Thuế TNCN là một sắc thuế phức tạp với số đối tƣợng nộp thuế lớn,
đối tƣợng chịu thuế có nhiều nguồn và phát sinh ở nhiều nơi khác nhau, chỉ
có ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại mới có thể quản lý thuế
TNCN hiệu quả. Do đó phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý thuế.
Cần thiết kế lại tổng thể hệ thống tin học theo hƣớng đáp ứng các yêu
cầu nghệp vụ cải cách: hệ thống mạng và hệ thống hạ tầng truyền thông, cơ sở
dữ liệu, hệ thống phần mềm ứng dụng và trang thiết bị tin học. Nâng cấp
website của ngành thuế hoặc xây dựng riêng một website về thuế TNCN, tạo
thê m các kênh giao tiếp giữa đối tƣợng nộp thuế và cơ quan thuế nhƣ hệ
thống quản lý trao đổi thƣ điện tử, hỏi đáp trực tuyến.
128 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2274 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Triển khai áp dụng luật thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
W và địa phƣơng, các đơn vị kinh tế có quan
hệ với các hộ kinh doanh, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ hơn nữa với hội đồng
tƣ vấn thuế phƣờng xã bởi đây là tổ chức gần dân nhất và sát dân nhất nên sẽ
96
hỗ trợ tích cực cho ngành thuế trong việc quản lý đối tƣợng này. Thông qua
hệ thống dịch vụ hỗ trợ, cơ quan thuế sẽ cung cấp đầy đủ thông tin, kịp thời
hƣớng dẫn các thủ tục cũng nhƣ giải pháp nhanh gọn những khó khăn vƣớng
mắc, tạo những điều kiện thuận lợi nhất để ngƣời nộp thuế TNCN thực hiện
tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc. Bên cạnh đó, cơ quan sẽ tăng cƣờng
kiểm tra, kiểm soát, nhằm phát hiện kịp thời những trƣờng hợp cố tình vi
phạm về khai thuế TNCN để xử lý nghiêm theo luật định.
Ngoài các giải pháp về mặt chế tài, cần có giải pháp để kích thích, khơi
dậy tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân. Kinh nghiệm của một
số nƣớc đã giải quyết thành công vấn đề này cho thấy, phải giành nhiều ƣu
đãi để khuyến khích các cá nhân minh bạch hóa hoạt động kinh doanh. Thậm
chí ở nhiều nƣớc, Chính phủ còn cấp không máy tính tiền cho các cá nhân
kinh doanh; nếu cá nhân nào tự trang bị máy tính tiền thì cơ quan thuế sẽ cho
phép tính giảm trừ chi phí mua máy theo một tỷ lệ nhất định ngay trên mỗi
hóa đơn tính tiền trong suốt 1 đến 2 năm đầu, hoặc có thể áp dụng biện pháp
giảm thuế từng phần để tạo điều kiện cho cá nhân thu hồi vốn và khuyến
khích họ sử dụng máy tính tiền. Với biện pháp này, cơ quan thuế sẽ có điều
kiện kiểm soát đƣợc doanh số, từ đó có cơ sở để quản lý thuế công bằng và
hợp lý hơn. Đây cũng chính là một gợi ý hữu hiệu mà Việt Nam nên áp dụng.
2.2. Thực hiện nghiêm công tác thanh tra, xử phạt vi phạt thuế.
Đối với những hành vi kê khai không đúng về thu nhập, khai giảm trừ
ngƣời phụ thuộc, ngành thuế cần kết hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị
của đơn vị chi trả thu nhập và hội đồng tƣ vấn thuế phƣờng xã để nắm chắc
thông tin thông tin về ngƣời phụ thuộc, trên cơ sở đó kiểm soát trở lại việc kê
khai của ngƣời nộp thuế. Bên cạnh đó cơ quan thuế cần tăng cƣờng kiểm tra,
đối chiếu giữa bản kê khai và hồ sơ chứng minh ngƣời phụ thuộc để phát hiện
các dấu hiệu khai gian, khai trùng để xử lý.
97
Về mặt công nghệ, ngay sau khi cá nhân nộp thuế nộp bản khai và hồ
sơ chứng minh ngƣời phụ thuộc thì toàn bộ dữ liệu này phải đƣợc nhập vào hệ
thống dữ liệu thông tin quản lý thuế, đồng thời với mỗi ngƣời phụ thuộc sẽ
đƣợc phát một mã nhận diện (ví dụ một loại mã số tƣơng tự mã số thuế). Trên
cơ sở đó, bất cứ trƣờng hợp nào khai trùng, mã nhận diện sẽ phát hiện và cho
phép loại bỏ. Theo kinh nghiệm của nhiều chuyên gia nƣớc ngoài về lĩnh vực
này thì việc sử dụng mã nhận diện sẽ cho phép loại bỏ gần nhƣ hoàn toàn
những trƣờng hợp khai trùng về ngƣời phụ thuộc, các dữ liệu về TNCN nộp
thuế cũng sẽ đƣợc các đơn vị chi trả thu nhập khai và đƣợc nhập vào dữ liệu
quản lý của cơ quan thuế. Cá nhân có thu nhập khai không đúng thu nhập dữ
liệu máy tính báo để cơ quan thuế biết.
Trong giai đoạn đầu triển khai Luật Thuế TNCN, cơ quan Thuế nên
dùng chủ yếu biện pháp kiểm tra, nhắc nhở để ngƣời nộp thuế khai đúng, đầy
đủ, nhƣng nếu nhắc nhở rồi mà cá nhân vẫn vi phạm thì cơ quan thuế phải áp
dụng các hình thức xử lý nghiêm theo quy định tại Luật Quản lý thuế tức là vi
phạm nhẹ thì phạt cảnh cáo, hành chính, vi phạm nặng có thể bị truy tố xử lý
hình sự.
Theo quy định mới của Bộ Tài chính, các cá nhân trốn thuế, nợ đọng kéo
dài ngoài việc bị cƣỡng chế thu nhập, khấu trừ lƣơng có thể sẽ phải kê biên tài
sản cho cơ quan Nhà nƣớc. Ví dụ: Đồ dùng sinh hoạt thông thƣờng nhƣ quần áo,
giƣờng tủ, bàn ghế.. sẽ không bị kê biên. Tuy nhiên, đồ dùng sinh hoạt giá trị cao
nhƣ tủ lạnh, TV, máy điều hòa, máy giặt, máy vi tính, đồ trang sức vàng bạc đá
quý sẽ bị kê biên. Riêng nhẫn cƣới, tuy là vàng quý nhƣng sẽ không bị kê biên.
Cơ quan thuế sẽ yêu cầu cơ quan, công ty nơi cá nhân nợ thuế làm việc
tiến hành khấu trừ thu nhập của cá nhân đó. Lƣơng, thƣởng, trợ cấp hàng
tháng có thể bị khấu trừ từ 10% đến 30%. Các khoản thu nhập khác của ngƣời
trốn thuế có thể bị khấu trừ đến 50%.
98
Trƣớc khi thực hiện các biện pháp cƣỡng chế nhƣ thu hồi mã số thuế,
đình chỉ sử dụng hóa đơn, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
ngƣời nợ thuế, cơ quan chức năng nên công bố danh tính trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng.
2.3. Cải cách các thủ tục hành chính.
Ngành thuế phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính thuế trong đó
chú trọng cải cách hành chính thuế TNCN, hƣớng đến các mục tiêu đơn giản
và giảm thiểu các thủ tục hành chính cho các cá nhân và cơ quan chi trả thu
nhập. Cũng cần nói rằng thậm chí, việc áp dụng một cách khoa học về chính
sách thuế TNCN có thể liên quan đến mức độ thành công của công cuộc cải
cách hành chính này.
2.3.1. Cải thiện lƣơng của viên chức hành chính công thông qua
chính sách thuế TNCN hợp lý.
Nếu nhƣ xã hội ta tạo mọi điều kiện một cách công bằng cho mỗi công
dân phát triển nghề nghiệp và có đƣợc thu nhập thông qua công việc cá nhân
thì sự bình đẳng này cũng phải thể hiện ở chỗ ai làm ít, làm nhiều thì đều phải
đóng góp cho quốc gia tƣơng ứng với thu nhập của ngƣời đó. Nói một cách
khác: Mọi công dân đều phải đƣợc đối xử bình đẳng với thuế thu nhập.
Để có thể làm tốt cải cách hành chính, việc đầu tiên mà các nƣớc phát
triển đã làm là tăng lƣơng cho công chức để họ đảm bảo đƣợc đời sống cho bản
thân rồi sau đó là hoàn thành tốt chức năng của mình với đất nƣớc. Việt Nam ta
chắc cũng không thể bỏ qua chính sách này. Vậy đâu là liên quan giữa khoản
thất thu thuế do chính sách không thu thuế từ những ngƣời có thu nhập từ mức
trung bình trở lên trong xã hội và số tiền cần thiết để tăng lƣơng cho công chức?
