Luận văn dài 95 trang:
. Nhiệm vụ của luận văn:
Để thực hiện được mục tiêu của đề tài, luận văn xác định các nhiệm vụ sau đây.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về CNTT và ứng dụng CNTT.
- Đánh giá thực trạng và những yếu tố tác động đến ứng dụng CNTT của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xác định những yếu tố định hướng liên quan đến phát triển CNTT của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Làm rõ kinh nghiệm một số tỉnh, thành phố trong nước trong việc ứng dụng CNTT phục vụ phát triển KT-XH, rút ra bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh Vĩnh Phúc.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
7
1.1. Một số vấn đề chung về công nghệ thông tin
7
1.2. Khái niệm, đặc điểm và điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin
16
1.3. Vai trò và tác động của công nghệ thông tin đến phát triển kinh tế - xã hội; những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển công nghệ thông tin
23
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
27
Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC
32
2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
32
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua
39
2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
65
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC
68
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin
68
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
73
KẾT LUẬN
92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
105 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3146 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế - Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình mới.
3.1.2. Định hướng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
Đối với Vĩnh Phúc, ba định hướng sau đây được coi có tính dẫn đạo việc ứng dụng CNTT trong những năm tới.
- Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT tương thích với sự phát triển KT-XH, đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT của các cơ quan trong hệ thống chính trị, nhân dân, doanh nghiệp và đơn vị tương đương. Theo qui hoạch phát triển CNTT của tỉnh: “Đến năm 2010 mật độ điện thoại toàn tỉnh đạt 38 máy/100 dân, trong đó, mật độ điện thoại cố định là 18,5 máy và mật độ điện thoại di động là 19,5 máy, mật độ thuê bao Internet các loại đạt 10% (trong đó, chủ yếu là thuê bao băng thông rộng), 40% dân số sử dụng Internet” [52, tr.22]. Trên cơ sở định hướng chung đó, việc phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật CNTT của Vĩnh Phúc trong những năm tới cần tập trung vào một số địa bàn và đơn vị trọng điểm gắn liền với sự phát triển KT-XH của tỉnh như các khu công nghiệp, các trường học (tập trung vào các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề và các trung trung tâm đào tạo thường xuyên của tỉnh…).
- Ứng dụng rộng rãi CNTT trong các lĩnh vực KT-XH, văn hoá và an ninh, quốc phòng, tạo ra sự phát triển toàn diện và đồng bộ với mục tiêu không ngừng đạt sự tăng trưởng và phát triển, bảo đảm ổn định chính trị và an ninh trong toàn tỉnh. Trong thời gian tới, việc ứng dụng và phát triển CNTT cần tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu nhằm mục tiêu đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, góp phần nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ và nhân dân nói chung và nhận thức về vai trò của CNTT trong phát triển nói riêng. Ứng dụng CNTT phải gắn với đổi mới tổ chức, phương thức quản lý, quy trình điều hành của các cơ quan trong hệ thống chính trị, các doanh nghiệp. Ứng dụng CNTT phải góp phần vào công cuộc cải cách hành chính trong toàn tỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác lãnh đạo và quản lý của tỉnh.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT, bảo đảm đáp ứng đủ nguồn nhân lực CNTT cho các nhu cầu ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trong những năm tới, cần tiến hành qui hoạch cán bộ làm công tác CNTT, chủ động liên kết với các trung tâm đào tạo CNTT quốc gia trong việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT của tỉnh. Ban hành các chính sách thu hút nguồn nhân lực trong lĩnh vực CNTT, bảo đảm hình thành đội ngũ cán bộ, kỹ sư CNTT có chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh trong những năm tới.
3.1.3. Mục tiêu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
Ngày nay, CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của các nước nói chung và Vĩnh Phúc nói riêng. Việc ứng dụng CNTT vào công việc và cuộc sống của mỗi người trở thành nhu cầu không thể thiếu. Đối với nước ta nói chung và Vĩnh Phúc nói riêng, CNTT không chỉ tác động mạnh mẽ đối với lĩnh vực sản xuất mà còn có những ảnh hưởng xã hội, văn hoá sâu sắc theo nhiều chiều khác nhau và được gọi là quá trình cách mạng thông tin, “tin học hoá”. Tuy nhiên, tin học hoá không phải chỉ là việc đưa các thành tựu của CNTT vào các lĩnh vực sản xuất và đời sống, mà còn phải bảo đảm chắc chắn tính hiệu quả của các ứng dụng. Chính vì thế, trong những năm tới, việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT của Vĩnh Phúc cần tập trung vào hai mục tiêu cơ bản sau.
Thứ nhất, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh và các doanh nghiệp. Đây là một trong những mục tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng lãnh đạo và quản lý của tỉnh đối với tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực vậy, ngày nay trong xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, trong đó có CNTT, việc hình thành CPĐT, cộng đồng điện tử, công dân điện tử như là một xu hướng tất yếu và là mục tiêu hướng tới của tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Trong xu thế đó, việc đổi mới hoạt động quản lý các mặt KT-XH một cách thích hợp không chỉ ở mô hình và phương thức mà cả ở cách thức và kỹ thuật mang tính tác nghiệp của quản lý ở nước ta nói chung và ở từng địa phương nói riêng phải là một mục tiêu trọng điểm phải hướng tới. Đặc biệt, đối với nước ta, vấn đề này có mối quan hệ chặt chẽ với công cuộc cải cách Nhà nước nói chung, nền hành chính nói riêng đã và đang được tiến hành cho phù hợp với sự hình thành và đang ngày càng phát triển của nền kinh tế thị trường. Nghị quyết số 49/CP ngày 04/8/1993 của Chính phủ về phát triển CNTT ở nước ta trong những năm 90 và Quyết định số 211/TTg ngày 07/4/1995 của Thủ tướng chính phủ đã xác định QLNN là lĩnh vực ưu tiên hàng đầu trong việc ứng dụng CNTT. Cụ thể hơn, trong Chỉ thị số 58-CT/TW đã nêu rõ: “Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả” [22, tr.12]. Đối với Vĩnh Phúc, việc ứng dụng và phát triển CNTT cho phép các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp giảm thiểu được tình trạng quan liêu, giấy tờ, điều hành công việc một cách hành chính, cứng nhắc, các văn bản và thông tin phục vụ hoạt động quản lý có thể đến với mọi công chức Nhà nước một cách nhanh nhất để họ có thể hiểu, nắm bắt và từ đó, thực hiện, áp dụng một cách đúng đắn. Đồng thời, trên cơ sở hệ thống CNTT, các cơ quan QLNN của tỉnh có thể thực hiện việc truyền và nhận thông tin đa chiều, bao gồm hệ thống văn bản qui phạm pháp luật, các báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình mọi mặt KT-XH, hệ thống thư tín điện tử,… một cách nhanh chóng, tiện lợi, an toàn và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho sự chỉ đạo, điều hành, quản lý của các cơ quan QLNN của tỉnh. Đó cũng chính là quá trình các cơ quan QLNN cũng như mỗi cán bộ, công chức của tỉnh phải không ngừng nâng cao năng lực quản lý và điều hành của mình cho phù hợp với yêu cầu của công việc.
