- Công nghệ ủ phân compost: Ủ phân compost là quá trình phân hủy sinh học hiếu khí các chất thải hữu cơ dễ phân hủy sinh học dẫn đến trạng thái ổn định dưới sự tác động kiểm soát của con người, sản phẩm giống như mùn được gọi là phân compost.Compost là sản phẩn giàu hữu cơ và hệ vi sinh vật dị dưỡng phong phú, ngoài ra chứa nhiều nguyên tố vi lượng có lợi cho đất và cây trồng.Mặt khác công nghệ này thực hiện không phức tạp, xử lý một cách triệt để, sản phẩm phục vụ cho nông lâm nghiệp rất phù hợp với địa phương sản xuất nông lâm nghiệp như Yên Lập.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập – Tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác.
- Ngòi Giành: Bắt nguồn từ huyện Nghĩa Tâm tỉnh Yên Bái chảy qua địa bàn các xã: Trung Sơn, Xuân An, Xuân Viên, Lương Sơn của huyện Yên Lập, xã Phượng Vĩ huyện Cẩm Khê và đổ ra sông Hồng.
- Ngòi Lao: Bắt nguồn từ Mũi Kim tỉnh Yên Bái chảy qua địa phận các xã Mỹ Lung, Mỹ Lương rồi đổ ra sông Hồng.
- Ngoài ra hệ thống các khe, suối lớn nhỏ (ngòi Cả, suối Gió) trong huyện cũng góp phần đáng kể phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt cũng như nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các xã vùng cao đặc biệt khó khăn.
CHƯƠNG III
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN
YÊN LẬP
1.Hiện trạng tài nguyên.
3.1.1. Tài nguyên đất
Với tổng diện tích tự nhiên là 43 783,62 ha, chiếm 12,39% diện tích tự nhiên của tỉnh Phú Thọ. Đất đai của huyện Yên Lập được chia làm 5 loại chính sau:
Bảng 2. Các loại đất huyện Yên Lập
STT
Loại đất
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
1
Đất Phù sa
1994,69
4,56
2
Đất Glây
240,70
0,55
3
Đất xám
2702,06
6,18
4
Đất x¸m Ferarit
35257,22
80,59
5
Các loại đất khác
3551,83
8,12
Tổng diện tích tự nhiên
43783,62
100,0
Nguồn số liệu: Báo cáo đánh giá phân hạng đất huyện Yên Lập 2008
a. Nhóm đất phù sa
Diện tích là 1994,69ha; chiếm 4,56% diện tích tự nhiên. Đặc điểm chung của loại đất này là: đất thường có màu nâu, nâu xám sáng đến xám vàng, lục nhạt. Thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng; phản ứng từ trung tính đến hơi kiềm hoặc ít chua; độ no bazơ cao; chất hữu cơ, đạm tổng số tầng mặt từ trung bình đến giàu; các tầng kế tiếp nghèo; lân tổng số tầng mặt giàu và ở các tầng kế tiếp trung bình; kali tổng số khá giàu; lân dễ tiêu tầng mặt giàu, các tầng kế tiếp từ nghèo đến trung bình; kali dễ tiêu nghèo; cation Ca2+, Mg2+ trao đổi trung bình; dung tích hấp thu thấp. Nhìn chung, đây là loại đất tốt, độ phì của đất ở mức trung bình khá đến khá, thích hợp với nhiều loại cây trồng như: Lúa, ngô, lạc, đậu đỗ, các loại rau
b. Nhóm đất glây
Diện tích là 240,70ha; chiếm 0,55% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất này có đặc điểm chung là: Đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng, đất có phản ứng từ chua vừa đến rất chua hoặc hơi kiềm. Mùn tổng số khá giàu; đạm, lân tổng số, lân dễ tiêu trung bình và nghèo; kali tổng số, ka li dễ tiêu nghèo; dung tích hấp thu ở mức trung bình và thấp. Trước đây, phần lớn các đơn vị thuộc nhóm đất này chỉ cấy được 1 vụ lúa chiêm xuân hoặc 2 vụ bấp bênh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, phần lớn các đơn vị đất thuộc nhóm đất này đều đã được cải tạo nâng lên thành đất hai vụ, thậm chí có những nơi đã trồng được ba vụ dưới hình thức trồng cây vụ đông (chủ yếu là cây ngô).
c. Nhóm đất xám
Nhóm đất này có diện tích là 2702,06ha; chiếm 6,18% diện tích tự thiên. Đặc điểm chung của các đơn vị đất này là: Đất có thành phần cơ giới nhẹ và trung bình; phản ứng của đất từ chua đến trung tính ít chua; hàm lượng chất hữu cơ, đạm, lân tổng số ở tầng mặt trung bình, các tầng kế tiếp nghèo; kali tổng số, lân, ka li dễ tiêu nghèo; dung tích hấp thu thấp. Các loại đất này khá phù hợp với cây lúa, cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhìn chung độ phì của đất ở mức trung bình đến khá, song để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nữa mà vẫn đảm bảo cân bằng sinh thái đất và không ngừng nâng cao độ phì đất đất thì cần có sự đầu tư nhiều hơn nữa.
d. Nhóm đất xám Ferralit
Có diện tích là 35 257,22ha, chiếm 80,59% diện tích tự nhiên. Nhóm đất này có đặc điểm chung là: Đất có thành phần cơ giới trung bình và nặng; hàm lượng chất hữu cơ tổng số ở mức trung bình và nghèo; đạm, lân, ka li tổng số ở mức trung bình thấp đến rất nghèo; dung tích hấp thu thấp. Đất có độ phì tự nhiên từ trung bình đến trung bình khá, trên một số đơn vị do sử dụng và khai thác không hợp lý đã thấy hiện tượng bị xói mòn rửa trôi mạnh khiến đất khô cằn khó canh tác.
e. Các loại đất khác
Có diện tích là 3551,83ha, chiếm 8,12% diện tích tự nhiên. Đây là phần diện tích đất không điều tra (đất ở, giao thông, trụ sở cơ quan, đất chưa sử dụng...)
3.12. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Tuy là huyện có nguồn nước với tổng lượng dòng chảy phong phú nhưng dung lượng lại thấp, phân bố không đồng đều cả về thời gian và không gian. Ngoài nguồn nước được cung cấp bởi các dòng suối thì các đập trữ nước, ao hồ, kênh mương cũng góp phần tích cực trong việc phục vụ sản xuất và điều tiết nguồn nước vào mùa mưa trên địa bàn huyện.
- Nguồn nước ngầm: Hiện nay chưa có tài liệu nào khẳng định trữ lượng nước ngầm ở huyện Yên Lập nhưng từ một số mũi khoan sơ bộ thăm dò nguồn nước ngầm cho thấy ở các xã núi cao như Trung Sơn, Mỹ Lung, Thượng Long có trữ lượng thấp, rất khó khai thác để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
Nhìn chung nguồn tài nguyên nước huyện Yên Lập là không lớn kể cả nước mặt và nước ngầm, nguồn nước ít bị ô nhiễm, nguồn nước ngầm có chất lượng tốt cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất .
3.1.3. Tài nguyên rừng
Đất lâm nghiệp của huyện có diện tích 29678,02ha trong đó: Diện tích đất rừng đặc dụng là 330ha, đất rừng phòng hộ là 10541,99ha, đất rừng sản xuất là 18806,03ha, chiếm 67,78% diện tích đất tự nhiên của huyện và chiếm 16,81% diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh, độ che phủ hiện tại 68,1% cao hơn nhiều so với bình quân chung toàn tỉnh ( 49%). Yên Lập là huyện có diện tích đất lâm nghiệp lớn trong tỉnh với nhiều tài nguyên rừng phong phú, trong đó xã Trung Sơn có diện tích đất rừng lớn nhất 9148,83ha, đây là vùng có hệ sinh thái rừng với các loài động, thực vật đa dạng.
3.1.4. Tài nguyên khoáng sản
Theo số liệu điều tra về địa chất và báo cáo thuyết minh dự án khảo sát đo đạc xác định khu vực quản lý khai thác và bảo vệ khoáng sản trên địa bàn huyện thì Yên Lập có tổng số 18 điểm mỏ và điểm quặng
Bảng 3. Số liệu tài nguyên khoáng sản huyện Yên Lập
STT
Loại khoáng sản
Số lượng
Quy mô
Lớn và nhỏ
Nhỏ
Điểm quặng
1
S¾t
3
3
2
Chì - Kẽm
3
1
2
3
Chì - Bạc
1
1
4
Pyrit
1
1
5
Dolomit
3
3
6
Than Bùn
2
2
7
Đá vôi xây dựng
5
5
Tổng
18
4
14
Nguồn số liệu: Sổ mỏ và điểm quặng tỉnh Phú Thọ
Các mỏ khoáng sản trên địa bàn huyện hầu hết chưa được điều tra, khảo sát, đánh giá chính xác trữ lượng và chất lượng. Qua thăm dò ước tính trữ lượng và chất lượng các mỏ này đều ở mức trung bình và nhỏ, tuy nhiên đây sẽ là nguồn tài nguyên quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện.
3.1.5. Tài nguyên nhân văn
Theo thống kê năm 2009, Yên Lập có 81512 người, chiếm 6,19% dân số toàn tỉnh, bao gồm 13 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó dân tộc mường chiếm 70%, dân tộc Dao chiếm khoảng 3%, dân tộc kinh chiếm 17%; dân số thuộc khu vực đô thị có 7023 người, chiếm 8,62%; dân số thuộc khu vực nông thôn là 74489 người, chiếm 91,38% dân số toàn huyện; mật độ bình quân dân số là 186 người/km2 thấp hơn nhiều so với bình quân toàn tỉnh ( 372 người/km2 ).
Toàn huyện có 43 782 lao động, chiếm tỉ lệ là 53,71% tổng dân số. Nguồn lao động của huyện khá dồi dào, nhưng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm trên 80%, lao động có tay nghề, đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp.
Nhân dân Yên Lập có bề dày lịch sử phát triển lâu đời, truyền thống anh dũng kiên cường trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, là vùng chiến khu cách mạng , nhân dân hiền hoà, đoàn kết, giữ được những nét văn hoá đặc trưng mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc.
2. Thực trạng môi trường
- Môi trường đất:
Môi trường đất trên địa bàn huyện cơ bản chưa bị ô nhễm, các loại đất còn có chất lượng tốt. Tuy nhiên do chế độ canh tác ở một số nơi chưa hợp lý (canh tác trên đất dốc, sử dụng hóa chất không hợp lý trong sản xuất nông nghiệp ...), từ đó làm tăng nguy cơ xói mòn và thoái hoá đất.
- Môi trường nước:
Chất lượng nước tại các ao hồ đập còn khá tốt chưa bị ô nhiễm bởi hoạt động công nghiệp. Tuy nhiên ở một vài khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản, các giải pháp về vấn đề môi trường chưa thực hiện một cách triệt để nên đã gây ảnh hưởng đến môi trường nước bên cạnh đó nguồn nước thải trong sinh hoạt không qua xử lý được thải trực tiếp ra môi trường đã làm cho nguồn nước mặt dần bị ô nhiễm.
- Môi trường không khí:
Yên Lập là huyện miền núi chưa có khu vực lãnh thổ bị ô nhiễm không khí, khói bụi, tiếng ồn từ các khu công nghiệp do sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn chưa phát triển nhiều. Bên cạnh đó diện tích rừng khá lớn với nhiều loại cây có khả năng tự làm sạch nên môi trường không khí trên địa bàn huyện còn khá trong lành.
Nhìn chung trên địa bàn huyện Yên Lập vấn đề môi trường chưa có gì đáng lo ngại, bên cạnh đó một số nơi còn có cảnh đẹp như: Suối Tiên (xã Mỹ Lung ), thác Đá Thờ (TT Yên Lập), thác Khỉ Dòm (xã Nga Hoàng), thác Khe Cháu (xã Xuân An), Hồ Ly (xã Thượng Long), thác Trò (xã Đồng Lạc). Các di tích lịch sử quan trọng như: Khu chiến khu Phục Cổ (xã Minh Hòa), khu di tích lịch sử Ngô Quang Bích (xã XuânAn), bia chiến thắng (xã Ngọc Lập)
CHƯƠNG IV
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
4.1. KHÁI NIỆM CHẤT THẢI RẮN
4.1.1.Theo quan niệm chung
Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v ). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
4.1.2. Theo quan điểm mới
Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ.
4.2. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN
Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều cách.
Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ..
Theo thành phần hoá học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo,
Theo bản chất nguồn tạo thành- chất thải rắn được phân thành các loại:
a, Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả,. Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các loại chất có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các động vật khác.
- Chất thải lòng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật sau liệu đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói
b,Các chất thải rắn công nghiệp:là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện;
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
- Các phế thải trong quá trình công nghệ;
- Bao bì đóng gói sản phẩm.
c, Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình chất thải xây dựng gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng
- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng
- Các vật liệu như kim loại, chât dẻo
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cạn từ các cống thoát nước thành phố.
d, Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ Hiện tại vấn đề xả các loại chất thải nông nghiệp và việc quản lý nó không thuộc về trách nhiệm của các công ty môi trường đô thị của các địa phương.
Theo mức độ nguy hại- chất thải rắn được phân thành các loại:
a, Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hoá chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ. Các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan có nguy cơ đe doạ tới sức khoẻ người, động vật và cây cỏ. Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
b, Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại với môi trường và sức khoẻ của cộng đồng. Theo quy chế quản lý chất thải y tế, các loại chất thải y tế nguy hại được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm :
- Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật;
- Các loại kim tiêm, ống tiêm;
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;
- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân, Cadimi, Arsen, Xianua ;
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc tính cao, tác động xấu đến sức khoẻ, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó.
