MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ 2
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN 2
1. Bản chất của tăng trưởng và phát triển kinh tế 2
1.1 Tăng trưởng kinh tế 2
1.2 Phát triển kinh tế 2
1.3 Phát triển kinh tế bền vững 2
2. Lý luận chung về khoa học và công nghệ 3
2.1 Khoa học 3
2.2 Công nghệ 3
2.3 Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ 3
3. Đổi mới công nghệ 4
3.1.Các hình thức đổi mới công nghệ 4
3.1.1 Đổi mới sản phẩm 4
3.1.2 Đổi mới quy trình sản xuất 4
II. VAI TRÒ CỦA KH&CN VỚI TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ 5
1. Hàm sản xuất và yếu tố công nghệ 5
1.1 Hàm sản xuất Cobb_Douglas và tiến bộ công nghệ 5
1.2 Mô hình Solow và tiến bộ công nghệ 5
1.2.1 Mô hình Solow: Mô hình Solow được xây dựng trên tư tưởng tự do của trường phái Tân cổ điển và kết hợp với mô hình Harrod_Dommar 5
1.2.2 Mô hình Solow trong điều kiện tiến bộ kỹ thuật 6
2. Vai trò của khoa học và công nghệ 7
2.1 Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế 7
2.2 Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 7
2.3 Tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường 8
2.4 Khoa học và công nghệ là một công cụ mạnh đối với phát triển con người 8
2.5 Có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh 9
2.6 Góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của xã hội 10
3. Các nhân tố tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ: 10
3.1. Môi trường thể chế, chính sách 10
3.2.Vốn 10
3.3.Quan hệ quốc tế 11
3.4.Nhân lực 11
CHƯƠNG II : VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM 12
I. TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM 12
1.Khoa học xã hội và nhân văn 12
2.Khoa học tự nhiên 13
3.Tác động của khoa học công nghệ trong các ngành KTQD 13
II. VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƯỚC TA 14
1.Tổng quan chung về công nghệ thông tin 14
1.1. Khái niệm và các thành phần của công nghệ thông tin 14
1.2.Tác động của công nghệ thông tin 15
1.2.1.Phân tích đánh giá các nguồn lực 15
1.2.2.Sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực 15
1.2.3.Phát triển viễn thông và thông tin liên lạc nói chung 15
1.2.4.Đối với hoạt động quản lý 16
2. Việt Nam trên bản đồ công nghệ thông tin thế giới 16
2.1 Chỉ số xã hội thông tin 16
2.2.Tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm 16
2.3.Chỉ số sẵn sàng kết nốiNRI) 16
2.4.Chỉ số sẵn sàng cho nền kinh tế điện tử 17
2.5.Sếp hạng về chính phủ điện tử 17
2.6.Gia công phần mềm – dịch vụ 17
3- Thực trạng công nghệ thông tin ở Việt Nam 18
3.1.Thị trường công nghệ thông tin Việt Nam 18
3.2.Tình hình xuất nhập khẩu 18
3.3.Công nghiệp phần mềm, phần cứng 19
3.4.Viễn thông Internet 19
4. Vai trò của công nghệ thông tin với quá trình phát triển của Việt Nam 20
4.1. Đối với hội nhập kinh tế quốc tế 20
4.2.Đối với tăng trưởng kinh tế 20
4.3.Đối với quản lý 21
4.4.Đối với các vấn đề giáo dục, y tế văn hoá, xã hội 22
CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM 24
I-CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 24
II-GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC MỤC TIÊU TRONG CHIẾN LƯỢC 26
1. Các giải pháp về mặt nghiên cứu, triển khai 26
2. Các giải pháp về nâng cao chất lượng chuyển giao công nghệ: 27
3. Các giải pháp tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ 27
KẾT LUẬN 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
34 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9289 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của Khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uật trong dài hạn (y = p). Do vậy yếu tố tiến bộ kỹ thuật là yếu tố có tác động trực tiếp đến mức tăng trưởng bình quân trong dài hạn.
Vai trò của khoa học và công nghệ:
Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế:
K.Marx đã dự đoán rằng : đến giai đoạn công nghiệp, việc sản sinh ra sự giàu có thực sự không phụ thuộc nhiều vào thời gian lao động, mà lại phần lớn phụ thuộc vào tình trạng chung của khoa học và sự tiến bộ kỹ thuật hay sự vận dụng khoa học vào sản xuất. Như vậy, KH & CN không chỉ tạo ra công cụ lao động mới, mà cả phương pháp sản xuất mới, do đó mở ra khả năng mới về kết quả sản xuất và tăng năng suất lao động.
Dưới tác động của khoa học và công nghệ, các nguồn lực sản xuất được mở rộng. Mở rộng khả năng phát hiện, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên; làm biến đổi chất lượng nguồn lao động. Cơ cấu lao động xã hội chuyển từ lao động giản đơn là chủ yếu sang lao động bằng máy móc, có kỹ thuật nhờ đó nâng cao năng suất lao động. Mở rộng khả năng huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn vốn đầu tư một cách có hiệu quả biểu hiện thông qua quá trình hiện đại hoá các tổ chức trung gian tài chính, hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải...
Khoa học công nghệ với sự ra đời của các công nghệ mới đã làm cho nền kinh tế chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu tức là tăng trưởng kinh tế đạt được dựa trên việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất. Với vai trò này, KH & CN là phương tiện để chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế tri thức, trong đó phát triển nhanh các ngành công nghệ cao, sử dụng nhiều lao động trí tuệ là đặc điểm nổi bật.
Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Sự phát triển mạnh mẽ của KH & CN không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển của các ngành mà còn làm cho phân công lao động xã hội ngày càng trở nên sâu sắc và đưa đến phân chia ngành kinh tế thành nhiều ngành nhỏ, xuất hiện nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực thể hiện:
Tỷ trọng trong GDP của ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng dần, còn của ngành nông nghiệp thì ngày càng giảm.
Cơ cấu kinh tế trong nội bộ mỗi ngành cũng biến đổi theo hướng ngày càng mở rộng quy mô sản xuất ở những ngành có hàm lượng công nghệ cao. Lao động tri thức ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, mức độ đô thị hoá cũng ngày càng tăng nhanh. Tất cả trở thành đặc trưng của sự phát triển khoa học và công nghệ.
Tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường:
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy các doanh nghiệp phải sản xuất những mặt hàng có nhu cầu lớn, tối thiểu hoá các chi phí yếu tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hình thức sản phẩm.... cho phù hợp. Những yêu cầu này chỉ được thực hiện khi áp dụng tiến bộ KH & CN vào trong sản xuất và kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, việc áp dụng tiến bộ KH & CN đã có những tác động sau:
Các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, lao động ngày càng hiện đại và đồng bộ.
Quy mô sản xuất mở rộng, thúc đẩy sự ra đời và phát triển của nhiều loại hình doanh nghiệp mới.
Tạo ra nhịp độ cao hơn trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh từ chỗ hướng nội, thay thế hàng nhập khẩu sang hướng ngoại, hướng vào xuất khẩu, từ thị trường trong nước hướng ra thị trường thế giới, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Ngày nay các nước đi đầu về khoa học công nghệ không chỉ có ưu thế trong cạnh tranh trên thị trường thế giới, mà còn có ưu thế về xuất khẩu tư bản, chuyển giao KH & CN sang các nước khác
Khoa học và công nghệ là một công cụ mạnh đối với phát triển con người:
Khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ gen ... ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi vào công tác chăm sóc sức khoẻ của người dân. Đã có những bước nhảy vọt trong lĩnh vực y tế nhất là trong việc phát minh ra những loại thuốc, vắc – xin, các thiết bị y tế... Đồng thời việc phát triển những công nghệ sạch đã cải thiện môi trường sống của con người, giảm việc ô nhiễm môi trường... Tất cả những điều này đã góp phần cải thiện sức khoẻ của con người, tăng tuổi thọ trung bình.