Thứ hai, việc ứng dụng CNTT phải góp phần quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đây là một trong những mục tiêu trung tâm của việc ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh. Thực vậy, suy cho cùng tất cả các chính sách phát triển đều nhằm phục vụ nâng cao đời sống nhân dân. Ứng dụng và phát triển CNTT một mặt phải gắn liền với quá trình phát triển kinh tế, hỗ trợ cho nhân dân các phương tiện cũng như cơ hội tiếp cận với những tri thức khoa học kỹ thuật, thông tin về thị trường, các tri thức phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân, mặt khác, phải không ngừng góp phần vào quá trình nâng cao khả năng nhận thức của nhân dân về tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, thông qua đó mà nhân dân tiếp cận với các giá trị văn hoá tinh thần do CNTT mang lại.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC
Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đối với Vĩnh Phúc, cần thực hiện sáu giải pháp cơ bản. Đó là: i) nâng cao nhận thức về CNTT; ii) hoàn thiện cơ chế, chính sách; iii) đẩy mạnh đầu tư cho CNTT; iv) tăng cường năng lực và hiệu quả ứng dụng; v) phát triển nguồn nhân lực; vi) tăng cường hợp tác quốc tế. Sau đây sẽ phân tích lần lượt từng giải pháp.
3.2.1. Nâng cao nhận thức về công nghệ thông tin
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc ứng dụng và phát triển CNTT trong cả nước nói chung và ở Vĩnh Phúc nói riêng chưa đạt được hiệu quả cao chính là việc chưa nhận thức và đánh giá đúng vai trò của CNTT trong quá trình phát triển KT-XH và CNH, HĐH. Khi nhận thức còn chưa rõ hoặc chưa thống nhất, mọi nỗ lực đầu tư hoặc chính sách đều có thể bị vô hiệu hóa. Chính vì thế, nâng cao nhận thức là một trong những giải pháp có ý nghĩa hết sức to lớn, trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh. Để thực hiện có hiệu quả giải pháp này cần tập trung vào một số vấn đề sau.
- Tuyên truyền, thuyết phục và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT cho mọi đối tượng trong xã hội, phải làm cho mọi người, mọi thành phần kinh tế hiểu rõ về vai trò của CNTT trong thời đại mới, thời đại CNTT chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cùng với quá trình toàn cầu hoá và sự phát triển của nền kinh tế tri thức, CNTT đang và sẽ giúp cho các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp vượt ra khỏi phạm vi địa phương và quốc gia. Cuộc cách mạng CNTT không chỉ là kết quả của sự phát triển công nghệ, mà chúng còn tạo ra một loạt các yếu tố tác động tới toàn xã hội (khác với cách mạng kỹ thuật của cuộc cách mạng nông nghiệp và công nghiệp trước đây). Công nghiệp CNTT đang trở thành một ngành công nghiệp khổng lồ, tạo ra nhiều việc làm và nhiều ngành nghề kinh tế mới và làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp hiện tại, tăng khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền thống. Đặc biệt, đối với nước ta, nói chung và Vĩnh Phúc nói riêng cách mạng CNTT còn tạo ra một loạt các cơ hội giúp thanh toán những mặt lạc hậu của đất nước và sử dụng lao động một cách hiệu quả hơn.
- Tăng cường công tác giới thiệu, phổ biến tình hình phát triển và kinh nghiệm ứng dụng CNTT của các tỉnh, các doanh nghiệp trong và ngoài nước để cán bộ và nhân dân thấy rõ khoảng cách phát triển CNTT của tỉnh Vĩnh Phúc với các địa phương và khu vực khác, từ đó nỗ lực đẩy mạnh ứng dụng CNTT. Để thực hiện tốt công tác này cần tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò của CNTT trong phát triển KT-XH. Phối hợp các biện pháp để nâng cao nhận thức của toàn xã hội và đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp về những vấn đề cơ bản cũng như vai trò của CNTT đối với phát triển KT-XH. Đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo CNTT trên cơ sở tạo mọi điều kiện thuận lợi, khuyến khích nhân dân, nhất là thanh niên, học sinh, sinh viên học tập, nâng cao trình độ về CNTT. Thực hiện công tác xã hội hoá CNTT, khuyến khích và tạo điều kiện đưa giáo dục và đào tạo CNTT, xã hội thông tin, kinh tế tri thức đến mỗi cơ quan, tổ chức và mọi tầng lớp nhân dân. Tăng cường công tác phổ biến kiến thức, bồi dưỡng, đào tạo về khai thác, sử dụng CNTT và Internet để nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc biệt quan tâm và có chính sách giáo dục đào tạo đối với thanh niên nông thôn, nhân dân ở vùng sâu, vùng xa.
3.2.2 Hoàn thiện cơ chế chính sách và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
Để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào phát triển KT-XH thì việc hoàn thiện cơ chế, chính sách và tăng cường hiệu quả QLNN về CNTT là một giải pháp hết sức cần thiết. Giải pháp này có thể xem xét trên hai cấp độ ở trung ương và địa phương.
Đối với cấp Trung ương
Phát triển và ứng dụng CNTT vào phát triển KT-XH, không chỉ là vấn đề của một địa phương mà nó đòi hỏi phải có sự chỉ đạo nhất quán và có hệ thống ở tầm quốc gia. Chính vì vậy, việc hoàn thiện cơ chế, chính sách và tăng cường hiệu quả QLNN về CNTT trước hết phải được thực hiện ở cấp độ quốc gia. Ở cấp độ quốc gia cần thực hiện một số nội dung cụ thể sau đây.
i) Hoàn thiện cơ chế, chính sách và tăng cường hơn nữa vai trò quản lý của Nhà nước đối với hạ tầng CNTT quốc gia. Đây là vấn đề hết sức quan trọng, là cơ sở trực tiếp đối với sự phát triển và ứng dụng CNTT nhằm thúc đẩy sự phát triển KT-XH của cả nước nói chung và của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Việc hoàn thiện cơ chế, chính sách và tăng cường QLNN về hạ tầng CNTT cần tập trung vào ba vấn đề sau.
Trước hết, cần xây dựng cơ chế, chính sách trong việc huy động vốn cho phát triển hạ tầng CNTT. Theo đó, Nhà nước cần tiến hành xã hội hoá việc xây dựng hạ tầng CNTT, cho phép các doanh nghiệp nước ngoài được phép đầu tư vào lĩnh vực xây dựng hạ tầng CNTT quốc gia.
Ngoài ra, Nhà nước phải xây dựng cơ chế, chính sách sử dụng, khai thác có hiệu quả hạ tầng CNTT quốc gia. Hệ thống hạ tầng CNTT và viễn thông là tài sản quốc gia, doanh nghiệp và người dân có quyền khai thác và sử dụng có hiệu quả. Nhà nước phải xây dựng cơ chế, chính sách cho phép và khuyến khích người dân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khai thác có hiệu quả, tiến tới xoá bỏ việc độc quyền khai thác hệ thống hạ tầng CNTT quốc gia.
