Các dịch vụ ngân hàng khác, như: bao thanh toán - Factoring, quyền chọn tiền
tệ - option, hoán đổi lãi suất,. cũng được nhiều ngân hàng thương mại giới thiệu cho
khách hàng. Hiện nay, Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế có 200 thành viên ở 60 quốc
gia thì Việt Nam có 11 ngân hàng đã được cấp phép thực hiện dịch vụ bao thanh toán,
bao gồm 4 ngân hàng thương mại trong nước: Vietcombank, ACB, Sacombank,
Techcombank và 7 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Khi đối diện với các rủi ro về tỷ giá, lãi suất các nhà đầu tư, nhà quản lý
luôn có nhiều lựa chọn các giải pháp sau đây để phòng ngừa như:
Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng giao sau, hợp đồng quyền
chọn, sử dụng kết hợp các giao dịch trên thị trường tiền tệ, sử dụng các giải pháp
khác. Trong các giải pháp trên , bốn giải pháp đầu tiên được xem như là công cụ tài
chính phái sinh trên thị trường ngoại h ối để phòng ngừa rủi ro. Việc quyết định lựa
chọn giải pháp nào trong những giải pháp nêu trên nhiều khi không đơn giản, nó
không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào lợi ích và chi phí mà còn phụ thuộc vào khả năng
thương lượng và khả năng cung cấp các giải pháp đó trên thị trường.
23 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2448 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tồng quan về ngân hàng quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ[ CHÍ MINH
HỆ ĐÀOTẠO SAU ĐẠI HỌC
------------------------------------
Môn học: Ngân Hàng Quốc Tế
Đề tài:
TỒNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng
Khóa 22 – Lớp Đêm 1 – Nhóm 1
TP.HCM, Tháng 01 năm 2014
Danh sách nhóm
1. Nguyễn Thị Dung
2. Bùi Thị Thu Thủy
3. Nguyễn Thị Hoài Thương
4. Nguyễn Phạm Nhã Trúc
5. Lê Thị Kim Tuyên
6. Võ Thị Bích Trâm
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 2
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ: ................................................. 3
1. Khái niệm: ...................................................................................................... 3
2. Phân loại: ........................................................................................................ 3
3. Lịch sử phát triển của dịch vụ ngân hàng quốc tế : ...................................... 3
4. Các dịch vụ Ngân hàng quốc tế: .................................................................... 5
5. Đặc điểm của các dịch vụ ngân hàng quốc tế: ............................................... 5
II. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG QUỐC TẾ NGÀY NAY: ................................. 6
1. Các hình thức tổ chức Ngân hàng quốc tế: ................................................... 6
2. Sự phát triển của các trung tâm tài chính quốc tế : ...................................... 6
3. Vai trò của Ngân hàng Quốc tế hiện nay ..................................................... 16
III. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM: ............................................................ 17
1. Dịch vụ ngân hàng đại lý: ............................................................................ 17
2. Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế: ....................................................................... 18
3. Dịch vụ thanh toán quốc tế: ......................................................................... 20
4. Các dịch vụ ngân hàng quốc tế khác: .......................................................... 21
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 3
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ:
1. Khái niệm:
Có nhiều ý kiến khác nhau về việc hiểu thế nào là ngân hàng quốc tế. Có
nguời hiểu là ngân hàng có các chi nhánh hoạt động ở nước ngoài. Một định nghĩa
khác lại lấy đồng tiền sử dụng trong giao dịch làm cơ sở phân loại ngân hàng quốc tế
với ngân hàng nội địa. Trong đó, một ngân hàng vẫn chỉ được coi là ngân hàng nội địa
nếu tiền gửi cho dù của khách hàng nước ngoài gửi vào ngân hàng đó là đồng nội tệ.
Định nghĩa thứ ba về ngân hàng quốc tế xuất phát từ quốc tịch của khách hàng và của
ngân hàng. Nếu quốc tịch của khách hàng và ngân hàng khác nhau thì ngân hàng đó
được coi là ngân hàng quốc tế. Tóm lại, yếu tố thực chất quyết định một ngân hàng là
quốc tế hay không bao gồm:
1. Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng quốc tế.
2. Ngân hàng là một ngân hàng đa quốc gia.
Vì thế, chúng ta có thể định nghĩa rằng: “ ngân hàng quốc tế là ngân hàng thực
hiện các giao dịch đan chéo nhau giữa nhiều quốc gia hoặc ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ xuyên biên giới của các quốc qua”
2. Phân loại:
Có hai loại chính của Ngân hàng quốc tế:
Foreign banking bao gồm các giao dịch với người không cư trú bằng đồng tiền
nội tệ tạo điều kiện cho tài trợ thương mại.
Eurocurrency banking bao gồm các ngân hàng cung cấp các giao dịch ngoại
hối (huy động và cho vay) với các khách hàng là người cư trú và người không
cư trú.
3. Lịch sử phát triển của dịch vụ ngân hàng quốc tế :
Hoạt động ngân hàng quốc tế có nguồn gốc từ thế kỷ 13, nhưng thực sự tăng
trưởng từ giữa những năm 70 của thế kỷ 20 khi các ngân hàng phương Tây lớn đã
thiết lập rất nhiều chi nhánh hoạt động tại các quốc gia khác.
Vào thế kỷ 19, các nước thực dân đã mở rộng thuộc địa của mình, tìm kiếm thị
trường ngoài lãnh thổ của mình. Các ngân hàng thương mại của Anh và Pháp đã thiết
lập nhiều chi nhánh ở nước ngoài. Mạng lưới chi nhánh của họ bao trùm trên lãnh thổ
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 4
Châu Âu và các vùng lãnh thổ thuộc địa. Ngân hàng Đông Phương của Anh thành lập
tại Trung Quốc, ngân hàng Đông Dương của Pháp thành lập ở Việt Nam.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, các nước Châu Âu rất cần tiền để tái thiết
nền kinh tế bị hủy hoại nặng nề bởi chiến tranh và Mỹ là nhà tài trợ chính. Ngoài sự
tăng trưởng chưa từng có về đầu tư và thương mại quốc tế trên thế giới sau chiến
tranh thế giới thứ 2 đã dẫn đến sự phát triển không ngừng các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế của các ngân hàng thương mại. Với các hiệp định “Land Bank”, “Marshall”,
các ngân hàng Hoa Kỳ đã cho nước ngoài vay hàng chục tỷ USD. Rất nhiều ngân
hàng thương mại Hoa Kỳ, trong thập niên 60, tăng lên nhanh chóng về quy mô đã đưa
đến chủ trương mở rộng nghiệp vụ ngân hàng ra nước ngoài ( cả các nước công
nghiệp phát triển và các nước đang phát triển), đó là phản ứng tự nhiên của việc phát
triển nghiệp vụ trong nước và đáp ứng nhu cầu tham gia vào thị trường tài chính quốc
tế và những đổi mới trong lĩnh vực này đã tạo ra rất nhiều nghiệp vụ ngân hàng mới.