Khoa học và công nghệ đến với con người thông qua quá trình giáo dục, đào tạo và hoạt động thực tiễn trang bị cho con người những tri thức và kinh nghiệm cần thiết để cho họ có thể nhanh chóng thích nghi với các trang thiết bị hiện đại, tiên tiến trong sản xuất, và đời sống. Mặt khác, do sự thường xuyên đổi mới theo hướng hiện đại dần của các tranh thiết bị sản xuất và đời sống buộc con người phải thường xuyên học tập, trau dồi kiến thức, chuyên môn để khỏi bị đào thải ra khỏi quá trình sản xuất xã hội thích ứng với cuộc sống hiện đại. Chính nhờ vậy mà trình độ và chất lượng của đội ngũ những người lao động trong lực lượng sản xuất không ngừng được nâng cao và hiện đại hoá. [2.256]
KH & CN tác động thông qua việc đổi mới sản phẩm, và đổi mới quy trình sản xuất đã làm tăng quy mô sản xuất; tăng năng suất của máy móc thiết bị. Một mặt KH & CN kích cầu; mặt khác nó giúp tăng năng suất qua đó tăng cung và từ đó nền kinh tế tăng trưởng và làm tăng thu nhập bình quân; cải thiện mức sống của người dân.
Có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh:
Trong sản xuất nói riêng, trong mọi hoạt động của xã hội nói chung nếu không có một cơ chế tổ chức quản lý điều hành hợp lý thì chắc chắn không thể mang lại kết quả tích cực. Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của công tác tổ chức quản lý và liên kết các yếu tố trang thiết bị, máy móc, con người và thông tin lại với nhau thành một tổ hợp vận hành hợp lý, đồng điệu nhằm đạt đến một mục tiêu nhất định. Nhiệm vụ quan trọng của quản lý là điều hành, phân phối, sắp xếp đúng người, đúng việc nhờ đó mà có thể khai thác, phát huy sở trường, sở đoản của từng con người, kích thích lợi ích người lao động để họ có thể bộc lộ hết những khả năng, thế mạnh của mình.
Những công việc thì ngày càng rộng lớn, phức tạp, vừa tỉ mỉ, chi tiết của công tác tổ chức và quản lý ngày nay đang được thực hiện một cách nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn nhờ có sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Khoa học công nghệ ngày nay cũng đã đúc rút và xây dựng nên nhiều những tri thức, cả tri thức lý luận và tri thức kinh nghiệm trong lĩnh vực tổ chức và quản lý. Tổ chức và quản lý đã trở thành một khoa học - khoa học quản lý. [2.270,271]
Góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của xã hội
Phát triển bền vững hay phát triển lâu bền đang là quan tâm sâu sắc của toàn nhân loại. KH & CN góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Những đóng góp có tính chất quyết định của KH & CN vào thúc đẩy sản xuất, nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh là điều đã quá rõ ràng. Ngoài ra sự phát triển của KH&CN đ ã giảm bớt sự lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường; khắc phục những hậu quả tiêu cự do sản xuất xã hội mang lại giúp cho tăng trưởng kinh tế không những nhanh mà còn an toàn.
Đối với mục tiêu sinh thái, trước tiên KH & CN cung cấp cho con người những tri thức về môi trường thiên nhiên, qua đó giúp con người có cơ sở để xây dựng ý thức sinh thái. KH & CN giúp con người cập nhập được thông tin về môi trường từ đó con người có thể chủ động phòng tránh, khắc phục để giảm thiểu những hậu quả xấu, những rủi ro không đáng có.
Bản thân KH & CN đang có tác động rất mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc lên sự phát triển của xã hội loài người. KH&CN đặc biệt là CNTT góp phần to lớn đối với công cuộc xoá đói giảm nghèo, thực hiện công bằng, bình đẳng trong xã hội, tự do dân chủ: giúp cho người dân dễ dàng tiếp cận với các thông tin hơn, tạo ra một cơ chế phản ánh tiếng nói của người dân đặc biệt là của người nghèo đến chính phủ hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng của các dịch vụ công.
Các nhân tố tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ:
Môi trường thể chế, chính sách:
Các cơ chế chính sách có tác động là động lực và kích thích cả về cung lẫn cầu trên thị trường công nghệ.
Về phía cung: chính sách có tác động rất lớn đến nguồn cung của khoa học công nghệ. Nếu có một cơ chế chính sách thích hợp về chế độ tuyển dụng, đãi ngộ đối với các nhà khoa học thì chúng ta sẽ thu hút được rất nhiều nhà khoa học và công nghệ, tránh tình trạng chảy máu chất xám. Chính sách về bản quyền, chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp phần mềm... Tất cả những chính sách đấy có tác động làm cho nguồn cung của KH&CN tăng lên, ngược lại sẽ làm cho nguồn cung bị giảm sút.
Về phía cầu : với một môi trường kinh tế tự do cạnh tranh lành mạnh, với việc đổi mới cơ chế quản lý đối với các doanh nghiệp nhà nước .. từ đó tác động buộc các doanh nghiệp phải đẩy mạnh việc áp dụng khoa học và công nghệ. Với những chính sách tín dụng ưu đãi, thực hiện chế độ khấu hao nhanh nhằm đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ làm cho nhu cầu khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp tăng lên kích cầu của khoa học và công nghệ.
Vốn:
Việc tiến hành nghiên cứu khoa học đòi hỏi rất nhiều vốn: từ đầu tư cho cơ sở nghiên cứu: trang bị thiết bị, phòng thí nghiệm đến quá trình tiến hành nghiên cứu, các cuộc thử nghiệm điều tra đều cần rất nhiều kinh phí. Không những thế việc triển khai để đưa những một số công nghệ mới, ứng dụng các đề tài khoa học - công nghệ vào trong đời sống cũng đòi hỏi một nguồn kinh phí lớn. Vì vậy vốn có tác động rất lớn đến việc thúc đẩy sự phát triển của khoa học - công nghệ.
Vốn có tác động vào việc tiến hành đổi mới, cải tiến sản phẩm trong các doanh nghiệp qua việc tiến hành đầu tư cho nghiên cứu. Vốn đầu tư nhiều hay ít quyết định phần lớn về tranh thiết bị, máy móc trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp.
Quan hệ quốc tế:
Quan hệ quốc tế có tác động trự tiếp đến việc hợp tác đầu tư, phát triển khoa học công nghệ giữa các quốc gia. Nó tác động đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư FDI, làm tăng số dự án FDI vào trong nước, qua đó không những tăng được nguồn vốn đầu tư mà quan trọng hơn là gia tăng được số công nghệ chuyển giao, đẩy nhanh tiến bộ khoa học công nghệ.
Quan hệ quốc tế còn tác động đến việc giao lưu, trao đổi giữa các tổ chức khoa học công nghệ trong nước và các tổ chức khoa học công nghệ nước ngoài, tăng cường việc thu hút các nguồn lực tri thức từ bên ngoài để nâng cao năng lực và trình độ trong nước
Nhân lực:
Có thể nói đối với việc phát triển khoa học và công nghệ thì nguồn nhân lực đóng vai trò tác động trực tiếp. Nguồn nhân lực trong công tác nghiên cứu có tác động đến chất lượng của các đề tài khoa học và công nghệ được sự chính xác về nghiên cứu trong khoa học tự nhiên hay khả năng ứng dụng cao trong các công trình nghiên cứu KHXHNV và KH&CN. Trình độ, khả năng và cả đạo đức của đội ngũ thẩm định các công nghệ tác động to lớn đến chất lượng của các công nghệ được đưa vào ứng dụng qua đó làm tăng hiệu quả của các công nghệ tăng trưởng kinh tế.