Cuối cùng, Nhà nước cần ban hành qui chế qui định việc sử khai thác và quản lý hạ tầng CNTT quốc gia. Việc quản lý và khai thác hạ tầng CNTT quốc gia hiện nay ở nước ta vẫn chưa đạt hiệu quả cao và còn hết sức lỏng lẻo. Nhà nước cần phải tăng cường hơn nữa việc QLNN về hạ tầng CNTT bằng việc qui định cụ thể chức năng các cơ quan QLNN về hạ tầng CNTT, qui chế đầu tư, xây dựng hạ tầng CNTT, chế tài xử lý vi phạm đối với các đối tượng có hành vi xâm hại đến hạ tầng CNTT quốc gia.
ii) Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT quốc gia. Đây là vấn đề hết sức quan trọng có tác động lớn đến việc phát triển của ngành CNTT và ứng dụng CNTT vào phát triển KT-XH của cả nước. Vấn đề xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT, trước hết cần tập trung vào thực hiện các mục tiêu như: cung cấp giáo dục khoa học cơ bản rộng khắp nhằm tạo ra nguồn nhân lực có hiểu biết CNTT; đào tạo nguồn nhân lực CNTT đa dạng, phong phú, đáp ứng các yêu cầu khác nhau; khuyến khích việc thực hiện nghiên cứu và đào tạo nâng cao… Để xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT, đáp ứng các mục tiêu trên, cần phải tiến hành các giải pháp sau.
- Khảo sát, đánh giá nguồn nhân lực CNTT quốc gia, nhu cầu phát triển và ứng dụng CNTT, trên cơ sở đó xây dựng nên các chương trình, chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với học sinh, sinh viên xuất sắc trên lĩnh vực CNTT đang theo học ở trong và ngoài nước.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực CNTT.
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm cải thiện điều kiện vật chất của các cơ sở đầu tư CNTT và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy.
iii) Tăng cường hơn nữa vai trò quản lý của Nhà nước về CNTT. Giống như các lĩnh vực hoạt động khác của đời sống xã hội, CNTT cũng đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước, hơn nữa đây lại là một lĩnh vực KHCN mới, phát triển rất nhanh với những hình thức mới và các quan hệ mới. Vì vậy, việc tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với CNTT được đặt ra một cách bức thiết hơn các ngành khác. Để tăng cường hơn nữa vai trò quản lý của Nhà nước, cần làm tốt một số công việc sau đây.
- Tiến hành rà soát các qui định chồng chéo, các rào cản, qui định không phù hợp đang gây khó khăn đối với hoạt động QLNN về CNTT và cản trở sự phát triển của ngành CNTT.
- Nhanh chóng ban hành các qui định tạo đà cho sự phát triển của CNTT, tạo cơ sở pháp lý cho việc QLNN đối với hoạt động CNTT. Đó là: qui định về tạo nguồn thông tin, chuẩn hoá thông tin, chia sẻ thông tin, bảo đảm an toàn và an ninh cho thông tin của người sử dụng; qui định tiêu chuẩn hoá các thông số kỹ thuật thống nhất trên toàn quốc trên cơ sở phù hợp với chuẩn mực chung của thế giới; ban hành luật CNTT, qui chế về xây dựng, quản lý, khai thác, trao đổi thông tin giữa các địa phương, ngành, các cơ quan Nhà nước và với nước ngoài; ban hành các qui định nhằm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giải và các sản phẩm thông tin khác,…
- Xử lý nghiêm khắc các hành vi xâm phạm hệ thống hạ tầng CNTT quốc gia; hạn chế phát tán các phần mềm chứa virus nhằm phá hoại hệ thống mạng thông tin quốc gia; hạn chế các hoạt động cung cấp các thông tin bí mật quốc gia, thông tin bôi nhọ lãnh tụ, nói xấu Đảng và Nhà nước, gây mất đoàn kết tôn giáo, dân tộc…; tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm khắc các vi phạm trong đầu tư, xây dựng và quản lý hạ tầng CNTT quốc gia.
Đối với cấp tỉnh ở Vĩnh Phúc
Hoàn thiện cơ chế, chính sách và sự QLNN của địa phương đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của địa phương. Vì vậy, trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về CNTT, tỉnh Vĩnh Phúc cần phải đề ra các biện pháp thích hợp với thực tiễn của mình để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào phát triển KT-XH tại địa phương. Những giải pháp về cơ chế, chính sách mà tỉnh cần thực hiện như sau.
- Tập trung nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Trung ương, học tập kinh nghiệm của các tỉnh bạn và một số nước trên thế giới về ứng dụng CNTT vào phát triển KT-XH. Trên cơ sở đó, các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể cần thể chế hoá các quan điểm, giải pháp, chính sách của Trung ương vào thực tiễn địa phương.
- Tiến hành hoàn thiện và thực hiện đề án ứng dụng CNTT vào phát triển KT-XH của tỉnh. Theo đó, đề án cần nêu lên được quan điểm, định hướng, giải pháp, kế hoạch thực hiện, các phương án kiểm tra việc thực hiện; các công cụ, qui chế quản lý việc ứng dụng CNTT, bố trí nguồn lực và huy động đầu tư của xã hội...
- Tiến hành xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư, hỗ trợ việc ứng dụng CNTT ở các cơ quan đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội. Đồng thời, cần xây dựng qui chế, qui định việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động của hệ thống các cơ quan này.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng CNTT. Theo đó, cơ chế, chính sách đầu tư hạ tầng CNTT cần xác định rõ đối với những dự án nào thì Nhà nước sẽ cấp vốn, hỗ trợ vốn, cho vay ưu đãi và những dự án nào doanh nghiệp phải bỏ tiền xây dựng. Cần đề ra những giải pháp, chính sách cụ thể cho việc đầu tư phát triển hạ tầng CNTT ở các xã vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn, các địa điểm có vị trí đặc biệt quan trọng về KT-XH, an ninh, quốc phòng,…
- Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn thống nhất về CNTT ở địa phương trên cơ sở các qui định quốc gia và các chuẩn mực chung trong lĩnh vực CNTT của thế giới.
- Ban hành các chính sách đãi ngộ của địa phương nhằm phát huy cao nhất khả năng đóng góp của đội ngũ cán bộ CNTT có trình độ chuyên môn ở địa phương; có cơ chế nhằm thu hút nguồn nhân lực CNTT ở các địa phương khác, ở nước ngoài về công tác tại Vĩnh Phúc.
- Tăng cường hơn nữa vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh thông qua các giải pháp cụ thể. Chẳng hạn, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với UBND tỉnh và với cơ quan QLNN cấp trên về việc triển khai ứng dụng CNTT vào lĩnh vực, ngành, địa phương do mình phụ trách. Kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề phát sinh, đề xuất phương hướng giải quyết và kế hoạch ứng dụng CNTT trong thời gian tới. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan QLNN đối với hoạt động ứng dụng CNTT. Kiểm tra giám sát ở đây cần tập trung vào một số nội dung như: kiểm tra việc chấp hành các chủ trương của tỉnh về ứng dụng CNTT; kiểm tra về độ chính xác của thông tin, các tiêu chuẩn kỹ thuật; kiểm tra việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin, áp dụng các biện pháp bảo mật thông tin trên các lĩnh vực quan trong liên quan đến KT-XH, an ninh, quốc phòng…
3.2.3. Đẩy mạnh đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
Đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT là hoạt động hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến việc thành công hay thất bại của ứng dụng CNTT vào phát triển KT-XH của địa phương. Đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay nhằm hướng tới mục tiêu bảo đảm điều kiện cho mọi người sử dụng thông tin như một nguồn tài nguyên quan trọng nhằm nâng cao tri thức và cải thiện chất lượng sống; đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí; nâng cao chất lượng của các hoạt động y tế, văn hoá, thể thao… Để đạt được các mục tiêu trên, tỉnh Vĩnh Phúc cần phải thực hiện đẩy mạnh việc đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT thông qua ba giải pháp cụ thể sau.