Lịch sử phát triển ngân hàng gọi đây là làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế
thứ nhất.
Một vài thập kỷ sau thế chiến thứ 2 kết thúc, bên cạnh sự phát triển kinh tế
vượt bậc của Mỹ, các nước Châu Âu như Anh, Pháp, Đức,… các nước tư bản khác
như Canada và đặc biệt là Nhật cũng giành được những thành tựu kinh tế quan trọng.
Lẽ tất yếu khi kinh tế phát triển kéo theo việc các ngân hàng của các quốc gia công
nghiệp hóa, đặc biệt là ngân hàng các nước Canada, Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp cũng
theo gương của các ngân hàng Hoa Kỳ ra sức mở rộng nghiệp vụ của mình ra nước
ngoài trong thập kỷ 70. Lịch sử ngân hàng gọi đây là làn sóng phát triển dịch vụ ngân
hàng quốc tế lần thứ hai.
Bên cạnh làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng ồ ạt của các nước tư bàn, còn
có một làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng thứ ba của các nước đang phát triển
diễn ra bình lặng và cuối thập kỷ 70.
Làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng thứ tư bắt đầu bằng sự kiện ra đời đạo
luật nhất thể hóa Châu Âu ban hành vào năm 1986, trong đó Cộng đồng Châu Âu xóa
bỏ mọi rào chắn đối với luồng vốn quốc tế. Điều này tạo điều kiện cho dịch vụ ngân
hàng quốc tế phát triển mạnh mẽ về chất lượng và số lượng và vì vậy các nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế mang tính toàn cầu hóa.
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 5
4. Các dịch vụ Ngân hàng quốc tế:
- Dịch vụ chuyển tiền và quản lý tiền mặt.
- Tín dụng quốc tế: Ngân hàng quốc tế cung cấp các khoản vay cho các khách hàng
quốc tế của họ đối bằng một số loại tiền nhất định với các điều kiện khác nhau (cố
định hoặc thả nổi lãi suất, bảo đảm hoặc không có bảo đảm) đối với các kỳ hạn khác
nhau.
- Cho vay hợp vốn: Hai hoặc nhiều ngân hàng cùng cho vay đối với một doanh
nghiệp.
- Các giao dịch ngoại hối và tài trợ thương mại.
- Phát hành trái phiếu.
- Bảo lãnh phát hành cổ phiếu.
5. Đặc điểm của các dịch vụ ngân hàng quốc tế:
- Xu thế gia tăng nhanh hơn mức tăng tiềm lực sản xuất: Hàng ngày, lượng tiền tệ
lưu chuyển trên thị trường tài chính thế giới cao gấp 30 lần khối lượng hàng hoá lưu
chuyển trên phạm vi toàn cầu. Đối với các nước đang phát triển, chỉ trong 8 năm
(1990-1997), dòng vốn đầu tư tư nhân đổ vào tăng hơn 5 lần. Trong khi mậu dịch
quốc tế của giai đoạn này chỉ tăng 5%/năm thì dòng vốn tư nhân lưu chuyển tăng
30%/ năm.
- Dịch vụ ngân hàng quốc tế đề cao nhân tố con người: Đặc điểm này do đặc
điểm kinh doanh quốc tế hiện nay tạo ra. Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ về
khoa học công nghệ và kinh tế cũng như sự phức tạp của bối cảnh toàn cầu hoá,
kinh doanh dịch vụ ngân hàng quốc tế đòi hỏi các nhà hoạt động ngân hàng phải:
+ Hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh, cả kinh doanh trong nước lẫn khinh
doanh đối ngoại, có kiến thức rộng và thường xuyên cập nhật về thị trường trong
nước và quốc tế, ngoài ra phải có kiến thức sâu rộng về tài chính quốc tế.
+ Hiểu biết và áp dụng thành thạo các ứng dụng của khoa học công nghệ. Ngày
nay, hầu hết các ngân hàng kinh doanh quốc tế đều sử dụng mạng toàn cầu Swift,
mạng giao dịch kinh doanh toàn cầu Reuter, và ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý và kinh doanh. Do vậy việc sử dụng thành thạo các tiện ích ngân hàng,
máy tính và công nghệ thông tin là bắt buộc
+ Phải hiểu biết thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, tiếng Anh là bắt buộc. Do là
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 6
kinh doanh quốc tế nếu không thông thạo ngoại ngữ thì không làm việc được
+ Do bối cảnh hoạt động kinh doanh đòi hỏi rất nhiều về trình độ của nguồn nhân
lực, nên việc tập trung vào phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực là điều tất yếu.
- Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có tính rủi ro cao: Do sự phức tạp của kinh doanh
quốc tế nên thường xảy ra việc tăng, giảm đột ngột về ngoại tệ, lãi suất, trục trặc
trong thanh toán quốc tế, biến động chính trị….Vì vậy nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế có mức độ rủi ro cao hơn nghiệp vụ ngân hàng ở trong nước. Tuy nhiên, rủi ro
càng cao lợi nhuận càng lớn nên các ngân hàng vẫn phát triển hoạt động kinh
doanh quốc tế để có cơ hội và tiềm năng phát triển lâu dài.
- Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế chịu ảnh hưởng nhiều bởi luật pháp quốc tế và
thông lệ quốc tế: Đặc điểm này do tính quốc tế của dịch vụ ngân hàng quốc tế
quyết định. Do sự phức tạp trong môi trường hoạt động kinh doanh quốc tế, do sự
không thống nhất về luật pháp giữa các quốc gia, do trình độ phát triển không đồng
đều mà đòi hỏi phải có luật pháp quốc tế, thông lệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi
và an toàn cho các ngân hàng thực hiện dịch vụ ngân hàng quốc tế.
II. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG QUỐC TẾ NGÀY NAY:
1. Các hình thức tổ chức Ngân hàng quốc tế:
Nét đặc trưng để phân biệt dịch vụ ngân hàng quốc tế với dịch vụ ngân hàng
trong nước đó là tính quốc tế. Xét về mặt không gian thì khoảng cách địa lý giữa
các đối tác là lớn, vượt ngoài phạm vi biên giới quốc gia. Chính vì vậy ngân hàng
thương mại ngoài trụ sở chính còn phải sử dụng nhiều hình thức khác như :
Văn phòng đại diện: được thành lập ở nước ngoài nhằm trợ giúp cho các công
ty trong nước kinh doanh ở nước ngoài, có nhiệm vụ quan hệ với các ngân hàng đại
lý.
