MỤC LỤC
Trang
Lời giới thiệu 2
Bảng thuật ngữ viết tắt 3
Danh mục hình 4
Danh mục bảng 4
Chương 1: Tổng quan về hệ thống tổng đài EWSD 5
1.1. Giới thiệu chung 5
1.2. Cấu trúc chức năng 5
1.2.1 Khối giao tiếp đường dây 6
1.2.2. Nhóm đường dây trung kế 6
1.2.3. Mạng chuyển mạch 6
1.2.4. Hệ thống báo hiệu 6
1.2.5. Hệ thống điều khiển bên trong tổng đài 6
1.3. Ứng dụng trong tổng đài EWSD 6
1.3.1. Dùng làm tổng đài nội hạt 7
1.3.2. Dùng làm tổng đài quá giang 7
1.3.3. Dùng làm tổng đài hỗn hợp 7
1.3.4. Dùng làm tổng đà điện thoại di động 7
1.3.5. Tổng đài cửa ngõ quốc tế 8
1.3.6. Tổng đài nông thôn 8
1.3.7. Dùng làm dịch vụ qua điện thoại viên 8
1.3.8. Dịch vụ giá trị gia tăng 8
1.3.9. Điều hành và bảo dưỡng tập trung 8
1.3.10. Đa dịch vụ ISDN 9
1.3.11. Báo hiệu kênh chung số 7 9
1.3.12. Đơn vị DLU 9
1.4. Kết luận 9
Chương 2: Phân hệ vệ tinh DLU – Tổng đài EWSD 10
2.1. Giới thiệu chung 11
2.2. Cấu trúc chức năng của phân hệ vệ tinh DLU 11
2.2.1. Sơ đồ khối DLU 11
2.2.2. Cấu trúc chức năng của từng bộ phận 12
2.3.Nhóm đường dây trung kế LTG 21
2.3.1. Chức năng của LTG 21
2.3.1.1. Xử lý cuộc gọi 21
2.3.1.2. Bảo an 22
2.3.1.3. Điều hành 22
2.3.2. Chức năng các Module trong LTG 22
2.3.2.1. LTU 23
2.3.2.2. SU 23
2.3.2.3. TOG 23
2.3.2.4. CR 24
2.3.2.5. GS 24
2.3.2.6. SPMX 24
2.3.2.7. LIU 24
2.3.2.8. GP 25
2.3.2.9. SMX 25
2.3.2.10. PU 25
2.3.2.11. DLC 26
2.3.2.12. GCG 27
2.3.2.13. WDU 27
2.3.2.14. SILCB 27
2.3.2.15. SPH 27
2.3.2.16. SIH 27
2.3.3. Phân loại LTG 28
2.3.3.1. LTGB 28
2.3.3.2. LTGC 28
2.3.3.3. LTGD 28
2.3.3.4. LTGF 29
2.3.2.6. LTGM 29
2.3.2.7. LTGN 29
2.4. Kết Luận 29
Chương 3: Ứng dụng triển khai tổng đài EWSD tại Hải Phòng 30
3.1. Điều kiện tự nhiên 30
3.2. Tổng quan mạng chuyển mạch viễn thông Hải Phòng 30
3.3. Ứng dụng triển khai EWSD tại Hải Phòng 31
3.4. Kết luận 33
Tài liệu tham khảo 35
Mục lục 36
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3040 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng đài EWSD và ứng dụng triển khai tại viễn thông Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề:
Tổng đài EWSD và ứng dụng triển khai tại viễn thông Hải Phòng
Danh sách nhóm
STT
Họ và tên
Lớp
Số điện thoại
E-mail
Nhiệm vụ
Ghi chú
1
Nguyễn Văn Mão
H10vt1
0989922773
Nguyenvanmao511@gmail.com
Chương 1
2
Nguyễn Văn Chiến
H10vt1
0978785787
nghiennuocloc@yahoo.com
Chương 1
3
Trần Trí Long
H10vt1
0984861619
changngocsitinh3588@yahoo.com
Chương 2
4
Nghiêm Văn Long
H10vt1
0975848599
long65vn@gmail.com
Chương 2
5
Nguyễn Duy Anh
H10vt1
0948553329
anhnd@viteco.vn
Chương 3
LỜI GIỚI THIỆU
Với sự phát triển hiện nay của xã hội loài người, nhu cầu về thông tin giữa người và người không ngừng tăng lên nên điện thoại là một công cụ truyền tin hữu hiệu. Nhờ điện thoại con người có khả năng trao đổi thông tin giữa các điểm khác nhau trên toàn thế giới một cách dễ dàng. Ngoài các ưu thế như khả năng truyền thông tin theo thời gian thực một cách dễ dàng, và dễ sử dụng. Mạng điện thoại ngày nay còn có các ưu điểm rất cơ bản, đó là được phổ biến trên toàn cầu, giúp ta có khả năng liên lạc hầu như mọi điểm trên trái đất, thời gian đáp ứng ngắn và thuận tiện với người sử dụng. Muốn đạt được điều này thì chúng ta phải có tổng đài làm nhiệm vụ chuyển mạch giữa các cuộc gọi. Ở nước ta từ khi bắt đầu đổi mới, ngành Bưu điện đã định hướng và quyết tâm “ đi thẳng vào công nghệ hiện đại theo hương số hóa, tự động hóa và đa dịch vụ”. Vì vậy, tổng đài dùng để chuyển mạch giữa các cuộc gọi cũng được lựa chọn đó là những tổng đài điện tử số thay thế cho các tổng đài cơ điện trước kia. Với ưu thế đã được khẳng định trên thị trường thiết bị viễn thông thế giới nói chung cũng như thị trường Việt Nam nói riêng vế chất lượng, giá cả và tiện ích của các hệ thống tổng đài, hãng Siemens càng củng cố thêm thế mạnh của mình khi giới thiệu hệ thống EWSD (tổng đài điện tử số). Tính đa chức năng của tổng đài giúp giảm đáng kể chi phí đầu tư cho thiết bị mà vẫn đảm bảo phục vụ các nhu cầu dịch vụ hiện đại và có tính cạnh tranh cao.
Siemens là một trong những công ty hàng đầu thế giới về điện tử đặc biệt là trong lĩnh vực viễn thông. Tổng đài EWSD được hãng Siemens nghiên cứu phát triển từ năm 1981 và được sử dụng làm tổng đài nội hạt vào năm 1986. Vào năm 2007, tập đoàn Nokia và Siemens AG đã thành lập một công ty mới có tên gọi là Nokia Siemens Networks, công ty này chịu trách nhiệm phát triển hơn nữa và quản lý hệ thống tổng đài EWSD.
BẢNG THUẬT NGỮ VÀ VIẾT TẮT
CHILL: CCITT
Hight Level Programming Language
Ngôn ngữ thảo chương cấp cao.
SDL
Specification And Description Language
Ngôn ngữ theo tiêu chuẩn và mô tả.
MML
Man-Manchne Language
Ngôn ngữ giữa người và máy
ISDN
Intergrated Services Digital Network
Mạng đa dịch vụ
DLU
Digital Line Unit
Đơn vị đường dây số
LTG
Line Trunking Group
Nhóm đường dây trung kế
SLM
Subseriber Line Moldule Digital
Module đường dây thuê bao số
MB
Message Buffer
Bộ đệm bản tin
CCG
Central Clock Generater
Bộ phát xung đồng bộ trung tâm
SYP
System Pannel
Bảng Cảnh báo
CP
Coordination Processer
Bộ xử lý điều phối
GS
Group Switch
Nhóm chuyển mạch
RGMG
Ringing and Metreing Voltage generator
Khối tạo điện áp rung chuông & cho đồng hồ đo xung tính cước
SN
Switch Network
Mạng chuyển mạch
CCNC
Common Chanel Signaling Network Control
Đơn vị điều khiển mạng báo hiệu kênh chung
PU
Processing unit
Đơn vị xử lý
CR
Code Receiver
Bộ thu mã
SU
Signaling Unit
Đơn vị báo hiệu
TOG
Tone Generater
Bộ phát âm hiệu
CG
Clock Distributor
Bộ cấp xung đồng hồ
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:- Cấu tạo tổng đài EWSD………………………………………….…5
Hình 1.2: Những ứng dụng được hỗ trợ trong tổng đài EWSD….………….7
Hình 2.1: Kết nối DLU ………………………………………………………...11
Hình 2.2: Sơ đồ khối DLU ……………………………………………………...12
Hình 2.3 : Card thuê bao analog SLMA……………………………………….13
Hình 2.4 : Card thuê bao số SLMD ……………………………………………15
Hình 2.8 : Module của DLU số lượng các thuê bao ………………………..…21
Hình 2.9 : Sơ đồ khối của LTG ………………………………………………..23
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Truyền thông tin trong DLU……………………………………………….18
Bảng 3.1: Dung lượng Simen Hải Phòng (tháng 05/2011)………………………22
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI EWSD
GIỚI THIỆU CHUNG .
