Lý do chọn đề tài
Tại các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, khi mà vẫn
còn một bộ phận lớn dân cư sống tại nông thôn và có thu nhập chủ yếu từ nông
nghiệp, thì tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi
tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp. Hay nói cách khác, nông nghiệp vẫn giữ một vị
trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta. Hơn thế nữa, trên nền
tảng một nước nông nghiệp đang trong quá trình đô thị hóa như Việt Nam – việc tập
trung dân cư và thay đổi các mối quan hệ xã hội, thì phát triển nông nghiệp vẫn
được coi là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Do đó , nông nghiệp trong quá trình đô thị
hóa cũng gắn chặt với sự phát triển kinh tế. Nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa rất
lớn về mặt lý thuyết và thực tiễn, nhằm có cái nhìn đúng đắn đối với nông nghiệp
hiện nay, tránh lệch lạc trong đường lối phát triển. Thấy được điều đó , nhóm chúng
tôi đã lựa chọn đề tài: “ Tình hình nông nghiệp hóa – đô thị hóa nông thôn Việt
Nam hiện nay” để nắm rõ vai trò, vị trí và tình hình phát triển ngành nông nghiệp tại
nước ta hiện nay. Qua đó , tìm hiểu và đánh giá chính sách của Đảng và Nhà nước
trong việc phát triển ngành nông nghiệp nước ta giai đoạn hiện nay và trong thời
gian tới
Mục đích chọn đề tài
·
Trang bị những kiến thức cơ bản về vai trò, vị trí và tình hình phát triển
ngành nông nghiệp nước ta hiện nay.
· Hiểu rõ những chính sách nông nghiệp hiện hành và những chính sách sẽ
được áp dụng trong thời gian tới. Để c cái nhìn đúng đắn về đường lối phát
triển của Đảng và Nhà nước.
· Chuẩn bị những kiến thức phục vụ cho môn học “ Kinh tế phát triển”.
· Giúp các thành vi n trong nhóm làm quen việc gắn kết lí luận và thực tiễn.
Nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm.
59 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2481 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình nông nghiệp hóa - Đô thị hóa nông thôn Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t ở những khu vực đang phát triển công nghiệp, đô thị. Nƣớc ta cũng đang chú
trọng thực hiện công nghiệp h a, hiện đại h a đất nƣớc, các nhà máy, xí nghiệp
đƣợc xây dựng, khu công nghiệp đƣợc mọc l n. Chính vì thế, nhu cầu lao động ở
cho các khu công nghiệp rất cao. Mặt khác, lực lƣợng lao động nhàn rỗi ở nông
thôn dƣ thừa rất nhiều, từ đ , sự chuyển dịch cơ cấu diễn ra manh mẽ. Vì vậy,lực
lƣợng lao đông cho nông nghiệp giảm mạnh.
3 4 hị trƣờng nông sản
Sau khoảng thời gian dài đối mặt với những kh khăn, thách thức của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giờ đây v n còn những băn khoăn, lo lắng bởi sự bấp
b nh của thị trƣờng thế giới. Song những thành công đã đạt đƣợc trong năm 2010
của nông sản Việt Nam là minh chứng cho sự nỗ lực và sức bật mạnh mẽ của kinh
tế Việt Nam n i chung. Nông sản Việt Nam năm 2010 đã tạo ra nhiều kỷ lục mới và
để lại dấu ấn kh qu n.
Theo thống k của ngành nông nghiệp, tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản
năm 2010 đạt 9,95 tỷ USD, so với cùng kỳ năm trƣớc tăng 24,22%. C thể thấy
năm 2010 là một năm thành công của xuất khẩu nông lâm thuỷ sản Việt Nam, mặc
dù một số mặt hàng c giảm nhẹ về lƣợng xuất khẩu nhƣ cà ph , chè, hạt ti u,
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 32
nhƣng giá trị xuất khẩu v n tăng trƣởng khá. Thị trƣờng gạo năm 2010 đạt kỷ lục cả
về khối lƣợng và giá trị xuất khẩu. Lƣợng gạo xuất khẩu cả năm 2010 ƣớc đạt 6,88
triệu tấn, với kim ngạch 3,23 tỉ USD, xuất khẩu tháng 12 đạt 500 ngàn tấn, thu về
245 triệu USD. Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng nhẹ, giá gạo bình quân đạt 468
USD/tấn tăng 5,02% so với năm 2009. Trong đ , giá xuất khẩu gạo 5% tấm ở mức
là 511 USD/tấn, gạo 25% tấm là 491 USD/tấn (giá FOB). Mức giá này đã đƣa giá
gạo của Việt Nam xấp xỉ với giá gạo của Thái Lan. Về thị trƣờng ti u thụ, năm
2010, thị trƣờng Inđôn xia tăng ti u thụ gạo của Việt Nam đột biến, gấp 24 lần về
khối lƣợng và 30 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2009 đƣa thị trƣờng này trở
thành thị trƣờng lớn thứ 3 của Việt Nam. Theo ƣớc tính của Hiệp hội Lƣơng thực
Việt Nam (VFA), xuất khẩu gạo trong năm 2011 dự kiến đạt 6 triệu triệu tấn, đặc
biệt thị trƣờng lúa gạo năm 2011 tƣơng đối thuận lợi hơn.
Trái ngƣợc với xuất khẩu gạo, mƣa kéo dài làm sản lƣợng cà ph thu hoạch
sụt giảm kéo theo tình hình xuất khẩu cà ph cũng không mấy khả quan. Khối
lƣợng xuất khẩu năm 2010 đạt 1,1 triệu tấn và giá trị là 1,67 tỷ USD, giảm xấp xỉ
5% về lƣợng và 3,7% về giá trị so với năm ngoái. Năm 2010, c sự thay đổi lớn về
vị trí của các thị trƣờng ti u thụ lớn, thị trƣờng ti u thụ đứng đầu của năm 2009 là
Bỉ c sự sụt giảm mạnh chỉ bằng 1/3 năm ngoái, tụt xuống vị trí thứ 6. Hoa Kỳ và
Đức là hai thị trƣờng ti u thụ hàng đầu c sự tăng trƣởng khá, tăng hơn 20% so với
cùng kỳ năm 2009. Cũng trong năm 2010, những thuận lợi về giá và nguồn cung là
cơ hội cho xuất khẩu cà ph Việt Nam trong ni n vụ mới. Theo dự báo, sản lƣợng
cà ph ni n vụ 2010-2011 c khả năng giảm khoảng 15% so với kế hoạch do thời
tiết không thuận lợi. Dự kiến sản lƣợng cà ph chỉ đạt khoảng 1 triệu tấn. Tuy sản
lƣợng c giảm nhƣng giá cà ph đang ở mức cao sẽ giúp nông dân bù lại những
thiếu hụt về sản lƣợng. Ƣớc tính lƣợng cà ph xuất khẩu của Việt Nam trong năm
2011 sẽ đạt 1,15 triệu tấn, tƣơng đƣơng 1,74 tỷ USD, tăng 4,5% về lƣợng và 1,5%
về kim ngạch so với kế hoạch đặt ra từ đầu năm. Trong năm 2011, ngành cà ph sẽ
tiếp tục nỗ lực để duy trì vị trí số 1 thế giới về xuất khẩu cà ph nâng cao giá trị cà
ph , tránh bị ép giá. Để giữ vị trí số 1, ngành cà ph Việt Nam đã đề ra kế hoạch
trong năm 2011 tiếp tục nâng cao chất lƣợng, đáp ứng đầy đủ ti u chuẩn của thế
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 33
giới, đồng thời mở rộng thị trƣờng mới để quảng bá rộng rãi thƣơng hiệu cà ph
Việt Nam.
Ngoài nỗ lực về cà ph , năm 2010 là năm thành công của ngành điều và ti u.