Giả thiết có 2 triệu công chức cần đƣợc tăng lƣơng: Nếu bổ đầu 1 tỷ USD (tiền
thuế thất thoát hàng năm) cho 2 triệu ngƣời thì mỗi viên chức hành chính công
99
sẽ có thu nhập tăng thêm ít nhất 650.000đ/tháng so với mức lƣơng của họ hiện
nay.
2.3.2. Thay đổi tƣ tƣởng, nhận thức của ngƣời làm công tác thuế cũng
nhƣ ngƣời nộp thuế.
Đƣơng nhiên là giảm thiểu cơ quan hành chính, giảm thiểu các công
đoạn ra quyết định là một công đoạn quan trọng của cải cách hành chính, song
đó là Tinh giảm hành chính chứ chƣa phải là cải cách hành chính thực sự. Cái
“hồn” của công cuộc cải cách hành là thay đổi tƣ tƣởng từ ngƣời dân đến
ngƣời làm hành chính công là phải làm sao để chuyển Dịch vụ hành chính
công từ Xin/cho thành Nghĩa vụ/Trách nhiệm một cách nhanh chóng và hiệu
quả nhất cho mọi công dân.
Mối quan hệ nhân quả này có thể đƣợc hiểu thế này: Để có cải cách
hành chính thành công, phải có chế độ lƣơng thích hợp cho những ngƣời
trong biên chế, chính phần thuế thu nhập của mọi đối tƣợng có thu nhập (ít
nhất là tạm trừ ra lƣơng tối thiểu) sẽ đủ để tiếp sức cho đội ngũ công chức
hành chính công. Và khi ngƣời làm hành chính công hiểu rằng, lƣơng của họ
là từ đóng góp của mọi lao động mà ra thì sự tôn trọng của họ trƣớc thân dân
sẽ phải tăng lên. Về phía ngƣời dân, dù chỉ đóng thuế TNCN ở mức tối thiểu,
họ cũng cảm thấy “tự tin” hơn trƣớc những nhân viên hành chính công.
Chẳng phải tự nhiên mà trên thế giới này, các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ,
Anh hay Nhật luôn có đƣợc sự tôn trọng ở mặt bằng quốc tế. Bỏ đi những con
ngáo ộp về vũ khí thì trong con mắt thế giới, họ là những ngƣời đóng thuế đặc
biệt cao cho Liên Hiệp Quốc. Có thể suy ra rằng, trên bình diện quốc tế, dù là
còn thu nhập thấp thì ta cũng nên “đóng thuế”, và việc đóng thuế sẽ làm cho
ta bình đẳng hơn trong con mắt nhân loại và tự ta, chúng ta sẽ thấy mình
“đàng hoàng hơn”, tự tin hơn trong thời WTO.
2.3.3. Chống tham nhũng trong bộ máy hành chính.
100
Trên tinh thần gắn liền TNCN và thuế với việc phòng chống tham
nhũng, chính phủ Singapore đã quyết định tăng lƣơng gấp đôi cho cán bộ
công chức cấp cao nhà nƣớc. Tiêu chí của họ là nếu không tăng xứng đáng thì
chính quyền Singapore có thể trở thành một chính phủ có sự len lỏi của tham
nhũng nhƣ các quốc gia khác (Báo Lao động 7/4/07). Trƣớc khi nói về vấn đề
này, xin kể thêm một câu chuyện về mua sắm đồ cá nhân tại Mỹ. Một anh bạn
ngƣời Mỹ gốc Việt về Việt Nam làm ăn đầu tƣ từ hơn 15 năm nay. Cũng vì
phần nhiều công việc của anh đang triển khai ở Việt Nam nên việc nộp thuế
TNCN của anh này ở Mỹ chỉ ở mức bình bình. Thấy vợ chồng anh chỉ sử
dụng xe ôtô cũ, có ngƣời thắc mắc tại sao anh chị đã có tuổi rồi, không mua
lấy chiếc xe mới tinh kiểu nhƣ BMW hay Mercedes để đi cho an toàn. Câu trả
lời của anh thật sự đã gây ra nhiều suy nghĩ: ở xứ Mỹ này, khi đi đăng kí xe
ôtô ngƣời ta sẽ “xăm xoi” xem anh đóng thuế thu nhập bao nhiêu? Nếu trong
mã số thuế cá nhân, mức anh đóng chỉ đủ để mua xe Kia Hàn Quốc thì việc
anh tậu một chiếc Mercedes sẽ ngay lập tức chứng tỏ rằng anh đang có “vấn
đề” về thuế TNCN - ít nhất, anh đã có những khoản thu nhập không chính
đáng.
Nhƣ vậy, việc kiểm soát thuế TNCN đối với mọi đối tƣợng có thu nhập
sẽ là một công cụ đặc biệt hiệu quả để chống tham nhũng và Việt Nam cũng
nên áp dụng một cách thích hợp cho mình. Ví nhƣ có một đội ngũ thanh tra
các cán bộ ngành thuế, rồi có các đội kiểm tra chéo nhau giữa các đơn vị
trong cùng ngành hoặc trái ngành...
2.4. Chuẩn bị thật tốt các điều kiện cơ sở vật chất cho triển khai Luật
thuế TNCN.
2.4.1. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ.
Tuyên truyền, giáo dục tƣ tƣởng cho các đối tƣợng nộp thuế: Không
phải mọi công dân Việt Nam đều hiểu đƣợc Thuế TNCN đóng vai trò quan
trọng nhƣ thế nào đối với ngân sách quốc gia; đơn giản vì những ngƣời cả đời
101
không phải đóng lấy một xu nào cho công quĩ thì chắc chắn họ không thể có
cái cảm giác thuế liên quan đến họ nhƣ thế nào, cả về quyền lợi cũng nhƣ
trách nhiệm đối với thuế thu nhập.
Cơ quan thuế cần đẩy mạnh và phát triển các hình thức dịch vụ để phục
vụ, hỗ trợ ngƣời nộp thuế. Những năm qua, ngành thuế đã triển khai cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thông”, Tổng cục thuế cũng đã có hệ thống tổ chức
chuyên trả lời giải đáp chính sách thuế và sẽ đầu tƣ xây dựng các trung tâm
điện thoại giải đáp tự động về thuế TNCN; và cần thiết lập các đƣờng dây
nóng, bố trí thƣờng trực giải đáp vƣớng mắc của ngƣời nộp thuế tại tất cả các
cơ quan thuế trong cả nƣớc, đồng thời ngành thuế cũng cần phát động phong
trào xây dựng nếp văn hóa mới cho cán bộ thuế với mục tiêu phục vụ nhanh
nhất, tận tình nhất, hiệu quả nhất cho ngƣời nộp thuế.
Xây dựng và triển khai hình thức trao đổi thông tin trực tuyến và thƣ
điện tử giữa đối tƣợng nộp thuế và cơ quan thuế thông qua hệ thống mạng
ngành thuế.
Nghiên cứu hệ thống hóa các hình thức tuyên truyền hỗ trợ đƣợc áp
dụng trên thế giới: thƣờng xuyên cập nhật, nghiên cứu các hình thức tuyên
truyền hỗ trợ từ đó đƣa ra phƣơng thức thích hợp nhất cho bối cảnh Việt Nam
hiện nay. Xây dựng và triển khai chƣơng trình, nội dung giáo dục về thuế
TNCN bắt buộc ở các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên
phạm vi toàn quốc. Từ đó in ấn tài liệu, giáo trình chung về thuế TNCN cho
các đối tƣợng này, và mở rộng dần ra là đối tƣợng cán bộ công chức, cá nhân
kinh doanh...
Cần chuẩn hóa các nội dung tuyên truyển hỗ trợ và thống nhất triển
khai trên toàn quốc. Trƣớc hết cần rà soát toàn bộ nội dung của hệ thống tài
liệu tuyên truyền, bổ trợ; cập nhật các văn bản pháp luật trên website ngành
thuế... Có một yêu cầu đặt ra là tài liệu cũng nhƣ nội dung các chƣơng trình
102
tuyên truyền không đƣợc quá phức tạp, dài dòng mà phải ngắn gọn, xúc tích
để các đối tƣợng nộp thuế dễ tiếp thu và áp dụng.
2.4.2. Hoàn thiện hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin.
Thuế TNCN là một sắc thuế phức tạp với số đối tƣợng nộp thuế lớn,
đối tƣợng chịu thuế có nhiều nguồn và phát sinh ở nhiều nơi khác nhau, chỉ
có ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại mới có thể quản lý thuế
TNCN hiệu quả. Do đó phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý thuế.
Cần thiết kế lại tổng thể hệ thống tin học theo hƣớng đáp ứng các yêu
cầu nghệp vụ cải cách: hệ thống mạng và hệ thống hạ tầng truyền thông, cơ sở
dữ liệu, hệ thống phần mềm ứng dụng và trang thiết bị tin học. Nâng cấp
website của ngành thuế hoặc xây dựng riêng một website về thuế TNCN, tạo
thêm các kênh giao tiếp giữa đối tƣợng nộp thuế và cơ quan thuế nhƣ hệ
thống quản lý trao đổi thƣ điện tử, hỏi đáp trực tuyến...