Trình độ kỹ thuật, kỹ năng của đội ngũ lao động có tác động đến việc sử dụng các công nghệ mới có hiệu quả hay không. Một công nghệ tiên tiến nhưng đội ngũ lao động ở trình độ thấp thì sẽ dẫn đến hiệu quả sử dụng thấp có khi không những không phát huy được hiệu quả của công nghệ mà còn gây ra nhiều thiệt hại to lớn.
CHƯƠNG II : VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM:
Khoa học xã hội và nhân văn:
Các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực KHXHNV đã có tác động tích cực và đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp đổi mới của đất nước.
Về những vấn đề KT – XH: KHXHNV cung cấp các luận cứ khoa học cho quá trình hoạch định đường lối, chiến lược, chính sách phát triển và việc triển khai thực hiện chúng. Như làm rõ bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; các vấn đề xã hội và xu hướng biến đổi xã hội trong trong tiến trình đổi mới từ đó xây dựng cơ sở khoa học cho việc lựa chọn chiến lược phát triển KT – XH cho các vùng trong giai đoạn 2020.
Về lĩnh vực chính trị, một số đề tài nghiên cứu đưa ra quan niệm mới về Nhà nước pháp quyền hướng tới một nền chính trị XHCN và Nhà nước XHCN với mục tiêu là duy trì bản chất của giai cấp công nhân và tính nhân dân của Nhà nước, phát huy cao độ dân chủ XHCN và nâng cao hiệu lực quản lý và điều hành... [2003 tr 104,105]
Về vấn đề văn hoá, dân tộc, tôn giáo, các đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu về văn hoá, con người và nguồn nhân lực Việt Nam. Một số công trình được đánh giá có giá trị văn hoá cao như các dự án điều tra, sưu tầm, bảo tồn, khai thác và phát huy các di sản văn hoá quý báu của dân tộc: dự án tổng thể về Hán nôm, Dự án sử thi Tây Nguyên, Dự án tư liệu văn học Việt Nam 10 thế kỷ... Ngoài ra còn có những đề tài nghiên cứu dân tộc, tôn giáo ở các vùng các dân tộc miền núi phía Bắc, Tây nguyên và Tây Nam Bộ đã được triển khai. Các đề tài về dân tộc tôn giáo đã góp phần giúp đỡ việc tiến hành thực hiện dự án 133 và 135 phù hợp với văn hóa của các dân tộc; đảm bảo việc thực hiện mục tiêu công bằng xã hội
Về những vấn đề quốc tế: một số đề tài nhiệm vụ khoa học đã tiến hành nghiên cứu dự báo xu hướng phát triển và biến đổi tình hình kinh tế và chính trị quốc tế, những vấn đề có tính toàn cầu, chiến lược phát triển của các nước lớn, làm rõ các thách thức, thời cơ phát triển, cơ chế tác động của cá xu hướng quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được nhiều kiến nghị có giá trị, góp phần xây dựng chính sách đối ngoại, nhất là chính sách kinh tế, lộ trình gia nhập các tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của Việt Nam.
Khoa học tự nhiên:
Hàng năm có hàng trăm công trình nghiên cứu thuộc hoạt động nghiên cứu cơ bản. Năm 2001 có 536 nhiệm vụ, năm 2002 con số này đã tăng lên 709 nhiệm vụ và đến năm 2003 thì đã có đến 778 đề tài được tiến hành . Các đề tài này tập trung chủ yếu đi sâu nghiên cứu những kiến thức cơ bản, tạo cơ sở cho những nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến, nhất là các lĩnh vực ưu tiên như công nghệ vật liệu mới, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học ... Như các đề tài về toán học đã đưa ra một số phương pháp luận về ứng dụng các mô hình điều kiện, quản lý, dự báo trong công nghệ v.v . Trong tin học đã cung cấp một số phương pháp phát hiện tri thức từ dữ liệu: phương pháp hỗ trợ phần mềm, nhận dạng văn bản... Về vật lý đã phát triển một số phương pháp thực nghiệm mới về nghiên cứu bán dẫn nanô, phương pháp mô hình hoá vật liệu tổ hợp ... Về hoá học đã xác định được tính chất và hoạt tính của một số xúc tác trong công nghệ lọc dầu, quy luật chiết và hiệu ứng tăng cường chiết của các nguyên tố đất hiếm. Về khoa học sự sống kết quả nghiên cứu về sinh học phân tử, di truyền học đã bước đầu được ứng dụng trong y học, trồng trọt và chăn nuôi... Đặc biệt các năm gần đây các đề tài về khoa học trái đất đã tiến hành nghiên cứu xác định các nguyên nhân và cơ chế hình thành các tai biến địa chất ở vùng miền núi phía Bắc và đề xuất các giải pháp phòng tránh; đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp phòng tránh, hạn chế lũ lụt, đánh giá các tác nhân gây lũ lụt và xây dựng các bản đồ chuyên cảnh báo lũ lụt.
Tác động của khoa học công nghệ trong các ngành KTQD
Kết quả trong các chương trình khoa học công nghệ đã góp phần tích cực làm tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ, nông – lâm - thuỷ sản, bưu chính - viễn thông và y tế.
Trong nông nghiệp, các nhà khoa học đã tạo được hàng trăm giống cây trồng, vật nuôi, đưa máy móc vào trong sản xuất cơ giới hoá, điện khí hoá nông nghiệp làm tăng năng suất nông nghiệp. Mặt khác việc nâng đầu tư công nghệ trong việc bảo quản nông sản phẩm đã góp phần nâng cao giá trị của hàng hoá nông sản, làm tăng thu nhập cho người nông dân
Trong lâm nghiệp, nhờ áp dụng KH & CN, nhiều địa phương, lâm trường, nông dân đã trồng rừng kinh tế có lãi. Đặc biệt công nghệ gen đã góp phần giữ lại những giống cây lâm nghiệp quý hiếm.
Trong thuỷ sản, KH&CN đã góp phần đáng kể giúp ngành thuỷ sản đạt sản lượng xuất khẩu hơn 2 tỷ $/ năm. Mới đây, chúng ta đã thành công trong việc sản xuất các giống cua biển, ốc hương, cá song mở ra triển vọng mới cho phát triển sản xuất các mặt hàng có giá trị kinh tế cao
Trong y tế, KH&CN đã tập trung vào hai hướng quan trọng là chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và ứng dụng công nghệ hiện đại trong chuẩn đoán và điều trị. Kết quả nổi bật nhất là đã làm chủ việc sản xuất 9/10 loại vắc xin phục vụ chương trình tiêm chủng mở rộng, thay thế 80% vắc xin nhập ngoại, góp phần giảm tỷ lệ mắc một số bệnh.
Trong công nghiệp, đã làm chủ được các công nghệ trong ngành cơ khí và tự sản xuất được các thiết bị công nghệ gia công, công nghệ hàn, mạ, sơn và ứng dụng các phần mềm chuyên dụng trong thiết kế và sản xuất các sản phẩm cơ khí... Làm tăng năng suất sản xuất, các sản phẩm đa dạng về mẫu mã, chủng loại, chi phí sản xuất giảm. Nhiều ngành công nghiệp mới ra đời, các ngành công nghiệp tăng trưởng với tốc độ cao.