Các chất thải nguy hại từ các hoạt động công nghiệp chủ yếu là các loại phân hoá học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
c, Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
Trong số các chất thải thành phố, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ có thể sơ chế dùng ngay trong sản xuất và tiêu dùng, còn phần lớn phải huỷ bỏ hoặc phải qua một quá trình chế biến thực tạp, qua nhiều khâu mới có nhiều sử dụng lại nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của con người. Lượng chất thải trong thành phố tăng lên do tác động của nhiều nhân tố như: sự tăng trưởng của sản xuất, sự gia tăng dân số, sự phát triển về trình độ và tính chất của tiêu dùng trong thành phố.
4. 3. Thành phần chất thải rắn.
4.3.1. Thành phần vật lý
Bảng 2.1.Thành phần riêng biệt của CTR sinh hoạt
STT
Thành phần
Khối lượng (%)
Khoảng dao động
Giá trị trung bình
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
- Thực phẩm
- Giấy
- Carton
- Plastic
- Vải
- Cao su
- Da
- Rác làm vườn
- Gỗ
- Thủy tinh
- Đồ hộp
- Kim loại màu
- Kim loại đen
- Bụi, tro, gạch
6 - 26
25 - 45
3 - 15
2 - 8
0 - 4
0 - 2
0 - 2
0 - 20
1 - 4
4 - 16
2 - 8
0 - 1
1 - 4
0 - 10
15
40
4
3
2
0.5
0.5
12
2
8
6
1
2
4
4.3.2. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của rác bao gồm những chất dễ bay hơi khi đốt ở nhiệt độ 9200C, thành phần tro sau khi đốt và dễ nóng chảy. Tại điểm nóng chảy thể tích của rác giảm 95%.
Bảng 2.2.Thành phần hoá học của rác sinh hoạt
STT
Thành phần
Loại rác
Tính theo % trọng lượng khô
Carbon
Hydro
Oxy
Nitơ
Lưu huỳnh
Tro
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
- Thực phẩm
- Giấy
- Carton
- Plastic
- Vải
- Caosu
- Da
- Rác làm vườn
- Gỗ
- Bụi, tro, gạch
48.0
3.5
4,4
60.0
55.0
78.0
60.0
47.8
49.5
26.3
6.4
6.0
5.9
7.2
6.6
10.0
8.0
6.0
6.0
3.0
37.5
44.0
44.6
22.8
31.2
11.6
42.7
42.7
2.0
2.6
0.3
0.3
4.6
2.0
10.0
3.4
0.2
0.5
0.4
0.2
0.2
0.15
0.4
0.1
0.1
0.2
5.0
6.0
5.0
10.0
2.45
10.0
10.0
4.5
1.5
68.0
4.4. Tính chất của chất thải rắn.
A. Tính chất vật lý
Những tính chất quan trọng của chất thải rắn bao gồm: trọng lượng riêng, độ ẩm, khả năng giữ ẩm
Trọng lượng riêng: Trọng lượng riêng (hay mật độ ) của CTR là trọng lượng của vật liệu trong một đơn vị thể tích (T/m3, kg/m3, Ib/ft3, Ib/yd3). Dữ liệu trọng lượng riêng được sử dụng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rắn phải quản lý
Trọng lượng riêng của chất thải rắn thay đổi rõ rệt theo vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian dài chứa trong container.
Bảng 2.3.Trọng lượng riêng và độ ẩm các thành phần của CTR đô thị
Loại chất thải
Khối lượng riêng (Ib/yd3)
Độ ẩm(% trọng lượng)
Dao động
Trung bình
Dao động
Trung bình
Chất thải thực phẩm
220 – 810
490
50 – 80
70
Giấy
70 – 220
150
4 – 10
6
Bìa cứng
70 – 135
85
4 – 8
5
Nhựa dẻo
70 – 220
110
1 – 4
2
Hàng dệt
70 – 170
110
6 – 15
10
Cao su
170 – 340
220
1 – 4
2
Da
170 – 440
270
8 – 12
10
Rác thải vườn
100 – 380
170
30 – 80
60
Gỗ
220 – 540
400
15 – 40
20
Thủy tinh
270 – 810
330
1 – 4
2
Vỏ đồ hộp
85 – 270
150
2 – 4
3
Nhôm
110 – 405
270
2 – 4
2
Kim loại khác
220 – 1940
540
2 – 4
3
Bụi, tro
540 – 1685
810
6 – 12
8
Tro
1095 – 1400
1255
6 – 12
6
Rác rưởi
150 – 305
220
5 - 20
15
Chú thích: Ib/yd3 * 0.5933 = kg/m3
Độ ẩm: Độ ẩm chất thải rắn thường được biểu hiện bằng 2 cách:
Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của trọng lượng ướt vật liệu;
Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của trọng lượng khô vật liệu.
Công thức toán học của độ ẩm theo trọng lượng ướt được diễn đạt như sau:
M = (W – d)/W
Trong đó: - M: độ ẩm;
W: khối lượng ban đầu của mẫu (kg);
d: khối lượng của mẫu khi sấy ở 105oC (kg).
Khả năng giữ nước tại thực địa: Khả năng giữ nước tại thực địa của CTR là toàn bộ lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng lực. Khả năng giữ nước trong CTR là một tiêu chuẩn quan trọng trong tính toán xác định lượng nước rò rĩ từ bãi rác.
B. Tính chất hóa học:
- Các chỉ tiêu hoá học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm: chất hữu cơ, chất tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị.
Chất hữu cơ: lấy mẫu nung ở 950oC, phần bay hơi đi là phần chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60%, giá trị trung bình là 53%.
Chất tro: là phần còn lại sau khi nung ở 950oC.
Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở 950oC, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ này chiếm khoảng 15 – 30%, giá trị trung bình là 20%.
Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị nhiệt được xác định theo công thức Dulong:
Btu/Ib = 145C + 610 (H2 – 1/8 O2) + 40S + 10N
Trong đó: - C: cacbon,% trọng lượng;
H2: hydro, % trọng lượng;
O2: oxy,% trọng lượng;
S: lưu huỳnh,% trọng lượng;
N: nito, % trọng lượng.
C. Tính chất sinh học: Các thành phần hữu cơ (không kể các thành phần như plastic, caosu, da) của hầu hết CTR có thể được phân loại về phương diện sinh học như sau:
- Các phần tử có thể hòa tan trong nước như: đường, tinh bột, amio acid và nhiều hữu cơ;
Bán cellulose: các sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon;
Cellulose: sản phẩm ngưng tụ của đường Glulose 6 cacbon;
Dầu mỡ và sáp: là các este của rượu và các acid béo mạch dài;
Chất gỗ (lignin): một sản phẩ polyme chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl;
Lignocelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau;
Protein: chất tạo thành các amino acid mạch thẳng;
Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ của chất thải rắn đô thị là hầu hết các thành phần hữu cơ có thể được chuyển hóa sinh học thành khí, chất rắn vô cơ và hữu cơ khác. Sự phát sinh mùi và côn trùng có liên quan đến quá trình phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìm thấy trong chất thải rắn đô thị.
