Triển khai công nghệ IpSec trên giao thức IPv6 trong môi trường Window Server 2008

Mục lục Chương I.Tìm hiểu về Window Server 2008 1.Giới thiệu Window Server 2008 2.Các công nghệ của Window Server 2008 2.1.Web 2.2.Ảo hóa 2.3.Bảo mật 2.4.Nền tảng hợp nhất cho công việc của doanh nghiệp 3.So sánh các hệ thống Windows,Linux,Unix 3.1 Windows,Linux(giá cả,tính năng,quản lý,bảo trì,bảo mật .) 3.2 Windows,Unix(giá cả,tính năng,quản lý,bảo trì,bảo mật, .) Chương II.Tìm hiểu về IPv6 1.Giới thiệu Ipv6 2.Phân loại IPv6 2.1- Unicast Address a. Global Unicast Address b. Link-local Addresses c. Site-Local Addresses d. Unique Local Address 2.2 Anycast Address 2. 3 Multicast Address 2.4 Các loại địa chỉ IPV6 đặc biệt 3.Header Ipv6 Chương III. Tìm hiểu IPSec 1.Tổng quan 2.Cấu trúc bảo mật 3.Hiện trạng 4.Thiết kế theo yêu cầu 5.Mode 1.Transport mode 2.Tunnel mode 6. Phương thức 6.1Authentication Header (AH) 6.2Encapsulating Security Payload (ESP) 7. Trao đổi khóa trong IPSEC - Key Exchange(IKE) 7.1 Trao đổi khóa trong IpSec - Key Exchange(IKE) 7.1.1 ISAKMP phase 1 7.1.2 ISAKIMP phase 2 7.2 IKE Modes Chương IV.Demo (triển khai Ipsec trên giao thức ipv6 trong window server 2008,dùng các Tool Network monitor,wireshark phấn tích gói tin ) Lời nói đầu IPv4 đang cạn kiệt,cả thế giới đã lên kế hoạch chuyển sang dải địa chỉ IPv6 để cung cấp cho cả thế giới.Chúng ta hãy tưởng tượng là chiếc Tivi,nồi cơm điện,điều hòa .đều có thể điều khiển từ xa khi chúng đã được gắn địa chỉ IP,nhờ có IPv6 điều đó có thể xảy ra.Vấn đề bảo mật cho IPv6 ra sao?nếu triển khai trên hệ thống window server 2008 sẽ thế nào?Tất cả điều đó sẽ được trình bày chi tiết trong đề tài này. Chương I.Tìm hiểu về Window Server 2008 1.Giới thiệu Window Server 2008 Microsoft Windows Server 2008 là thế hệ kế tiếp của hệ điều hành Windows Server, có thể giúp các chuyên gia công nghệ thông tin có thể kiểm soát tối đa cơ sở hạ tầng của họ và cung cấp khả năng quản lý và hiệu lực chưa từng có, là sản phẩm hơn hẳn trong việc đảm bảo độ an toàn, khả năng tin cậy và môi trường máy chủ vững chắc hơn các phiên bản trước đây. Windows Server 2008 cung cấp những giá trị mới cho các tổ chức bằng việc bảo đảm tất cả người dùng đều có thể có được những thành phần bổ sung từ các dịch vụ từ mạng. Windows Server 2008 cũng cung cấp nhiều tính năng vượt trội bên trong hệ điều hành và khả năng chuẩn đoán, cho phép các quản trị viên tăng được thời gian hỗ trợ cho công việc của doanh nghiệp. Windows Server 2008 xây dựng trên sự thành công và sức mạnh của hệ điều hành đã có trước đó là Windows Server 2003 và những cách tân có trong bản Service Pack 1 và Windows Server 2003 R2. Mặc dù vậy Windows Server 2008 hoàn toàn hơn hẳn các hệ điều hành tiền nhiệm. Windows Server 2008 được thiết kế để cung cấp cho các tổ chức có được nền tảng sản xuất tốt nhất cho ứng dụng, mạng và các dịch vụ web từ nhóm làm việc đến những trung tâm dữ liệu với tính năng động, tính năng mới có giá trị và những cải thiện mạnh mẽ cho hệ điều hành cơ bản. Cải thiện cho hệ điều hành máy chủ của Windows Thêm vào tính năng mới, Windows Server 2008 cung cấp nhiều cải thiệm tốt hơn cho hệ điều hành cơ bản so với Windows Server 2003. Những cải thiện có thể thấy được gồm có các vấn đề về mạng, các tính năng bảo mật nâng cao, truy cập ứng dụng từ xa, quản lý role máy chủ tập trung, các công cụ kiểm tra độ tin cậy và hiệu suất, nhóm chuyển đổi dự phòng, sự triển khai và hệ thống file. Những cải thiện này và rất nhiều cải thiện khác sẽ giúp các tổ chức tối đa được tính linh hoạt, khả năng sẵn có và kiểm soát được các máy chủ của họ

doc50 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3181 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Triển khai công nghệ IpSec trên giao thức IPv6 trong môi trường Window Server 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỀ TÀI THỰC TẬP CƠ SỞ : Triển khai công nghệ IpSec trên giao thức IPv6 trong môi trường Window Server 2008 Giáo viên hướng dẫn :Nguyễn Hồng Việt Sinh viên thực hiện : Dương Văn Tuyến Nguyễn Quốc Thuận Nguyễn Văn Nhật HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỀ TÀI THỰC TẬP CƠ SỞ : Triển khai công nghệ IpSec trên giao thức IPv6 trong môi trường Window Server 2008 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn :……………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….. Điểm chuyên cần của nhóm : ………………………………………………………………. Chấm điểm kết quả bản in hoàn chỉnh của báo cáo thực tập ………………………….. Mục lục Chương I.Tìm hiểu về Window Server 2008 1.Giới thiệu Window Server 2008 2.Các công nghệ của Window Server 2008 2.1.Web 2.2.Ảo hóa 2.3.Bảo mật 2.4.Nền tảng hợp nhất cho công việc của doanh nghiệp 3.So sánh các hệ thống Windows,Linux,Unix 3.1 Windows,Linux(giá cả,tính năng,quản lý,bảo trì,bảo mật….) 3.2 Windows,Unix(giá cả,tính năng,quản lý,bảo trì,bảo mật,….) Chương II.Tìm hiểu về IPv6 1.Giới thiệu Ipv6 2.Phân loại IPv6 2.1- Unicast Address a. Global Unicast Address b. Link-local Addresses c. Site-Local Addresses d. Unique Local Address 2.2 Anycast Address 2. 3 Multicast Address 2.4 Các loại địa chỉ IPV6 đặc biệt 3.Header Ipv6 Chương III. Tìm hiểu IPSec 1.Tổng quan 2.Cấu trúc bảo mật 3.Hiện trạng 4.Thiết kế theo yêu cầu 5.Mode 1.Transport mode 2.Tunnel mode 6. Phương thức 6.1Authentication Header (AH) 6.2Encapsulating Security Payload (ESP) 7. Trao đổi khóa trong IPSEC - Key Exchange(IKE) 7.1 Trao đổi khóa trong IpSec - Key Exchange(IKE) 7.1.1 ISAKMP phase 1 7.1.2 ISAKIMP phase 2 7.2 IKE Modes Chương IV.Demo (triển khai Ipsec trên giao thức ipv6 trong window server 2008,dùng các Tool Network monitor,wireshark phấn tích gói tin…) Lời nói đầu IPv4 đang cạn kiệt,cả thế giới đã lên kế hoạch chuyển sang dải địa chỉ IPv6 để cung cấp cho cả thế giới.Chúng ta hãy tưởng tượng là chiếc Tivi,nồi cơm điện,điều hòa….