Đề tài Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Trung gian thương mại đã và đang hoạt động rất mạnh trong nền kinh tế thị trường, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của thương mại quốc tế. Vai trò của trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa Kỳ đã được thừa nhận và đánh giá cao. Trong hoạt động kinh doanh, khi sử dụng trung gian do nhiều nguyên nhân khác nhau các doanh nghiệp Việt Nam đã gặp không ít khó khăn, rủi ro và cũng gánh chịu nhiều thiệt hại. Để đưa hoạt động của trung gian và sử dụng trung gian thương mại ngày một có hiệu quả hơn, Nhà nước Việt Nam đã từng bước Luật hóa thông qua các Đạo luật, Nghị định, Quyết định

pdf109 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2443 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và đơn giản… Còn trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận, vận tải, môi giới, đại lý…, họ chỉ cần một vài bộ máy vi tính, máy fax với vài ba ngƣời có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm là đã có thể giao dịch trên phạm vi toàn thế giới. Do vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể kết hợp cả công nghệ hiện đại với tay nghề truyền thống. 1.4. Các khó khăn của các doanh nghiệp trung gian thương mại Tuy các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những ƣu điểm về sự năng động, khả năng tạo nhanh và nhiều việc làm, đã đạt đƣợc một số kết quả ban đầu về xuất khẩu, đóng góp ngân sách, nhƣng nhìn chung hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp này mới chỉ đạt ở mức độ thấp, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. Theo số liệu điều tra của các chuyên gia Đan Mạch về các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hộ kinh doanh tại các địa phƣơng Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Phú Thọ, Long An, Quảng Nam và thành phố Hồ Chí Minh, chỉ có trên 10% số doanh nghiệp sản xuất hết năng lực và trên 20% sản xuất dƣới 50% khả năng. Bên cạnh đó, sự ra đời của doanh nghiệp còn thiếu Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 77 tính ổn định, bền vững. Những hạn chế này cũng chính là khó khăn đối với các doanh nghiệp, xuất phát từ những tồn tại về mặt chủ quan của doanh nghiệp, cũng nhƣ về mặt khách quan của cơ chế quản lý, hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.4.1. Những tồn tại về mặt chủ quan của doanh nghiệp a. Trình độ quản lý yếu kém, nhân viên thiếu kỹ năng, thiếu kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ. Đây chính là hạn chế đầu tiên về mặt chủ quan của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này thƣờng hoạt động với mục tiêu hƣớng nội, trong phạm vi không gian nhỏ bé (nhiều khi chỉ giới hạn trong một xã, huyện). Phần lớn các kỹ năng sản xuất, kinh doanh đƣợc truyền trong phạm vi gia đình theo kiểu kèm cặp chứ không đƣợc đào tạo một cách bài bản chính quy. Doanh nghiệp không đủ khả năng thuê chuyên gia có trình độ cao đảm trách các nhiệm vụ quan trọng. Nhiều trƣờng hợp chủ doanh nghiệp phải tự làm tất cả mọi công việc quản lý doanh nghiệp, từ lập kế hoạch kinh doanh tổng hợp, quản lý về tiếp thị, bán hàng, tài chính, sản xuất, vận hành và nhân sự. Sản xuất kinh doanh mang nặng tính thủ công, trình độ quản lý yếu kém, trình độ tay nghề của thợ và công nhân thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực. Giáo dục và đào tạo là một bài toán thách thức với các nƣớc đang phát triển, có mức thu nhập trung bình và thấp nhƣ nƣớc ta. Muốn đầu tƣ nhƣng không có tiền, mặt khác, nếu không đầu tƣ đúng mức, nguy cơ tụt hậu càng cao, gây hậu quả trực tiếp đối với nền kinh tế đất nƣớc. b. Bối cảnh cạnh tranh quốc tế đang diễn ra gay gắt, song các doanh nghiệp Việt Nam còn tụt hậu về quản lý và công nghệ. Việc đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ, một khâu then chốt để đẩy mạnh sự phát triển khoa học công nghệ, làm chƣa đƣợc nhiều. Sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa học công nghệ với sản xuất kinh doanh chƣa trở thành cơ chế hoạt động thƣờng xuyên. Hoạt động khoa học công nghệ chủ yếu vẫn dựa vào ngân sách Nhà nƣớc. Chính vì vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có cơ hội tiếp cận với khoa học công nghệ. Hạn chế về vốn cũng cũng khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 78 nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trƣờng quốc tế trong lĩnh vực công nghệ, máy móc, thiết bị. Phần lớn các doanh nghiệp do thiếu vốn đã nhập máy móc thiết bị có công nghệ kỹ thuật không cao, công nghệ thế hệ cũ, đã qua sử dụng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng thiết bị, công nghệ lạc hậu từ 20 - 50 năm so với các nƣớc trong khu vực làm ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng, sức cạnh tranh của sản phẩm - sản phẩm có giá trị công nghiệp thấp, hàm lƣợng chất xám ít, giá trị thƣơng mại kém hơn so với sản phẩm cùng loại của các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Báo cáo cạnh tranh kinh tế toàn cầu năm 2003 về năng lực cạnh tranh của các nền kinh tế trên thế giới đã khảo sát đối với 102 nƣớc, trong đó Việt Nam xếp hạng cạnh tranh thứ 73. Năm 2006, Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đã xếp Việt Nam ở vị trí 77 trên tổng số 125 quốc gia về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, tụt hạng 3 bậc so với năm 2005. Điều này đã cho thấy tính cấp bách của vấn đề nghiên cứu đổi mới và phát triển công nghệ ở Việt Nam. Đây là một thực trạng đáng báo động. Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ trung gian thƣơng mại, hàng loạt các doanh nghiệp ra đời đã tạo sự cạnh tranh gay gắt giữa lòng các doanh nghiệp. Ngoài ra, do khó khăn về nhiều mặt, các doanh nghiệp Việt Nam không đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Vì vậy, sự đổi mới công nghệ, trang bị các phƣơng tiện quản lý mới đang là những đòi hỏi cấp bách hiện nay. c. Sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ còn lỏng lẻo. Điều này cũng dẫn đến chất lƣợng, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh thấp của cả doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, sự liên kết giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các Viện nghiên cứu, các trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp dạy nghề còn yếu kém, tự phát, không đáp ứng đƣợc nhu cầu và khả năng thực tế của các bên, vì thế hạn chế khả năng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 79 d. Khả năng tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ không xác lập đƣợc kênh bán hàng, các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa phải cạnh tranh với sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp lớn trong nƣớc, vừa phải cạnh tranh với một lƣợng lớn dịch vụ có chất lƣợng cao của các công ty nƣớc ngoài. Ngoài ra, các mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ mới chỉ giới hạn ở các sản phẩm nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ… là những mặt hàng mang tính truyền thống; một số các mặt hàng mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam có tiềm năng nhƣ may mặc, giày dép… vẫn chủ yếu là gia công, giá trị gia tăng thấp. Trong lĩnh vực hoạt động trung gian thƣơng mại cũng vậy. Những hạn chế về tính cạnh tranh của sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất phát từ những nguyên nhân chính là:  Chất lƣợng dịch vụ của doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng thấp hơn so với dịch vụ của các doanh nghiệp nƣớc ngoài, vì trình độ công nghệ thấp, năng suất lao động thấp do không đƣợc đào tạo và thiếu kinh nghiệm quản lý hiện đại.  Xuất phát từ hạn chế về công nghệ, cụ thể ở đây là công nghệ thông tin nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu thông tin về thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, đồng thời cũng không có cơ hội quảng bá thông tin của doanh nghiệp mình cho khách hàng trong nƣớc và quốc tế. Theo thống kê của Tổng cục thống kê về chỉ tiêu ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp, số các doanh nghiệp có máy tính, có mạng cục bộ, có kết nối Internet, có giao dịch thƣơng mại điện tử, có website chiếm tỷ lệ rất nhỏ, và bản thân số lƣợng phƣơng tiện hỗ trợ thông tin này cũng rất ít. Chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ bỏ lỡ rất nhiều cơ hội kinh doanh phù hợp với tiềm năng của mình.  Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin kinh doanh, nhƣ thiếu thông tin về thị trƣờng đầu vào (thị trƣờng vốn, thị trƣờng lao động thị trƣờng nguyên vật liệu, thị trƣờng thiết bị dây chuyền công nghệ); thiếu thông tin về môi trƣờng kinh doanh (hệ thống pháp luật nói chung và các văn bản pháp luật Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 80 có liên quan của các nƣớc đối tác muốn mở rộng thị trƣờng), thiếu thông tin về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Để cải thiện sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ, các doanh nghiệp cần tổ chức lại, nhất là đổi mới quản lý, đổi mới kỹ thuật công nghệ, giảm thiểu chi phí, nâng cao năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm, cải tiến kiểu dáng phù hợp với thị hiếu liên tục thay đổi của ngƣời tiêu dùng, cải tiến hoạt động khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo… 1.4.2. Những tồn tại về mặt khách quan a. Về nhận thức. Mặc dù Đảng và Nhà nƣớc đã khẳng định chính sách nhất quán nhằm phát triển kinh tế nhiều thành phần, nhƣng trong quá trình vận dụng vào thực tế vẫn còn sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu thuộc thành phần kinh tế tƣ nhân, ở nhiều địa phƣơng còn bị kì thị, phân biệt đối xử trong các quan hệ giao dịch về đất đai, mặt bằng sản xuất, vay vốn, đổi mới công nghệ và trang thiết bị, thông tin về thị trƣờng… Ngoài ra, sự ghi nhận xã hội và sự tôn trọng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn ở mức thấp. b. Còn thiếu một môi trường pháp lý thuận lợi và công bằng cho các doanh nghiệp trung gian thương mại. - Ở thị trƣờng trong nƣớc Môi trƣờng pháp lý thuận lợi sẽ tạo ra cơ sở pháp lý cho sự cạnh tranh hợp pháp, lành mạnh cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong tiến trình hội nhập, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trƣớc pháp luật. Pháp luật kinh doanh ở nƣớc ta tuy đã có những bƣớc phát triển quan trọng nhƣng vẫn còn nhiều nhƣợc điểm nhƣ: chƣa đầy đủ, qui định chƣa thông thoáng hoặc chƣa rõ ràng, trong nhiều trƣờng hợp diễn giải khác nhau hoặc còn mâu thuẫn, gây khó khăn cho việc thực hiện. Do đó, cần phải nhanh chóng hoàn thiện, đồng bộ hệ thống pháp luật kinh doanh, khẩn trƣơng xây dựng và hoàn thiện Luật Thƣơng mại, Luật cạnh tranh và chống độc quyền, Luật chống bán phá giá, Luật bảo hộ ngƣời tiêu dùng, Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 81 kịp thời ban hành các văn bản hƣớng dẫn thi hành, đặc biệt là các văn bản có liên quan đến hoạt động của trung gian thƣơng mại. - Ở thị trƣờng nƣớc ngoài Chính phủ với tƣ cách là ngƣời định hƣớng, dẫn đƣờng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, pháp nhân Việt Nam trên thị trƣờng nƣớc ngoài. Tuy nhiên, việc chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế, khu vực để mở rộng thị trƣờng cung cấp hàng hóa, nguyên vật liệu cho sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trƣờng nƣớc ngoài còn rất hạn chế và chậm. Nhà nƣớc cần công khai hóa các cam kết quốc tế nhƣ cắt giảm thuế nhập khẩu, loại bỏ các biện pháp phi thuế theo qui định của AFTA, APEC và các hiệp định thƣơng mại song phƣơng với lộ trình cụ thể để các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế làm căn cứ hoạch định chiến lƣợc kinh doanh của mình nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian thƣơng mại. c. Chậm đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh dịch vụ trong thương mại. Trong 20 năm vừa qua, cơ chế quản lý hoạt động trung gian thƣơng mại dần dần đƣợc hình thành, vai trò định hƣớng và quản lý bằng hệ thống chính sách vĩ mô đã phát huy có hiệu quả, quyết định trực tiếp đến việc tăng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, các cơ quan quản lý cần khắc phục tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo ngành dọc với ngành ngang, ở cả Trung ƣơng và địa phƣơng trong kiểm tra, thanh tra thƣơng mại, gây phiền hà hoặc hình sự hóa những tranh chấp dân sự gây khó khăn cho các