Một giải pháp quan trọng nữa là ngành thuế sẽ đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin làm cơ sở để đối chiếu doanh số, chi phí và theo dõi kịp
thời, chính xác việc nộp thuế của các hộ kinh doanh. Mặc dù thừa nhận thực
tế là trƣớc đây, các hộ kinh doanh hầu hết đều không thực hiện chế độ kế toán
mà nộp thuế theo phƣơng thức khoán nên cơ sở dữ liệu về số đối tƣợng này
để phục vụ cho việc quản lý thuế TNCN sẽ phải thiết lập lại gần nhƣ từ đầu,
nhƣng ngành thuế vẫn phải làm tốt điều này, để giảm thiểu những rủi ro trong
công tác quản lý thu nhập, thiết lập một môi trƣờng quản lý thu nhập nói riêng
cũng nhƣ quản lý thuế TNCN nói chung minh bạch và hiệu quả. Kinh nghiệm
của các nƣớc đi trƣớc đó là bất cứ quốc gia nào, kể cả những có nền kinh tế -
xã hội phát triển nhƣ Nhật Bản, Úc, Mỹ... khi bắt đầu quản lý thuế TNCN
cũng phải trải qua thời kỳ xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu và tìm kiếm các
phƣơng thức quản lý phù hợp. Đây đƣợc xem là thời kỳ quá độ cần thiết để
đƣa Luật Thuế TNCN vào cuộc sống.
103
Để có thể gắn việc thu mọi loại thuế với cải cách hành chính thì không
phải chỉ có thay đổi từ tƣ tƣởng mà sự thay đổi đó chỉ có thể làm đƣợc khi có
sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin mang tính quốc gia: Mã số thuế
TNCN gắn liền với thẻ thông tin về thuế. Thậm chí thẻ có thể thay thế chứng
minh thƣ nhân dân (CMTND). Nếu mọi ngƣời dân đóng thuế đều có thẻ Thuế,
đƣơng nhiên, bảo hiểm y tế sẽ nằm ở trong thẻ này. Một cách tự nhiên, việc cần
có một thẻ thuế điện tử sẽ kéo theo một cuộc cách mạng tin học trong cải cách
hành chính, ít nhất là: CMTND - Thẻ thuế cá nhân và thẻ bảo hiểm y tế.
Nhƣ đã biết, có một vài công ty nhà nƣớc đang sản xuất chíp điện tử cho các
nhà khai thác viễn thông. Đối với họ, việc lập trình để biến các con chíp này
thêm chức năng CMTND cũng nhƣ có thể gộp cả mã số thuế thu nhập, thậm
chí cả bằng lái xe, thẻ bảo hiểm y tế trong một tấm thẻ là điều không phải quá
khó.
Hay một ứng dụng CNTT khác cũng rất khả thi đó là hệt thống mã
vạch điện tử: Mã vạch điện tử đã không còn xa lạ với ngƣời dân trong siêu
thị, chỉ một tiếng “bíp” đơn giản là hàng đã đƣợc thanh toán, điều đó cũng có
nghĩa rằng sau một tiếng “bíp” đó, thuế cũng đã đƣợc tính cho nhà nƣớc. Suy
rộng ra, mỗi một cá nhân cũng cần có một cơ chế “mã vạch” để theo dõi việc
nộp thuế thu nhập.
2.4.3. Đào tạo đội ngũ cán bộ ngành thuế.
Một biện pháp nữa là: cần chú trọng đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngành
thuế nắm vững vai trò, nội dung chính sách trong cơ chế thị trƣờng, nâng cao
năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thuế. Cán bộ thuế cần có trình độ
cao và đồng đều, am hiểu về tin học, có khả năng phân tích kiểm tra sổ sách
kế toán, chứng từ để đối chiếu tờ khai thuế thu nhập của đối tƣợng nộp thuế.
Tổ chức các cuộc bồi dƣỡng cán bộ thƣờng xuyên, định kỳ nhằm cập nhật
thông tin về thuế TNCN và học hỏi kinh nghiệm quản lý kiểm tra thuế của các
nƣớc trên thế giới.
104
Ngoài ra có thể xây dựng tiêu chuẩn cho từng loại công chức thực hiện
từng chức năng quản lý của ngành. Đồng thời, đánh giá phân loại cán bộ thuế
theo trình độ, thâm niên công tác. Lựa chọn cán bộ có quá trình công tác tốt,
kinh nghiệm cũng trình độ tham gia các chƣơng trình đào tạo chuyên sâu tại
các nƣớc tiên tiến trong khu vực; mời các chuyên gia nƣớc ngoài vào Việt
Nam, tổ chức các khóa bồi dƣỡng chuyên sâu các chức năng quản lý thuế nói
chung và kỹ năng về thuế TNCN nói riêng.
2.5. Phát triển các dịch vụ thuế có liên quan.
Ngƣời Việt Nam cần quen với tƣ vấn thuế cũng nhƣ các dịch vụ thuế
liên quan khác liên quan. Từ trƣớc đến nay, đa số cá nhân ngƣời Việt Nam
đều không mấy khi phải nộp thuế. Thực tế, họ vẫn phải đóng thuế nhƣng đa
số sắc thuế của Việt Nam là thuế gián thu thông qua giá các hàng hóa, dịch vụ
sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất đã đƣa vào giá thành và thu hộ Nhà
nƣớc, ngƣời dân không cảm thấy mình bị thu thuế là vì thế.
Tuy nhiên, thuế TNCN là loại thuế trực thu tức là mỗi cá nhân phải tự
kê khai và nộp thuế với cơ quan thuế. Và xu hƣớng chung của các nƣớc trên
thế giới cũng nhƣ Việt Nam là các loại thuế trực thu này sẽ có xu hƣớng tăng
lên. Vì thế ngƣời dân Việt Nam thay vì thờ ơ với các sắc thuế nhƣ trƣớc đây
nay sẽ phải đau đầu hơn để làm sao nộp thuế ở mức thấp nhất nhƣng vẫn đúng
pháp luật. Hay nói cách khác là “lách thuế” có hiệu quả nhất.
Thông thƣờng, đối với thuế TNCN tính trên tiền lƣơng, tiền công thì
khá dễ tính nhƣng nếu đó là thu nhập từ kinh doanh chung của cả gia đình, lợi
nhuận từ kinh doanh bất động sản, chứng khoán thì việc tính toán vận dụng
tối đa các ƣu đãi, miễn trừ là không phải dễ dàng vì sẽ liên quan đến nhiều
pháp luật chuyên ngành khác. Hơn thế nữa, có thể nói việc khó khăn nhất với
tất cả các đối tƣợng nộp thuế đó là bản quyết toán thuế cuối năm phải nộp về
Cục thuế. Không phải ai cũng có thể kiểm soát hết đƣợc mọi thu nhập của
mình trong vòng 1 năm và lập đƣợc bảng quyết toán thuế cho riêng mình nhất
105
là những đối tƣợng trƣớc đây không chịu sự điều chỉnh của Luật Thuế TNCN
và những cá nhân không hiểu biết về lĩnh vực tài chính - thuế, và cách tốt nhất
là phải nhờ tới các dịch vụ tƣ vấn thuế.
Thực tế, để thu thuế TNCN một cách hiệu quả, Tổng cục thuế đã triển
khai hệ thống các đại lý thu thuế, tức là các đơn vị làm dịch vụ thu thuế để thu
ở mức cao nhất có thể. Và ngƣợc lại, các cá nhân hoàn toàn có thể nghĩ đến
việc sử dụng các tƣ vấn để có thể đóng thuế ở mức thấp nhất và vẫn không bị
coi là phạm luật. Hay cuối năm các cá nhân có thể thuê các tƣ vấn viên, hay
các tổ chức kế toán (không nhất thiết họ phải là đối tƣợng đƣợc phép kinh
doanh dịch vụ tƣ vấn thuế) tổng hợp và hoàn thành bản quyết toán thuế cho
mình - một việc mà không phải cá nhân nào cũng có thể tự làm đƣợc hoặc rất
ngại làm quyết toán thuế.
Là ngƣời thuộc diện nộp thuế TNCN, do yêu cầu công việc không thể
trực tiếp kê khai, nộp thuế thì cá nhân có thể ủy quyền cho cá nhân khác là
ngƣời đƣợc phép kinh doanh dịch vụ tƣ vấn thuế thay mặt họ làm các thủ tục
nhƣ đăng ký, kê khai, quyết toán, hoàn thuế TNCN vì theo điểm 3.1 Mục III
Thông tƣ số 81/2004/TT-BTC (13/8/2004) của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thi
hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP (23/7/2004) của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh thuế TNCN với ngƣời có thu nhập cao qui định đối
tƣợng kê khai thuế nhƣ sau: “... Cá nhân đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế, kể
cả trƣờng hợp ủy quyền cho các tổ chức, cá nhân đƣợc phép kinh doanh dịch
vụ tƣ vấn thuế theo quy định của pháp luật”.