EWSD (Elektronisches Wählsystem Digital) trong tiếng Đức, (Electronic Digital Switching System) trong tiếng Anh, (Tổng đài điện tử số EWSD trong tiếng Việt) là một trong những hệ thống tổng đài điện thoại được lắp đặt rộng rãi trên thế giới. EWSD có thể làm việc như một tổng đài nội hạt hay tổng đài song song hoặc kết hợp nội hạt/song song cho điện thoại cố định hay di động. EWSD chuyển đổi có thể hỗ trợ tối đa 250,000 thuê bao hoặc 60,000 cuộc gọi đi hoặc đến khi làm việc như là một tổng đài song song. EWSD có thể thực hiện được 25,200 lưu lượng kết nối. Đáp ứng cuộc gọi trong giờ bận vào khoảng 4 triệu, nó có thể hoạt động như một tổng đài chuyển tiếp và hỗ trợ 7 CCS, ISDN và IN, tính năng V5.x.
EWSD được thiết kế hoàn toàn trên cơ sở số, với khả năng đáp ứng những tính năng và dịch vụ ở hiện tại và tương lai phẩm chất truyền dẫn cao.
Cấu hình chung của tổng đài EWSD được thiết kế gồm những phần sau :
Thiết kế kiểu modules.
Phần mềm bao gồm hệ điều hành và phần mềm người dùng.
Đơn vị vật lý: Gồm những mạch in và hệ đấu dây.
Phần cứng: Gồm những phân hệ độc lập.
Hình 1.1 - Cấu tạo tổng đài EWSD
1.2 CẤU TRÚC CHỨC NĂNG
Hệ thống chuyển mạch số EWSD là hệ thống chuyển mạch linh hoạt cho mạng truyền thông công cộng.
Trong tổng đài gồm có 3 phần chính:
Phần cứng: gồm các phân hệ: DLU, LTG, SN, CCNC, CP.
Phần mềm: bao gồm hệ điều hành và phần mềm người dùng.
Đơn vị vật lý: gồm những mạch in và bộ đấu dây cho phép lắp đặt nhanh và linh hoạt trong việc bảo dưỡng, nâng cấp.
Khối đường dây giao tiếp DLU
Khối giao tiếp đường dây thuê bao DLU (Digital Line Unit): đảm nhận việc kết nối giữa các đường dây thuê bao cả tương tự lẫn thuê bao số và nó cũng được kết nối tới LTG
Nhóm đường dây trung kế ( line / trunk)
Nhóm đướng dây trung kế ( line / trunk) đảm nhận giao diện giữ tổng đài EWSD và chuyển mạch SN thông qua bộ giao diện V.5.
Nhóm đướng dây trung kế ( line / trunk) có chức năng.
Kết nối các DLU ngoại vùng và nội vùng.
Trao đổi thông tin số trong mạng
Kết nối thuê bao tơi tổng đài PABX
Kết nối mạng liên đài hoặc quốc tế
Kết nối các thiết bị ngoại vi thông báo
Mạng chuyển mạch S/N (Switching Network):
Đảm nhận việc kết nối thông suốt giữa hai 2 thuê bao tham gia cuộc gọi. Trong EWSD việc kết nối giữa LTGs, CCNC, MB được thực hiện ở tốc độ cao 8192 kbps với 128 kênh
Hệ thống báo hiệu Signalling bao gồm:
+ Bộ điều khiển mạng báo hiệu kênh chung CCNC (Common Channel SignallingNetwork Controller): sử dụng cho mạng báo hiệu số 7.
+ Bộ điều khiển hệ thống mạng báo hiệu SSNC (Signalling System NetworkController): đảm nhận việc điều khiển báo hiệu bên trong tổng đài và thuê bao
Hệ thống Điều khiển bên trong tổng đài bao gồm:
+ Bộ xử lý điều phối CP (Coordinary Processor): điều khiển và phân phối xử lý đến các bộ xử lý khác bên trong tổng đài
+ Bộ nhớ mở rộng EM (External Memory).
Thiết bị vận hành và bảo dưỡng OMT (Operation and Maintanance Terminal):thực hiện giao diện người-máy phục vụ cho việc vận hành và bảo dưỡng tổng đài.
+ Bảng hệ thống SYP (System Panel): phục vụ cho việc vận hành và cảnh báo lỗi trong tổng đài.
+ Bộ đệm bản tin MB (Message Buffer): phục vụ cho việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận bên trong tổng đài
+ Bộ tạo xung đồng hồ trung tâm CCG (Central Clock Generator): tạo xung đồng hồ cho việc hoạt động đồng bộ bên trong tổng đài.
1.3 ỨNG DỤNG TỔNG ĐÀI EWSD
Hệ thống tổng đài EWSD, gồm các loại tổng đài với những ứng dụng khác nhau:
Hình 1.2: Nhöõng öùng duïng ñöôïc hoã trôï trong toång ñaøi EWSD
EWSD Dùng làm toång ñaøi noäi haït (Local Exchange):
Tổng đài nội hạt:Keát noái löu lượng thoaïi ñi vaø ñeán thueâ bao. Các thuê bao kết nối vào các giá DLU có thể là thuê bao tương tự hay thuê bao số.
Khả năng tối đa cho tổng đài nội hạt là 250.000 thuê bao.
1.3.2 EWSD Dùng làm tổng đài quá giang (Tandem Exchange):
Tổng đài quá giang: thực hiện chuyển tiếp quá giang cho các cuộc gọi coù theå duøng nhö ñieåm nuùt trong maïng ñeå keát noái löu thoaïi ñi vaø veà treân trung keá ñi ñeán ñaøi ñoái phöông.
Với khả năng tối đa là 60.000 trung kế gọi đi, gọi đến và trung kế 2 chiều.
1.3.3 - EWSD Dùng làm tổng đài hỗn hợp (Combined Exchange):
Khả năng sử dụng hệ thống báo hiệu số 7:
Được thực hiện nhờ việc sử dụng bộ điều khiển báo hiệu kênh chung CCNC.
Khả năng sử dụng trong mạng ISDN: cho phép đấu nối nhiều loại hình dịch vụ khác nhau trên cùng một mạng chung nhằm giảm giá thành xây dựng cho mạng, cho phép đấu nối các thuê bao Analog và Digital.
Keát noái ñöôøng daây thueâ bao vaø ñöôøng daây trung keá.
Cho pheùp chuyeån maïch caùc loaïi löu thoaïi ôû möùc 25.000 Erlang.
1.3.4. Toång ñaøi ñieän thoaïi di ñoäng (Mobile Exchange):
Heä EWSD di ñoäng cho pheùp truyeàn daãn vaø baùo hieäu vôùi phaåm chaát cao.
Thueâ bao ñieän thoaïi di ñoäng coù theå ñöôïc goïi vaøo moïi luùc, moïi nôi döôùi cuøng moät soá maõ.
1.3.5 EWSD Toång ñaøi noái ra cöûa ngoõ quoác teá (International Gateway):
EWSD cung caáp moïi chöùc naêng cuûa moät toång cuûa ngoõ quoác teá, nhö laø:
Heä baùo hieäu quoác teá.
Buø tieáng doäi treân ñöôøng daây truyeàn quoác teá.
Noái ñeán veä tinh.
Khi caàn, nhöõng tính naêng keå treân cuõng coù theå tìm thaáy nôi toång ñaøi quaù giang trong nöôùc.
1.3.6 EWSD Toång ñaøi noâng thoân vaø container (Rural/ Container Exchange):
Ñöôïc duøng ôû nhöõng vuøng xa vôùi maät ñoä daân soá thaáp.
Coù chung phaàn cöùng vaø phaàn meàm nhö toång ñaøi noäi haït.
Dung löôïng toái ña 7500 soá.
Laø heä thoáng hoaøn chænh vôùi nguoàn vaø maùy ñieàu hoøa khoâng khí, coù thể laép ñaët trong container vôùi dung löôïng toái ña 6000 thueâ bao.
1.3.7 EWSD Heä dòch vuï qua ñieän thoaïi vieân (Operator Service System):
Duøng khi caàn ñieän thoaïi vieân keát noái ñieän ñaøm.
Hoaëc nôi nhöõng dòch vuï ñaëc bieät caàn ñeán ñieän thoaïi vieân.
1.3.8 Dòch vuï giaù trò gia taêng (VAS):
Ñeå truy nhaäp cô sôû döõ lieäu, xöû lyù vaø löu tröõ soá lieäu, ngöôøi ta coù theå söû duïng maïng chuyeån maïch coâng coäng. VAS ñöôïc söû duïng ví nhö muoán ñöa maùy Teletext vaøo hoaït ñoäng trong maïng Teletext.
1.3.9 Ñieàu haønh vaø baûo döôõng taäp trung (Central Operation & Maintenance):
Coù theå ñieàu haønh vaø baûo döôõng toång ñaøi EWSD taïi choã hoaëc töø trung taâm
OMC ôû xa. Töø moät trung taâm OMC, ngöôøi ta coù theå laøm coâng taùc ñieàu haønh vaø baõo döôõng cho nhieàu toång ñaøi khaùc nhau.
