và VPN
Remote Access VPNs
Remote Access VPNs
Remote Access VPNs cho phép truy cập bất cứ lúc nào bằng Remote, mobile và các thiết bị truyền thông của nhân viên các chi nhánh kết nối đến tài nguyên mạng của tổ chức.
Remote Access VPNs mô tả việc các người dùng ở xa sử dụng các phần mềm VPN để truy cập vào mạng Intranet của công ty thông qua gateway hoặc VPN concertrator ( bản chất là một server), Vì lý do này,giải pháp này thường được gọi là client/server. Trong giải pháp này, người dùng thường sử dụng các công nghệ WAN truyền thống để tạo lại các tunnel về mạng riêng của họ.
Một hướng phát triển khá mới trong remote access VPN là dùng wireless VPN, trong đó một nhân viên có thể truy cập về mạng của họ thông qua kết nối không dây. Trong thiết kế này, các kết nối không dây cần phải kết nối về một trạm wireless và sau đó về mạng của công ty. Trong cả hai trường hợp, phần mềm client trên máy PC đều cho phép khởi tạo các kết nối bảo mật, còn được gọi là tunnel.
Một phần quan trọng của thiết kế này là việc thiết kế quá trình xác thực ban đầu nhằm để đảm bảo là yêu cầu được xuất phát từ một nguồn tin cậy. Thường thì giai đoạn ban đầu này dựa trên cùng một chính sách về bảo mật của công ty. Chính sách bao gồm : Quy trình,kỹ thuật,máy chủ,điều khiển truy cập,v.vv
Bằng việc triển khai Remote Access VPNs, những người dùng từ xa hoặc các chi nhánh văn phòng chỉ cần cài đặt một kết nối cục bộ đến nhà cung cấp dịch vụ ISP hoặc ISP's POP và kết nối đến tài nguyên thông qua Internet.
Việc sử dụng Remote Access VPNs cho thấy rất nhiều lợi ích:
sự cần thiết của RAS và việc kết hợp với modem được loại trừ.
Sự cần thiết hỗ trợ cho người dùng cá nhân được loại trừ bởi vì kết nối từ xa đã được tạo điều kiện thuận lởi bởi ISP.
Việc quay số từ những khoảng cách xa được loại trừ, thay vào đó, những kết nối với khoảng cách xa sẽ được thay thế bởi các kết nối cục bộ.
Giảm giá thành chi phí cho các kết nối với khoảng cách xa.
Do đây là một kết nối mang tính cục bộ, do vậy tốc độ kết nối sẽ cao hơn so với kết nối trực tiếp đến những khoảng cách xa.
VPNs cung cấp khả năng truy cập đến trung tâm tốt hơn bởi vì nó hỗ trợ dịch vụ truy cập ở mức độ tối thiểu nhất cho dù có sự tăng nhanh chóng các kết nối đồng thời đến mạng.
Nhưng bên cạnh những ưu điểm thì Remote Access VPNs vẫn tồn tại những khiếm khuyết :
Remote Access VPNs cũng không đảm bảo được chất lượng phục vụ.
Khả năng mất dữ liệu là rất cao, thêm nữa là các phân đoạn của gói dữ liệu có thể đi ra ngoài và bị thất thoát.
Do độ phức tạp của thuật toán mã hoá, protocol overhead tăng đáng kể, điều này gây khó khăn cho quá trình xác nhận. Thêm vào đó việc nén dữ liệu IP và PPP-based diễn ra vô cùng chậm chạp.
Do phải truyền dữ liệu thông qua Internet, nên khi trao đổi các dữ liệu lớn hơn như các gói dữ liệu truyền thông, phim ảnh, âm thanh sẽ rất chậm.