Thứ nhất, mở rộng, đa dạng hoá và khuyến khích đầu tư của doanh nghiệp, cơ quan, cá nhân cho ứng dụng và phát triển CNTT. Các nguồn vốn huy động ở đây bao gồm các nguồn vốn từ ngân sách, nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước… Tỉnh cần có chính sách ưu đãi trong việc vay vốn cho mục đích này như áp dụng mức lãi suất ưu đãi, bảo lãnh tín dụng cho các dự án ứng dụng CNTT, hình thành quĩ đầu tư mạo hiểm nhằm hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng CNTT…
Thứ hai, tập trung hỗ trợ đầu tư cho một số dự án trọng điểm có tính đột phá và tạo nền móng cho phát triển và ứng dụng CNTT như: hạ tầng kỹ thuật và các hệ thống thông tin bảo đảm đồng bộ, hiện đại và hiệu quả. Theo đó, tỉnh Vĩnh Phúc cần tập trung đầu tư vào các dự án sau.
- Xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại như: hệ thống đường truyền tốc độ cao; hệ thống cáp quang truyền dữ liệu; hệ thống mạng nội bộ cho các cơ quan, ban ngành và địa phương; xây dựng các chương trình, đề án ứng dụng và phát triển CNTT…
- Đẩy mạnh đầu tư ứng dụng các thành tựu CNTT vào QLNN nhằm phục vụ phát triển KT-XH của địa phương. Hệ thống thông tin trong QLNN là sự ghép nối liên hoàn giữa nhiều thành viên trong bộ máy quản lý. Việc xây dựng toàn hệ thống cần phải chia thành nhiều giai đoạn thực hiện theo các mốc thời gian khác nhau, như vậy vừa bảo đảm tính khả thi, vừa đáp ứng khả năng tiếp thu hệ thống của người sử dụng.
Tuy nhiên, trong đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT, cần chú ý các bài học kinh nghiệm đầu tư không hiệu quả trong quá khứ. Hội thảo về cải cách hành chính của Học viện Hành chính Quốc gia, tháng 11/2000 đã nêu rõ tám điều cần lưu ý sau.
1. Tránh tình trạng chỉ chú trọng đến trang thiết bị mà không quan tâm đến vấn đề đào tạo và xây dựng hệ thống phần mềm ứng dụng.
2. Khi xây dựng phần mềm ứng dụng cần chú ý đến tính năng của phần mềm, khả năng phát triển của phần mềm, tính thân thiện của phần mềm đối với người sử dụng.
3. Tránh tình trạng hệ thống tin học làm tăng mức độ phức tạp trong hoạt động của cơ quan do kém phù hợp với phần mềm ứng dụng và vị trí, chức năng của thiết bị kém hợp lý trong các công đoạn hoạt động của thực tiễn.
4. Tránh tình trạng sử dụng thiết bị chỉ để thực hiện thay thế lao động thủ công ở một số khâu như đánh máy văn bản, lưu giữ đơn giản, không mang tính hệ thống và không có giá trị sử dụng lâu dài.
5. Tránh tình trạng không có người sử dụng khi triển khai hệ thống do không chú trọng khâu đào tạo và sản phẩm phần mềm kém sức thuyết phục đối với người sử dụng.
6. Tránh tình trạng hệ thống chỉ hoạt động ở giai đoạn triển khai, không trở thành một bộ phận thiết yếu, gắn với qui trình hoạt động của bộ máy.
7. Nhà cung cấp phần mềm phải thật sự am hiểu về hệ thống thông tin phục vụ QLNN, hiểu về nhu cầu thông tin phục vụ chức năng hoạt động của hệ thống, các nguồn gốc cung cấp thông tin vào hệ thống và khả năng tiếp thu hệ thống của người sử dụng, sự tác động của hệ thống lên thói quen, lề lối làm việc của bộ máy, tâm lý người sử dụng trong quá trình tiếp thu hệ thống.
8. Các nhà quản lý và các chuyên gia phải thật sự hiểu và cộng tác được với nhau để tìm ra những giải pháp cần thiết để đưa CNTT vào QLNN.
Việc xây dựng hệ thống thông tin cần xác định những nội dung thông tin quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến quá trình cải cách hành chính để tiến hành thực hiện trước. Theo đó, trước hết cần chú trọng đầu tư vào các dự án như: cổng giao dịch thông tin điện tử của một số ngành như Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Giao thông, Y tế, Xây dựng, Điện lực, Ngân hàng,… Việc xây dựng hệ thống phần mềm quản lý nhà nước phải phù hợp với đặc điểm của từng ngành, từng địa phương.
- Đầu tư hệ thống đường truyền Internet và máy tính cho các trường học, trung tâm đào tạo của tỉnh, trung tâm thông tin văn hoá, bưu điện văn hoá ở các xã, phường. Phải đầu tư phát triển hệ thống các phần mềm ứng dụng cho từng ngành, từng địa phương và từng đối tượng tiếp cận. Phấn đấu đạt mục tiêu phổ cập kiến thức CNTT cho toàn bộ học sinh từ cấp tiểu học trở lên, mọi xã, phường đều có thể truy cập hệ thống thông tin quốc gia và Internet, phục vụ các hoạt động KT-XH (sản xuất, kinh doanh, đào tạo từ xa, khám chữa bệnh,…).
Thứ ba, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Đây là một yêu cầu hết sức quan trọng trong vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư. Để sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, tỉnh Vĩnh Phúc cần làm tốt một số việc sau.
- Lựa chọn các dự án đầu tư một cách chính xác. Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, tỉnh cần tiến hành việc lựa chọn các dự án đầu tư một cách khoa học và thực tiễn. Các dự án được lựa chọn phải dựa trên các tiêu chí như: dự án phải có tính thiết thực, tạo ra được sự chuyển biến về KT-XH của địa phương; các dự án này phải phù hợp với điều kiện về hạ tầng thông tin và trình độ của đội ngũ cán bộ ứng dụng CNTT cũng như trình độ của những người tiếp cận (người dân, doanh nghiệp,…).