đều có thể điều khiển từ xa khi chúng đã được gắn địa chỉ IP,nhờ có IPv6 điều đó có thể xảy ra.Vấn đề bảo mật cho IPv6 ra sao?nếu triển khai trên hệ thống window server 2008 sẽ thế nào?Tất cả điều đó sẽ được trình bày chi tiết trong đề tài này. Chương I.Tìm hiểu về Window Server 2008 1.Giới thiệu Window Server 2008 Microsoft Windows Server 2008 là thế hệ kế tiếp của hệ điều hành Windows Server, có thể giúp các chuyên gia công nghệ thông tin có thể kiểm soát tối đa cơ sở hạ tầng của họ và cung cấp khả năng quản lý và hiệu lực chưa từng có, là sản phẩm hơn hẳn trong việc đảm bảo độ an toàn, khả năng tin cậy và môi trường máy chủ vững chắc hơn các phiên bản trước đây.  Windows Server 2008 cung cấp những giá trị mới cho các tổ chức bằng việc bảo đảm tất cả người dùng đều có thể có được những thành phần bổ sung từ các dịch vụ từ mạng. Windows Server 2008 cũng cung cấp nhiều tính năng vượt trội bên trong hệ điều hành và khả năng chuẩn đoán, cho phép các quản trị viên tăng được thời gian hỗ trợ cho công việc của doanh nghiệp.  Windows Server 2008 xây dựng trên sự thành công và sức mạnh của hệ điều hành đã có trước đó là Windows Server 2003 và những cách tân có trong bản Service Pack 1 và Windows Server 2003 R2. Mặc dù vậy Windows Server 2008 hoàn toàn hơn hẳn các hệ điều hành tiền nhiệm.  Windows Server 2008 được thiết kế để cung cấp cho các tổ chức có được nền tảng sản xuất tốt nhất cho ứng dụng, mạng và các dịch vụ web từ nhóm làm việc đến những trung tâm dữ liệu với tính năng động, tính năng mới có giá trị và những cải thiện mạnh mẽ cho hệ điều hành cơ bản. Cải thiện cho hệ điều hành máy chủ của Windows Thêm vào tính năng mới, Windows Server 2008 cung cấp nhiều cải thiệm tốt hơn cho hệ điều hành cơ bản so với Windows Server 2003.  Những cải thiện có thể thấy được gồm có các vấn đề về mạng, các tính năng bảo mật nâng cao, truy cập ứng dụng từ xa, quản lý role máy chủ tập trung, các công cụ kiểm tra độ tin cậy và hiệu suất, nhóm chuyển đổi dự phòng, sự triển khai và hệ thống file. Những cải thiện này và rất nhiều cải thiện khác sẽ giúp các tổ chức tối đa được tính linh hoạt, khả năng sẵn có và kiểm soát được các máy chủ của họ 2.Các công nghệ của Window Server 2008 2.1.Web 2.2.Ảo hóa 2.3.Bảo mật 2.4.Nền tảng hợp nhất cho công việc của doanh nghiệp 3.So sánh các hệ thống Windows,Linux,Unix 3.1 Windows,Linux(giá cả,tính năng,quản lý,bảo trì,bảo mật….) Window Server Red Hat Enterprise -TCO:Chi Phí triển khai & sử dụng: $199-$3919 +Giảm thời gian bảo trì,quản lý -Reliability - Độ ổn định +Dễ cấu hình,quản lý=>ổn định hơn (Chuẩn hóa,cung cấp các công cụ quản trị cơ bản -mạnh mẽ..) +Khả năng tương thích,hỗ trợ từ phần cứng nhiều hơn.. -Security-Bảo mật +Quá trình tối ưu hóa bảo mật,theo chuẩn từ khâu thiết kế sp…bản thương mại +Hỗ trợ của các hãng bảo mật -Choice-Lựa chọn +thuộc hãng sxpm độc lập lớn nhất thế giới +Thông dụng,nhiều ứng dụng…. Chi Phí triển khai & sử dụng: Free $349-18000$ +Tính phí hỗ trợ cho hệ điều hành này(server, Clustering..) +Cài theo package(k đủ..) +Mất time cấu hình lại 1 ht trong tương lai(bản vá lỗi mới,thiếu tính thống nhất,khó support…) +Thiếu sự hộ trợ từ các hãng bảo mật…(mã nguồn mở..) + năm 2006: lỗ hổng bảo mật Windows Server <61% Novell Enterprise <73% Red Hat Enterprise Linux ReportsDetails.mspx?recid=23 ) +Mỗi sp là đặc trưng của 1 hãng(Red hat,SUSe +Không thông dụng 3.2 Windows,Unix(giá cả,tính năng,quản lý,bảo trì,bảo mật,….) -TCO:Chi phí triển khai: +Chi phí rẻ đáp ứng yêu cầu thương mại +window Server 2008 đáp ứng nhiều yêu cầu về giá cả,quản lý,bảo trì…. -Mission-Critical Needs (ứngdụng trọng yếu). +Ứng dụng đa dạng,tùy từng loại,hỗ trợ đa số các công ty vừa và nhỏ,lớn…. +Độ tin cậy cho hệ thống lớn <Unix -Applications, Partners and Choice - Ứng dụng, đối tác và lựa chọn +Đối tác,chuyên gia,kỹ sư hợp tác nhiều.. +Phần cứng áp dụng được hỗ trợ nhiều -Next Generation Technologies – Trong tương lai công nghệ sẽ thế nào? +Phát triển nhanh chóng,hoàn thiện,đa dạng…nền tảng cho nhu cầu thương mại tương lai +Chi phí xây dựng,bảo dưỡng,quản lý cao +Ứng dụng hạn chế,chuyên việt cao,phần cứng giới hạn,dùng cho cty lớn.. +Mở rộng tin cậy,bảo mật +Các hãng phần mềm,đối tác,kỹ sư,chuyên gia ít..(chú trọng phát triển Unix) +Support khó khăn(ít người am hiểu unix..) +Là 1 công nghệ cũ,các ứng dụng trong tương lai Có thể khó đáp ứng yêu cầu thương mại Chương II.Tìm hiểu về IPv6 Như chúng ta đã biết IPv4 dùng 32bit để biểu diễn địa chỉ IP. Sử dụng 32 bit này, ta có thể đánh được khoảng 4,3 tỷ địa chỉ khác nhau.Nhưng chỉ khoảng hơn 10 năm sau khi ra đời, vào nửa đầu thập kỷ 90, nguy cơ thiếu địa chỉ IP đã xuất hiện tại 1 số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, …. Để giải quyết vấn đề đó thì IPv6 đã ra đời. Với 128 bit lớn hơn IPv4 gấp 4 lần.Đây là không gian địa chỉ cực lớn không chỉ dành riêng cho Internet mà còn cho tất cả các mạng máy tính, hệ thống viễn thông, hệ thống điều khiển và thậm chí là vật dụng gia đình. 1.Giới thiệu IPv6 IPv6 được tích hợp trong Windows XP và Windows Server 2003,2008 nhưng chưa được sử dụng nhiều . Hiện tại người ta đang quan tâm nhiều đến IPv6 và thực tế một số nơi trên thế giới người ta đã đi vào triển khai chúng Trong phần này, nhóm sẽ giới thiệu tổng quan, cách triển khai và thiết lập một hệ thống mạng có IPv6. IPv6 có tổng cộng là 128 bit được chia làm 2 phần: 64 bit đầu được gọi là network, 64 bit còn lại được gọi là host. Phần network dùng để xác định subnet, địa chỉ này được gán bởi các ISP hoặc những tổ chức lớn như IANA (Internet Assigned Numbers Authority). Còn phần host là một địa chỉ ngẫu nhiên dựa trên 48 bit của MAC Address. Địa chỉ IPv6 có 128 bit, do đó việc nhớ được địa chỉ này rất khó khăn. Cho nên để viết địa chỉ IPv6, người ta đã chia 128 bit ra thành 8 nhóm, mỗi nhóm chiếm 2 bytes, gồm 4 số được viết dưới hệ số 16, và mỗi nhóm được ngăn cách nhau bằng dấu hai chấm Ví dụ: FEDL:8435:7356:EADC:BA98:2010:3280:ABCD Nhưng nếu mà viết theo kiểu như vậy (đẹp thì có đẹp đó), nhưng nhìn