1.3.10 Ña dòch vuï(ISDN):
EWSD ñöôïc thieát keá ñeå ñaùp öùng vôùi moïi yeâu caàu khi ñöa dòch vuï ISDN vaøo söû duïng nhö truyeàn daãn tieáng noùi, vaên baûn hoaëc soá lieäu qua maïng ISDN, cuoäc goïi chôø ñôïi…
1.3.11 Heä baùo hieäu keânh chung soá 7:
Heä baùo hieäu keânh chung soá 7, ñöôïc CCITT quy ñònh, cho pheùp caùc toång ñaøi trao ñoåi tin töùc vôùi nhau qua cuøng moät keânh chung. Heä baùo hieäu naøy ñöôïc söû duïng roãng raõi treân maïng soá toaøn caàu, goàm caùc ñieåm ñieàu khieån dòch vuï SPC ( Service control point).
1.3.12 Ñôn vò DLU (ñôn vò ñöôøng daây soá):
Ñôn vò ñöôøng daây soá (DLU), coù theå ñöôïc söû duïng cho caû thueâ bao analog vaø thueâ bao soá. Ñôn vò naøy taäp trung löu thoaïi cuûa ñöôøng daây thueâ bao. DLU coù theå laép ñaët ngay trong toång ñaøi, hoaëc taïi ñòa ñieåm xa ñaøi.
KẾT LUẬN
Với hơn 200 triệu tổng được cài đặt tại 105 quốc gia trên thế giới, hệ thống chuyển mạch EWSD của Siemens là một trong các thiết bị chuyển mạch vận chuyển phổ biến nhất trên thế giới. EWSD đáp ứng tốt cho mọi nhu cầu chuyển mạch trên mạng viễn thông bao gồm di động và cố định, tổng đài đầu cuối tổng đài đầu cuối, chuyển tiếp, tổng đài độc lập với dung lượng cổng: cực đại 3.400 thuê bao, 492 trung kế, 16 nhóm PCM 30 theo G.703. Lưu lượng: lưu lượng thoại 100 Erlang (3600 ccs/h) mỗi BSWU. Cuộc gọi 10.000 BHCA mỗi BSWU 8.000 BHCA mỗi ĐIUT trong ESWU 30.000 BHCA cho toàn bộ SDE. Định tuyến: 128 tuyến (ví dụ 64 tuyến gọi vào và 64 tuyến gọi ra). Có khả năng lựa chọn 2 tuyến cho mỗi tuyễn chính.
Chương 2 : PHÂN HỆ VỆ TINH DLU - TỔNG ĐÀI EWSD
Giới Thiệu chung:
Trong hệ thống tổng đài EWSD, DLU là đơn vị đường dây số mà ở đó các đường dây thuê bao và PBX được nối đến. Với tính năng kết nối linh hoạt độ tin cậy cao và thiết kế theo khối nên DLU làm việc rất có hiệu quả. DLU có thể đặt tại đài ( local DLU ) hoặc ở đài vệ tinh ( remote DLU ). DLU vệ tinh phục vụ nhóm thuê bao trong một khu vực, có ưu điểm là rút ngắn đường dây thuê bao và dễ dàng tập trung lưu thoại đến tổng đài bằng đường truyền số sơ cấp PDC làm tăng hiệu quả kinh tế.
Các đặc tính của DLU:
Mỗi DLU có khả năng kết nối đến 952 đường dây thuê bao, con số này có thể thay đổi tùy theo loại đường dây thuê bao ( analog, ISDN ) và các khối liên quan khác.
Đường dây thuê bao analog có thể dùng cho các thuê bao quay số bằng xung, ấn phím, có thể có bộ tính cước phí dùng xung xóa 16K hoặc 12K cho thuê bao công cộng.
Những máy dùng đôi dây thường : điện thoại công cộng, tổng đài nội bộ PBX analog, tổng đài nội bộ cỡ nhỏ và trung bình.
Đường dây thuê bao ISDN dùng đường truyền cơ sở.
DLU nối đến LTGB, LTGF hoặc LTGG bằng 2 hoặc 4 đường truyền sơ cấp PCM30 ( PCM24 ), đối với DLU trong đài có thể kết nối đến LTGF, LTGG bằng 1 hoặc 2 đường 4Mbit/s.
Báo hiệu giữa DLU và LTG là báo hiệu kênh chung.
Khả năng lưu thọai tối đa 100Erlang.
Thành phần thiết bị trong các DLU đều giống nhau.
Có thể kết nối với các tổng đài PABX tương tự không quay số trực tiếp và các thuê bao ISDN dùng BA (Basic Access).
Độ tin cậy cao vì mỗi DLU được kết nối tới 2 LTG, các Module có chức năng quan trọng đều được trang bị 2 bộ và họat động theo chế độ tải (Load Sharing ).
Các RDLU-Remote DLU được lắp đặt ở xa tổng đài chính làm giảm chiều dài đường dây thuê bao và tập trung lưu lượng thoại trên đường truyền dẫn số để nối đến tổng đài chính. Đồng thời, nâng cao chất lượng truyền dẫn và giảm giá thành mạng.
Sáu DLU ở cùng một vị trí có thể được tổ hợp lại thành một đơn vị điều khiển từ xa RCU-Remote Control Unit: Cấu trúc có nhiều ưu điểm, khi một trong số các đường nối đến tổng đài chính bị sự cố, các RDLU còn lại vẫn họat động bình thường nhờ RCU cung cấp dịch vụ khẩn cấp.
Hình 2.1. Kết nối DLU
2.2 CẤU TRÚC CHỨC NĂNG CỦA PHÂN HỆ VỆ TINH DLU
2.2.1 Sơ đồ khối DLU:
DLU dữ liệu thoại và báo hiệu
SLMD
TU
SLMA
DLUC
DIUD
DLUC
DIUD
Các đường thuê bao
Đường dữ liệu điều khiển
PDC0
PDC1
PDC2
PDC3
Hình 2.2: Sơ đồ khối DLU
2.2.2 Cấu trúc chức năng của từng bộ phận:
Module đường dây thuê bao:
SLMA: SLM Analog Module đường dây tương tự.
Mỗi SLMA có 8 mạch đường dây thuê bao, được điều khiển bởi SLMCP(SLM Control Processor )
SLMA có các chức năng sau:
Gởi tín hiệu chuông.
Nhận xung quay số.
Chuyển tín hiệu DTMF nhận từ thuê bao.
Ngăn cách dòng DC với tín hiệu thoại.
Mã hóa và giải mã tín hiệu thọai.
Giao tiếp với luồng 4096 kbit/s.
SLMA dùng để kết nối thuê bao analog. Mỗi SLMA có thể có 4, 6 hoặc 8 mạch đường dây thuê bao SLCA. Bộ điều khiển SLMCP sẽ điều khiển tất cả các mạng đường dây thuê bao.
SLMA
.
.
.
.
8 đường dây thuê bao analog
Đường đo thử
SLMCP
SLAC 7
SLCA 0
SLCA 0
SLCA 0
mạng 4Mbit/s 0
mạng 4Mbit/s 1
mạng ĐK 0
mạng ĐK 1
Hình 2.3 : Card thuê bao analog SLMA.
Chức năng của SLMA:
Phát hiện tình trạng thuê bao, rung chuông cấp xung tính cước.
Bảo vệ chống quá áp.
Cấp nguồn.
Mã hóa/giải mã tín hiệu thoại, biến đổi 2 dây thành 4 dây, giao tiếp mạng điều khiển và mạng 4Mbit/s.
Đo thử kết nối giữa đường dây thuê bao và mạch đường dây thuê bao.
Mạch điện thuê bao có các chức năng bảo đảm các tiêu chuẩn - BORSCHT:
Batery: Cung cấp dòng chuông cho thuê bao. Micro sử dụng cho thuê bao điện thoại chuẩn được cấp dòng điện ổn định từ nguồn trung tâm của tổng đài, dòng này thường có giá trị trong khoảng từ 20mA đến 100mA. Được cấp thông qua đôi dây thuê bao từ nguồn trung tâm có điện áp một chiều (-48V ) so với đất.
Overvoltage Protection: Bảo vệ quá áp cao do sét, chạm điện lưới. Mọi hoạt động tổng đài đều cần bảo vệ chống điện áp (dòng điện) có thể xuất hiện trên đường dây thuê bao hoặc các mạch Trung kế. Sự bảo vệ này đảm bảo an toàn cho cả các thiết bị tổng đài và nhân công khi làm việc. Hai loại điện áp ngẫu nhiên cần chống là điện áp cao do sét và do hiệu ứng phân bố công suất điện gây ra.
Ringing: Cung cấp dòng chuông cho thuê bao, một nguồn tín hiệu điện xoay chiều có điện áp khoảng 75V đến 80V, dòng điện 200mA, với tần số khoảng 25Hz cần được tổng đài đưa tới thuê bao với mục đích rung chuông cho các loại điện thoại thông thường.
Signaling: Chuyển nhận các báo hiệu cho thuê bao.
Coding: Chuyển đổi tương tự sang số, lọc. Biến đổi tín hiệu tương tự gửi đi từ thuê bao trên đường điện thoại thành tín hiệu số PCM để đưa sang bộ tập trung thuê bao. Nó đồng thời biến đổi tín hiệu số mang tín hiệu tương tự để hoàn nguyên tín hiệu ngoài gửi đến thuê bao.