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại
diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và
hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật”. Như vậy Văn phòng
đại diện không được trực tiếp kinh doanh, không được ký kết các hợp đồng kinh tế
với dấu của Văn phòng đại diện, nhưng vẫn ký kết hợp đồng theo sự uỷ quyền của
Doanh nghiệp đã mở Văn phòng đại diện đó sẽ đóng dấu doanh nghiệp.Việc thiết lập
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 7
văn phòng đại diện ở nước ngoài thường là bước đầu tiên trong quá trình phát triển
hoạt động kinh doanh ở nước ngoài.
Chi nhánh ngân vỏ bọc: là các văn phòng nước ngoài được thiết lập nhằm
tham gia vào các thị trường tiền tệ châu Âu để dành các khoản nợ đồng đô la châu Âu
hay thực hiện các khoản vay ngân hàng nước ngoài. Chúng nằm chủ yếu ở những nơi
có nền tài chính chủ yếu, như Bahamas, nơi chúng hoạt động mà không phải chịu
thuế; họ không quan tâm đến công việc kinh doanh ở địa phương. Loại hình này xuất
hiện nhiều ở Mỹ.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện dịch vụ trọn gói: Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện trọn gói là sự mở rộng của ngân hàng chính, hoạt
động như các ngân hàng tại nước đó nhưng về mặt pháp lý chi nhánh ngân hàng tại
nước ngoài lại là một bộ phận của ngân hàng mẹ. Các chi nhánh thực hiện kinh doanh
nghiệp vụ ngân hàng bán sỉ dựa chủ yếu vào các khoản tiền gửi mua từ hệ thống ngân
hàng quốc tế được biết đến như là thị trường liên ngân hàng. Họ không thể phát triển
một cơ sở tiền gửi địa phương. Chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài vừa chịu sự điều
chỉnh của luật ngân hàng trong nước vừa chịu sự điều chỉnh của luật ngân hàng nước
ngoài mà nó mở chi nhánh. Ở một số quốc gia, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị
cấm, ở một số quốc gia khác người ta không muốn lập chi nhánh vì có rủi ro sung
công. Chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài thường được mở tại các trung tâm tài chính
và thương mại của thế giới.
Ngân hàng con ở nước ngoài: Ngân hàng con ở nước ngoài là một định chế
độc lập do ngân hàng mẹ sở hữu hoàn toàn hoặc gần như sở hữu hoàn toàn để phù
hợp với luật pháp của nước ngoài. Ngân hàng con ở nước ngoài hạch toán độc lập, tự
chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Ngoài ra còn hình thức Ngân hàng con ở nước ngoài nhưng ngân hàng mẹ
không kiểm soát chúng (ngân hàng mẹ chỉ đóng góp một phần vốn tối thiểu, không
đủ giành quyền kiểm soát). Nói chung, ngân hàng con ở nước ngoài chịu sự điều
chỉnh của luật pháp nước sở tại và hầu như không chịu ảnh hưởng của luật pháp tại
nước mà ngân hàng mẹ đặt trụ sở chính.
Trong thời gian gân đây, các ngân hàng kinh doanh quốc tế có xu hướng mua
các ngân hàng con thay vì lập chi nhánh ở nước ngoài. Việc sở hữu một ngân hàng
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 8
con, trách nhiệm của ngân hàng mẹ chỉ giới hạn trong số vốn đầu tư vào ngân hàng
con thấp hơn giới hạn trách nhiệm của ngân hàng mẹ đối với chi nhánh mới thành
lập. Ngoài ra việc lập chi nhánh cũng rất tốn kém cả về chi phí thành lập lẫn chi phí
quản lý.
Hiện nay, ở Việt Nam qui định, Ngân hàng con 100% vốn nước ngoài phải có
1 ngân hàng mẹ, là ngân hàng đáp ứng về mặt tài chính, độ an toàn và kinh nghiệm
hoạt động quốc tế).
Ngân hàng liên doanh: Ngân hàng liên doanh là kết quả của sự hợp tác về
mặt kinh tế giữa Chính Phủ và Ngân hàng Trung ương của các nước với nhau, mở ra
cơ hội hợp tác giữa hai nền kinh tế, hai hệ thống tài chính . Đây là hình thức ngân
hàng góp vốn để kinh doanh giữa một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài với một hoặc
nhiều ngân hàng địa phương hoạt động theo khuôn khổ của pháp luật địa phương.
Cũng giống như ngân hàng con ở nước ngoài, ngân hàng liên doanh định chế độc lập
đối với ngân hàng mẹ, hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh..
Liên minh ngân hàng: Đây là hình thức liên minh tạm thời giữa các ngân
hàng. Các ngân hàng của các quốc gia khác nhau cùng nhau tham gia hoạt động cho
vay quốc tế. Nét đặc trưng chính của liên minh là cùng nhau thực hiện các nghiệp vụ
đặc biệt và phân chia thị trường theo vùng địa lý. Trên thực tế, liên minh thường hoạt
động tại các trung tâm tài chính và hoạt động của họ chủ yếu diễn ra trên thị trường
tài chính và tiền tệ quốc tế. Liên minh ngân hàng được thành lập sẽ tạo nên một cơ chế
chung cả về giám sát các ngân hàng và giải quyết hậu quả nếu một ngân hàng lâm vào
tình cảnh nguy hiểm. Tuy nhiên, việc thành lập Liên minh Ngân hàng luôn bị đe dọa
chính bởi những lợi ích mâu thuẫn giữa các quốc gia trong khu vực.
Các câu lạc bộ ngân hàng: Đây là một hình thức hợp tác ngân hàng lâu dài có
nguồn gốc từ việc cùng tham gia vào một liên kết nào đó. Thành viên của câu lạc bộ
là các ngân hàng của các nước khác nhau cùng nhau góp vốn kinh doanh mà không
có bất cứ một thủ tục pháp lý sáp nhập nào. Các hình thức của câu lạc bộ ngân hàng
được phát triển mạnh mẽ vào đầu thập niên 1970.