Site to Site (Lan to Lan)
Site to Site
Site to site VPN được áp dụng để cài đặt mạng từ một vị trí này kết nối với mạng của một vị trí khác thông qua VPN. Trong hoàn cảnh này thì việc chứng thực ban đầu giữa các thiết bị mạng được giao cho người sử dụng. Nơi mà có một kết nối VPN được thiết lập giữa chúng. Khi đó các thiết bị này đóng vai trò như là một gateway, và đảm bảo rằng việc lưu thông đã dược dự tính trước cho các site khác. Các router và Firewall tương thích với VPN, và các bộ tập trung VPN chuyên dụng đều cung cấp chức năng này.
Lan to Lan có thể được xem như là intranet VPN hoặc extranet VPN. Nếu chúng ta xem xét dưới góc độ chứng thực nó có thể được xem như là một intranet VPN, ngược lại chúng đươc xem như là một extranet VPN. Tính chặt chẽ trong việc truy cập giữa các site có thẻ được điều khiển bởi cả hai( intranet và extranet VPN) theo các site tương ứng của chúng. Giải pháp Site to Site VPN không phải là một remote access VPN nhưng nó được thêm vào đây là vì tính chất hoàn thiện của nó.
Sự phân biệt giữa remote access VPN và Lan to Lan chỉ đơn thuần mang tính chất tượng trưng và xa hơn là nó được cung cấp cho mục đích thảo luận. Ví dụ như là các thiết bị VPN dựa trên phần cứng mới, ở đây để phân loại được, chúng ta phải áp dụng cả hai cách, bởi vì yêu cầu phần cứng cho client có thể xuất hiện nếu một thiết bị đang truy cập vào mạng. Mặc dù một mạng có thể có nhiều thiết bị VPN đang vận hành.
Lan to Lan VPN là sự kết nối hai mạng riêng lẻ thông qua một đường hầm bảo mật, đường hầm bảo mật này có thể sử dụng các giao thức PPTP, L2TP, hoặc IPSec, mục đích của Lan to Lan là kết nối hai mạng không có đường nối lại với nhau, không có việc thoả hiệp thích hợp, chứng thực, sự cẩn mật của dữ liệu, bạn có thể thiết lập một Lan to Lan VPN thông qua sự kết hợp của các thiết bị VPN Concentrators, Routers và Firewalls.
Kết nối Lan to Lan được thiết kế để tạo một kết nối mạng trực tiếp, hiệu quả bất chất khoảng cách vật lý giữa chúng. Có thể kết nối này luân chuyển thông qua internet hoặc một mạng không được tin cậy. Bản phải bảo đảm vấn đề bảo mật bằng cách sử dụng sự mã hoá dữ liệu trên tất cả các gói dữ liệu đang luân chuyển giữa các mạng đó.
Intranet VPNs: được sử dụng để kết nối đến các chi nhánh văn phòng của tổ chức đến Backbone Router sử dụng campus router. Theo như mô hình bên dưới sẽ rất tốn chi phí do phải dử dụng 2 router để thiết lập mạng, thêm vào đó, việc triển khai, bảo trì, quản lý mạng Intranet Backbone sẽ rất tốn kém còn tuỳ thuộc vào lưu lượng lưu thông.
Để giải quyết vấn đề trên, sự tốn kém của WAN backbone được thay thế bởi các kết nối Internet với chi phí thấp. Với mô hình như vậy hiệu quả chi phí hơn, do giảm số lượng router được sử dụng theo mô hình WAN backbone. Giảm thiểu đáng kể số lượng hỗ trợ yêu cầu người dùng cá nhân qua toàn cầu, các trạm ở một số remote site khác nhau. Kết nối nhanh hơn, tốt hơn.
Intranet VPNs
Extranet VPNs: Không giống như Intranet và Remote Access-based, Extranet không hoàn toàn cách li từ bên ngoài, Extranet cho phép truy cập những tài nguyên mạng cần thiết của các đối tác kinh doanh, chẳng hạn như khách hàng, nhà cung cáp, đối tác những người giữ vai trò quan trọng trong tổ chức.