một hồi nhức đầu wá. Cho nên, cần phải đơn giản cái địa chỉ này một chút. Vì IPv6 là một địa chỉ mới nên chúng ta sẽ ko xài hết 128 bits, cũng giống như SIM điện thoại vậy, đầu số 0122 mới ra có rất nhiều số và do đó chúng ta có quyền lựa chọn. Và IPv6 cũng vậy, vì mới ra cho nên sẽ có nhiều số 0 ở các bit đầu. Chúng ta có thể lược bỏ các số 0 này đi. Tôi lấy một ví dụ cụ thể: Địa chỉ: 1088:0000:0000:0000:0008:0800:200C:463A –> Bạn có thể viết 0 thay vì phải viết là 0000, viết 8 thay vì phải viết 0008, viết 800 thay vì phải viết là 0800 Và đây là địa chỉ đã được rút gọn: 1088:0:0:0:8:800:200C:463A Nhìn chung như vậy cũng được rồi, nhưng IPv6 còn có một nguyên tắc nữa là bạn có thể nhóm các số 0 lại thành 2 dấu hai chấm “::”, địa chỉ ở trên, bạn có thể viết lại như sau: 1088::8:800:200C:463A Qua ví dụ trên, bạn sẽ rút ra được 2 nguyên tắc: - -Trong dãy địa chỉ IPV6, nếu có số 0 đứng đầu có thể loại bỏ. Ví dụ 0800 sẽ được viết thành 800, hoặc 0008 sẽ được viết thành 8 -- Trong dãy địa chỉ IPv6, nếu có các nhóm số 0 liên tiếp, có thể đơn giản các nhóm này bằng 2 dấu :: ( chí áp dụng khi dãy 0 liên tiếp nhau) Ví dụ 1: FADC:BA98::7654:3210 -> IPv6 có tổng cộng là 8 nhóm, mà ở trên có 4 nhóm, như vậy ở giữa 2 dấu hai chấm, sẽ là 4 nhóm số 0. Vậy địa chỉ trên có thể viết đầy đủ là: FADC:BA98:0:0:0:0:7654:3210 Ví dụ 2: FADC:BA98:7654:3210:: -> có địa chỉ đầy đủ là: FADC:BA98:7654:3210:0:0:0:0 Ví dụ 3: ::FADC:BA98:7654:3210 -> có địa chỉ đầy đủ là: 0:0:0:0:FADC:BA98:7654:3210 Có trường hợp như thế này: Giả sử có địa chỉ 0:0:0:AB65:8952:0:0:0, như vậy để đơn giản địa chỉ này ta có 3 phương án như sau: 1 ::AB65:8952:: 2 ::AB65:8952:0:0:0 3 0:0:0:AB65:8952:: Tuy nhiên chỉ có đáp án 2 và 3 là đúng. Một nguyên tắc nữa cần phải nhớ trong IPv6 là bạn chỉ có thể sử dụng 2 dấu hai chấm một lần với địa chỉ. Không được viết như vầy ::AB65:8952::, vì nếu bạn viết như thế sẽ gây nhầm lần khi dịch ra đầy đủ. Ví dụ: Nếu bạn viết ::AB65:8952::, thì người ta có thể đoán địa chỉ đầy đủ cúa nó như thế này 0:0:AB65:8952:0:0:0:0 hoặc 0:0:0:0:AB65:8952:0:0 , … Sử dụng các địa chỉ IPv6 trong việc truy cập URL Bạn có thể truy cập một trang web bằng tên hoặc bằng địa chỉ IP. Ví dụ  , có địa chỉ IPv4 tương ứng là 64.233.167.104. Vậy bạn hoàn toàn có thể vào website google.com.vn bằng cách gõ:  . Tương tự như vậy bạn có thể truy cập một trang web bằng địa chỉ IPv6 nhưng phải để nó trong cặp dấu {}. Ví dụ: http://{FEDL:8435:7356:EADC:BA98:2010:3280:ABCD} Ngoài ra, bạn cũng có thể thêm số port vào địa chỉ URL, Ví dụ: http://{FEDL:8435:7356:EADC:BA98:2010:3280:ABCD}:80 2.Phân loại IPv6: IPv6 gồm các loại chính sau đây: + Unicast Address: Unicast Address dùng để xác định một Interface trong phạm vi các Unicast Address. Gói tin (Packet) có đích đến là Unicast Address sẽ thông qua Routing để chuyển đến 1 Interface duy nhất + Anycast Address: Anycast Address dùng để xác định nhiều Interfaces. Tuy vậy, Packet có đích đến là Anycast Address sẽ thông qua Routing để chuyển đến một Interface trong số các Interface có cùng Anycast Address, thông thường là Interface gần nhất. Chữ “gần nhất” ở đây được xác định thông qua giao thức định tuyến đang sử dụng + Multicast Address: Multicast Address dùng để xác định nhiều Interfaces. Packet có đích đến là Multicast Address sẽ thông qua Routing để chuyển đến tất cả các Interfaces có cùng Multicast Address nhận thấy IPv6 không có địa chỉ Broadcast vì chức năng của địa chỉ này đã bao gồm trong nhóm địa chỉ Multicast Nói tóm lại, có thể hiểu như sau: Unicast : Gửi tới 1 địa chỉ xác định Multicast: Gửi tới tất cả các thành viên của 1 nhóm Anycast: Gửi tới 1 thành viên gần nhất của 1 nhóm Bây giờ chúng ta sẽ đi sâu vào từng loại : 2.1- Unicast Address: Được chia thành 4 nhóm: a/ Global Unicast Address: Địa chỉ này được sử dụng để hỗ trợ cho các ISP. Nói đại khái cho dễ hiểu là nó giống như địa chỉ Public của IPv4. 001: 3 bits đầu luôn luôn có giá trị = 001 TLA ID( Top Level Aggregation): Xác định nhà cung cấp cao nhất trong hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ Res: chưa sử dụng NLA ID (Next Level Aggregation): Xác định nhà cung cấp tiếp theo trong hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ SLA ID (Site Level Aggregation): Xác định các site để tạo các subnet Interface ID: Là địa chỉ của Interface trong subnet b/ Link-local Addresses: Đây là loại địa chỉ dùng cho các host khi chúng muốn giao tiếp với các host khác trong cùng mạng. Tất cả IPv6 của các interface đều có địa chỉ link local Theo hình bên dưới, bạn sẽ thấy 10 bits đầu tiên luôn là: 1111 1110 10 54 bits kế tiếp có giá trị bằng 0 -> Như vậy, trong Link Local Address: 64 bit đầu là giá trị cố định không thay đổi (prefix : fe80::/64) + 64 bits cuối cùng là địa chỉ của Interface Và có một lưu ý dành cho bạn: Một router không thể chuyển bất kỳ gói tin nào có địa chỉ nguồn hoặc địa chỉ đích là Link Local Address c/ Site-Local Addresses: Site-Local Addresses được sử dụng trong hệ thống nội bộ (Intranet) tương tự các địa chỉ Private IPv4 (10.X.X.X, 172.16.X.X, 192.168.X.X). Phạm vi sử dụng Site-Local Addresses là trong cùng Site. 10 bits đầu tiên luôn là: 1111 1110 11 (Prefix FEC0::/10) 54 bits kế tiếp : là giá trị Subnet ID 64 bits cuối cùng: là địa chỉ của Interface d/ Unique Local Address: Unique Local Address là địa chỉ định tuyến giữa các subnet trên một private network 1111 1101 : 8 bits đầu là giá trị cố định FD00:: /8 40 bits kế tiếp là Global ID : địa chỉ Site (Site ID). Có thể gán tùy ý 16 bits kế tiếp là Subnet ID : địa chỉ Subnet trong Site, có thể tạo ra 65.536 subnet trong một site 64 bits cuối cùng: là địa chỉ của Interface 2.2- Anycast Address: Anycast Address là địa chỉ đặc biệt có thể gán cho nhiều interface, gói tin chuyển đến Anycast Address sẽ được vận chuyển bởi hệ thống Routing đến Interface gần nhất. Hiện nay, địa chỉ Anycast được sử dụng rất hạn chế, rất ít tài liệu nói