Cơ chế ngân hàng hải ngoại (International Banking Facilities -IBF): Vào
tháng 12 năm 1981, các IBF được cục dự trữ liên bang Mỹ uỷ quyền cấp phép cho
các ngân hàng và các tổ chức tiền gửi khác thực hiện hoạt động ngân hàng quốc tế
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 9
trong nước Mỹ trên cơ sở giống như các chi nhánh và các ngân hàng trực thuộc nước
ngoài của các ngân hàng Mỹ. Khi cấp phép cho các IBF, ý đồ chính của Fed là nhằm
thu họat động này trở lại Mỹ. IBF tạo ra cho các ngân hàng môi trường tương đối tự
do giống như môi trường các chi nhánh và ngân hàng trực thuộc của họ đã gặp ở nước
ngoài. Không có các quy định dự trữ hay các hạn chế lãi suất nào đối với tiền gửi của
người nước ngoài, không phải bảo hiểm cho các khoản tiền gửi và tránh được những
đánh giá liên quan đến bảo hiểm. Phần lớn các tài sản của IBF bao gồm các khoản cho
vay đối với các doanh nghiệp, chính phủ và ngân hàng trung ương nước ngoài với
mục đích sử dụng ngoài nước Mỹ. Nguồn vốn của họ là từ các khoản vay liên ngân
hàng của các tổ chức quốc tế , các chính phủ và các cơ quan nước ngoài.
Hiện nay, đã có hơn 30 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng liên
doanh hoạt động tại Việt Nam. Hiện nay các chi nhánh NH nước ngoài vẫn còn phải
chịu 2 hạn chế trong huy động tiền VND từ các tổ chức, cá nhân không có quan hệ tín
dụng.
2. Sự phát triển của các trung tâm tài chính quốc tế :
Hoạt động ngân hàng quốc tế đã tăng trưởng ngoạn mục từ những năm 1950.
Hoạt động ngân hàng quốc tế đã được thực hiện bởi các tổ chức tài chính trung gian ít
nhất 4000 năm. Tuy nhiên, do nhiều tác nhân kích thích gần đây, đặc biệt là sự giãn ra
trong việc điều kiển khác nhau của các dòng vốn, tăng trưởng trong các công ty đa
quốc gia cũng như tìm kiếm của các ngân hàng cho các cơ hội lợi nhuận mới sau sự
sụp đổ của chế độ tỷ giá hối đoái cố định Bretton Woods.
Trong chừng mực sự khác biệt trong quy định hoạt động ngân hàng quốc tế xác
định các hoạt động ở nước ngoài của các ngân hàng, sự tăng trưởng trong trung tâm
ngân hàng sẽ rõ rệt hơn ở một số quốc gia hơn so với các nước khác.
Bảng 2.1 cho thấy tổng số nợ phải trả bên ngoài của các ngân hàng đối với một
số quốc gia theo báo cáo cho Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (một loại ngân hàng của
ngân hàng trung tâm). Khoảng 23% các khoản nợ ngân hàng trên toàn thế giới ngoài
Vương quốc Anh, Vương quốc Anh đến nay là trung tâm ngân hàng quốc tế quan
trọng nhất. Trung tâm ngân hàng lớn thứ hai là Mỹ (12%), tiếp theo là Pháp (9%) và
Đức (7%). Tầm quan trọng của Vương quốc Anh như một trung tâm cho các ngân
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 10
hàng quốc tế tiếp tục được nhấn mạnh bởi thực tế rằng nó nắm vị trí này trước Hoa
Kỳ vốn tự hào có một nền kinh tế lớn hơn nhiều.
Vị trí của Vương quốc Anh như là trung tâm dịch vụ ngân hàng quốc tế hàng
đầu có nguồn gốc từ trong môi trường pháp lý tương đối lỏng lẻo thu hút các tổ chức
Hoa Kỳ trong những năm 1950 và 1960. Kết quả là, thị trường ngân hàng ở Anh đã
được hưởng lợi không tương xứng từ sự phát triển của thị trường Eurocurrency. Khi
chế độ quy định của ngân hàng trên toàn thế giới đã dần dần hội nhập trong những
thập kỷ qua, London đã bị mất đi phần nào những gì làm cho nó có thể thu hút các
ngân hàng quốc tế.Tuy nhiên, vẫn còn những yếu tố khác so với các quy định lỏng lẻo
về cho vay bằng ngoại tệ mà làm cho London hấp dẫn đối với các ngân hàng quốc tế.
Những yếu tố này là việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh cũng như vị trí địa lý của nó
giữa Mỹ và châu Á, tạo điều kiện kinh doanh tại các thị trường vốn quốc tế qua các
múi giờ khác nhau.
The top 30 banks in the world based ranked according to Market Capitalisation
in 2012
All banks have been ranked by total Market Capitalisation in US$ in 2012.
Rank
2012
Bank
Market Capitalisation (Billion US$)
2012 2011 2010 2009 2008 2003
1 Industrial & Commercial Bank of China (ICBC)
241.7 224.2 234.1 269.4 174.2 249.8
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 11
Rank
2012
Bank
Market Capitalisation (Billion US$)
2012 2011 2010 2009 2008 2003
2 China Construction Bank 196.6 167.9 223.0 201.8 128.6 171.3
3 Wells Fargo & Co 161.4 150.9 181.0 199.7 118.0 119.6
4 HSBC Holdings 151.6 135.7 166.5 171.5 115.5 99.7
5 Agricultural Bank of China 142.4 131.1 163.4 154.4 98.5 86.3
6 JP Morgan Chase 141.7 123.0 140.6 138.4 98.3 80.0
7 Bank of China 129.5 121.7 138.1 137.0 75.3 74.6
8 Itau Unibanco 88.9 76.9 135.7 130.7 71.0 61.6
9 Citigroup 87.4 76.1 135.2 95.4 70.4 57.4
10 Commonwealth 83.3 75.6 98.3 94.6 45.4 57.3
11 Royal Bank Canada 77.3 71.3 89.3 90.4 44.4 55.9
12 Bank of America 72.5 71.2 81.3 76.8 43.9 55.7
13 Toronto-Dominion Bank 71.2 66.0 77.3 76.1 41.2 51.3
14 Banco Santander 68.0 64.7 77.2 69.1 41.2 49.5
15 Westpac 66.5 64.3 76.8 68.9 38.6 49.5
16 Mitsubishi UFJ Financial 65.0 62.5 75.7 68.1 36.9 47.2
17 Banco Bradesco 64.6 61.9 70.7 62.7 35.0 46.3
18 Sberbank of Russia 60.1 58.6 69.1 62.3 34.4 43.9
19 ANZ Banking 59.2 57.9 67.9 59.1 33.0 43.8
20 Bank of Nova Scotia 58.9 54.7 66.5 58.8 32.7 43.1
21 Standard Chartered 58.4 53.6 64.1 57.1 32.1 38.2
22 National Australia Bank 56.7 53.0 63.8 56.8 31.1 37.4
23 US Bancorp 55.6 52.2 62.8 55.6 30.7 36.3
24 BNP Paribas 54.9 51.6 60.6 54.5 30.1 34.7
25 Goldman Sachs Group 54.2 45.7 54.9 53.2 29.9 34.4
26 UBS 52.70 44.70 53.40 52.60 29.40 33.90
27 Bank of Communications 48.80 42.70 52.40 52.60 28.30 33.60
28 China Merchants Bank 45.90 41.00 52.30 52.50 28.30 33.50
29 Sumitomo Mitsui Financial 44.30 40.50 52.20 52.40 27.50 31.10
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 12
Rank
2012
Bank
Market Capitalisation (Billion US$)
2012 2011 2010 2009 2008 2003
30 BBVA 43.70 39.80 51.10 51.90 27.50 30.00
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 13
Biểu đồ 1 cho thấy sự phát triển của thị trường vốn cổ phần trong các hoạt
động xuyên biên giới của các trung tâm ngân hàng lớn nhất.