Do hoạt động trên môi trường Internet, bạn có thể lựa chọn nhà phân phối khi lựa chọn và đưa ra phương pháp giải quyết tuỳ theo nhu cầu của tổ chức. Bởi vì một phàn Internet-Connectivity được bảo trì bởi nhà cung cấp ISP nên cũng giảm chi phí bảo trì khi thuê nhân viên bảo trì. Dễ dàng triển khai, quản lý và chỉnh sửa thông tin.
Extranet VPNs
Quá trình thiết lập một kết nối giữa Client và Server
Quá trình kết nối giữa Client và Server
Máy VPN cần kết nối ( VPN Client) tạo kết nối VPN tới máy chủ cung cấp dịch vụ VPN (VPN Server) thông qua kết nối Internet.
Máy chủ cung cấp dịch vụ VPN trả lời kết nối tới Client
Client gửi chứng nhận kết nối dựa trên file cấu hình tới server
Server chứng thực kết nối và cấp phép cho kết nối tới client
Bắt đầu trao đổi dữ liệu giữa client và server
Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trên Linux
Lịch sử của OpenVPN
Năm 2003,James Yonan đi du lịch ở châu Á và phải kết nối với văn phòng qua các ISP của châu Á hoặc Nga.Ông nhận thấy thực tế rằng những kết nối này đi qua những nước không đảm bảo được sự an toàn.Theo những nghiên cứu của James thì có hai mục tiêu chính của một hệ thống VPN đó là tính an toàn và khả dụng.Ipsec có thể chấp nhận được về mặt an toàn nhưng hệ thống xử lý của nó khó thiết lập và cấu trúc phức tạp của nó làm nó dễ bị tổn thương bởi các cuộc tấn công.Chính vì vậy James đã tiếp cận giải pháp dùng thiết bị card mạng ảo có trong hệ điều hành Linux.Việc chọn thiết bị TUN/TAP cho mạng Lan đã ngay lập tức đưa ra được tính linh hoạt mà các giải pháp VPN khác không thể có được.Trong khi các giải pháp VPN nền tảng SSL/TLS khác cần một trình duyệt để thiết lập kết nối thì openvpn chuẩn bị gần như những thiết bị mạng thật trên gán gần như tất cả các hoạt động của mạng.Rồi Yohan chọn tên OpenVPN với sự tôn trọng dành cho những thư viện và những chương trình của dự án Open SSI, và muốn đưa ra thông điệp: Đây là mã nguồn mở và phần mềm miễn phí.Open VPN sử dụng thiết bị Tun/Tap( hầu như có sẵn trên các bản Linux) và OpenSSL để xác thực,mã hoá và giải mã khi nhận đường truyền giữa hai bên thành chung một mạng.
James Yonan cha đẻ của OpenVPN
OpenVPN là gì?
Logo hiện nay của OpenVPN
OpenVPN là một phần mềm mạng riêng ảo mã nguồn mở dành cho việc tạo các đường ống (tunnel) điểm-tới-điểm được mã hóa giữa các máy chủ. Phần mềm này do James Yonan viết và được phổ biến dưới giấy phép GNU GPL.
OpenVPN cho phép các máy đồng đẳng xác thực lẫn nhau bằng một khóa bí mật được chia sẻ từ trước, chứng chỉ mã công khai (public key certificate), hoặc tên người dùng/mật khẩu. Phần mềm này được cung cấp kèm theo các hệ điều hành Solaris, Linux, OpenBSD, FreeBSD, NetBSD, Mac OS X, vàWindows 2000/XP. Nó có nhiều tính năng bảo mật và kiểm soát. Nó không phải một mạng riêng ảo web, và không tương thích với IPsec hay các gói VPN khác. Toàn bộ phần mềm gồm có một file nhị phân cho cả các kết nối client và server, một file cấu hình không bắt buộc, và một hoặc nhiều file khóa tùy theo phương thức xác thực được sử dụng.
