áy (power-up), Mobile bắt đầu trạng thái khởi tạo: Mobile lựa 
chọn hệ thống sử dụng (Analog hay CDMA) và chiếm hệ thống. Kết thúc trạng thái 
khởi tạo, mobile đã chiếm toàn bộ hệ thống và định thời hệ thống. Sau đó, mobile 
bước vào trạng thái rỗi: mobile thực hiện giám sát các bản tin trên kênh tìm gọi. 
Mobile sẽ chuyển sang trạng thái truy nhập nếu xảy ra một trong 3 trường hợp sau: 
Thiết lập 
Trạng 
thái rỗi
Truy nhập 
hệ thống 
Điều 
khiển 
kênh lưu 
Kết thúc cuộc gọi 
Bật 
Mobile 
a) Mobile nhận được bản tin tìm gọi yêu cầu xác nhận (acknowledgment) 
hoặc đáp ứng. 
b) Mobile bắt đầu một cuộc gọi. 
c) Mobile thực hiện đăng ký 
Trong trạng thái truy nhập, mobile gửi các bản tin tới BS trên kênh truy nhập. 
Khi mobile dò tìm được kênh lưu lượng sẽ chuyển sang trạng thái điều khiển kênh lưu 
lượng. Ở trạng thái này, mobile thông tin với BS trên các kênh lưu lượng tuyến lên và 
tuyến xuống. Khi cuộc gọi kết thúc, mobile sẽ quay lại trạng thái khởi tạo. 
3.2.1.Trạng thái thiết lập 
Trạng thái này bao gồm 4 bước tuần tự như sau: 
Lương Thị Thuận 55 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
a) Xác định hệ thống: mobile lựa chọn hệ thống sử dụng , bởi vì các điện thoại 
tế bào CDMA đều có 2 khả năng lựa chọn là mode CDMA hay mode analog. Nếu 
mode CDMA được chọn, mobile tiến hành lựa chọn sóng mang CDMA, sau đó 
chuyển sang trạng thái b). 
b) Chiếm kênh hoa tiêu: mobile giải điều chế và chiếm kênh hoa tiêu của hệ 
thông CDMA được chọn trong một khoảng thời gian ngắn (20ms), sau đó chuyển sang 
trạng thái chiếm kênh đồng bộ. Nếu không chiếm được kênh hoa tiêu trong khoảng 
thời gian này thì nó sẽ quay trở lại trạng thái xác định hệ thống. 
c) Chiếm kênh đồng bộ: mobile nhận được cấu hình hệ thống và thông tin định 
thời và xử lý các bản tin trong một thời gian giới hạn. Nếu trong khoảng thời gian đó 
mobile không nhận được các bản tin định thời thì sẽ quay trở lại trạng thái xác định hệ 
thống. 
d)Thực hiện định thời: Tại thời điểm này, mobile đã giải điều chế các bản tin 
đồng bộ và có được các thông số: PILOT_PN, LC_STATE, SYS_TIME được sử dụng 
để đồng bộ định thời và đồng bộ pha mã PN của nó với hệ thống CDMA. Sau đó, 
mobile đã chiếm được toàn bộ hệ thống CDMA và chuyển sang trạng thái rỗi. 
3.2.2. Trạng thái rỗi 
a) Giám sát kênh tìm gọi: ở trạng thái rỗi, mobile sẽ giám sát kênh tìm gọi 
trên các liên kết hướng xuống (từ BS đến MS). Để nhận các tin nhắn và các cuộc gọi 
đến, mobile giám sát kênh các bản tin tìm gọi. Kênh tìm gọi phân thành các khe thời 
gian (slot) 80ms. Có 2 cách giám sát: mode nonsloted và mode sloted. 
• Trong mode nonsloted, mobile sẽ liên tục giám sát kênh tìm gọi trong 
toàn bộ thời gian. 
• Trong mode sloted, mobile chỉ giám sát kênh tìm gọi trong các khe thời 
gian đã được chỉ định của kênh tìm gọi. Vì mobile không giám sát trong 
tất cả thời gian nên sẽ ít tốn pin hơn. 
b) Chuyển giao: Khi mobile ở trạng thái rỗi và được chuyển từ vùng phủ của 
một BS tới vùng phủ của một BS khác thì sẽ xảy ra sự chuyển giao trạng thái rỗi. Nếu 
mobile dò thấy tín hiệu hoa tiêu của BS khác mạnh hơn thì sẽ tiến hành chuyển giao. 
Mobile chỉ giám sát kênh tìm gọi của một BS, vì thế chuyển giao mềm không được áp 
dụng trong trạng thái rỗi. 
Lương Thị Thuận 56 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
c) Bản tin tìm gọi: có 6 bản tin sẽ được gửi tới mobile trên kênh tìm gọi là: 
bản tin các thông số hệ thống, bản tin danh sách các BS lân cận, bản tin danh sách 
kênh CDMA, bản tin các thông số hệ thống mở rộng, danh sách các dịch vụ, bản tin 
thông số truy nhập. 
3.2.3. Trạng thái truy nhập 
Mobile gửi các bản tin tới BS trên kênh truy nhập và nhận các bản tin từ BS 
trên kênh tìm gọi.Trong trạng thái truy nhập, mobile có 6 trạng thái con như sau: 
¾ Trạng thái cập nhật các thông tin về cấu hình của hệ thống: sau khi mobile 
nhận được các bản tin cấu hình hệ thống hiện tại trên kênh truy tìm gọi, mobile so sánh 
các số liệu để xác định xem có cập nhật toàn bộ bản tin cấu hình hay không. Mobile 
cũng kiểm tra xem có các thông số truy nhập mới hay không bằng cách kiểm tra số thứ 
tự của bản tin thông số truy nhập được lưu trong MS. Ngoài 2 bản tin trên, mobile 
cũng có thể nhận được các bản tin thông báo như sau: bản tin thông báo (page 
message), bản tin thông báo slotted, bản tin thông báo chung. Mỗi khi nhận được một 
bản tin thông báo, MS sẽ tìm kiếm bản tin chứa mã nhận dạng trạm di động quốc tế 
(IMSI) của mobile đó. Nếu tìm thấy bản tin này, thì mobile chuyển sang trạng thái đáp 
ứng trang và phát gửi bản tin đáp ứng trang đến BS trên kênh truy nhập. 
¾ Trạng thái đáp ứng bản tin: mobile gửi bản tin đáp ứng để trả lời bản tin 
thông báo gửi tới từ BS. Sau khi nhận được bản tin trả lời, BS có thể sẽ gửi bản tin chỉ 
định kênh truyền tới MS trên kênh tìm gọi để thiết lập cuộc gọi. Bản tin chỉ định kênh 
bao gồm các thông số như tần số chỉ định (CDMA_FREQ), mã kênh (CODE_CHAN). 
MS sử dụng những thông số này để điều chỉnh tần số chỉ định RF và mã kênh CDMA 
để bắt đầu nhận kênh lưu lượng tuyến xuống. 
¾ Trạng thái MS khởi tạo cuộc gọi: mobile gửi bản tin khởi tạo tới BS để bắt 
đầu cuộc gọi. 
¾ Trạng thái đăng ký truy nhập: mobile gửi bản tin đăng ký tới BS. Việc đăng 
ký là quá trình mobile báo cho trạm cơ sở biết về mã nhận dạng của mobile, trạng thái, 
định vị và những thông tin cần thiết khác. 
¾ Trạng thái MS trả lời xác nhận tới BS: mobile trả lời bất cứ một bản tin nào 
đến từ BS. Ví dụ, mobile có thể gửi bản tin đáp ứng yêu cầu nhận thực tới BS để trả 
lời bản tin yêu cầu nhận thực được BS đến. 
¾ MS gửi khối dữ liệu tới BS: mobile gửi bản tin data burst tới BS. 