về cách sử dụng loại địa chỉ này. Hầu như Anycast addresss chỉ được dùng để đặt cho Router, không đặt cho Host, lý do là bởi vì hiện nay địa chỉ này chỉ được sử dụng vào mục đích cân bằng tải. Ví dụ : khi một nhà cung cấp dịch vụ mạng có rất nhiều khách hàng muốn truy cập dịch vụ từ nhiều nơi khác nhau, nhà cung cấp muốn tiết kiệm nên chỉ để một Server trung tâm phục vụ tất cả, họ xây dựng nhiều Router kết nối khách hàng với Server trung tâm, khi đó mỗi khách hàng có thể có nhiều con đường để truy cập dịch vụ. Nhà cung cấp dịch vụ đặt địa chỉ Anycast cho các Interfaces là các Router kết nối đến Server trung tâm, bây giờ mỗi khách hàng chỉ việc ghi nhớ và truy cập vào một địa chỉ Anycast thôi, tự động họ sẽ được kết nối tới Server thông qua Router gần nhất. Đây thật sự là một cách xử lý đơn giản và hiệu quả Khi tìm hiểu về địa chỉ Anycast, chúng ta sẽ thấy rất nhầm lẫn. Bởi vì nếu như gán địa chỉ này cho một Interface thì nó y như là địa chỉ Unicast, nhưng khi gán cho nhiều Interfaces thì nó lại có vẻ như là địa chỉ Multicast 2.3 Multicast Address: Trong địa chỉ IPv6 không còn tồn tại khái niệm địa chỉ Broadcast. Mọi chức năng của địa chỉ Broadcast trong IPv4 được đảm nhiệm thay thế bởi địa chỉ IPv6 Multicast. Địa chỉ Multicast giống địa chỉ Broadcast ở chỗ điểm đích của gói tin là một nhóm các máy trong một mạng, song không phải tất cả các máy. Trong khi Broadcast gửi trực tiếp tới mọi host trong một subnet thì Multicast chỉ gửi trực tiếp cho một nhóm xác định các host, các host này lại có thể thuộc các subnet khác nhau. Host có thể lựa chọn có tham gia vào một nhóm Multicast cụ thể nào đó hay không (thường được thực hiện với thủ tục quản lý nhóm internet - Internet Group Management Protocol), trong khi đó với Broadcast, mọi host là thành viên của nhóm Broadcast bất kể nó có muốn hay không. 2.4 Các loại địa chỉ IPV6 đặc biệt: a. IPv4-Cpompatible Address (IPv4CA) : Format : 0:0:0:0:0:0:w.x.y.z Trong đó w,x,y,z là các IPv4 Address  Vd : 0:0:0:0:0:0:0:192.168.1.2 IPv4CA là địa chỉ tương thích của một IPv4/IPv6 Node. Khi sử dụng IPv4CA như một IPv6 Destination, gói tin sẽ được đóng gói (Packet) với IPv4 Header để truyền trong môi trường IPv4 b. IPv4-mapped address (IPv4MA) Format : 0:0:0:0:0:FFFF:w.x.y.z (::FFFF:w.x.y.z) Trong đó w,x,y,z là các IPv4 Address Vd : 0:0:0:0:0:FFFF:192.168.1.2 IPv4MA là địa chỉ của một IPv4 Only Node đối với một IPv6 Node, IPv4MA chỉ có tác dụng thông báo và không được dùng như Resource hoặc Destination Address c. 6to4 Address  Là địa chỉ sử dụng trong liên lạc giữa các IPv4/IPv6 nodes trong hệ thống hạ tầng IPv4 (IPv4 Routing Infrastructure). 6to4 được tạo bởi Prefix gồm 64 bits như sau : Prefix = 2002/16 + 32 bits IPv4 Address =64 bits 6to4 Address là địa chỉ của Tunnel (Tulneling Address) định nghĩa bởi RFC 3056 3.Header Ipv6 IPv6 là bản nâng cấp của IPv4 , như trong hình trường Flow Label và Extension headers là những trường được thêm mới vào trong IPv6 Các trường cơ bản của IPv6 Header: • Version(4-bit) – Phiên bản của giao thức IP. Trường này chứa giá trị 6 khác với giá trị 4 của IPv4 • Traffic Class(8-bit) – Trường này có chức nay tương tự trường Type of Service(ToS) trong IPv4. Nó được đánh dấu gói tin IPv6 với mã Differentiated Services Code Point(DSCP), khi một gói tin được đánh dấu DSCP thì các router sẽ biết gói tin được xử lý ưu tiên như thế nào. • Flow Label(20-bit) – Trường này có tác dụng đánh dấu luồng cho gói tin IPv6, nó giúp cho các router chuyển gói tin một cách liên tục từ nguồn tới đích . Flow Label được sử dụng trong IPv6 sẽ hỗ trợ tốt hơn khi thực thi QoS. Khái niệm một dòng (flow): Một dòng (flow) là một chuỗi các gói tin được gửi từ một nguồn tới một đích nhất định (có thể là unicast hay multicast). Nguồn sẽ yêu cầu các router có các xử lí đặc biệt đối với các gói tin thuộc một flow. Việc cần phải xử lí như thế nào đối với gói tin có thể được truyền tới router bằng một thủ tục điều khiển, hoặc cũng có thể là thông tin chứa trong chính gói tin của dòng, ví dụ như header mở rộng hop-by-hop của gói tin. Giữa một nguồn và một đích có thể có nhiều dòng. Việc kết hợp giữa địa chỉ nguồn và một số Flow label khác 0 sẽ xác định duy nhất một dòng. Những gói tin không thuộc dòng nào cả sẽ được thiết lập toàn bộ các bít Flow Label có giá trị 0. Mọi gói tin thuộc cùng một dòng phải được gửi với cùng địa chỉ nguồn, cùng địa chỉ đích, và cùng có một số Flow label khác 0. Router xử lý gói tin sẽ thiết lập trạng thái xử lý đối với một label cụ thể và có thể lựa chọn lưu trữ thông tin (cache), sử dụng giá trị địa chỉ nguồn và flow label làm khoá. Đối với những gói tin sau đó, có cùng địa chỉ nguồn và giá trị flow label, router có thể áp dụng cách thức xử lý dựa trên thông tin hỗ trợ từ vùng cache. Một nguồn IPv6 có thể sử dụng 20 bít flow label trong IPv6 header để xác định gói tin gửi đi trong một dòng nhất định, yêu cầu cách thức cư xử đặc biệt của router. Ví dụ nguồn yêu cầu chất lượng dịch vụ không mặc định hoặc dịch vụ thời gian thực. Tại thời điểm hiện nay, việc sử dụng trường này trong thực thi QoS vẫn nằm ở mức thử nghiệm, các tiêu chuẩn hoá trường này còn chưa hoàn thiện. Hiện nay chưa có một cấu trúc thông dụng cho việc sử dụng nó. IETF đang tiếp tục tiêu chuẩn hoá và đưa ra những yêu cầu rõ ràng hơn cho Internet về hỗ trợ trường Flow Label. Nhiều router, host chưa hỗ trợ việc sử dụng trường label. Đối với những router và host này, toàn bộ các bít của trường label sẽ được thiết lập giá trị 0 và các host, router này bỏ qua trường đó khi nhận được gói tin. • Payload Length(16-bit) - Dùng để đo chiều dài của phần thông tin theo sau IPv6 Header • Next Header(8-bit) – Trường này dùng để xác định loại thông tin đi sau header cơ bản của  IPv6. Các loại thông tin có thể là một giao thức ở lớp trên như TCP hay UDP, hoặc nó cũng có thể là Extension header. Trường này giống với trường Protocol của IPv4 IPv6 Extension headers là