Trang web hiện nay của OpenVPN
Ưu điểm của OpenVPN
Bảo vệ người làm việc bên ngoài bằng bức tường lửa nội bộ
Các kết nối OpenVPN có thể đi qua được hầu hết mọi tường lửa và proxy: Khi truy cập các trang web HTTPS, thì đường hầm OpenVPN làm việc.Việc thiết lập đường hầm OpenVPN bị cấm là rất hiếm.OpenVPN có hỗ trợ uỷ quyền đầy đủ bao gồm xác thực.
Hộ trợ UDP và TCP: OpenVPN có thể được cấu hình để chạy dịch vụ TCP hoặc UDP trên máy chủ hoặc client.Là một máy chủ, OpenVPN chỉ đơn giản là chờ đợi cho đến khi một khách hàng yêu cầu một kết nối, kết nối này được thiết lập theo cấu hình của khách hàng.
Chỉ cần một cổng trong tường lửa được mở là cho phép nhiều kết nối vào: Kể từ phần mềm OpenVPN 2.0, máy chủ đặc biệt này cho phép nhiều kết nối vào trên cùng một cổng TCP hoặc UDP, đồng thời vẫn sử dụng các cấu hình khác nhau cho mỗi một kết nối.
Không có vấn đề gì với NAT: Cả máy chủ và máy khách OpenVPN có thể nằm trong cùng một mạng và sử dụng các địa chỉ IP riêng. Mỗi tường lửa có thể được dùng để gửi lưu lượng tới điểm cuối đường hầm.
Giao diện ảo chấp nhận các quy tắc về tường lửa: Tất cả các quy tắc, các cơ chế chuyển tiếp, và NAT có thể dùng chung đường hầm OpenVPN. Nhưng giao thức cũng có thể, có thể tạo đường hầm VPN khác như IPsec bên trong đường hầm OpenVPN
Độ linh hoạt cao với khả năng mở rộng kịch bản: OpenVPN cung cấp nhiều điểm trong quá trình thiết lập kết nối để bắt đầu các kịch bản riêng. Những kịch bản có thể được sử dụng cho một loạt các mục đích từ xác thực,chuyển đổi dự phòng và nhiều hơn nữa.
Hỗ trợ khả năng hoạt động cao, trong suốt cho IP động: Hai đầu đường hầm có thể sử dụng IP động và ít bị thay đổi. Nếu bị đổi IP, cá phiên làm việc của Windows Terminal Server và Secure Shell (SSH) có thể chỉ bị ngưng trong vài giây và sẽ tiếp tục hoạt động bình đường.
Cài đặt đơn giản trên bất kỳ hệ thống nào: Đơn giản hơn nhiều so với IPsec.
Thiết kế kiểu Modun
Cài đặt OpenVPN trong Linux
OpenVPN được cung cấp rất nhiều phiên bản cho hệ điều hành Linux trên trang chủ OpenVPN.net.Nhưng trong phạm vi của báo cáo em xin phép được trình bày việc triển khai trên hệ điều hành CentOS 64bit.
Những hiểu biết cơ bản về hệ điều hành Linux và CentOS
Linux
Biểu tượng của hệ điều hành Linux
Linux là tên gọi của một hệ điều hành máy tính và cũng là tên hạt nhân của hệ điều hành. Nó có lẽ là một ví dụ nổi tiếng nhất của phần mềm tự do và của việc phát triển mã nguồn mở.
Phiên bản Linux đầu tiên do Linus Torvalds viết vào năm 1991, lúc ông còn là một sinh viên của Đại học Helsinki tại Phần Lan. Ông làm việc một cách hăng say trong vòng 3 năm liên tục và cho ra đời phiên bản Linux 1.0 vào năm 1994. Bộ phận chủ yếu này được phát triển và tung ra trên thị trường dưới bản quyền GNU General Public License. Do đó mà bất cứ ai cũng có thể tải và xem mã nguồn của Linux.