- Tăng cường sự giám sát của cơ quan Nhà nước, của các đoàn thể chính trị - xã hội và của người dân trong việc sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các nguồn vốn đầu tư cho phát triển và ứng dụng CNTT. Để thực hiện sự giám sát này một cách có hiệu quả, tỉnh cần xây dựng qui chế, cơ chế giám sát. Theo đó, Ban chỉ đạo CNTT, các sở, ban, ngành và địa phương phải tiến hành việc báo cáo định kỳ trước UBND tỉnh, trước cơ quan QLNN về CNTT và cơ quan cấp trên về kế hoạch, tiến độ triển khai và hiệu quả của các dự án phát triển, ứng dụng CNTT ở ngành, lĩnh vực, địa phương mà mình phụ trách. Mặt khác, cần tăng cường hơn nữa vai trò của các cơ quan truyền thông, báo chí và nhân dân trong việc giám sát quá trình triển khai ứng dụng các đề án CNTT. Cần xây dựng cơ chế phản hồi của người dân và doanh nghiệp đối với các cơ quan QLNN về tính tiện ích, những hạn chế, tồn tại trong quá trình thụ hưởng các thành tựu ứng dụng CNTT.
- Xây dựng qui chế sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn vốn đầu tư cho phát triển và ứng dụng CNTT. Theo đó, tất cả các dự án mua sắm trang thiết bị, phần mềm ứng dụng có mức giá trị phải đấu thầu đều phải thông qua thể thức đấu thầu và hợp đồng. Thể thức này bao gồm cả việc công bố công khai việc đấu thầu và giám sát kết quả đấu thầu, bảo đảm xác định đúng đắn nhu cầu về CNTT, lựa chọn đúng đắn các nhà thầu có đủ năng lực thực hiện dự án với chi phí hợp lý.
3.2.4. Tăng cường năng lực, hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
Năng lực, hiệu quả ứng dụng CNTT được đánh giá thông qua khả năng tạo ra được những sự biến đổi tích cực về KT-XH. Để tăng cường năng lực và hiệu quả ứng dụng CNTT, tỉnh Vĩnh Phúc cần thực hiện tốt ba giải pháp cụ thể sau đây.
Thứ nhất, nghiên cứu, xây dựng qui định yêu cầu cán bộ sử dụng CNTT như một phương tiện trong quá trình tác nghiệp. Theo đó, cần có qui chế qui định cụ thể qui định về việc đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phải ứng dụng CNTT vào việc QLNN đối với ngành, nghề, lĩnh vực mà mình phụ trách. Muốn làm tốt việc này, trước hết tỉnh cần tiến hành nghiên cứu các rào cản trong việc ứng dụng CNTT của đội ngũ này, không ngừng nâng cao trình độ tin học, trình độ quản lý nhà nước, tuyên truyền rộng rãi nâng cao nhận thức về các mục tiêu của ứng dụng CNTT, có biện pháp vượt các rào cản phát triển CNTT.
Hội thảo về cải cách hành chính của Học viện Hành chính Quốc gia, tháng 11/2000 đã nêu rõ bốn loại rào cản trong ứng dụng CNTT.
1. Yếu tố chuẩn hoá của nền hành chính nhà nước. Các yếu tố này hiện nay chưa đạt, độ tương thích giữa các cơ quan trong bộ máy hành chính chưa lớn, chưa thực sự khoa học và hiệu quả, sự chồng chéo về bộ máy và chức năng vẫn tồn tại.
2. Ứng dụng CNTT gặp những lực cản từ phía người sử dụng (cán bộ, công chức) trong những trường hợp sau.
- Nếu hệ thống gây ra những xáo trộn, tác động lớn đến sự vận hành của bộ máy.
- Nếu hệ thống gây ra sự phiền hà cho người sử dụng hơn so với các qui trình thủ công hiện tại mà hiệu quả ít.
- Nếu hệ thống không giải quyết những yêu cầu của thực tiễn quản lý.
- Nếu hệ thống CNTT và trình độ, năng lực của người sử dụng là đội ngũ công chức nhà nước với các vị trí, nhiệm vụ khác nhau của bộ máy có khoảng cách hay sự bất cập lớn.
- Nếu hệ thống không phản ánh được bản chất của QLNN với tất cả các tính đặc thù, yêu cầu và sự vận hành theo qui luật nhằm bảo đảm chức năng của quản lý mang tính hành chính nhà nước.
- Nếu hệ thống chỉ thuần tuý mô tả lại các qui trình thủ công của bộ máy QLNN mà thông thường có thể nhìn thấy.
3. Bản thân sự vận hành của bộ máy QLNN trong mối quan hệ giữa các cấp, các cơ quan chức năng còn có nhiều vấn đề phải thay đổi, cần phải qui định lại về chức năng, mối quan hệ.
4. Sự phối hợp không ăn ý giữa những nhà QLNN với các chuyên gia CNTT trong việc xây dựng các phần mềm ứng dụng.
Thứ hai, tổ chức mạng thông tin với nội dung đầy đủ, cập nhật nhanh, chính xác, bảo đảm việc trao đổi, chia sẻ thông tin điện tử giữa các đơn vị. Để khai thác các ứng dụng CNTT có hiệu quả, đạt được các mục tiêu, yêu cầu đã đề ra thì vấn đề thông tin và chia sẻ thông tin đóng một vai trò hết sức quan trọng. Thông tin đưa ra phải bảo đảm tính chính xác, tính kịp thời và có giá trị thực sự đối với những người khai thác. Để nâng cao chất lượng nguồn thông tin thì công tác thống kê cần phải được chú trọng. Tỉnh cần có qui chế qui định việc thống kê các số liệu KT-XH hàng năm, thẩm định kỹ các số liệu thống kê khi đưa lên mạng thông tin điện tử,… cần phải có cơ chế xử lý đối với những người thông tin sai gây thiệt hại cho người khác.
Thứ ba, xây dựng và triển khai kế hoạch dài hạn và hằng năm về ứng dụng CNTT như một bộ phận ưu tiên trong kế hoạch phát triển KT-XH của đơn vị. Việc ứng dụng CNTT chỉ đạt hiệu quả cao khi tỉnh xây dựng được một kế hoạch dài hạn về ứng dụng CNTT và coi nó như là một trong những kế hoạch trọng điểm ưu tiên phát triển của địa phương. Muốn vậy, tỉnh cần dự báo được xu hướng phát triển KT-XH trên địa phương và của cả nước, nắm bắt kịp thời nhu cầu thông tin của người dân, khả năng cải cách và thích ứng của hệ thống các cơ quan Nhà nước. Trên cơ sở đó, tỉnh sẽ xây dựng kế hoạch dài hạn và ưu tiên đầu tư về nguồn nhân lực và tài chính để thực hiện kế hoạch này.
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Phát triển nguồn nhân lực cho CNTT là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng CNTT vào phát triển KT-XH của cả nước nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc, cần phải xây dựng nguồn nhân lực CNTT đủ về số lượng và bảo đảm về chất lượng. Thực hiện mục tiêu này, tỉnh cần thực hiện tốt năm giải pháp cụ thể sau.
Thứ nhất, tỉnh cần tiến hành xây dựng đề án khảo sát, phân loại, đánh giá nguồn nhân lực CNTT hiện có. Trên cơ sở đó, có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ này. Việc khảo sát, phân loại và đánh giá này nhằm mục đích xác định số lượng nguồn nhân lực CNTT, trình độ đào tạo, chuyên nhành chuyên sâu, nơi đào tạo… Dựa trên kết quả khảo sát này, tỉnh sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch bổ sung, đào tạo, đào tạo lại nhằm phát triển nguồn nhân lực CNTT đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT vào phát triển KT-XH của tỉnh. Mặt khác, tỉnh cũng cần phải tiến hành khảo sát khả năng ứng dụng CNTT phục vụ phát triển KT-XH đối với đối tượng là cán bộ trong bộ máy Nhà nước các cấp, trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và trong nhân dân.