Theo số liệu của BIS (Bank for International Settlements) về sự phát triển thị
phần của các trung tâm ngân hàng lớn nhất trong các hoạt động giữa các nước. Trong
Q2 năm 2007, các ngân hàng ở Vương quốc Anh đã nắm giữ 20,4% tài sản ngân hàng
quốc tế, và 22,8% các khoản nợ ngân hàng quốc tế, chủ yếu là do các khoản tiền gửi
quốc tế. Trung tâm ngân hàng lớn nhất tiếp theo là Hoa Kỳ, có thị phần nợ là 12,6%
lớn hơn giá trị tài sản quốc tế là 9,2%, phản ánh việc cho kinh tế trong nước Mỹ vay
lại . Thị phần của các ngân hàng ở Nhật Bản tăng đáng kể trong những năm 1980,
nhưng đảo ngược ngay sau đó, các ngân hàng bị suy yếu do khủng hoảng tài chính
vừa xảy ra từ thị trường quốc tế. Với các ngân hàng ở Đức, Pháp, quần đảo Cayman
và Thụy Sĩ dao động trong khoảng từ 3-10% thị
phần.
Ngân hàng quốc tế đang phải đối mặt với ba xu hướng ngành công nghiệp có
ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động và chiến lược của các ngân hàng. Đó là:
Bãi bỏ quy định.
Đổi mới tài chính.
Toàn cầu hóa.
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 14
Những xu hướng này không nên xem xét tách biệt, mà nên liên kết lại và có thể
được xem như là bổ trợ lẫn nhau.
Bãi bỏ quy định
Bãi bỏ quy định của cả hai thị trường tài chính và các ngân hàng có tốc độ tăng
trong 25 năm qua. Bãi bỏ quy định chủ yếu hướng tới các hoạt động cạnh tranh của
các ngân hàng, đồng thời tăng cường đi sâu giám sát hệ thống tài chính một cách tổng
thể. Về bản chất, bãi bỏ quy định đã cho ngân hàng sự tự do thương mại và mang lại
nhiều cơ hội cho ngân hàng quốc tế. Mathew và Thompson (2008) chỉ ra ba giai đoạn
của bãi bỏ quy định ngân hàng quốc tế:
Giai đoạn đầu tiên đã được chỉ đạo bãi bỏ các kiểm soát định lượng như Quy
chế Q ở Mỹ (1982) và hạn chế tín dụng ở Anh.
Các giai đoạn thứ hai của bãi bỏ quy định ảnh hưởng đến chuyên môn của các
ngân hàng trong lối kinh doanh ngân hàng truyền thống ở nhiều nước ngày
nay. Tại Mỹ, lặp đi lặp lại thay đổi lập pháp từ những năm 1980 lên đến cực
điểm trong Đạo luật Gramm-Leach-Bliley năm 1999 dần dần cho phép các
ngân hàng thương mại tham gia vào các lĩnh vực hoạt động ngân hàng đầu tư.
Giai đoạn thứ ba liên quan đến sự cạnh tranh từ người mới tham gia trước đây
không cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Chúng bao gồm các tập đoàn bán lẻ
lớn ở Anh (Tesco Finance, Virgin …) và ở Mỹ (Sears, General Motors).
Đổi mới tài chính
Việc ứng dụng dần dần công nghệ vào ngân hàng (đầu tiên là hệ thống viễn
thông được cải thiện tiếp theo là ứng dụng rộng rãi công nghệ máy tính) cùng với việc
bãi bỏ quy định và nhu cầu của khách hàng đã tăng lên đối với những gì được xem là
ba giai đoạn riêng biệt trong sự đổi mới tài chính. Từng giai đoạn trong cả ba giai
đoạn này đều có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng quốc tế:
Trong thời gian kiểm soát tín dụng, đã hạn chế hiệu quả số lượng các khoản
vay (tài sản) mà các ngân hàng có thể tạo ra ở nhiều quốc gia, các ngân hàng
dần dần chuyển từ quản lý tài sản sang quản lý nợ. Ngân hàng quốc tế tăng
cường sử dụng thị trường đồng đô la để tạo ra nợ phải trả (ví dụ, bằng cách vay
mượn từ các chi nhánh của họ ở nước ngoài). Trong khi mục đích ban đầu
đằng sau việc này là để phá vỡ những hạn chế tín dụng như Quy chế Q, việc
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 15
chuyển sang quản lý nợ đã có ảnh hưởng sâu sắc đối với hành vi của ngân
hàng.
Lãi suất cho vay biến đổi - khái niệm cơ bản rằng việc cho vay diễn ra ở một
mức giá (lãi suất) phản ánh rủi ro của khách hàng vay không thực sự xuất hiện
trên diện rộng cho đến những năm 1970. Tương tự như vậy, để cho các ngân
hàng quản lý các khoản nợ của họ, họ cũng bắt đầu trả lãi suất biến đổi trên
tiền gửi không kỳ hạn tại thời điểm đó. Kết quả của việc lãi suất biến đổi dựa
trên việc cho vay và tiền gửi (thực thế là dựa trên cung và cầu của việc cho
vay) là một sự gia tăng lớn trong bảng cân đối kế toán của các ngân hàng cho
vay trong nước và quốc tế.
Các hình thức khác nhau của công nghệ quản lý tiền mặt (bao gồm cả chuyển
khoản điện tử, máy rút tiền và thẻ ghi nợ) đã giảm đáng kể các chi phí quản lý
tiền mặt cho các ngân hàng.Kết quả là, các rào cản gia nhập cho các ngân hàng
mới đã được hạ xuống tạo ra sự tranh đua tăng đáng kể trong quá trình này.
Toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa của các ngân hàng quốc tế đã lặp lại sự tăng trưởng trong thương
mại quốc tế và sự tăng trưởng trong các tập đoàn đa quốc gia nói chung. Ví dụ, sự
tăng trưởng của các công ty đa quốc gia của Mỹ và mở rộng sang châu Âu đã làm
tăng nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng quốc tế của các doanh nghiệp này.