doanh nghiệp trung gian thƣơng mại. 2. Đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Từ đầu năm 2000 đến tháng 7 năm 2003, cả nƣớc có 71.500 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và 15.000 chi nhánh, văn phòng đại diện. Tuy nhiên việc đăng ký hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều vƣớng mắc. Cụ thể: 2.1. Các văn bản hướng dẫn còn chưa đồng bộ Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 82 - Điều này gây trở ngại cho các doanh nghiệp cũng nhƣ việc quản lý các doanh nghiệp của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Luật Doanh nghiệp tuy có phù hợp với điều 16 của Hiến pháp về quyền tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm, tuy nhiên còn có trƣờng hợp pháp luật chuyên ngành chƣa có qui định điều kiện kinh doanh nên dẫn đến cách hành cách xử khác nhau của cơ quan Nhà nƣớc. - Một số cá nhân, tổ chức đã lợi dụng sự thông thoáng của luật pháp để kê khai không chính xác nội dung đăng ký kinh doanh. Trong khi đó các công cụ tài chính, pháp lý cho việc kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm đăng ký kinh doanh nói riêng và trong suốt quá trình kinh doanh nói chung còn thiếu đồng bộ. Nội dung khai báo tài chính gửi đến các cơ quan đăng ký kinh doanh còn mang tính hình thức, thiếu tính thuyết phục, không đáp ứng đƣợc yêu cầu hoạch định chính sách. - Để xử lý vi phạm trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, Chính phủ đã ban hành Nghị định 37/2003/NĐ-CP ngày 10/4/2003, nhƣng tính khả thi của Nghị định còn nhiều hạn chế vì ngƣời đƣợc giao quyền xử phạt lại không có điều kiện trực tiếp lập biên bản và ra quyết định. Hoạt động trung gian thƣơng mại trong nhiều lĩnh vực (xuất nhập khẩu, giao nhận, vận tải, bảo hiểm, khai báo hải quan, mua bán ở Sở giao dịch…) vẫn còn chƣa có một môi trƣờng pháp lý đồng bộ, đầy đủ và chặt chẽ. 2.2. Chưa hình thành hệ thống đăng ký kinh doanh thống nhất từ Trung ương đến địa phương Ở các Tỉnh và Thành phố mới chỉ có các cơ quan đăng ký cấp tỉnh, thành phố. Trong khi cơ quan chỉ đạo nghiệp vụ là Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, còn cơ quan đăng ký cấp quận, huyện lại chƣa đƣợc tổ chức tƣơng xứng với nhiệm vụ luật định. Do thiếu cơ quan đăng ký từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nên nhiều vấn đề nghiệp vụ trong lĩnh vực đăng ký chƣa đƣợc thống nhất nhƣ: đăng ký tên doanh nghiệp, văn phòng đại diện, chi nhánh, công ty con. Nhiều tranh chấp phát sinh nhƣng lại thiếu cơ quan có thẩm quyền và cơ sở pháp lý để giải quyết. Nhiều hoạt động trung gian thƣơng mại còn mang tính tự phát, chƣa đƣợc đăng ký và quản lý bằng một cơ quan chuyên trách, đặc biệt là hoạt động của những ngƣời môi giới. Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 83 2.3. Quản lý hoạt động của trung gian thương mại ở Việt Nam Kể từ khi có Luật Doanh nghiệp đến nay, vấn đề quản lý doanh nghiệp đã đƣợc quan tâm nhiều, nhƣng vẫn còn nhiều khoảng trống trƣớc yêu cầu chuyển đổi từ quản lý theo cấp phép sang phƣơng pháp kiểm tra giám sát việc chấp hành luật pháp. Theo điều 115 Luật Doanh nghiệp: “Chính phủ qui định việc phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan của Chính phủ trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp”, nhƣng trên thực tế khi doanh nghiệp có vi phạm pháp luật chuyên ngành thì lại có sự đùn đẩy giữa cơ quan cấp giấy phép và cơ quan đề xuất xử lý. Quan hệ hai chiều giữa cơ quan quản lý và doanh nghiệp còn thiếu sự rõ ràng, chặt chẽ. Đồng thời còn thiếu nhất quán trong việc tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật định. Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 84 Chƣơng 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG MỘT CÁCH HIỆU QUẢ TRUNG GIAN THƢƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM VÀO HOA KỲ I. NHU CẦU SỬ DỤNG TRUNG GIAN THƢƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM VÀO HOA KỲ TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Phƣơng hƣớng phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và những lĩnh vực có liên quan đến năm 2010 Trong đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010 Bộ Thƣơng mại đã trình và đƣợc Chính phủ thông qua, Việt Nam sẽ tập trung vào đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, đồng thời phát triển các mặt hàng khác có tiềm năng trở thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Bên cạnh đó, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hƣớng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô. Cũng trong đề án này, định hƣớng phát triển nhóm hàng thủ công mỹ nghệ chiếm một vị trí rất quan trọng. Đây là một trong số các ngành đƣợc đánh giá là có tiềm năng phát triển bền vững, xuất khẩu lớn và có tỷ suất lợi nhuận cao. Mục tiêu phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ là 820 triệu USD trong năm 2007 và tăng lên 1.500 triệu USD vào năm 2010 (gia nhập câu lạc bộ xuất khẩu trên 1 tỷ USD). Trong đó, tỷ trọng của nhóm hàng gốm sứ dự kiến là 44%; mây tre, cói, lá thảm khoảng 30% và 26% là đá, kim loại quý. Để tiến tới đạt đƣợc mục tiêu trên, Bộ Thƣơng mại xác định các thị trƣờng xuất khẩu mục tiêu của ngành hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Trong đó, mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 sẽ nâng tỷ lệ trong kim ngạch nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam của Hoa Kỳ lên 3% - đạt kim ngạch trên 0,4 tỷ Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 85 USD và trên 26,67% kim ngạch xuất khẩu của ngành hàng này. Với thị trƣờng EU, phấn đấu đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đạt trên 0,6 tỷ USD, đạt trên 40% kim ngạch xuất khẩu của ngành và chiếm 6,4% kim ngạch nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của thị trƣờng này. Còn thị trƣờng Nhật Bản, dự kiến năm 2010, xuất khẩu thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào thị trƣờng này đạt 0,15 tỷ USD, chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu ngành và trên 4% kim ngạch nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Nhật Bản. Bảng 9. Dự báo cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đến năm 2010 Đơn vị: Tỷ USD Thị trƣờng Kim ngạch XK (tỷ USD) Tỷ trọng (%) Hoa Kỳ 0,4 26,67 EU 0,6 40 Nhật Bản 0,15 10 Các thị trƣờng khác 0,35 23,33 Đối với ngành hàng vận tải biển và dịch vụ cảng, giao nhận: kim ngạch xuất khẩu của ngành vận tải biển ƣớc đạt trên dƣới 500 triệu USD vào năm 2010. Các ngành dịch vụ khác nhƣ ngân hàng, bƣu chính viễn thông, vận tải hàng không, giáo dục…, dự kiến, kim ngạch nhóm hàng này tăng khoảng 10%/năm thời kỳ 2005 - 2010, đạt 2,6 tỷ USD vào năm 2010. 