Trong giao thông vận tải, nhờ đổi mới công nghệ, trong đó có nhiều công nghệ và thiết bị đo trong nước nghiên cứu tạo ra, ngành đã có nhiều thành quả. Ví dụ: ngành đóng tàu đã có bước tiến vượt bậc, tổng sản lượng của Tổng công ty tàu thuỷ năm 2004 đạt 7.500 tỷ đồng, tăng 17 lần so với năm 1996
Trong xây dựng, từ chỗ tiếp nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ, đến nay đã có khă năng tự thiết kế và thi công bằng các công nghệ tiên tiến nhất. Nhờ vậy các sản phẩm của ngành xây dựng có thể cạnh tranh được với hàng ngoại đồng thời duy trì được tốc độ tăng trưởng cao.
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƯỚC TA:
Tổng quan chung về công nghệ thông tin
Khái niệm và các thành phần của công nghệ thông tin:
Nhìn một cách toàn diện công nghệ thông tin gồm ba phần : tin học, viễn thông và quản trị. Về cơ bản, tin học lo việc xử lý dữ liệu, viễn thông lo việc nhận và phát dữ liệu, còn quản lý quyết định dữ liệu nào cần nhận, phát hay xử lý. Nói một cách rõ hơn thì quản lý chọn loại dữ liệu nào để nhận, xử lý thành thông tin, rồi phát thông tin đó đi. Về mặt thực tế, công nghệ thông tin bao gồm tất cả các hoạt động liên quan tới ba lĩnh vực đó, về phần cứng cũng như phần mềm; phần mềm ở đây được hiểu theo nghĩa tổng quát bao gồm cả các dịch vụ kèm theo. Chính vì tính bao trùm này mà công nghệ thông tin đã xâm nhập vào nền kinh tế của mọi nước.
Công nghệ thông tin là ngành công nghệ cao cơ bản có vai trò đặc biệt trong lực lượng sản xuất mới đặc trưng cho thời đại mới, thời đại thông tin.
Tác động của công nghệ thông tin:
Phân tích đánh giá các nguồn lực:
Công nghệ thông tin góp phần tác động đến việc tiến hành phân tích đánh giá các nguồn lực của đất nước – các nguồn lực tự nhiên và cả các nguồn nhân lực; các nguồn tài nguyên tái tạo lẫn không tái tạo được: nguồn tài nguyên thiên nhiên như tài nguyên rừng, thuỷ hải sản, tài nguyên khoáng sản...
Công nghệ thông tin với các thiết bị tiên tiến của mình, đặc biệt là internet và viễn thông đã góp phần làm cho quá trình phân tích và đánh giá các nguồn lực được dễ dàng hơn, ít tốn kém hơn, đạt hiệu quả cao hơn, chính xác hơn.
Sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực
Không những, công nghệ thông tin góp phần to lớn vào việc phân tích và đánh giá các nguồn lực mà nó còn có tác dụng giúp sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực. Thông qua hệ thống máy tính việc kiểm soát dụng nguồn lực chính xác đúng định hướng tránh lãng phí.
Đặc biệt với nguồn nhân lực, việc kiểm soát bằng máy tính, đánh giá năng lực từ đó có thể phân công đúng người đúng việc. Qua hệ thống thông tin người lao động có thể tìm kiếm thông tin về công việc phù hợp với mình một cách nhanh chóng cũng như các doanh nghiệp có thể tuyển dụng những lao động như mong muốn dễ dàng hơn.
Phát triển viễn thông và thông tin liên lạc nói chung:
Trong xã hội ngày nay viễn thông và thông tin liên lạc là một phần tất yếu không thể thiếu được của đời sống con người, ngoài ra thông tin có một vị trí cực kỳ quan trọng, mang tính quyết định đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Công nghệ thông tin phát triển góp phần làm cho việc liên lạc ngày càng dễ dàng hơn rút ngắn khoảng cách tương đối của thế giới, nó cũng góp phần làm tăng đường truyền viễn thông nhanh hơn.
Công nghệ thông tin cũng tác động làm phát triển mạng thông tin quốc gia, mạng truyền thông, mạng máy tính, mạng quốc tế; kết nối mọi người gần nhau hơn, thông tin cập nhật kịp thời, chính xác hơn.
Đối với hoạt động quản lý:
Nhờ có sự trợ giúp của CNTT thông qua mạng Internet, các máy tính điện tử mà người ta đã tiến hành công tác tổ chức và quản lý một cách sâu sắc, toàn diện cả ở tầm vĩ mô lẫn ở tầm vi mô. Các thông tin mệnh lệnh từ người quản lý có thể trực tiếp đi đến người bị quản lý bằng mạng máy tính mà không phải qua các khâu trung gian nhờ vậy các mệnh lệnh, thông tin vừa được chuyển tải nhanh chóng, lại vừa không bị thất lạc trên đường đi. Do vậy các hoạt động quản lý như quản lý kinh tế, quản lý hành chính, quản lý môi trường được dễ dàng và có hiệu quả hơn.
Việt Nam trên bản đồ công nghệ thông tin thế giới:
Chỉ số xã hội thông tin:
Chỉ số này đánh giá mức độ phát triển Xã hội thông tin do IDC và World Time xếp hạng, dựa trên 15 yếu tố liên quan đến 4 lĩnh vực: hạ tầng Máy tính, hạ tầng Internet, hạ tầng thông tin và hạ tầng xã hội.
Trong danh sách 2003 là năm đầu tiên Việt Nam được xếp hạng ISI cùng với 53 nước khác và đứng ở cuối danh sách (53/53). Xếp hạng năm 2004 được công bố tháng 11/2004 (Information Society Index 2004: Rankings and Data, IDC), Việt Nam được xếp thứ 52/53, lên 1 bậc (trên Indonesia).
Tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm
Tháng 5/2005, BSA và IDC công bố báo cáo về tình hình vi phạm bản quyền phần mềm toàn cầu năm 2004. Báo cáo của BSA (Liên minh Doanh nghiệp Phần mềm) cho biết tỷ lệ vi phạm của Việt Nam năm 2004 là 92% - giữ nguyên so với trước đó một năm, và là nước có tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm cao nhất thế giới với giá trị vi phạm 55 triệu USD. Giá trị phần mềm bất hợp pháp dùng ở Việt Nam năm 2004 là 55 triệu USD - tăng 14 triệu USD so với con số 41 triệu USD cách đó một năm.
Chỉ số sẵn sàng kết nối:(NRI)
NRI là ''mức độ chuẩn bị của một nước hay cộng đồng để tham gia và hưởng lợi từ các phát triển của CNTT”. Chỉ số này do WEF công bố và được tính từ ba yếu tố: môi trường điều phối và kinh tế vĩ mô cho ICT; sự sẵn sàng của cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ cho việc sử dụng và thụ hưởng ICT và mức sử dụng ICT. Xếp hạng NRI của Việt Nam qua các năm
2001 – 2002
2002 – 2003
2003- 2004
2004- 2005
Điểm sô NIR
2.42
2.96
3.13
- 0.46
Sếp hạng NIR
74/75
71/82
68/102
68/104
Nguồn: WEF, 2002-2005
Chỉ số sẵn sàng cho nền kinh tế điện tử:
Đây là xếp hạng của Economist Intelligence Unit (thuộc tạp chí The Economist – Anh) dựa trên các tiêu chí về cơ sở hạ tầng công nghệ, môi trường kinh doanh, sự chấp nhận thương mại điện tử của doanh nghiệp và cá nhân, các điều kiện văn hóa - xã hội, môi trường chính sách và pháp luật và dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử. Trong danh sách E-Readiness công bố tháng 4/2005, Việt Nam xếp hạng thứ 61 trong 65 nước
Việt Nam trong xếp hạng của EIU qua các năm
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Điểm số EIU
2.76
2.96
2.91
3.35
3.06
Thứ hạng EIU
58/60
56/60
56/60
60/64
61/65
Nguồn: The EIU Ebusiness Forum, 2000-2005
Sếp hạng về chính phủ điện tử
Chỉ số CPĐT đo năng lực và mức độ sẵn sàng của từng quốc gia trong việc xây dựng CPĐT dựa trên nền tảng CNTT và truyền thông phát triển đất nước. Năng lực được đánh giá qua mức độ đầu tư tài chính, hạ tầng, nguồn nhân lực, chính sách, tổ chức quản lý; còn mức độ sẵn sàng được đánh giá qua khả năng cung cấp thông tin và tri thức cho dân chúng và doanh nghiệp.