Khả năng phân hủy sinh học các hợp phần hữu cơ trong chất thải:
Thành phần CTR dễ bay hơi, được xác định bằng cách đốt ở 550oC, thường sử dụng như một thước đo sự phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR đô thị. Việc sử dụng CTR bay hơi để mô tả khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR thì không đúng vì một vài thành phần tạo thành chất hữu cơ của CTR đô thị có khả năng dễ bay hơi cao nhưng khả năng phân hủy lại thấp (như giấy in báo, cành cây).Thay vào đó, hàm lượng lignin của CTR có thể được ứng dụng để ước lượng phần chất thải dễ phân hủy sinh học, và được tính toán bằng công thức:
BF = 0.83 – 0.028 LC
Trong đó: - BF: tỷ lệ phần phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở các chất rắn dễ bay hơi;
0.83 và 0.028: hằng số thực nghiệm;
LC: hàm lượng lignin của chất thải rắn dễ bay hơi được biểu diễn bằng phần trăm của trọng lượng khô.
Khả năng phân hủy chung của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn đô thị dựa trên cơ sở hàm lượng lignin được trình bày ở bảng 6. Theo đó, những chất thải hữu cơ có thành phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp đáng kể so với các chất khác
Bảng 2.4.Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ
Hợp phần
Chất rắn bay hơi(% tổng chất rắn)
Thành phần lignin (% chất rắn bay hơi)
Phần phân hủy sinh học
Chất thải thực phẩm
7 – 15
0.4
0.82
Giấy báo
94.0
21.9
0.22
Giấy văn phòng
96.4
0.4
0.82
Bìa cứng
94.0
12.9
0.47
Chất thải vườn
50 – 90
4.1
0.72
Sự phát sinh mùi hôi: Mùi hôi sinh ra khi chất thải được chứa trong khoảng thời gian dài ở trong nhà, trạm trung chuyển và ở bãi đổ. Mùi hôi phát sinh đáng kể ở các thùng chứa bên trong nhà vào mùa khô có khí hậu nóng ẩm. Sự hình thành mùi hôi là do sự phân hủy kỵ khí của các thành phần hữu cơ dễ phân hủy nhanh tìm thấy trong chất thải rắn.
Sự sinh sản các côn trùng: Vào thời gian hè ở những miền nóng ẩm, sự nhân giống và sinh sản của côn trùng (đặc biệt là ruồi) là một vấn đề đáng quan tâm ở những thùng chứa chất thải rắn bên trong nhà. Ruồi có thể phát triển nhanh chóng trong khoảng thời gian không đến 2 tuần sau khi trứng ruồi được kí vào. Đời sống của ruồi nhà từ khi còn trong trứng đến khi trưởng thành có thể mô tả như sau:
4.5. Tốc độ phát sinh chất thải rắn.
Sử dụng một số loại phân tích sau đây để định lượng rác thải ra ở một khu vực:
Đo khối lượng.
Phân tích thống kê.
Dựa trên các đơn vị thu gom rác (thùng chứa, xe đẩy).
Phương pháp xác định tỷ lệ rác.
Tính cân bằng vật chất.
4.6. Tác hại của chất thải rắn.
4.6.1.Ảnh hưởng đến môi trường nước:
Các chất rắn giàu hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh chóng. Phần nổi lên mặt nước bị phân hủy với tốc độ cao, chúng sẽ trải qua quá trình khoáng hóa chất hữu cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian, sau đó những sản phẩm cuối cùng là khoáng chất và nước. Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp chất trung gian và sản phẩm cuối cùng : CH4, H2S, H2O, CO2. Tất cả các chất trung gian đều gây mùi hôi thối và rất độc. Bên cạnh đó, còn bao nhiêu vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước.
Đối với các bãi rác thông thường (bãi rác không có đáy chống thấm, sụt lún hoặc lớp chống thấm bị thủng), các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm gây ô nhiễm cho tầng nước ngầm và gây nguy hiểm cho con người khi sử dụng nguồn nước phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra, nước rò rỉ có khả năng di chuyển theo phương ngang rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt và làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như trong quá trình vận chuyển các chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn trong môi trường nước. Sau đó ôxy hóa có ôxy và không có ôxy xuất hiện gây nhiễm bẩn cho nguồn nước. Những chất thải độc như Hg, Pb, Cd, Zn, chất phóng xạ
Ảnh hưởng đến môi trường không khí.
Các chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phân tán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 35oC và độ ẩm 70 – 80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người. Kết quả quá trình là gây ô nhiễm không khí.
Bảng 2.5.Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác
Thành phần khí
% Thể tích
CH4
45 – 60
CO2
40 – 60
N2
2 – 5
O2
0,1 – 1,0
NH3
0,1 – 1,0
SOx, H2S, Mercaptan
0 – 1,0
H2
0 – 0,2
CO
0 – 0,2
Chất hữu cơ bay hơi
0,01 – 0,6
4.6.3. Ảnh hưởng đến môi trường đất:
Các chất hữu cơ sẽ được VSV phân hủy trong môi trường đất trong 2 điều kiện hiếu khí và kỵ khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CH4, CO2
Với một lượng nước thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt qua khả năng tự làm sạch của đất thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước ngầm làm ô nhiễm tầng nước này.
Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su) nếu không có giải pháp xử lý thích hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất.
4.6.4. Ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khỏe con người.
Chất thải rắn phát sinh từ khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ quan đô thị. Thành phần CTR rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chếttạo điều kiện tốt cho muỗi, chuột, ruồisinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch.
Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùngtồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, phó thương hàn, tiêu chảy, lao, giun sán
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải rắn nguy hại từ y tế, công nghiệp như kim tiêm, gạc bông, mầm bệnh
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho bãi rác và cho cộng đồng dân cư trong khu vực gây ô nhiễm không khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh cho con người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống thoát nước đô thị.
4.7 Các phương pháp xử lý chất thải rắn
4.7.1.Phân loại và xử lý cơ học
Các công nghệ dùng để phân loại và xử lý cơ học chất thải bao gồm: cắt, nghiền, sàng, tuyển từ, truyền khí nén.
4.7.2. Công nghệ thiêu đốt
Đốt là quá trinh oxy hoá chất thải ở nhiệt độ cao. Công nghệ này rất phù hợp để xử lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn hữu cơ như cao su, nhựa, giấy, da, cặn dầu, dung môi, thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt là chất thải y tế trong những lò đốt chuyên dụng hoặc công nghiệp như lò nung xi măng.
4.7.3. Công nghệ xử lý hoá- lý.
Mục đích chính là giảm thiểu khả năng nguy hại của chất thải đối với môi trường. Công nghệ này rất phổ biến để thu hồi, tái chế chất thải, đặc biệt là một số loại chất thải nguy hại như: dầu, mỡ, kim loại nặng, dung môi\
Một số biện pháp hoá-lý thông dụng trong xử lý chất thải như sau: Trích ly, chưng cất, kết tủa, trung hoà, oxi hoá-khử.