Hybrid 2/4 Wire: Chuyển đổi giữa mạch 2 dây thành 4 dây. Việc truyền và nhận tín hiệu trong tổng đài được thực hiện trên các đường tách biệt nhau: Hai dây dành cho truyền tín hiệu và hai dây dành cho nhận tín hiệu tạo thành 4 dây, tuy nhiên đường dây nối từ thuê bao và tổng đài thường là một đôi dây dùng chung cho việc truyền và nhận, vì thế cần có sự chuyển đôi dây dùng chung cho công việc này thường được thực hiện bằng biến áp lai hoặc hệ thống khuếch đại có ổn định trạng thái. Hai đặc tín cần thiết của các loại mạch này là sự ổn định của mạch 4 dây và triệt tiếng vọng.
Testing: Đo thử theo hướng ra đường dây và trong tổng đài. Nguyên tắc cơ bản được áp dụng:
Mỗi đường dây thuê bao đều phải cho phép đo thử, kiểm tra, đường dây thuê bao phải được mở rộng tới thiết bị kiểm tra trong quá trình kiểm tra.
Đo thử kiểm tra có thể tiến hành theo chu kỳ hay theo yêu cầu khi cần thiết.
Truy cập giữa SLTU và thiết bị kiểm tra co thể thực hiện thông qua Bus hoặc khối chuyển mạch tách rời loại nhỏ.
Bộ điều khiển SLTU: Bộ điều khiển SLTU hoạt động như một giao diện giữa hệ thống điều khiển tổng đài và một nhóm các SLTU, điều này phụ thuộc vào cấu trúc tổng đài.
SLM ( Subseriber Line Module Digital ): Module đường dây thuê bao số.
SLMD dùng để kết nối đường dây số. Mỗi SLMD có 8 mạch thuê bao số và được điều khiển bởi một bộ xử lý.
Thông qua NT ( Network Terminal ) mỗi SLCD cung cấ một Ba ( Basic Access ) cho các thiết bị đầu cuối ISDN.
Dữ liệu truyền giữa NT và SLCD bằng cáp đối xứng có tốc độ 160 Kbit/s trong đó 144 Kbit/s là tin tức người dùng và 16 Kbit/s dùng cho đồng bộ, giám sát và chuẩn đoán.
Các chức năng của SLMD:
Triệt tiếng dội.
Sắp xếp các thông tin đến từ thuê bao thông qua kênh B1 và B2 thành các khe thời gia cho luồng 4096 Kbit/s.
Sắp xếp các thông tin nhận từ các khe thời gian của luồng 4096 Kbit/s cho các kênh B1 và B2
SLMD dùng để kết nối đến đường dây thuê bao số. Mỗi SLMD gồm 8 mạch đường dây thuê bao số SLCD ( subscriber line circuit digital ) được điều khiển bởi bộ xử lý. Mỗi mạch đường dây thuê bao được kết nối đến đầu cuối ISDN bằng đường truyền cơ sở 2B+D có tốc độ truyền 160Kbit/s ( trong đó 144Kbit/s cho thông tin và 16Kbit/s dành cho việc đồng bộ ). Kênh B dành cho thông tin về thoại, text, dữ liệu, hình ảnh còn kênh D dùng để truyền báo hiệu giữa tổng đài và thuê bao.
Giao tiếp đường dây thuê bao ( nguồn nuôi mạch đường dây thuê bao là 60v, có thể mở rộng 93v hoặc 97v khi có yêu cầu đo thử, bộ đo thử sẽ đo việc kết nối giữa mạch đường dây thuê bao và đường dây thuê bao bằng ma trận đo thử ).
Biến đổi 2 dây thành 4 dây.
Biến đổi tất cả các mã thông tin khác thành mã nhị phân và ngược lại.
Truyền báo hiệu trên kênh D.
Đường đo thử
SLMD
Phần điều khiển
- LCP ( line card processor ).
- SAP ( system Adaptor processor ).
7
SLCD 0
Thuê bao
mạng 4Mbit/s 0
mạng 4Mbit/s 1
control network 0
control network 1
Hình 2.4 : Card thuê bao số SLMD
Chức năng của DLU:
Tập trung lưu thoại của đường dây thuê bao:
Là do 4 đường PDC kết nối giữa DLUC và LTG chỉ cho phép 120 thuê bao trong DLU nói chuyện trong cùng một lúc.
Biến đổi tín hiệu trên đường dây thuê bao:
Biến đổi từ Analog sang Digital. Bởi vì dạng tín hiệu đầu ra của DLU trên đường PDC là dạng số nên việc biến đổi trên được thực hiện trên DLU.
Thích nghi được với mọi hình thức lưu thoại :
Do cơ cấu của DLU có thể mở rộng theo Module:
Hoặc là 2 đường PDC (60 kênh thoại).
Hoặc là 3 đường PDC (90 kênh thoại).
Hoặc là 4 đường PDC (120 kênh thoại).
Đưa vào dễ dàng các dịch vụ ISDN :
Có thể đưa vào dịch vụ ISDN vào khu vực, chỉ dùng tổng đài Analog, một cách dễ dàng bằng cách sử dụng DLU như một đài vệ tinh.
Trong khu vực sử dụng tổng đài Analog , vẫn có thể đưa vào hoạt động thuê bao số, nhờ có DLU vệ tinh nối thẳng đến tổng đài EWSD .
Dịch vụ khẩn cấp:
Dịch vụ khẩn cấp là khi DLU bị mất đường truyền PDC , nhưng các thuê bao trong DLU vẫn hoạt động bình thường.
Trong lúc khẩn cấp, việc kết nối cuộc gọi là do sự phối hợp giữ đơn vị EMSP và các Module có phần mềm đặc biệt.
Các chức năng trong dịch vụ khẩn cấp :
Lưu thọai chỉ giới hạn trong DLU.
Không còn các dịch vụ thuê bao.
Không ghi cước điện đàm được .
Trong cùng một lúc chỉ cho phép 60 cuộc gọi.
Thiết lập cuộc gọi trong DLU cho dịch vụ khẩn cấp:
SLM của thuê bao A dò trạng thái thuê bao nhấc máy.
DIUD gởi âm hiệu mời quay số.
EMSP nhận và giải mã các tin tức quay số và gởi đến DLUC.
DLUC yêu cầu DIUD gởi hồi âm chuông đến thuê bao A.
SLM của thuê bao B phát tím hiệu rung chuông đến thuê bao B.
Nếu thuê bao B trả lời thì tín hiệu rung chuông và hồi âm chuông được giải tỏa. Việc kết nối được thiết lập thông qua kênh thoại được giải tỏa. Việc kết nối được thiết lập thông qua kênh thoại được DLUC chọn. Dữ liệu cước không được ghi nhận.
Bộ cung cấp nguồn DCC :
Nguồn cung cấp cho DLU được phân chia trong nửa ngăn. Sự phân bố nguồn trên rất thuận tiện vì khi có sự cố trong DCC thì chỉ có nửa ngăn bị ảnh hưởng. DCC cung cấp điện áp cần thiết trong khung máy DLU. Các mức điện áp do DCC cung cấp đều được bảo vệ mức điện áp trên và điện áp dưới. Nếu có sự cố trong mỗi loại điện áp thì DCC tự động ngắt khỏi nguồn điện và cảnh báo xuất hiện. Ngõ ra của các DCC đều được bảo vệ ngắn mạch.
PDC ( Primary Digital Carrier ):
Có tất cả 4 đường PDC kết nối DLU đến LTGB. Mỗi PDC có 32 kênh dùng để phát và nhận các tin tức . Các kênh được sử dụng như sau :
Kênh 1-15 và 17-31: dùng tải tin tức thoại và số liệu.
Kênh 0 : bit đánh dấu khung .
Kênh 16 : dùng cho báo hiệu.
Hệ thống tuyến :
Trong DLU, thông tin được truyền trên 2 hệ thống tuyến. Hệ thống DLU0 ( DLU system 0 ) sẽ trao đổi tin tức với phần ngoại vi trên Bus system 0 và DLU1 sẽ trao đổi tin tức với phần ngoại vi trên bus system 1. Nếu 1 trong 2 bus system bị hỏng thì bus system còn lại sẽ đảm nhận việc trao đổi thông tin cho cả 2 DLU system.
Mạng điều khiển NC ( control network ) :
- Mạng điều khiển 0 và 1 được nối đến các cổng giao tiếp của DLUC0, DLUC1 thông qua bộ phân tuyến BD, mạng điều khiển sẽ kết nối bộ phân tuyến BD đến các phần ngoại vi của DLU.
- Mạng điều khiển chuyển tín hiệu điều khiển như : báo hiệu thuê bao, lệnh từ DLUC đến tất cả các khối đường dây thuê bao SLM và ngược lại. Mạng điều khiển có tốc độ 136Kbit/s. Nếu 1 trong 2 mạng điều khiển bị hư thì mạng kia làm nhiệm vụ của tất cả 2 mạng.