Báo cáo mới nhất của UNPAN (mạng lưới trực truyến về hành chính công và tài chính của Liên Hợp Quốc) công bố tháng 2/2005 cho thấy, chỉ số CPĐT của Việt Nam trong năm 2004 là 0.338 - xếp thứ 112 trên tổng số 191 nước, thấp hơn điểm số trung bình (0.413) của 191 nước và tụt 15 bậc so với thứ hạng 97 được xếp năm 2003. Nguyên nhân của sự giảm sút này của Việt Nam được Liên Hiệp Quốc chỉ ra khá rõ: ”Các thông tin và dịch vụ trực tuyến liên quan đến giáo dục đào tạo đã triển khai từ năm 2003 nhưng đến thời điểm khảo sát năm 2004 thì không thấy đâu cả” (Báo cáo của UNPAN, trang 34).
Gia công phần mềm – dịch vụ
Tháng 3/2004, CIO Insight công bố báo cáo Global Outsourcing 2005 đánh giá thực trạng và tiềm năng các nước trong lĩnh vực gia công phần mềm. Trong báo cáo này công bố 2 chỉ số: Global Opportunity Rank (GOI - Chỉ tiêu về khả năng gia công phần mềm năm 2005) và Future Opportunity Rank (FOI - Chỉ tiêu về tiềm năng gia công phần mềm năm 2015).
Trong bảng xếp hạng 20 quốc gia theo Global Opportunity Rank không có tên Việt Nam. Trong bảng xếp hạng theo Future Opportunity Rank, Việt Nam xếp thứ 17/30. Việt Nam được đánh giá cao về tiềm năng của nguồn nhân lực trẻ và các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp phần mềm của nhà nước.
Thực trạng công nghệ thông tin ở Việt Nam
Thị trường công nghệ thông tin Việt Nam
Thị trường CNTT Việt Nam năm 2004 đạt con số 685 triệu USD, tăng trưởng 33% so với năm 2003, trong đó phần cứng tăng 32.9%, phần mềm/dịch vụ tăng 33.3%. Đây là con số tăng trưởng rất ấn tượng trong bối cảnh chỉ tiêu CNTT toàn cầu chỉ ở mức tăng trưởng 5%/năm. Đây cũng là năm có mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2001 đến nay.
Thị trường CNTT Việt Nam 1996-2004 (triệu USD)
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
150
180
200
220
300
340
400
515
685
%
20.0
11.1
10.0
36.4
13.3
17.6
28.8
33.0
Năm
Thị truờng Phần mềm /dịch vụ
Thị trường Phần cứng
Tổng (triệu USD)
2000
50
250
300
2001
60
280
340
2002
75
325
400
2003
105
410
515
2004
140
545
685
Tình hình xuất nhập khẩu
Năm 2004, theo số liệu của hải quan, kim ngạch nhập khẩu thiết bị tin học của Việt Nam được đánh giá là “cao nhất từ trước đến nay”. Nhận định này lại được lặp lại cho năm 2005, với kim ngạch nhập khẩu lên tới 912 triệu USD, tăng trưởng 203%, được đánh giá là năm rất khởi sắc của thị trường CNTT Việt Nam.
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
Nhập khẩu phục vụ thị trường nội địa
204
230
277
338
462
Tăng trưởng (%)
N/A
12.7
20.4
25.6
32.4
Phần mềm nhập khẩu vẫn là con số bé nhỏ. Ước tính con số này vào khoảng 15 triệu USD, còn lại 125 triệu USD là giá trị phục vụ thị trường trong nước của ngành công nghiệp phần mềm nội địa. Giá trị gia công phần mềm xuất khẩu năm 2004 đạt con số 45 triệu USD, tăng 50% so với năm trước. Hai năm liên tiếp gia công/xuất khẩu phần mềm Việt Nam giữ được tốc độ tăng trưởng này. Giá trị phần cứng xuất khẩu đạt con số 660 triệu USD, trong đó xuất khẩu chủ đạo vẫn là các công ty 100% vốn nước ngoài
Công nghiệp phần mềm, phần cứng
Giá trị công nghiệp CNTT Việt Nam 2004 (triệu USD)
Năm
Phần mềm/dịch vụ nội địa
Phần mềm gia công/xuất khẩu
Phần cứng
2002
65
20
550
2003
90
30
700
2004
125
45
760
Ngành công nghiệp phần mềm/dịch vụ Việt Nam đạt doanh số 170 triệu USD trong năm 2004, trong đó 125 triệu USD phục vụ thị trường nội địa và 45 triệu gia công xuất khẩu, tăng 33.3% so với năm trước.
Công nghiệp phần cứng đạt doanh số 760 triệu USD, trong đó chủ yếu là xuất khẩu từ các công ty 100% vốn nước ngoài. Các công ty trong nước tăng với tỷ trọng lớn – tuy nhiên giá trị chưa cao. Trong số các máy tính thương hiệu Việt Nam mới chỉ có 2 thương hiệu vượt ngưỡng doanh số 5 triệu USD/năm.
Viễn thông Internet
Năm 2004-2005 là năm chứng kiến tốc độ phát triển nhanh của Internet - Viễn thông Việt Nam. Sau 12 tháng, số thuê bao Internet tăng 2.38 lần, số người dùng Internet tăng 1.6 lần, nâng tỷ lệ người dùng Internet Việt Nam lên 9.1%.
Vị trí độc tôn trong lĩnh vực dịch vụ Internet của VNPT đã bị chia xẻ khá nhiều, giảm hơn 10% sau 12 tháng, trong thời gian này FPT tăng thêm 7%, Viettel sau 12 tháng cũng tăng thêm 8% và từ tháng 8/2004 đã vượt qua Netnam và SaigonNet để đứng vững ở vị trí thứ 3, trong khi Netnam và SaigonNet suy giảm mạnh.
Phát triển người dùng Internet, 2000-2005
Dung lượng kết nối Internet quốc tế cũng tăng nhanh - gấp hơn 2 lần - trong 12 tháng qua, từ 1096 Mbps lên 2.301 Mbps
Trong 12 tháng qua, một điều có thể cảm nhận khá rõ trong lĩnh vực Internet – viễn thông là bùng nổ Internet băng rộng và các dịch vụ đi kèm - đặc biệt là dịch vụ giải trí (game online, âm nhạc trực tuyến…). Đây cũng sẽ là điểm nổi bật của bức tranh Internet - viễn thông Việt Nam trong 12 tháng tới.
Vai trò của công nghệ thông tin với quá trình phát triển của Việt Nam
Đối với hội nhập kinh tế quốc tế:
Trong tiến trình hội nhập kinh tế hiện nay cả ở khu vực và quốc tế thì Công nghệ thông tin và đặc biệt là thương mại điện tử được coi là chìa khoá để nước ta thực hiện hội nhập. Việc thực hiện kết nối Internet, thương mại điện tử, việc nâng cao đường truyền, giảm giá cước đã đưa con người Việt Nam tiến gần với thế giới; tiến hành xây dựng chính phủ điện đã nâng vị thế của Việt Nam lên trong con mắt của các quốc gia trên thế giới. Việc phát triển tin học, thương mại điện tử tạo thành tác động to lớn chứng tỏ nền kinh tế ở Việt Nam là nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh lành mạnh. Đồng thời từ năm 2000 trở lại đây, trong tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia , diễn đàn Kinh tế thế giới đã tăng tầm quan trọng của KH&CN đặc biệt là CNTT thông qua việc nâng tỷ trọng về năng lực công nghệ từ 1/7 lên 1/3 tổng số điểm đánh giá năng lực cạnh tranh của quốc gia, với tốc độ tăng trưởng CNTT của nước ta được đánh giá là một trong những nước cao nhất thế giới đã góp phần giúp Việt Nam được các nước đánh giá là rất có tiềm năng để phát triển và đồng ý giúp đỡ Việt Nam gia nhập WTO.