Hạt điều, xuất khẩu cả năm 2010 đạt 196 ngàn tấn, kim ngạch 1,14 tỷ USD, tăng
10,8% về lƣợng và 34,8% về giá trị so với cùng kỳ. Đây là năm đầu ti n xuất khẩu
hạt điều đạt mốc 1 tỷ USD, đồng thời khẳng định vị trí d n đầu thế giới 4 năm li n
tiếp. Giá xuất khẩu bình quân đạt 5.737 USD/tấn tăng 21,5 % so với cùng kỳ năm
2009. Hạt điều của Việt Nam đang c mặt tr n 50 quốc gia và vùng lãnh thổ tr n
thế giới. Những thị trƣờng ti u thụ số lƣợng hạt điều lớn của Việt Nam là Hoa Kỳ,
Trung Quốc... Năm 2011, ngành điều đề ra mục ti u, thông qua hoạt động xuất
khẩu, hạt điều sẽ mang về cho đất nƣớc khoảng 1,5 tỷ USD, tăng khoảng 32% về
giá trị so với năm 2010 và dự kiến xuất khẩu điều sẽ v n giữ ngôi vị đứng đầu thế
giới trong năm 2011. Hạt ti u, theo thống k của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn, lƣợng ti u xuất khẩu năm 2010 đạt 116 ngàn tấn, kim ngạch 419 triệu USD,
so cùng kỳ năm trƣớc lƣợng giảm 13,3% nhƣng kim ngạch tăng tới 20,5% so với
cùng kỳ năm 2009. Giá xuất khẩu bình quân đạt 3.529 USD/tấn, tăng 38,3% so với
cùng kỳ. Hiện nay giá hồ ti u thô đạt 90.000– 100.000 đồng/kg tăng gần gấp đôi so
với đầu vụ. Ba thị trƣờng ti u thụ đứng đầu là Hoa Kỳ, Đức, Các Tiểu vƣơng quốc
Arập thống nhất… Năm 2010, mặt hàng hồ ti u đã giành vị trí thứ nhất tr n thị
trƣờng ti u thế giới. Năm 2010 cũng là năm kim ngạch xuất khẩu hồ ti u đạt mức
cao nhất trong vòng 15 năm qua. Cũng theo Bộ nông nghiệp và phát triển nông
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 34
thôn, dự kiến năm 2011, sản lƣợng hồ ti u dao động từ 100.000 - 110.000 tấn,
ngành ti u sẽ xuất khẩu tr n 100.000 tấn.
B n cạnh những mặt hàng c mức tăng trƣởng kỷ lục tr n. Trong năm 2010,
nhiều mặt hàng nông sản khác của Việt Nam cũng đƣợc thế giới đánh giá cao,
khẳng định vị thế của ngành nông sản với thế giới. Điển hình nhƣ gỗ và sản phẩm
gỗ, trong năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 3,4 tỷ USD, tăng so với cùng kỳ là
31,2%. Đây là mặt hàng c mức tăng khá trong nhiều năm qua của Việt Nam.
Trong năm 2011, xuất khẩu nông sản đƣợc dự báo c nhiều thách thức. Nguy n
nhân là do bƣớc vào năm 2011, những biện pháp bảo hộ phi thuế quan dành cho
nông nghiệp gần nhƣ đƣợc bãi bỏ hết, hầu hết hàng h a đều đƣợc quản lý theo các
ti u chuẩn kỹ thuật và không hạn chế định lƣợng. Để tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu
nông sản, trong năm 2011, ngoài việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng ngành nông nghiệp tiếp
tục đẩy mạnh hỗ trợ cho nông dân đầu tƣ sản xuất, nâng cao chất lƣợng và giá trị
sản phẩm nông sản để quảng bá tr n thị trƣờng thế giới, đáp ứng nhu cầu ti u dùng
trong và ngoài nƣớc.
Những ấn tƣợng về kim ngạch xuất khẩu nông sản trong năm 2010 c thể sẽ
tiếp nối ở năm nay, trƣớc tình hình thị trƣờng thế giới thuận lợi với thủy sản, cao su.
Đối với mặt hàng thủy sản, bất chấp các vụ kiện bán phá giá, các rào cản phi thuế
quan áp đặt với Việt Nam trong thời gian gần đây. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn v n nhìn nhận đây là nh m hàng còn khả năng tăng trƣởng tiếp trong
năm nay. Cơ quan này dự báo giá trị xuất khẩu thủy sản năm 2011 c thể đạt gần
5,5 tỷ USD, tăng khoảng 500 triệu USD so với năm 2010.Về mặt hàng cao su, c
những điểm đáng chú ý. Đ là những phân tích khả quan về thị trƣờng cao su trong
năm nay. Việc giá cao su tăng gần gấp đôi trong năm 2010 đã thắp l n động lực cho
việc mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp này ở nhiều nƣớc tr n thế giới. Ủy
ban Cao su Ấn Độ dự đoán diện tích cao su của nƣớc này c thể mở rộng 14 nghìn
ha trong năm 2011, làm sản lƣợng tăng th m 5,3% so với năm 2010, đạt 890 nghìn
tấn. Sản lƣợng cao su của Trung Quốc cũng đƣợc dự báo tăng 6,6% và đạt 690
nghìn tấn trong năm 2011 do diện tích đƣợc mở rộng th m 19 nghìn ha. Trong khi
đ , theo Tổng cục Thống k , năm 2011 sản lƣợng cao su của Việt Nam c thể tăng
khoảng 4%, đạt 780 nghìn tấn do diện tích đƣợc mở rộng th m 5 nghìn ha. Các dự
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 35
báo gần đây đều cho rằng, giá cao su đến quý 1/2011 dự báo sẽ tiếp tục ở mức cao
do nguồn cung tiếp tục thiếu hụt trong khi nhu cầu nguy n liệu cho các ngành sản
xuất săm lốp ôtô, nệm… trong nƣớc ngày càng cao. Từ nay đến giữa năm 2011, giá
cao su xuất khẩu c thể sẽ dao động trong khoảng 5.000 USD/tấn. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cho rằng, khối lƣợng xuất khẩu cao su năm 2011 của Việt
Nam c thể đạt hơn 760 nghìn tấn với giá trị đạt gần 3 tỷ USD (năm 2010 ƣớc đạt
783 nghìn tấn và gần 2,38 tỷ USD).
3 5 Dịch vụ
Dịch vụ nông thôn đang ngày càng đƣợc quan tâm và chú trọng trong giai
đoạn hiện nay. Các ngành dịch vụ c nhiều lợi thế, c thị trƣờng ti u thụ để tạo việc
làm cho lao động nông thôn, tăng nhanh thu nhập và nâng cao đời sống dân cƣ nông
thôn nhƣ:
Dịch vụ thƣơng mại
Dịch vụ tài chính
Dịch vụ kỹ thuật cây trồng, vật nuôi
Dịch vụ nƣớc
Dịch vụ cơ khí nông thôn
Dịch vụ vận tải và phát triển giao thông nông thôn
Dịch vụ cung ứng điện năng
Dịch vụ thông tin li n lạc
Dịch vụ tƣ vấn kinh doanh và tƣ vấn pháp luật
Dịch vụ chuyển giao công nghệ và đào tạo
Dịch vụ y tế
Dịch vụ du lịch, văn h a, giải trí.
Trong những năm qua, việc phát triển dịch vụ nông nghiệp đã đƣợc các cấp,
các ngành quan tâm và các doanh nghiệp tích cực mở rộng đại lý phân phối tr n
nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc. Chính điều này đã g p phần tích cực trong việc
thúc đẩy sản xuất chăn nuôi, trồng trọt c những bƣớc tiến nhanh ch ng. Kinh tế
dịch vụ đang đƣợc tăng cƣờng nhanh về tốc độ phát triển, tạo ra thành quả bƣớc đầu
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 36
về kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hệ thống dịch vụ ở khu
vực nông thôn trong những năm qua với tốc độ tăng trƣởng khoảng 10%/năm. Tỷ
trọng cơ cấu nông thôn từ 10,4% (năm 1990) l n 13,6% (1995) và tr n 19% (năm
2010). Hệ thống hoạt động dịch vụ, nhất là hệ thống dịch vụ ở nông thôn phát triển
rất mạnh, g p phần phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn nƣớc ta. Do nhu cầu thực
tế nhiều loại hình dịch vụ ở nông thôn phát triển rất mạnh nhƣ: mạng lƣới dịch vụ
thƣơng mại, dịch vụ tài chính ở nông thôn. Các dịch vụ kỹ thuật, điện thoại, văn
h a, du lịch, giải trí ở nông thôn đã dần phát triển bƣớc đầu.