Bảng 2.1 : Truyền thông tin trong DLU
D
C
C
0
S
LM
0
S
LM
7
R
G
MG
0
BDC
G
0
BDB
0
DLUC
0
DIU
D
0
S
LM
11
S
LM
12
S
LM
15
D
C
C
1
D
C
C
0
S
LM
0
S
LM
7
R
G
MG
0
BDC
G
1
BDB
1
DLUC
1
DIU
D
1
EMS
P
S
LM
12
S
LM
15
D
C
C
1
D
C
C
0
S
LM
0
S
LM
7
BDE
0
BDE
1
S
LM
8
S
LM
15
D
C
C
1
D
C
C
0
S
LM
0
S
LM
7
BDE
0
BDE
1
S
LM
8
S
LM
D
C
C
0
S
LM
0
S
LM
7
Shelf 0
Bus System 0
R
G
MG
0
BDB
0
BDC
G
0
DLUC
0
DIU
D
0
S
LM
11
S
LM
12
S
LM
15
D
C
C
1
D
C
C
0
S
LM
0
S
LM
7
R
G
MG
0
BDB
1
BDC
G
1
DLUC
1
DIU
D
1
EMS
P
S
LM
12
S
LM
15
D
C
C
1
Bus System 1
Shelf 1
Shelf 2
D
C
C
0
S
LM
0
S
LM
7
BDE
0
BDE
1
S
LM
8
S
LM
15
D
C
C
1
D
C
C
1
S
LM
15
D
C
C
1
Bus System 1
Bus System 0
Shelf 0
Shelf 1
Shelf 2
Shelf 3…5
Shelf 7
. . . . . . . .
. . . . . . . .
. . . .
. . . .
Mạng 4096Kbit/s :
Mạng 4096Kbit/ss 0 và 1 lần lượt được kết nối đến các cổng giao tiếp của DIUD0 và DIUD1 tương ứng. Mỗi mạng 4Mbit/s có 64 kênh, tốc độ mỗi kênh là 64Kbit/s và truyền 2 hướng. Nhiệm vụ của mỗi mạng là chuyển tin tức của thuê bao từ khối đường dây thuê bao SLM đến DIUD và ngược lại.
Đường truyền dẫn sơ cấp PDC :
Đường truyền dẫn sơ cấp PDC là đường truyền PCM trong đó có 32 kênh như sau :
- Kênh 0: kênh đồng bộ khung.
- Kênh 1®15 và 17®31: truyền dữ liệu thông tin.
- Kênh 16 : kênh báo hiệu.
Các tủ chứa DLU:
* MODULE FRAME và SHELF ( khung và các ngăn )
- Trong DLU các khối chức năng được thiết kế độc lập nên việc sắp xếp theo từng ngăn ( shelf ) rất thuận tiện, việc bố trí các khối trong DLU như sau :
Mỗi khối chức năng chiếm một hộc từ 0 – 15, 15 khối này tạo thành 1 shelf và 2 shelf tạo thành Module Frame ( có khi 1 shelf tạo thành 1 frame nhưng chỉ đối với Module loại C ) được mô phỏng dưới các hình:
* MODULE của DLU phục vụ 256 thuê bao:
b
b c b c
D
C
C
0-0
SLM
0
SLM
1
SLM
2
SLM
3
SLM
4
SLM
5
SLM
6
SLM
7
BDE
0
BDE
1
SLM
8
SLM
9
SLM
10
SLM
11
SLM
1
2
SLM
13
SLM
14
SLM
15
D
C
C
0-1
D
C
C
1-0
SLM
0
SLM
1
SLM
2
SLM
3
SLM
4
SLM
5
SLM
6
SLM
7
BDE
0
BDE
1
SLM
8
SLM
9
SLM
10
SLM
11
SLM
1
2
SLM
13
SLM
14
SLM
15
D
C
C
1-1
* MODULE của DLU phục vụ 128 đường dây thuê bao :
D
C
C
0-0
SLM
0
SLM
1
SLM
2
SLM
3
SLM
4
SLM
5
SLM
6
SLM
7
BDE
0
BDE
1
SLM
8
SLM
9
SLM
10
SLM
11
SLM
12
SLM
13
SLM
14
SLM
15
D
C
C
0-1
* MODULE của DLU phục vụ 176 thuê bao:
b
b c b c a c
D
C
C
0-0
SLM
0
SLM
1
SLM
SASC
2
SLM
3
SLM
4
SLM
5
SLM
6
SLM
7
RGMG
0
BDE
0
BDCG0
8
DLUC0
9
DIUD0
10
FM
TU
11
LCMM
1
2
SLM
13
SLM
or
EMSP
14
SLM
or
EMSP
15
D
C
C
0-1
D
C
C
0-0
SLM
0
SLM
1
SLM
2
SLM
3
SLM
4
SLM
5
SLM
6
SLM
7
RGMG
1
BDE
1
BDCG1
8
DLUC1
9
DIUD1
10
SLM
or
EMSP
11
SLM
or
EMSP
1
2
SLM
or
MTAM
13
LTBAM
14
SLM
or
LTBAM
15
D
C
C
0-1
Hình 2.8 : Module của DLU số lượng các thuê bao
NHÓM ĐƯỜNG DÂY TRUNG KẾ LTG ( LINE TRUNK GROUP )
LTG là khối ngoại vi của CP làm trung gian đấu nối giữa DLU và SN đồng thời LTG cũng dùng để kết nối với tổng đài khác
Đấu nối với một số trường hợp:
Đấu nối với DLU nội đài bằng luồng PDC 4 Mbit/s
Đấu nối DLU ở xa bằng luồng PDC 2 Mbit/s
Đấu nối với SN bằng luồng SDC 8 Mbit/s
2.3.1 Chức năng của LTG:
2.3.1.1 Chức năng xử lý cuộc gọi:
Nhận và đánh giá các thông tin từ trung kế và đường dây thuê bao .
Gửi báo hiệu và âm hiệu.
Nhận và gửi các bản tin đến CP và các bộ xử lý nhóm GP.
Tạo điều kiện phù hợp với đường dây 8 Mbit/s của mạng chuyển mạch.
2.3.1.2 Chức năng bảo an :
Dò tìm lỗi trong LTG.
Dò tìm lỗi các đường giao tiếp bên trong tổng đài cho quá trình xử lý cuộc gọi.
Thông báo lỗi và chọn đường cho các bản tin đến CP.
Đánh giá tình trạng lỗi.
2.3.1.3 Chức năng điều hành :
Thông báo dữ liệu và lưu thoại cho CP.
Thiết lập và đo thử các kết nối .
Hiển thị các trạng thái hoạt động cho các Module thông qua các LED .
Tham gia vào việc ghi nhận cước cuộc gọi.
Chức năng các Module trong LTG :
LTG hay DLU được xem như là giao tiếp giữa môi trường xung quanh tổng đài ( gồm có môi trường tương tự hay số ) và trung tâm chuyển mạch số. Các LTG đảm đương trách nhiệm cho các công việc điều khiển có tính không tập trung. Vì vậy, nó làm giảm bớt gánh nặng về công việc địng tuyến của bộ xử lý phối hợp. Theo các LTG đã trình bày phía trước , sự phân chia các chức năng trong LTG được trình bày như sau :
2.3.2.1 LTU-Line Trunk Unit
LTU có nhiệm vụ làm cho thích ứng các đường dây kết nối đến các giao tiếpbên trong của LTG. LTU được trang bị cho mạch đường dây thuê bao tương tự
( TC – Trunk Circuit ) cho các tổng đài PBX tương tự, hoặc với các đơn vị giao tiếpsố (DIU) cho PDC.
Khi kết nối với các đường dây thuê bao tương tự, một LTU có thể kết nối 32 mạch thuê bao tương tự.
Khi kết nối với các đường dây ghép kênh PCM30 thì DIU30 được dùng trong LTU.
DIU30 làm thích ứng các khung PCM30 nhận từ bên ngoài với các khung
PCM30 bên trong LTG và các giám sát việc truyền tin tức tác động lên mã HDB3 trên tuyến truyền dẫn.
Hình 2.9 : Sơ đồ khối của LTG
2.3.2.2 SU-Signaling Unit
SU bao gồm bộ phát âm hiệu ( TOG ) và các bộ thu mã CR (Code Receiver).
2.3.2.3 TOG-Tone Generator
TOG cung cấp các âm hiệu xử lý cuộc gọi và các tần số cần thiết cho quay số DTMF hoặc báo hiệu mã đa tần.
2.3.2.4 CR-Code Receiver:
Là bộ thu mã của thuê bao quay bằng máy ấn phím và báo hiệu đa tần của trung kế có phương pháp báo hiệu liên kết CAS.
2.3.2.5 GS-Group Switch:
Có 16 đường truyền âm thoại ( 16 SPHO/I ), mỗi đường có 32 kênh để tạo thành. nhóm chuyển mạch ( 16x 32 kênh = 512 kênh ). 16 SPHO/I được phân chia như sau:
8 SPHO/I đến LTU dùng cho các đường thoại, 1 SPHO và 1 SPHI đến SU dùng để chuyển mạch âm hiệu, 1 SPHO/I đến bộ ghép tín hiệu dùng để kiểm tra chuyểnmạch nhóm và mạng chuyển mạch, 4 SPHO/I được ghép thành đường 8912 Kbit/s,
SPHO/IL dùng để truyền dẫn tín hiệu thoại. Ngoài ra GS còn cung cấp các đường kết nối bên trong dùng cho dịch vụ điện thoại hội nghị.