Đối với tăng trưởng kinh tế:
Cùng với việc tác động đến các ngành kinh tế quốc dân làm tăng năng suất của các ngành này góp phần vào việc đạt được mục tiêu tăng trưởng đã đề ra. Đồng thời với việc phát triển các doanh nghiệp phần mềm, việc tăng trưởng của ngành công nghiệp phần mềm dịch vụ, giá trị xuất khẩu phần cứng đạt 760 triệu USD và việc tăng trường của thị trường thông tin 33% ... Năm 2004 doanh số xuất khẩu của CNTT&TT là 1,4 tỷ USA, đóng góp của CNTT vào GDP là 1,68 tỷ USD và góp phần giúp đạt được tốc độ tăng trưởng GDP là //////// tỷ trọng đóng góp của CNTT vào tăng trưởng GDP ngày càng lớn. CNTT tác động đến tăng trưởng thông qua việc tác động đến tăng năng suất, tăng trưởng của các doanh nghiệp bằng việc ứng dụng công nghệ của mình vào việc sử dụng hiệu quả nguồn lực, giảm chí phí sản xuất dẫn đến giảm giá thành tăng lợi nhuận. Đặc biệt là tác động to lớn của thương mại điện tử (TM ĐT): theo các chuyên gia, ứng dụng TMĐT giúp DN giảm 50% chi phí giao dịch, tăng 20% - 30% lợi nhuận, mở rộng thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh, tiết kiệm được thời gian, vừa tăng cơ hội tiếp xúc với các đối tác, bạn hàng; mạng thương mại điện tử mới ra đời sẽ góp phần đáng kể trong công tác xúc tiến thương mại. Bởi vì TMÐT đem lại lợi ích cho cả khách hàng và doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam khi sử dụng thương mại điện tử đã thu được những kết quả nhất định. Công ty thương mại An Dân (thuộc tập đoàn Gami) có 4 Website để kinh doanh ôtô, xe máy, du lịch, tranh ảnh nghệ thuật, bất động sản, là một trong những công ty thành công trên lĩnh vực này: đã có hàng trăm ngôi nhà được giao dịch và bán qua mạng. Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát Thành ở TP.HCM đã xuất sang Hà Lan 2 công ten nơ sản phẩm nhựa trị giá 100.000 USD chỉ nhờ một khách hàng tham quan trang Web của công ty này.
Doanh nghiệp đánh giá lợi ích của ứng dụng CNTT
Đối với quản lý:
Việc tiến hành ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý đã giúp cho việc quản lý có hiệu quả hơn. Hiện nay chúng ta đang tiến hành việc đưa quản lý bằng tin học vào tất cả các cơ quan hành chính nhà nước, các doanh nghiệp, góp phần tăng hiệu quả của quản lý đặc biệt việc ứng dụng CNTT vào quản lý đã hạn chế thất thoát , lãng phí nguồn lực. Ví dụ như vai trò của CNTT đối với quản lý trong ngành Tài chính : Nếu xét về số lượng các lĩnh vực đã có ứng dụng CNTT, hiện nay trên 70% các lĩnh vực quản lý của ngành đã được ứng dụng CNTT thông qua các chương trình ứng dụng, 100% các lĩnh vực đều sử dụng máy tính để hỗ trợ công việc. Hiện tại nếu không có hệ thống máy tính và các chương trình ứng dụng thì nhiều hệ thống tác nghiệp như: Ngân sách nhà nước; Kho bạc nhà nước, Quản lý thu thuế; quản lý công sản, quản lý nợ nước ngoài, quản lý nội bộ.. gần như không hoạt động được. Với các doanh nghiệp nước ta hiện nay thì việc hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng CNTT vào trong các tất cả các hoạt động quản lý:
Các lĩnh vực ứng dụng
Nguồn: Ban chỉ đạo Quốc gia về Công nghệ thông tin
Đối với các vấn đề giáo dục, y tế văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng:
Việt Nam với một nền văn hoá đa dạng với hơn 54 dân tộc, CNTT đã góp phần đưa các dân tộc lại gần nhau hơn, hiểu rõ về bản sắc văn hoá của các dân tộc anh em thông qua các trang WEB, các chương trình về dân tộc thiểu số.
Đồng thời Internet là nguồn cung cấp thông tin rất phong phú về các lĩnh vực chuyên ngành, giúp cho cộng đồng có cơ hội tiếp cận, tìm hiểu về các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, và xã hội. Thông tin cập nhật về các tin tức, chủ trương, chính sách thuộc các lĩnh vực chuyên ngành, liên quan đến sự phát triển, tính ổn định trong đời sống và làm ăn của cộng đồng đang trở thành nguồn lực quan trọng mang lại giá trị mới cho cộng đồng và xã hội, làm cho những công việc của Chính phủ trở nên gần gủi hơn với cộng đồng. Thông qua thông tin, người dân cũng biết để tuân thủ, chấp hành và theo dõi việc thực hiện những quy định do chính quyền ban hành của cán bộ, công chức địa phương.
Bưu điện Văn hoá xã cũng sẽ được kết nối Internet, tạo điều kiện cho thanh thiếu niên nông thôn tiếp cận công nghệ thông tin, tham gia học từ xa, luyện thi từ xa v.v....ở đây người dân được sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông và được đọc miễn phí các loại sách, báo: pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật... góp phần nâng cao dân trí từ đó tác động giúp đỡ việc thực hiện công bằng và công tác XDGN.
CNTT có tác dụng góp phần nâng cao chất lượng GD - ĐT ở nước ta thông qua việc hiện đại hoá phương tiện giảng dạy, thành lập các trung tâm thư viện có nối mạng trực tuyến giúp cho học viên tiếp cận được với nhiều thông tin từ cuộc sống;
Đối với y tế, CNTT góp phần to lớn vào việc thực hiện chữa bệnh từ xa; phổ biến các thông tin về các loại bệnh cách phòng tránh các loại bệnh đó góp phần nâng cao hiểu biết của người dân như: thông tin về đại dịch cúm gia cầm, tác hại của HIV, bệnh viên gan, sốt xuất huyết .... Nó còn góp phần nâng cao việc hợp tác giữa các bệnh viện giáo sư bác sỹ trong và ngoài nước để nâng cao hiệu quả trong chữa bệnh, nghiên cứu vắc – xin thuốc chữa bệnh.
CNTT góp phần giúp cho người lao động và các doanh nghiệp tiếp cận với nhau một cách dễ dàng hơn từ đó giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu nguồn lao động ( phù hợp ) của doanh nghiệp.
Trong công tác nghệ thuật, CNTT giúp cho việc sáng tác được dễ dàng hơn đặc biệt là trong điện ảnh - ngành nghệ thuật thứ 7, CNTT đã nâng cao chất lượng của các phim của Việt Nam được công chúng hết sức hoan nghênh và giành được nhiều giải cao trong các liên hoan phim quốc tế. CNTT còn giới thiệu các tác phẩm mới giúp cho người dân nắm bắt được các thông tin. Việc xây dựng các kho thư viện sách, nhạc trực tuyến giúp người dân tiếp cận dễ dàng với các tác phẩm hơn. CNTT còn giúp tuyên truyền cho các tác phẩm hay bổ ích đến với người đọc.