Lương Thị Thuận 57 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
3.2.4. Trạng thái kênh lưu lượng 
Mobile có thể bắt đầu trạng thái kênh lưu lượng từ 2 trạng thái con của trạng 
thái truy nhập: trạng thái đáp ứng bản tin hoặc MS khởi tạo cuộc gọi. Mobile liên lạc 
với BS sử dụng kênh lưu lượng tuyến lên và xuống. (Trong các trường hợp khác- 
mạng khác- sau khi mobile đáp ứng thành công bản tin của BS hoặc khởi tạo cuộc gọi 
thành công thì sẽ chuyển sang trạng thái kênh lưu lượng). Có 5 trạng thái con là: 
¾ Thiết lập kênh lưu lượng: mobile có thể nhận được 2 frame liên tục trên kênh 
lưu lượng hướng xuống trong 200ms. Sau đó, mobile bắt đầu truyền tin trên kênh 
ngược. Nếu mobile nhận được xác nhận (ack) từ BS trong 2s tiếp theo: 
o Nếu cuộc gọi từ mobile bị gọi (mobile cuối) thì mobile sẽ bước vào trạng 
thái chờ trả lời 
o Nếu cuộc gọi từ mobile chủ gọi (mobile khởi tạo cuộc gọi) thì mobile sẽ 
bắt đầu hội thoại 
Tuy nhiên, nếu mobile không nhận được 2 frame liên tiếp trong 200 ms, hoặc 
không nhận được ack của BS trong 2s thì mobile sẽ quay lại trạng thái xác định hệ 
thống của trạng thái thiết lập ban đầu.
¾ Đợi trả lời: Nếu là mobile bị gọi thì nó sẽ bắt đầu trạng thái này từ trạng thái 
thiết lập kênh lưu lượng. trong trạng thái này, mobile sẽ đợi bản tin cảnh báo (gửi trên 
kênh lưu lượng hướng xuống) từ BS. Bản tin này mang thông tin về cảnh báo hoặc 
chuông tới mobile. Nếu mobile nhận được bản tin cảnh báo thì sẽ chuyển sang trạng 
thái chờ MS trả lời. nếu không nhận được bản tin này trong 5s thì mobile sẽ quay lại 
trạng thái xác định hệ thống của trạng thái thiết lập ban đầu. 
¾ Đợi MS trả lời: mobile bị gọi trả lời và chuyển sang trạng thái hội thoại. 
¾ Hội thoại: Mobile chủ gọi sẽ bắt đầu trạng thái này từ trạng thái thiết lập kênh 
lưu lượng, còn mobile bị gọi sẽ chuyển từ trạng thái đợi MS trả lời. 
¾ Giải phóng: Mobile giải phóng cuộc gọi. Nếu mobile muốn kết thúc cuộc gọi thì 
sẽ gửi yêu cầu giải póng đến BS trên kênh lưu lượng tuyến ngược. Nếu BS muốn giải 
phóng cũng sẽ gửi yêu cầu giải phóng tới mobile trên kênh lưu lượng tuyến xuống. 
3.2.5 Biểu đồ trạng thái cuộc gọi 
Lương Thị Thuận 58 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
Alerting 
Call Setup
Request Release Release
Release
Release
ReleaseRelease
Release
Release Release
Waiting 
Orig. Release 
Term. 
Release 
Conversation
Termination 
Answer 
Waiting 
Term. Answer 
Waiting 
Aleting 
Switch Connection 
Waiting 
Switch Conn. 
Page 
Response
Term. 
Informatio
n 
Waiting 
Page Response
Waiting 
Term. Subs. 
Inform.
Location 
Information Waiting 
Location 
Inform. 
Mobile 
Call 
Waiting 
Orig. Subs. 
Inform. 
Originating 
Subs. 
Information 
Waiting 
Net ID No. Trans 
Idle State 
Hình 30. Biểu đồ trạng thái cuộc gọi từ mobile chủ gọi 
Alerting 
Idle State
Waiting Alerting Waiting Orig. Release 
Waiting 
Term. Subs. Inform.
Page 
Response
Release Release
Release Release
Term. 
Release 
Conversation Waiting Term. Answer 
Termination 
Subs. Information 
Termination 
Answer 
 Hình 31 . Biểu đồ trạng thái cuộc gọi từ mobile bị gọi 
Lương Thị Thuận 59 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
3.3. Quy trình thiết lập cuộc gọi 
3.3.1. Cấu trúc hệ thống thiết lập cuộc gọi 
Number Translation Part
• Paging 
• Number Translation 
• Routing 
NHS
Call Control Part 
• Inter-office call control 
• Outgoing call control 
• Incoming call control 
• Transit call control 
• supplementary service 
call 
TCS 
Speech Path Configuration Part 
• Inter-SS channel allocation 
• Inter-SS channel release 
SNS (Local) 
• Dial tone path allocation 
• Dial tone path release 
• Intra-SS call channel 
allocation 
• Intra-SS call channel release 
• Line monitoring 
• Trunk monitoring 
• Line interface 
• Trunk interface 
LTAS LSS
• T-SW access/release 
• Transmit-receiving of 
 dial tone
• S-SW access 
• S-SW release 
CSS 
Speech Path Interface Part 
SNS (Center) 
MP
DP
speech path 
control path
Chú giải: 
MP (Mobile Part): Phần di động 
Number Translation Part: phần biên dịch số thuê bao 
NHS (Number Holding System): Hệ thống lưu giữ số thuê bao 
 Number Translation: Biên dịch số thuê bao 
 Routing: Định tuyến 
Speech Path Configuration Part: Phần cấu hình đường dẫn thoại 
SNS Center ( Switching Network System ): Hệ thống mạng chuyển mạch 
trung tâm 
Inter-SS channel allocation: Chỉ định kênh truyền giữa các hệ thống chuyển 
mạch 
Inter-SS channel release: Giải phóng kênh truyền giữa các hệ thống chuyển 
mạch 
SNS local: Hệ thống mạng chuyển mạch địa phương 
Dial tone path allocation: Chỉ định đường truyền âm mời quay số Tone 
Lương Thị Thuận 60 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
 Dial tone path release: Giải phóng đường truyền âm mời quay số Tone 
Intra-SS call channel allocation: Chỉ định kênh truyền giữa các hệ thống trong 
cùng hệ chuyển mạch 
 Intra-SS call channel release: Giải phóng kênh truyền giữa các hệ thống 
trong cùng hệ chuyển mạch 
Call Control Part: Phần điều khiển cuộc gọi 
TCS (Transit Control System): Hệ thống điều khiển hướng truyền 
Inter-office call control: Điều khiển cuộc gọi giữa các mạng nội bộ 
Outgoing call control: Điều khiển cuộc gọi ra 
Incoming call control: Điều khiển cuộc gọi vào 
Transit call control: Điều khiển hướng cuộc gọi 
Supplementary service call: Gọi các dịch vụ giá trị gia tăng 
DP (Dial Part) : Phần mạng thoại cố định 