106
KẾT LUẬN
Thuế TNCN là loại thuế trực thu có mối liên hệ mật thiết đến chính
sách động viên và đời sống của mọi tầng lớp dân cƣ. Pháp lệnh thuế thu nhập
đối với ngƣời có thu nhập cao đã tồn tại 18 năm và đƣợc thay thế bởi Luật
Thuế TNCN có hiệu lực từ ngày 1/1/2009 là một bƣớc đầy ý nghĩa trong việc
áp dụng Luật thuế TNCN của Việt Nam. Tuy nhiên việc thực hiện sao cho
Luật thuế này phát huy đƣợc những điểm tiến bộ và áp dụng hiệu quả vào
thực tế cuộc sống là vô cùng quan trọng. ý thức đƣợc điều này, Tổng cục thuế
cũng nhƣ chính phủ đã có những nỗ lực rất lớn để thực thi nhiệm vụ quan
trọng này. Tuy chƣa giải quyết đƣợc triệt để toàn bộ những vƣớng mắc trong
quá trình triển khai Luật Thuế TNCN nhƣng đã góp phần đƣa Luật thuế vào
cuộc sống một cách thuận lợi và hiệu quả nhất.
Trong phạm vi của một khóa luận tốt nghiệp, ngƣời viết đã cố gắng giải
quyết những vấn đề sau:
- Tập hợp, phân tích các vấn đề lý luận về thuế TNCN.
- Thực tế triển khai Luật Thuế TNCN ở nƣớc ta, những vấn để còn tồn tại
cũng nhƣ những công tác đã làm khá tốt.
- Từ kinh nghiệm của các quốc gia đi trƣớc cũng nhƣ từ thực tế tại Việt
Nam đƣa ra những biện pháp nhằm tiến hành triển khai áp dụng Luật thuế
TNCN hiệu quả hơn.
Toàn bộ bài khóa luận thể hiện sự cố gắng của ngƣời viết trong thời
gian qua, và chắc chắn còn nhiều thiếu sót cũng nhƣ những hạn chế nhất định.
Kính mong các thầy cô và các bạn thông cảm và góp ý để hoàn thiện bài khóa
luận này. Xin trân trọng cảm ơn!
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Thuế TNCN trên thế giới và định hƣớng vận dụng ở Việt Nam/ NXB Tài
Chính 2002.
2.
3.
thu%e1%ba%bf-bai-1/
4.
tuc/News?contentId=126065&location=tct
5.
tuc/News?contentId=126065&location=tct
6.
tuc/News?contentId=125537&location=tct
7.Tuổi trẻ online
8. www.immigration.vn/canada/thue%20Canada.pdf
9.
10. Báo Pháp luật TP. Hồ Chí Minh.
11. Thời báo kinh tế Việt Nam.
12. www.oedc.org.
13. Website của Tổng cục thống kê Việt Nam.
108
PHỤ LỤC
LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CANADA VÀ
TRUNG QUỐC
1. Thuế Thu nhập cá nhân Canada
Hệ thống thuế thu nhập nói chung mà thuế TNCN của Canada khá khác
biệt so với hệ thống thuế thu nhập cũng nhƣ thuế TNCN của Việt Nam.
Các hợp đồng thu thuế cho phép chính phủ liên bang và chính phủ của
các tỉnh/khu vực thu các loại thuế thông qua một cơ quan quản lý độc lập.
Chính phủ liên bang thu thuế TNCN thay cho tất cả các tỉnh/khu vực ngoại
trừ Quebec và thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho tất cả các tỉnh/khu vực
ngoại trừ Alberta, Ontario, Quebec. Hệ thống thuế thu nhập liên bang Canada
do Cơ quan thuế (CRA) Canada quản lý. Hệ thống thuế thu nhập Quebec do
Cơ quan thuế Quebec quản lý.
Các loại thuế thu nhập liên bang của Canada, cả cá nhân và doanh
nghiệp bị đánh thuế dựa trên các điều khoản soạn trong Đạo luật thuế thu
nhập. Các loại thuế thu nhập của các tỉnh/khu vực bị đánh thuế dựa trên các
đạo luật khác nhau của tỉnh.
Hệ thống thuế thu nhập của Canada là một cơ chế tự đánh giá. Ngƣời
đóng thuế tự đánh giá nghĩa vụ đánh thuế của mình thông qua việc nộp bản kê
khai thu nhập cho CRA và thời hạn cuối cùng nộp bản kê khai. CRA sau đó
sẽ đánh giá bản kê khai dựa trên bản kê khai đƣợc nộp và trên những thông
tin đƣợc cung cấp từ ngƣời sử dụng lao động và các công ty tài chính, và sửa
lại những lỗi nghiêm trọng. Ngƣời đóng thuế không đồng ý với kết quả đánh
giá của CRA có thể kháng cáo. Quy trình kháng cáo bắt đầu khi ngƣời đóng
thuế chính thức phản đối kết quả đánh giá của CRA. Sự phản đối phải đƣợc
giải thích lý do bằng văn bản, kèm theo tất cả các bằng chứng liên quan. Sự
109
việc sau đó sẽ do cơ quan kháng cáo trực thuộc CRA xem xét lại. Kết quả
đánh giá bị kháng cáo có thể hoặc đƣợc xác nhận, bỏ qua hoặc đƣợc CRA
thay đổi. Nếu kết quả đánh giá đƣợc xác nhận hoặc thay đổi, ngƣời đóng thuế
có thể kháng cáo phán quyết này lên Tòa án thuế Canada và sau đó là lên Tòa
án kháng cáo liên bang.
1.1. Các loại thuế TNCN.
Canada đánh thuế TNCN vào thu nhập toàn cầu của ngƣời đóng thuế
thƣờng trú ở Canada và vào các hình thức thu nhập tại Canada đối với ngƣời
đóng thuế vãng lai. Đây chính là hình thức đánh thuế trên cơ sở cƣ trú.
Sau một năm (tính từ tháng 01 đến tháng 12), công dân Canada sẽ nộp
bản kê khai phụ cấp và thuế T1 đối với cá nhân. Và nộp vào ngày 30/4 hoặc
15/06 đối với cá nhân kinh doanh cùng với bản kê khai của vợ/chồng họ. Tuy
nhiên, điều quan trọng cần lƣu ý là mọi khoản nợ còn lại nộp vào đúng hoặc
trƣớc ngày 30/4. Các khoản nợ chƣa thanh toán hết sau ngày 30/4 có thể đƣợc
tính vào phí lãi suất, không xét đến ngày nộp bản kê khai của ngƣời đóng thuế
là ngày 30/4 hay ngày 15/06.
Tổng thuế TNCN mà ngƣời đóng thuế phải nộp dựa trên tổng thu nhập
bị đánh thuế (thu nhập ít hơn các chi phí hợp lý) đối với năm thuế. Thuế
TNCN đƣợc thu qua nhiều hình thức khác nhau:
1. Khấu trừ tại nguồn thu nhập - nơi thuế thu nhập đƣợc khấu trừ trực
tiếp vào tiền lƣơng của ngƣời đóng thuế và đƣợc gửi đến CRA.
2. Thanh toán nhiều lần - nơi ngƣời đóng thuế phải nộp các loại thuế
ƣớc lƣợng của mình trong suốt năm thay vì chờ thanh toán vào cuối năm.
3. Thanh toán vào lúc nộp bản kê khai - thanh toán đƣợc thực hiện lúc
nộp bản kê khai thuế thu nhập.
4. Thanh toán nợ còn khất lại - thanh toán sau khi bản kê khai thuế thu
nhập đƣợc nộp.
110
Ngƣời sử dụng lao động cũng có thể khấu trừ chi phí Kế hoạch hƣu trí
Canada/Kế hoạch hƣu trí Quebec (viết tắt là CPP/QPP), bảo hiểm lao động
(viết tắt là EI) và bảo hiểm cha mẹ của tỉnh/khu vực (viết tắt là PPIP) vào
tổng lƣơng của ngƣời lao động. Ngƣời sử dụng lao động sau đó gửi những
khoản khấu trừ này cho cơ quan thuế.
Những ngƣời đóng thuế quá cao hoặc bị khấu trừ quá nhiều vào thu
nhập sẽ đƣợc CRA hoàn lại dựa trên bản kê khai thuế nộp hàng năm.
Nói chung, bản kê khai thuế TNCN trong năm đặc biệt phải đƣợc nộp
cho CRA vào đúng hoặc trƣớc ngày 30/4 của năm kế tiếp.
1.2. Cách tính thuế cơ bản.
Ngƣời đóng thuế TNCN phải báo cáo tổng thu nhập trong năm của họ.