Công nghệ thông tin cũng đã được áp dụng cả vào trong an ninh quốc phòng, chúng ta đã thực hiện các đề án đưa CNTT và trong quân sự quốc phòng để đảm bảo an nhinh trong giai đoạn tới là giai đoạn mà tội phạm thông tin bùng nổ.
CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM
I, CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010:
Chiến lược phát triển KH & CN là một nội dung qua trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm của Việt Nam; chiến lược phát triển KH & CN là một bộ phận quan trọng, được coi là một giải pháp tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nội dung chính của chiến lược là:
- Huy động tối đa lực lượng KH&CN trong nước tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ KH & CN gắn với việc làm rõ giá trị sử dụng và khai thác các tài nguyên, các lợi thế so sánh của đất nước phù hợp với năng lực khoa học công nghệ hiện có như: các lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn, chế biến nông sản, thực phẩm nhằm nâng giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo việc làm và tăng thu nhập của đại bộ phận dân cư, góp phần ổn định xã hội.
- Tranh thủ công nghệ tiên tiến bên ngoài đáp ứng nhu cầu cấp bách về đổi mới công nghệ, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân; nâng cao năng suất chất lượng và tăng cường cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đi thẳng vào các hướng công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực như: khai thác, chế biến dầu khí, năng lượng, điện tử, sản xuất xi măng, dệt may ...; những lĩnh vực cần có sự tương hợp quốc tế như: hạ tầng cơ sở thông tin, bưu chính viễn thông, ngân hàng, tài chính, hàng không, giao thông vận tải ... Phát triển KH & CN phải tập trung vào hỗ trợ việc lựa chọn, tiếp thu, làm chủ, thích nghi, cải tiến những công nghệ nhập hiện đại, tiến tới từng bước tạo ra công nghệ cho trong nước và hướng tới xuất khẩu. Đồng thời coi trọng những công nghệ thiết thực nâng cao ngay trình độ công nghệ của các ngành kinh tế, trong đó chủ ý công nghệ cơ khí.
Để làm chủ, cải tiến công nghệ nhập khẩu và từng bước tạo ra công nghệ trong nước, phải lựa chọn và nhanh chóng xây dựng năng lực KH & CN nội sinh đối với một số hướng công nghệ chiến lược, tiêu biểu, phù hợp với nhu cầu và điều kiện cụ thể của đất nước và phù hợp với xu thế phát triển chung trên thế giới, như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá và cơ khí chế tạo, công nghệ vật liệu.
Với tư tưởng chỉ đạo nêu trên, mục tiêu bao trùm của KH&CN nước ta trong thời gian 10 năm tới là: KH&CN phải trở thành một yếu tố động lực của quá trình CNH, HĐH rút ngắn của đất nướcc theo định hướng XHCN, phát triển bền vững, hội nhập hiệu quả vào nền kinh tế toàn cầu hoá và thu hệp khoảng cách với các nước tiên tiến trong khu vực. Trong đó các mục tiêu tổng quát trong lĩnh vực KT – XH chủ yếu của đất nước phải đạt được là :
+ KH&CN phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách, quy hoạch phát triển KT-XH: giải quyết những vấn đề về phát triển KT – XH của đất nước, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá Việt Nam. KHXHNV tiếp tục tổng kết thực tiễn của đất nước, đi sâu vào những vấn đề khu vực và quốc tế dưới tác động của xu thế toàn cầu hoá, để có câu trả lời khoa học cho những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho quá trình hoạch định chính sách phát triển KT – XH và phát huy nhân tố con người Việt Nam. Khoa học tự nhiên, chú trọng nghiên cứu cơ bản theo định hướng ứng dụng, phục vụ trực tiếp cho phát triển của KH & CN và tạo nguồn nhân lực, làm rõ giá trị sử dụng của nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho việc quy hoạch phát triển KT – XH.
+ KH&CN phục vụ nông nghiệp - nông thôn. Thúc đẩy quá trình áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và công nghệ chế biến, khai thác những lợi thế của đất nước nhiệt đới nhằm phát triển một nền nông nghiệp sinh thái bền vững. Trình độ công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp đạt mức tiên tiến của các nước trong khu vực, đảm bảo cho nông sản xuất khẩu đạt mức cạnh tranh ngang bằng với các nước trong khu vực. KH & CN góp phần tích cực xác định và phát triển những sản phẩm xuất khẩu đặc thù của các vùng sinh thái trọng điểm
+ KH&CN phục vụ công nghiệp.Theo định hướng thúc đẩy quá trình tiếp thu, thích nghi và phát triển công nghệ nhập khẩu, một số ngành, lĩnh vực chủ yếu trong công nghiệp tới năm 2010 có trình độ công nghệ trong sản xuất đạt mức tiên tiến trong khu vực. Đặc biệt về lĩnh vực công nghệ phần mềm (tin học) được tập trung phát triển như một lợi thế của của Việt Nam, cho phép chúng ta rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực. Xây dựng ngành công nghiệp phần mềm như một ngành mũi nhọn, có tính chiến lược trong tương lai.
+ KH&CN phục vụ các lĩnh vực dịch vụ, văn hoá, xã hội.Theo định hướng áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin và các lĩnh vực KH & CN khác trong các ngành dịch vụ từ vận tải, du lịch, liên lạc viễn thông đến các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ; phát triển kỹ thuật và công nghệ y dược đạt trình độ của khu vực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tăng thể lực, tăng tuổi thọ của nhân dân, phát triển nòi giống; góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong giao lưu, hội nhập hài hoà với nền văn hoá tiến bộ của thế giới
+ KH&CN phục vụ phát triển bền vững. Đảm bảo các chỉ tiêu phát triển nhanh về kinh tế, đồng thời bảo vệ môi trường, công bằng xã hội và an ninh - quốc phòng, thể hiện đặc thù trong phương thức CNH – HĐH của nước ta.
II, GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC MỤC TIÊU TRONG CHIẾN LƯỢC
Các giải pháp về mặt nghiên cứu, triển khai:
Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, đào tạo bồi dưỡng nhân tài. Có chế độ tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ. Đặc biệt chính sách thu hút chuyên gia là Việt kiều hoặc người nước ngoài vào nghiên cứu, giảng dạy hoặc cố vấn khoa học. Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đặc biệt cho các ngành kinh tế trọng yếu và các ngành công nghệ cao. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực. Phát triển thị trường nhân lực khoa học và công nghệ.
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở khoa học, nghiên cứu và phát triển. Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý hệ thống các viện nghiên cứu - phát triển, tăng cường gắn kết viện với các doanh nghiệp và với nhà trường. Phát triển các loại hình tư vấn khoa học và công nghệ.
Để phát triển khoa học và công nghệ thường đòi hỏi vốn lớn thường được huy động từ hai phía Nhà nước và các doanh nghiệp trong đó vốn từ phía các doanh nghiệp chiếm tới 60-70% tổng nguồn vốn. Vì vây để nâng cao chất lượng của việc nghiên cứu, triển khai khoa học và công nghệ ta phải: tăng đầu tư của ngân sách; huy động các nguồn lực khác cho KH&CN bằng cách xã hội hoá, đa dạng hoá các nguồn vốn; triển khai thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của quốc gia, Bộ, tỉnh, thành phố, các tổ chức... Ưu tiên phần lớn vốn được cho công tác nghiên cứu và triển khai
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức khoa học nước ngoài lập cơ sở nghiên cứu và triển khai hoặc mở các trường dạy nghề, dạy đại học chất lượng cao theo qui định của pháp luật.
Thực hiện đổi mới quản lý KH&CN: chuyển đổi một cách căn bản cơ chế quản lý KH&CN hiện nay còn nặng về kế hoạch tập trung, hành chính bao cấp sang cơ chế mới dựa trên nguyên tắc hướng dẫn, phân cấp cạnh tranh và hướng tới thị trường có sự quản lý của nhà nước; nâng cao tính tự chủ tự chịu trách nhiệm của các cá nhân hoạt động KHCN
Các giải pháp về nâng cao chất lượng chuyển giao công nghệ:
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao năng lực và trình độ trong nước và rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì chúng ta phải thu hút các nguồn lực và tri thức bên ngoài. Đây là cách thức để nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong nước một cách nhanh chóng nhất. Vì vậy để nhận chuyển giao những công nghệ phù hợp chúng ta phải tiến hành:
Đa dạng hoá các hình thức đầu tư với nước ngoài về KH & CN đặc biệt là về phát triển các ngành công nghệ cao. Có rất nhiều loại hình đầu tư với nước ngoài, mỗi loại hình có những ưu và nhược điểm khác nhau, và đối với từng loại công nghệ mà chúng ta lựa chọn hình thức hợp tác đầu tư sao cho có hiệu quả nhất.
Với mục tiêu để rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến trên thế giới đòi hỏi chúng ta phải phát triển những ngành công nghệ hiện đại nhưng cũng phải phù hợp với điều kiện của các nguồn lực trong nước. Để đảm bảo yêu cầu đó với các công nghệ nhận chuyển giao chúng ta phải nâng cao năng lực thẩm định khoa học công nghệ. Xây dựng đội ngũ chuyên gia thẩm định đánh giá công nghệ có năng lực.
Các giải pháp tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ:
Tạo lập môi trường pháp lý, bao gồm hệ thống các thể chế hành chính và pháp luật nhằm bảo hộ mọi nỗ lực của doanh nghiệp, trường học, viện nghiên cứu và cá nhân được tiếp cận với KH&CN. Xây dựng khung pháp lý cho thị trường KH & CN phát triển với tư cách là một môi trường giao dịch trung gian giữa các tổ chức nghiên cứu với những cơ sở sản xuất.
Xoá bỏ bao cấp, đổi mới cơ chế quản lý DNNN, bảo vệ cạnh tranh tự do, lành mạnh, tạo môi trường thuận lợi từ đó thúc đẩy các DN đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
Cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KH và CN vào sản xuất thông qua các công cụ chính sách về tài chính, tín dụng đào tạo và sử dụng nhân lực.
Tăng cường việc công bố các công nghệ mới được nghiên cứu qua các buổi báo cáo, phương tiện thông tin đại chúng, tạo lập cơ sở dữ liệu lưu trữ trực tuyến. Tăng cường việc đưa các đề tài nghiên cứu đặc biệt là các đề tài liên quan đến nông - lâm - nghiệp vào thực tế thông qua đội ngũ khuyến nông.
KẾT LUẬN
Công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói chung có vai trò vô cùng quan trọng , nó là yếu tố nguồn lực đầu vào cho sản xuất, không những thế nó còn tác động giúp nâng cao hiệu quả sử dụng của các yếu tố nguồn lực khác . Nó có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như giải quyết các vấn đề của xã hội.
Đặc biệt trong xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế hiện nay, khoa học công nghệ và công nghệ thông tin càng phát huy vai trò của mình giúp chúng ta hội nhập nhanh hơn và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập.
Với vai trò quan trọng như vậy tuy nhiên việc phát triển khoa học công nghệ và công nghệ thông tin ở Việt Nam chưa lâu và còn nhiều bất cập nên để đạt được mục tiêu đưa nền kinh tế nước ta thành nền kinh tế trí thức thì chúng ta phải nâng cao vai trò của khoa học công nghệ trong quá trình phát triển từ đó góp phần phát triển kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế phát triển
Khoa học công nghệ một số nhận thức làm biến đổi con người
Khoa học công nghệ Việt Nam 2001, 2002, 2003
Kinh tế Việt Nam 2003
Kinh tế Việt Nam trước thềm hội nhập
M ỤC L ỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ 2
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN: 2
Bản chất của tăng trưởng và phát triển kinh tế: 2
Tăng trưởng kinh tế: 2
Phát triển kinh tế: 2
Phát triển kinh tế bền vững: 2
Lý luận chung về khoa học và công nghệ: 3
Khoa học: 3
Công nghệ: 3
Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ: 3
Đổi mới công nghệ: 4
3.1.Các hình thức đổi mới công nghệ: 4
Đổi mới sản phẩm: 4
Đổi mới quy trình sản xuất 4
II. VAI TRÒ CỦA KH&CN VỚI TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ: 5
Hàm sản xuất và yếu tố công nghệ 5
Hàm sản xuất Cobb_Douglas và tiến bộ công nghệ: 5
Mô hình Solow và tiến bộ công nghệ: 5
Mô hình Solow: Mô hình Solow được xây dựng trên tư tưởng tự do của trường phái Tân cổ điển và kết hợp với mô hình Harrod_Dommar. 5
Mô hình Solow trong điều kiện tiến bộ kỹ thuật: 6
Vai trò của khoa học và công nghệ: 7
Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế 7
Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 7
Tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường 8
Khoa học và công nghệ là một công cụ mạnh đối với phát triển con người: 8
Có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh: 9
Góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của xã hội 10
Các nhân tố tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ: 10
3.1. Môi trường thể chế, chính sách: 10
3.2.Vốn: 10
3.3.Quan hệ quốc tế: 11
3.4.Nhân lực: 11
CHƯƠNG II : VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM 12
TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM: 12
1.Khoa học xã hội và nhân văn: 12
2.Khoa học tự nhiên: 13
3.Tác động của khoa học công nghệ trong các ngành KTQD 13
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƯỚC TA: 14
1.Tổng quan chung về công nghệ thông tin 14
1.1. Khái niệm và các thành phần của công nghệ thông tin: 14
1.2.Tác động của công nghệ thông tin: 15
1.2.1.Phân tích đánh giá các nguồn lực: 15
1.2.2.Sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực 15
1.2.3.Phát triển viễn thông và thông tin liên lạc nói chung: 15
1.2.4.Đối với hoạt động quản lý: 16
2. Việt Nam trên bản đồ công nghệ thông tin thế giới: 16
Chỉ số xã hội thông tin: 16
2.2.Tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm 16
2.3.Chỉ số sẵn sàng kết nối:(NRI) 16
2.4.Chỉ số sẵn sàng cho nền kinh tế điện tử: 17
2.5.Sếp hạng về chính phủ điện tử 17
2.6.Gia công phần mềm – dịch vụ 17
3- Thực trạng công nghệ thông tin ở Việt Nam 18
3.1.Thị trường công nghệ thông tin Việt Nam 18
3.2.Tình hình xuất nhập khẩu 18
3.3.Công nghiệp phần mềm, phần cứng 19
3.4.Viễn thông Internet 19
4. Vai trò của công nghệ thông tin với quá trình phát triển của Việt Nam 20
4.1. Đối với hội nhập kinh tế quốc tế: 20
4.2.Đối với tăng trưởng kinh tế: 20
4.3.Đối với quản lý: 21
4.4.Đối với các vấn đề giáo dục, y tế văn hoá, xã hội: 22
CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM 24
I-CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010: 24
II-GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC MỤC TIÊU TRONG CHIẾN LƯỢC 26
1.C ác giải pháp về mặt nghiên cứu, triển khai: 26
2. Các giải pháp về nâng cao chất lượng chuyển giao công nghệ: 27
3-Các giải pháp tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ: 27
KẾT LUẬN 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vai trò của Khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam.doc