Trong năm 2011, dự báo dịch vụ nông nghiệp sẽ tiếp tục c những bƣớc tiến
mới. Tham gia vào lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp trong thời điểm hiện tại chính là
cơ hội lớn, nhƣng để tận dụng cơ hội này ngƣời dân ở nông thôn cũng gặp phải
không ít bất cập và kh khăn. Hệ thống dịch vụ nông thôn còn nhiều bất cập đối với
sản xuất nông nghiệp hàng h a. Hoạt động dịch vụ ở nông thôn phần nhiều mang
tính tự phát, thiếu quy hoạch và chƣa hoàn thiện. Cơ sở vật chất hoạt động dịch vụ
v n còn nhiều mặt yếu kém. Th m vào đ , quản lý nhà nƣớc về mặt dịch vụ ở nông
thôn còn xem nhẹ, buông lỏng, thiếu các văn bản pháp quy chỉ đạo.
4. Các chính sách hiện nay
4 1 hính sách ruộng đất
Vấn đề ruộng đất thuộc loại vấn đề chính trị và tác động đến sự phát triển
kinh tế – xã hội của các nƣớc tr n thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát
triển. “Chính sách đất đai c tầm quan trọng thiết yếu đối với tăng trƣởng bền vững,
quản trị quốc gia hiệu quả, phúc lợi và các cơ hội kinh tế mở ra cho ngƣời dân nông
thôn và thành thị, đặc biệt là cho ngƣời nghèo”.
4 1 1 Quá trình phát triển của chính sách ruộng đất
iai đoạn triển khai về chính sách ruộng đất (1981-1993)
Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của chính sách ruộng đất tại đại hội Đảng VI,
tháng 12 năm 1986 đã đánh dấu bƣớc ngoặc phát triển trong đời sống kinh tế – xã
hội ở Việt Nam. Sự đổi mới trong tƣ duy kinh tế g p phần chuyển đổi từ nền kinh tế
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 37
tập trung bao cấp sang kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và tạo n n
diện mạo mới của đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam hôm nay.
Khởi đầu cho công cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính sách, pháp luật đất
đai trong nông nghiệp nông thôn đƣợc đánh dấu từ Chỉ thị 100 năm 1981 của Ban
Bí thƣ hay còn gọi là “Khoán 100” với mục đích là khoán sản phẩm đến ngƣời lao
động đã tạo ra sự chuyển biến tốt trong sản xuất nông nghiệp. Sau kết quả khả quan
của “Khoán 100” năm 1988, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đã c bƣớc đột phá
quan trọng khi lần đầu ti n thừa nhận các hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ.
iai đoạn đẩy mạnh thực hiện chính sách đất đai (1993 đến nay)
Trƣớc những kết quả khả quan của “Khoán 100” và “Khoán 10”, Hội nghị lần
thứ năm Ban Chấp hành Trung Ƣơng kh a VII ra Nghị quyết về Tiếp tục đổi mới
và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Nghị quyết là cơ sở cho việc thông qua
Luật Đất đai, Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội kh a IX
ngày 14-07- năm 1993. Luật Đất đai 1993 thực chất là thể chế h a chính sách đất
đai cho phù hợp với y u cầu kinh tế - xã hội đặt ra.
Luật Đất đai ra đời năm 1993 khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và
nguy n tắc giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Đồng
thời giao quyền sử dụng đất và kèm theo các quyền khác nhƣ: quyền chuyển đổi,
quyền thừa kế, quyền thế chấp, quyền cho thu , quyền chuyển nhƣợng nhằm tăng
cƣờng tính tự chủ và lợi ích kinh tế đƣợc đảm bảo về mặt pháp lý cho những ngƣời
sử dụng đất.
Tuy nhi n, kinh tế thị trƣờng phát triển kéo theo các quan hệ xã hội trở n n
phức tạp hơn, nhu cầu sử dụng và mua bán quyền sử dụng đất (thực chất là mua bán
đất đai) trở n n thƣờng xuy n đã làm phát sinh rất nhiều vấn đề mà Luật Đất đai
năm 1993 kh giải quyết. Vì thế, ngày 02-12-1998 Luật sửa đổi và bổ sung một số
điều mới.
Luật ban hành vào ngày 01-10-2001 đã tiếp tục sửa đổi một số điều của Luật
Đất đai. Luật sửa đổi lần này là chú trọng đến khía cạnh kinh tế của đất đai và vai
trò quản lý nhà nƣớc đối với đất đai. Điều đ đƣợc thể hiện bởi những qui định về
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 38
khung giá các loại đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tính giá trị tài sản khi giao
đất hoặc khi nhà nƣớc bồi thƣờng, qui hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất…
Ngày 10-12-2003, Luật Đất đai năm 2003 lại tiếp tục sửa đổi cho phù hợp với
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa c hiệu lực ngày 01-07- 2004,
thể hiện trong Điều 61, 62, 63 của Luật Đất đai đã thừa nhận quyền sử dụng đất
trong thị trƣờng bất động sản.
4.1.2. ội dung của chính sách ruộng đất
4 1 2 1 hính sách quyền sử dụng đất
Nhà nƣớc xác định và thiết lập hệ thống pháp lý để thực thi các quyền sở hữu
tài sản về đất đai cũng nhƣ đối với các tài sản khác là tiền đề hết sức quan trọng cho
phát triển kinh tế - xã hội. Khả năng tiếp cận tốt hơn tới các thị trƣờng cũng nhƣ sự
gia tăng dân số d n đến xu hƣớng làm tăng giá trị của đất đai. Vì thế c thể d n đến
những xung đột li n quan đến sự tranh chấp về các quyền sở hữu tài sản đối với đất
đai. Từ đ , Nhà nƣớc phải điều chỉnh chính sách đất đai tạo thuận lợi cho việc xác
định các quyền sở hữu tài sản đất đai.
Các quyền về đất đai là những quy ƣớc xã hội đƣợc hỗ trợ bằng quyền lực
của Nhà nƣớc hoặc của cộng đồng cho phép các cá nhân hoặc nh m ngƣời đòi hỏi
đƣợc hƣởng lợi ích hoặc dòng thu nhập mà Nhà nƣớc đồng ý bảo vệ thông qua việc
giao nhiệm vụ cho những ngƣời khác, những ngƣời c thể đáp ứng hoặc can thiệp
bằng một cách nào đ tới dòng lợi ích này. Nhà nƣớc đ ng vai trò quan trọng thông
qua việc xác định các quyền về sở hữu tài sản, cách thức để các quyền đ đƣợc thực
thi và điều chỉnh khi các điều kiện kinh tế thay đổi. Hơn nữa, các quyền sở hữu tài
sản đối với đất đai không ở trạng thái tĩnh, mà phát triển để đáp ứng những thay đổi
của môi trƣờng kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam, thực chất các quyền: sử dụng, thừa kế, chuyển đổi, chuyển
nhƣợng, thế chấp và cho thu là những biểu hiện của quyền sở hữu ruộng đất về
mặt kinh tế. Xác lập quyền sở hữu ruộng đất bao gồm xác lập quyền sở hữu pháp lý
của Nhà nƣớc và quyền sở hữu kinh tế cho những ngƣời sử dụng. Điều này chứng
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 39
minh rằng, ở Việt Nam không tƣ nhân h a đất đai, nhƣng trao 5 quyền về đất đai
cho ngƣời dân vừa phù hợp với quan điểm chính trị của Đảng Cộng sản, vừa đảm
bảo phát triển bình thƣờng.
Nhƣ vậy, cho dù quyền sở hữu ruộng đất c hoàn toàn thuộc tƣ nhân thì tính
pháp lý v n thuộc về Nhà nƣớc. Bởi vì, chủ ruộng đất v n phải chuyển quyền sở
hữu ruộng đất cho Nhà nƣớc để sử dụng vào mục đích chung dƣới hình thức mua
bán hoặc cho thu . Vì vậy, suy cho cùng đối với những chủ ruộng đất, những ngƣời
sử dụng ruộng đất, quyền sở hữu kinh tế (hay còn gọi là quyền hƣởng dụng) là
quyền lợi của họ trong sử dụng ruộng đất. Quyền hƣởng dụng đƣợc xác lập ở hầu
hết các nƣớc, mặc dù n thể hiện ở những hình thức khác nhau, ví dụ quyền tƣ hữu
về ruộng đất nhƣng lƣu ý rằng quyền tƣ hữu về đất cũng bị Nhà nƣớc ràng buộc bởi
các điều kiện khác, nhƣ là ràng buộc về mục đích sử dụng, quy hoạch chung… Đối
với nƣớc ta, trong tiến trình đổi mới, ruộng đất đã đƣợc trả lại quyền hƣởng dụng
cho hộ nông dân và các tổ chức sản xuất kinh doanh.