Tăng cường động lực thúc đẩy toàn cầu hóa của các ngân hàng đến từ sự hội nhập
(EU, NAFTA) cũng như các tổ chức như Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) làm
thúc đẩy tự do thương mại.
Nhiều nhà bình luận đã cho rằng không phải bãi bỏ quy định hay toàn cầu hóa, mà
sự thay đổi tỷ lệ lãi suất là nhân tố chính góp phần vào sự phát triển của hoạt động
ngân hàng quốc tế.
Bằng cách dựa vào cung cầu tín dụng (có nghĩa là, có thể điều chỉnh giá (lãi suất)
của tín dụng), các ngân hàng có thể thu hút nhiều khách hàng hơn. Ngân hàng
quốc tế có thể cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các cư dân bên ngoài đất nước của
họ. Lần đầu tiên, các ngân hàng đã có thể cạnh tranh với nhau trên cơ sở lãi suất.
Tuy nhiên, cho vay với mức lãi suất cao hơn thường liên quan đến nguy cơ cao
hơn.
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 16
3. Vai trò của Ngân hàng Quốc tế hiện nay
Cùng với sự phát triển của Thương mại hóa toàn cầu và các công ty đa quốc
gia, sự bãi bỏ các hạn chế tự do lưu chuyển vốn và tỷ giá hối đoái thả nổi tự do góp
phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động của các ngân hàng quốc tế với vai trò quan
trọng trong nền kinh tế toàn cầu.
- Tập trung vốn nền kinh tế thế giới:
Thực hiện được điều này, Ngân hàng quốc tế thực hiện huy động và tập trung vốn đa
dạng tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế thế giới, với số vốn này Ngân hàng đáp ứng
được nhu cầu vốn cho kinh tế toàn cầu để sản xuất kinh doanh, qua đó thúc đẩy kinh
tế toàn cầu phát triển.
- Vai trò làm trung gian thanh toán, quản lý các phương tiện thanh toán và góp
phần làm tăng những phương tiện sẵn có đáp ứng nhu cầu của khách hàng với
tính cạnh tranh cao.
Với mạng lưới rộng khắp trên toàn cầu và hệ thống công nghệ thông tin hiện đại tạo
điều kiện cho việc thanh toán nhanh chóng, chính xác, thúc đẩy tài trợ thương mại và
thanh toán quốc tế.
- Vai trò tạo ra tiền ngân hàng
Cùng với hệ thống ngân hàng, quá trình tạo ra tiền của Ngân hàng quốc tế được thực
hiện thông qua tín dụng và thanh toán.
- Thúc đẩy chu chuyển vốn quốc tế thông qua việc cung cấp các loại dịch vụ
khác nhau phục vụ cho nhu cầu của các công ty quốc tế lớn:
+ Chuyển tiền và quản lý tiền mặt. Doanh nghiệp quốc tế phát sinh dòng tiền nội tệ
và ngoại tệ khác nhau và họ sẽ tìm kiếm một tổ chức tài chính để giúp họ quản lý các
nhu cầu tiền tệ của mình.
+ Cung cấp tiện ích tín dụng. Ngân hàng quốc tế cung cấp các khoản vay cho các
khách hàng của họ với những loại tiền tệ khác nhau với những điều kiện khác nhau
(cố định hoặc thả nổi lãi suất, bảo đảm hoặc không có bảo đảm) và các kỳ hạn khác
nhau.
+ Cho vay hợp vốn. Cho vay hợp vốn, hai hoặc nhiều ngân hàng cùng cho vay đối
với một doanh nghiệp. Nợ gốc thường vượt quá 50 triệu USD. Khoản tiền vay lớn
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 17
như vậy sẽ là quá rủi ro bảo lãnh bởi một người cho vay. Bên cạnh thu nhập lãi, ngân
hàng quốc tế sẽ cho vay hợp vốn. Lãi suất áp dụng thường là lãi suất LIBOR.
+ Thực hiện các giao dịch ngoại hối và tài trợ thương mại. Tài trợ thương mại là
dịch vụ truyền thống của ngân hàng quốc tế trong nhiều thế kỷ và có tầm quan trọng
lớn đối với thương mại quốc tế. Ví dụ, một thư tín dụng là một bảo lãnh của ngân
hàng trả cho người bán ( người xuất khẩu) số tiền sau khi người mua (nhập khẩu) đã
nhận được hàng hoá. Người mua, do đó, không cần phải chuyển tiền ra nước ngoài
mà không bảo đảm rằng hàng hóa được chuyển giao hay chưa.
+ Phát hành trái phiếu. Lúc này ngân hàng đóng vai trò là trung gian giữa người
phát hành trái phiếu và người mua, với tư cách là người bảo lãnh phát hành trái phiếu.
Ngân hàng quốc tế mua những trái phiếu mới phát hành của công ty va bán chúng ra
thị trường.
+ Với vai trò là nhà bảo lãnh phát hành và trung gian trên thị trường tài chính. Các
công ty phát hành cổ phiếu đến thị trường vốn. Ngân hàng quốc tế tạo điều kiện cho
tiến trình này.
- Cung cấp giá trị bảo hộ cho các công ty thông qua dịch vụ quản lý rủi ro tỷ
giá, lãi suất…bằng cách sử dụng hợp đồng giao sau, hợp đồng quyền chọn…
- Tài trợ cho những nước có cán cân thanh toán thâm hụt:
Làn sóng toàn cầu hóa ngày càng lan rộng đặc trưng bởi xu hướng tự do hóa thương
mại và tự do hóa tài chính đã làm dòng chu chuyển vốn ngày càng trở nên mạnh mẽ
và tác động to lớn đến nền kinh tế các quốc gia. Để đo lường dòng chu chuyển vốn
người ta sử dụng cán cân thanh toán quốc tế như là một “ bảng kiểm tra sức khỏe tổng
quát” của một nền kinh tế. Ngân hàng quốc tế tạo điều kiện dễ dàng cho việc hợp tác
giữa các quốc gia trong giao dịch quốc tế, có một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
một số nước có cán cân thanh toán thâm hụt và khủng hoảng nợ quốc tế.
III. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM:
1. Dịch vụ ngân hàng đại lý:
Quan hệ đại lý có vai trò rất quan trọng đối với nghiệp vụ ngân hàng ngày nay.