Speech Path Interface Part: Phần giao diện truyền dẫn thoại 
LTAS ( Line/Trunk Access System): Hệ thống truy cập đường dây/ trung kế 
Line monitoring: Giám sát đường dây thoại 
Trunk monitoring: Giám sát trung kế 
Line interface: Giao diện đường dây 
LSS (Local Switching System): Hệ thống chuyển mạch địa phương 
T-SW access/release: Truy cập/ giải phóng chuyển mạch T 
Transmit-receiving of dial tone: Truyền- nhận âm mời quay số 
CSS (Center Switching System): Hệ thống chuyển mạch trung tâm 
S-SW access/ release: Truy cập/ giải phóng chuyển mạch S 
3.3.2. Quy trình thiết lập cuộc gọi 
Sơ đồ khối như sau : 
BTS BSC
MSC
/VLR
PSTN 
/PLMN 
/ISDN
BTS BSC
1. Setup/ Assignment 
2. Number Translation 
 / Origination Info. Registration 
 / Routing 
3. Location 
 / Authentication
CASE : M to M 
CASE : M to L 
CASE : L to M 
HLR/AuC
MS 
MS 
Lương Thị Thuận 61 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
Chú thích : 
L : Land 
M: Mobile 
1. Thiết lập/ Chỉ định 
2. Biên dịch số thuê bao 
 /Ghi các thông tin khởi tạo 
 /Định tuyến 
3. Định vị/ nhận thực 
a) Trường hợp từ M-to-M (Cuộc gọi nội vùng ) 
MCCtVLR NTR HLRMSAo/MCCo MPC
Call Setup(cd_no = 2900000) OrgBusyReg
AssignReq
OGSetupInfoReq
O cGSetupInfoA k 
EnblocTranRQ
ROUTREQ
PageStateRQ_L2P
PageStateRP_P2L
LOCREQ
routreq
RoutingInfoAck
PageRQ
IdleRP CdSubsPageRQ
pd_Disc_TONE(proc_tone)
pd_ConnSswPath 
pd_ConnSpchTsw CdSubsInfoRP
Conversation
AlertingRP
MobileCallRP
RoutingInfoReq
locreq
LocTermSetupInfoReq
LocTermSetupInfoAck
CdSubsPageRPPa RPge
AssignCmpRP 
pd_Conn_TONE
pd_Conn_TONE(proc_tone)
AnswerRP
pd_Disc_T
pd_ConnS
Connect
Clear_Req
CgRelRP
Clear_Cmp
pd_disc_PATH
pd_disc
IdleReg
IdleReg
Lương Thị Thuận 62 Trường Đại học Công N/MSAtC
P
(R
O
pc
C
_P
glear_Cmp
Paging Request 
aging Response
Connect
AssignReq
AssignCmp
BT)
NE(RBT)
hTsw 
lear_Req
ATH
hệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
b) Cuộc gọi vào từ L-to- M 
NTR HLR MPC MCCt/MSAtVLR TC7i 
IAM 
PfxTranTrkRQ
MobileCallRP
RoutingInfoReq 
LOCREQ
ROUTREQ 
PageStateRQ_L2P
PageStateRP_P2L
locreq
RoutingInfoAck 
LocTermSetupInfoReq 
LocTermSetupInfoAck
PageRQ
IdleRP 
CdSubsPageRQ 
pd_Disc_TONE(proc_tone) 
pd_ConnSswPath 
pd_ConnSpchTsw CdSubsInfoRP 
Connect
Conversation 
AlertingRP 
CdSubsPageRP 
PageRP 
pd_Conn_TONE(proc_tone)
AssignReq
pd_Conn_TONE(RBT)
AnswerRP 
pd_Disc_TONE(RBT)
pd_ConnSpchTsw 
ANM 
Clear_ReqCdRelRP
REL Clear_Cmp
pd_disc_PATH pd_disc_PATH
IdleReg
RLC 
ACM
routreq
Lương Thị Thuận 63 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
c) Cuộc gọi ra từ M-to- L 
MSAo/MCCo NTRVLR MPC RCO
CgRelRP
Clear_Cmp 
IdleReg
pd_disc_PATH
RLC
REL
pd_disc_PATH
Clear_Req
Connect
Conversation
Anm
AlertingRP
AnswerRP 
pd_ConnSpchTsw
Call Setup
OGSetupInfoReq
OGSetupInfoAck EnblocTranRQ
pd_ConnSswPath 
pd_ConnSpchTsw
OgTrkInfoRP
AssignReq
OutgoingCallRP
OrgBusyReg
AssignCmpRP 
ACM
RoutingRQ
OgtSzRP
IsupOgtSzRQ
IAM
TC7o
Lương Thị Thuận 64 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
3.3.3. Quy trình thiết lập các dịch vụ cộng thêm chưa có trong mạng GSM 
a) Dịch vụ gọi hội nghị (Call Conference) 
Calling(MS a)
1.Converasation
M MS b S d
2.setup
3.answ
er
4.A-B-C Conv.
5.setup
6.answ
er
7.A-B-C-D Conv.
Serving System
MS c
1. Thuê bao A và B hội thoại với nhau 
2. A thiết lập cuộc gọi với thuê bao C 
3. C trả lời A 
4. A-B-C hội thoại với nhau 
5. A thiết lập cuộc gọi với thuê bao D 
6. D trả lời A 
7. A-B-C-D cùng hội thoại với nhau. 
b) Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi ( Call Transfer) 
1. A –B đang hội thoại với nhau 
2. A thiết lập cuộc gọi với thuê bao C 
3. A giữ âm chuông Tone với B 
4. C trả lời A 
5. A-C hội thoại với nhau 
Lương Thị Thuận 65 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
6. A bấm phím chuyển cuộc thoại sang B 
7. Chuyển tiếp cuộc gọi thành công: B-C hội thoại với nhau. 
MS b 
BSC/MSC 
MS a
BSC/MSC
MS c
BSC/MSC
1.Converasation
2.setup
3.Holding Tone
4. Answer
5.Conv
6.Send Key
7.CTR Conversation
c) Dịch vụ chống quấy rầy ( Do Not Disturb ) 
HLR
Originating System
BSC/MSC1. Call Origination
2.LOCREQ
3. locreq(AccDen,AnnList)
4. Call R
 Treatm
efusal
ent 
MS a
BTS 
BTS 
BTS
1. MS A khởi tạo cuộc gọi đến MS B 
2. MSC yêu cầu HLR định vị MS B 
3. HLR gửi thông tin về MS B cho MSC ( bao gồm cả các dịch vụ DND 
mà B đã dăng ký sử dụng) 
Lương Thị Thuận 66 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
4. Cuộc gọi không được MSC thiết lập ( bị từ chối) 
d) Dịch vụ mật mã chấp nhận cuộc gọi ( Password Call Acceptance) 
Dịch vụ này giống như dịch vụ chống làm phiền (DND), nhưng khi người gọi 
đến đã được thuê bao chủ gọi cung cấp mật mã và được kiểm tra thấy hợp lệ thì có thể 
tiếp tục cuộc nối và thực hiện cuộc đàm thoại. 
1.Setup to A 
8. Connect 
HLR 
2.LOCREQ 
6. ruidir 
9.Connect
Originating 
 System 
4. Prompt 
password5. Ente password
MS B
MS A
BTS 
BTS
BT
S 
3.RUIDIR 
7. locreq
BSC/MSC
1. B thiết lập cuộc gọi tới A 
2. MSC yêu cầu HLR định vị A 
3. HLR cung cấp các thông tin về B bao gồm cả dịch vụ PCA mà A đăng ký 
4. MSC nhắc B nhập mật khẩu 
5. B gửi mật khẩu đến MSC 
6. MSC gửi mật khẩu đến HLR 
7. HLR gửi thông tin định vị A tới MSC 
8. Kết nối giữa MSC và B 
9. Kết nối giữa MSC và A 
e) Dịch vụ chặn cuộc gọi đi (Subscriber PIN Access ) 
Dịch vụ này yêu cầu nhập mật mã mỗi khi muốn thực hiện cuộc gọi đi hay 
thực hiện một dịch vụ nào đó. 