2. Dự báo xu hƣớng sử dụng trung gian thƣơng mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa Kỳ Với chiến lƣợc phát triển kinh tế đối ngoại nói chung và chiến lƣợc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng đến năm 2010, trong thời gian tới hoạt động của Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 86 trung gian thƣơng mại vẫn diễn ra nhộn nhịp với nhiều hình thức phong phú và đa dạng. Nguyên nhân chính của những vấn đề này là: 2.1. Sự phân công lao động xã hội ngày một diễn ra sâu rộng hơn Lợi ích của thƣơng mại quốc tế thu đƣợc là do thực hiện phân công lao động. Điều này đã đƣợc Adam Smith (1723 - 1790) phát hiện và chứng minh. Nguyên tắc phân công theo Adam Smith sẽ tạo ra lợi thế tuyệt đối cho những ai tham gia vào các ngành sản xuất mà họ có lợi thế, cho phép họ sản xuất ra sản phẩm có chi phí thấp hơn của ngƣời khác. Điều đó đồng nghĩa với lợi nhuận của họ cũng cao hơn. Trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại ở Việt Nam, ngoài các ngành nghề truyền thống (giám định, thuê tàu, mua bảo hiểm…) nhiều ngành nghề mới cũng sẽ ra đời, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu (khai thuê hải quan, quảng bá sản phẩm…). 2.2. Do tự do hóa thương mại nên ngày càng có nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Số lƣợng các doanh nghiệp kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ mới ra đời ở Việt Nam ngày càng nhiều, với tốc độ cao nhƣng đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít, kinh nghiệm kinh doanh không nhiều. Và điều tất yếu xảy ra là các doanh nghiệp này gặp không ít khó khăn khi tác nghiệp thậm chí có không ít các doanh nghiệp đã thất bại trên thƣơng trƣờng. Để tránh những tổn thất, giảm thiểu rủi ro họ phải tìm đến các nhà trung gian thƣơng mại có trình độ chuyên môn, có uy tín và kinh nghiệm. 2.3. Chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước đã, đang và sẽ làm cho thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ngày càng mở rộng hơn Việt Nam đã và đang thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong Nghị quyết của Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định: “Chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 87 mở thị trường mới…”. Tinh thần đó đã đƣợc thể hiện trong chiến lƣợc phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 - 2010 do Bộ Thƣơng mại chủ trì và đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt: “Tích cực chủ động tranh thủ mở rộng thị trường, nhất là sau khi tham gia WTO, đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ với các đối tác, phòng ngừa chấn động đột ngột, tận dụng mọi khả năng để tăng mức sản xuất trên tất cả các thị trường đã có song song với việc đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn nhưng hiện còn chiếm tỷ trọng thấp, mở rộng các thị trường mới như: Mỹ, Châu Mỹ Latinh, Châu Phi…”. Việc mở rộng thị trƣờng, đa dạng hóa các mối quan hệ đã đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam phải giải quyết hàng loạt các vấn đề: - Phải am hiểu hệ thống kinh tế - chính trị, hệ thống luật pháp của các nƣớc có liên quan đến xuất nhập khẩu. - Nắm vững phong tục tập quán, thị hiếu tiêu dùng. - Nắm vững quan hệ cung cầu, giá cả hàng hóa. - Am hiểu điều kiện địa lý, khí hậu, thời tiết… - Hiểu biết thật đầy đủ, cặn kẽ về đối tác… Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đầu tƣ, kinh doanh, xuất nhập khẩu vào thị trƣờng Hoa Kỳ càng cần chú ý tới các vấn đề trên bởi tính phức tạp, đa dạng trong hệ thống luật pháp, tập quán kinh doanh cũng nhƣ nhu cầu sản phẩm của Hoa Kỳ. Tất cả những vấn đề trên không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có thể tự mình đảm nhận đƣợc, phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa vào những ngƣời trung gian khi tác nghiệp. Bởi vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng: nền kinh tế thị trƣờng là miền đất tốt để cho hoạt động của trung gian thƣơng mại phát triển. Sự chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự kiểm soát của Nhà nƣớc sẽ làm cho trung gian thƣơng mại ở Việt Nam nói chung và trung gian thƣơng mại trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ nói riêng ngày một phát triển. Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 88 II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG MỘT CÁCH HIỆU QUẢ TRUNG GIAN THƢƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀO HOA KỲ TRONG THỜI GIAN TỚI Trung gian thƣơng mại sẽ ngày càng có vai trò lớn trong hoạt động kinh doanh nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng. Để sử dụng trung gian thƣơng mại có hiệu quả cần có những giải pháp chủ yếu sau đây: 1. Giải pháp về phía Nhà nƣớc 1.1. Hoàn thiện các qui định về trung gian thương mại trong luật Việt Nam Hệ thống luật pháp Việt Nam liên quan đến trung gian thƣơng mại hiện còn thiếu tính hệ thống, tản mạn, chắp vá. Luật Thƣơng mại điều chỉnh hoạt động của trung gian thƣơng mại liên quan đến mua bán hàng hóa; Luật Hàng hải điều chỉnh mối quan hệ giữa ngƣời trung gian với ngƣời ủy thác liên quan đến thuê tàu, vận chuyển hàng hóa; Luật Bảo hiểm điều chỉnh mối quan hệ trong lĩnh vực bảo hiểm… Việc chia cắt này có mặt tích cực là thúc đẩy quá trình hoạt động thƣơng mại dần đi vào thế ổn định và phát triển, nhƣng nó lại làm cản trở quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam, vì vậy trong tƣơng lai cần phải có một bộ luật thƣơng mại thống nhất để điều chỉnh chung. Việc xây dựng một khung pháp lý phù hợp thực sự là một phần quan trọng của quá trình cải cách. Đây là một đòi hỏi bức xúc, cấp bách đối với các nhà làm luật Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời gian trƣớc mắt khi chƣa thể thống nhất thành một đạo luật, chúng ta vẫn phải chấp nhận sự tản mạn, chia cắt của hệ thống luật pháp Việt Nam. Để giúp cho hoạt động của trung gian thƣơng mại và việc thuê trung gian thƣơng mại dần đi vào nề nếp và phát triển, chúng ta phải xây dựng các văn kiện luật và dƣới luật một cách kịp thời, đồng bộ. Để làm đƣợc việc đó, ở tầm vĩ mô cần: - Nhanh chóng hoàn chỉnh và ban hành Luật Thƣơng mại mới theo dạng mở. - Khẩn trƣơng ban hành các văn bản hƣớng dẫn. - Xem xét lại các đạo luật có liên quan để tránh chồng chéo. Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 89 - Việc xây dựng luật pháp có liên quan đến trung gian thƣơng mại cần nghiên cứu kỹ luật pháp nƣớc ngoài, luật quốc tế… sao cho đáp ứng một cách tốt nhất quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Khi đánh giá mức độ, thời gian cải cách pháp lý và tầm quan trọng của các quy tắc pháp lý trong thời kỳ quá độ cần phải thừa nhận rằng các thể chế không chính thức có thể phát huy hiệu quả trƣớc khi chúng đƣợc luật pháp phê chuẩn. Luật pháp phát triển theo thời gian và tƣơng tác với những thay đổi trong môi trƣờng kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến tính chất và nội dung của luật và các thể chế pháp luật. Nói cách khác các thể chế thị trƣờng sẽ phát triển để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Mặc dù tầm quan trọng của thể chế pháp lý đối với phát triển kinh tế ngày càng đƣợc nhận thức rộng rãi, nhƣng những nỗ lực thúc đẩy phát triển kinh tế bằng các luật lệ cắt ghép đã không mang lại kết quả mong muốn. Nhu cầu thiết kế một hệ thống luật rõ ràng, minh bạch, đƣợc chấp nhận rộng rãi là mục tiêu tối ƣu để giảm tính bất ổn và chi phí giao dịch, đang đƣợc các nhà làm luật, các doanh nghiệp và các tầng lớp trong xã hội đặc biệt quan tâm. 1.2. Tổ chức mạng lưới cung cấp thông tin về trung gian thương mại ở Việt Nam Việc cung cấp thông tin thƣơng mại nói chung và thông tin về các thƣơng nhân trung gian nói riêng ở Việt Nam hiện nay rất thiếu và yếu. Công việc này chủ yếu do các Hiệp hội ngành hàng, Cục Xúc tiến Thƣơng mại, Bộ Thƣơng mại, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp, Tham tán Thƣơng mại ở các nƣớc tiến hành và cung cấp thông tin. Trong các tổ chức nói trên, các Hiệp hội ngành hàng sẽ có vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và cung cấp đầy đủ thông tin về trung gian thƣơng mại cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Các Hiệp hội ngành hàng với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu có mối quan hệ rất chặt chẽ. Kinh tế phát triển, số lƣợng doanh nghiệp tăng lên, ngành nghề đa dạng hơn dẫn đến số lƣợng các Hiệp hội cũng sẽ tăng lên để đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp và của nền kinh tế. Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 90 Phần lớn các doanh nghiệp trong nƣớc là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên hạn chế về qui mô, nguồn lực và khả năng cạnh tranh phát triển vì vậy nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp này là đoàn kết lại thành lập các Hiệp hội để hỗ trợ phát triển, bảo vệ quyền lợi và mở rộng quan hệ làm ăn. Thông qua các Hiệp hội, doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận với thị trƣờng rộng lớn hơn, đƣợc hƣởng các dịch vụ tốt hơn, đƣợc bảo vệ và hỗ trợ phát triển tốt hơn, tránh lãng phí các nguồn lực. Nếu các Hiệp hội hoạt động tốt và gắn kết tốt với các doanh nghiệp , tất yếu sẽ tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Việc các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ là tiền đề cho các Hiệp hội nâng cao vai trò và uy tín của mình. Nhƣ vậy, giữa các doanh nghiệp và các Hiệp hội có mối quan hệ tƣơng tác qua lại lẫn nhau, không thể tách rời. Các Hiệp hội muốn tồn tại phải có sự tham gia ủng hộ của các doanh nghiệp hội viên, mặt khác các doanh nghiệp muốn phát triển nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu muốn nâng cao vai trò cạnh tranh xuất khẩu hàng hoá của mình cũng rất cần sự hỗ trợ của các Hiệp hội ngành hàng. Hiệp hội chính là một cầu nối quan trọng giữa Nhà nƣớc và doanh nghiệp. Hiệp hội có nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến đƣờng lối, chính sách của Nhà nƣớc đến các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hiểu đúng và tuân thủ pháp luật của Nhà nƣớc. Hiệp hội còn hỗ trợ, định hƣớng cho các doanh nghiệp xuất khẩu tìm kiếm cơ hội phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng. Ảnh hƣởng của các Hiệp hội đối với sự phát triển của các doanh nghiệp xuất khẩu thể hiện ở những điểm sau: - Thúc đẩy hình thành đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nhân. - Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu phát triển. - Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. - Bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp trên các thƣơng trƣờng quốc tế. - Nâng cao uy tín của các doanh nghiệp xuất khẩu trên trƣờng quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế vừa phải cạnh tranh nhau song vẫn phải đoàn kết với nhau để cùng tồn tại, cùng Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 91 phát triển, cạnh tranh với các thế lực kinh tế nƣớc ngoài và để tạo ra tiếng nói chung trong việc đóng góp xây dựng pháp luật, cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển ngành. Hiệp hội ngành hàng là tổ chức tự nguyện của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực, cùng nhau đoàn kết góp sức hoạt động thƣờng xuyên, không vụ lợi, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, nhằm đạt đƣợc mục tiêu phát triển ngành. Các Hiệp hội này hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự trang trải kinh phí. Các Hiệp hội ngành hàng đang trở thành một trong những bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trƣờng và ngày càng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, vai trò ngày càng nâng cao. Đây là sự phát triển phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trƣờng. Các Hiệp hội ngành hàng ở Việt Nam hình thành chƣa lâu nhƣng đã và đang khẳng định vị trí của nó trong việc thúc đẩy xuất khẩu nói