2.3.2.6 SPMX-Speech Multiplexer:
Khi LTG chỉ dùng để kết nối trung kế thì SPMX được thay thế cho GS.SPMX không có kết nối cho dịch vụ điện thoại hội nghị chỉ có 14 đường SPHO/I nên có khả năng tiếp thông đầy cho 448 kênh ( 14x32=448 ). SPMX không tập trung lưu thoại LTU và mạng chuyển thoại.
2.3.2.7 LIU-Link Interface Unit:
LIU là giao tiếp giữa LTG và SN dùng để chuyển tiếp đường SPHO/IL 8192 Mbit/s từ GS/SPMX đến 2 đường song song đến 2 mạng SN. Nếu một SN đang làm việc bị sự cố thì LIU vẫn tiếp tục truyền tin tức thông qua SN còn lại.
LIU đồng bộ tin tức lấy từ SN với xung đồng hồ từ LTG.
Một tín hiệu dùng để đồng bộ với bộ phát xung đồng hồ lấy ra từ xung đồng hồ hệ thống đến SN trong LIU.
LIU dùng chức năng COC ( Cross Office Check ) để kiểm tra kết nối sau mỗi lần thiết lập kết nối được thực hiện . LIU của phía thuê bao chủ gọi gởi đi 1 kiểm tra thứ tự bit và được LIU ở đích đến gửi trả lại. Nếu các thứ tự bit gởi đi hợp với thứ tự bit nhận thì cuộc gọi được kết nối đến thuê bao.
2.3.2.8 GP - Group Processor :
GP có tác dụng như một đơn vị điều khiển ngoại vi độc lập giữa LTG và CP.
Nhiệm vụ chính của GP là chuyển đổi các thông tin đến từ môi trường xung quanh tổng đài thành các thông tin bên trong theo định dạng của hệ thống . GP điều khiển tất cả các đơn vị chức năng trong LTG.
GP trực tiếp điều khiển các bộ phận sau :
Bộ ghép kênh thoại
Bộ đệm tín hiệu
Đơn vị bộ nhớ xử lý
Điều khiển đường dữ liệu
Bộ phát đồng hồ nhóm
WDU-Watchdog Unit.
Diều khiển đường báo hiệu SILC
Đơn vị chức năng PU và SIB nằm trong Module PU/SIB. Đơn vị chức năng DLC, GCG và WDU nằm trong Module GCG:LTG.
2.3.2.9 SMX-Signaling Multiplexer:
SMX cấu thành giao tiếp của GP đến các đơn vị chức năng LTG. SMX kết hợpcác tin tức đến từ LTU, SU, GS hoặc SPMX trên các đường tín hiệu SIH – Signal
Hightways và SIBI – Signal Buffer Input 2048Kbit/s và truyền tin tức đến bộ đệm tín hiệu.
SMX nhận tông tin của các đơn vị chức năng LTG qua đường SIBO – SIB output từ SIB. SMX phân phối các thông tin đã nhận đến LTU, SU, GS hoặc SPMXvà LIU thông qua đường tín hiệu SIHO – Signal Hightway Output.
PU – Processing Unit:
Trong đơn vị xử lý có thể trang bị 1 trong 2 loại phần cứng klhác nhau:
PU/SIB – Processing Unit/Signal Buffer và MU – Memory Unit.
PMU – Processor Memory Unit
PU: bao gồm một vi xử lý 16 bit và phần mềm của nó dùng để xử lý dữ liệu trong LTG. PU sử dụng đơn vị bộ nhớ MU để lưu trữ các phương trình và dữ liệu. Chương trình khởi động được lưu trữ trong EPROM của PU để điều khiển nạp dữ liệu vào chương trình cho PU.
PU: Nhận các tin tức tiền xử lý ( dạng song song ) từ SIB để xử lý và phát tin tức xử lý đến SIB thông qua SMX ( dạng nối tiếp ).
SIB: Có một giao tiếp đến SMX thông qua đường ghép kênh 2048 Kbit/s. SIMO/I, và có một giao tiếp bit song song đến PU, SIB chuyển đổi dữ liệu từ nối tiếp ra song song và ngược lại khi truyền dữ liệu giữa SMX và PU.
MU: Chứa các chương trình và dữ liệu của phần mềm LTG do CP nạp trong quá trình khôi phục lại hệ thống. Sức chứa của MU là 0.5 Mb, 1 Mb hay 2 Mb.
PMU: được thay thế các chức năng của các Module PU/SIB và MU. PMU Được thiết kế chỉ trên một Module. PMU gồm đầy dủ phần cứng và phần mềm tương thích với công việc của tổ hợp Module PU/SIB, MU trong tất cả các loại LTGA, B, C, D. Một tổ hợp của các LTG với PU/SIB, MU và các LTG với PMU trong cùng hệ thống đều chấp nhận được. Khi tổ hợp Module PU/SIB và MU được thay thế bằng một Module PMU thì được lắp đặt voà vị trí của PU/SIB.
PMU: Chứa một vi xử lý 32 bit. Vi xử lý này có vùng địa chỉ 4 Gbyte, có các ưu điểm sau:
Bộ nhớ được tổ chức trên cùng một Module, xung đồng hồ cao, Bus dữ liệu 32 bit, xử lý công việc song song riêng biệt nó rất năng động, dung lượng bộ nhớ là 4 Mbyte hoặc 8 Mbyte.
Hiển thị hoạt động phía trước Module cho biết chức năng nào đang hoạt động khi nạp dat và khi vận hành.
DLC – Dat Link Control:
DLC với truy nhập bộ nhớ trực tiếp ( DMA – Direct Memory Access ) điều khiển dữ liệu chuyển đổi giữa LTG và CP thông qua hai kênh điều khiển LIUO/I 64 Kbit/s. DMA điều khiển cho phép các thông tin tới CP phải được gửi tiếp từ bộ nhớ của GP và các lệnh từ CP phải được lưu trữ ngay lập tức.
2.3.2.12 GCG – Group Clock Generator:
GCG cung cấp cho LTG các xung đồng hồ cần thiết. Bộ dao động tạo sóng vuông trong GCG được đồng bộ có nghĩa rằng tín hiệu SYNI có thể bị lệch đi trong LIU đến từ đồng hồ hệ thống.
WDU – Watchdog Unit:
WDU giám sát việc định thời cho các chương trình chạy trong PU. Nếu việc định thời Reset do một xung ngắt thì CP bắt đầu nạp lại các chương trình trong GP. Tất cả các đơn vị ngoại vi được quay trrở lại vị trí ban đầu bằng một tín hiệu Reset.
SILCB – Signaling Link Contrrol, Module B:
SILCB thực hiện các chức năng của một vi xử lý xuất/nhập. Về phía LTG SILCB đảm bảo chắc chắn thông điệp trao đổi giữa các đơn vị ngoại vi và GP. SILCB thường dùng cho kết nối một số kênh báo hiệu. Nó xử lý các hồ sơ kết nối DLU ( DLU Log ) hay kênh D của ISDN hay hồ sơ cho kết nối nội bộ ghép kênh sơ cấp ( PA Log ).
Sự trao đổi nhận dạng xử lý cuộc gọi giữa DLU hay PA và LTG được thông qua một kênh báo hiệu 64 Kbit/s.
SPH – Speech Hightway:
Mỗi PCM30 có 32 kênh 8 bit. Truyền một khung mất 125µs, 8 bit của mỗi kênh truyền tín hiệu thoại đã số hoá. Các SPH hoạt động đồng bộ khung và song song/ mỗi SPH có hướng truyền, tin tức truyền từ LTU đến GS thông qua SPHI. Tin tức truyền từ GS đến LTU thông qua SPHO.
SIH – Signaling Hightway:
Trong một khung PCM30 gồm có 32 kênh với mỗi kênh 8 bit. Truyền một khung chiếm khoảng thời gian là 125µs, 32 khung tổ hợp thành một đa khung truyền trong 32*125µs = 4ms.
Các đường được chỉ định là SIH được ghép lại thành SMX. SMX tập hợp các tin tức báo hiệu từ các đơn vị chức năng LTG thông qua các đường SIHI và phân phối tin tức báo hiệu đến các đơn vị chức năng LTG thông qua các đường SIHO.
Phân Loại LTG:
2.3.3.1 LTGB:
Kết nối giữa DLU và LTGB có tối đa là 4 luồng PDC.
Khi kết nối DLU đến LTGB bằng một hay hai luồng PDC thì kênh báo hiệu là kênh 16 của PDC0 và PDC2.