Một cách chính xác, thuật ngữ "Linux" được sử dụng để chỉ Nhân Linux, nhưng tên này được sử dụng một cách rộng rãi để miêu tả tổng thể một hệ điều hành giống Unix (còn được biết đến dưới tên GNU/Linux) được tạo ra bởi việc đóng gói nhân Linux cùng với các thư viện và công cụ GNU, cũng như là các bản phân phối Linux. Thực tế thì đó là tập hợp một số lượng lớn các phần mềm như máy chủ web, các ngôn ngữ lập trình, các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các môi trường làm việc desktop như GNOME và KDE, và các ứng dụng thích hợp cho công việc văn phòng như OpenOfficehay LibreOffice.
Khởi đầu, Linux được phát triển cho dòng vi xử lý 386, hiện tại hệ điều hành này hỗ trợ một số lượng lớn các kiến trúc vi xử lý, và được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau từ máy tính cá nhân cho tới các siêu máy tính và các thiết bị nhúng như là các máy điện thoại di động.
Ban đầu, Linux được phát triển và sử dụng bởi những người say mê. Tuy nhiên, hiện nay Linux đã có được sự hỗ trợ bởi các công ty lớn như IBM và Hewlett-Packard, đồng thời nó cũng bắt kịp được các phiên bản Unix độc quyền và thậm chí là một thách thức đối với sự thống trị của Microsoft Windows trong một số lĩnh vực. Sở dĩ Linux đạt được những thành công một cách nhanh chóng là nhờ vào các đặc tính nổi bật so với các hệ thống khác: chi phí phần cứng thấp, tốc độ cao (khi so sánh với các phiên bản Unix độc quyền) và khả năng bảo mật tốt, độ tin cậy cao (khi so sánh với Windows) cũng như là các đặc điểm về giá thành rẻ, không bị phụ thuộc vào nhà cung cấp. Một đặc tính nổi trội của nó là được phát triển bởi một mô hình phát triển phần mềm nguồn mở hiệu quả.
CentOS
Biểu tượng của hệ điều hành CentOS
CentOS là một bản phân phối hệ điều hành tự do dựa trên Linux kernel. Nó có nguồn gốc hoàn toàn từ bản phân phối Red Hat Enterprise Linux (RHEL). CentOS tồn tại để cung cấp một nền tảng điện toán doanh nghiệp tự do và phấn đấu để duy trì khả năng tương thích nhị phân 100% với nguồn thượng nguồn của nó, Red Hat. CentOS là viết tắt của Community ENTerprise Operating System.
Các nhà phát triển CentOS sử dụng mã nguồn của Red Hat để tạo ra một sản phẩm cuối cùng rất tương tự như Red Hat Enterprise Linux. Thương hiệu và logo của Red Hat đã bị thay đổi bởi vì Red Hat không cho phép họ được phân phối lại.
CentOS là miễn phí. Hỗ trợ kỹ thuật chủ yếu được cung cấp bởi cộng đồng thông qua mailing lists chính thức, diễn đàn, và các chat room. Dự án không liên kết với Red Hat do đó không nhận được hỗ trợ tài chính hoặc hậu cần từ công ty; thay vào đó, dự án CentOS dựa vào sự đóng góp từ người dùng và các nhà tài trợ tổ chức.
Số phiên bản của CentOS có hai phần, một phiên bản chính và một phiên bản nhỏ, tương ứng với phiên bản chính và cập nhật của Red Hat Enterprise Linux được sử dụng để xây dựng là phiên bản của CentOS. Ví dụ, CentOS 4.4 được xây dựng từ các gói nguồn từ Red Hat Enterprise Linux 4 cập nhật 4.
Cài đặt OpenVPN trong CentOS 6.5 x64
Các bước để cài đặt OpenVPN trong CentOS 6.5x64 :
Đăng nhập CentOS với quyền root.