một lựa chọn có thể theo sau header cơ bản của IPv6. Một gói tin IPv6 có thể không có, có một hoặc là nhiều extension headers. Như trong hình ..... khi có nhiều extension headers cùng được sử dụng trong gói tin IPv6, thì chúng được tạo thành một chuỗi các danh sách headers và được xác định bởi trường Next header của header trước nó. Khi gói đi từ nguồn đến đích, các Node trung gian không được phép xử lý các Extension Header đến khi đến trạm đích, hoặc những trạm đích (trong trường hợp Multicast) trừ một vài trường hợp ngoại lệ. Và việc xử lý các Header này cũng phải diễn ra theo đúng tuần tự mà các Header sắp xếp trong gói tin IPv6. Không bao giờ được phép xảy ra trường hợp trạm đích quét qua toàn bộ gói tin và chọn ra một Header nào đó để xử lý trước. Trường hợp ngoại lệ như vừa đề cập chính là trường hợp Hop-by-hop Extension Header. Sự hiện diện của Hop-by-hop Extension Header buộc gói tin phải bị kiểm tra bởi tất cả các Node trung gian trên đường từ nguồn đến đích, bao gồm cả trạm nguồn và đích. Vì vậy, Hop-by-hop Extension Header luôn phải đứng sau IPv6 Header. Sự hiện diện của Extension Header này được chỉ thị bởi giá trị 0 trong Next-Header của IPv6 Header. -Hop – by – Hop: là extension header được đặt đầu tiên ngay sau header cơ bản. Header này được sử dụng để xác định những tham số nhất định tại mỗi bước (hop) trên đường truyền dẫn gói tin từ nguồn tới đích. Do vậy sẽ được xử lý tại mọi router trên đường truyền dẫn gói tin.  -Destination: được sử dụng để xác định các tham số truyền tải gói tại đích tiếp theo hoặc đích cuối cùng trên đường đi của gói tin. Nếu trong gói tin có extension header mở "Routing" thì extension header "Destination" mang thông tin tham số xử lý tại mỗi đích tới tiếp theo. Ngược lại, nếu trong gói tin không có extension header "Routing" thì thông tin trong extension header "Destination" là tham số xử lý tại đích cuối cùng. -Routing: đảm nhiệm xác định đường dẫn định tuyến của gói tin. Nếu muốn gói tin được truyền đi theo một đường xác định (không lựa chọn đường đi của các thuật toán định tuyến), node IPv6 nguồn có thể sử dụng extension header “Routing” để xác định đường đi, bằng cách liệt kê địa chỉ của các router mà gói tin phải đi qua. Các địa chỉ thuộc danh sách này sẽ được lần lượt dùng làm địa chỉ đích của gói tin IPv6 theo thứ tự được liệt kê và gói tin sẽ được gửi từ router này đến router khác, theo danh sách liệt kê trong extension header “Routing”. -Fragment: extension header “Fragment” mang thông tin hỗ trợ cho quá trình phân mảnh và tái tạo gói tin IPv6, được sử dụng khi nguồn IPv6 gửi đi gói tin lớn hơn giá trị MTU (Maximum Transmission Unit) nhỏ nhất trong toàn bộ đường dẫn từ nguồn tới đích. Trong hoạt động của địa chỉ IPv4, mọi router trên đường dẫn cần tiến hành phân mảnh gói tin theo giá trị của MTU đặt cho mỗi giao diện, điều này làm giảm hiệu suất của router. Bởi vậy trong địa chỉ IPv6, router không thực hiện phân mảnh gói tin. Việc này được thực hiện tại nguồn gửi gói tin. Node nguồn IPv6 sẽ thực hiện thuật toán tìm kiếm giá trị MTU nhỏ nhất trên toàn bộ một đường dẫn nhất định từ nguồn tới đích (gọi là giá trị PathMTU) và điều chỉnh kích thước gói tin tuỳ theo giá trị này trước khi gửi chúng. Nếu tại nguồn áp dụng phương thức này, nó sẽ gửi dữ liệu có kích thước tối ưu, và không cần thiết xử lý tại tầng IP. Tuy nhiên, nếu ứng dụng không sử dụng phương thức này, nó phải chia nhỏ gói tin có kích thước lớn hơn PathMTU. Trong trường hợp đó, những gói tin này cần được phân mảnh tại tầng IP của node nguồn và mào đầu mở rộng “Fragment” được sử dụng để mang những thông tin phục vụ cho quá trình phân mảnh và tái tạo gói tin IPv6 tại các đầu cuối đường kết nối. -Authentication and Encapsulating Security Payload : trong hoạt động của địa chỉ IPv6, thực thi IPSec được coi là một đặc tính bắt buộc. Tùy từng trường hợp mà IPSec được sử dụng. Khi IPSec được sử dụng, gói tin IPv6 cần có các dạng extension header “Xác thực và Mã hoá". Extension header “Xác thực” dùng để xác thực và bảo mật tính đồng nhất của dữ liệu .Extension header “Mã hoá” dùng để xác định những thông tin liên quan đến mã hoá dữ liệu Chương III. Tìm hiểu IPSec 1.Tổng quan Giao thức IPsec được làm việc tại tầng Network Layer – layer 3 của mô hình OSI. Các giao thức bảo mật trên Internet khác như SSL, TLS và SSH, được thực hiện từ tầng transport layer trở lên (Từ tầng 4 tới tầng 7 mô hình OSI). Điều này tạo ra tính mềm dẻo cho IPsec, giao thức này có thể hoạt động từ tầng 4 với TCP, UDP, hầu hết các giao thức sử dụng tại tầng này. IPsec có một tính năng cao cấp hơn SSL và các phương thức khác hoạt động tại các tầng trên của mô hình OSI. Với một ứng dụng sử dụng IPsec mã (code) không bị thay đổi, nhưng nếu ứng dụng đó bắt buộc sử dụng SSL và các giao thức bảo mật trên các tầng trên trong mô hình OSI thì đoạn mã ứng dụng đó sẽ bị thay đổi lớn 2. Cấu trúc bảo mật IPsec được triển khai (1) sử dụng các giao thức cung cấp mật mã (cryptographic protocols) nhằm bảo mật gói tin (packet) trong quá trình truyền, (2) phương thức xác thực và (3) thiết lập các thông số mã hoá. Xây dựng IPsec sử dụng khái niệm về bảo mật trên nền tảng IP. Một sự kết hợp bảo mật rất đơn giản khi kết hợp các thuật toán và các thông số (ví như các khoá – keys) là nền tảng trong việc mã hoá và xác thực trong một chiều. Tuy nhiên trong các giao tiếp hai chiều, các giao thức bảo mật sẽ làm việc với nhau và đáp ứng quá trình giao tiếp. Thực tế lựa chọn các thuật toán mã hoá và xác thực lại phụ thuộc vào người quản trị IPsec bởi IPsec bao gồm một nhóm các giao thức bảo mật đáp ứng mã hoá và xác thực cho mỗi gói tin IP. Trong các bước thực hiện phải quyết định cái gì cần bảo vệ và cung cấp cho một gói tin outgoing (đi ra ngoài), IPsec sử dụng các thông số Security Parameter Index (SPI), mỗi quá trình Index (đánh thứ tự và lưu trong dữ liệu – Index ví như một cuốn danh bạ điện thoại) bao gồm Security