4.1.2.2. Chính sách giá đất và thu hồi đất
Nghị định 22 của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi giải tỏa không qui định
sự khác nhau về đơn giá bồi thƣờng giữa đất bị thu hồi một phần và đất bị thu hồi
toàn bộ. Vì vậy, c trƣờng hợp khi đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng làm giá trị đất gia
tăng, làm c lợi cho ngƣời ở lại còn ngƣời ra đi thiệt hại. Nhƣ vậy, là không công
bằng cho ngƣời chịu giải tỏa toàn phần? Làm cách nào điều tiết phần giá trị gia tăng
của ngƣời đƣợc lợi (ngƣời bị thu hồi một phần giá trị sử dụng đất) cho ngƣời bị
thiệt (ngƣời bị thu hồi toàn phần giá trị sử dụng đất).
Khi định giá bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản tr n đất phải đảm bảo
nguy n tắc phù hợp với giá thị trƣờng của địa phƣơng tại thời điểm c quyết định
thu hồi đất. Để đảm bảo công bằng đối với ngƣời sử dụng đất khi bị Nhà nƣớc thu
hồi, việc định giá bồi thƣờng khi giải ph ng mặt bằng phải đƣợc thực hiện thống
nhất tr n một địa bàn và Ủy Ban nhân dân tỉnh phải c trách nhiệm kiểm tra, giám
sát việc thực hiện này, Sở tài chính c trách nhiệm thẩm định, thống nhất đơn giá
bồi thƣờng chung tr n địa bàn của mình.
4.1.2.3. hính sách quy hoạch ruộng đất
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 40
Sự manh mún về đất đai là trở ngại đặc biệt lớn cho việc hình thành nền
nông nghiệp sản xuất hàng hoá cũng nhƣ cho việc ứng dụng các thành tựu mới của
khoa học - công nghệ để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của sản xuất,
trƣớc hết là cho việc thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, điện khí hoá. Th m nữa, việc thu hồi
đất để xây dựng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, khu đô thị mới và kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong thời gian qua đã gây ra nhiều vấn đề bất
cập. Ở nhiều địa phƣơng, đất đã thu hồi hàng chục năm, song dự án thì v n không
đƣợc triển khai.
Theo số liệu điều tra 16 tỉnh của Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn thì
chỉ trong 5 năm (2001-2005) cả nƣớc đã thu hồi tổng diện tích đất nông nghiệp
366,44 ngàn ha (chiếm 3,89% đất nông nghiệp đang sử dụng). Trong đ , diện tích
đất đã thu hồi cho xây dựng khu công nghiệp là 39,56 ngàn ha, xây dựng đô thị là
70,32 ngàn ha và xây dựng hạ tầng là 136,17 ngàn ha. Tuy tỷ lệ thu hồi đất nông
nghiệp tại các tỉnh không cao, nhƣng lại tập trung vào một số địa phƣơng c mật độ
dân số cao, c xã mất 80% đất canh tác. Đa số diện tích bị quy hoạch đều thuộc đất
ven lộ, đất tốt, đất trồng lúa 2 vụ.
Do đ , Nhà nƣớc cần sớm điều chỉnh quản lý sử dụng đất đai tr n cả nƣớc
theo hƣớng: dứt khoát không đƣợc lấy đất nông nghiệp tốt cho mục đích làm công
nghiệp và đô thị hoá. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở quy mô
tƣơng đối lớn (ví dụ hàng chục, hàng trăm ha) phải do Quốc hội và các cấp tối cao
cho phép...
Tr n tầm vĩ mô cần nhanh ch ng c quyết sách đột phá về công tác quy
hoạch, quản lý và sử dụng, tích tụ đất đai nông nghiệp cả nƣớc theo hƣớng:
Hạn chế tối đa lấy đất nông nghiệp trồng lúa và cây lƣơng thực cho mục đích
công nghiệp và đô thị hoá. Nếu lấy phải tính tới chi phí cơ hội giữa đất lúa,
đất đồi gò và đất hoang hoá cho phát triển công nghiệp - dịch vụ. Nghi n cứu
ban hành sắc thuế đánh vào việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp đủ mạnh để ngăn chặn lấy đất lúa làm công nghiệp và đô thị hoá quá
dễ dãi nhƣ hiện nay.
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 41
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở quy mô tƣơng đối lớn,
ví dụ: hàng chục, hàng trăm ha, phải do Quốc hội và các cấp tối cao quyết
định cho phép. Xây dựng, ban hành và giám sát chặt thực hiện quy hoạch sử
dụng đất đai nông nghiệp tr n cả nƣớc một cách căn cơ, ổn định lâu dài.
Muốn vậy, công tác quy hoạch phải c căn cứ khoa học và thực tiễn, c quan
điểm toàn diện và tầm nhìn xa.
Kiên quyết giữ các vùng đất tốt, trƣớc hết là hai vùng ĐB sông Hồng
rộng 0,8 triệu ha và ĐB SCL rộng 2,5 triệu ha (nhƣng đã bị chia nhỏ).
Khi sử dụng chúng vào mục đích kinh tế phải tính tới hệ quả xã hội và
môi trƣờng.
Quy hoạch sử dụng đất từng vùng từng địa phƣơng cũng phải tuân
theo nguy n tắc chung, tránh lấy vào vùng trọng điểm lúa và đảm bảo
hài hoà về kinh tế - xã hội - môi trƣờng;
Quan điểm về chính sách đền bù đất nông nghiệp hiện cũng chƣa thấu
triệt, n n hiểu đền bù không đơn giản là một khoản tiền nhất định.
Khuyến khích chuyển đổi hay mua bán đất nông nghiệp nhằm tích tụ
ruộng đất, mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp; cấm mua bán để
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
Trƣờng hợp ngƣời dân chuyển sang nghề khác hay không muốn
(không c điều kiện) canh tác, c thể sang nhƣợng hay Nhà nƣớc
đứng ra mua và cho thu lại.
4 1 2 4 hính sách tích tụ ruộng đất hợp lý
Mỗi hình thức tích tụ ruộng đất ứng với một số giải pháp nhất định. Trong
điều kiện nông thôn của ta ở hiện tại, nhìn chung bƣớc đầu, chúng ta c thể vận
dụng để phát triển mạnh hình thức tích tụ ruộng đất hợp tác sản xuất. Để phát triển
hình thức này c thể áp dụng những giải pháp chủ yếu:
Thứ nhất, cán bộ phải c tâm huyết, trình độ, c giải pháp trao đổi, thảo luận
trực tiếp với nông dân từ ít đến nhiều chủ hộ để họ nhận thức đƣợc lợi ích của tích
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 42
tụ ruộng đất, lập tổ hợp tác sản xuất (gần nhƣ một công ty cổ phần nhỏ) theo hƣớng
cơ giới h a… và tham gia một cách tự nguyện.
Thứ hai, Nhà nƣớc cần c chính sách hỗ trợ nhƣ :
Vốn cho nông dân mua máy thực hiện cơ giới h a với mức từ 30 đến 60%
(theo ti u chí loại thôn xã nghèo nhất, trung bình hoặc khá giả).
Kinh phí tạo nghề (nông- công - thƣơng) phù hợp với y u cầu.
Kinh phí cho một số chủ hộ đi tham quan học tập để về áp dụng, nhất là thời
gian đầu.
C chính sách tín dụng, lãi suất ngân hàng, giảm thuế…
Thứ ba, từng hình thức hợp tác cần c quy chế tích tụ ruộng đất, g p vốn
(theo đầu sào… nhƣ cổ phần), chi phí vật tƣ, lao động sản xuất, kinh doanh và phân
chia sản phẩm, tiền làm ra minh bạch trong mỗi vụ và cả năm cho mỗi hộ theo mức
ruộng đất và vốn mà mỗi hộ đã tích tụ.