Lương Thị Thuận 67 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
4. Reject Treatment
4. Accept Treatment
1.Call 
Origination 2. FEATREQ 
or 
MS
BTS 
BTS 
BTS 
3. Featreq 
HLRMSC/VLR
1. MS khởi tạo cuộc gọi 
2. MSC yêu cầu HLR gửi các thông tin dịch vụ của MS 
3. HRL đáp ứng 
4. Cho phép truy nhập hoặc huỷ cuộc gọi 
f) Dịch vụ nhóm thuê bao nội bộ ( Virtual Private Number ) 
MS
BTS
BT
S 
BT
S 
6. Call Setup to Term Subs
1. Call Origination
2. ORGREQ
MSC/VLR
HLRServing System
4. ANLAYINFO 
SCP
3. org req
5. anlayinfo
1. MS khởi tạo cuộc gọi 
2. MSC yêu cầu HLR gửi thông tin liên quan đến khởi tạo MS 
3. HLR đáp ứng 
4. MSC yêu cầu SCP cung cấp thông tin về dịch vụ nhóm thuê bao nội bộ 
5. SPC đáp ứng 
6. MSC thiết lập cuộc gọi giới hạn trong một hệ thống nhỏ. 
Lương Thị Thuận 68 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG S-Fone 
4.1. Thông tin về các mạng điện thoại di động hiện nay 
4.1.1. MobiFone 
Năm 1995, Công ty thông tin đi động (VMS) - đơn vị trực thuộc Tổng công ty 
Bưu chính Viễn thông Việt Nam - đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác là 
hãng Convik International Viet Nam AB thuộc tập đoàn Kinnevik ( Thuỵ Điển ) nhằm 
xây dựng mạng thông tin di động MobiFone. Đây là mạng thông tin di động đầu tiên 
tại Việt Nam. Mạng được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn kỹ thuật GSM ( Global System 
for Mobile). Kỹ thuật số GSM bảo đảm an toàn cho cuộc gọi, có khả năng cung xấp 
nhiều dịch vụ và chất lượng âm thanh hoàn hảo. Hiện có 600 nhà khai thác tại hơn 170 
quốc gia trên thế giới đang sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật thông tin di động GSM. 
Hiện tại, mạng thông tin di động VMS – MobiFone phủ sóng 64/64 tỉnh/ thành 
phố trên cả nước. 
Cùng với VinaPhone, VMS – MobiFone đã triển khai dịch vụ chuyển vùng 
trong nước, cho phép các thuê bao của mạng VMS – Mobìone và VinaPhone có thể sử 
dụng chung vùng phủ sóng tại những nơi mà một trong hai mạng không có sóng. Bên 
cạnh đó, VMS – MobiFone đã ký thoả thuận chuyển vùng quốc tế với các mạng thông 
tin di động tại một số quốc gia trên thế giới, góp phần mở rộng vùng phủ sóng của 
MobiFone ra ngoài biên giới. 
VMS – MobiFone có hai hình thức thuê bao cho khách hàng lựa chọn là: Thuê 
bao trả sau ( MobiFone) và thuê bao trả trước ( bao gồm MobiCard và Mobi4U ). 
Các dịch vụ cộng thêm của VMS – MobiFone: 
1. WAP, GPRS, MMS 
Ngày nay với công nghệ GPRS việc truyền dữ liệu giữa các máy di động đã được cải 
thiện hơn đáng kể. Đi kèm theo đó là sự xuất hiện của nhiều loại thiết bị đầu cuối mới 
hỗ trợ dịch vụ này. Tuy nhiên trước khi sử dụng dịch vụ bạn phải khai báo các tham số 
cần thiết. Đã có rât nhiều loại máy hỗ trợ dịch vụ cho phép thiết lập cấu hình qua các 
bản tin SMS có cấu trúc. 
2. Livescore 
" Live Score" dịch vụ Thông tin bóng đá trực tuyến qua tin nhắn dành cho các khách 
hàng MobiFone, Mobil Card và Mobi4U. Với " Live Score" bạn sẽ nhận được thông 
tin trực tiếp về các bàn thắng, tên cầu thủ ghi bàn, kết quả của từng trận đấu trong các 
Lương Thị Thuận 69 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
giải: giải ngoại hạng Anh, cúp quốc gia Anh, ngoại hạng Tây Ban Nha, giải vô địch 
quốc gia Đức, vòng loại EURO 2004, giải vô địch ý, cúp C1 và cúp UEFA qua các 
bản tin nhắn gửi tới máy điện thoại di động của bạn. 
3. Hộp thư thoại 
Hộp thư thoại là gì? 
Dù bạn không tiện hoặc không thể trả lời điện thoại, vẫn có một hệ thống tự động trả 
lời và giúp ghi lại các tin nhắn cho bạn. Mỗi một hộp thư thoại có một mật mã riêng do 
đó đảm bảo tính an toàn, chỉ có bạn mới có thể vào nghe các tin nhắn trong hộp thư 
thoại 
4. Dịch vụ chờ cuộc gọi 
Với dịch vụ chờ cuộc gọi, bạn có thể tạm thời dừng đàm thoại với người thứ nhất để 
trả lời cuộc gọi đến thứ 2 và tiếp tục trở lại cuộc gọi thứ nhất nếu cần. 
Dịch vụ này cho phép bạn xử lý 2 cuộc gọi cùng 1 lúc và đảm bảo dù bạn đang bận 
đàm thọại bạn cũng không bao giờ bỏ lỡ bất cứ 1 cuộc gọi đến nào. 
5. Dịch vụ giữ cuộc gọi 
Dịch vụ giữ cuộc gọi cho phép bạn thiết lập 2 cuộc gọi cùng 1 lúc. 
Bạn có thể đàm thoại luân phiên với nhiều người cùng 1 lúc mà vẫn đảm bảo thông tin 
được tuyệt đối giữbí mật. 
6. Hiển thị số đến 
Các nhà doanh nghiệp thường hay phải chờ một số những cuộc điện thoại quan trọng 
và thường không có đủ thời gian để nói chuyện với tất cả mọi người gọi đến. Với dịch 
vụ hiển thị số thuê bao gọi đến "CLIP" bạn có thể biết ai gọi cho bạn trước khi bạn trả 
lời. số điện thoại của người gọi đến sẽ hiện lên trên màn hình, với cách đó bạn biết 
được ai đang gọi đến trước khi bạn trả lời, biết được cuộc gọi đó có cần thiết hay 
không. 
7. Chuyển hướng 
Với dịch vụ chuyển hướng cuộc gọi, bạn sẽ không bao giờ bỏ lỡ bất cứ 1 cuộc gọi đến 
nàovì cuộc gọi đó sẽ được chuyển đến 1 số máy khác do chính bạn chọn. Hiện có 4 
trường hợp chuyển tiếp cuộc gọi để cho bạn chọn lựa: 
• Khi máy điện thoại của bạn bận 
• Khi bạn không thể trả lời 
• Khi máy của bạn tạm ngừng hoạt động do hết pin hoặc ngoài vùng phủ 
sóng 
Lương Thị Thuận 70 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
• Chuyển tiếp tất cả các cuộc gọi đến 
8. Nhắn tin 
Đôi khi nói chuyện qua điện thoại thật không tiện chút nào. Vì thế khi cần đến những 
ngôn ngữ không lời, bạn hãy gửi chúng dưới dạng chữ viết. Dịch vụ nhắn tin ngắn của 
MobiFone là cách tốt nhất để bạn liên lạc trong những tình huống đó... 
9. Hộp thư thoại 
Bạn lo lắng sẽ bị lỡ các cuộc gọi quan trọng khi tắt máy ..., lúc vui chơi ..., hay không 
tiện trả lời điện thoại ...? Trong bất kỳ tình huống nào, Hộp thư thoại MobiFone là lựa 
chọn tối ưu giúp bạn giữ liên lạc thông suốt 24/24h. 
10. Fax-Data 
Dịch vụ Fax-Data là dịch vụ giá trị gia tăng được cung cấp cho khách hàng sử dụng 
mạng thông tin di động MobiFone. Để sử dụng được dịch vụ này bạn chỉ việc kết nối 
máy điện thoại di động MobiFone với một máy tính xách tay thông qua card Fax-Data 
(card PCMCIA). 
11. Wap 
Được bắt đầu xây dựng và triển khai lần đầu tiên cách đây ba năm - vào giữa năm 
1997 - Dịch vụ Giao thức ứng dụng không dây (WAP) ngày nay đã trở nên phổ biến. 