4.7.4. Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh.
Chôn lấp hợp vệ sinh là biện pháp tiêu huỷ chất thải được áp dụng rất rộng rãi trên thế giới.- Theo công nghệ này, chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại dạng rắn hoặc sau khi đãcố định ở dạng viên được đưa vào các hố chôn lấp có ít nhất hai lớp lót chống thấm,có hệ thống thu gom nước rò rỉ để xử lý, có hệ thống thoát khí, có giếng khoan để giám sát khả năngảnh hưởng đến nước ngầm.- Việc xây dựng hố chôn lấp phải theo đúng các quy chuẩn thiết kế về kích thước, độ dốc, các lớp chống thấm đáy và vách, xử lý nước rò rỉ, khí gas.
CHƯƠNG V
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN
KHU VỰC HUYỆN YÊN LẬP
5.1. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện.
Hiện nay, đa số các xã trong huyện đã tổ chức mô hình làm công tác vệ sinh môi trường với nhiều hình thức như hợp tác xã, tổ đội, ban vệ sinh môi trường... có nhiệm vụ thu gom rác thải tại các thị trấn, xã thôn, xóm. Trên địa bàn toàn huyện hiện có 1 lò đốt rác bằng khí tự nhiên bằng công nghệ Nhật Bản SANKYO 120 phục vụ cho việc đốt rác của một số xã, chỉ riêng thị trấn có bãi rác thải hợp vệ sinh. Một số xã chưa xây dựng bãi tập kết xử lý rác thải thì thực hiện việc thu gom rác và được đưa rác đến xã Ngọc Lập thực hiện việc đốt rác tại lò. Các xã còn lại đều có quy hoạch địa điểm tập chung chôn lấp rác thải, nhân dân vẫn thực hiện thu gom đúng nơi quy định. Đặc biệt, chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, tranh thủ khuyến khích các tổ chức, cá nhân vào dịch vụ vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải đã được huyện Yên Lập thực hiện khá sớm.
Mặc dù nhận được sự quan tâm, chỉ đạo từ các ngành các cấp của tỉnh, tuy nhiên, vấn đề quản lý chất thải rắn hiện nay tại huyện vẫn tồn tại nhiều bất cập. Số lượng cán bộ có chuyên môn trong công tác quản lý chất thải rắn tại các xã còn rất hạn chế. Kinh phí phục vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải còn rất hạn hẹp, chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước. Nguồn kinh phí từ thu phí vệ sinh môi trường không nhiều và chủ yếu thu được tỷ lệ cao chỉ trên địa bàn thị trấn Yên Lập, còn lại đối với các xã khác, việc thu phí còn gặp nhiều khó khăn và mức kinh phí thu được rất thấp. Ngoài ra hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại các xã còn gặp rất nhiều khó khăn do trang thiết bị, bảo hộ lao động còn rất thô sơ và thiếu, ngoại trừ tại thị trấn Yên Lập là được đầu tư tương đối đồng bộ.
Hiện nay, tại hầu hết các xã trên địa bàn huyện đều được quy hoạch có hướng đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp rác thải hoặc lắp đặt hệ thống lò đốt rác.Tuy nhiên vấn đề này gặp phải không ít khó khăn đặc biệt là vấn đề kinh phí và nhiều vấn đề liên quan.
5.2. Hiện trạng phát sinh, thu gom vận chuyển xử lý chất thải rắn.
5.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt
Tình hình phát sinh
Chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt, thành phần chính gồm vỏ trái cây, thức ăn dư thừa, bao bì, túi nylon, giấy, vỏ hộp, v.v... trong đó chủ yếu là những chất hữu cơ nên dễ bị phân hủy, gây mùi khó chịu, làm mất vệ sinh và ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực.
Phát sinh chất thải rắn trên địa bàn huyện cơ bản là từ các nguồn chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, y tế và nông nghiệp. Trong đó nguồn phát sinh chất thải rắn lớn nhất vẫn là rác thải từ các khu dân cư tập trung, thương mại - chợ, từ hoạt động dịch vụ của một số xã như Hưng Long và Thị trấn Yên Lập
Qua khảo sát, ước tính lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên đầu người trung bình mỗi ngày khoảng 0,3- 0,5kg/người. Trên cơ sở thông tin về dân số và hệ số phát sinh rác thải có thể tính toán được lượng chất thải rắn phát sinh tại huyện vào khoảng 24.453,6 tấn/ngày. Trong đó, thị trấn Yên Lập là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa xã hội của huyện, nơi tập trung đông dân cư, chợ huyện, lượng chất thải rắn phát sinh nhiều nhất với 4 tấn/ngày (1460 tấn/năm). Các xã còn lại phát sinh chất thải rắn trung bình khoảng 2,5 – 3 tấn/ngày(18980 tấn/năm)
Về thành phần chất thải rắn sinh hoạt của huyện, phần lớn là chất thải rắn hữu cơ chiếm xấp xỉ 60%, chất thải nguy hại chiếm tỷ lệ rất ít, các chất thải có thể tái chế được cũng không nhiều, do người dân đã thu lại để tái sử dụng hoặc bán cho các cơ sở thu gom phế liệu. Kết quả phân tích thành phần cơ bản chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn huyện được trình bày qua biểu đồ sau:
Hình 3.1. Biểu đồ thành phần chất thải rắn sinh hoạt của huyện Yên Lập
Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
Thu gom chất thải rắn:
Thu gom chất thải rắn là quá trình thu nhặt rác từ các hộ dân, công sở hay những điểm thu gom, chất chúng lên xe và vận chuyển đến điểm trung chuyển, trạm xử lý hay những nơi chôn lấp chất thải rắn.
Thu gom chất thải rắn là một vấn đề khó khăn và phức tạp, bởi vì chất thải rắn phát sinh từ mọi nhà, mọi khu thương mại, khu công nghiệp cũng như trên đường phố.Trong tổng số tiền chi trả cho thu gom, vận chuyển và đổ chất thải rắn, chi phí thu gom chiếm khoảng 50- 70% tổng chi phí.Do đó công tác thu gom là một trong những vấn đề cần xem xét, bởi vì chỉ cần cải tiến một phần trong hoạt động thu gom là có thể tiết kiệm đáng kể chi phí chung.
Hiện nay trên địa bàn huyện, công tác thu gom, vận chuyển được thực hiện khá thường xuyên và đều đặn, đồng thời trang thiết bị phục vụ thu gom, vận chuyển cơ bản đã được trang bị (thị trấn Yên Lập 100% xe đẩy bằng tay) nên công tác vệ sinh môi trường của thị trấn được diễn ra đều đặn vào cuối ngày. 16 xã còn lại thì định kỳ 1 tuần 3 lần vào các ngày thư 2, thứ 5, và chủ nhật xe chở rác phải đi đến tất cả các trục đường chính của xã để thu gom rác tại các điểm tập trung rác và chuyên chở đến bãi chôn lấp rác theo đúng quy đình. Còn 4 xã trong các huyện chất thải rắn chủ yếu vẫn do nhân dân tự xử lý trong vườn hoặc đổ thải bừa bãi ra các khu đất công cộng, mương rạch, hồ ao gây ô nhiễm môi trường và làm mất mỹ quan khu vực.