4.1.2.5 hính sách miễn giảm thuế
Theo Tờ trình của Chính phủ, thực hiện Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày
17-6-2003 về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Từ năm 2003-2010,
mỗi năm cơ quan chức năng đã miễn, giảm cho tr n 11 triệu hộ với diện tích miễn,
giảm khoảng hơn 5.400ha; tổng số thuế miễn, giảm là 2.837 tỷ đồng. Tuy nhi n, sản
xuất nông nghiệp và đời sống ngƣời nông dân v n còn nhiều kh khăn, cần tiếp tục
hỗ trợ theo hình thức này, thời hạn là 10 năm để tạo căn cứ pháp lý ổn định cho
chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp.
Tuy nhi n, Chính phủ cần c đánh giá sâu sắc hơn về hiệu quả đích thực của
việc miễn, giảm thuế. Bởi trong thực tế, chính sách miễn, giảm thuế còn mang tính
bình quân, chƣa thể hiện đƣợc tính ƣu đãi đối với từng loại đất, từng mục đích sử
dụng. Các cơ quan chức năng cũng cần rà soát để bảo đảm sự tƣơng thích, đồng bộ
của Nghị quyết với hệ thống văn bản pháp luật. Nhiều ý kiến còn cho rằng, n n
miễn toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp đối với diện tích đất trồng
lúa và làm muối (không phân biệt trong và ngoài hạn mức).
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 43
Thứ trƣởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn khẳng định sẽ sửa lại dự thảo
theo hƣớng: Đất trong hạn mức thì đƣợc miễn hoàn toàn, tr n hạn mức thì đƣợc
giảm và tr n hạn mức tích tụ thì thu 100%. Đất trồng lúa, làm muối đƣợc miễn toàn
bộ; đất dành cho mục đích nghi n cứu khoa học, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp
đƣợc miễn thay vì giảm thuế..
4 2 hính sách của ảng và hà nƣớc trong việc phát triển ngành nông
nghiệp Việt am trong thời gian tới
Khuôn khổ phát triển nông nghiệp và nông thôn của Việt Nam nhằm mục
ti u bảo đảm tăng trƣởng nông nghiệp bền vững, cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn
và ổn định hệ thống chính trị ở khu vực nông thôn. Trong khuôn khổ chiến lƣợc
này, quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đƣợc xem nhƣ là một
điều kiện cần thiết để đảm bảo tăng th m thu nhập và cải thiện mức sống ở khu vực
nông thôn. Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, thƣơng mại nông
nghiệp đã đ ng g p lớn trong việc tạo nguồn thu nhập ngoại tệ, tăng thu nhập trong
khu vực nông thôn và cho toàn bộ nền kinh tế n i chung. Nhận thức rõ vai trò quan
trọng của thƣơng mại nông nghiệp, Chính phủ Việt Nam đã khẳng định rằng phát
triển nông thôn ở Việt Nam cần đi theo hƣớng “phát triển đa dạng hoá kinh tế nông
thôn theo hƣớng thị trƣờng dựa tr n cơ sở tận dụng lợi thế tƣơng đối của mỗi vùng,
phù hợp với mỗi bƣớc đi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Sự tham gia của Việt
Nam vào các hiệp hội thế giới cần c những cải cách kinh tế theo hƣớng mở cửa và
thị trƣờng. N i cách khác, tự do hoá nền kinh tế Việt Nam không chỉ tuân theo
những quy tắc và y u cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mà còn nhằm tăng
cƣờng tính cạnh tranh và tr n hết là tính hiệu quả của nền kinh tế n i chung và cho
bản thân ngành nông nghiệp trong một môi trƣờng thƣơng mại tự do.
Về chính sách, cần chú trọng hơn nữa đến việc khuyến khích sự phát triển
những ngành hàng nào c lợi thế cạnh tranh tr n thị trƣờng quốc tế và đẩy mạnh sự
phát triển những ngành hàng tiềm năng với mức độ bảo hộ hợp lý.
Chính sách giá: Cần cải cách hơn nữa để tự do hoá thƣơng mại và tạo cơ hội
cho những doanh nghiệp tƣ nhân tham gia vào các hoạt động ngoại thƣơng,
buôn bán những sản phẩm nhƣ chè, đƣờng và phân b n.
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 44
Chính sách đất đai:
Miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Miễn, giảm tiền thu đất, thu mặt nƣớc của Nhà nƣớc.
Hỗ trợ thu đất, thu nặt nƣớc của hộ gia đình, cá nhân.
Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Chính sách hỗ trợ đầu tƣ, cụ thể:
Ngân sách nhà nƣớc cấp vốn hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực với mức
hỗ trợ từ 50-100% tùy theo quy đinh cụ thể tại điều 9 chƣơng 3 nghị
định 61/2010/NĐ-CP.
Với các doanh nghiệp c dự án nông nghiệp đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ
đƣợc ngân sách hỗ trợ từ 50-70% chi phí quảng cáo và cho phí cho
hoạt động triển lãm, miễn giảm chi phí tiếp cận thông tin thị trƣờng
giá cả dịch vụ từ cơ quan thƣơng mại dịch vụ của Nhà nƣớc.
Hỗ trợ kinh phí tƣ vấn thực tế từ 30-50% tùy theo quy mô của doanh
nghiệp.
Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ hỗ trợ 50% kinh phí để thực
hiện nghi n cứu công nghệ mới và 30% kinh phí cho đầu tƣ công
nghệ mới.
Hỗ trợ một phần cƣớc phí vận tải hàng h a với đối tƣợng vận chuyển
từ nới sản xuất đến nơi ti u thụ từ 100km trở l n.
Khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn. Đồng thời c những ƣu đãi khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình vay vốn đầu tƣ vào phát triển nông nghiệp nông thôn. Với các chính
sách cụ thể sau:
Nguồn vốn cho vay đƣợc lấy từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nƣớc, vốn vay ngân hàng nhà nƣớc.
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 45
Hình thức cho vay c bảo đảm hoặc không c bảo đảm tùy theo từng
trƣờng hợp đƣợc quy định cụ thể trong nghị định 41/2010/NĐ-CP.
Lãi suất cho vay phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn của
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện theo quy định
của Chính phủ, với các tổ chức tín dụng nhỏ c thể thực hiện mức lãi
suất thỏa thuận giữa đôi b n, phù hợp với quy định của pháp luật
Thời hạn cho vay căn cứ theo thời gian luân chuyển vốn của và khả
năng hoàn vốn của dự án. Trƣờng hợp do các nguyên nhân khác quan
mà khách hàng chƣa trả đƣuọc nợ thì các tổ chức cho vay c thể xem
xét cho vay mới mà không phụ thuộc vào dƣ nợ cũ. B n cạnh đ ,
trong trƣờng hợp dịch bệnh xảy ra tr n diện rộng, chính phủ c chính
sách cho hỗ trợ cụ thể đối với đối tƣợng vay vốn thì các tổ chức cho
vay đƣợc thực hiện khoanh nợ không tính lãi đối với dƣ nợ hiện c
của ngƣời vay thời gian tối đa là 2 năm; số lãi tổ chức tín dụng đã
khoanh cho khách hàng đƣợc giảm trừ vào lợi nhuận trƣớc thuế của tổ
chức tín dụng.
Các tổ chức tín dụng trích lập quỹ dự phòng rủi ro cho các trƣờng hợp
rủi ro xảy ra tr n diện rộng, trƣờng hợp vƣợt quá khả năng của tổ
chức tín dụng, Nhà nƣớc xem xét c chính sách cụ thể đối với từng
trƣờng hợp.
Tổ chức tín dụng c chính sách miễn, giảm lãi đối với khách hàng
tham gia mua bảo hiểm trong nông nghiệp theo chính sách khách
hàng của mình để khuyến khích khách hàng vay vốn tham gia mua
bảo hiểm trong nông nghiệp nhằm hạn chế rủi ro đối với tổ chức tín
dụng.
Các cơ quan, tổ chức, các nhân c li n quan thực hiện hƣớng d n, triển khai
quyết định của Chính phủ cụ thể đến từng địa phƣơng. Hoàn thành quy
hoạch nông thôn theo đúng định hƣớng mục ti u và chuẩn mực nông thôn
mới. Đồng thời phối hợp cùng với các cơ quan và tổ chức khác nhằm giúp
tạo môi trƣờng đầu tƣ minh bạch, đơn giản, thuận tiện; dự phòng và khắc
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 46
phục những rủi ro c khả năng xảy ra. Đảm bảo khai thác nguồn vốn hỗ trợ
trong và ngoài nƣớc, phân bổ nguồn vốn hợp lý, phối hợp kiểm tra, giám sát
quá trình xử dụng vốn.