Việc đăng nhập với quyền root là một điều bắt buộc khi cài đặt OpenVPN.Nó cho phép ta có thể thao tác với hệ thống một cách tối đa mà không gặp phải trở ngại gì.
Cấu trúc lệnh: su
Cài đặt OpenSSL
OpenSSL là ácc thư viện tĩnh mã nguồn mở, bao gồm các tập tin cần thiết để biên dịch các ứng dụng với sự hỗ trợ cho các thuật toán mã hoá và giao thức khác nhau.
Cấu trúc lệnh: yum install gcc make rpm-build autoconf.noarch zlib-devel pam-devel openssl-devel –y
Tải gói LZO RPM và cấu hình RPMForge .Sử dụng lệnh wget
LZO là thư viện nén dữ liệu.CentOS sử dụng gói lzo-2.03-3.fu14.src.rpm.
Rpmforge (bây giờ gọi là Repoforge) là một kho lưu trữ các gói phần mềm cho Red Hat Enterprise Linux và các dẫn xuất của nó như CentOS.
Cấu trúc lệnh: wget
Thêm phiên bản cho máy CentOS x64
Cấu trúc lệnh:
Wget
Sau khi cài đặt xong ta kiểm tra lại bằng lệnh uname–a
Xây dựng các gói RPM
Cấu trúc lệnh:
rpmbuild - xây dựng lại LZO-1.08-4.rf.src.rpm
rpm-Uvh LZO-* rpm.
rpm-Uvh rpmforge phát hành *
Cài đặt OpenVPN
Cấu trúc lệnh:
yum install openvpn-y
Sau khi xuất hiện câu lệnh Complete nghĩa là hệ thống đã được cài đặt OpenVPN thành công.
Cấu hình VPN cơ bản
Cấu hình OpenVPN server Linux
Việc cấu hình OpenVPN trên server CentOS được thực hiện qua những bước sau đây:
Sao chép thư mục easy-rsa tới thư mục /etc/openvpn
Cấu trúc lệnh:
cp-R / usr/share/doc/openvpn-2.2.2/easy-rsa / / etc / openvpn /
Tinh chỉnh tệp tin
nano /etc/openvpn/easy-rsa/2.0/vars
Cửa sổ tệp vars hiện ra ta phải sửa lại dòng sau như hình dưới đây
export KEY_CONFIG='$EASY_RSA/whichopensslcnf $EASY_RSA'
Tạo chứng nhận
Cấu trúc lệnh:
cd /etc/openvpn/easy-rsa/2.0
chmod 755 *
source ./vars
./vars
./clean-all
Thiết lập chứng nhận CA
Cấu trúc lệnh:
./build-ca
Thiết lập key server
Cấu trúc lệnh:
./build-key-server server
Thiết lập Diffie Hellman
Cấu trúc lệnh:
./build-dh
Thiết lập Client Cetificate và Private Key cho client
Cấu trúc lệnh:
./build-key username
Ta có thể kiểm tra lại danh sách key bằng lệnh ls
Cấu hình server
Cấu trúc lệnh:
nano /etc/openvpn/server.conf
25: local 192.168.1.200
32: port 1723
36: proto udp (protocol udp)
53: dev tun
78: ca /etc/openvpn/easy-rsa/keys/ca.crt
79: cert /etc/openvpn/easy-rsa/keys/openvpnserver.crt
80: key /etc/openvpn/easy-rsa/keys/openvpnserver.key
87: dh /etc/openvpn/easy-rsa/keys/dh1024.pem
96: server 10.8.0.0 255.255.255.0 (khai báo dãy IP cần cấp cho VPN Client, mặc định VPN Server sẽ lấy IP đầu tiên – 10.8.0.1)
103: ;ifconfig-pool-persist ipp.txt (dùng để cho VPN Client lấy lại IP trước đó nếu bị đứt kết nối với VPN server, do chúng ta dùng IP tĩnh nên không sử dụng thông số này)
124: push “route 172.16.0.0 255.255.255.0”
125: ;push “route 192.168.1.200 255.255.255.0”
138: client-config-dir ccd (dùng để khai báo cấp IP tĩnh cho VPN Client)