Khi kết nối DLU đến LTGB bằng 4 luồng PDC thì kênh báo hiệu là kênh 16 của PDC0 và PDC2, kênh 16 của PDC1 và PDC3 không dùng
LTGC:
LTGC cũng có 4 luồng PDC khi kết nối với DLU, các kết nối của LTGC:
Các trung kế số:
Hệ thống ghép kênh PCM30 với báo hiệu liên kết (CAS – Channel Associated Signaling), MFC : R2.
Hệ thống ghép kênh PCM30 với báo hiệu kênh (CCS7 – Common Channel Signaling Number 7).
Các module trong LTGC:
Tối đa có 4 giao tiếp số là các Card giao tiếp số DIU – Digital Interface Unit.
Bộ ghép kênh thoại SPMX – Speech Multiplexer.
Đơn vị giao tiếp giữa LTG và SN là LIU – Link Interface Unit
Bộ phát âm hiệu TOG – Tone Generator.
Bộ thu mã của báo hiệu đa tần CR – Code Receiver.
Bộ xử lý nhóm GP – Group Processor.
LTGD:
LTGD dùng để kết nối tổng đài quốc tế. Có 4 luồng PDC ( PCM30 ) có thể kết nối đến LTGD.
Hệ thống ghép kênh PCM30 có phương pháp báo hiệu liên kết (CAS)
Sử dụng báo hiệu mã đa tần ( MFC ) cho các trung kế số.
Có bộ điều khiển nén tiếng dội.
Các module trong LTGD:
Có tối đa 4 DIU30 ( bao gồm 1 trong 2 Module ).
Bộ ghép kênh thoại SPMX.
Bộ ghép kênh sơ cấp 2 loại A( SDMA–Secondary Digital Multiplexer Module A )
Bộ phát âm hiệu TOG.
Bộ thu mã dạng số (DCR – Digital Code Receiver), bao gồm các Module: DCRA, DCRB, DCRC.
Bộ xử lý nhóm GP.
LTGF:
Được dùng như LTGC hay LTGB tuỳ vào bố trí số lượng Module trong LTGF.
LTGG:
Được dùng như LTGC hay LTGB tuỳ vào bố trí số lượng Module trong LTGG.
LTGM:
Được dùng như LTG có chức năng B hay C nhưng được tích hợp các Module lại còn 3 khối là LTU, GSM, GPL.
LTGN:
Được dùng như LTG có chức năng B hay C nhưng được tích hợp các Module còn lại thành 1 Module.
2.4 KẾT LUẬN.
Trong tổng đài EWSD cấu trúc của nó được chia làm các phân hệ con gồm có khối truy nhập, khối báo hiệu, mạng chuyển mạch khối quản lí và khối điều khiển chung. Trong đó đơn vị giao tiếp với thuê bao DLU nằm ở khối truy nhập.
Trong tổng đài EWSD đơn vị giao tiếp đường dây thuê bao được sử dụng như là một bộ tập trung số để kết nối những thuê bao đến tổng đài EWSD và giao tiếp với các thành phần khác trong tổng đài như nhóm đường dây trung kế LTG. DLU có nhiều phiên bản, nó gồm có các phiên bản DLUA, DLUB, DLUD và DLUG. Với mỗi phiên bản của nó thì các phiên bản sau có thể kết nối và đáp ứng lưu lượng thuê bao nhiều hơn và có thêm một số thành phần khác. Với thuê bao tượng tự thì DLUB và DLUD kết nối được gần 900 thuê bao analog và 800 thuê bao số (ISDN BA), cung cấp 32 giao diện V5.1 còn với DLUG thì kết nối được 2000 thuê bao tương tự và 1500 thuê bao số, cung cấp 300 giao diện V5.1.
Chương 3: ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI TỔNG ĐÀI EWSD TẠI HẢI PHÒNG
3.1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Hải phòng là một trong ba thành phố lớn nhất Việt Nam. Hải Phòng nằm ở Đồng bằng Bắc Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh. phía Tây giáp Hải Dương, Hưng Yên, phía Nam giáp Thái Bình và phía Đông là Vịnh Bắc Bộ. Hải phòng có chiều dài bờ biển hơn 62 dặm. Hải Phòng còn được gọi là Thành phố Hoa phượng đỏ, là một Thành phố cảng và công nghiệp.
Tổng diện tích của Hải Phòng là 1.515Km2, với dân số là hơn 1,8 triệu dân, tốc độ phát triển dân số là 1,65%/năm. Trong đó dân cư thành thị chiếm 46,1% và dân cư nông thôn chiếm 53,9%, là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt Nam, sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Hải Phòng gồm có 7 quận nội thành, và 8 huyện ( trong đó có hai huyện đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ).
H¶i phßng cã c¶ nói, rõng, biÓn, h¶i ®¶o vµ ®ång b»ng víi nhiÒu s«ng r¹ch. H¶i phßng cã nhiÒu tiÒm n¨ng vÒ tµi nguyªn thiªn nhiªn, cã nhiÒu s¶n vËt næi tiÕng, cã truyÒn thèng l©u ®êi vÒ thñ c«ng mü nghÖ vµ v¨n ho¸ nghÖ thuËt. Là nơi có vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và an ninh, quốc phòng của vùng Bắc Bộ và cả nước, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Hải Phòng là đầu mối giao thông đường biển phía Bắc. Với lợi thế cảng nước sâu nên vận tải biển rất phát triển, đồng thời là một trong những động lực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Là Trung tâm kinh tế - khoa học - kĩ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong 2 trung tâm phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Hải Phòng có nhiều khu công nghiệp, thương mại lớn và trung tâm dịch vụ, du lịch, giáo dục, y tế và thủy sản của vùng duyên hải phía Bắc.
3.2. TỔNG QUAN MẠNG CHUYỂN MẠCH VIỄN THÔNG HẢI PHÒNG.
Trong các năm qua, mạng lưới viễn thông của tỉnh tiếp tục được đầu tư nâng cấp theo hướng tăng thêm dung lượng, mở rộng vùng phục vụ, đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao, nâng cao về chất lượng và đảm bảo an toàn thông tin.
Tính đến hết tháng 5/2011, mạng chuyển mạch của Viễn thông Hải Phòng được trang bị 05 Host bao gồm 02 Host DMS 100 và 03 Host Siemens với 168 trạm vệ tinh, trạm truy nhập V5.2, trạm MSAN với tổng dung lượng sử dụng/lắp đặt là 373.768/269.424 lines đạt hiệu suất sử dụng 72,1%.
Mạng xDSL bao gồm 314 đầu thiết bị các loại với tổng dung lượng ADSL lắp đặt/sử dụng là 134.743/108.030 lines tổng dung lượng SHDSL lắp đặt/sử dụng là 3.648/334 lines.
Mạng chuyển mạch của Hải Phòng không có sự chênh lệch lớn về hiệu suất sử dụng giữa các huyện. Một số huyện vùng xa của tỉnh như Cát Bà, Bạch Long Vỹ có hiệu suất sử dụng thấp, trong khi tại các huyện khác như Thủy Nguyên, Kiến An có hiệu suất sử dụng rất cao, nhưng cũng chỉ trên 70%. Mặc dù nhu cầu sử dụng dịch vụ Viễn thông tại các khu vực này là rất lớn, trong khi cơ sở hạ tầng đã đáp ứng kịp với tốc độ phát triển. Tại thành phố Hải Phòng, mặc dù nhu cầu cũng rất lớn, nhưng do các doanh nghiệp đã tập trung xây dựng hệ thống các điểm chuyển mạch với dung lượng phù hợp, đáp ứng được phần lớn nhu cầu phát triển tại thành phố. Ngoài ra số điểm chuyển mạch rất hợp lý, điều này ảnh hưởng tốt đến chất lượng dịch vụ.
3.3. ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI TỔNG ĐÀI EWSD TẠI HẢI PHÒNG
Trong hệ thống Viễn thông xưa và nay hệ tổng đài là trung tâm xử lý và phân phối thông tin. Hệ thống EWSD của Siemens được thiết kế phù hợp với từng loại hình dịch vụ yêu cầu khác nhau.
Trong đó khối giao tiếp thuê bao DLU thực hiện chức năng tập trung các đường dây đến từ hướng thuê bao. Hiện nay viễn thông Hải Phòng sử dụng toàn bộ cho các tổng đài Siemens bằng các card DLU D và DLU G với các thuê bao tương tự (Analog) và thuê bao số ( Digital ), dung lượng tùy thuộc vào nhu cầu thực tế, các trạm vệ tinh có dung lượng lớn với xấp xỉ 10.000lines như Vạn Mỹ, Văn Cao thuộc host Sở Chính, hoặc host có dung lượng lớn như host Kiến An với dung lượng 10.512 lines. Các tổng đài vệ tinh đều được nối với các host thông qua đường truyền dẫn sơ cấp PDC ( Primary Digital Carrier ).
Về cấu trúc mạng của Viễn thông tỉnh Hải Phòng, chia làm 3 Host là: Host Sở Chính, Host Kiến An và Host Thủy Nguyên. Các tổng đài Host Siemens được kết nối với nhau theo cấu trúc mạng vòng RING, tại các tổng đài Host được đấu nối liên tỉnh và quốc tế. Các trạm vệ tinh kết nối về Host. Tất cả đều sử dụng đường truyền cáp quang sử dụng công nghệ SDH (Synchronous Digital Hierarchy: phân cấp số đồng bộ).