Tiêu chí của dịch vụ rất đơn giản: cho phép thuê bao dùng điện thoại di động, máy 
nhắn tin hoặc những thiết bị viễn thông khác có hỗ trợ WAP có thể truy cập một cách 
có giới hạn vào các trang Web để xem thông tin về thị trường chứng khoán, xem tin 
tức, gửi và nhận e-mailv.v.. 
12. Nhắn tin quảng bá 
· "Cell Broadcast", "Area Info", hoặc "Info Service" là dịch vụ cung cấp thông tin miễn 
phí cho khách hàng MobiFone và MobiCard dưới dạng tin nhắn. Tin nhắn được gửi tự 
động cho khách hàng tại một thời điểm nhất định. Thông tin cung cấp qua dịch vụ này 
có thể là thông tin về thời tiết trong khu vực, tỷ giá hối đoái, tin kết qu thể thao và 
nhiều thông tin khác cần thiết cho người sử dụng... 
13. Chat 
MobiChat cho phép các thuê bao MobiFone/MobiCard có thể trò chuyện (chat) bằng 
cách gửi tin nhắn thông qua hệ thống MobiChat của MobiFone. 
14. Nhắn tin quốc tế 
Lương Thị Thuận 71 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
Là dịch vụ giúp bạn nhắn tin từ máy di động của mình tới bạn bè ở nước ngoàI một 
cách nhanh chóng. Dịch vụ được cung cấp cho các khách hàng MobiFone, MobiCard 
và Mobi4U. 
15. MobiMail 
Với dịch vụ Mobimail các thuê bao Mobiphone/ Mobicard có thể gửi email và kiểm 
tra các thông tin về địa chỉ Email của mình bằng tin nhắn. 
16. Dịch vụ tra cứu lịch vạn niên 
Lịch vạn niên đặc biệt hữu ích cho những ai cần tra cứu ngày Âm/Dương. Tất cả đều 
được cung cấp bằng tin nhắn dến ngay ĐTDĐ của quý khách. 
17. Dịch vụ tra cước nóng 901 
Bất cứ khi nào Quý khách cần biết mình đã sử dụng bao nhiêu cho ĐTDĐ hoặc xem 
số tiền trong tài khoản, chỉ cần nhắn tin đến 901. Mọi thông tin về cước sẽ sẵn sàng 
đáp ứng 
18. Bình chọn ca khúc quốc tế 
Tất cả các thuê bao của mạng VMS-MobiFone (thuê bao trả sau MobiFone, 
MobiCard, Mobi4U và MobiPlay) đều có thể nhắn tin đến số 19001580 để tham gia 
bình chọn ca khúc quốc tế với chương trình “Bình chọn ca khúc quốc tế trên sóng FM 
đài tiếng nọi Việt nam –19001580. 
19. Giải trí với Truyền hình VTV – 19001570 
Tất cả các thuê bao của mạng VMS-MobiFone (thuê bao trả sau MobiFone, MobiCard 
và Mobi4U) đều có thể gọi hoặc nhắn tin đến số 19001570 để tham gia dự đoán kết 
quả các trận đấu bóng đá với chương trình “Giải trí với truyền hình –19001570” 
Bảng giá cước cuộc gọi hiện hành ( đã bao gồm thuế 10% VAT ): 
Loại Cước cuộc gọi 
MobiFone 800 đồng/30 giây 
MobiCard 1.300 đồng/30giây 
Mobi4U 900 đồng/30 giây 
Đơn vị tính cước cuộc gọi là 30 giây ( block 30 giây), cuộc gọi tối thiểu là 30 
giây, phần lẻ của 30 giây tiếp theo tính tròn 30 giây 
Lương Thị Thuận 72 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
4.1.2. VinaPhone 
Mạng điện thoại di động VinaPhone chính thức đi vào hoạt động từ ngày 
26/06/1996 đến nay. Mạng VinaPhone là mạng di động sử dụng công nghệ GSM đã 
phủ sóng 64/64 tỉnh, thành phố trên toàn quốc và kết nối chuyển vùng quốc tế với hơn 
60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với trên 153 nhà khai thác. VinaPhone là 
mạng điện thoại di động có vùng phủ sóng rộng nhất Việt Nam. 
VinaPhone có hai hình thức thuê bao cho khách hàng lựa chọn: thuê bao trả 
sau (VinaPhone) và thuê bao trả trước ( bao gồm VinaCard và VinaDaily ). 
Các dịch vụ giá trị gia tăng : 
1. Dịch vụ ngắn tin nhắn SMS 2. Dịch vụ chuyển hướng cuộc gọi 
3. Dịch vụ hộp thư thoại 4. Dịch vụ chờ cuộc gọi 
5. Dịch vụ Fax 6. Dịch vụ giữ cuộc gọi 
7. Dịch vụ truyền số liệu 8. Dịch vụ hiển thị số chủ gọi 
9. Dịch vụ gọi khẩn 10. Dịch vụ cấm hiển thị số chủ gọi 
11. Dịch vụ chặn cuộc gọi 
12. Dịch vụ chuyển vùng trong nước 
và quốc tế 
13. Dịch vụ GPRS-MMS-WEP-EMAIL-
PORTAL 
14. Dịch vụ Push to talk 
15. Dịch vụ Vina-Eload 16. Dịch vụ Video Streaming 
17. Dịch vụ tải nhạc chuông, hình ảnh, 
biểu tượng (333) 
18. Dịch vụ Giải trí với 1900 1xxx, 
Dịch vụ thương mại với 1900 5xxx 
19. Dịch vụ UMTS 
Bảng giá cước cuộc gọi hiện hành ( đã bao gồm thuế 10% VAT ): 
Loại hoạt động Cước cuộc gọi 
VinaPhone 800 đồng/30 giây 
VinaCard 1.300 đồng/30 giây 
VinaDaily 1000 đồng/30 giây 
Lương Thị Thuận 73 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
4.1.3. CityPhone 
Mạng thông tin di động CityPhone là mạng thông tin di động nội thị do VNPT 
( Viet Nam Post and Telecommunications Corporation) đầu tư và bước đầu được đưa 
vào thử nghiệm hoạt động tại Hà Nội từ tháng 12/2002 và tại thành phố Hồ Chí Minh 
vào tháng 2/2003. 
Mạng CityPhone sử máy đặc chủng, không dùng SIM, khách hàng hoà mạng 
sẽ được lập trình thẳng vào máy. dụng loại 
Tại thành phố Hồ Chí Minh, CityPhone mới chỉ phủ sóng 12 quận nội thành, với phí 
đấu nối là 200.000 đồng/lần, phí thuê bao là 49.500 đồng/máy/tháng, cước điện đàm 
nội vùng là 500 đồng/phút ( cho thuê bao CityPhone gọi với nhau, giữa CityPhone với 
điện thoại cố định, điện thoại vô tuến cố định (GMH 2000, Nortel, CDMA-WLL), các 
mạng nhắn tin và ngược lại). Ngoài ra, các loại cước khác dao động từ 1.800 
đồng/phút đến 2.700 đồng/phút. Riêng từ máy CityPhone gọi cho các số máy khẩn cấp 
như: 113, 114, 115, 119,142 ... được miễn cước. 
Vùng cước gọi điện thoại cố định: 
- Vùng 1: gồm các tỉnh phía Nam đến Đắc Lắc, Ninh Thuận, Lâm Đồng 
- Vùng 2: gồm các tỉnh thành từ Khánh Hòa, Phú Yên và Gia Lai đến Quảng Trị 
- Vùng 3: gồm các tỉnh thành phía Bắc còn lại 
4.1.4. Viettel 
Tháng 10/2004 mạng di động của Viettel chính thức khai chương dịch vụ 
thông tin di động 098, sử dụng công nghệ GSM -900 trên nền tảng 2.5G. Mạng điện 
thoại di động toàn quốc thứ 3 tại Việt Nam ( phủ sóng 52 tỉnh/thành phố ). 