Thứ hai, mở rộng qui mô và đa dạng hoá các hình thức đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT cần phải xây dựng nguồn nhân lực CNTT đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng. Muốn vậy, tỉnh cần phải tiến hành mở rộng qui mô và đa dạng hoá các hình thức đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
Để mở rộng qui mô đào tạo, tỉnh cần phải đầu tư tài chính và nguồn nhân lực nhằm mở rộng, xây dựng mới cơ sở vật chất cho đào tạo CNTT. Theo đó, hàng năm tỉnh cần phải giành ra những khoản chi nhất định từ ngân sách hoặc huy động vốn từ các nguồn vốn khác nhau nhằm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo CNTT như: xây dựng hệ thống đường truyền dữ liệu, mạng máy tính, hình thành các trường dạy nghề, trung tâm đào tạo CNTT… Bên cạnh đó, tỉnh cần xây dựng cơ chế khuyến khích, đãi ngộ, nhằm thu hút đội ngũ cán bộ giảng viên CNTT trong tỉnh và các tỉnh khác về công tác tại địa phương.
Đa dạng hoá các hình thức đào tạo là một yêu cầu hết sức quan trọng nhằm phát triển nguồn nhân lực CNTT. Vấn đề đa dạng hoá các hình thức đào tạo ở đây có thể được tiến hành thông qua các giải pháp cụ thể như sau.
- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo. Tỉnh cần có cơ chế khuyến khích tạo điều kiện cho các loại hình đào tạo phù hợp với từng đối tượng như: đào tạo ngắn hạn, đào tạo dài hạn; đào tạo tập trung, đào tạo phi tập trung; mở rộng liên kết, hợp tác đào tạo với các cơ quan khác ở địa phương và trung ương…
- Đa dạng hoá đối tượng đào tạo. Để nâng cao khả năng ứng dụng CNTT vào phát triển KT-XH cần phải đa dạng hoá đối tượng đào tạo về CNTT. Đối tượng đào tạo về CNTT ở tỉnh Vĩnh Phúc ở đây bao gồm đội ngũ chuyên gia về CNTT; đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chuyên viên của các ban ngành, địa phương; tuỳ theo từng loại đối tượng đào tạo, tỉnh cần xây dựng chương trình, có hình thức đào tạo phù hợp với những yêu cầu và mục đích khác nhau.
Đối với cán bộ lãnh đạo, có thể áp dụng hình thức đào tạo ngắn hạn và phi tập trung đối với đối tượng này. Chương trình đào tạo cần phải ngắn gọn, phù hợp nhằm đạt mục tiêu trang bị những kiến thức chung về CNTT và sử dụng thành thạo những kiến thức này vào quá trình lãnh đạo, điều hành và QLNN.
Đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp, đây là đội ngũ cán bộ có trách nhiệm vận hành và duy trì sự hoạt động bình thường của các hệ thống thông tin và giúp đỡ người khác khai thác có hiệu quả hệ thống này. Đa số đội ngũ cán bộ này đã được đào tạo và có trình độ về CNTT ở mức độ chuyên sâu nhất định. Vì vậy, chương trình đào tạo áp dụng nhằm hướng tới việc bổ sung và cập nhật kiến thức CNTT và những kiến thức chuyên môn về ngành, nghề, lĩnh vực KT-XH mà cơ quan, đơn vị ứng dụng.
Đối với đối tượng là những người trực tiếp khai thác các ứng dụng CNTT, các chương trình đào tạo cần được thiết kế phù hợp với từng đối tượng, lĩnh vực ứng dụng CNTT. Nhằm đạt mục đích là huấn luyện cho người dùng trực tiếp sử dụng được các hệ thống tin học trong công việc một cách thành thạo. Nhóm đối tượng này cần được đào tạo các kiến thức tối thiểu về hệ thống như một công cụ và một môi trường công tác, và các kỹ năng thao tác cần thiết để có thể khai thác có hiệu quả các phần mềm ứng dụng có liên quan.
Thứ ba, đổi mới chương trình đào tạo theo hướng khoa học và thực tiễn. Chương trình đào tạo đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT. Để xây dựng một chương trình đào tạo khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực CNTT, tỉnh cần thực hiện tốt một số giải pháp cụ thể sau.
- Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các ban, ngành, địa phương thông qua việc xác định một cách đúng đắn mục tiêu, nội dung của việc ứng dụng CNTT vào từng ngành, lĩnh vực và địa phương cụ thể. Trên cơ sở đó sẽ xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với từng đối tượng theo phương châm khoa học và thực tiễn.
- Liên kết, phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu ở trong và ngoài nước nhằm xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Sự hợp tác này có thể được thực hiện thông qua việc cùng nhau xây dựng nội dung đào tạo và hỗ trợ nguồn nhân lực đào tạo.
Thứ tư, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực CNTT. Nguồn nhân lực CNTT đóng một vai trò hết sức quan trong trong quá trình triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT nhằm thúc đẩy sự phát triển KT-XH. Chính vì vậy, việc đề ra các cơ chế và chính sách đãi ngộ thoả đáng là điều kiện hết sức quan trọng nhằm thu hút, khuyến khích đội ngũ này. Để thu hút nguồn nhân lực CNTT, tỉnh Vĩnh Phúc cần thực hiện tốt một số giải pháp cụ thể sau đây.
- Tỉnh cần xây dựng chế độ đãi ngộ vật chất hợp lý như: trả lương xứng đáng với năng lực công tác, ngoài ra để động viên tinh thần lao động, tỉnh cần phải linh hoạt trong việc khen thưởng đối với những cá nhân, tổ chức có nhiều sáng kiến trong ứng dụng CNTT làm lợi cho địa phương. Mặt khác, ngoài chế độ lương, thưởng, tỉnh cần xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện ổn định về chỗ ở và phương tiện đi lại thuận lợi cho các đối tượng này bằng việc cấp đất, cho thuê nhà, mua nhà ở trả chậm hoặc mua nhà ở theo giá ưu đãi; thiết lập các tuyến xe buýt đưa đón cho các đối tượng ở Hà Nội về công tác tại Vĩnh Phúc.