Association Database (SADB), theo suốt chiều dài của địa chỉ đích trong header của gói tin, cùng với sự nhận dạng duy nhất của một thoả hiệp bảo mật (tạm dịch từ - security association) cho mỗi gói tin. Một quá trình tương tự cũng được làm với gói tin đi vào (incoming packet), nơi IPsec thực hiện quá trình giải mã và kiểm tra các khoá từ SADB. Cho các gói multicast, một thoả hiệp bảo mật sẽ cung cấp cho một group, và thực hiện cho toàn bộ các receiver trong group đó. Có thể có hơn một thoả hiệp bảo mật cho một group, bằng cách sử dụng các SPI khác nhau, tuy nhiên nó cũng cho phép thực hiện nhiều mức độ bảo mật cho một group. Mỗi người gửi có thể có nhiều thoả hiệp bảo mật, cho phép xác thực, trong khi người nhận chỉ biết được các keys được gửi đi trong dữ liêu. Chú ý các chuẩn không miêu tả làm thế nào để các thoả hiệp và lựa chọn việc nhân bản từ group tới các cá nhân 3. Hiện trạng IPsec là một phần bắt bược của IPv6, có thể được lựa chọn khi sử dụng IPv4. Trong khi các chuẩn đã được thiết kết cho các phiên bản IP giống nhau, phổ biến hiện nay là áp dụng và triển khai trên nền tảng IPv4.Các giao thức IPsec được định nghĩa từ RFCs 1825 – 1829, và được phổ biến năm 1995. Năm 1998, được nâng cấp với các phiên bản RFC 2401 – 2412, nó không tương thích với chuẩn 1825 – 1929. Trong tháng 12 năm 2005, thế hệ thứ 3 của chuẩn IPSec, RFC 4301 – 4309. Cũng không khác nhiều so với chuẩn RFC 2401 – 2412 nhưng thế hệ mới được cung cấp chuẩn IKE second. Trong thế hệ mới này IP security cũng được viết tắt lại là IPsec.Sự khác nhau trong quy định viết tắt trong thế hệ được quy chuẩn bởi RFC 1825 – 1829 là ESP còn phiên bản mới là ESPbis 4. Thiết kế theo yêu cầu. IPsec được cung cấp bởi Transport mode (end-to-end) đáp ứng bảo mật giữa các máy tính giao tiếp trực tiếp với nhau hoặc sử dụng Tunnel mode (portal-to-portal) cho các giao tiếp giữa hai mạng với nhau và chủ yếu được sử dụng khi kết nối VPN. IPsec có thể được sử dụng trong các giao tiếp VPN, sử dụng rất nhiều trong giao tiếp. Tuy nhiên trong việc triển khai thực hiện sẽ có sự khác nhau giữa hai mode này. Giao tiếp end-to-end được bảo mật trong mạng Internet được phát triển chậm và phải chờ đợi rất lâu. Một phần bở lý do tính phổ thông của no không cao, hay không thiết thực, Public Key Infrastructure (PKI) được sử dụng trong phương thức này. IPsec đã được giới thiệu và cung cấp các dịch vụ bảo mật: 1. Mã hoá quá trình truyền thông tin 2. Đảm bảo tính nguyên ven của dữ liệu 3. Phải được xác thực giữa các giao tiếp 4. Chống quá trình replay trong các phiên bảo mật. 5. Modes – Các mode Hai chế độ chính được sử dụng trong ipsec đó là : transport và tunnel. AH và ESP đều cung cấp sự bảo mật bằng cách thêm vào trường header để bảo mật thông tin vào trong datagram. Transport mode : cách bảo vệ thông tin được thể hiện khi mà gói tin ip được chuyển xuống từ tầng vận chuyển TCP. Thì gói tín được sử lý bởi AH hoắc ESP thêm trường header vào trước trường TCP/UDP header. Lúc này gói tin được chuyển tiếp hay sử lý thông qua ipsec header , không còn sử lý trên ip header nữa. Tunnel mode Trong chế độ đường hầm, ipsec được sử dụng để bảo vệ quá trình đóng gói ip datagram, sau khi ip header đã sẵn sàng. Ipsec header được thêm vào trước ip header, rồi sau đó một ip header mới, được thêm vào trước ipsec header. Lúc đó ip datagram đã được bảo vệ. 6. Phương thức. Có hai giao thức được phát triển và cung cấp bảo mật cho các gói tin của cả hai phiên bản IPv4 và IPv6: IP Authentication Header giúp đảm bảo tính toàn vẹn và cung cấp xác thực. IP Encapsulating Security Payload cung cấp bảo mật, và là option bạn có thể lựa chọn cả tính năng authentication và Integrity đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu. Thuật toán mã hoá được sử dụng trong IPsec bao gồm HMAC-SHA1 cho tính toàn vẹn dữ liệu (integrity protection), và thuật toán TripleDES-CBC và AES-CBC cho mã mã hoá và đảm bảo độ an toàn của gói tin. Toàn bộ thuật toán này được thể hiện trong RFC 4305. a. Authentication Header (AH) AH được sử dụng trong các kết nối không có tính đảm bảo dữ liệu. Hơn nữa nó là lựa chọn nhằm chống lại các tấn công replay attack bằng cách sử dụng công nghệ tấn công sliding windows và discarding older packets. AH bảo vệ quá trình truyền dữ liệu khi sử dụng IP. Trong IPv4, IP header có bao gồm TOS, Flags, Fragment Offset, TTL, và Header Checksum. AH thực hiện trực tiếp trong phần đầu tiên của gói tin IP. dưới đây là mô hình của AH header. 5. Các modes thực hiện 0 - 7 bit 8 - 15 bit 16 - 23 bit 24 - 31 bit Next header Payload length RESERVED Security parameters index (SPI) Sequence number Authentication data (variable) Ý nghĩa của từng phần: Next header Nhận dạng giao thức trong sử dụng truyền thông tin. Payload length Độ lớn của gói tin AH. RESERVED Sử dụng trong tương lai (cho tới thời điểm này nó được biểu diễn bằng các số 0). Security parameters index (SPI) Nhận ra các thông số bảo mật, được tích hợp với địa chỉ IP, và nhận dạng các thương lượng bảo mật được kết hợp với gói tin. Sequence number Một số tự động tăng lên mỗi gói tin, sử dụng nhằm chống lại tấn công dạng replay attacks. Authentication data Bao gồm thông số Integrity check value (ICV) cần thiết trong gói tin xác thực. b. Encapsulating Security Payload (ESP) Giao thức ESP cung cấp xác thực, độ toàn vẹn, đảm bảo tính bảo mật cho gói tin. ESP cũng hỗ trợ tính năng cấu hình sử dụng trong tính huống chỉ cần bảo mã hoá và chỉ cần cho authentication, nhưng sử dụng mã hoá mà không yêu cầu xác thực không đảm bảo tính bảo mật. Không như AH, header của gói tin IP, bao gồm các option khác. ESP thực hiện trên top IP sử dụng giao thức IP và mang số hiệu 50 và AH mang số hiệu 51. 