Để thực hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt là thanh toán quốc tế, mỗi ngân
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 18
hàng cần thiết lập quan hệ đại lý với các định chế tài chính, ngân hàng ở các quốc gia
khác nhau, nhất là tại các quốc gia đã có Hiệp định thương mại song phương.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại lớn và có uy tín tại nước ta như Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV), Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank), … có
hệ thống ngân hàng đại lý rộng lớn. Các ngân hàng này luôn đặt quan hệ đại lý với
các ngân hàng hàng đầu tại từng quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Cụ thể là:
Vietinbank có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài
chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Hiện nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có quan hệ ngân
hàng đại lý với hơn 1.600 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại 125 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới, trong đó Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn đặt
quan hệ đại lý với với các ngân hàng hàng đầu tại từng quốc gia và vùng lãnh thổ đó.
Trên thế giới, hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam có quan hệ ngân hàng đại lý với khoảng 1.700 ngân hàng và chi nhánh ngân
hàng tại hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam luôn đặt quan hệ đại lý chính với các ngân hàng hàng đầu tại
từng quốc gia và vùng lãnh thổ đó.
Agribank luôn chú trọng mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý trong khu vực và
quốc tế. Hiện nay, Agribank có quan hệ ngân hàng đại lý với 1.043 ngân hàng tại 92
quốc gia và vùng lãnh thổ
Cho đến nay mạng lưới các Ngân Hàng đại lý của Ngân Hàng Quân Đội đã mở
rộng tới hơn 300 Ngân Hàng trên 56 quốc gia, đảm bảo thanh toán và giao dịch với tất
cả các châu lục trên thế giới
So sánh với hệ thống ngân hàng đại lý của một số ngân hàng nước ngoài tại
việt nam có thể nhận thấy lợi thế vượt trội của họ. Điều này đã tạo áp lớn cho các
NHTM. Tuy nhiên, không vì thế mà các NHTMVN phải cấp thiết mở rộng hệ thống
ngân hàng đại lý của mình mà việc mở rộng phải được xem xét trên cơ sở nhu cầu
thực tế và hiệu quả sử dụng để tránh lãng phí.
2. Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế:
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 19
Nhắm vào tiện ích không thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng mua sắm thanh
toán tiêu dùng ở quốc tế thuận lợi, nhiều ngân hàng trong nước đẩy mạnh phát hành
thẻ tín dụng quốc tế.
Trong giai đoạn 1996-2001, thị trường thẻ Việt Nam còn sơ khai, nhận thức
của người dân về thanh toán thẻ còn hạn chế nên các sản phẩm thẻ chủ yếu chỉ đáp
ứng nhu cầu của tầng lớp dân cư có thu nhập cao và phần lớn chỉ là thẻ quốc tế được
sử dụng khi mua sắm hàng hoá dịch vụ ở nước ngoài. Với nỗ lực mở rộng mạng lưới,
doanh số thanh toán thẻ của các NHTM đã không ngừng gia tăng qua các năm. Năm
2010, doanh số thanh toán thẻ quốc tế của toàn thị trường đạt gần 1.500 triệu USD,
cao gấp 3 lần năm 2006. Trong tổng số 54,9 triệu thẻ (tính đến cuối năm 2012) hơn
90% là thẻ ghi nợ nội địa (49,4 triệu thẻ), 1,88 triệu thẻ ghi nợ quốc tế chiếm 3,6%,
1,52 triệu thẻ tín dụng quốc tế chiếm 28%…
Mạng lưới thanh toán thẻ tại VN đã sẵn sàng chấp nhận thanh toán các thẻ
mang thương hiệu Visa, MasterCard, Amerrican Express, JCB, Dinners Club, CUP và
DiscoverCard là các thương hiệu thẻ hàng đầu và phổ biến nhất thế giới hiện nay.
Song song với hoạt động phát hành thẻ, hoạt động phát triển mạng lưới chấp nhận và
thanh toán thẻ cũng có sự phát triển khá ấn tượng. Hệ thống ATM và Đơn vị chấp
nhận thanh toán thẻ - POS đã có sự tăng trưởng đáng kể, nhất là giai đoạn 2007 -
2012.
Nhu cầu mở thẻ thanh toán quốc tế trong các NHTM trên địa bàn đang có
những bước tiến mạnh. Thanh toán qua máy cà thẻ (POS) bằng thẻ quốc tế chiếm đến
85%, trong khi sử dụng thẻ nội địa chiếm 15% trong các giao dịch bán lẻ hàng hóa,
dịch vụ không dùng tiền mặt trên địa bàn. Sự ưa thích sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
của người dân Thành phố có phần do loại thẻ này có lợi thế chi tiêu trước, trả tiền sau,
đặc biệt hình thức miễn lãi suất 45 ngày rất kích thích giới trẻ, nhân viên văn phòng
sử dụng…
Chúng tôi nhận thấy, năm 2013 hoạt động thanh toán bán lẻ trên địa bàn vẫn
giữ được xu hướng tăng trưởng ổn định. Tổng số thẻ đang hoạt động tính đến cuối
năm 2013 ước khoảng trên 8 triệu thẻ (sau khi đã loại trừ thẻ 6 tháng không có giao
dịch), tăng trên 15% so với cùng kỳ năm trước. Do lượng thẻ quốc tế tăng vượt bậc so
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 20
với thẻ nội địa nên doanh số thanh toán qua máy POS năm 2013 có mức tăng trưởng
trên 32% so với năm 2012.
3. Dịch vụ thanh toán quốc tế:
Với việc đầu tư công nghệ cũng như thực hiện tốt các quy trình nghiệp vụ,
nhiều ngân hàng trong nước đã được các tổ chức tín dụng lớn của quốc tế công nhận
đạt chuẩn thanh toán quốc tế.Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội (SHB) lần thứ hai
liên tiếp được giải thưởng “Ngân hàng có chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc năm
2011” (STP) do Ngân hàng The Bank of New York Mellon (BNY Mellon) trao tặng.
Giải thưởng này nhằm tôn vinh những ngân hàng có chất lượng thực hiện các giao
dịch thanh toán quốc tế dựa trên tỷ lệ điện chuẩn cao (tối thiểu 95%). Tất cả điện giao
dịch của SHB đều được xử lý tự động tại Ngân hàng BNY Mellon theo đúng quy
trình, an toàn và thông suốt, đảm bảo hạn chế tối đa mọi rủi ro hoặc chậm trễ có thể
xảy ra đối với các giao dịch thanh toán quốc tế.
Trước đó, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) cũng được BNY
Mellontrao tặng giải thưởng STP, công nhận trình độ tác nghiệp chuẩn xác của những
người làm công tác vận hành nói chung và thanh toán viên thanh toán quốc tế nói
riêng. Đây là lần thứ 6 liên tiếp VPBank nhận được giải thưởng STP do BNY Mellon
trao tặng. VPBank là một trong 7 ngân hàng Việt nam được vinh dự nhận giải thưởng
này và luôn nằm trong nhóm năm ngân hàng có tỷ lệ điện chuẩn cao nhất.