chung và lựa chọn sử dụng trung gian thƣơng mại nói riêng, với các vai trò chính nhƣ sau: - Hỗ trợ, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành và của các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trên thị trƣờng. - Hiệp hội là cầu nối tìm kiếm cơ hội và định hƣớng cho các doanh nghiệp hội viên, là đầu mối trao đổi thông tin trong và ngoài nƣớc về vấn đề kinh doanh, phát triển thị trƣờng, lựa chọn khách hàng phù hợp. - Hợp tác hỗ trợ về khoa học công nghệ và môi trƣờng nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ kỹ thuật và quản lý, bảo vệ lợi ích của các hội viên. - Đại diện cho quyền lợi của hội viên, đồng thời tƣ vấn cho Chính phủ và các cơ quan Nhà nƣớc xây dựng chính sách, cơ chế; kiến nghị với Chính phủ các giải pháp phù hợp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngành phát triển; thể hiện vai trò cầu nối của các doanh nghiệp với Chính phủ. - Đại diện cho hội viên tham gia hoạt động với các tổ chức Hiệp hội quốc tế và khu vực. Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 92 Hiệp hội giữ vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của toàn ngành, thúc đẩy và hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động theo định hƣớng của mình. Theo sự phát triển của nền kinh tế, các Hiệp hội ngành hàng không chỉ phát triển về số lƣợng, chất lƣợng mà vai trò của Hiệp hội sẽ ngày càng đƣợc nâng cao. Đó là xu hƣớng tất yếu của các Hiệp hội trong tƣơng lai. Để giúp việc lựa chọn và sử dụng trung gian thƣơng mại của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới có kết quả tốt hơn, chúng ta phải thực hiện các giải pháp sau: - Thúc đẩy sự gia tăng về số lượng các Hiệp hội Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ bị cạnh tranh mạnh. Trong khi đó, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp thể hiện ở các hạn chế về tài chính, nhân lực, công nghệ thông tin, kỹ năng quản lý… nên tất yếu các doanh nghiệp này sẽ đoàn kết tập hợp lại theo các Hiệp hội ngành hàng để tăng năng lực cạnh tranh cho mình. Ngày 10/5/2007, Hiệp hội Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chính thức đƣợc thành lập. Đây là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và các lĩnh vực khác có liên quan. Mục đích của Hiệp hội là hợp tác, hỗ trợ, bảo vệ và thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu, xúc tiến thƣơng mại, nghiên cứu phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Trong thời gian tới, trƣớc mắt là từ nay đến năm 2010, Hội sẽ tập trung nâng cao năng lực và mở rộng thị trƣờng cho các doanh nghiệp hội viên trên cơ sở các thị trƣờng mục tiêu đã đƣợc định hƣớng rõ ràng. Ngoài ra, Hiệp hội sẽ phối hợp cùng các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ các tổ chức quốc tế để tạo môi trƣờng tốt nhất cho các doanh nghiệp thành viên từ việc đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo, quản lý đến công tác xúc tiến thƣơng mại. Sự ra đời của Hội vào thời điểm này là rất Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 93 thiết thực và kỳ vọng hoạt động xuất nhập khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ trong thời gian tới sẽ đƣợc đẩy mạnh, tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có của ngành hàng này. - Cải thiện chất lượng hoạt động của các Hiệp hội. Thời gian qua, nhiều Hiệp hội hoạt động chƣa hiệu quả do mới thành lập, còn gặp khó khăn về kinh phí hoạt động, thiếu cán bộ chuyên nghiệp, thiếu kinh nghiệm, thiếu các điều kiện về cơ sở vận chất kỹ thuật, về thông tin… Tuy nhiên, do yêu cầu thực tế, nhiều Hiệp hội đã phải tích cực đổi mới hoạt động, gắn kết hơn với doanh nghiệp. Một số Hiệp hội hoạt động khá và khẳng định đƣợc vai trò, vị thế của mình cả trong nƣớc và quốc tế. Các Hiệp hội hiện đang đứng trƣớc thách thức lớn. Nếu không thể hiện đƣợc vai trò đại diện sẽ bị mất uy tín và có khả năng các doanh nghiệp sẽ lập ra Hiệp hội khác hoạt động hiệu quả hơn. Số lƣợng doanh nghiệp tăng lên, ngành nghề đa dạng và phong phú hơn thì bên cạnh các Hiệp hội lớn và có quy mô sẽ hình thành những Hiệp hội chuyên ngành sâu hơn. - Nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành hàng. Vai trò của Hiệp hội ngành hàng đã đƣợc Nhà nƣớc đánh giá cao. Chính phủ đã ban hành nghị định qui định về tổ chức, hoạt động của Hiệp hội và đã ban hành một số chính sách tạo điều kiện cho các Hiệp hội đƣợc thành lập và phát triển. Đây là điều kiện tiên quyết giúp cho các Hiệp hội có đƣợc vị trí và vai trò trong nền kinh tế. Tham gia vào quá trình hội nhập, vai trò của các Hiệp hội đƣợc đề cao. - Tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ hoạt động của các trung gian thương mại. Hiện nay hoạt động của các trung gian thƣơng mại đã đƣợc xã hội thừa nhận và đã đƣợc luật hoá. Hầu hết các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu đều có sử dụng dịch vụ của ngƣời trung gian, chi phí cho ngƣời trung gian đƣợc thừa nhận và đƣợc hạch toán vào chi phí. Hoạt động của ngƣời trung gian đã giúp cho thƣơng mại phát triển nhƣng bên cạnh đó còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc sau: - Nhiều hoạt động trung gian chƣa đƣợc đăng ký ở các cơ quan có thẩm quyền. - Ngƣời trung gian không có khả năng thực hiện các công việc đƣợc uỷ nhiệm. Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 94 - Ngƣời trung gian không có khả năng tài chính, chuyên môn. - Hoạt động trung gian thƣơng mại với ngƣời uỷ thác không có hợp đồng nên thù lao không đƣợc trả công khai, Nhà nƣớc bị thất thu thuế. - Các hợp đồng ký kết thiếu chặt chẽ. Vì vậy, để đƣa hoạt động kinh tế đi vào nề nếp, đòi hỏi phải quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động của ngƣời trung gian thƣơng mại, đồng thời phải có các chế tài nghiêm khắc với những ai vi phạm các qui định của pháp luật. 2. Các giải pháp về phía doanh nghiệp 2.1. Nâng cao hiểu biết về pháp luật liên quan đến trung gian thương mại và thị trường Hoa Kỳ Các doanh nghiệp muốn sử dụng trung gian thƣơng mại hiệu quả cần có những hiểu biết sâu sắc về hệ thống pháp luật liên quan đến trung gian thƣơng mại. Xu hƣớng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế nhƣ hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ am hiểu pháp luật, phong tục, tập quán của quốc gia mà còn phải có hiểu biết về pháp luật, phong tục, tập quán kinh doanh quốc tế và của các nƣớc đối tác. Thị trƣờng Hoa Kỳ có hệ thống luật pháp phức tạp vào loại bậc nhất trên thế giới. Hơn nữa thị trƣờng Hoa Kỳ là thị trƣờng mở, có sự cạnh tranh ác liệt. Để thành công trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Hoa Kỳ, ngoài việc am hiểu luật pháp về thƣơng mại nói chung và về trung gian thƣơng mại nói riêng của Hoa Kỳ, các doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu đặc tính văn hóa của các dân tộc sống ở Hoa Kỳ để lồng ghép vào sản phẩm. Tin chắc rằng, với sự chuẩn bị kỹ lƣỡng những hiểu biết về thị trƣờng Hoa Kỳ, đây sẽ không còn là thị trƣờng khó tính đối với các sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam. 2.2. Đẩy mạnh công tác Marketing Marketing ngày nay đã trở nên cần thiết với tất cả các quốc gia, các công ty. Hoạt động của Marketing cũng chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau nhƣ: thị trƣờng và môi trƣờng Marketing, lĩnh vực sản xuất, chiến lƣợc xuất nhập khẩu của Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 95 quốc gia hay của công ty… Mỗi công ty sản xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cần xây dựng cho mình một chiến lƣợc Marketing thích hợp. Mục tiêu hàng đầu của chiến lƣợc Marketing là phân bổ có hiệu quả, phối hợp các nguồn lực Marketing và các hoạt động để hoàn thành mục tiêu trong thị trƣờng - sản phẩm cụ thể. Do vậy, những quyết định về phạm vi chiến lƣợc Marketing liên quan đến xác định phân đoạn thị trƣờng mục tiêu, dòng sản phẩm cung. Kế đến là xác định lợi thế cạnh tranh và nguồn lực thông qua chƣơng trình Marketing hỗn hợp (sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến thƣơng mại…) đƣợc thiết kế cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng ở thị trƣờng mục tiêu. Hoạt động Marketing có hiệu quả sẽ đảm bảo cho các doanh nghiệp cung ứng và sử dụng các dịch vụ trung gian đứng vững trên thị trƣờng. Ngƣời trung gian không chỉ xác định đƣợc đối tƣợng phục vụ của mình mà còn phải xác định đƣợc chất lƣợng, giá cả, phân tích đƣợc khả năng sinh lời để từ đó có chính sách phù hợp nhất. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ , ngƣời sử dụng các dịch vụ trung gian, ngoài việc nắm vững tình hình cung cấp, đội ngũ ngƣời làm dịch vụ…, họ còn phải xác định đƣợc những lợi ích do trung gian mang lại trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để từ đó xây dựng một chiến lƣợc khai thác có hiệu quả nhất. 2.3. Lựa chọn trung gian thương mại trong hoạt động kinh doanh Để lựa chọn một ngƣời trung gian tốt, hoạt động có hiệu quả, ngƣời sử dụng trung gian cần dựa vào các chỉ tiêu sau đây: a. Khả năng chuyên môn. Chuyên môn nghiệp vụ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng nhất khi lựa chọn trung gian thƣơng mại trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong xuất nhập khẩu nói riêng. Một ngƣời môi giới trong lĩnh vực thuê tàu phải nắm đƣợc các thông tin về tàu: tên tàu, loại tàu, quốc tịch, trọng tải, số lƣợng hàng hoá mà tàu đã chuyên chở, số lƣợng dƣ thừa chƣa có hàng, giá cƣớc… Có nhƣ vậy họ mới giúp cho ngƣời đi thuê tàu lựa chọn đƣợc loại tàu, giá cƣớc… thích hợp nhất. Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 96 Ngƣời đại lý bán hàng không chỉ nắm đƣợc nhu cầu, thị hiếu khách hàng…mà họ còn phải nắm đƣợc các qui định của luật pháp có liên quan. Nếu không thông hiểu, họ sẽ không giúp ngƣời uỷ thác tránh đƣợc những rủi ro trong kinh doanh, họ cũng không thể cung cấp đƣợc các thông tin xác thực về thị trƣờng, giá cả, thay đổi về luật pháp các nƣớc có liên quan. Trong thời đại hiện nay, các thông tin về thị trƣờng, giá cả, thay đổi của luật pháp…sẽ quyết định đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. b. Khả năng tài chính. Ngƣời trung gian ngoài việc giỏi nghiệp vụ, chuyên môn, họ còn phải có khả năng tài chính. Khả năng tài chính của ngƣời trung gian đƣợc thể hiện thông qua: - Vốn pháp định. - Vốn lƣu động. - Doanh thu, lợi nhuận. Ngƣời uỷ thác quan hệ với ngƣời trung gian có khả năng tài chính sẽ giải quyết đƣợc các khó khăn vƣớng mắc sau: - Lợi dụng vốn của ngƣời trung gian khi cần thiết trong trƣờng hợp mua hàng và cả trong bán hàng. - Nếu khi mua hàng thiếu vốn, ngƣời uỷ thác có thể nhờ ngƣời trung gian thanh toán giúp sau đó sẽ hoàn lại, còn khi bán hàng nếu tiền hàng chƣa thu đƣợc, thì ngƣời trung gian có thể ứng vốn của mình để trả trƣớc cho ngƣời uỷ thác. - Ngoài ra trong trƣờng hợp ngƣời trung gian vi phạm hợp đồng, làm mất hay hƣ hỏng hàng hoá…, ngƣời uỷ thác vẫn có thể thu hồi lại đƣợc bằng các biện pháp bắt ngƣời trung gian bảo lãnh, đặt cọc tiền… c. Cơ sở vật chất. Một ngƣời trung gian tốt ngoài tiền bạc và khả năng chuyên môn, họ còn phải có cơ sở vật chất đảm bảo, nhất là trong trƣờng hợp uỷ thác mua bán hàng, ký gửi hàng hoá, bao tiêu sản phẩm. Rất nhiều nhà trung gian thƣơng mại lớn trên thế giới đều có hệ thống kho tàng, bến bãi, một số lƣợng lớn phƣơng tiện vận tải khổng lồ… Một nhà Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 97 phân phối không có các cửa hàng, nhân viên phục vụ tốt, không có phƣơng tiện chuyên chở… thì khó có thể hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. d. Uy tín của trung gian. Một ngƣời trung gian cũng cần có uy tín trên thị trƣờng. Bởi vì các thông tin mà ngƣời trung gian cung cấp sẽ đƣợc ngƣời uỷ thác tin cậy và sẽ giúp ích rất nhiều cho ngƣời uỷ thác. Uy tín của ngƣời trung gian đƣợc xác lập trên cơ sở danh tiếng, tinh thần thái độ làm việc, chấp hành nghiêm chỉnh hợp đồng, mối quan hệ với khách hàng trên thị trƣờng… Quan hệ với một ngƣời trung gian có uy tín thì độ tin cậy sẽ cao hơn và mức độ thành công cũng lớn hơn. e. Các điều kiện khách quan khác. Việc lựa chọn và sử dụng trung gian thƣơng mại nhƣ thế nào còn phụ thuộc tính chất hàng hoá, thời gian cần thiết để mua bán hàng, vị thế của doanh nghiệp, thị trƣờng, khả năng tài chính… Khi hàng hoá đang tăng giá, hàng dễ tiêu thụ thì ngƣời nhận uỷ thác thích sử dụng hình thức đại lý hoa hồng, đại lý