Các khoản khấu trừ đƣợc cho phép khi xác định thu nhập thực, nhƣ các khoản
khấu trừ cho các Kế hoạch tiết kiệm hƣu trí đã đăng kí (Registered Retirement
Saving Plan), công đoàn, chi phí chăm sóc trẻ em, và thua lỗ đầu tƣ kinh doanh.
Thu nhập ròng dƣợc dùng để tính trợ cấp xã hội khi đã thẩm định thu nhập do
chính phủ liên bang và tỉnh/khu vực trợ cấp. Các khoản khấu trừ thêm đƣợc cho
phép khi xác định thu nhập bị đánh thuế, nhƣ thâm hụt vốn, chia đôi lãi vốn tính
cả thu nhập, và khấu trừ đặc biệt đối với công dân ở phía bắc Canada. Các khoản
khấu trừ này cho phép thu nhập đƣợc tách riêng biệt với thuế.
Thuế phải nộp trƣớc kỳ hạn hoãn thanh toán đƣợc xác định áp dụng cho
bốn khung thuế và thuế suất. Khấu trừ thuế không hoàn lại sau đó đƣợc khấu
trừ vào thuế phải nộp trƣớc kỳ hạn hoãn thanh toán đối với các khoản khác
nhau nhƣ lƣơng cơ bản. Kế hoạch hƣu trí của Canada/Quebec
(Canada/Quebec Pension Plan), bảo hiểm lao động, khuyết tật, các chi phí
giảng dạy, giáo dục và y tế. Các khoản khấu trừ thuế đƣợc tính bằng cách
nhân thu nhập (ví dụ: lƣơng cơ bản trong năm 2008 là $ 9.600 CDN) với mức
thuế thấp nhất. Cơ chế này đƣợc thiết kế với mục đích đem lại phụ cấp công
bằng cho ngƣời đóng thuế mà không xem xét đến mức thuế mà họ phải trả.
111
Khấu trừ thuế không hoàn lại đối với các hoạt động quyên góp từ thiện
đƣợc tính ở mức thuế thấp nhất $200 CDN cho lần đầu tiên trong năm, và ở
mức thuế cao nhất đối với phần vƣợt quá $200 CDN. Cách khấu trừ thuế này
đƣợc thiết kế để khuyến khích nhiều hoạt động từ thiện hơn nữa.
Các hình thức khấu trừ thuế khác đƣợc đƣa ra để xác nhận thuế đã đƣợc
nộp nhằm tránh thu nhập bị đánh thuế hai lần:
Khấu trừ thuế cổ tức dùng để công nhận thuế đã đóng ở mức thuế áp
dụng cho doanh nghiệp dựa trên thu nhập do doang nghiệp Canada trả
cho cổ đông; và
Khấu trừ thuế nƣớc ngoài dùng để công nhận thuế đã đóng cho chính
phủ nƣớc ngoài dựa trên thu nhập do công ty nƣớc ngoài trả.
1.3. Thuế TNCN của các tỉnh/khu vực.
Các tỉnh/khu vực đã ký kết các hợp đồng thu thuế TNCN với chính phủ
liên bang (gọi là “thỏa thuận giữa các tỉnh”, có nghĩa bao gồm tất cả các
tỉnh/khu vực ngoại trừ Quebec) phải áp dụng định nghĩa “thu nhập bị đánh
thuế” liên bang dựa trên nền tảng định nghĩa thuế của các tỉnh /khu vực. Điề
này có nghĩa là các tỉnh/khu vực không đƣợc phép đƣa ra hoặc phớt lờ các
khoản khấu trừ liên bang khi tính thu nhập bị đánh thuế dựa trên định nghĩa
thuế của các tỉnh/khu vực.
Các chính phủ của tỉnh/khu vực đƣa ra cả khấu trừ thuế không hoàn lại
và khấu trừ thuế hoàn lại cho ngƣời đóng thuế đối với các chi phí cố định.
Các tỉnh/ khu vực cũng áp dụng thuế phụ thu và đƣa ra điều khoản giảm thuế
cho những ngƣời có thu nhập cao.
Cơ quan thuế Canada thu thuế TNCN dựa trên các hợp đồng thỏa thuận
giữa các tỉnh/khu vực và sau đó chuyển số tiền thuế này cho các cơ quan đại
diện. Mẫu đơn thuế của các tỉnh/khu vực đƣợc tách riêng với mẫu đơn thuế
liên bang, và ngƣời đóng thuế chỉ cần nộp thuế một lần – cho CRA – đối với
112
cả hai loại thuế. Tƣơng tự, nếu ngƣời đóng thuế đƣợc hoàn thuế, họ sẽ nhận
đƣợc một tờ séc hoặc tờ chuyển khoản ngân hàng cho việc hoàn thuế của cả
liên bang và tỉnh/khu vực. Thông tin về mức thuế của tỉnh đƣợc đăng tải trên
trang web của Cơ quan thuế.
1.4. Quebec
Quebec quản lý hệ thống thuế TNCN riêng của tỉnh, và do đó tỉnh miễn
xác định định nghĩa thu nhập bị đánh thuế. Tuy nhiên để duy trì sự thuận tiện
cho ngƣời đóng thuế, Quebec sẽ so sánh ở nhiều khía cạnh trong việc áp dụng
các định nghĩa của hệ thống thuế liên bang.
1.5. Suất thuế biên liên bang cá nhân.
Những thuế suất biên liên bang sau đây của chính phủ Canada đăng tải
trên trang web của Cơ quan thuế Canada. Không bao gồm thuế thu nhập của
tỉnh (thấp nhất là 10% ở Alberta; cao hơn ở các tỉnh khác)
Suất thuế biên thu nhập bị đánh thuế liên bang của Canada
2009
(dự
tính)
$0 $0 - $38,832
$38,832-
$77,664
$77,664 -
$126,264
Cao hơn
$126,264
0% 15% 22% 26%
29%
2008
$0 -
$9,600
$9,601 -
$37,885
$37,886 -
$75,769
$75,770 -
$123,184
Cao hơn
$123,184
0% 15% 22% 26%
29%
2007
$0 -
$9,600
$9,600 -
$37,178
$37,178 -
$74,357
$74,357 -
$120,887
cao hơn
$120,887
0% 15% 22% 26% 29%
113
2006
$0 -
$8,839
$8,839 -
$36,378
$36,378 -
$72,756
$72,756 -
$118,285
cao hơn
$118,285
0% 15.25% 22% 26% 29%
2005
$0 -
$8,648
$8,648 -
$35,595
$35,595 -
$71,190
$71,190 -
$115,739
cao hơn
$115,739
0% 15% 22% 26% 29%
2004
$0 -
$8,012
$8,012 -
$35,000
$35,000 -
$70,000
$70,000 -
$113,804
cao hơn
$113,804
0% 16% 22% 26% 29%
2003
$0 -
$7,756
$7,756 -
$32,183
$32,183 -
$64,368
$64,368 -
$104,648
cao hơn
$104,648
0% 16% 22% 26% 29%
2002
$0 -
$7,634
$7,634 -
$31,677
$31,677 -
$63,354
$63,354 -
$103,000
cao hơn
$103,000
0% 16% 22% 26% 29%
2001
$0 -
$7,412
$7,412 -
$30,754
$30,754 -
$61,509
$61,509 -
$100,000
cao hơn
$100,000
0% 16% 22% 26% 29%
2000
$0 -
$7,231
$7,231 -
$30,004
$30,004 -
$60,009
Cao hơn $60,009
0% 17% 25% 29%
1999
$0 -
$6,794
$6,794 -
$29,590
$29,590 -
$59,180
Cao hơn $59,180
0% 17% 26% 29%
Nhìn vào bảng có thể thấy thuế suất thuế TNCN liên bang của Canada
có 4 mức thuế suất cơ bản và phƣơng pháp tính cũng là phƣơng pháp lũy tiến.
Ví dụ: Thu nhập chịu thuế của bạn năm 2009 là 150,000$. Thì thuế TNCN
theo Luật thuế TNCN Liên bang của Canada sẽ là: 15% của phần thu nhập
đầu tiên phải chịu thuế là 38,882$ cộng với 22% của 38,882$ chịu thuế tiếp
theo cộng 26% của 48,600$ chịu thuế tiếp cộng với 29% của phần thu nhập
vƣợt quá 126,264$:
38,832 x 15% + 38,832 x 22% + 48,600 x 26% + (150,000 – 126,264)
x 29% = 33,8873 $
1.6. Thu nhập không bị đánh thuế
114
Một số hình thức thu nhập không bị đánh thuế TNCN ở Canada nhƣ là:
Tậng phẩm và thừa kế;
Trúng sổ xố;
Trúng thƣởng ở những trò giải trí đơn giản;
Trợ cấp đình công;
Tiền bồi thƣờng do tỉnh/khu vực thanh toán cho nạn nhân của các vụ
phạm tội hoặc tai nạn xe cộ*;
Trợ cấp hƣu trí;
Thu nhập từ các tổ chức quốc tế mà Canada là thành viên nhƣ Liên hợp
quốc và các cơ quan trực thuộc;
Trợ cấp thƣơng tật do chiến tranh;
Trợ cấp RCMP hoặc tiền bồi thƣờng thƣơng tích, khuyết tật, hoặc tử*;
Thu nhập của thổ dân – các dân tộc sinh sống đầu tiên ở Canada, nếu
các cộng đồng này vẫn còn tồn tại.