196: client-to-client (cho phép các VPN client nhìn thấy nhau, mặc định client chỉ thấy server)
181 ;push “redirect-gateway”
187, 188: push “dhcp-option DNS (WINS) 10.8.0.1”
Khởi động dịch vụ OpenVPN
Cấu trúc lệnh:
service openvpn start
Khởi động dịch vụ IP_FORWARD
Cấu trúc lệnh:
nano /etc/sysctl.conf
net.ipv4.ip_forward = 0
Thay đổi giá trị của ip_forward =1 như hình dưới đây để server cho phép chức năng forwarding,sử dụng chủ yếu trong định tuyến mạng Lan
Sau khi thay đổi xong ta thực hiện lệnh sysctl –p để áp dụng những thay đổi này trên server
Đăng ký mới các tài khoản client
Cấu trúc lệnh:
./build-key username
Thiết lập cấu hình cho user “kuti”
Dưới đây là danh sách một số loại chứng nhận và key trong OpenVPN:
Định tuyến iptables
Cấu trúc lệnh:
iptables -t nat -A POSTROUTING -s 10.8.0.0/24 -o eth0 -j MASQUERADE
iptables -t nat -A POSTROUTING -o venet0 -j SNAT --to-source “địa chỉ ip của server ”
iptables -t nat -A POSTROUTING -s 10.8.0.0/24 -j SNAT --to-source “địa chỉ ip của server”
Cấu hình OpenVPN client trên MacOS với Tunnelblick
Ứng dụng client cho giải pháp OpenVPN trên hệ điều hành MacOS có trên là Tunnelblick.Đây là một ứng dụng mã nguồn mở được cung cấp miễn phí tại địa chỉ https://code.google.com/p/tunnelblick/
Cấu hình cho Tunnelblick:
Tạo một thư mục bất kỳ trên màn hình nền hệ điều hành MacOS với tên gọi trùng với tên server muốn kết nối
Tinh chỉ file cấu hình client với các thông số cần thiết để kết nối đến server.File cấu hình có tên config.ovpn
Sao chép tất cả các chứng nhận,key liên quan đến user vào thư mục trên
Đổi tên phần mở rộng của thư mục thành .tblk
Nhấp đôi chuột để thực hiện việc cài đặt
Sau khi thực hiện xong ta sẽ được một tệp tin cài đặt với định dạng tblk của tunnelblik.Việc cài đặt được thực hiện thành công tunnelblick sẽ copy “thư mục cấu hình” ta vừa tạo đến một vùng khác trong máy tính.Để bảo đảm an toàn cho cấu hình của client.
Cấu hình OpenVPN client trên Windows XP SP3
Việc cấu hình client trên windows giờ đây là dễ dàng hơn khi ta đã thực hiện thành công việc cấu hình trên hệ điều hành MacOS.
Hiện nay có hai ứng dụng OpenVPN client dành cho Windows được cung cấp miễn phí là OpenVPN client và OpenVPN GUI. Nhưng để dễ dàng cho việc thực hành em sẽ lựa chọn cài đặt ứng dụng OpenVPN GUI trên Windows XP SP3.
Giao diện OpenVPN GUI
OpenVPN GUI cung cấp sẵn cho ta một thư mục config để chứa các tệp tin cấu hình.Do dậy việc thực hiện cấu hình cho client hoàn toàn dễ dàng khi ta chỉ việc chép các tệp tin xác thực và key vào thư mục này cùng với file cấu hình có phần mở rộng là ovpn
Thư mục chứa các file cấu hình của OpenVPN GUI
Thử nghiệm sử dụng OpenVPN trên máy ảo
Sau khi đã cấu hình thành công cho client ta thực hiện kết nối tới máy chủ.