bao tiêu hơn là hình thức gửi bán. Khi giá hàng trên thị trƣờng có xu hƣớng giảm sút, ngƣời nhận uỷ thác sẽ sử dụng hình thức gửi bán để đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tránh rủi ro. Với một thị trƣờng xa, luật pháp phức tạp nhƣ thị trƣờng Hoa Kỳ thì khi xuất khẩu hàng hoá các doanh nghiệp Việt Nam nên sử dụng trung gian để tránh các vụ kiện cáo, các rắc rối về mặt pháp lý, đặc biệt là khi Hoa Kỳ áp dụng “Đạo luật chống khủng bố sinh học”, “Qui định đảm bảo an toàn cho hàng vận chuyển bằng container”. Nếu thời gian mua bán gấp thì việc sử dụng trung gian sẽ hiệu quả hơn là tự mình trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ mua bán. 2.4. Thiết lập hợp đồng chặt chẽ với các tổ chức trung gian Hợp đồng là cơ sở pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa ngƣời uỷ thác và ngƣời nhận uỷ thác. Hợp đồng không chặt chẽ sẽ rất dễ phát sinh tranh chấp. Trong thực tiễn kinh doanh ở Việt Nam hiện nay nhiều quan hệ không đƣợc cụ thể hoá bằng hợp đồng, việc đó sẽ dẫn đến nhiều phiền toái. Giả sử các bên không thoả Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 98 thuận giá dịch vụ, không chỉ dẫn phƣơng pháp xác định…thì giá dịch vụ sẽ xác định theo giá loại dịch vụ đó với các điều kiện tƣơng tự : thời gian, địa điểm, phƣơng thức thanh toán, các điều kiện ảnh hƣởng đến giá…Điều này sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ tranh chấp hơn. 2.5. Đào tạo cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn về các lĩnh vực kinh doanh có liên quan Một trong những điểm yếu của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ hiện nay là thiếu lực lƣợng cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn cao, do đó phần lớn hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp nói chung và trong lựa chọn, sử dụng trung gian thƣơng mại nói riêng vẫn chƣa đạt hiệu quả cao. Để khắc phục tình trạng trên, các doanh nghiệp cần đầu tƣ nhiều hơn nữa cho công tác đào tạo chuyên môn cho nhân viên. Việc đào tạo phải đƣợc gắn liền với chế độ khuyến khích vật chất, chế độ phân công công tác thì mới có động lực thúc đẩy quá trình trang bị và tự trang bị kiến thức mới nhất. Tóm lại, muốn sử dụng trung gian thương mại có hiệu quả mong muốn, đòi hỏi phải áp dụng nhiều giải pháp hữu hiệu từ phía Nhà nước cũng như từ phía doanh nghiệp - người sử dụng các dịch vụ của người trung gian. Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 99 KẾT LUẬN Trung gian thƣơng mại đã và đang hoạt động rất mạnh trong nền kinh tế thị trƣờng, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của thƣơng mại quốc tế. Vai trò của trung gian thƣơng mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa Kỳ đã đƣợc thừa nhận và đánh giá cao. Trong hoạt động kinh doanh, khi sử dụng trung gian do nhiều nguyên nhân khác nhau các doanh nghiệp Việt Nam đã gặp không ít khó khăn, rủi ro và cũng gánh chịu nhiều thiệt hại. Để đƣa hoạt động của trung gian và sử dụng trung gian thƣơng mại ngày một có hiệu quả hơn, Nhà nƣớc Việt Nam đã từng bƣớc Luật hóa thông qua các Đạo luật, Nghị định, Quyết định… Sau khi nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về sử dụng trung gian thƣơng mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ, cùng với sự giúp đỡ của các thày cô giáo và đơn vị thực tập, em đã trình bày trong luận văn những vấn đề thực trạng và giải pháp nhằm sử dụng trung gian thƣơng mại trong thời gian tới sao cho có hiệu quả, để quản lý sử dụng trung gian thƣơng mại một cách tốt hơn và chặt chẽ hơn. Trong quá trình thực hiện đề tài, chắc chắn không tránh đƣợc những sai sót. Em đã và kính mong sẽ tiếp tục nhận đƣợc sự giúp đỡ và chỉ dẫn của các thày cô và cô chú cán bộ trong công ty TNHH Nhật Thắng để hoàn thiện hơn bài khóa luận của mình. Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 100 I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng (2007), Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia. 2. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 73/2005/TT-BTC. 3. Bộ Thƣơng mại (2002), Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 - 2010, Hà Nội. 4. Bộ Luật Hàng hải Việt Nam năm 2005. 5. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Nghị định 42/2001/NĐ-CP. 6. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nghị định 79/2005/NĐ-CP. 7. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Nghị định 115/2007/NĐ-CP. 8. GS. TS. Nguyễn Đình Hƣơng (2002), Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia. 9. Investconsult Group (2002), Thâm nhập thị trường Mỹ, NXB Lao động. 10. Luật Kinh doanh Bảo hiểm Việt Nam năm 2000. 11. Luật Hải quan Việt Nam năm 2005. 12. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005. 13. Nguyễn Văn Ngôn, Đoàn Lƣơng Đống (1995), Hướng dẫn xuất khẩu ở Mỹ, NXB Trẻ. 14. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Luật Thương mại Hoa Kỳ, Tài liệu dịch, CD Law. 15. PGS.TS. Phạm Duy Liên và các cộng sự (2005), Sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam thực trạng và giải pháp, Hà Nội. Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 101 16. PGS. TS. Trần Văn Chu, TS. Nguyễn Văn Bình (2006), Cẩm nang thị trường Hoa Kỳ, NXB Thế Giới. 17. Tổng cục thống kê (2003), Chính sách thương mại và công nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, NXB Thống kê. 18. TS. Vũ Trọng Lâm (2000), Vai trò của tổ chức hỗ trợ xuất khẩu đối với sự phát triển của Hợp tác xã và Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, Tạp chí Thƣơng mại số 13/2000, tr 4 - 5. 19. M. Pryles, J. Waincymer, M. Davies (2003), Luật thương mại quốc tế, Tài liệu dịch, Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng. II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 20. J.C.T. Chuah (2005), Law of International Trade, London, Sweet & Maxwell. III. TÀI LIỆU WEBSITE 21. www.mot.gov.vn 22. www.moi.gov.vn 23. www.vcci.com.vn 24. www.vneconomy.vn 25. www.vnexpress.net 26. www.tcvn.gov.vn 27. www.dddn.com.vn 28. www.vnanet.vn 29. www.artexport.com.vn 30. www.vietnamnet.vn 31. www.law.cornell.edu/ucc/ucc.table.html

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3913_917.pdf