- Công tác quản lý, thu gom:
Hiện nay, các loại chất thải rắn phát sinh trên địa bàn huyện từ các hoạt động dân sinh vẫn chưa được phân loại tại nguồn và được thu gom, vận chuyển về các bãi tập kết. Quy trình chung của công tác thu gom là các xe thu gom rác (công nông, xe đẩy tay) nhận rác từ các nguồn phát sinh như chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ, các hộ gia đình sau đó vận chuyển về điểm trung chuyển.
Hiệu suất thu gom chất thải rắn trên địa bàn huyện trung bình đạt khoảng 50%, những xã có địa hình khó khăn vùng sâu vùng xa thị hiệu suất thu gom chỉ đạt cao nhất là 30%
- Công tác vận chuyển
Hiện tại, phương tiện thu gom vận chuyển ở một số xã thị trấn của huyện đã được trang bị khá đầy đủ như thị trấn Yên Lập,xã Phúc Khánh, xã Hưng Long, đối với phần lớn các xã còn lại của huyện phương tiện thu gom còn rất thô sơ, cơ sở vật chất, các trang thiết bị lao động và bảo hộ rất hạn chế; phần lớn các xã không có xe chuyên dụng để thu gom, chủ yếu sử dụng các xe công nông, xe bò để thu gom nên hiệu suất thấp và tồn tại nhiều bất cập.
- Công tác xử lý:
Phương án xử lý chất thải rắn hiện nay của các huyện, thành phố trong tỉnh cơ bản vẫn là chôn lấp hoặc lưu giữ chất thải lộ thiên.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 10/17 bãi rác với tổng diện tích 6 ha đang hoạt động, khoảng cách giữa các bãi đến khu dân cư gần nhất dao động từ 500 đến 800m. Các bãi rác này chủ yếu là bãi rác lộ thiên, chưa có các giải pháp xử lý nước rỉ rác, mùi hôi và ruồi nhặng; một số xã không có bãi rác rác thải chưa được thu gom được đổ bừa bãi ra ven mương, ven đường và tại các điểm đổ thải tự phát. Điều này đã gây ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan nói chung và chất lượng nguồn nước nói riêng.
5.2.2. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp phát sinh chủ yếu từ khu công nghiệp sản xuất vàng mã tại xã Ngọc Lập, các cơ sở sản xuất kinh doanh, làng nghề, chế biến gỗ.Lượng rác thải này đa số được bán cho các hộ gia đình phục vụ cho việc thiêu đốt và đun nấu nên lượng rác thải ra môi trường không đáng kể.
Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRCN
Tại một cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn các huyện chất thải rắn không được xử lý và đem đổ lộ thiên tại các bãi rác hoặc các điểm đổ tự phát. Còn rác phát sinh trong khu công nghiệp Sản xuất vàng mã đã ký hợp đồng vận chuyển với Công ty môi trường đô thị Phú Thọ để thu gom xử lý. Lượng CTRCN phát sinh khoảng 0,9 tấn/ ngày(319,8 tấn/ năm)
Theo quy định về quản lý chất thải rắn tại Luật Bảo vệ môi trường phải thực hiện theo hình thức: đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường, cơ sở phải tự thu gom, xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường hoặc ký hợp đồng với các công ty/hợp tác xã vệ sinh môi trường để thu gom và xử lý đúng nơi quy định (đốt trong lò đốt có kiểm soát hoặc chôn lấp hợp vệ sinh); đối với chất thải rắn công nghiệp nguy hại, nếu đơn vị có giấy phép hành nghề xử lý chất thải nguy hại thì cơ sở phát sinh chất thải công nghiệp nguy hại được tự xử lý, nếu không, cơ sở phải ký hợp đồng với đơn vị khác có giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại để xử lý/tiêu hủy lượng chất thải công nghiệp nguy hại do cơ sở mình phát sinh. Do vậy, cùng với các chế tài quản lý trên và hệ thống quản lý chất thải rắn của huyện Yên Lập đang vận hành ngày càng đồng bộ, phần chất thải rắn công nghiệp phát sinh trên địa bàn huyện sẽ được kiểm soát chặt chẽ.
5.2.3. Chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế là những vật phẩm, bệnh phẩm, các loại hóa chất sinh ra trong quá trình hoạt động của bệnh viện, trung tâm y tế. Đặc trưng của chất thải rắn y tế là có tính độc hại rất cao, với thành phần bao gồm hầu hết tất cả những loại dụng cụ, thiết bị và thuốc men dùng trong y tế như: bông, gạc, ống tiêm, chất thải từ các bệnh nhân có thể lây nhiễm.Thậm chí đôi khi trong chất thải y tế còn có cả những bệnh phẩm sinh ra từ các quá trình phẫu thuật cho bệnh nhân, nhau thai .
Theo niên giám thống kê, hiện tại huyện Yên Lập có 1 bệnh viện tuyến huyện, 1 Phòng khám tư nhân Thiện Đức cùng với 17 trạm xã. Theo số liệu điều tra, trung bình mỗi ngày bệnh viện Huyện thải ra khoảng 20kg/ngày(7300kg/năm). Mỗt trạm xã khoảng 2kg/ngày. Phòng khám tư nhân Thiện Đức 5kg/ngày(1825kg/năm). Tổng lượng chất thải rắn y tế phát sinh gần 30 tấn/năm.
Đối với việc thu gom và xử lý chất thải rắn y tế ở huyện Yên Lập chưa được thực hiện tốt do đó nên đặc biệt chú trọng đến hệ thống xử lý chất thải rắn y tế được xử lý đảm bảo môi trường.
5.2.4. Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại là chất thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác. Chúng thường được sinh ra từ các nhà máy, các khu công nghiệp mà tại đó các hóa chất được sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất; các cơ sở y tế như bông băng, kim tiêm, bệnh phẩm cũng là loại chất thải rắn có tính nguy hại lớn tới môi trường. Ngoài ra, CTRNH cũng có thể được phát sinh từ nguồn sinh hoạt của dân cư. Căn cứ vào nguồn phát sinh có thể tính toán lượng chất thải nguy hại hiện tại của huyện như sau:
- Lượng CTRNH phát sinh từ y tế: theo ước tính của Bộ Y tế, tỷ lệ chất thải nguy hại chiếm từ 10.0-25.0% lượng chất thải rắn y tế phát sinh. Do hoạt động y tế ở toàn huyện chưa phát triển mạnh nên ước tính tỷ lệ chất thải nguy hại ở huyện là 10.0%. Do đó lượng chất thải nguy hại phát sinh trung bình một ngày trên địa bàn huyện khoảng 2,1tấn/năm.