Từ cấu trúc mạng như thế Viễn thông Hải Phòng phân quyền quản lý đến các host, từ các host giám sát và tự động phát hiện lỗi, thực hiện giám sát hệ thống, phân tích lỗi phần cứng, lỗi phần mềm rồi khởi tạo các chương trình chẩn đoán lỗi và các thiết bị đo thử sửa chữa. Tại các trạm vệ tinh bố trí nhân viên trực tổng đài xử lý các lỗi cơ bản của hệ thống, tổng hợp chuyển lên cấp có quyền đăng nhập hệ thống.
Bảng 3.1. Dung lượng Simens Hải Phòng (tháng 05/2011)
TT
Tên đơn vị hành chính
DL lắp đặt
(lines)
DL sử dụng
(lines)
Hiệu suất
(%)
Cả tỉnh
287.408
193.336
75%
1
Quận Đồ Sơn
10.400
6.942
2
Quận Kiến An
9.072
7.790
3
Quận Hồng Bàng
33.488
25.956
4
Quận Ngô Quyền
48.816
40.770
5
Quận Lê Chân
18.064
11.632
6
Huyện Thủy Nguyên
29.840
21.171
7
Huyện An Dương
28.424
19.030
8
Huyện An Lão
12.656
10.514
9
Huyện Kiến Thụy
17.504
11.959
10
Huyện Vĩnh Bảo
11.712
9.827
11
Huyện Tiên Lãng
11.760
8.486
12
Huyện Cát Hải
4.784
3.263
13
Huyện Bạch Long Vĩ
320
157
Thực tế Viễn thông Hải Phòng cung cấp các dịch vụ từ ứng dụng đặc trưng của tổng đài EWSD của simens cho các thuê bao.
Hạn chế cuộc gọi theo yêu cầu.
Dịch vụ hạn chế gọi ra, gọi vào.
Dịch vụ quay số tắt, dịch vụ đường dây nóng.
Dịch vụ báo vắng (thông báo nhân công, thiết bị thông báo tự động hoặc tới máy khác).
Chuyển đổi chế độ quay số cho thuê bao.
Cuộc gọi ưu tiên (ngay cả khi tổng đài có sự cố).
Dịch vụ thoại hội nghị.
Tự động chuyển đổi máy khác khi bận (Diversion on Busy ).
Dịch vụ đường dây nhóm PBX.
Chế độ vận hành tập trung hay từ xa, chế độ bảo dưỡng định kỳ:
Mỗi tháng 1 lần làm băng công tơ TAX của các thuê bao, để chuyển cho trung tâm tính cước.
Vào cuối các tháng thực hiện chỉnh giờ trong tổng đài, phối hợp cùng tổng đài VTN.
Cuối tháng chạy file dung lượng và gửi lên phòng máy tính.
Ngày 1 hàng tháng làm băng hoá đơn chi tiết, gửi lên phòng tính cước.
Kiểm tra trạng thái hoạt động của các tổng đài vệ tinh và vệ sinh công nghiệp.
3.4. KẾT LUẬN.
Tổng đài EWSD là một công nghệ mới đã đang phát triển ở nhiều nước. Ở
nước ta đã ứng dụng vào nghành truyền thông và nhiều dịch vụ cộng thêm. cho đến nay được nâng cấp phát triển cung cấp nhiều giải pháp dịch vụ trên nền tảng công nghệ tiên tiến. EWSD là hệ thống chuyển mạch số được điều khiển bởi chương trình lưu trữ SPC (Stored Program Control) có nhiều tính năng ưu việt trong công tác quản lý, khai thác, bảo dưỡng và các dịch vụ tiện ích cho thuê bao. EWSD được thiết kế theo dạng module đảm bảo tính năng an toàn, đa dạng và có khả năng mở rộng nâng cấp mà không cần phải thay thế nhiều các thiết bị phần cứng, quy trình lắp đặt bảo trì đơn giản.
Sự phát triển ngày càng nhanh của thông tin và viễn thông là nền tảng đi lên của công nghệ và ứng dụng EWSD. EWSD sử dụng mô hình kiến trúc phần cứng và phần mềm có sẵn để kết hợp lại tạo thành dịch vụ phong phú đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Dễ đưa vào các dịch vụ cộng thêm như Internet,ISDN…
Viễn thông Hải Phòng vẫn là 1 trong những đơn vị dẫn đầu của tập đoàn VNPT trong việc triển khai các ứng dụng mới và phát triển có hiểu quả tạo lợi ích kinh tế. Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều nhà khai thác dịch vụ viễn thông lớn đang cạnh tranh nhằm cung cấp cho khách hàng các dịch vụ băng thông rộng với chất lượng cao và giá rẻ. Họ cũng đã nhận ra xu hướng phát triển của thông tin ngày càng đa dạng, và đang có những bước đi mạnh mẽ. Điều này đưa ra những thách thức cho các nhà cung cấp dịch vụ trong việc nâng cấp hệ thống mạng, cung cấp các dịch vụ tiên tiến đến cho khách hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Các Tài Liệu Về Tổng Đài EWSD.
[2] Giới Thiệu Tổng Đài EWSD – Nguyễn Văn Ngà.
[3] Information Access Overview DLUD A30808 – X2722 – X507 – 2 – 7636.
[4] Maintenance Access MMN : DLUD A 30808 – X3076 – A369 – 1 – 7620.
[5] System Architecturre A3181 – X1800 – X001 – 00 – 7635.
[6] Siemens Training Center For Communication Network A31081 – X1102 – X004 – 00 – 007635.
[7] Siemens Training Center For Communication Network A31081 – X1159 – X004 – 00 – 007635.
[8]
MỤC LỤC
Trang
Lời giới thiệu 2
Bảng thuật ngữ viết tắt 3
Danh mục hình 4
Danh mục bảng 4
Chương 1: Tổng quan về hệ thống tổng đài EWSD 5
1.1. Giới thiệu chung 5
1.2. Cấu trúc chức năng 5
1.2.1 Khối giao tiếp đường dây 6
1.2.2. Nhóm đường dây trung kế 6
1.2.3. Mạng chuyển mạch 6
1.2.4. Hệ thống báo hiệu 6
1.2.5. Hệ thống điều khiển bên trong tổng đài 6
1.3. Ứng dụng trong tổng đài EWSD 6
1.3.1. Dùng làm tổng đài nội hạt 7
1.3.2. Dùng làm tổng đài quá giang 7
1.3.3. Dùng làm tổng đài hỗn hợp 7
1.3.4. Dùng làm tổng đà điện thoại di động 7
1.3.5. Tổng đài cửa ngõ quốc tế 8
1.3.6. Tổng đài nông thôn 8
1.3.7. Dùng làm dịch vụ qua điện thoại viên 8
1.3.8. Dịch vụ giá trị gia tăng 8
1.3.9. Điều hành và bảo dưỡng tập trung 8
1.3.10. Đa dịch vụ ISDN 9
1.3.11. Báo hiệu kênh chung số 7 9
1.3.12. Đơn vị DLU 9
1.4. Kết luận 9
Chương 2: Phân hệ vệ tinh DLU – Tổng đài EWSD 10
2.1. Giới thiệu chung 11
2.2. Cấu trúc chức năng của phân hệ vệ tinh DLU 11
2.2.1. Sơ đồ khối DLU 11
2.2.2. Cấu trúc chức năng của từng bộ phận 12
2.3.Nhóm đường dây trung kế LTG 21
2.3.1. Chức năng của LTG 21
2.3.1.1. Xử lý cuộc gọi 21
2.3.1.2. Bảo an 22
2.3.1.3. Điều hành 22
2.3.2. Chức năng các Module trong LTG 22
2.3.2.1. LTU 23
2.3.2.2. SU 23
2.3.2.3. TOG 23
2.3.2.4. CR 24
2.3.2.5. GS 24
2.3.2.6. SPMX 24
2.3.2.7. LIU 24
2.3.2.8. GP 25
2.3.2.9. SMX 25
2.3.2.10. PU 25
2.3.2.11. DLC 26
2.3.2.12. GCG 27
2.3.2.13. WDU 27
2.3.2.14. SILCB 27
2.3.2.15. SPH 27
2.3.2.16. SIH 27
2.3.3. Phân loại LTG 28
2.3.3.1. LTGB 28
2.3.3.2. LTGC 28
2.3.3.3. LTGD 28
2.3.3.4. LTGF 29
2.3.2.6. LTGM 29
2.3.2.7. LTGN 29
2.4. Kết Luận 29
Chương 3: Ứng dụng triển khai tổng đài EWSD tại Hải Phòng 30
3.1. Điều kiện tự nhiên 30
3.2. Tổng quan mạng chuyển mạch viễn thông Hải Phòng 30
3.3. Ứng dụng triển khai EWSD tại Hải Phòng 31
3.4. Kết luận 33
Tài liệu tham khảo 35
Mục lục 36
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổng đài EWSD và ứng dụng triển khai tại viễn thông Hải Phòng.doc