Mạng điện thoại di động Viettel có giá cước rẻ nhất trong tất cả các mạng hiện 
có trên thị trường, cách tình cước cũng ưu việt nhất ( block 6 giây). 
Mạng di động Viettel là mạng đầu tiên đưa ra gói cước Z60 dành cho những 
người có nhu cầu dùng di động với mức cước dưới 60.000 đồng/tháng. Họ là những 
khách hàng ít có nhu cầu gọi mà chủ yếu là nhận cuộc gọi và nhắn tin. Z60 vẫn có thể 
gọi 6 phút theo block 6 giây. Mạng di động Viettel cũng là mạng duy nhất cho phép 
khách hàng dùng dịch vụ trả sau gọi càng nhiều giá càng giảm một cách tự động mà 
không cần đăng ký gói cước: cước tháng dưới 300.000 đồng giá là 149 đồng/block, 
nhưng chỉ còn 129 đồng/block khi cước vượt 500.000 đồng/tháng. 
Theo dự kiến, đầu năm 2005 Viettel Mobile sẽ tung ra thị trường một gói cước 
trả trước mới mang tên Flaxi. Đây là gói cước trả trước cho phép khách dùng càng 
nhiều càng được giảm giá. Flaxi có 3 lựa chọn là: Buddy, Bonus, Speed. 
Lương Thị Thuận 74 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
4.1.5. Mạng điện thoại di động S-Fone 
Việc Hanoi Telecom và Hutchison Telecommunications vừa qua chính thức 
được cấp giấy phép cho dự án trị giá 656 triệu USD triển khai mạng điện thoại di động 
sử dụng công nghệ CDMA đã làm cuộc cạnh tranh trên thị trường di động trong nước 
thêm quyết liệt. 
Tuy vậy, hiện nay ngoài 3 mạng hệ GSM là MobiFone, VinaPhone và Viettel 
thì S-Fone vẫn đang là nhà cung cấp dịch vụ duy nhất trong nước sử dụng công nghệ 
CDMA. 
Theo ông Phạm Văn Mẫn, Giám đốc chi nhánh S-Fone tại Hà Nội trong năm 
2004 vừa qua, S-Fone đã đầu tư trên 40 triệu USD để mở rộng vùng phủ sóng lên 40 
tỉnh/thành trên cả nước. Còn trong năm 2005, khoản đầu tư bổ sung cho năm 2005 của 
S-Fone dự kiến sẽ hơn 30 triệu USD nữa với mục tiêu đặt ra là cơ bản phủ sóng64 
tỉnh/thành trên toàn quốc vào cuối năm 2005 - đầu 2006. 
Cũng theo kế hoạch năm 2005, S-Fone sẽ tiếp tục đầu tư phát triển các dịch vụ 
giá trị gia tăng mới như: xây dựng hệ thống WAP 2.0 hoàn chỉnh, để có thể khai thác/ 
ứng dụng các dịch vụ giá trị gia tăng hấp dẫn trên nền hệ thống WAP 2.0 cũng như thế 
mạnh của công nghệ CDMA 2000- 1x, chính thức cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng 
nổi bật như kết nói Internet qua điện thoại di động ( Mobile Internet), dịch vụ tải nội 
dung và xem chương trình phim ảnh trực tuyến ( Video-On-Demand), dịch vụ nhắn tin 
thoại ( Message Call) và dịch vụ chuyển vùng quốc tế ( International Roaming ) ... 
Với công nghệ CDMA 2000 1x mà S-Fone đang sử dụng, tốc độ truyền dữ 
liệu mức cao nhất của công nghệ này là 153 kbit/s và có thể lên 307 kbit/s trong tương 
lai. Cần nói thêm rằng việc truyền dữ liệu như vậy không hề phải hy sinh băng thông 
dành cho thoại. Khi nâng cấp lên CDMA 2000 1x EV-DO, tốc độ có thể lên tới 2 
Mbit/s. Đặc biệt công nghệ này cung cấp khả năng kết nối liên tục, tạo thuận lợi và dễ 
dàng trong kết nối không dây. 
Đối với mạng S-Fone, hiệu quả sử dụng tần số của công nghệ CDMA 2000 1x 
cho phép hệ thống có dung lượng gấp 4 – 6 lần so với các mạng GSM. Theo các 
chuyên gia quốc tế, cùng một đơn vị băng thông trong cùng một phạm vi phủ sóng thì 
CDMA 2000 1x sẽ phục vụ tốt hơn từ 245 – 343 cuộc gọi trong khi GSM chỉ phục vụ 
từ 40 – 60 cuộc gọi. 
Nghĩa là hệ thống CDMA cho phép bán kính phủ sóng của một trạm gốc rộng 
hơn và dung lượng phục vụ trên một trạm lớn hơn gấp nhiều lần hệ thống GSM. Do 
Lương Thị Thuận 75 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
đó, để phục vụ cùng một diện tích địa lý với cùng một số lượng thuê bao thì mạng 
CDMA S-Fone chỉ cần lắp it trạm gốc hơn. 
Kết quả kiểm tra của Cục quản lý chất lượng Bộ bưu chính Viễn thông tiến 
hành cuối năm 2004 cho thấy: mạng S-Fone đang được đánh giá là mạng có chất 
lượng thoại đạt 100% yêu cầu với tỷ lệ cuộc gọi thành công là 99,08% ( mức độ cho 
phép khoảng 92% ), tỷ lệ cuộc gọi rơi chỉ 1,08% ( mức độ cho phép là dưới 5% ). 
Tốc độ truyền dữ liệu cao sẽ rất cần nếu người sử dụng điện thoại di động đọc, 
gửi mail, xem video, nghe nhạc MP3, truyền ảnh, chơi game trực tuyến ... Những ứng 
dụng trên đang là một xu hướng rất “nóng” trên thế giới hiện nay. Được triển khai trên 
nền công nghệ CDMA 2000 1x, mạng S-Fone đang dần phát triển để khai thác hết 
những tiện ích của công nghệ này. Do đó, các dịch vụ giá trị gia tăng cũng là trọng 
điểm cho việc đâu tư sắp tới của S-Fone. 
 Bên cạnh đó, S-Fone cũng sẽ hợp tác với các nhà sản xuất máy điện thoại di 
động nổi tiếng như Nokia, Samsung, LG, Motorola, Sony-Eicsson ... để cung cấp các 
mẫu máy thời trang và nhiều chức năng trong thời gian tới nhằm thỏa mãn những nhu 
cầu sử dụng của người tiêu dùng, giúp họ cảm nhận rõ hơn ưu thế của công nghệ cao 
CDMA 2000 1x. “ Theo Báo điện tử – Thời báo kinh tế Việt Nam” [1] 
4.2. Mạng điện thoại di động S-Fone 
4.2.1. Mục tiêu, phạm vi, thời hạn của dự án điện thoại di động CDMA tại Việt 
Nam 
Bộ kế hoạch và Đầu tư đã cấp giấy phép số 2223/GP ngày 12/9/2001 cho 
Công ty cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Saig Gòn (SPT) và Công ty SLD 
Telecom Pte Ltd để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo quy định của Luật 
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 
Mục tiêu, phạm vi, thời hạn của dự án: 
Hợp tác xây dựng, khai thác và phát triển mạng, cung cấp dịch vụ thông tindi 
động tế bào vô tuyến cố định ( WLL ) và các dịch vụ Viễn thông khác bằng công nghệ 
CDMA trên băng tần 800 MHz, trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Mạng sẽ được nâng cấp 
lên mạng thông tin di động thế hệ thứ 3 ( 3G ) và hệ thống IS-2000(1X). 
Cung cấp dịch vụ thoại và các dịch vụ giá trị gia tăng khác trên mạng điện 
thoại tế bào như: fax, truyền số liệu, các cuộc gọi đường dài quốc tế, truy cập Internet 
... trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 
Lương Thị Thuận 76 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
Thời hạn dự án: 15 năm. 