SWIFT Việt Nam được thành lập vào năm 1996, sau khi 6 ngân hàng đầu tiên
của Việt Nam bao gồm: NHNN, Vietcombank, BIDV, Agribank, Vietinbank,
Eximbank trở thành thành viên của SWIFT vào tháng 3/1995.
Hiện nay, cộng đồng SWIFT Việt Nam bao gồm NHNN và khoảng 80
NHTM tham gia, đăng ký 88 mã SWIFT, trong đó có 44 mã SWIFT của NHTM cổ
phần, 43 mã SWIFT của các ngân hàng nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo thống kê của SWIFT, Việt Nam đứng thứ 63 trong tổng số 212 nước
trên thế giới về lưu lượng với số lượng 15 nghìn điện/ngày, đạt mức tăng trưởng gần
13%/năm. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực Đông Nam Á thì Việt Nam mới
đứng ở vị trí thứ 6 về lưu lượng, trong khi số Ngân hàng đứng thứ 2, chỉ sau
Singapore.
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 21
Các phương thức thanh toán quốc tế mà các Ngân hàng thương mại tại Việt
Nam cung cấp: phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng
chứng từ.
4. Các dịch vụ ngân hàng quốc tế khác:
Các dịch vụ ngân hàng khác, như: bao thanh toán - Factoring, quyền chọn tiền
tệ - option, hoán đổi lãi suất,... cũng được nhiều ngân hàng thương mại giới thiệu cho
khách hàng. Hiện nay, Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế có 200 thành viên ở 60 quốc
gia thì Việt Nam có 11 ngân hàng đã được cấp phép thực hiện dịch vụ bao thanh toán,
bao gồm 4 ngân hàng thương mại trong nước: Vietcombank, ACB, Sacombank,
Techcombank và 7 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Khi đối diện với các rủi ro về tỷ giá, lãi suất… các nhà đầu tư, nhà quản lý
luôn có nhiều lựa chọn các giải pháp sau đây để phòng ngừa như:
Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng giao sau, hợp đồng quyền
chọn, sử dụng kết hợp các giao dịch trên thị trường tiền tệ, sử dụng các giải pháp
khác. Trong các giải pháp trên , bốn giải pháp đầu tiên được xem như là công cụ tài
chính phái sinh trên thị trường ngoại hối để phòng ngừa rủi ro. Việc quyết định lựa
chọn giải pháp nào trong những giải pháp nêu trên nhiều khi không đơn giản, nó
không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào lợi ích và chi phí mà còn phụ thuộc vào khả năng
thương lượng và khả năng cung cấp các giải pháp đó trên thị trường.
Dịch vụ quản lý vốn trên tài khoản của khách hàng đã được Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam triển khai đối với Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam về khoản vốn gần 750 triệu USD trái phiếu quốc tế phát hành cuối năm 2005.
Hiện tại, ở Việt Nam có 5 ngân hàng thương mại được chấp nhận làm đại lý phát hành
và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế của các tổ chức thẻ: VISA, Master Card, Amex,...
Đặc biệt là dịch vụ chuyển tiền kiều hối đang được phát triển mạnh tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam, nhiều ngân hàng thương mại phối hợp với các tổ chức quốc tế
như Western Union,... song dẫn đầu vẫn là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á. Riêng Đông Á thành lập riêng một công ty
kiều hối, đạt doanh số chi trả gần 700 triệu USD trong năm 2006, chiếm 14% thị phần
chi trả kiều hối trong cả nước.
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 22
Ngoài ra còn có các dịch vụ ngân hàng điện tử được cung cấp như sau:
Với dịch vụ Internet banking, hiện tại ở Việt Nam hầu hết các ngân
hàng đều có trang web riêng để khách hàng truy vấn thong tin, một số ngân hàng như
Vietcombank, vietinbank, ACB, Techcombank, sacombank….đã cung cấp các dịch
vụ xem số dư, theo dõi giao dịch tài khoản…qua internet, còn dịch vụ thanh toán qua
internet thì chưa ngân hàng nào cung cấp.
Telephone banking – dịch vụ ngân hàng qua điện thoại hiện đã có một
số ngân hàng cung cấp như: vietcombank HCM, ACB, Sacombank, Techcombank,
Eximbank…
Mobile banking – giao dịch ngân hàng qua điện thoại di động, hiện nay
dịch vụ này đang được một số ngân hàng cung cấp như: ACB, techcombank,
sacombank, Phương Nam, Công Thương… Riêng ACB ngân hàng cung cấp dịch vụ
này mạnh nhất với nhiều tiện ích được khách hàng ưa chuộng như: báo số dư tự động
đến điện thoại của khách hàng mỗi khi số dư trên tài khoản thay đổi, thanh toán tiền
điện, điện thoại, nước…qua điện thoại di động…
Home Banking –Ngân hàng tại nhà, hiện dịch vụ này đang được cung
cấp bởi một số ngân hàng như: BIDV, ACB, Sacom, eximbank, vietcombank….
Như vậy, với việc ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống ngân hàng trong
nước đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ, thu được một số kết quả nổi bật. Tuy
nhiên, so với yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới, hiện tại mức độ ứng dụng công
nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống ngân hàng mới chỉ dừng lại ở mức cung cấp
các thông tin về tài khoản, các thông tin dịch vụ của ngân hàng còn các giao dịch thực
thụ vẫn chưa được phổ biến lắm, chưa tạo ra được sự đa dạng hấp dẫn, sự tiện và lợi
thực sự để đủ sức thuyết phục người sử dụng.
Để phát triển DVNH hiện đại Việt Nam, bên cạnh sự nỗ lực của mỗi NHTM
trong việc tăng vốn, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa và cá biệt hoá các sản phẩm dịch
vụ, đẩy mạnh hoạt động marketing, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực
quản trị và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh, cần phải tạo ra sự hợp tác,
Tổng quan về Ngân hàng quốc tế
Nhóm 1 – NH Đêm 1 K22 Page 23
liên kết chặt chẽ giữa các tổ chức đơn vị có liên quan; phải thực hiện quản lý thống
nhất, đảm bảo tính đồng bộ và tiện ích trong việc cung cấp dịch vụ tối ưu cho khách
hàng. Có như vậy, các DVNH hiện đại mới có thể phát triển và nhanh chóng trở thành
những dịch vụ được khách hàng và ngân hàng chấp nhận như một loại giao dịch
không thể thiếu trong cuộc sống./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom_1_lop_nhdem1_k22_nh_quoc_te_final_2806.pdf