Đề tài Tình hình hoạt động của công ty AASC

Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán đã trở thành một nhu cầu tất yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp.Trong những năm gần đây, hoạt động kiêm toán tại Việt Nam đã đạt được những bước phát triển mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu của thị trường. Là một sinh viên chuyên nghành kiểm toán, sau một thời gian được đào tạo về sơ sở lý luận tại trường thiếu những kiến thức thực tế cần thiết để phục vụ cho công việc của mình.Sau một thời gian thực tập tại công ty AASC em đã có được những hiêu biết sơ bộ về công việc và công ty của mình thực tập. Trong bài báo cáo tổng hợp này được em chia làm 3 phần Phần 1: Tổng quan về công ty AASC Phần 2: Tổ chức công tác kiểm toán tại công ty Phần 3: Một số nhận xét và đánh giá Trong bài báo cáo của mình, em đã cố gắng tìm kiếm các tài liệu về công ty, song do thời gian viết hạn chế nên trong bài viết của mình em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy giáo và các anh chị trong công ty

doc38 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3515 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động của công ty AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới sự nỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty thì công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng.Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã thu được những thành tựu rất đáng tự hào, chiếm được niềm tin của khách hàng bằng việc cung cấp những dịch vụ có chất lượng. Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC đã có những mối quan hệ hợp tác và phát triển với các bộ nghành, các viện nghiên cứu, các trường đoij học…. Nhằm mục đích đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tìm kiếm nguồn nhân lực có chất lượng cho công ty. Tháng 4 năm 2005, AASC chính thức trở thành Hội viên Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA). AASC có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và hiệu quả với các hãng kiểm toán quốc tế như E &Y, KPMG, PWC…. Tháng 7 năm 2005, AASC chính thức gia nhập Tổ chức Kế toán và Kiểm toán quốc tế INPACT và trở thành đại diện của INPACT tại Việt Nam. Do những đóng góp vô cùng to lớn cho nghành Kế toán, Kiểm toán, Tư vấn tài chính tại Việt Nam, AASC đã vinh dự được hai lần Chủ tịch nước trao tặng phần thưởng cao quý là: Huân chương lao động hạng Ba (theo quyết định số 586 KTCT ngày 15t/8/2001) và huân chương lao động hạng Nhì (theo quyết định số 737/2005/QĐ-CTN ngày 09/07/2005). Ban giám đốc công ty cũng vinh dự được Nhà Nước tặng thưởng huân chương lao động. Và đồng chí Phó giám đốc công ty được tặng thưởng danh hiệu ‘’ Chiến sỹ thi đua toàn quốc” (Quyết định số 860/QĐ -TTg ngày 25/08/2005).Nhiều tập thể và cá nhân khác cũng được Thủ tướng tặng bằng khen và cờ thi đua. Hiện nay AASC là công ty kiểm toán được uỷ ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán theo quyết định số 700 QĐ- UBCK ngày 13 tháng 12 năm 2007. Ngoài ra, công ty được Ngân hàng nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán cá tổ chức tín dụng, là một trong 4 công ty kiểm toán Việt Nam cùng với 3 công ty kiểm toán quốc tế hoạt động tại Việt Nam được phép tham gia kiểm toán các dự án được tà trợ bởi Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) và các dự án khác. Bên cạnh đó công ty cũng được phép tham gia kiểm toán các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đạt được những thành tựu như trên là do AASC đã chú trọng vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.Công ty AASC đã có mối quan hệ hợp tác với các công ty kiểm toán quốc tế để học hỏi kinh nghiệm trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Công ty cũng đã thành lập phòng đào tạo và hợp tác quốc tế nhằm tuyển dụng và đào tạo nhân viên một cách thường xuyên.Công ty còn trang bị cho nhân viên của mình các trang thiét bị tốt để phục vụ cho công việc kiểm toán, thường xuyên cập nhật các thông tin mới nhất để bồi dưỡng thường xuyên, đáp ứng yêu cầu của công việc. Hàng năm, công ty dành một khoản chi phítương đối lớn cho việc đào tạo và bồi dưỡng nhân viên. Chính vì vậy đội ngũ cán bộ công nhân viên không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, từ 8 cán bộ nhân viên đến nay công ty đã có hơn 300 cán bộ nhân viên và cộng tác viên, trong đó có 118 kiểm toán viên được cấp chứng chỉkiểm toán viên Nhà nước, 4 thẩm định viên về thẩm định giá, 26 tiến sỹ, thạc sỹ và nhiều cộng tác viên là các giáo sư, tiến sỹ chuyên gia đầu nghành về tài chính -kế toán -kiểm toán, có mối quan hệ hợp tác và đào tạo nguồn nhân lực với nhiều trường đại học lớn tại Việt Nam. 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Chức năng nhiệm vụ chính của công ty là cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán, dịch vụ thẩm định gi á, dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ khách hàng PhÇn mÒm th«ng tin vµ kÕ to¸n T­ vÊn DÞch vô kiÓm to¸n DÞch vô ®µo t¹o TuyÓn dông DÞch vô kÕ to¸n DÞch vô chuyªn nghµnh Sơ đồ1.1: Các dịch vụ chuyên nghành (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp) Dịch vụ kế toán: Đây là dịch vụ có từ những ngày đầu mới thành lập, đến nay AASC có một đội ngũ các chuyên gia hàng đầu về kế toán với nhiều năm kinh nghiệm. Với dịch vụ này, AASC hướng dẫn các khách hàng trong việc áp dụng chế độ kế toán - tài chính, hướng dẫn phương pháp mở và ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán, trợ giúp khách hàng trong việc vận dụng các nguyên tắc kế toán trong và ngoài nước, lựa chọn phương pháp kế toán phù hợp với từng doanh nghiệp, trợ giúp trong việc chuyển đổi phương pháp kế toán. Đặc biệt AASC thường xuyên hướng dẫn cho khách hàng trong việc áp dụng các chế độ kế toán tài chínhvà tư vấn, trợ giúp trong việc lựa chọn đăng ký chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp. Dịch vụ kiểm toán: Kể từ năm 1993, công ty đã bổ sung thêm dịch vụ kiểm toán bên cạnh các dịch vụ kế toán và tư vấn tài chính. Kể từ đó đến nay, kiểm toán là một dịch vụ đem lại tỷ trọng doanh thu cao nhất cho công ty và trở thành thế mạnh riêng của công ty. Qua hơn 15 năm hoạt động và phát triển dịch vụ này ngày càng hoàn thiện hơn, chất lượng của dịch vụ tốt hơn đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Dịch vụ kiểm toán do AASC cung cấp bao gồm các loại sau: Kiểm toán báo cáo tài chính thường niên. Kiểm toán hoạt động của các dự án. Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản. Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh, giá trị của doanh nghiệp. Kiểm toán tuân thủ luật định. Kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. Kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá. Kiểm toán các doanh nghiệp Nhà nước phục vụ công tác cổ phần và giám định các tài liệu tài chính kế toán. Trong các loại hình kiểm toán mà AASC cung cấp thì kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được coi là thế mạnh riêng của công ty. Dịch vụ tư vấn. Nhằm mục đích giúp các nhà quản trị doanh nghệp đưa ra được những giả pháp hữu hiệu trong vấn đề quản lý và kinh doanh nhămf tối đa hoá doanh thu, tối thiểu hoá chi phí, đạt được lợi nhuận cao nhất mà vẫn đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các nguyên tắc quốc tế được chấp nhận. Các dịch vụ này bao gồm: Tư vấn quản lý Tư vấn phương án đầu tư Tư vấn thẩm định giá trị tài sản của doanh nghiệp Tư vấn quyết toán vốn đầu tư Dịch vụ tư vấn tiến hành cổ phần hoá Dịch vụ tư vấn niêm yết chứng khoán Dịch vụ sáp nhập hay giả thể Dịch vụ tư vấn thuế Dịch vụ tư vấn quản lý tài chính ………………….. Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và cổ phần hoá Xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp để cổ phần hoáX Tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp Dịch vụ tư vấn đề xuất phương án xử lý lao động sau khi chuyển sang công ty cổ phần. Tư vấn đề xuất phương án kinh doanh sau khi chuyển sang công ty cổ phần. …………………. Dịch vụ công nghệ thông tin. Xây dựng và cung cấp một số các sản phẩm phần mềm quản lý, đặc biệt là các phần mềm chuyên nghành tài chính, kế toán, các phần mềm quản lý như phần mềm nhân sự, phần mềm quản lý sản phẩm, hàng hoá, quản lý tài sản cố định, quản lý doanh nghiệp……….. Thẩm định các ứng dụng công nghệ thông tin Tư vấn giảI pháp xay dựng hệ thống công nghệ thông tin cho việc quản lý và điều hành. Đào tạo và hướng dẫn sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin. Trong đó các phần mềm tài chính và kế toán đã được khách hàng tín nhiệm và sử dụng nhiều. Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng Đào tạo nhân viên là một chiến lược nhằm nâng cao kỹ năng, trình độ nhân lực của doanh nghiệp. Hiện nay, AASC sử dụng một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy để xây dựng các chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện một cách có hiệu quả nhất. Tổ chức các khoá học bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán, cung cấp các tài lệu hướng dẫn về kế toán, các tài liệu tham khảo chuyên nghành tài chính kế toán…. ……………………. Dịch vụ công nghệ thông tin: Xây dựng và cung cấp các sản phần mềm quản lý, đặc biệt là các phần mềm chuyên nghành tài chính, kế toán, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho việc quản lý, điều hành. 1.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây Thị trường và khách hàng chủ yếu của công ty. Thị trường: Với hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành, AASC ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình trong lĩnh vực kiểm toán trên cả nước. Thị trường của công ty không ngừng mở rộngvới đa dạng loại hình dịch vụ và doanh thu không ngừng tăng qua các năm.Điều này có được là nhờ AASC đã đầu tư phát triển lâu dài, nâng cao chất lượng của các dịch vụcung cấp đồng thời không ngừng mở rộng thị trường bằng việc thành lập cá chi nhánh ở rất nhiều tỉnh, thành, từ Bắc vào Nam: quảng ninh, hảI phòng, thanh hoá, đà nẵng, thành phố hồ chí minh, vũng tàu. Tại các chi nhánh đều có bộ phận nhân viên có đủ năng lực, trình độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời và tốt nhất. Đặc biệt vào ngày 30 tháng 11 năm 2006 theo quyết định số 718/QĐ-UBCK, AASC được uỷ ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập được tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán. Khách hàng: Hàng năm AASC có hàng nghìn khách hàng được kiểm toán, hoạt động trên nhiều lĩnh vực của rất nhiều thành phần kinh tế, các dự án được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu á (ADB), và các tổ chức quốc tế khác. Cụ thể, một số khách hàng đã được AASC kiểm toán như: Các doanh nghiệp Nhà nước: Các tập đoàn kinh tếC, tổng công ty 90, 91, Tổng công ty cao su Việt Nam, Tổng công ty xi măng Việt Nam, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tập đoàn bưu chính viễn thông, Tổng công ty Bảo Minh, Tổng công ty than và khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty lương thực miền Nam, ….Đây là những khách hàng thường niên của công ty. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Các công ty liên doanhvới nước ngoài như công ty thương mại quốc tế IBC, công ty xi măng Nghi Sơn, Công ty TNHH ohara Plastic Việt Nam, Công ty Vinaconex -Taisei, Công ty tôyota -tc hà Nội, Công ty inadaeung…… Các công ty như công ty cổ phần nước suối Vĩnh Hảo, Công ty cổ phần may Bình Minh, Công ty cổ phần thiết bị y tế…. Các dự án được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), nguồn vốn ODA. Các công trình xây dựng cơ bản như công trình đường dây tải điện 500 kv Bắc -Nam, Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Nhà máy thuỷ điện Trị An…. Các ngân hàng và tổ chức tín dụng hư ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Mulitary Bank, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam á SEABANK, Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương Ocean Bank, Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc á……. Ngoài ra, công ty còn thực hiện kiểm toán đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức cá nhân có nhu cầu kiểm toán Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của một số năm gần đây. Qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển, công ty AASC đã cung cấp cho khách hàng các dịch vụ có chất lượng cao, tạo được uy tín và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chính vì thế mà doanh thu của công ty đã không ngừng tăng lên. Năm 1992 khi mới bbắt đầu hoạt động doanh thu của AASC là 840 triệu đến năm 2006 doanh thu của công ty đạt 50, 145 tỷ đồng, tăng gần 60 lần. Bảng1 -1: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong giai đoạn từ 2004 đến 2006 như sau: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu 32274 41005 50145 Chi phí Lợi nhuận 1977 2756 3427 Nộp NSNN 3309 3700 3985 Thu nhập BQ /tháng 3.3 4.2 4.8 Thông qua các chỉ tiêu trên, ta thấy doanh thu cảu công ty tăng trên 11%, trong đó dịch vụ kiểm toán chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 70% tình hình nộp ngân sách Nhà nước cũng không ngừng tăng qua các năm chứng tỏ đơn vị đã tuân thủ tốt các quy định về nộp NSNN. Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng lên gần 15% so với năm 2005 điều này góp phần khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng say làm việc, nâng cao tinh thần, tháI độ làm việc, không ngừng học hỏi và tiếp thu kinh nghiệm để phục vụ tốt hơn cho công việc của mình. Đội ngũ nhân viên: Với phương châm ”Đội ngũ kiểm toán viên là tài sản có giá trị nhất của công ty” vì vậy AASC luôn chú trọng đến việc trang bị đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm cho nhân viên của mình. Hàng năm AASC tổ chức tập huấn nghiệp vụ và đào tạo bài bản cho nhân viên của mình. Hiện nay AASC có hơn 300 cán bộ, kiểm toán viên, kỹ thuật viên được đào tạo Đại học và trên Đại học chuyên nghành tài chính, ngân hàng, kế toán và kiểm toán, kỹ thuật xây dựng và công nghệ thông tin ở trong và ngoài nước, trong đó có 120 người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên cấp Nhà nước, 5 thẩm định viên về giáđược cấp chứng chỉ Quốc giavà 36 Tiến sỹ, Thạc sỹ dang theo học cao học, ACCA, cùng rất nhiều Giáo sư, Tiến sỹ, chuyên gia đầu nghànhvới kinh nghiệm và chuyên môn dày dạn. Bảng1.2: Một số chỉ tiêu về nhân sự của công ty Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1.Tổng số cán bộ công nhân viên 300 345 360 + Kiểm toán viên Quốc gia 105 118 120 +Thẩm định viên về giá 09 04 2.Trình độ học vấn +Tiến sỹ 1 1 1 +Thạc sỹ 8 10 10 +Đang học cao học, ACCA 18 21 24 +Đại học 265 289 315 +Cao đẳng và trung cấp 10 10 10 (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp) 1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 1.2.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh. Do đặc thù riêng của nghành nghề kiểm toán, đặc biệt công ty AASC là một công ty lớn, lại có nhiều chi nhánh trảI dài trên cả ba miền Bắc,Trung, Nam do đó công ty đã thiết lập bộ máy tổ chức theo kiểu phân tán. Theo mô hình này thì ở mỗi chi nhánh đều có bộ máy quản lývà kế toán riêng hoạt động dưới sự điều hành chung của trụ sở. 1.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Đặc điểm chung: Công ty AASC được tổ chức theo mô hình phân chia theo chức năng, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm về một lĩnh vực riêng. Giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc. Về cơ bản bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Ban giám đốc: Gồm giám đốc và 5 phó giám đốc Các phòng ban Phòng hành chính tổng hợp và phòng tài chính kế toán Các phòng nghiệp vụ: Phòng kiểm toán Thương mại -Dịch vụ, Phòng kiểm toán dự án, phòng tư vấn và kiểm toán, phòng kiểm toán xây dựng cơ bản, phòng kiểm toán sản xuất vật chất, Phòng đào tạo và hợp tác nước ngoài, Phòng công nghệ thông tin. Cơ cấu tổ chức: Héi ®ång thµnh viªn Ban th­êng trùc héi ®ång thµnh viªn Ban kiÓm so¸t Tæng gi¸m ®èc Phã tæng gi¸m ®èc Phã tæng gi¸m ®èc Phã tæng gi¸m ®èc Phã tæng gi¸m ®èc Phßng kiÓm to¸n 1 Phßng dÞch vô ®Çu t­ n­íc ngoµi Phßng kiÓm to¸n 2 Phßng kiÓm to¸n 5 Phßng kiÓm to¸n 3 V¨n phßng ®¹i diÖn t¹i Qu¶ng Ninh Chi nh¸nh t¹i TP.hå chÝ minh Phßng tæng hîp Phßng kiÓm to¸n xd c¬ b¶n Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Ban giám đốc: Là bộ phận quản lý cao nhất trong công ty có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty và các chi nhánh. Đứng đầu ban giám đốc là giám đốc, giám đốc do Bộ trưởng Bộ tài chính bổ nhiệm, do đó phảI chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ tài chính về toàn bộ hoạt động của công ty. Giám đốc công ty có nhiệm vụ quản lý chung và quản lý trực tiếp các bộ phận hành chính tổng hợp, các phònh nghiệp vụ, kế toán, tin học, kiểm soát chất lượng và chi nhánh tại Quảng Ninh (Giám đốc hiện nay là ông Ngô Đức Đoàn). Các phó giám đốc: Ngoài ciệc thực hiện các hoạt động về chuyên môn nghiệp vụcòn có nhiệm vụ đưa ra các quyết định quản lý. Phó giám đốc thứ nhất: Ông Nguyễn Thanh Tùng phụ trách tại Hà Nội và thực hiện kiểm toán các dự án và lĩnh vực đào tạo tại công ty. Phó giám đốc thứ hai: Ông Lê Đăng Khoa phụ trách kiểm toán tại các chi nhánh Quảng Ninh, Vũng Tàu, Thanh Hoá và thực hiện kiểm toán xây dựng cơ bản. Phó giám đốc thứ 3: Ông Lê Quang Đức: phụ trách kiểm toán các nghành thương mại, dịch vụ và tư vấn. Phó giám đốc thứ 4: Ông Lê Văn Thảo phụ trách kiểm toán các nghành sản xuất vật chất. PHó giám đốc thứ 5: Ônng Tạ Quang Tạo giám đốc của chi nhánh tại TP.hồ chí minh. Phòng hành chính tổng hợp. Có chức năng quản lý hành chínhvà nhân sự trong công ty, đưa ra các quyết định về công tác tổ chức trong công ty, quản lý công văn đến và công văn đi trong công ty, tổ chức quản lý tài sản của công ty, cung cấp hậu cần cho công ty, lên kế hoạch hoạt động trong công ty….. Phòng tài chính -kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp vụkinh tế phát sinh trong công ty, tiến hành tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên và định kỳ tiến hành lập các báo cáo tài chínhđể hỗ trợ cho Ban giám đổctong việc điều hành, quản lý công ty. Phòng công nghệ thông tin: Có một trưởng phòng và 7 nhân viên có nhiệm vụ cài đặt, bảo trì mạng máy tính và các thiết bị điện tử của công ty, sản xuất các phần mềm chuyên dụngnhw phần mềm kế toán, phần mềm quản lý, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Cơ cấu tổ chức của phòng công nghệ thông tinvừa đơn giản, gọn nhẹ nhưng cũng rất linh hoạtvà khoa học do đó hoạt động của phòng công nghệ thông tin được thực hiện một cách liên tục và hiệu quả. Phong thương mại và dịch vụ: Gồm 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 22 nhân viên.Phòng có nhiệm vụ cung cấp các dịch vựt vấn tài chính, kế toán, kiểm toánliên quan đến hoạt động thương mại và dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, bưu điện, thiết bị y tế, giáo dục…. Ngoài ra, phòng còn thực hiện kiểm toán một số các dự án như brip các tỉnh, dự án trồng cao su, một số đơn vị sản xuất vật chất như xi măng, đóng tàu. Phòng kiểm toán dự án: Gồm 28 người.Phòng có nhiệm vụ thực hiện kiểm toán các dự áncủa các tổ chức chính phủ và phi chính phủ.Hiện nay, kiểm toán các dự ánđang phát triểnmạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào doanh thu của công ty. Thị phần kiểm toán các dự án do AASC cung cấp chiếm tới 25% thị phần kiểm toán dự án của cả nước. Phòng kiểm toán sản xuất vật chất: gồm có 27 người. Nhiệm vụ của phòng làcung cấp các dịch vụ tư vấn về kế toán, dịch vụ kiểm toánliên quan đến nghành sản xuất vật chất. Phòng tư vấn kiểm toán: Có 28 người. Phòng có nhiệm vụ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn thuế, tài chính, kế toán, thẩm định giá trị tài sản doanh nghiệp, tổ chức cơ cấu lại doanh nghiệp, tổ chức bộ máy kế toán. Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: Nhiệm vụ của phòng là kiểm toán quyết toán các công trình xây dựng cơ bản. so với các nghành khácthì kiểm toán xây dựng cơ bản được coi là thế mạnh riêng của công ty. Với số lượng kiểm otán viên đông đảo, hàng năm phòng thực hiện kiểm toán hàng trăm hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Phòng đào tạo và kiểm soát chất lượng. Nhiệm vụ của phòng là tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới, cập nhật các chính sách, chủ trương mới cung như các nghị định, thông tư mớiđể giúp cho nhân viên của công ty nắm bắt kịp thời, áp dụng một cách chuẩn xác vào thực tế. Các chi nhánh và văn phòng đại diện Có nhiệm vụ tiếp cận với khách hàng ở các địa điểm mà mình kiểm soát, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện, hạn chế được chi phí đi lại, quảng bá thương hiệu, hình ảnh cho công ty. 1.2.3.Đặc điểm tổ chức bộ máyvà công tác kế toán của công ty. Việc lựa chọn mô hình kế toán riêng cho công ty phụ thuộc vào đặc điểm và điều kiện của từng công ty.Do công ty AASC là một côngty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụV, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối ít và đơn giản, do đó bộ máy kế toán của công ty được thiế lập vừa gọn nhẹ, vừa đơn giản, đảm bảo vừa tập trung vừa phân cấp, phát huy tối đa tính năng động của mỗi người nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt các công việc của mình và tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty KÕ to¸n tr­ëng KÕ to¸n tæng hîp Thñ quü Chức năng nhiệm vụ của mỗi thành viên trong bộ máy kế toán: Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán, có chức năng giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thông kê, thông tin kinh tếvà hạch toán kinh tế về tình hình tài chính của công ty, là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, trách nhiệm của kế toán trưởng là rất lớn, đó là: Tổ chức công tác kế toán, ghi chép phản ánh chính xác, trung thực kịp thời và đầy đủ tài sản, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, điều hành, chỉ đạo bộ máy kế toán hiện hành đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán với ngân sách nhà nước, tổ chức bảo quản, lưu giữ chứng từ kế toán. Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán và phụ trách hạch toán các phần hành kế toán, theo dõi các khoản công nợ, các khoản vốn bằng tiền, các khoản thuế, lệ phí, chi trả lương, thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội, theo dõi phản ánh sự biến độngcủa TSCĐ, tiến hành trích khấu hao tài sản cố định……….. Thủ quỹ: Có nhiệm vụquản lý tình hình ngân quỹcủa công ty, quản lý tiền mặt, tiền gửi phục vụ cho các hoạt động của công ty. Tại các chi nhánh công ty cũng có các kế toán viên có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các chi nhánh. Sau đó, nộp báo cáo tài chínhcủa chi nhánh về trụ sởchính của công ty để hợp nhất các báo cáo tài chính Tổ chức công tác kế toán Các quy định chung: Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán công ty đang áp dụng phù hợp với chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số1141 /TC/QĐ/CĐKT và sửa đổi bổ sung theo quyế định số144 /2001/QĐ-BTC ngày 23/12/2001 của Bộ tài chínhvà chế dộ kế toán mới ban hành theoi quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung kèm theo. Niên độ kế toán từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: quy đổi thành đồng Việt Nam. Hình thức sổ kế toán áp dụng là Nhật ký chung. Phương pháp kế toán tài sản cố định Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá thực tế. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao tài sản cố định là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính ban hành. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế Phương pháp xác định giá trị hàn tồn kho cuối kỳ theo phương pháp nhập trước xuất trước Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính và nộp thuế GTGTP: phương pháp khấu trừ Hệ thống chứng từ của công ty là hệ thống chứng từ kế toán theo hệ thống 2.Tổ chức công tác kế toán tại công ty AASC 2.1.Quy trình kiểm toán Quy trình kiểm toán tại công ty bao gồm các bước công việc nhất định được thực hiện theo một trình tự nhất định và được thiết lập để áp dụng cho mọi khách hàng. Dựa vào quy trình này các kiểm toán viên sẽ biết được nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện của mỗi bước. Việc thiết kế quy trình kiểm toán thích hợp sẽ giúp co công ty tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí. Quy trình kiểm toán tại cônh ty AASC bao gồm các bước sau: 2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán Công việc chuẩn bị kiểm toán là chìa khoá để dưa đến sự thành công cho cuộc kiểm toán, nhận thức được điều này do đó công ty AASC rát chú trọng đến các bước công việc này. Các bước công việc chủ được công ty thực hiện để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán sau: Thu thập thông tin về khách hàng, từ đó đánh giá khả năng chấp nhận cuộc kiểm toán, đưa ra lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên, cuối cùng thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán. Thu thập thông tin về khách hàngT Trước khi kiểm toán của một công ty khách hàng các kiểm toán viên của AASC luôn nghiên cứu kỹ các tài liệu về công ty khách hàng để đánh giá xemliệu cuộc kiểm toán có làm tăng rủi ro hoạt động của kiểm toán viên hay không và có ảnh hưởng đến uy tín hình ảnh của công ty hay không. Các kiểm toán viên thường phải: Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng tại công ty Cách thức soát xét: Công việc này nhằm đánh giá xem có nên chấp nhận khách hàng hay không và hợp đồng kiểm toán có được ký kết hay không.Với những khách hàng thường xuyên thì sau mỗi cuộc kiểm toán thì công ty đánh giá những thay đổi trong sản xuất kinh doanh của khách hàng sau đó bổ sung các thông tin này vào hồ sơ kiểm toán chung. Với các khách hàng mới, các kiểm toán viên của AASC tiến hành thu thập các thông tin chung về khách hàng như lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý, thực tế hoạt động, các hợp đồng biên bản họp hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị…… đẻ đánh giá yêu cầu của khách hàng, khả năng đáp ứng của công ty, các yếu tố về chi phí, các rủi ro có thể gặp phải đẻ đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Với việc thu thập thông tin và đánh giá về khách hàng, AASC bố trí các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm, am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Sơ đồ 05: Hệ thống kiểm soát chất lượng Ban Giám Đốc Lãnh đạo phòng Trưởng nhóm Kiểm toán viên Quan h? ch? d?o - giỏm sỏt Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị Tru?c khi ti?n hành ki?m toỏn, KTV s? du?c thụng bỏo l?ch ki?m toỏn, danh sỏch nhúm ki?m toỏn, nhúm tru?ng nhúm ki?m toỏn t?i cỏc khỏch hàng c? th?. Cỏc KTV s? tỡm hi?u m?t s? thụng tin v? khỏch hàng mỡnh s?p ki?m toỏn nhu: Thụng tin v? nhõn s?, thụng tin v? k? toỏn, thụng tin v? h?p d?ng …nhúm tru?ng s? là ngu?i tr?c ti?p giỏm sỏt cỏc KTV trong vi?c s? d?ng cỏc k? thu?t d? thu th?p thụng tin v? don v? du?c ki?m toỏn, d?c bi?t là thụng tin v? h? th?ng ki?m soỏt n?i b? c?a khỏch hàng. Cỏc gi?y t? làm vi?c c?a ki?m toỏn viờn du?c nhúm tru?ng soỏt xột nh?m d?m b?o cỏc k? thu?t thu th?p dỳng quy d?nh, thụng tin thu du?c là d?y d? cụng vi?c ti?n hành dỳng chu?n m?c, dỳng quy trỡnh ki?m toỏn. Ki?m soỏt trong giai do?n th?c hi?n ki?m toỏn. Sau khi kh?o sỏt v? don v? khỏch hàng, m?t k? ho?ch ki?m toỏn s? du?c thi?t l?p trong dú nờu rừ m?c tiờu, n?i dung, tr?ng y?u ki?m toỏn. Can c? vào k? ho?c ki?m toỏn, trỡnh d? nang l?c và th? m?nh c?a t?ng KTV, tr? lý ki?m toỏn, nhúm tru?ng s? ti?n hành phõn cụng cụng vi?c c? th?: nhúm tru?ng ph? bi?n cho t?ng ngu?i n?m rừ nh?ng n?i dung, ph?n hành ki?m toỏn du?c phõn cụng, cỏc phuong phỏp ki?m toỏn c?n ỏp d?ng và nh?ng tr?ng tõm c?n chỳ ý trong quỏ trỡnh thu th?p b?ng ch?ng ki?m toỏn. Trong giai do?n này nhúm tru?ng giỏm sỏt r?t ch?t ch? ti?n d? th?c hi?n cụng vi?c, cỏc th? t?c ki?m toỏn, cỏc phuong phỏp ki?m toỏn KTV dó ỏp d?ng, cỏch ghi chộp gi?y làm vi?c c?a KTV cung nhu vi?c tuõn th? chu?n m?c d?o d?c, ngh? nghi?p. Ngoài ra, nhúm tru?ng cung cú th? h? tr? cỏc KTV trong vi?c dỏnh giỏ ch?t lu?ng c?a b?ng ch?ng ki?m toỏn và tham gia th?o lu?n v?i KTV khỏc khi cú cỏc v?n d? cũn nghi v?n d? di t?i quy?t d?nh chớnh xỏc. Ki?m soỏt trong giai do?n k?t thỳc ki?m toỏn. Liờn quan d?n Cụng vi?c l?p bỏo cỏo ki?m toỏn, nhúm tru?ng s? th?c hi?n xem xột cỏc t?ng h?p cụng vi?c c?a cỏc KTV d? d?m b?o s? chớnh xỏc, d?y d?, h?p lý c?a k?t qu? ki?m toỏn ph?n ỏnh trong cỏc Biờn b?n ki?m toỏn, d?ng th?i nhúm tru?ng cung xem xột l?i t?t c? cỏc b?ng ch?ng ki?m toỏn, cỏc nh?n xột dỏnh giỏ c?a cỏc KTV khỏc tham gia cu?c ki?m toỏn nh?m d?m b?o tớnh chớnh xỏc c?a cỏc k?t qu? dú. M?t l?n n?a cỏc gi?y t? c?a ki?m toỏn viờn du?c soỏt xột b?i ban lónh d?o phũng tru?c khi trỡnh lờn Ban Giỏm d?c. Sau dú Ban giỏm d?c xem xột tớnh h?p lý c?a k?t qu? ki?m toỏn và Cụng ty s? phỏt hành Bỏo cỏo ki?m toỏn. Cú th? núi, ho?t d?ng ki?m soỏt ? t?t c? cỏc c?p và t?t c? cỏc giai do?n c?a quy trỡnh ki?m toỏn dó h? tr? r?t nhi?u cho cụng tỏc ki?m toỏn, gúp ph?n nõng cao ch?t lu?ng c?a t?ng cu?c ki?m toỏn. Ho?t d?ng này du?c ph?n ỏnh vào h? so ch?t lu?ng ki?m toỏn thụng qua "Phi?u soỏt xột h? so và Bỏo cỏo ki?m toỏn " Tổ chức hệ thống hồ sơ: Hồ sơ kiểm toán của công ty được chia làm hai loại, với những hồ sơ được sử dụng thường xuyên, có liên quan tới cuộc kiểm toán trong năm hiện tại được công ty lưu giữ tại các phòng kiểm toán. Các hồ sơ này được sắp xếp theo trình tự thời gian và được đánh số thứ tự trên đó. Mỗi bộ hồ sơ có một mã số riêng và được ghi vào một bảng tham chiếu để theo dõi.Đối với những hồ sơ của các năm trước không còn liên quan tới cuộc kiểm toán trong năm hiện tại được công ty lưu giữ tại một nơi khác cũng theo trình tự thời gian.Và khi khách hàng cần thì công ty có lấy các bộ hồ sơ cho khách hàng mượn Sau khi đã có được đầy đủ các yếu tố cần thiết cho một cuộc kiểm toán thì công ty sẽ đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng hay không từ đó ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lýcho cuộc kiểm toán, sau khi ký xong hợp đồng, công việc kiểm toán bắt đầu được triển khai. 2.1.2.Lập kế hoạch kiểm toán Kiểm toán viên trước hết tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm cả kiểm soát nội bộ trong kế toán.Đưa ra các câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộK, sau khi đã thu thập đầy đủ các câu trả lời thì các kiểm toán viên đánh giá xem hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế phù hợp không. Về đánh giá hệ thống kế toán, các kiểm toán viên đưa ra các câu hỏi đánh gí hệ thống kế toán, thuế như các chính sách kế toán áp dụng, các chu trình.Sau đó mô tả các thủ tục kiểm soát lên giấy tờ làm việc, ghi các thuyết minh cần thiết, tiến hành khoanh vùng rủi ro. Lập kế hoạch chiến lược kiểm toánL Chiến lược kiểm toán do Ban giám đốc đưa ra, trong đó nêu rõ: Những yếu tố chỉ ra rủi róai sót trọng yếu trong BCTC Xác định những mục tiêu kiểm toán trọng tâm và đưa ra các phương pháp tiếp cận đối với những mục tiêu kiểm toán đó Phương pháp tiếp cận kiểm toán toàn diện đối với hệ thống kiểm soát nội bộ Các vấn đề về bá cáo tài chính Những kỹ năng chuyên môn cần thiết để tiến hành kiểm toán có hiệu quả Lập kế hoạch kiểm toán tổng thểL Mục đích của bước công việc này là định hướng các công việc cần làm khi kiểm toán.Một kế hoạch kiểm toán hợp lý giúp kiểm toán viên xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán cần thiết cho ý kiến nhận xét của mình. Công ty AASC tiến hành kiểm toán theo các khoản mục, do đó việc lập kế hoạch kiểm toán bao gồmcác công việc sau: Lập kế hoạch dựa trên cơ sở chiến lược kiểm toán Kiểm toán viên thực hiện những thủ tục phân tích hỗ trợ cho việc lập kế hoạch, trong đó xác định những khoản mục quan trọng trên BCTC, các loại hình nghiệp vụvà số dư, từ đó xác định các mục tiêu kiểm toán Với các mục tiêu kiểm toán liên quan đến các nghiệp vụ kiểm toán: Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục thích hợp để khảo sát hệ thống KSNB, lựa chọn thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết số dư khi cần thiết. Lựa chọn các thủ tục kiểm toán các nghiệp vụ thường xuyên Lựa chọn các thủ tục đánh giá tính hợp lý của các ước tính kế toán, cân nhắc các yếu tố làm cơ sở đưa ra các ước tính kế toán này. Thông báo cho kiểm toán viên khác Thông báo cho các chuyên gia về mục tiêu, phạm vị công việc họ phảI làm, điều tra trình độ và tính khách quan của chuyên gia, đồng thời lập kế hoạch cho các thủ tụckiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán cho công việc của mình. Thiết kế chương trình kiểm toánT Chương trình kiểm toán là việc dự kiến các công