Cùng với những thay đổi trong chính sách ngành hàng cụ thể, những chính
sách tác động đến toàn bộ nền kinh tế cũng cần đƣợc điều chỉnh. Những chính sách
này phải đƣợc định hƣớng để tăng động lực cho sự phát triển của ngành nông
nghiệp.
B n cạnh đ để chuyển đổi nền nông nghiệp từ trình độ thấp sang trình độ
cao, và điều đ đòi hỏi phải c bƣớc đột phá về chính sách để giải quyết các mâu
thu n và rào cản phát triển, đƣa nền nông nghiệp truyền thống chuyển sang quỹ đạo
hàng hoá và thị trƣờng hiện đại; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn, tạo ra nền nông nghiệp giá trị cao và chất lƣợng cao dựa tr n
việc ứng dụng phổ biến các thành tựu khoa học công nghệ và phát triển công nghệ.
hứ nhất, đột phá trong khâu quy hoạch, quản lý việc sử dụng, tích tụ
đất đai nông nghiệp.
Trƣớc hết, đất đai là tƣ liệu sản xuất cơ bản và không thể thay thế của nông
nghiệp cũng nhƣ các hoạt động kinh doanh n i chung. Nhƣng c thể thấy, “quyền
sử dụng” những thửa ruộng nhỏ bé, manh mún này của ngƣời nông dân là thứ
quyền chƣa đầy đủ, hơn nữa đang trở n n mong manh, yếu ớt trƣớc cơn bão thị
trƣờng và hội nhập. Trong khi đ , công tác quy hoạch, quản lý và sử dụng đất nông
nghiệp đang nổi cộm nhƣ một vấn đề bức xúc và nan giải: ngƣời dân vùng đô thị
hoá mất đất canh tác lại càng trăn trở băn khoăn, không ít địa phƣơng nảy sinh các
khiếu kiện về đất đai và là “ngòi nổ” gây mất ổn định chính trị - xã hội. Nhìn chung,
c thể gọi tình trạng này là “b tông hoá” đất nông nghiệp vĩnh viễn. Đ thực sự là
việc làm thiếu tính toán và tầm nhìn quy hoạch dài hạn, tiềm ẩn nguy cơ mất an
ninh kinh tế, chính trị - xã hội.
Do đ , cần nhanh ch ng c quyết sách đột phá khâu công tác quy hoạch,
quản lý việc sử dụng, tích tụ đất đai nông nghiệp cả nƣớc theo hƣớng:
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 47
Hạn chế tối đa lấy đất nông nghiệp trồng lúa và cây lƣơng thực cho mục đích
công nghiệp và đô thị hoá. Nếu lấy, phải tính tới chi phí cơ hội giữa đất trồng
lúa, đất đồi gò và đất hoang hoá cho phát triển công nghiệp - dịch vụ.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở quy mô tƣơng đối lớn,
(ví dụ: hàng chục, hàng trăm ha) cần phải đƣợc Quốc hội cho phép Cần xây
dựng, ban hành và giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
đai nông nghiệp tr n cả nƣớc một cách căn cơ, ổn định lâu dài.
Quan điểm về chính sách đền bù đất nông nghiệp hiện cũng chƣa thấu đáo,
triệt để. N n hiểu “đền bù” không đơn giản là một khoản tiền nhất định. Đây
là sự triệt ti u một kế sinh nhai, một phƣơng thức canh tác, cho dù lạc hậu đi
nữa. Hơn nữa, n còn thể hiện thái độ, trách nhiệm của xã hội, Chính phủ và
doanh nghiệp về các mặt tổ chức kinh tế, xã hội, việc làm và đời sống cho
ngƣời dân. Bắt buộc c phƣơng án đền bù hợp lý và bố trí công ăn việc làm,
đào tạo chuyển đổi nghề cho nông dân.
C thể tính tới các phƣơng án đền bù khác nhau: đền bù bằng tiền và trả phí
đào tạo nghề, nhận ngƣời vào làm tại các doanh nghiệp lấy đất, nông dân g p đất
vào doanh nghiệp coi nhƣ cổ phần hoặc cho doanh nghiệp thu đất (nhƣ trƣờng hợp
Nhà máy Mía đƣờng Lam Sơn và thôn Xuân Hoà - xã Thọ Xuân).
Về nguy n tắc, đền bù thoả đáng và cân bằng giữa các lợi ích Nhà nƣớc -
doanh nghiệp - nông dân. Thu hẹp khoảng cách ch nh lệch giữa mức đền bù giải
ph ng mặt bằng và mức đấu giá đất làm đô thị - dịch vụ.
Trƣờng hợp ngƣời dân chuyển sang nghề khác hay không muốn (không c điều
kiện) canh tác, c thể sang nhƣợng hay Nhà nƣớc đứng ra mua và cho thu lại nhằm
duy trì quỹ đất nông nghiệp, thúc đẩy tích tụ ruộng đất trong nông thôn.
hứ hai, đột phá trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn
Mặc dù đạt đƣợc thành tựu nổi bật trong thời gian qua nhƣng về căn bản, cơ
cấu nông nghiệp chƣa c thay đổi về chất, chủ yếu chúng ta v n xuất nông sản dƣới
dạng thô hoặc sơ chế, hàm lƣợng dinh dƣỡng thấp, giá trị hàng hoá so với các sản
phẩm cùng loại tr n thị trƣờng bị thua thiệt. Giá gạo xuất khẩu của nƣớc ta thƣờng
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 48
thấp hơn so với gạo của Thái Lan, giá cà ph xuất khẩu cũng thấp hơn so với cà ph
Braxin.
Ở đây, ngoài lý do thƣơng hiệu và k nh phân phối, tiếp thị yếu kém thì c
vấn đề trong khâu chọn lọc giống, chủng loại và cải tiến chất lƣợng, đầu tƣ cơ giới
hoá sản xuất, công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch. Kết quả là giá trị nông
sản hàng hoá tr n một đơn vị diện tích (ha gieo trồng) cũng nhƣ năng suất của lao
động nông nghiệp nƣớc ta rất thấp.
Do đ , tất yếu phải chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng xây dựng nông nghiệp
công nghệ cao, giá trị cao. Để làm điều đ , cần chú trọng đầu tƣ nghi n cứu và
khuyến khích chuyển giao, sử dụng các kết quả khoa học công nghệ (KHCN) trong
nông nghiệp, nhất là công nghệ cao và công nghệ sinh học.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp sẽ là chƣa đủ nếu không gắn với chuyển
dịch cơ cấu lao động - việc làm nông thôn. Hiện Việt Nam chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp tuy c tiến bộ nhƣng việc dân cƣ tập trung trong nông nghiệp đang tạo bức
xúc về mặt xã hội, nếu không xử lý thì đến lúc nào đ sẽ gây bùng phát, mất ổn
định. N cũng đồng nghĩa miếng bánh nông nghiệp phải chia nhỏ ra cho nhiều
ngƣời hay tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp và nghèo khổ trong nông thôn.
Vì vậy, trách nhiệm của Nhà nƣớc, nhà hoạch định chính sách là phải c
chiến lƣợc xử lý chủ động, tích cực vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động - việc làm
trong nông thôn. C các phƣơng án khác nhau: chuyển dịch tuyệt đối - đƣa nông
dân vào làm công nghiệp, dịch vụ ở thành thị hoặc đi xuất khẩu lao động nƣớc
ngoài, xuất khẩu lao động trong nƣớc (gia công và làm cho doanh nghiệp FDI),
chuyển dịch tƣơng đối - “ly nông bất ly hƣơng”, mở ra ngành nghề dịch vụ kết hợp
ngay trong nông thôn. Với bối cảnh mở cửa hiện nay, Việt Nam c thể và cần kết
hợp cả bốn phƣơng án sao cho hài hoà, uyển chuyển, đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã
hội cao nhất.
Đặc biệt, c cơ chế thông thoáng về thủ tục hành chính (chuyển đổi, tách,
sáp nhập, quản lý hộ khẩu và cấp chứng minh thƣ), cơ chế sang nhƣợng, cho thuê,
chuyển đổi, tích tụ ruộng đất, kể cả g p đất hoặc Nhà nƣớc đứng ra mua lại quyền
sử dụng đất.