- Lượng CTRNH phát sinh từ công nghiệp: chất thải nguy hại phát sinh từ khu công nghiệp ước tính chiếm khoảng 3,0 - 25.0% chất thải rắn sinh hoạt đô thị (Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004). Căn cứ thực tế phát triển ngành công nghiệp của tỉnh, ước tính tỷ lệ chất thải rắn nguy hại phát sinh từ công nghiệp là 5.0% chất thải rắn sinh hoạt đô thị. Do đó lượng chất thải nguy hại phát sinh trung bình một ngày trên địa bàn huyện khoảng 159,9 tấn/năm
- Lượng CTRNH phát sinh từ nguồn sinh hoạt: tỷ lệ chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt chiếm từ 1.0-3.0% chất thải rắn sinh hoạt đô thị (Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004), tỷ lệ chất thải nguy hại phát sinh phụ thuộc vào thành phần chất thải rắn sinh hoạt đô thị. Mặt khác huyện Yên Lập có tốc độ đô thị hoá chưa cao, tỷ lệ dân cư đô thị không nhiều, do đó, ước tính tỷ lệ chất thải nguy hại phát sinh từ CTR sinh hoạt là 1.0% so với chất thải rắn sinh hoạt đô thị. Do đó lượng chất thải nguy hại phát sinh trung bình một ngày trên địa bàn huyện khoảng 20 tấn/năm.
Trong ba loại hình chất thải nguy hại phát sinh từ các nguồn như trên, chất thải rắn nguy hại phát sinh từ nguồn y tế đang được kiểm soát không được tốt trên địa bàn huyện, chất thải rắn công nghiệp nguy hại đang dần được quản lý chặt chẽ, chỉ có phần chất thải rắn nguy hại phát sinh từ nguồn sinh hoạt hiện nay đang là vấn đề hết sức khó khăn trong khâu quản lý. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề chung không những đối với các huyện trong tỉnh mà còn cả các tỉnh khác nữa.
Ngoài ra, một lượng tương đối lớn thuốc bảo vệ thực vật, các bao gói, chai lọ đựng thuốc bảo vệ thực vật chưa được thu gom xử lý.
5.2.5. Tổng hợp hiện trạng phát sinh chất thải rắn.
Tổng lượng chất thải rắn phát sinh trên toàn huyện khoảng 20963,3 tấn/năm. Trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ lệ lớn nhất với 97%. Chất thải rắn y tế chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 0,1%.
Bảng 3.1.Tổng hợp hiện trạng lượng chất thải rắn phát sinh
Nội dung
Phát sinh CTR (tấn/năm)
Tỷ lệ (%)
CTR sinh hoạt
20440
97
CTR công nghiệp
319,8
1,5
CTR y tế
21,5
0,1
CTR nguy hại
182
1,4
Tổng
20963,3
100
5.3 Giải pháp.
- Tăng cường chính sách hỗ trợ đầu tư cho hoạt động thu gom và xử lý chất thải rắn để đạt hiệu quả cao như trang bị thêm phương tiện thu gom cho các xã còn đang thiếu( xã Lương Sơn, Phúc Khánh, Minh Hòa, Mỹ Lung...), bảo hộ lao động, xe chuyện dụng.
- Tăng cường cán bộ chuyên môn trong công tác quản lý chất thải rắn ở các xã.
- Giáo dục cho mọi người ý thức được tầm quan trọng của việc phân loại chất thải rắn ngay tại nguồn để họ phân loại chất thải rắn trước khi thải ra môi trường.
Thay đổi thói quen tập trung rác, trước đây người dân không có thói quen tập trung rác từ nơi này đến nơi khác mà tự các thôn/xóm trong xã tổ chức đổ ra bãi rác của thôn/xóm.
Thay đổi thói quen xả rác bừa bãi ra đường làng và khu công cộng.
Tạo thói quen đổ rác đúng nơi quy định, phân loại rác thải tại nguồn phát sinh (hộ gia đình).
- Việc thu gom và phân loại chất thải rắn phải được thực hiện ngay tại nguồn, chất thải nguy hại phải được thu gom và xử lý riêng tuyệt đối không để lẫn chất thải rắn nguy hại vơí chất thải rắn khác.
- Cần có giải pháp xử lý nước rỉ rác, mùi hôi thối.
- Tiếp tục thực hiện dự án cho các xã còn lại trong giai đoạn 2014- 2016
CHƯƠNG VI
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
6.1. Kết luận:
Môi trường ô nhiễm là một vấn đề nghiêm trọng không chỉ cấp quốc gia mà nó là một vấn đề toàn cầu. Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu đế tài trên địa bàn huyện Yên Lập có một số đặc điểm sau:
Thư nhất là: Nhìn chung toàn huyện cũng đã có chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường nhất là vấn đề thu gom chất thải. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều bất cập trong công tác quản lí và xử lí chất thải rắn, chưa có những phương án cụ thể để giải quyết tốt.
Thứ hai là: Việc thu gom, xử lí chất thải rắn là vấn đề bức thiết đối với toàn xã hội nói chung và huyện Yên Lập nói riêng nếu không có phương án xử lý chất thải ngay từ bây giờ thì trong tương lai cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội vấn đề sẽ càng trở nên khó kiểm soát hơn gây ảnh hưởng xấu tới đời sống nhân nhân, sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
6.2 Đề xuất.
Qua khảo sát thực trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Lập tôi đưa ra những đề xuất như sau :
6.2.1.Biện pháp về cơ chế chính sách:
- Phải có văn bản pháp luật quy định rõ về việc thu gom và xử lý chất thải rắn và quy định xử lý các công ty, các cơ sở sản xuât, hộ kinh doanh không tuân thủ việc phân loại và thu gom chất thải rắn.
- Đề nghị chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước về mặt môi trường cần có sự đầu tư thích đáng về tài chính và nhân lực để thực hiện tốt công tác quản lý CTR tại địa phương mình.
- Khuyến khích đầu tư các chế phẩm sinh học để xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại.
- Quan tâm sát việc lập đề án bảo vệ môi trường và thực hiện đối với những cơ sở sản xuất nhỏ lẻ trên địa bàn đặc biệt là sản xuất chế biến gỗ.
- Xây dựng vùng quy hoạch các xã còn lại.
- Đối với các khu công nghiệp lớn phải có hệ thống xử lý hoặc ký hợp đồng với Công ty môi trường đô thị của tỉnh Phú Thọ
- Phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực thi nhằm đạt hiệu quả cao.
Phải có khen thưởng kỉ luật rõ ràng, nghiêm túc nhằm khích lệ các đơ vị thực hiện tốt.
- Ban hành các chính sách về thuế dưới dạng giúp các nhà đầu tư cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm chấp hành chuyển đổi hoặc áp dụng công nghệ sạch, sử dụng cac nguyên liệu đầu vào có chất lượng cao thân thiện với môi trường, hạn chế thấp nhất việc phát sinh chất thải vào môi trường.