0 - 7 bit 8 - 15 bit 16 - 23 bit 24 - 31 bit Security parameters index (SPI) Sequence number Payload data (variable) Padding (0-255 bytes) Pad Length Next Header Authentication Data (variable) Ý nghĩa của các phần: Security parameters index (SPI) Nhận ra các thông số được tích hợp với địa chỉ IP. Sequence number Tự động tăng có tác dụng chống tấn công kiểu replay attacks. Payload data Cho dữ liệu truyền đi Padding Sử dụng vài block mã hoá Pad length Độ lớn của padding. Next header Nhận ra giao thức được sử dụng trong quá trình truyền thông tin. Authentication data Bao gồm dữ liệu để xác thực cho gói tin. 7. Trao đổi khóa trong IPSEC - Key Exchange(IKE) IPsec được thực hiện trong nhân với các trình quản lý các key và quá trình thương lượng bảo mật ISAKMP/IKE từ người dùng. Tuy nhiên một chuẩn giao diện cho quản lý key, nó có thể được điều khiển bởi nhân của IPsec.Bởi vì được cung cấp cho người dùng cuối, IPsec có thể được triển khai trên nhân của Linux. Dự án FreeS/WAN là dự án đầu tiên hoàn thành việc thực hiện IPsec trong mã nguồn mở cụ thể là Linux. Nó bao gồm một nhấn IPsec stack (KLIPS), kết hợp với trình quản lý key là deamon và rất nhiều shell scripts. Dự án FreeS/WAN được bắt đầu vào tháng 3 năm 2004. Openswan và strongSwan đã tiếp tục dự án FreeS/WAN. Dự án KAME cũng hoàn thành việc triển khai sử dụng IPsec cho NetBSB, FreeBSB. Trình quản lý các khoá được gọi là racoon. OpenBSB được tạo ra ISAKMP/IKE, với tên đơn giản là isakmpd (nó cũng được triển khai trên nhiều hệ thống, bao gồm cả hệ thống Linux) 7.1 Trao đổi khóa trong IpSec - Key Exchange(IKE) Chức năng chính của IKE là chấp nhận các thiết bị trao đổi thông tin dưới mức an toàn. Thêm vào khóa mã hóa là sử dụng cho việc chứng thực thông tin và mã hóa thông tin. IKE được biết đến như một giao thức lai bởi vì nó được phối hợp từ ba giao thức khác. Đầu tiên là ISAKMP(internet secury associaction and key management protocol). Cung cấp một nền tảng cho việc trao đổi khóa mã hóa và bảo mật thông tin. ISAKMP hổ trợ nhiều phương thức trao đổi khóa khác nhau, hai giai đoạn chính của ISAKMP đó là 7.1.2 ISAKMP phase 1: Giai đoạn I của IKE đầu tiên xác nhận các điểm thông tin, và sau đó thiết lập một kênh bảo mật cho sự thiết lạp SA. Tiếp đó, các bên thông tin thỏa thuận một ISAKMP SA đồng ý lẫn nhau, bao gồm các thuật toán mã hóa, hàm băm, và các phương pháp xác nhận bảo vệ mã khóa. Sau khi cơ chế mã hóa và hàm băm đã được đồng ý ở trên, một khóa chi sẽ bí mật được phát sinh. Theo sau là những thông tin được dùng để phát sinh khóa bí mật : -Giá trị Diffie-Hellman -SPI của ISAKMP SA ở dạng cookies -Số ngẫu nhiên known as nonces (used for signing purposes) Nếu hai bên đồng ý sử dụng phương pháp xác nhận dựa trên public key, chúng cũng cần trao đổi IDs. Sau khi trao đổi các thông tin cần thiết, cả hai bên phát sinh những key riêng của chính mình sử dụng chúng để chia sẽ bí mật. Theo cách này, những khóa mã hóa được phát sinh mà không cần thực sự trao đổi bất kỳ khóa nào thông qua mạng 7.1.2 ISAKIMP phase 2: Trong khi giai đoạn I thỏa thuận thiết lập SA cho ISAKMP, giai đoạn II giải quyết bằng việc thiết lập SAs cho IPSec. Trong giai đoạn này, SAs dùng nhiều dịch vụ khác nhau thỏa thuận. Cơ chế xác nhận, hàm băm, và thuật toán mã hóa bảo vệ gói dữ liệu IPSec tiếp theo (sử dụng AH và ESP) dướihình thức một phần của giai đoạn SA.Sự thỏa thuận của giai đoạn xảy ra thường xuyên hơn giai đoạn I. Điển hình, sự thỏa thuận có thể lặp lại sau 4-5 phút. Sự thay đổi thường xuyên các mã khóa ngăn cản các hacker bẻ gãy những khóa này và sau đó là nội dung của gói dữ liệu. Tổng quát, một phiên làm việc ở giai đoạn II tương đương với một phiên làmviệc đơn của giai đoạn I. Tuy nhiên, nhiều sự thay đổi ở giai đoạn II cũng có thể được hổ trợ bởi một trường hợp đơn ở giai đoạn I. Điều này làm quá trình giao dịch chậm chạp của IKE tỏ ra tương đối nhanh hơn 7.2 IKE Modes 4 chế độ IKE phổ biến thường được triển khai : · Chế độ chính (Main mode) · Chế độ linh hoạt (Aggressive mode) · Chế độ nhanh (Quick mode) · Chế độ nhóm mới (New Group mode) 7.2.1. Main Mode Main mode xác nhận và bảo vệ tính đồng nhất của các bên có liên quan trong qua trình giao dịch. Trong chế độ này, 6 thông điệp được trao đổi giữa các điểm: · 2 thông điệp đầu tiên dùng để thỏa thuận chính sách bảo mật cho sự thay đổi. · 2 thông điệp kế tiếp phục vụ để thay đổi các khóa Diffie-Hellman và nonces. Những khóa sau này thực hiện một vai tro quan trọng trong cơ chế mã hóa. · Hai thông điệp cuối cùng của chế độ này dùng để xác nhận các bên giao dịch với sự giúp đỡ của chữ ký, các hàm băm, và tuỳ chọn với chứng nhận. 7.2.2 Aggressive Mode Aggressive mode về bản chất giống Main mode. Chỉ khác nhau thay vì main mode có 6 thông điệp thì chết độ này chỉ có 3 thông điệp được trao đổi. Do đó, Aggressive mode nhanh hơn mai mode. Các thông điệp đó bao gồm : · Thông điệp đầu tiên dùng để đưa ra chính sách bảo mật, pass data cho khóa chính, và trao đổi nonces cho việc ký và xác minh tiếp theo. · Thông điệp kế tiếp hồi đáp lại cho thông tin đầu tiên. Nó xác thực người nhận và hoàn thành chính sách bảo mật bằng các khóa. · Thông điệp cuối cùng dùng để xác nhận người gửi (hoặc bộ khởi tạo của phiên làm việc). Cả Main mode và Aggressive mode đều thuộc giai đoạn I. 7.2..3 Quick Mode Chế độ thứ ba của IKE, Quick mode, là chế độ trong giai đoạn II. Nó dùng để thỏa thuận SA cho các dịch vụ bảo mật IPSec. Ngoài ra, Quick mode cũng có thể phát sinh khóa chính mới. Nếu chính sách của Perfect Forward Secrecy (PFS) được thỏa thuận trong giai đoạn I, một sự thay đổi hoàn toàn Diffie-Hellman key được khởi tạo. Mặt khác, khóa mới được phát sinh bằng các giá trị băm 7.2.4 New Group Mode New Group mode được dùng để thỏa thuận một private group mới nhằm tạo điều kiện trao đổi Diffie-Hellman key được dễ dàng. Hình 6-18 mô tả New Group mode. Mặc dù chế độ này được thực hiện sau giai đoạn I, nhưng nó không thuộc giai đoạn II. Ngoài 4 chế độ IKE phổ biến trên, còn có thêm Informational mode. Chế độ này kết hợp với quá trình thay đổ của giai đoạn II và SAs. Chế độ này cung cấp cho các bên có liên quan một số thông tin