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 49
hứ ba, đột phá về thị trƣờng và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá
nông sản; hoàn thiện các thể chế lƣu thông, nhất là đối với lƣu thông lúa
gạo
Chúng ta phải nhanh ch ng khắc phục những hạn chế của xuất khẩu hàng
nông sản: cải tiến chất lƣợng và tăng sức cạnh tranh; hoàn thiện k nh thông tin và
nội dung thông tin; làm tốt công tác xây dựng thƣơng hiệu và quảng bá tiếp thị;
nuôi dƣỡng và mở rộng thị trƣờng, củng cố thị trƣờng truyền thống, đặc biệt cần đột
phá mạnh vào các thị trƣờng lớn và c tiềm năng nhƣ EU, Úc, Nhật Bản, Mỹ, Châu
Phi. Trách nhiệm này không thể ph thác ri ng cho doanh nghiệp - những nhà sản
xuất, chế biến ri ng lẻ, mà là trách nhiệm chung và cần phối hợp hoạt động hiệu quả
của toàn bộ hệ thống xuất nhập khẩu, các hiệp hội, ngành hàng, trƣớc ti n là trọng
trách đặt l n vai Nhà nƣớc, các Bộ chuy n ngành và cơ quan hoạch định chiến lƣợc
quốc gia. Các tổ chức, doanh nghiệp cũng nhƣ cơ quan Chính phủ cần hoạt động
tích cực và chuy n nghiệp, phối hợp nhịp nhàng.
hứ tƣ, hỗ trợ có hiệu quả cho nông dân
Rõ ràng, nông dân luôn là ngƣời chịu thiệt và yếu thế trong cơ chế thị
trƣờng. Điều này còn bởi bản chất thị trƣờng là cạnh tranh, kẻ mạnh sẽ mạnh lên và
kẻ yếu càng yếu đi, cuối cùng kẻ mạnh sẽ thắng kẻ yếu. Bản thân sản xuất nông
nghiệp cũng hàm chứa rủi ro cao vì biến động giá cả và thời tiết, đầu tƣ cho nông
nghiệp mang lại lợi nhuận thấp n n ít hấp d n. Nhƣng sản xuất và sản phẩm nông
nghiệp là bắt buộc không thể thiếu đối với xã hội. Tại các nƣớc công nghiệp phát
triển, ngƣời ta rất quan tâm và c điều kiện tài chính để trợ cấp, bảo hộ mạnh cho
nông nghiệp. Sự thật, các nƣớc này luôn dựng l n hàng rào bảo hộ và trợ cấp ở mức
cao cho hàng nông sản của mình, điều đ gây kh khăn, thiệt hại cho hàng nông sản
của chúng ta khi thâm nhập vào thị trƣờng các nƣớc.
N n tập trung hỗ trợ cho phát triển hạ tầng kỹ thuật và thuỷ lợi, mở mang
giao thông nông thôn; đào tạo và nâng cao dân trí, chuyển dịch lao động nông thôn,
nghi n cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ (giống mới, kỹ thuật và
công cụ mới, phƣơng pháp canh tác mới), trợ cấp cho điều chỉnh cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, trợ cấp chi trả cho các chƣơng trình môi trƣờng để hỗ trợ cho vùng
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 50
kh khăn, chi trả trực tiếp cho ngƣời sản xuất, trợ cấp chi phí tiếp thị, vận chuyển
trong nƣớc và quốc tế... Hỗ trợ để thu hẹp khoảng cách thu nhập và mức sống giữa
nông thôn và thành thị thông qua các chƣơng trình “điện - đƣờng - trƣờng - trạm”...
cũng cần đƣợc chú ý.
Ngoài ra, hỗ trợ của Nhà nƣớc cần xác định là chất xúc tác để kích thích và
phát huy hiệu quả các khoản đầu tƣ của các thành phần kinh tế vào nông nghiệp.
Mặc dù nông nghiệp hiện còn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế quốc dân và
chiếm đa số dân cƣ, nhƣng đầu tƣ của Nhà nƣớc vào ngành này mới chiếm 14%
tổng đầu tƣ ngân sách. Đầu tƣ của doanh nghiệp FDI cũng còn khi m tốn ở mức
10,6% các dự án FDI và 6,5% tổng vốn đăng ký; hơn nữa, chủ yếu là các nhà đầu tƣ
đến từ châu á, trong khi các cƣờng quốc nông nghiệp nhƣ Mỹ, Úc, Canada... v n
vắng b ng. Đầu tƣ cho khoa học công nghệ trong nông nghiệp ở ta còn quá thấp,
chỉ chiếm 0,13% GDP của ngành, trong khi ở các nƣớc là 4%. Nếu phấn đấu cải
thiện nâng dần tỷ lệ đầu tƣ này l n chí ít gấp rƣỡi, gấp đôi sẽ rất c ý nghĩa với sự
nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn.
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 51
Ầ Ố KẾ U
1 ác giải pháp để phát triển nông nghiệp hóa – đô thị hóa nông thôn
iải pháp kinh tế
Tạo điều kiện hỗ trợ cho các hộ gia đình để họ phát triển kinh tế gia đình,
kinh tế tƣ nhân. Đây là yếu tốt cực kỳ quan trọng bởi thực tế cố nhiều các nhân, hộ
gia đình hiện nay đang rất thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm làm kinh tế. Cần đẩy mạnh
phát triển kinh tế tạo việc làm tại chỗ cho ngƣời lao động, phát triển các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế tạo môi
trƣờng thuận lợi thu hút các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đến làm ăn.
Mở rộng và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm, thu hút lao
động nhất là những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. C nhƣ vậy mới
phù hợp với nguồn nhân lực hiện nay để từng bƣớc rút dần lao động nông thôn ra
khỏi khu vực nông nghiệp.
Phát triển các làng nghề truyền thống, các ngành nghề thủ công nghiệp. Đây
là mô hình nếu phát triển đƣợc thì sẽ giải quyết việc làm tại chỗ cho ngƣời lao động,
hơn nữa các ngành nghề này cố nhƣ cầu lao động lớn.
Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng h a, đƣa tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng cật nuôi c giá trị kinh tế cao.
Xuất khẩu lao động hiện nay đang là xu thế của các nƣớc đang phát triển
trong đ c Việt Nam. Đ là giải phát cho phép ngƣời lao động c cơ hội tìm đƣợc
việc làm tốt hơn và cải thiện thu nhập. Đây là một thị trƣờng tiềm năng và đang
khai thác có hiệu quả. Nhƣng vấn đề trình độ chuy n môn kỹ thuật, ngoại ngữ, kỷ
luật lao động…của lao động n i chung hay lao động nông thôn n i ri ng là một trở
ngại cho việc tuyển dụng lao động. Vì vậy, giải pháp xuất khẩu lao động là một giải
pháp khả thi song để phát huy hiệu quả thật sự thì cần chú ý đến các vấn đề n u
tr n…
iáo dục-đào tạo nghề cho lao động
Lao động nông thôn rất cần đƣợc đào tạo, dạy nghề, họ cần c trình độ
chuy n môn và cập nhật kiến thức để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong quá
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 52
trình đô thị h a. Vì vậy, cần phát triển nguồn nhân lực bằng cách đầu tƣ cho giáo
dục ở nông thôn. Cần đƣợc thƣờng xuy n bổ sung và cập nhật các kiến thức thực tế
về nghề nghiệp và giáo dục pháp luật. Do vậy điều cần làm ngay lúc này là:
Mở rộng và phát triển các loại hình đào tạo dạy nghề cho ngƣời lao động
nhằm tăng số lƣợng cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng nguồn lao động vừa thiếu vừa
kém cùng với tƣ tƣởng tiểu nông. Đẩy mạnh công tác xã hội h a nghề nghiệp cùng
với đ là phát triển hệ thống dạy nghề chính quy, cần khuyến khích các cá nhân, tổ
chức xã hội, doanh nghiệp cùng tham gia. Đào tạo lao động theo nhu cầu của thị
trƣờng lao động. Muốn vậy thì cần cố những tìm hiểu về những biến động của thị
trƣờng lao động, dự báo xu hƣớng vận động của cơ cấu lao động trong quá trình đô
thị h a để c cái nhìn thực tế.