6.2.2: Biện pháp tuyên truyền giáo dục:
Ý thức của người dân ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề vệ sinh môi trường.Giáo dục tuyên truyền và nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc thực hiên nếp sống văn minh, không đổ rác vứt rác bừa bãi. Cần:
Phát huy tối đa các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức của người dân trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt như phát thanh, truyền hình, phổ cập và nâng cao năng lực, hiểu biết về môi trường
Thường xuyên mở lớp tập huấn hoặc gửi cán bộ đi học tại các lớp bồi dưỡng cán bộ môi trường nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý.
Tăng cường giáo dục về môi trường trong trường học.Việc cung cấp đầy đủ tri thức xây dựng ý thức bảo vệ môi trường của công dân phải được bắt đầu từ nhỏ.Tằng cường giáo dục môi trường ở trường học được thực hiện qua việc lồng ghép các kiến thức môi trường, bảo vệ môi trường sống một khối lượng hợp lý trong chương trình giáo dục của từng cấp học, khuyến khích các cơ sở đào tạo tổ chức hoạt động nhằm tăng cường ý thức tự giác bảo vệ môi trường của học sinh.
6.2.3: Biện pháp đầu tư:
Hiện tại huyện Yên Lập Chọn công nghệ lò đốt rác bằng khí tự nhiên nhãn hiệu SANKYO CNC 120 công nghệ Nhật Bản độc quyền bảo hộ toàn cầu. Đặc tính nổi bật: không sử dụng điện, không sử dụng nhiên liệu, không gây ô nhiễm môi trường để xây dựng điểm xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Ngọc Lập, Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ.
Lò đốt rác bằng khí tự nhiên nhãn hiệu SANKYO CNC 120 công nghệ Nhật Bản độc quyền bảo hộ toàn cầu, đặc tính nổi bật: Không sử dụng điện, không sử dụng nhiên liệu, không gây ô nhiễm môi trường, thiết kế linh hoạt, diện tích sử dụng của máy SANKYO CNC 120 là 6,5m2, khả năng đốt rác siêu việt từ 8.000kg – 10.000kg/8 giờ mỗi ngày, hoạt động 24 giờ, 365 ngày mà không cần tắt lò đốt, thiêu huỷ rác khô và ướt tỷ lệ 60 khô/40ướt, nhiệt độ trung bình bên trong lò: 650oC-1.300oC bên ngoài thân lò 25oC, tuổi thọ từ 10-15 năm, dễ dàng di chuyển giữa các bãi rác khác nhau. Kích thước: dài 2,5m x rộng 1,5m x cao 2m (thân máy) x cao 4m (ống khói). Nặng 8.000kg. SANKYO CNC 120 là một sản phẩm thành công nhất trong dòng lò đốt rác di động và có mặt tại hơn 30 nước phát triển hiện nay trên toàn cầu
Kết quả xử lý: Đã được Sở Khoa học và công nghệ cấp tỉnh, trung tâm quan trắc môi trường cấp tỉnh, Viện khoa học và Công nghệ Điện lạnh-Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội cho thấy các mẫu phân tích về ô nhiễm môi trường thấp, trong giới hạn cho phép. Khả năng đốt rác siêu việt từ 8-10 tấn rác/ngày tương đương lượng rác thải sinh hoạt của 20.000 người trong ngày.
Thông số kỹ thuật của lò đốt SANKYO CNC 120:
- Ngang: 1,5 m;
- Dài: 2,5 m;
- Cao: 2,5 m;
- Ống khói: 4,0 m;
- Trọng lượng tịnh: 8000 kg;
Hình ảnh lò đốt rác bằng khí tự nhiên:
6.2.4:Biện pháp công nghệ:
Hiện nay có rất nhiều công nghệ cho lựa chọn xử lý chất thải nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng.Vấn đề lựa chọn công nghệ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố kinh tế xã hội.Với điều kiện thực tế của huyện Yên Lập thì chúng ta có thể lựa chọn một số công nghẹ xử lý sau:
Xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh: Đây là phương thức chủ yếu của nhiều tỉnh thành trong cả nước.Công nghệ này thực hiện tương đối đơn giản và không tốn kém kinh phí, rất phù hợp với địa phương có nền kinh tế phát triển chưa cao như Yên Lập.Tuy nhiên đây chỉ là phương pháp giảm thiểu ô nhiễm chứ không phải là phương pháp xử lý triệt để nên nó có thể gây ra ô nhiễm cho nguồn nước mặt, nước ngầm và không khí
Công nghệ ủ phân compost: Ủ phân compost là quá trình phân hủy sinh học hiếu khí các chất thải hữu cơ dễ phân hủy sinh học dẫn đến trạng thái ổn định dưới sự tác động kiểm soát của con người, sản phẩm giống như mùn được gọi là phân compost.Compost là sản phẩn giàu hữu cơ và hệ vi sinh vật dị dưỡng phong phú, ngoài ra chứa nhiều nguyên tố vi lượng có lợi cho đất và cây trồng.Mặt khác công nghệ này thực hiện không phức tạp, xử lý một cách triệt để, sản phẩm phục vụ cho nông lâm nghiệp rất phù hợp với địa phương sản xuất nông lâm nghiệp như Yên Lập.
Hầm ủ khí sinh học: Biogas là một loại năng lượng sinh học có được sự nén hoặc khử hay lên men trong điều kiện yếm khí của vật chất có nguồn gốc hữu cơ như phân chuồng ,bùn của hệ thống cống rãnh,rác phế thải của hộ gia đình, hoặc các loại rác hữu cơ có thể bị phân hủy.Các chất thải được cho vào hầm kín( hay túi ủ), ở đó các vi sinh vật sẽ phân hủy chúng thành mùn khí, khí này được thu lại qua hệ thống dẫn tới lò để đốt, phục vụ cho hộ gia đình.Các chất thải ra sau quá trình phân hủy trong hầm kín( hay túi ủ) gần như sạch và có thể thải ra môi trường, đặc biệt nước thải của hệ thồng Biogas có thể tưới cho cậy trồng. Hầm ủ khí sinh học được sử dụng để xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng trong chăn nuôi.Phương pháp này phù hợp với địa phương làm nông nghiệp và chăn nuôi như huyên Yên Lập.
Lò đốt rác bằng khí tự nhiên SANKYO 120: Phương pháp này đã được huyên Yên Lập chọn làm giải pháp xử lý rác thải và có hiệu quả tương đối cao.Lò đốt sử dụng nhiệt chính bằng rác đốt nên không tốn kém nhiên liệu cho quá trình đốt..một ngày lượng rác được sử lý tính đến số lượng tấn với hiệu suất xử lý cao.Tuy nhiên kinh phí để lắp đặt được hệ thống này tương đối cao.Mong rằng trong vài năm tới Yên Lập sẽ áp dụng được những biện pháp phù hợp để xử lý triệt để lượng rác cho địa phương..Xây dựng một huyện Yên Lập đúng với cái tên là “ lá phổi xanh của Tỉnh Phú Thọ”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bctn_ph_ng_2431.doc