Nội dung dự án: 
Mục tiêu: Cung cấp dịch vụ cho 700.000 đến 1.000.000 thuê bao di động 
CDMA, trong đó có 100.000 thuê bao vô tuyến cố định. 
Tổng mức vốn đầu tư cho dự án: 229.617.000 đô la Mỹ, bao gồm vốn cố định 
và vốn lưu động. 
Kế hoạch cung cấp dịch vụ: Dự kiến cung cấp dịch vụ điện thoại di động bằng 
công nghệ CDMA trong năm 2003. 
4.2.2. Các dịch vụ giá trị gia tăng S-Fone 
1. Dịch vụ hiển thị số thuê bao chủ gọi 
2. Dịch vụ cấm hiển thị số thuê bao chủ gọi 
3. Dịch vụ chuyển hướng cuộc gọi 
4. Dịch vụ giữ cuộc gọi 
5. Dịch vụ chờ cuộc gọi 
6. Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi 
7. Dịch vụ gọi hội nghị 
8. Dịch vụ không nhận cuộc gọi 
9. Dịch vụ mật mã chấp nhận cuộc gọi 
10. Dịch vụ chặn cuộc gọi đi 
11. Dịch vụ hạn chế gọi đi 
12. Dịch vụ nhóm thuê bao nội bộ 
13. Dịch vụ hộp thư thoại 
14. Dịch vụ nhắn tin ngắn 
15. Dịch vụ gọi quốc tế 
16. Dịch vụ trả lời tự động-Hướng dẫn cho thuê bao trả trước 
17. Dịch vụ kiểm tra tài khoản trả trước bằng tin nhắn 
18. Dịch vụ truyền fax-dữ liệu 
19. Dịch vụ kết nối internet trực tiếp qua điện thoại di động 
Lương Thị Thuận 77 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
20. Dịch vụ quay số nhanh 
21. Dịch vụ chuyển vùng quốc tế 
22. Nhóm các dịch vụ WAP của S-Fone ( S WAP ) 
23. Dịch vụ ColorRing 
4.2.2.1. Nhóm các dịch vụ WAP của S-Fone ( S WAP ) 
WAP ( Wireless Application Protocol – Giao thức ứng dụng không dây ) là 
một tiêu chuẩn quốc tế trong việc gửi và nhận dữ liệu giữa mạng Internet và các thiết 
bị đầu cuối di động. WAP được phát triển nhằm khắc phục những giới hạn của các 
thiết bị đầu cuối di động như: giới hạn về băng thông, bộ nhớ, màn hình, bàn phím 
nhập liệu... trong việc khai thác những tiện ích mà Internet mang lại. 
Các dịch vụ WAP đã trở nên phổ biến và không chỉ giới hạn ở việc xem thông 
tin về thời sự, thể thao, thị trường chứng khoán... thông qua các thiết bị đầu cuối 
không dây có hỗ trợ WAP. 
S WAP là một thương hiệu cho các dịch vụ giá trị gia tăng của S-Fone, phát 
triển trên nền tảng của WAP như: Dịch vụ thông tin ( cho phép các thuê bao S-Fone 
truy cập các thông tin về tỷ giá hối đoái, hưóng dẫn du lịch, giải trí, tin tức về các 
chuyến bay... ), dịch vụ email, tranh ảnh, nhạc chuông, karaoke, diễn đàn... 
Những lợi ích khi sử dụng S WAP: 
Tốc độ cao – Hiện đại – Hấp dẫn 
S WAP làm nên một cuộc cách mạng về tốc độ kết nối, truy nhập và truyền dữ 
liệu (144 kb/s). Chỉ trong một thời gian ngắn, bạn có thể kết nối vào danh mục các 
dịch vụ và nhanh chóng tải xuống các tập tin, hình ảnh nhiều màu sắc sống động, 
những điệu nhạc chuông âm thanh đa tầng, các bài hát karaoke vag game ... 
Năng động – Tiện lợi – Hiệu quả 
Bạn có thể truy cập các thông tin cập nhật trên mạng Internet (có hỗ trợ 
WAP), nhận và gửi email, dễ dàng gửi đi những hình ảnh, những giai điệu nhạc 
chuông mà bạn muốn. 
Bạn có thể tham gia vao các diến đàn trên mạng. Tại đây, bạn có thể trao đổi ý 
kiến, viết bài về các chủ đề như: xã hội, kinh doanh, lối sống, công nghệ ... 
Tiết kiệm thời gian và dễ sử dụng 
Lương Thị Thuận 78 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
Chỉ cần chiếc điện thoại S-Fone ( có hỗ trợ WAP ), chọn chức năng S WAP từ 
danh mục trong máy điện thoại là bạn có thể truy cập vào các dịch vụ S WAP. 
S WAP bao gồm các dịch vụ giá trị gia tăng: 
Dịch vụ thông tin: gồm 2 dịch vụ tin tức và hướng dẫn 
Tin tức: cung cấp cho khách hàng các loại thông tin về thời sự, thể thao, thời 
tiết, chứng khoán, giải trí, du lịch, tỷ giá hối đoái. 
Hướng dẫn: bao gồm các thông tin về địa điểm du lịch, khách sạn, nhà 
hàng...tại nhiều tỉnh và thành phố. 
 Dịch vụ tranh ảnh: Cung cấp cho khách hàng những tranh ảnh nhiều màu sắc 
sống động, phong phú. 
 Dịch vụ nhạc chuông: Cung cấp cho khách hàng nhạc chuông âm thanh đa 
tầng, chất lượng cao. 
Dịch vụ karaoke: Lần đầu tiên ở Việt Nam, dịch vụ karaoke được cung cấp 
cho thuê bao điện thoại di động. Nội dung karaoke hiển thị đầy đủ trên màn hình điện 
thoại di động với hình ảnh sống động, giai điệu, lời bài hát ... 
Dịch vụ game 
Dịch vụ liên kết: Thuê bao có thể kết nối vào các Website có hỗ trợ WAP để 
cập nhật thông tin. Ngoài ra thuê bao có thể kiểm tra email, gửi email... bằng cách truy 
nhập các địa chỉ Webmail có hỗ trợ WAP ( ví dụ như Yahoo). 
Dịch vụ diễn đàn: Thuê bao có thể soạn bài viết theo các chủ đề có sẵn dựa 
trên 4 đề mục lớn là: Xã hội, kinh doanh, lối sống, công nghệ. 
Dịch vụ email: Thuê bao có thể sử dụng dịch vụ email của S-Fone, tạo ra 
account sử dụng tên miền do S-Fone cung cấp ( 
[email protected]). Thuê bao có 
thể đổi mật khẩu, huỷ ID khi cần thiết. 
Thuê bao cần đăng ký để sử dụng dịch vụ Email vad Diễn đàn ( việc đăng ký 
được tiến hành trực tiếp trên máy điện thoại di động ở mục đăng ký và miễn phí ). 
4.2.2.2. Dịch vụ ColorRing 
ColorRing là một dịch vụ dùng giai điệu nhạc thay cho tín hiệu chuông trong 
khi chờ kết nối cuộc gọi. Dịch vụ ColorRing mang đến cho bạn những giai điệu trẻ 
trung nhất, ấn tượng nhất. ColorRing mang lại một “ sắc màu” mới cho những tín hiệu 
chờ cuộc gọi. Trong khi chờ cuộc gọi được kết nối bạn sẽ được nghe những giai điệu 
Lương Thị Thuận 79 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
nhạc sống động thay cho những tín hiệu chờ cuộc gọi “ reng-reng” nhàm chán trước 
đây. 
S-Fone là nhà cung cấp dịch vụ ColorRing duy nhất tại Việt Nam. 