Huy động các nguồn vốn đầu tƣ cho đào tạo nghề bằng cách tăng cƣờng
ngân sách Nhà nƣớc, đầu tƣ nâng cấp các trƣờng dạy nghề. Huy động nguồn vốn
nƣớc ngoài thông qua các dự án đào tạo nghề.
B n cạnh đào tạo kiến thức chuy n môn thì cũng cần chú ý, quan tâm tới các
kiến thức xã hội, giao tiếp cộng đồng, phát triển bản thân còn nhiều khiếm khuyết.
Ngƣời lao động n i chung đặc biệt là tầng lớp thanh ni n n i ri ng, dạy nghề thôi
chƣa đủ mà cần đƣa cả kỹ năng sống vào chƣơng trình giảng dạy giúp họ c đƣợc
tác phong làm việc nghi m túc, tuân thủ kỷ luật lao động và c tình thần tập thể khi
làm việc dù ở bất cứ môi trƣờng nào.
iải pháp xã hội
Xuất phát từ sự phức tạp trong nguồn gốc dân cƣ, các cấp chính quyền cần
tạo ra môi trƣờng xã hội an toàn, ổn định lành mạnh trong dân cƣ để họ y n tâm sản
xuất, đầu tƣ làm ăn. Đồng thời thực hiện c hiệu quả chính sách x a đ i giảm
nghèo, các chƣờng trình cho vay vốn đối với ngƣời lao động c hoàn cảnh kh
khăn.
Xây dựng và phát triển các trung tâm giới thiệu việc làm, tƣ vấn việc làm, là
cầu nối giữa các doanh nghiệp với ngƣời lao động. Các tổ chức đoàn thể ở địa
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 53
phƣơng định hƣớng nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Tạo việc làm cho ngƣời lao
động tăng thu nhập cải thiện cuộc sống.
2. ề xuất một số kiến nghị cụ thể
Việt Nam là nƣớc c tỷ trọng nông nghiệp khá lớn (ƣớc tr n 70%), nhiều mặt
hàng nông sản xuất khẩu chiếm vị trí hàng đầu tr n thế giới. Tuy nhi n, vấn đề nông
nghiệp đô thị hiện nay chƣa định hình, chƣa c định hƣớng theo kế hoạch cụ thể,
còn tự phát và thay đổi tạm thời theo cơ chế thị trƣờng. Nhìn chung, trình độ phát
triển nông nghiệp đô thị còn lạc hậu, manh mún, chủ yếu canh tác theo tập quán. Do
vậy, vai trò của nông nghiệp đô thị ngày càng quan trọng trƣớc diễn biến của biến
đổi khí hậu toàn cầu.
Hơn nữa, quá trình đô thị h a ở Việt Nam đang diễn ra rất nhanh, nông
nghiệp đô thị đang bị thu hẹp dần nhƣng nhu cầu cung cấp lƣơng thực, thực phẩm
ngày càng tăng với số lƣợng lớn, vành đai xanh sản xuất nông nghiệp phải đƣợc
thiết lập để phục vụ đô thị. Thực trạng phát triển nông nghiệp đô thị đang c xu
hƣớng bị thu hẹp do sự cạnh tranh sử dụng đất để xây nhà hay nhiều mục đích khác.
Trƣớc thực trạng quỹ đất nông nghiệp hàng năm đang giảm mạnh, cần phải
xây dựng đƣợc những mô hình nông nghiệp đô thị mang tính “đột phá” đặc trƣng để
giúp cho giá trị sản xuất nông nghiệp tăng và sản phẩm nông sản xuất khẩu hiệu
quả. Hiện nay ngƣời dân đang chuyển dần những diện tích trồng lúa sang trồng rau
màu, vừa rút ngắn đƣợc thời gian thu họach lại dễ làm hơn. Hay ở lĩnh vực phát
triển hoa, cây kiểng, cá cảnh cũng đang là một nét đặc trƣng ri ng biệt và đ ng g p
rất mạnh cho việc phát triển nông nghiệp đô thị.
Áp dụng trồng rau theo phƣơng pháp thủy canh, trồng rau mầm, trồng nấm
ăn, trồng hoa trong chậu, bồn, tr n giàn, trong nhà lƣới hay nuôi lƣơn, ếch, nuôi
trùn quế, giun đất, côn trùng làm mồi nuôi chim, nuôi cá kiểng… nhằm bổ sung
thực phẩm cho bữa ăn và cải thiện cuộc sống gia đình.
Đ chính là những dạng hình của nền nông nghiệp đô thị, tạo ra nhiều kinh
nghiệm hƣớng nông dân chuyển đổi cây trồng, vật nuôi c hiệu quả và hƣớng đến
một nghề mới - nghề nông giữa thành phố.
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 54
Xây dựng nền nông nghiệp đô thị theo hƣớng ứng dụng công nghệ cao là
một định hƣớng phù hợp và tất yếu của nền nông nghiệp đô thị. Ƣu điểm của nông
nghiệp đô thị là diện tích sản xuất nhỏ, phù hợp với điều kiện ở thành phố; đồng
thời các sản phẩm sản xuất ra không chỉ c giá trị cao (nhƣ hoa lan, cây cảnh, cá
cảnh…) mà còn g p phần tạo mỹ quan, mảng xanh đô thị, cải thiện môi trƣờng sinh
thái và sự thân thiện giữa thi n nhi n với con ngƣời.
3 Kết luận
Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn là một xu hƣớng rất
quan trọng để xây dựng và phát triển kinh tế nông thôn. Hiện nay, quá trình chuyển
đổi này đang diễn ra theo đúng hƣớng và tác động tích cực đến kinh tế. Xu hƣớng
chuyển đổi này làm hoàn thiện cơ cấu kinh tế xã hội. Đặc biệt là những chuyển đổi
trong cơ cấu nghề nghiệp cũng tác động đến đời sống của ngƣời dân.
Về cơ bản cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn trong quá trình đô thị
h a chuyển đổi theo chiều hƣớng tích cực là giản nghề nông, tăng ngành nghề công
nghiệp, dịch vụ. Tuy nhi n tốc độ diễn ra tƣơng đối chậm. Song chúng ta cần khẳng
định rằng sự chuyển đổi đ bắt nguồn từ các nguy n nhân khác nhau nhƣ chính
sách kinh tế xã hội, tính năng động của các hộ gia đình, ngƣời lao động hay áp lực
dân số, đất đai. Các nhân tốt này tạo ra sự đa dạng trong cơ cấu nghề nghiệp. Công
nghiệp h a hiện đại h a nƣớc ta đang diễn ra mạnh mẽ đi đôi với n là quá trình đô
thị h a. Việc thu hẹp diện tích đất canh tác trong nông nghiệp buộc ngƣời lao động
trong khu vực nông nghiệp phải chuyển sang khu vực công nghiệp và các ngành
nghề khác. Do đ phải c ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ
chuyên môn kỹ thuật trong việc giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Chúng ta c thể thấy: cơ cấu nghề nghiệp của ngƣời lao động đang chuyển từ
ngành nghề nông nghiệp sang ngành nghề phi nông nghiệp, sự chuyển đổi cơ cấu
nghề nghiệp tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời
lao động.
NÔNG NGHIỆP HOÁ– ĐÔ THỊ HOÁ NÔNG THÔN VIỆT NAM LHP: 210700601
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hƣơng 55
U A K ẢO
1. Sách: “Kinh tế phát triển”_ TS. Đinh Phi Hổ, Th.S L Ngọc Uyển, Th.S L
Thị Thanh Tùng _ NXB. Thống k
2. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ X _ NXB Chính trị
3. Giáo trình: “Kinh tế phát triển” _ trƣờng Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh_NXB Thống k
4. Sách : “Hỏi đáp về luật đất đai – luật nhà ở” _ Trần Thị Hải Yến chủ bi n _
NXB Tài Chính
5. Giáo trình: “Thống k kinh doanh” _trƣờng Đại học công nghiệp Thành phố
Hồ Chí Minh_NXB Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Cùng nhiều bài báo, bài báo cáo, tiểu luận của các website:
www.tailieu.vn
www.tuoitre.vn
vi.wikipedia.org
Xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tình hình nông nghiệp hóa - đô thị hóa nông thôn Việt Nam hiện nay.pdf