Việc kết nối sẽ được thực hiện giữa một máy chủ (CentOS x64) và hai máy trạm chạy hệ điều hành Windows XP3 ( sử dụng cấu hình u2) và hệ điều hành MacOS X (sử dụng cấu hình u1)
Quá trình kết nối tới máy chủ đang được thực hiện (MacOS)
Quá trình kết nối tới máy chủ trên Windows XP SP3
Giám sát và xử lý sự cố
Trên Server
Không khởi động được dịch vụ OpenVPN
Giải pháp: Tắt dịch vụ selinux và cả tường
Trở ngại khi thao tác với server
Giải pháp: đăng nhập server với quyền cao nhất sẽ giúp thao tác tốt và không bị hạn chế khi cài đặt hoặc thiết lập các cấu hình hệ thống.
Trên Client
Không kết nối được với server
Giải pháp : Việc không kết nối được tới server có thế do nhiều nguyên nhân (sử dụng mạng wifi,cấu hình tại client chưa chính xác…) nhưng để đạt hiệu quả tối đa thì :
Thiết lập IP tĩnh đối với các máy client
Tắt tường lửa. Tường lửa hầu hét là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc không thể kết nối đến server. Hầu hết các hệ điều hành hiện nay đều luôn cài sẵn tường lửa.
Kết luận
Trong môi trường cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển thì CNTT là một vũ khí không thể thiếu đối với các doanh nghiệp hiện nay. Vấn đề lợi nhuận, giá thành cho các trang thiết bị phục vụ công tác quản trị, hiệu quả, năng suất của công việc, được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
Với mô hình kết nối sử dụng máy chủ Linux như CentOS và phần mềm OpenVPN sẽ giúp các doanh nghiệp đặc biệt là người quản trị mạng có thể quản lý, làm việc từ xa thông qua các kết nối với các giao thức bảo mật như L2TP, PPTP, IPSec,...
Người dùng có thể truy cập tại nhà hoặc tại các văn phòng chi nhánh của công ty để truy cập kết nối tới công ty làm việc.Với giải pháp mã nguồn mở và việc sử dụng máy chủ Linux, sẽ giúp các doanh nghiệp giảm tải gánh nặng về tìa chính, các trang thiết bị liên quan, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật cho doanh nghiệp.
Kết quả đạt được
Lý thuyết:
Nắm được cơ bản các kiến thức liên quan đến VPN,các phiên bản của Linux như Redhat,CentOS,Free BSD,Ubuntu hay OpenSUSE,...Đặc biệt là giải pháp mã nguồn mở OpenVPN
Thực hành:
Triển khai thành công ứng dụng phần mềm OpenVPN trên server CentOS với mô hình Client to Server trên môi trường máy ảo.
Hạn chế
Do thời gian có hạn,nên những tìm hiểu còn hạn chế,chưa triển khai được kết nối dạng site to site
Hướng phát triển:
Tiếp tục triển khai kết nối Site to Site, kết hợp tìm hiểu sâu hơn về các giải pháp bảo mật cho kêt nối VPN....
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
Nhập môn Linux và phần mềm mã nguồn mở- Th.s Hà Quốc Trung,Lê Xuân Thành
Giáo trình hệ điều hành Linux-Th.s Đặng Quang Hiển
Kỹ thuật mạng riêng ảo VPN- Th.s Trần Công Hùng
Tài liệu tiếng Anh
Beginning linux programming 2nd Edition - Alan Cox
OpenVPN 2 Cookbook- Jan Just Keijser
Virtual Private Networks 2nd Edition - Charlie Scott,Paul Wolfe,Mike Erwin
Beginning OpenVPN 2.0.9 - Markus Feiler, Norbert Graf
SSL VPN - Joseph Steinberg, Timothy Speed
OpenVPN - Markus Feilner
Internet
Google.com
Quantrimang.com.vn
Ý kiến giảng viên hướng dẫn
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ba_o_ca_o_thu_c_ta_p_6602.docx