việc cần thực hiện, thời gian hoàn thành công việc, sự sắp xếp, phối hợp giữa các kiểm toán viên, các tài liệu cần sử dụng và thu thập. Tại công ty AASC, chương trình kiểm toán được thiết lập từ trước cho từng khoản mục.Mục tiêu của chương trình kiểm toán là để khẳng định xem BCTC được lập và tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế và Việt Nam, kế toán đã thực hiện chính xác các nghiệp vụ điều chỉnh và các bút toán thông thường qua đó các kiểm toán viên của công ty AASC sẽ đưa ra các thủ tục kiểm toán chi tiết. Cụ thể, một số các mục tiêu của chương trình kiểm toán đối với một số các khoản mục được thực hiện ở AASC như sau: Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định Mục tiêu: Tài sản cố định vô hình và hữu hình có tồn tại và thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định trong khuôn khổ của mình hay không Các yếu tố được tính vào tài sản cố định phải là tài sản cố định, việc bán và xuất, các giá trị lợi nhuận hay thất thu mà các hoạt động này mang lại phảI được hạch toán Giá trị được ghi vào tài sản cố định phảI chính xác và không bao gồm các yếu tố phảI ghi vào chi phí Đánh giá khấu hao và cách trình bày phảI chính xác và phù hợp với các chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán của AASC. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Hoạt động xây dựng cơ bản dở dang là có thật, thuộc sở hữu của doanh nghiệp và được hạch toán chính xác Tất cả các yếu tố tương ứng với xây dựng cơ bản dở dang và chưa được đưa vào sử dụng Khoản mục tiền Ngân quỹ là có thật và thực sự có thể cho phép doanh nghiệp thực hiện các cam kết của mình Chia cắt niên độ phải được thực hiện một cách chính xác đối với các khoản nhập quỹ cũng như đối với các khoản xuất quỹ (tính hiện hữu và cách trình bày) Đối chiếu số liệu ngân hàng với số dư tiền gửi ngân hàng trong sổ kế toán và các yếu tố đưa ra đối chiếu phải được giải thích (Tính hiện hữu, tính chính xác, giá trị, tính sở hữu, cách trình bày) Báo cáo tài chính Thu thập báo cáo tài chính năm liền trước năm được kiểm toán, thu thập các báo tài chính đã được kiểm toán, duyệt quyết toán của các cơ quan cấp trên, cơ quan chức năng Thủ tục: Xem xét số dư cuối năm trên báo có tài chính đã được điều chỉnh của kiểm toán, cơ quan cấp trên, cơ quan chức năng chưa? Nừu chưa được điều chỉnh thì đã điều chỉnh vào số phát sinh của năm kiểm toán hay chưa? Đối chiếu số dư đầu kỳ trên báo cáo tài chính năm được kiểm toán với số dư cuối kỳ trên báo cáo tài chính năm trước, báo cáo kiểm toán năm trước xem có chênh lệch không? Nếu có chênh lệch thì tìm hiểu nguyên nhân Thảo luận kế hoạch và phân công công việc Khi lập kế hoạch phảI bố trí được các nhân viên có chuyên môn, năng lực, độc lập, phù hợp với từng khách hàng, từng cuộc kiểm toán sắp tiến hành. Nếu việc sắp xếp các nhân viên thích hợp sẽ là một trong những nhân tố góp phần vào việc nâng cao chất lượng kiểm toán và đảm bảo cho cuộc kiểm toán được hoàn tất. 2.1.3.Giai đoạn thực hiện kiểm toán Các kiểm toán viên triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của các bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Với những bằng chứng thu thập được các kiểm toán viên sử dụng các thủ tục kiểm toán áp dụng vào các chương trình kiểm toán đã được lập theo các phần hành cụ thể.tại công ty AASC sử dụng các thủ kiểm toán áp dụng trong quy trình kiểm toán bao gồm: Thủ tục kiểm soát: Thủ tục này đựoc thực hiện sau khi các kiểm toán viên đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ và thấy được hệ thống này hoạt động có hiệu lực. Để có được các đánh giá này các kiểm toán viên có thể sử dụng các phương pháp sau: Điều tra: Có thể quan sát quy trình luân chuyển của các chứng từ, xem các quy trình có được luân chuyển theo đúng quy trình hay không, các chứng từ thu chi đẫ có đủ chữ ký hợp lệ hay chưa. Phỏng vấn: Đưa ra các câu hỏivà thu thập các câu trả lời của các nhân viên để chứng minh đơn vị thực hiện các thủ tục kiểm soát một cách nghiêm túc. Kiểm tra từ đầu đến cuối: Kết hợp các phương pháp như phỏng vấn, điều tra và quan sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một trình tự logic. Thực hiện lại: Đó là việc lặp lại hoạt động của một nhân viên đã làm, công việc này giúp cho các kiểm toán viên phát hiện được các sai sót trong hoạt động của nhân viên này. Kiểm tra ngược lại: Tức là các kiểm toán viên đI từ sổ sách đến các chứng từ để kiểm tra sự hiện hữu của các nghiệp vụ, kiểm tra được tinh hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Thủ tục phân tích: So sánh và tìm hiểu sự biến động về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tiền lương nguyên giá của tài sản cố định….. của kỳ này so với kỳ trước để phát hiện ra những biến động bất thường.Sau đó, kiểm toán viên xem xét tính độc lập và tin cậy của các dữ liệu thông tin tài chính, sử dụng các hệ số, tỷ suất tài chính, ước tính và giá trị ghi sổ. Từ đó phát hiện và tìm ra nguyên nhân chênh lệch. Thủ tục kiểm tra chi tiết Việc kiểm tra chi tiết được thực hiện chọn mẫu hay toàn bộ là tuỳ thuộc vào từng phần hành, khoản mục mà các kiểm toán viên đã chọn. Tuy nhiên một cách tổng quát thì quy trình kiểm tra chi tiết tại AASC bao gồm các bước cơ bản sau: Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết Lựa chọn các khoản mục chínhđẻ kiểm tra đó là những khoản mục bất thường, dễ xảy ra sai phạm, phát sinh với quy mô lớn. Thực hiện việc kiểm tra chi tiết với các khoản mục đã chọn Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết: Xác định tính chất, nguyên nhân, và cân nhắc tính trọng yếu của chênh lệch, cân nhắc ảnh hưởng của chênh lệch này đối với tình hình kinh donh của khách hàng. Xử lý các chênh lệch Việc xử lý này là tuỳ thuộc vào loại chênh lệch, nguyên nhân của chênh lệch từ đó có những biện pháp xử lý khác nhau.Và đối với những chênh lệch cần phảI điều chỉnh thì các kiểm toán viên phải đưa ra các bút toán điều chỉnh và các chênh lệch khác có thể được đề cập trong thư quản lý. Sau đó lập lại thuyết minh chi tiết khi có sự điều chỉnh của kiểm toán viên. 2.1.4. Kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn này bao gồm các công việc sau: Xem xét và giả thích các phát hiện kiểm toánX Trưởng nhóm kiểm toán soát xét lại các chứng từ liên quan đến các mục tiêu kiểm toán đã được thực hiện và đánh giá xem các bằng chứng kiểm toán đã thu thập đầy đủ và thích hợp để đưa ra ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính hay không. Các kiểm toán viên cũng tiến hành xem xét và đánh giá những chênh lệch kiểm toán nhưng không ảnh hưởng liên đới tới nhiều khoản mục khác nhau hay chênh lệch quá nhỏ do đó không cần phải điều chỉnh, Xem xét khả năng hoạt độngliên tục của khách hàng trong kỳ kế toán. Sau đó trưởng nhóm kiểm toán đánh giá sự trình bày trong báo cáo tài chính lập bả ghi nhớ về công việc hoàn thành trong đó nêu ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình kiểm toán, phạm vi và nục tiêu kiểm toán đã không đạt được, những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ Tổng hợp các bằng chứng đã thu thập được trong quá trình kiểm toán: Sau khi các trợ lý kiểm toán hoàn tất việc thu thập các bằng chứng của tất cả các phần hành, trưởng nhóm kiểm toán sẽ chịu trách nhiêmj tổng hợp các bằng chứng đã thu thập được vào file kiểm toán, sau đó thì lập ra một bản dự thảo báo cáo. Dự thảo báo cáo này sẽ được đưa ra để ban giám đốc xem xét và nếu như ban giám đốc không có ý kiến gì thì trưởng nhóm sẽ lập ra một báo cáo chính thức. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lýP Sau khi gửi tới công ty khách hàng bản dự thảo báo cáo kiểm toán thì trưởng nhóm kiểm toán có cuộc thảo luận với khách hàng về những vấn đề chính đã phát hiện trong cuộc kiểm toán để thống nhất ý kiến và đưa ra kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán. Các kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về các bút toán điều chỉnh cần thiết và tư vấn cho khách hàng trong thư quản lý. Trên cơ sở thoả thuận này, trưởng nhóm kiểm toán lập và ký báo cáo kiểm toán chính thức rồi trình Giám đốc ký duyệt và đóng dấu, rồi phát hành báo cáo kiểm toán Họp đánh giá Khác với các công ty kiểm toán khác, sau mỗi cuộc kiểm toán các cán bộ trong đoàn kiểm toán tổ chức họp đánh giá nhằm rút ra những mặt tồn tại, những mặt đạt được trong quá trình kiểm toán. Qua đó giúp cho công ty cải thiện được chất lượng dịch vụ kiểm toán một cách liên tục và tạo ra mối liên hệ giữa hoạt động kiểm toán năm hiện hành với các năm tiếp theo C¸c c«ng viÖc chuÈn bÞ T×m hiÓu th«ng tin chung Ký hîp ®ång kiÓm to¸n Giai ®o¹n lËp kÕ ho¹ch LËp chiÕn l­îc kiÓm to¸n ThiÕt kÕ ch­¬ng tr×nh kiÓm to¸n Th¶o luËn kÕ ho¹ch vµ ph©n c«ng lµm viÖc Giai ®o¹n thùc hiÖn kiÓm to¸n LËp kÕ ho¹ch kiÓm to¸n tæng thÓ Thùc hiÖn c¸c thñ tôc kiÓm so¸t Thùc hiÖn c¸c thñ tôc ph©n tÝch Thùc hiÖn thñ tôc kiÓm tra chi tiÕt Giai ®o¹n kÕt thóc kiÓm to¸n Xem xÐt vµ gi¶ thÝch c¸c ph¸t hiÖn kiÓm to¸n Ph¸t hµnh b¸o c¸o vµ th­ qu¶n lý Häp ®¸nh gi¸ 2.2.Chương trình kiểm toán đối với báo cáo tài chính 2.2.1. Tài liệu cần thu thập Thu thập báo cáo tài chính năm liền trước năm được kiểm toán Thu thập báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Duyệt quyết toán của các cơ quan cấp trên, cơ quan chức năng. 2.2.2.Thủ tục cần làm Xem xét số dư cuối năm trên báo cáo tài chính đã được điều chỉnh bởi các bút toán điều chỉnh của kiểm toán, cơ quan chức năng chưa? Nếu chưa được điều chỉnh thì đã điều chỉnh vào số phát sinh trong năm được kiểm toán hay chưa? Đối chiếu số dư đầu kỳ trên báo cáo tài chính năm được kiểm toán với số dư cuối kỳ trên BCTC năm trước§, báo cáo kiểm toán năm trước xem có chênh lệch không? nếu có chênh lệch thì tìm hiểu nguyên nhân. Kiểm tra tính toán số học trên các báo cáo Kiểm tra sự hợp lý giữa các báo cáo Đối chiếu chỉ tiêu khoản mục Tiền trên BCĐKT với số dư trên báo cáo LCTT. Đối chiếu số dư khoản mục thuế trên BCĐKT và báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách Đối chiếu các chỉ tiêu trên BCTC với thuyết minh BCTC Kiểm tra số liệu đầu năm trên BCTC Thu thập báo cáo tài chính năm liền trước năm được kiểm toán, BCTC năm trước đã được kiểm toán, duyệt quyết toán của các cơ quan cấp trên, cơ quan chức năng ( Thanh tra, thuế…). Đối chiếu số dư đầu năm trên BCTC năm được kiểm toán với số dưcuối kỳ trên BCTC năm trước đã thu thập được. Nếu có chênh lệch thì giải thích nguyên nhân Kiểm tra các điều chỉnh trên tài liệu kế toán theo số liệu của kiểm toán cơ quan cấp trên, cơ quan chức năng (nếu có). So sánh số dư đầu năm và số dư cuối kỳ trên BCĐKT (số tuyệt đối và số tương đối). Phân tích và giải thích các biến động lớn. Kiểm tra BCTC có được trình bày (về biểu mẫuv) theo các quy định hiện hành không? Phỏng vấn khách hàng về giả định khi lập BCTC đã tính đến các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán hay chưa? Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên các kết quả các công việc đã thực hiện Phần 3: một số nhận xét và đánh giá về hoạt động kiểm toán của công ty dịch vụ kế toán và kiểm toán aasc 3.1 Nhận xét, đánh giá chung Từ khi đất nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế nước ta đã phát triển một cách mạnh mẽ. Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế đã đặt ra một yêu cầu phải kiểm soát hoạt động của các thành phần kinh tế đó. Hoạt động kiểm toán cũng ra đời từ những ngày đó, với vai trò là một công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế hoạt động kiểm toán đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế một cách bền vững.Tuy ra đời muộn, tuổi đời còn rất non trẻ nhưng hoạt động kiểm toán đã có những bước phát triển một cách vượt bậc cả về số lượng doanh nghiệp và chất lượng của các dịch vụ cung cấp. Đứng trước ngưỡng cửa hội nhập, cơ hội phát triển cũng nhiều nhưng thách thức thì cũng không ít. Một trong những khó khăn đối với công tác kế toán - kiểm toán của chúng ta đó là phải thiết lập các chuẩn mực kế toán - kiểm toán để phù hợp với các chuẩn mực, quy ước quốc tế.Và từ đó các doanh nghiệp kiểm toán trong nước cũng phải thay đổi theo để phù hợp với các quy ước, chuẩn mực mới. Sự hội nhập cũng làm cho các công ty kiểm toán trong nước phải cạnh tranh với các công ty kiểm toán quốc tế ngày càng khốc liệt hơn bởi vì chúng ta vốn ít kinh nghiệm quốc tế thì lại không có. Đứng trước những khó khăn thử thách này, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng của dịch vụ cung cấp, xúc tiến nâng cao vị thế, hình ảnh của công ty, không ngừng mở rộng thị trường không những trong nước mà còn ra cả quốc tế. Ra đời khi mới xuất hiện hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt NamR, công ty AASC đã không ngừng phát triển, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. Trong bối cảnh hội nhập ngày càng mạnh mẽ, AASC cũng phải đối diện với việc cạnh tranh khốc liệt với các công ty kiểm toán quốc tế, tuy nhiên AASC vẫn là một công ty được rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Điều đó khẳng định sự tin tưởng đặc biệt của các doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ mà AASC cung cấp.Có được những thành công đó là do các yếu tố sau: Về nhân sự: Hiện nay AASC có hơn 300 nhân viên trong đó có có 118 nhân viên được cấp chứng chỉ kiểm toán viên cấp quốc gia, 8 thẩm định viên về giá, có nhiều chuyên gia có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn quản lý tài chính. Với đội ngũ nhân viên năng động, trình độ nghiệp vụ cao, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, công ty luôn có những chính sách khen thưởng, động viên kịp thời do đó đã khuyến khích các cán bộ công nhân viên hăng say trong công việc, phấn đấu hết mình vì công ty, gắn bó lâu dài với công ty. Hàng năm, công ty tổ chức các khoá học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, cải thiện điều kiện làm việc cho nhân viên điều đó giúp cho công việc được tiến hành công việc một cách hiệu quả nhất. Về cơ cấu tổ chức và bộ máy lý Về cơ cấu tổ chức: Công ty được tổ chức thành các phòng ban, mỗi phòng chịu trách nhiệm phụ trách một mảng kiểm toán riêng, do đó đã tạo điều kiện chuyên môn hoá trong công việc, các kiểm toán viên có được nhiều kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.Cơ cấu phòng ban tương đối gọn nhẹ tạo điều kiện cho các kiểm toán viên có thể trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Công ty bao gồm nhiều chi nhánh tại các tỉnh, thành phố điều này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc thực hiện kiểm toán tại các khu vực đó, tiết kiệm được chi phí đi lại, quảng bá hình ảnh thương hiệu cho công ty. Về bộ máy quản lý: Thành công của AASC trong những năm qua có đóng góp rất lớn của bộ máy quản lý trong việc điều hành mọi hoạt động của công ty. Ban giám đốc công ty là những người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, có mối quan hệ hiểu biết rộng, luôn nắm bắt được xu thế phát triển kinh tế một cách nhanh chóng từ đó đề ra những phương thức hoạt động hiệu quả, đem lại nguồn lợi nhuận ngày càng tăng cho công ty. Bộ máy quản lý được thiết lập một cách gọn nhẹ nhưng khoa học và hiệu quả. Mỗi người phụ trách một công việc riêng, điều này tránh được sự chồng chéo trong công việc, tăng hiệu quả làm việc của mỗi người, tiết kiệm được thời gian, chi phí Những khó khăn thách thức: Sự xuất hiện ngày càng nhiều các công ty kiểm toán điều này làm cho sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng khốc liệt, đặc biệt sự xuất hiện của các công ty kiểm toán lớn, có tên tuổi, với mức lương hấp dẫn, đã dẫn tới tình trạng chảy máu chất xám đang diễn ra trong công ty, một số người vì theo tiếng gọi của đồng tiền đã rời bỏ công ty. Việc chúng ta hội nhập với nền kinh tế thế giớiV, điều đó đồng nghiã với hoạt động kế toán và kiểm toán của chúng ta cũng hội nhập, các chuẩn mực, các thông tư, nghị định cũng thay đổi theo để phù hợp với thế giới, điều này làm cho các nhân viên cũng phải thay đổi để đáp ứng yêu cầu công việc. 3.2. Nhận xét, đánh giá tổ chức công tác kiểm toán tại công ty. Việc thiết kế chương trình kiểm toán được thiết lập cho từng phần hành cụ thể, điều này giúp cho các kiểm toán viên tiết kiệm được thời gian, chi phí của cuộc kiểm toán mà không bỏ sót các khoản mục chi tiết trong cuộc kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, các kiểm toán viên sử dụng kết hợp các phương pháp như quan sát, kiểm kê, phân tích, phỏng vấn, tính toán… điều này làm cho các bằng chứng thu được có chất lượng cao hơn. Công ty có mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty kiểm toán lớn. Qua đó công ty đã tiếp cận, học hỏi được những phương pháp kinh nghiệm lam việc khoa học, vận dụng sáng tạo những ứng dụng của họ vào công việc kiểm toán của mình. Công ty ứng dụng triệt để những thành tựu mới nhất về công nghệ thông tin vào phục vụ cho công tác kiểm toán. Với một phần mềm kiểm toán của quốc tế, AASC với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin của mình, đã xử lý các phần mềm đó để phù hợp hơn với công việc kiểm toán của mình.Nhờ đó chất lượng của hoạt động kiểm toán được nâng cao, chi phí cho cuộc kiểm toán giảm xuống Tuy nhiên, công việc kiểm toán của AASC cũng có một số hạn chế đó là việc chọn mẫu để kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất, chủ yếu dựa vào nhận định của kiểm toán viên. Điều này dẫn tới có thể xảy ra những rủi ro kiểm toán, mẫu được lựa chọn không mang tính đại diện. Việc sử dụng phương pháp phân tích chủ yếu sủ dụng phương pháp phân tích xu hướng mà ít chú ý đến việc phân tích tỷ suất. Kết luận Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều hơn cùng với đó nhu cầu kiểm toán trở thành một nhu cầu tất yếu đối nền kinh tế. Không chỉ cung cấp cho người quan tâm những thông tin trung thực, hợp lý, chính xác, khách quan mà kiểm toán còn đóng vai trò tư vấn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả, nâng cao mức lợi nhuận đồng thời tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Qua một thời gian thực tại AASC, đã giúp cho em có nhiều kiến thức bổ ích trong thực tế, hiểu được cách thức tiến hành công việc điều này là vô cùng bổ ích đối với chúng em. Bài báo cáo thực tập tổng hợp là một bức tranh thu nhỏ về toàn bộ hình ảnh của công ty.Do thời gian cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế, do đó trong bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.Em rất mong nhận được sự đóng góp của Thầy giáo - Thạc sỹ Đinh Thế Hùng và các anh chị trong công ty Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán đã trở thành một nhu cầu tất yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp.Trong những năm gần đây, hoạt động kiêm toán tại Việt Nam đã đạt được những bước phát triển mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu của thị trường. Là một sinh viên chuyên nghành kiểm toán, sau một thời gian được đào tạo về sơ sở lý luận tại trường thiếu những kiến thức thực tế cần thiết để phục vụ cho công việc của mình.Sau một thời gian thực tập tại công ty AASC em đã có được những hiêu biết sơ bộ về công việc và công ty của mình thực tập. Trong bài báo cáo tổng hợp này được em chia làm 3 phần Phần 1: Tổng quan về công ty AASC Phần 2: Tổ chức công tác kiểm toán tại công ty Phần 3: Một số nhận xét và đánh giá Trong bài báo cáo của mình, em đã cố gắng tìm kiếm các tài liệu về công ty, song do thời gian viết hạn chế nên trong bài viết của mình em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy giáo và các anh chị trong công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tại công ty AASC.DOC
Luận văn liên quan