- Xây dựng chế độ khuyến khích, tài trợ điều kiện làm việc. CNTT là một ngành kinh tế, một hoạt động xã hội mang tính đặc thù, hoạt động này gắn liền với các điều kiện vật chất nhất định liên quan đến môi trường làm việc như hạ tầng viễn thông, tin học... Điều kiện làm việc luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của những người lao động trong lĩnh vực CNTT. Do đó, để thu hút nguồn nhân lực CNTT, tỉnh cần phải có chế độ khuyến khích, tài trợ phù hợp và điều kiện làm việc như: xây dựng hệ thống văn phòng, đường truyền tốc độ cao, trang bị các thiết bị làm việc hiện đại (máy chủ, máy tính cá nhân, các thiết bị ngoại vi…), cung cấp đủ văn phòng phẩm và tài liệu phục vụ công tác như: chính sách phát triển KT-XH; các dự án, chương trình phát triển của ngành, địa phương; các dữ liệu thống kê,…
- Xây dựng chế độ khuyến khích, tài trợ học tập, nâng cao trình độ chuyên môn. CNTT là một ngành có tốc độ phát triển nhanh, chi phí học tập tương đối cao. Với những người hoạt động trong lĩnh vực CNTT thì nâng cao trình độ chuyên môn là một việc làm thường xuyên và hết sức tốn kém. Do đó, để thu hút, khuyến khích lực lượng này công tác tại địa phương, tỉnh Vĩnh Phúc cần phải có chế độ khuyến khích, tài trợ xứng đáng trong học tập, nâng cao trình độ chuyên môn. Các chế độ đãi ngộ cần phải thực hiện ở đây là: i) tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ được đi học, tham quan nghiên cứu thực tế ứng dụng CNTT ở trong và ngoài nước; ii) có biện pháp hỗ trợ về tài liệu nghiên cứu, tạo điều kiện cho họ tham gia các hội thảo khoa học, các khoá đào tạo ngắn hạn ở trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ CNTT.
Thứ năm, xã hội hoá công tác đào tạo CNTT. Để đẩy mạnh việc phát triển nguồn nhân lực CNTT cần phải tiến hành việc xã hội hoá công tác đào tạo CNTT. Việc xã hội hoá đào tạo CNTT nhằm hướng tới mục tiêu huy động hết các nguồn lực của xã hội vào đào tạo CNTT, tạo ra cơ hội cho cán bộ, nhân viên CNTT được học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Để thực hiện tốt các mục tiêu này, tỉnh Vĩnh Phúc cần phải:
- Xây dựng qui chế qui định một cách cụ thể những điều kiện để mở các trung tâm đào tạo CNTT. Theo đó, các qui định này cần theo hướng mở rộng các đối tượng được đầu tư vào các trung tâm đào tạo CNTT. Các đối tượng này có thể là tổ chức, cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước đáp ứng đủ các điều kiện theo qui định của pháp luật.
- Hỗ trợ các cơ sở đào tạo về nguồn nhân lực, ưu đãi trong vay vốn, sử dụng hạ tầng CNTT. Sự hỗ trợ này là cần thiết và có thể được thực hiện thông qua các việc làm cụ thể như: hỗ trợ tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên; cho vay vốn với lãi suất thấp, bảo lãnh cho vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc cho phép sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin của tỉnh…
- Động viên người dân tích cực tham gia các khoá đào tạo về CNTT. Với tư cách là những người thụ hưởng các thành quả do việc ứng dụng CNTT mang lại, để việc ứng dụng đạt hiệu quả cao, tỉnh cần có cơ chế nhằm động viên người dân tham gia tích cực vào việc học tập CNTT. Theo đó, tỉnh cần có chính sách phát triển hệ thống hạ tầng CNTT đến với người dân (qua các bưu điện văn hoá, trung tâm Internet công cộng,…); mở các lớp đào tạo về ứng dụng CNTT miễn phí…
3.2.6. Tăng cường hợp tác, liên kết trong nước và quốc tế
Vĩnh Phúc là một tỉnh nông nghiệp đang từng bước chuyển sang quá trình CNH, HĐH, cơ sở hạ tầng, trình độ, khả năng ứng dụng CNTT còn thấp, nguồn tài chính còn ít ỏi, nguồn nhân lực chất lượng chưa cao. Vì vậy, quá trình phát triển ứng dung CNTT cần nhận được sự hỗ trợ từ phía bên ngoài thông qua hoạt động hợp tác, liên kết trong nước và quốc tế. Nguồn lực từ bên ngoài sẽ góp phần giúp địa phương khai thác hết thế mạnh và tiềm năng của mình. Mặt khác, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế về CNTT, liên kết, hợp tác với nhau là một xu thế tất yếu nhằm tạo ra môi trường thuận lợi trong ứng dụng CNTT phục vụ phát triển KT-XH. Để đẩy mạnh, tăng cường hợp tác, liên kết trong nước và quốc tế về ứng dụng CNTT, tỉnh Vĩnh Phúc cần thực hiện tốt hai giải pháp sau.
Thứ nhất, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác là các tập đoàn, công ty, tổ chức và các chuyên gia hàng đầu về CNTT. Đây là sự hợp tác hết sức cần thiết. Sự hợp tác này hướng tới việc thu hút sự đầu tư vào xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng CNTT, học tập kinh nghiệm của các nước, các tỉnh bạn về ứng dụng CNTT và tiến hành việc chuyển giao KHCN. Để thực hiện được các mục tiêu này, tỉnh Vĩnh Phúc cần phải:
- Trên cơ sở các qui định của Luật Đầu tư, tỉnh Vĩnh Phúc cần tiến hành việc xây dựng cơ chế nhằm thu hút đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư trong nước. Cơ chế, chính sách này cần hướng vào việc thực hiện các chế độ ưu đãi về hạ tầng CNTT, viễn thông; ưu đãi về thuế; tôn trọng và cam kết bảo vệ bản quyền phần mềm,…
- Tỉnh cần phải tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, thông qua việc thiết lập các thủ tục cấp phép đầu tư đơn giản, thông thoáng. Từng bước xây dựng và hiện đại hoá cơ sở vật chất như: hệ thống đường trục viễn thông, hệ thống đường truyền dữ liệu tốc độ cao…
Thứ hai, thường xuyên cử các đoàn cán bộ lãnh đạo, chuyên gia CNTT đi ra nước ngoài, đến các địa phương trong nước để học tập kinh nghiệm, giới thiệu tiềm năng, nhu cầu về phát triển và ứng dụng CNTT; kêu gọi các chuyên gia CNTT, các doanh nghiệp CNTT đầu tư vào Vĩnh Phúc.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, quốc tế với sự phát triển hết sức mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức hiện nay đòi hỏi tỉnh Vĩnh Phúc cần phải có một chiến lược hợp tác kinh tế quốc tế nhạy bén và đúng đắn nhằm tận dụng được các cơ hội phát triển và ứng dụng CNTT, thu hút nguồn vốn, KHCN ở trong và ngoài nước. Đây là con đường ngắn nhất để tỉnh rút ngắn khoảng cách chênh lệnh so với các địa phương khác và thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT - XH đã đặt ra.
KẾT LUẬN
CNTT vừa là một ngành mũi nhọn vừa là một ngành động lực đối với sự phát triển. CNTT đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nói chung và ở tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng có tác dụng góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ, tinh thần của nhân dân nhằm thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập, bảo đảm an ninh, quốc phòng và tạo ra khả năng đi tắt đón đầu, thực hiện thắng lợi công cuộc CNH, HĐH tại Vĩnh Phúc.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về CNTT, ứng dụng CNTT, qua đánh giá thực trạng việc ứng dụng CNTT, luận văn đã đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này.
Cụ thể, luận văn đã thực hiện những nội dung nghiên cứu sau đây:
1. Tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về CNTT như khái niệm, đặc điểm, vai trò của ứng dụng CNTT, một số kinh nghiệm của các địa phương trong nước về ứng dụng CNTT.