Lãi vốn dựa trên doanh thu tại nơi thƣờng trú chính của ngƣời đóng
thuế;
Các khoản khấu trừ thuế hoặc trợ cấp trẻ em của tỉnh và trợ cấp gia
đình của tỉnh Quebec;
Khấu trừ thuế dịch vụ hàng hóa hoặc thuế doanh thu cân đối (viết tắt là
GST/HST) hoặc khấu trừ thuế doanh thu của tỉnh Quebec;
Trợ cấp thuế trẻ em Canada.
Trên đây là những điều sơ lƣợc nhất về thuế TNCN của Canada. Có thể
đánh giá đây là một hệ thống thuế khá tiến bộ và hiện đại, áp dụng phổ biến ở
các nƣớc phát triển hiện nay. Và thuế TNCN Canada có khá nhiều khác biệt
so với thuế TNCN của Việt Nam hiện hành.
2. Thuế TNCN Trung Quốc.
115
Luật thuế TNCN Trung Quốc đƣợc ban hành và áp dụng từ 10/9/1980,
sau đó đƣợc bổ sung sửa đổi vào năm 1994, năm 1999, năm 2005 và năm
2007. Luật thuế TNCN Trung Quốc giới thiệu sau đây là Luật thuế TNCN đã
đƣợc sửa đổi bổ sung vào năm 1999.
2.1. Đối tƣợng nộp thuế.
Cá nhân là đối tƣợng cƣ trú hoặc không cƣ trú tại Cộng hòa nhân dân
Trung Quốc có thu nhập chịu thuế đều là đối tƣợng phải nộp thuế TNCN. Đối
tƣợng cƣ trú phải nộp thuế TNCN đối với toàn bộ thu nhập có đƣợc ở trong
nƣớc và nƣớc ngoài. Đối tƣợng không cƣ trú chỉ phải nộp thuế TNCN đối với
phần thu nhập có đƣợc tại Trung Quốc.
Đối tƣợng cƣ trú tại Trung Quốc bao gồm:
Các cá nhân có nhà ở hoặc chỗ ở cố định tại Trung Quốc.
Các cá nhân không có nhà ở hoặc chỗ ở cố định tại Trung Quốc nhƣng
có thời gian lƣu trú tại Trung Quốc trong thời gian từ 1 năm trở lên.
Cá nhân đƣợc coi là cƣ trú tại Trung Quốc trong thời gian từ 1 năm trở lên
nếu ngƣời đó có mặt tại Trung Quốc trong 365 ngày trong 01 năm dƣơng lịch.
Việc xác định những ngày mà một ngƣời lƣu trú tại Trung Quốc không bao gồm
thời gian vắng mặt tạm thời. Thời gian vắng mặt tạm thời đƣợc xác định là một
lần vắng mặt tại Trung Quốc trong khoảng thời gian không quá 30 ngày, hoặc là
nhiều lần vắng mặt nhƣng tổng số thời gian vắng không quá 90 ngày.
Những cá nhân đƣợc coi là cƣ trú tại Trung Quốc từ 1 đến dƣới 5 năm
chỉ phải nộp thuế TNCN trên khoản thu nhập có đƣợc tại Trung Quốc và tại
nƣớc ngoài trong thời gian ngƣời đó đƣợc coi là đối tƣợng cƣ trú.
Những cá nhân có nhà ở, chỗ ở cố định tại Trung Quốc và cá nhân định
cƣ tại Trung Quốc từ 5 năm trở lên phải nộp thuế TNCN trên toàn bộ thu
nhập có đƣợc ở trong nƣớc và nƣớc ngoài, không phân biệt thu nhập đó đã
đƣợc miễn thuế tại Trung Quốc.
116
2.2. Thu nhập chịu thuế và thuế suất với từng loại thu nhập chịu thuế.
(1) Thu nhập từ tiền công, tiền lƣơng:
Thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế TNCN của Trung
Quốc bao gồm: tiền lƣơng, tiền công, khoản phụ cấp độc hại hoặc làm việc ở
nƣớc ngoài, các khoản phụ cấp sinh hoạt và xe cộ, các khoản hoàn thuế và
tiền thƣởng. Các khoản thu nhập không chịu thuế bao gồm trợ cấp nhà ở do
ngƣời sử dụng lao động chi trả, trợ cấp thôi việc, chi phí di chuyển và thay đổi
nghề nghiệp, và khoản tiền trả cho chi phí đi lại trong địa phƣơng. Khoản tiền
ăn, tiền giặt là và chi trả cho ngƣời giúp việc sẽ phải chịu thuế nếu đƣợc chi
trả dƣới hình thức các khoản trợ cấp, ngƣợc lại sẽ không phải chịu thuế nếu
có chứng từ chứng minh.
Các chi phí được khấu trừ: Mỗi tháng, mỗi cá nhân đƣợc phép cho
khấu trừ 800 RMB (nhân dân tệ) vào thu nhập chịu thuế ròng.
Đối với ngƣời nộp thuế không có chỗ ở trong nƣớc Trung Quốc mà
nhận đƣợc thu nhập về tiền công tiền lƣơng trong nƣớc Trung Quốc và ngƣời
có chỗ ở trong nƣớc Trung Quốc mà nhận đƣợc thu nhập về tiền công tiền
lƣơng ở nƣớc ngoài Trung Quốc, thì khi tính số thu nhập phải chịu thuế về
tiền công, tiền lƣơng, ngoài việc đƣợc trừ 800 RMB chi phí theo tháng còn
đƣợc trừ thêm một khoản chi phí là 3200 RMB. Nhƣ vậy Trung Quốc áp dụng
chung 1 biểu thuế, ngƣời nƣớc ngoài mức khởi điểm đƣợc trừ thêm 3200
RMB.
Đối với những ngƣời lao động không cƣ trú tại Trung Quốc và những
ngƣời có hành nghề cả ở trong nƣớc và nƣớc Trung Quốc thì thu nhập chịu
thuế đƣợc xác định tƣơng ứng với tỷ lệ thu nhập phát sinh tại Trung Quốc nếu
đƣợc cơ quan thuế địa phƣơng chấp thuận. Ví dụ: nếu một ngƣời có 50% thời
gian làm việc tại Trung Quốc thì 50% tiền lƣơng của ngƣời đó phải chịu thuế
117
TNCN tại Trung Quốc. Tuy nhiên, để đƣợc áp dụng cách tính nêu trên, ngƣời
đó phải có chứng từ tài liệu chứng minh.
Bảng 1 – Biểu thuế suất lũy tiến từng phần 9 cấp
Số cấp
Thu nhập chịu thuế tháng (RMB) Thuế suất (%)
1 Phần không vƣợt quá 500 RMB 5
2 Phần vƣợt quá 500 đến 2.000 RMB 10
3 Phần vƣợt quá 2.000 đến 5.000 RMB 15
4 Phần vƣợt quá 5.000 đến 20.000 RMB 20
5 Phần vƣợt quá 20.000 đến 40.000 RMB 25
6 Phần vƣợt quá 40.000 đến 60.000 RMB 30
7 Phần vƣợt quá 60.000 đến 80.000 RMB 35
8 Phần vƣợt quá 80.000 đến 100.000 RMB 40
9 Phần vƣợt quá 100.000 RMB 45
(Nguồn: Luật thuế TNCN của Trung Quốc năm 1999)
(2) Thu nhập về sản xuất kinh doanh của hộ công thƣơng cá thể:
Thu nhập chịu thuế của hộ công thƣơng cá thể trong năm là tổng số thu
nhập về sản xuất kinh doanh trong năm trừ đi giá thanh toán chi phí và tổn
thất có liên quan tới thu nhập chịu thuế. Căn cứ vào biểu thuế lũy tiến từng
phần 5 cấp để tính số thuế phải nộp, biểu thuế nhƣ sau:
118
Bảng 2 – Biểu thuế suất lũy tiến từng phần 5 cấp
Số cấp Số thu nhập phải nộp thuế/ năm (RMB) Thuế suất (%)
1 Phần không vƣợt quá 5.000 RMB 5
2 Phần vƣợt quá 5.000 đến 10.000 RMB 10
3 Phần vƣợt quá 10.000 đến 30.000 RMB 20
4 Phần vƣợt quá 30.000 đến 50.000 RMB 30
5 Phần vƣợt quá 50.000 RMB 35
(Nguồn: Luật thuế TNCN Trung Quốc năm 1999)
(3) Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân hành nghề độc lập:
Thu nhập chịu thuế bao gồm các khoản thu nhập từ việc thực hiện các
dịch vụ hành nghề độc lập tại Trung Quốc, các khoản tiền thƣởng và các
khoản thu nhập đặc biệt khác theo quy định của Bộ Tài Chính.
Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân hành nghề độc lập là tổng số thu
nhập trừ đi chi phí cần thiết để tạo ra thu nhập chịu thuế. Theo quy định hiện
hành mỗi tháng có thể trừ đi chi phí khoán 800 RMB (9.600 RMB/năm). Sau
khi trừ đi chi phí khoán năm là 9.600 RMB phần vƣợt căn cứ vào bảng thuế
TNCN số 3 để tính thu nhập chịu thuế.
(4) Thu nhập về thù lao dịch vụ (ví dụ thù lao quản lý cho ngƣời điều hành);
(5) Thu nhập về nhuận bút; (6) Thu nhập về phí sử dụng quyền đặc biệt;
(7) Thu nhập cho thuê tài sản:
Nếu mỗi lần thu nhập không quá 4.000 RMB thì đƣợc trừ chi phí 800
RMBnếu vƣợt quá 4.000 RMB thì đƣợc trừ 20% chi phí, lấy số dƣ còn lại là
thu nhập chịu thuế với thuế suất 20%.
(8) Thu nhập chịu thuế về chuyển nhƣợng tài sản:
119
Sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập nhận đƣợc từ
việc bán hoặc chuyển nhƣợng bất động sản và bất động sản tại Trung Quốc
(nguyên giá tài sản, các chi phí hợp lý khác… ) thì khoản thu nhập đó sẽ chịu
thuế với thuế suất 20%.
Thu nhập từ việc chuyển nhƣợng bất động sản cũng là đối tƣợng chịu
thuế thu nhập bất động sản theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần nhƣ sau:
Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản
(Thu nhập/chi phí)
Thuế suất
(%)
Dƣới 50% 30
Từ 50% đến dƣới 100% 40
Từ 100% đến dƣới 200% 50
Trên 200% 60
(9) Thu nhập chịu thuế về lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, cổ tức, hoa hồng;
(10) Thu nhập ngẫu nhiên; (11) Các thu nhập khác mà ngành tài chính
xác định là thu nhập chịu thuế: là toàn bộ thu nhập mỗi lần nhận đƣợc của
ngƣời nộp thuế và phải chịu thuế suất 20%.
Lợi tức, cổ tức đƣợc chia và các thu nhập từ đầu tƣ khác từ các nguồn tại
Trung Quốc là đối tƣợng chịu thuế với thuế suất 20%, không đƣợc khấu trừ bất
cứ khoản nào. Tuy nhiên, đối với các khoản tiền lãi cổ phần và lãi chia thêm từ
việc đầu tƣ cổ phần loại B (cổ phần phát hành để bán cho các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài) và cổ phần loại H (cổ phần của các doanh nghiệp Trung Quốc đƣợc niêm
yết tại thị trƣờng ngoại hối) của các doanh nghiệp Trung Quốc đƣợc miễn thuế.
Khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế TNCN Trung Quốc,
không có sự phân biệt giữa đối tƣợng nộp thuế là ngƣời đã lập gia đình với
ngƣời chƣa lập gia đình và không có giảm thuế hoặc có khoản khấu trừ nào
đối với ngƣời ăn theo.
120
2.3. Thu nhập không chịu thuế.
Tiền thƣởng do chính quyền nhân dân cấp tỉnh, các ngành thuộc Quốc
viện vụ, đơn vị quân đội cấp quân đoàn và các tổ chức ngoại giao, các
tổ chức quốc tế cấp thƣởng cho về các mặt khoa học, giáo dục, kỹ
thuật, văn hóa, y tế, thể dục, bảo vệ môi trƣờng…
Lợi tức trái phiếu do Bộ Tài chính cho phép phát hành và trái phiếu tín
dụng do Quốc vụ viện cho phép phát hành.
Tiền phụ cấp, trợ cấp đƣợc chính quyền phát cho theo quy định của Quốc
vụ viện và tiền phụ cấp, trợ cấp đƣợc Quốc vụ viện quy định miễn thuế.
Tiền phúc lợi, tiền dƣỡng lão, tiền cứu tế.
Tiền bồi thƣờng bảo hiểm.
Tiền chuyển ngành, tiền phục viên của quân nhân.
Tiền đƣợc Nhà nƣớc quy định thống nhất phát cho cán bộ viên chức về
ổn định chỗ ở, thôi việc, lƣơng hƣu.
Thu nhập đƣợc quy định miễn thuế trong các công ƣớc quốc tế, các
hiệp định ký kết mà chính phủ Trung Quốc tham gia.
Thu nhập của các đại diện ngoại giao, nhân viên lãnh sự và các nhân
viên khác thuộc các đại sứ quán, lãnh sự quán tại Trung Quốc, đƣợc
miễn thuế theo Luật pháp hữu quan quy định.
Thu nhập đƣợc ngành tài chính cho phép miễn thuế.
Lợi tức tiền gửi tiết kiệm giáo dục (chỉ áp dụng đối với các cá nhân mở
tài khoản tại Ngân hàng chỉ định, tiền gửi dùng vào việc chuyên dùng
cho giáo dục).
Tiền thƣởng hoặc hiện vật đƣợc thƣởng cho những ngƣời dũng cảm vì
nghĩa do hội nghĩa dũng hoặc tổ chức tƣơng tự tặng thƣởng, các tổ chức
này đƣợc chính quyền nhân dân cấp xã, thị trấn trở lên, hoặc đƣợc ngành
chủ quản của chính quyền nhân dân cấp huyện cho phép thành lập.
121
Trợ cấp viện sỹ, viện sỹ thông tấn của Viện hàn lâm khoa học Trung
Quốc và Viện công trình Trung Quốc.
Quỹ phát triển nhà ở, phí bảo hiểm y tế cơ bản, phí bảo hiểm dƣỡng lão cơ
bản, phí bảo hiểm thất nghiệp do các doanh nghiệp và cá nhân căn cứ theo
tỷ lệ của Nhà nƣớc hoặc của chính quyền địa phƣơng quy định, trích ra và
gửi vào một tổ chức tín dụng đƣợc chỉ định, đƣợc miễn thu thuế TNCN.
Phần nộp vƣợt quá tỷ lệ quy định phải gộp vào thu nhập tiền công tiền
lƣơng của cá nhân trong kỳ đó để tính thuế. Khi cá nhân lĩnh khoản tiền
trích gửi nói trên và lợi tức cũng đƣợc miễn nộp thuế TNCN.
Công nhân viên chức thay đổi cƣơng vị công tác theo yêu cầu của cải
cách, đi làm các ngành dịch vụ dân cƣ ở phố phƣờng, có thu nhập kinh
doanh và thù lao dịch vụ cũng đƣợc định kỳ miễn thuế TNCN. Cá nhân
do hợp đồng lao động hủy bỏ mà nhận đƣợc tiền hỗ trợ kinh tế và chi
phí bố trí cuộc sống mang tính chất 1 lần cũng đƣợc hƣởng sự chiếu cố
nhất định về thuế.
Các cá nhân sau khi bán nhà ở của mình trong vòng 1 năm đi mua nhà
ở theo giá cả thị trƣờng thì đƣợc xem xét toàn bộ hay 1 phần giá trị của
nhà ở mới mua lại để miễn thuế TNCN.
Ngoài ra, khi doanh nghiệp cổ phần hóa đem quỹ đầu tƣ phát triển
chuyển sang tăng vốn cổ phần cho cá nhân, thì vốn cổ phần tăng mà cá
nhân đƣợc nhận không coi là TNCN, không thu thuế TNCN.
2.4. Tạm miễn thuế TNCN
Thu nhập về tiền công, tiền lƣơng của các chuyên gia nƣớc ngoài phù
hợp với quy định của Nhà nƣớc (nhƣ các nhân viên công tác do Ngân
hàng thế giới cử đến Trung Quốc theo hiệp định tín dụng của Ngân hàng
này, các nhân viên công tác do Liên Hiệp Quốc trực tiếp cử đến Trung
Quốc, các nhân viên công tác do nƣớc viện trợ cử đến Trung Quốc
chuyên trách khoản viện trợ không hoàn lại của nƣớc này, một số chuyên
122
gia đến Trung Quốc làm việc mà tiền lƣơng do phía bên nƣớc ngoài gánh
chịu).
Một số thu nhập của cá nhân quốc tịch nƣớc ngoài (bao gồm các khoản
thu nhập bằng hình thức không dùng tiền mặt hoặc bằng hình thức thực
chi thực thanh, nhƣ trợ cấp nhà ở, trợ cấp ăn uống, chi phí di chuyển,
chi phí giặt là; trợ cấp đi công tác đƣợc nhận theo tiêu chuẩn hợp lý;
các chi phí đƣợc nhận về thăm thân nhân, chi phí về học ngôn ngữ, chi
phí học tập của con cái… đã đƣợc cơ quan chủ quản thuế vụ duyệt
những phần hợp lý; các khoản nhận đƣợc từ doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài nhƣ lợi tức, cổ phần, hoa hồng…)
Tiền thƣởng cá nhân đƣợc nhận về việc khai báo, điều tra hành vi phạm
pháp, phạm tội.