4.2.3. Cước dịch vụ của S-Fone 
Loại hoạt Gói dịch vụ Cước hoà mạng Cước thuê bao Mỗi block 10 giây 
động Chỉ một vùng cước 
 STANDARD 200.000đ 80.000đ/tháng 250đ 
 50.000đ/tháng Không áp dụng 
Trả sau VIP 200.000đ 450.000đ/tháng 200đ 
 FREE 1 200.000đ 200.000đ/tháng 250đ 
 ECONOMY 100.000đ Không có 400đ 
Trả trước 
FRIEND 
100.000đ 
Không có 
450đ ( 200đ: Giá cho 
KH gọi 2 số TB đã 
đăng ký trước) 
 DAILY 100.000đ 2.000đ/ngày 300đ 
 HAPPY 100.000đ 2.500đngày 300đ 
Lương Thị Thuận 80 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
Kết luận 
 Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu với sự chỉ bảo tận tình của thầy 
hướng dẫn, em đã hoàn thành khoá luận “Tìm hiểu về kỹ thuật trải phổ CDMA 
trong thông tin di động ”. Qua đó, em đã hiểu và nắm được các đặc điểm của hệ 
thống CDMA nói chung và hệ thống CDMA 2000 như: điều khiển công suất, tái sử 
dụng tần số, chuyển giao, ... ,các kỹ thuật trải phổ sử dụng trong mạng di động 
CDMA, các qúa trình thiết lập và xử lý cuộc gọi. Em cũng tìm hiểu thêm được một số 
thông tin về các mạng di động thực tế ở nước ta hiện nay. 
Sau khi tìm hiểu các kỹ thuật này, em đã nhận ra ưu điểm vượt trội của công 
nghệ CDMA . Tuy ra đời sau nhưng nó hơn hẳn các công nghệ khác về khả năng đa 
truy nhập, chất lượng và bảo mật. 
Công nghệ CDMA ngày càng hoàn thiện và đưa vào ứng dụng trong thực tế. 
Nhưng với khoảng thời gian có hạn và do điều kiện chưa cho phép, nên các vấn đề em 
tìm hiểu được giới hạn như trên. Nhưng đó là những kiến thức nền tảng giúp em sau 
này có thể tự tìm hiểu thêm về mạng thông tin di động nói chung và mạng CDMA nói 
riêng. 
Lương Thị Thuận 81 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................2 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG ..........................5 
1.1. Những đặc thù của thông tin di động....................................................................5 
1.2. Lịch sử phát triển của thông tin di động ...............................................................6 
1.2.1. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất....................................................7 
1.2.2. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai......................................................9 
1.2.3. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba.....................................................12 
1.2.4. Lộ trình phát triển từ hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất sang thế hệ 
thứ ba......................................................................................................................13 
1.3. Các phương pháp đa truy nhập trong thông tin di động .....................................14 
1.3.1. Đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA .................................................14 
1.3.2. Đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA ............................................15 
1.3.3. Đa truy nhập phân chia theo mã CDMA .....................................................19 
1.4. Xu thế phát triển của thông tin di động ..............................................................20 
CHƯƠNG 2. KỸ THUẬT TRẢI PHỔ CDMA TRONG 
THÔNG TIN DI ĐỘNG..............................................................................................21 
2.1. Nguyên lý trải phổ ..............................................................................................21 
2.1.1. Nguyên lý chung ..........................................................................................21 
2.1.2. Kỹ thuật trải phổ chuỗi trực tiếp (DS-CDMA)............................................22 
2.1.3. Kỹ thuật trải phổ nhảy tần (FH - CDMA)....................................................28 
2.1.4. Kỹ thuật trải phổ nhảy thời gian TH/SS ......................................................31 
2.1.5. So sánh các hệ thống SS ..............................................................................32 
2.1.6. Hệ thống lai ( Hybrid ) .................................................................................33 
2.2. Các dãy giả ngẫu nhiên PN.................................................................................38 
2.2.1. Giới thiệu chung về chuỗi PN......................................................................38 
2.2.2. Dãy ghi dịch tuyến tính độ dài cực đại (dãy- m) .........................................38 
2.3. Đồng bộ...............................................................................................................41 
2.4. Các đặc tính của CDMA.....................................................................................43 
2.4.1. Tính đa dạng của phân tập ...........................................................................43 
2.4.2. Điều khiển công suất CDMA.......................................................................45 
Lương Thị Thuận 82 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
2.4.3. Công suất phát thấp......................................................................................45 
2.4.4. Bộ mã - giải mã thoại và tốc độ số liệu biến đổi..........................................46 
2.4.5. Bảo mật cuộc gọi..........................................................................................46 
2.4.6. Máy di động có chuyển vùng mềm..............................................................46 
2.4.7. Dung lượng ..................................................................................................47 
2.4.8. Tách tín hiệu thoại........................................................................................48 
2.4.9. Tái sử dụng tần số và vùng phủ sóng...........................................................48 
2.4.10. Giá trị Eb/No thấp ( hay C/I ) và chống lỗi................................................51 
2.4.11. Dung lượng mềm .......................................................................................51 
CHƯƠNG 3: MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CDMA 2000 1X...........................53 
3.1 . Cấu trúc hệ thống CDMA 2000 1x...............................................................53 
3.2. Xử lý cuộc gọi trạm di động ...........................................................................55 
3.2.1.Trạng thái thiết lập ........................................................................................55 
3.2.2. Trạng thái rỗi................................................................................................56 
3.2.3. Trạng thái truy nhập.....................................................................................57 
3.2.4. Trạng thái kênh lưu lượng............................................................................58 
3.2.5 Biểu đồ trạng thái cuộc gọi ...........................................................................58 
3.3. Quy trình thiết lập cuộc gọi ................................................................................60 
3.3.1. Cấu trúc hệ thống thiết lập cuộc gọi ............................................................60 
3.3.2. Quy trình thiết lập cuộc gọi..........................................................................61 
3.3.3. Quy trình thiết lập các dịch vụ cộng thêm chưa có trong mạng GSM.........65 
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG S-Fone..................69 
4.1. Thông tin về các mạng điện thoại di động hiện nay ...........................................69 
4.1.1. MobiFone .....................................................................................................69 
4.1.2. VinaPhone....................................................................................................73 
4.1.3. CityPhone.....................................................................................................74 
4.1.4. Viettel...........................................................................................................74 
4.1.5. Mạng điện thoại di động S-Fone..................................................................75 
4.2. Mạng điện thoại di động S-Fone.........................................................................76 
4.2.1. Mục tiêu, phạm vi, thời hạn của dự án điện thoại di động CDMA tại Việt 
Nam........................................................................................................................76 
4.2.2. Các dịch vụ giá trị gia tăng S-Fone..............................................................77 
4.2.3. Cước dịch vụ của S-Fone.............................................................................80 
Kết luận . . …………………………………………………………………………79 
Lương Thị Thuận 83 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Báo điện tử-Thời báo kinh tế Việt Nam. VNeconomy. 02/03/2005. 
[2] CDMA Nguyên lý thông tin trải phổ. Bản dịch. Nxb Bưu điện. 1998. tr.21-50. 
[3] Các hệ thống thông tin vệ tinh. Bản dịch. Nxb Bưu điện. 2001. tr.269-284. 
[4] Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ thông tin di động S-Fone. Công ty cổ phần dịch vụ 
Bưu chính Viễn thông Sài Gòn. 2003. 
[5] Trịnh Anh Vũ. Giáo trình thông tin di động. 
[6] Trịnh Quốc Bảo. Công nghệ CDMA và ứng dụng của công nghệ CDMA trong 
thông tin di động.Luận văn. Http:// www.ebooks.vdcmedia.com. 
[7] CDMA: Access and Switching for Terrestrial and Satellite networks. 2001. 
[8] Samuel C. Yang. CDMA RF System Engineering . tr. 133-147. 
Lương Thị Thuận 84 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
Lương Thị Thuận 85 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
Lương Thị Thuận 86 Trường Đại học Công Nghệ 
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA 
Lương Thị Thuận 87 Trường Đại học Công Nghệ