thêm, xuất phát từ những thất bại trong quá trình thỏa thuận. Ví dụ, nếu việc giải mã thất bại tại người nhận hoặc chữ ký không được xác minh thành công, Informational mode được dùng để thông báo cho các bên khác biết. Chương IV.Demo Thực hành: Chuẩn bị: -1 Server: Windơw Server 2008 ( domain thuchanhipsec.local),ipv6 -1 client: win 2k8 ,ipv6 -Cài wireshark,Network monitor trên máy Server 1.Cấu hình TCP/IPv6 Tại máy Server, vào Run=>ncpa.cpl Hộp thoại Local Area Connection Properties, bỏ dấu chọn Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4), chọn Internet Protocol Version 6 (TCP/IPv6), chọn Properties Trong cửa sổ Internet Protocol Version 6 (TCP/IPv6) Properties, nhập thông số như hình : IPv6 address: fc00:192:168:5::25 Subnet prefix length: 64 Preferred DNS server: fc00:192:168:5::25 -Tương tự ta cũng cấu hình địa chỉ IPv6 của client  fc00:192:168:5::27, Preferred DNS server: fc00:192:168:5::25 2.Khi chưa triển khai IPSec Bây giờ từ Client ping thử tới Server  fc00:192:168:5::25 + 2 máy chưa triển khai IPSec. Trên network monitor của Server. Menu Capture. Nhấn Pause để thấy kết quả khi capture gói tin ICMP (Destination Mac. Source Mac. IP) từ máy nào đến máy nào --Cụ thể gói tin ICMP thì trong phần dữ liệu chưa có mã hóa. Dữ liệu gồm 32 bit. Từ a đến w và a đến i đổi từ con số hexa. Trên wireshark: tương tự ** Tương tự nếu ta gửi gói tin ICMP từ Server qua máy client. Thì khi client capture gói tin dữ liệu cũng không bị mã hóa. ( Dữ liệu cũng là 32 bit từ a dến w và a đến i đổi từ con số hexa của gói tin) 3.Cấu hình IP Sec + Chúng ta lần lượt cấu hình IP Sec trên máy Server và máy client -Server: Vào Run=> Gõ secpol.msc để vào Local Security Policy + Trong Local Security Policy. Right click vào IP Security Policices on Local Computer chọn Create IP Security Policy . . . + Màn hình Welcome nhấn Next + Hộp thoại IP Security Policy Name. Điền 1 tên bất kỳ. Nhấn Next + Hộp thoại Requests for Secure Communication. Gỡ dấu check Active the default response rule. Nhấn Next + Bỏ dấu check Edit Properties. Nhấn Finish để hoàn tất + Right click vào policy mới tạo. Chọn Assign + Tiếp tục right click vào policy. Chọn Properties + Hộp thoại Properties của policy xuất hiện. Nhấn Add để tạo ra 1 rule mới + Hộp thoại Welcome. Nhấn Next + Hộp thoại Tunnel Endpoint. Để mặc định. This rule does not specify a tunnel. Nhấn Next + Hộp thoại Network Type. Chọn Local area network (Lan). Nhấn Next + Hộp thoại IP Filter List. chúng ta có thể chọn All IP Traffic (mặc định của IPsec). Chọn Add. Tại đây chúng ta có thể tùy chọn danh sách lọc IP đích,nguồn … Click add,nhấn Next để chọn source address Next để chọn destination address Next để chọn 1 loại giao thức Nhấn Next,ấn finish .Ra bảng IP filter,chọn IP filter list mà ta vừa cấu hình Nhấn Next ra bảng Filter Click chọn Filter Action,nhấn Edit để chỉnh sửa kiểu Security methods,chọn Negotiate security ,sau đó nhấn Edit để chỉnh sửa Chọn Custom,click setting ,tại đây ta có thể chọn các kiểu mã hóa dữ liệu như MD5,SHA1.. Sau đó ta chọn OK 2 lần Tiếp theo làm như hình vẽ,tùy chọn các ô Tạm dịch Accept unsecured communication,but always respond using ipsec(Chấp nhận không có bảo đảm thông tin liên lạc, nhưng luôn luôn đáp ứng bằng cách sử dụng ipsec) Allow fallback to unsecured communication if a secure connection can not be established(Cho phép dự phòng để giao tiếp không có bảo đảm nếu một kết nối an toàn không thể được thiết lập) Use session key perfect forward secrecy(PFS)(Sử dụng khóa an toàn chuyển tiếp cho phiên làm việc) ,Apply,Nhấn Next làm như hình vẽ,Next tiếp Ấn Finish để kết thúc Chọn Apply ,OK để kết thúc quá trình cài đặt ,cấu hình Ipsec ** Trên máy Client ta cũng làm tương tự như vậy. Bây giờ ta kiểm tra xem gói tin ICMP gửi đi đã được mã hóa hay chưa ? ---Trường hợp 1: Server cấu hình IPsec,Client không cấu hình IPSec - Trên máy Client thực hiện lệnh ping –t tới Server. Báo không thấy đích đến,do ta đã cấu hình IPsec trên Server Block,negotiate security tất cả traffic từ bên ngoài vào,tắt IPsec trên Client Trên Network monitor Giao thức IKE xuất hiện,IKE xác nhận các điểm thông tin, và sau đó thiết lập một kênh bảo mật cho sự thiết lập SA. Tiếp đó, các bên thông tin thỏa thuận một ISAKMP SA đồng ý lẫn nhau, bao gồm các thuật toán mã hóa, hàm băm, và các phương pháp xác nhận bảo vệ mã khóa. Bật wireshark trên Server ta thấy: ISAKMP(internet secury associaction and key management protocol) việc trao đổi xác thực khóa 2 bên,nếu Client không có khóa sẽ nhận được kết quả như trên ---Trường hợp 2: Server,Client đều cấu hình IPsec Khi đã bật Ipsec trên Client ta thấy kết quả Ping –t tới Server trên Network moniter trên Server ICMPv6 Echo Reply,Echo Request đã được thay thế bằng ESP Nếu ta chọn Block tất cả traffic trong IPSEc thì kết quả như sau: ------------------------The end------------------------ Kết quả đạt được và phương hướng phát triển đề tài Dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn ,sự chỉ bảo các thầy trong trường Học Viện Kỹ Thuật Mật Mã,và sự tìm tòi nghiên cứu của các thành viên trong nhóm,cơ bản chúng em đã xây dựng,triển khai thành công công nghệ bảo mật giao thức IP-IPSec,quản trị một cách cơ bản và tổng quan nhất Window Server 2008. Để thực sự trở thành những Kỹ Sư,Chuyên gia trong lĩnh vực An Toàn Thông Tin mà trường đang đào tạo ,nhóm em sẽ tích cực tìm hiểu chuyên sâu về các vấn đề bảo mật của công nghệ IPSec ngoài môi trường window server 2008,unix,linux......và những vấn đề liên quan khác nữa. Kinh mong các thầy cô đóng góp ý kiến để bài Báo cáo thực tập của nhóm em được hoàn chỉnh và tương lai không xa sẽ được áp dụng thực tiễn. Chúng em xin chân thành cảm ơn Tài liệu tham khảo www.ddth.com/showthread.php/186571-Bài-viết-về-IPsec

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTriển khai công nghệ IpSec trên giao thức IPv6 trong môi trường Window Server 2008.doc
Luận văn liên quan