Thủ tục phí cá nhân đƣợc nhận do làm thủ tục khấu trừ thay, nộp thay
tiền thuế theo quy định.
Thu nhập nhận đƣợc về chuyển nhƣợng nhà ở tự dùng để sinh hoạt gia
đình của cá nhân có duy nhất và đã sử dụng trên 5 năm.
Tiền thƣởng về chuyển hóa thành quả khoa học kỹ thuật của cơ quan
nghiên cứu khoa học kỹ thuật, trƣờng cao đẳng, cho cá nhân bằng hình
thức quyền lợi cổ đông nhƣ cổ phần, tỷ lệ góp vốn…
Thu nhập về tiền lƣơng, tiền công trong thời gian hoãn thôi chức, nghỉ
hƣu của các chuyên gia, học giả đã đến tuổi thôi chức, nghỉ hƣu, nhƣng
do nhu cầu công tác mà lƣu nhiệm, đƣợc hƣởng trợ cấp đặc biệt của
chính quyền.
Thu nhập về chuyển nhƣợng cổ phiếu, quỹ đầu tƣ chứng khoán.
Tiền thƣởng mỗi lần không vƣợt quá 10.000 RMB cho cá nhân mua
phiếu quyên tặng có thƣởng, xổ số mang tính chất phúc lợi xã hội.
Khi doanh nghiệp có chế độ sở hữu tập thể chuyển thành doanh nghiệp
theo chế độ hợp tác cổ phần, các tài sản đƣợc lƣợng hóa thuộc quyền sở hữu
123
của doanh nghiệp mà cá nhân công nhân viên chức đƣợc nhận bằng hình thức
cổ phần.
2.5. Đăng ký và kê khai thuế
Năm tính thuế là năm dƣơng lịch. Một cặp vợ chồng sẽ kê khai tính
thuế riêng biệt theo từng ngƣời đối với tất cả các loại thu nhập, không kê khai
tính thuế chung.
Mọi cá nhân đều phải đăng ký với cơ quan thuế địa phƣơng. Trƣờng
hợp cá nhân là những ngƣời có các hoạt động thăm dò, khai thác ga và dầu
khí ở ngoài biển thì phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý về dầu khí ở ngoài
biển địa phƣơng.
Các cá nhân là đồi tƣợng nộp thuế TNCN đều phải đăng ký, kê khai với
cơ quan thuế theo tờ khai theo mẫu in sẵn và cung cấp giấy xác nhận của
ngƣời chủ thuê lao động về số tiền chi trả, kèm theo bản sao những trang
trong hộ chiếu có liên quan để xác định rõ thời gian có mặt tại Trung Quốc.
Mặc dù cá nhân nhận thu nhập có trách nhiệm nộp thuế thu nhập nhƣng
thông thƣờng thuế thu nhập chủ yếu đƣợc nộp theo phƣơng pháp khấu trừ tại
nguồn. Tất cả các đối tƣợng nộp thuế, bao gồm cả những đối tƣợng có thu
nhập phát sinh trong nƣớc không thuộc diện nộp thuế theo phƣơng pháp khấu
trừ tại nguồn và những đối tƣợng nhận đƣợc thu nhập từ nƣớc ngoài phải thực
hiện kê khai thuế thu nhập hàng tháng và nộp các loại thuế có liên quan cho
cơ quan thuế địa phƣơng. Tờ khai thuế phải đƣợc nộp cho cơ quan thuế trong
vòng 7 ngày sau khi hết tháng.
Các đối tƣợng nộp thuế có thu nhập từ nƣớc ngoài phải kê khai và nộp
thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ khi kết thúc năm dƣơng lịch. Số thuế đã nộp
ở nƣớc ngoài đối với khoản thu nhập nhận đƣợc ở nƣớc ngoài sẽ đƣợc khấu
trừ vào số thuế phải nộp, số thuế đƣợc khấu trừ tối đa bằng số thuế thu nhập
tính theo Luật thuế của Trung Quốc tính cho khoản thu nhập nhận đƣợc đó.
124
Các cá nhân nƣớc ngoài trƣớc khi dời khỏi Trung Quốc phải nộp xong
mọi khoản thuế trong vòng 7 ngày trƣớc thời điểm xuất phát và hoàn thành tất
cả các tài liệu theo thủ tục quy định với cơ quan thuế địa phƣơng.
Việc chậm nộp thuế sẽ phải chịu khoản lãi suất là 0,2%/ngày trên số
thuế nộp chậm. Một khoản tiền phạt tới 5 lần số thuế phải nộp nếu ngƣời nộp
thuế có hành vi trốn thuế hoặc từ chối nộp thuế.
2.6. Những lần sửa đổi bổ sung tiếp theo của Luật Thuế TNCN của
Trung Quốc.
Ngày 1/9/2005 Luật thuế TNCN sửa đổi của Trung Quốc chính thức có
hiệu lực. Từ nay về sau, ngƣời có thu nhập trên 1.500 nhân dân tệ (215 USD)
mới phải đóng thuế TNCN, tăng lên so với mức thu nhập phải đóng thuế
trƣớc kia là 800 nhân dân tệ. Tỷ lệ đóng thuế cũng sẽ đƣợc nâng lên đối với
ngƣời có thu nhập cao. Theo báo Global Times, những ngƣời giàu ở Trung
Quốc đóng thuế TNCN nhẹ nhất thế giới. Việc sửa đổi luật thuế có tác dụng
cân bằng khoảng cách giàu nghèo của công dân nƣớc này. Nhƣng từ trƣớc đó,
ngƣỡng miễn thuế đã dao động giữa nơi này với nơi khác do mức thu nhập
khác nhau ở những nơi khác nhau. Trong thực tế, thành phố Bắc Kinh đã tăng
ngƣỡng miễn thuế lên 1.200 nhân dân tệ và tỉnh Quảng Đông ngƣỡng miễn
thuế đƣợc nâng lên đến 1.500 nhân dân tệ. Dự thảo sửa đổi cho phép “thả nổi”
TNCN trong khoảng 20%.
Ngày 29/06/2007, kỳ họp lần thứ 28 ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội Trung
Quốc khóa 10 thông qua Luật sửa đổi một số điều của Luật Thuế TNCN, bổ
sung nội dung cho phép Quốc vụ viện đình chỉ thu thuế lãi suất tiền gửi tiết
kiệm, giảm thu thuế TNCN. Điều này có nghĩa là chính sách thu thuế lãi suất
tiền gửi tiết kiệm thực thi 8 năm của Trung Quốc có thể sẽ có thay đổi. Nhằm
khuyến khích ngƣời dân tăng chi tiêu, mở rộng kích cầu trong nƣớc, từ tháng
11 - 1999, Trung Quốc thực thi thu 20% thuế TNCN đối với lãi suất tiền gửi
tiết kiệm, tức là thuế lãi suất. Tính đến cuối năm ngoái, Trung Quốc đã thu
125
thuế lãi suất hơn 210 tỷ nhân dân tệ. Tháng 3 năm 2007, 28 ủy viên Chính
Hiệp toàn quốc Trung Quốc liên danh trình đề án “xóa bỏ thuế lãi suất”, đã
gây tác động mạnh mẽ. Theo Đề án, thuế lãi suất ảnh hƣởng nhiều đến lợi ích
của những ngƣời có thu nhập vừa và thấp, cộng thêm nhân tố lạm phát, hiện
nay lãi suất của tiền gửi tiết kiệm ở ngân hàng thực ra đã là lãi suất âm.
Theo dƣ luận, mục tiêu của động thái này là nhằm thu hút tiền trong xã
hội vào các tài khoản ngân hàng để giảm bớt hiện tƣợng dồn vốn quá mức vào
thị trƣờng chứng khoán, gây ra tình trạng “phồn vinh giả tạo” rất nguy hiểm
cho thị trƣờng này, biện pháp đƣợc coi là nhằm hạ nhiệt thị trƣờng chứng
khoán. Thời gian gần đây, Ngân hàng Trung ƣơng Trung Quốc đã liên tiếp
tăng lãi suất, cả về tiền gửi lẫn tiền cho vay, đồng thời tăng thuế giao dịch
chứng khoán lên gấp ba lần.
Tóm lại: Khác với thuế TNCN Canada, thuế TNCN Trung Quốc có những
điểm khá tƣơng đồng so với thuế TNCN của Việt Nam. Có thể khi xây dựng
luật thuế TNCN cho mình, Việt Nam đã học hỏi khá nhiều từ đất nƣớc láng
giêngf Trung Quốc tuy nhiên do điều kiện kinh tế xã hội không hoàn toàn
giống nhau nên vẫn có sự khác biệt giữa Luật thuế TNCN của Việt Nam và
Trung Quốc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4575_032.pdf