2. Trên cơ sở nhận thức lý luận, luận văn đã tiến hành phân tích, đánh giá kết quả thực hiện các dự án, chương trình ứng dụng CNTT của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua; chỉ ra những thành tựu, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của việc ứng dụng CNTT thúc đẩy phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Từ những kết quả nghiên cứu ở chương 1 và chương 2, luận văn đã đề xuất những định hướng, giải pháp chủ yếu và một số kiến nghị đối với tỉnh Vĩnh Phúc nhằm hoàn thiện chính sách, cơ chế nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào phát triển KT-XH.
Tác giả đã hoàn thiện bản luận văn này với nỗ lực cao và trên tinh thần cầu thị, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT ở Vĩnh Phúc phục vụ phát triển KT-XH.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về công nghệ thông tin (1997), Công nghệ thông tin - Tổng quan và một số vấn đề cơ bản, Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội.
2. Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin tỉnh Vĩnh Phúc (2005), Báo cáo ứng dụng và phát triển CNTT năm 2005, phương hướng, nhiệm vụ năm 2006, Tài liệu lưu hành nội bộ.
3. Ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương, Ban Khoa giáo Trung ương (2001), Ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Bill Gate, Collins Hemingway (2002), Tốc độ tư duy, Nxb. Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Đức Bình, Lê Hữu Nghĩa, Trần Hữu Tiến (2003), Góp phần nhận thức thế giới đương đại, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Bộ Bưu chính, Viễn thông, Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ BCVT về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kết luận của Hội nghị lần thứ sáu, BCHTW Đảng khóa IX về khoa học công nghệ trong lĩnh vực BCVT và CNTT, http:/www.mpt.gov.vn/ minhhoa/ vanban/doc/VB1280340738.doc
7. Bộ Bưu chính, Viễn thông, Ban chỉ Quốc gia về công nghệ thông tin, Hội Tin học Việt Nam, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2005), Kỷ yếu hội thảo Quốc gia về Công nghệ thông tin và truyền thông lần thứ III phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông trong tiến trình hội nhập quốc tế, Tài liệu lưu hành nội bộ.
8. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2001), Chủ nghĩa tư bản và thời đại thông tin, Hà Nội, Tài liệu lưu hành nội bộ.
9. Bộ Khoa học Công nghệ (2003), Tổng luận Khoa học, Công nghệ, Kinh tế: Các tiếp cận chiến lược về khoa học và công nghệ trong phát triển, số 12 (190).
10. Bộ Khoa học Công nghệ (2003), Tổng luận Khoa học, Công nghệ, Kinh tế: Định hướng phát triển khoa học và công nghệ của 3 nước Đông Á, số 11 (190).
11. Cameron Esslemont (2002), Information ethics in a knowledge based society, Global Library Services Network
12. Cải cách chính phủ – Cơn lốc chính trị cuối thế kỷ XX (1998), Quản lý Kinh tế.
13. Kim Văn Chính, Vai trò của nhà nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
14. Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn 2001-2010 (2002), Hiệp định khung E-Asian, Nxb. Chính trị Quốc gia (tr 17-24).
15. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2006), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
16. Vũ Ngọc Cừ, Trịnh Thanh Lâm (2001), Thương mại điện tử, Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội.
17. Phan Đình Diệu (2001), Chuyên đề 1, Tổng quan về CNTT và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế - xã hội, Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH TW Đảng khoá VII.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba, BCH TW Đảng, khóa VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Chính trị (1991), Nghị quyết 26.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Chính trị (2001), Chỉ thị 58.
23. E. Ted Prince (1993), “Human Factors in Quality Assuarance”, Information Systems Managament, (64), pp.78-80.
24. Harold Koontz, Cyril Odonnell Heinz Weirich (1993), Những vấn đề cốt yếu của quản ly, Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
25. Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Nguyễn Công Hóa (1998), Xây dựng kế hoạch và quản lý các nhóm mục tiêu - Dự án CNTT, Tài liệu lưu hành nội bộ.
27. Học viện Hành chính Quốc gia (2002), Bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà nước, Hà Nội, Tài liệu lưu hành nội bộ.
28. Đặng Hữu (2002), Xu hướng phát triển nền kinh tế tri thức và tác động của nó đến sự phát triển và lựa chọn chiến lược CNH, HĐH của Việt Nam, Báo cáo đề dẫn, Chương trình KX.02.03, Hà Nội.
29. Đặng Hữu (2002), Tổng quan sự phát triển kinh tế tri thức một số nước trên thế giới, Chương trình KX.02.03, Hà Nội.
30. Iowa State University (2002), Information Technology Employment in Iowa, 1992-2000.
31. Đặng Mộng Lân, Lê Minh Triết (2002), Công nghệ thế giới đầu thế kỷ XXI, Nxb. Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
32. Luật Giao dịch điện tử, VB610655263.DOC
33. Jonh Meed, Neil Seven (1999), Nhà quản trị thời đại thông tin, Nxb. Thanh niên, thành phố Hồ Chí Minh.
34. Ngân hàng Thế giới (1998), Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi, Báo cáo tình hình phát triển thế giới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Paul Hesey, Ken Blanc Hard (1995), Quản lý nguồn nhân lực, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Perter F.Drucker (2003), Những thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI, Nxb. Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
37. Đinh Hữu Phí (2003), "Tin học hóa quản lý hành chính nhà nước với quá trình cải cách hành chính hiện nay", Thông tin khoa học xã hội, (6).
38. Nguyễn Khắc Khoa (2004), "Vấn đề đào tạo và bồi dưỡng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức", Thông tin Khoa học xã hội, (2).
39. Micheal Lesk (1997), Pratical Digital Libraries, Morgan Kaufmann Publisher: California.
40. Trần Văn Sâm (1998), Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
42. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010.
43. Hàn Viết Thuận (2004), Giáo trình tin học đại cương, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
44. Lô Gia Tích (2003), Thế giới khoa học - tin học, Nxb. Văn hóa thông tin, Hà Nội.
45. Trần Minh Tiến (2002), "Công nghệ thông tin - Động lực phát triển trong nền kinh tế tri thức", Tạp chí Tư tưởng - Văn hóa, (11).
46. Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (2002), Đề án tin học hóa hoạt động cơ quan đảng tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2001-2005, Tài liệu lưu hành nội bộ.
47. Tổng cục Thống kê (2005), Số liệu kinh tế - xã hội các vùng kinh tế trọng điểm Việt Nam, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
48. Phạm Thị Ngọc Trầm (2003), Khoa học công nghệ với nhận thức biến đổi thế giới và con người - Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Khoa học xã hội.
49. Hà Dương Tuấn, Toàn cầu hoá công nghệ thông tin và xuất khẩu phần mềm, TD6_HaDuongTuan.pdf+%22c%C3%B4ng+ngh%E1%BB%87 +th%C3%B4ng+tin%22+%22c%C3%B4ng+ngh%E1%BB%87 +m%C5%A9i+nh%E1%BB%8Dn%22&hl=vi&gl=vn&ct=clnk&cd=4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc - Thực trạng và giải pháp.doc