Đề tài Vai trò của vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

Lịch sử đã ghi nhận sự phát sinh, phát triển của ngành Ngân hàng được quyết định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá- tiền tệ. Đồng thời cũng còn những yếu tố khác có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc và sự phát triển của hệ thống ngân hàng; như chế độ pháp quyền, điều kiện chiến tranh và tình trạng khủng hoảng kinh tế, tài chính .

pdf71 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6070 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên cơ sở các yêu cầu đó Chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ có thể sử dụng một số giải pháp sau đây: 1. Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp. Đầu tiên, ngân hàng cần phải làm là đánh giá chi tiết, phân tích tỷ mỷ, xử lý các thông tin về tình hình tỷ trọng, kết cấu trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được cũng như đối thủ cạnh tranh... Từ tình hình thực tế của đất nước của tỉnh Nghệ An (môi trường pháp lý, môi trường xã hội, tâm lý dân cư, môi trường cạnh tranh...) để thấy được những khó khăn vướng mắc mà ngân hàng gặp phải trong môi trường hoạt động khách quan hay chủ quan. Đồng thời ngân hàng phải dự kiến được nhu cầu vốn cần sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong thời kỳ tới là bao nhiêu? Và từ số vốn thực tế hiện có, ngân hàng sẽ xác định được số vốn huy động cần thiết trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, ngân hàng lập chiến lược dài hạn, cụ thể về công tác huy động vốn trong thời kỳ tới để từ đó có những chiến lược huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu vốn cho bản thân ngân hàng nói riêng và cho nền kinh tế nói chung mà không bị động, phụ thuộc trong quá trình sử dụng vốn. Các kế hoạch về công tác huy động vốn phải được xuất phát từ những yêu cầu sau: Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A - Công tác về nguồn vốn của ngân hàng phải quán triệt quan điểm phát huy tối đa những khả năng của bản thân ngân hàng. - Chú ý khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều kênh khác nhau đây chính là nhiệm vụ lâu dài và là yêu cầu mang tính giải pháp cho tình hình hiện nay. - Gắn chiến lược tạo nguồn với chiến lược sử dụng nguồn trong mối quan hệ đồng bộ, nhịp nhàng, mật thiết. - Phải có biện pháp nâng tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp đồng thời tăng khối lượng tiền gửi từ các tầng lớp dân cư để tạo lập mặt bằng vốn luân chuyển vững chắc. 2. Mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Trong thực tế, hình thức huy động vốn của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ còn rất đơn điệu, chưa hấp dẫn người gửi, tỷ trọng nguồn trung và dài hạn rất nhỏ. Để có thể huy động vốn ngày càng nhiều hơn, Chi nhánh phải đa dạng hoá các hình thức huy động, cụ thể: * Đa dạng hoá các kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm: Bên cạnh các kỳ hạn đang áp dụng(TGTK có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng), ngân hàng cần mở thêm các thời hạn gửi tiền như: 2 năm, 3 năm... và thậm chí dài hơn. Việc áp dụng những hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với thời hạn khác nhau sẽ làm tăng nguồn vốn trung và dài hạn, tạo điều kiện đa dạng hóa cách thức sử dụng vốn tại ngân hàng. Với loại tiết kiệm có kỳ hạn này có thể dung hoà được lợi ích hai bên: ngân hàng và người gửi tiền. Cá nhân và các tổ chức ký gửi tại ngân hàng chủ động khi sử dụng vốn đột xuất, đồng thời ngân hàng tạo được nguồn vốn ổn định. * Phát triển, mở rộng tiết kiệm cá nhân, phát hành séc cá nhân: Hình thức này giúp ngân hàng thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất thấp. Đồng thời phát triển tài khoản cá nhân góp phần hiện đại hoá quá trình thanh toán qua ngân hàng, giảm tiền mặt trong lưu thông. * Ngoài việc phát triển mở rộng các loại tiền gửi truyền thống đang thực hiện, ngân hàng cần quan tâm đến việc mở rộng thêm các loại tiền gửi khác để đáp ứng nhu cầu gửi tiền đa dạng của dân cư. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ có thể áp dụng những hình thức huy động tiết kiệm dài hạn có mục đích như sau: + Hình thức tiết kiệm hưu trí bảo thọ: dành cho những người đang có thu nhập trong hiện tại, muốn để dành một phần thu nhập để tiêu dùng trong tương lai khi về già bằng cách hàng tháng trích thu nhập để gửi vào tài khoản này. Hình thức này giống như bảo hiểm xã hội dành cho người già. + Hình thức tiết kiệm học đường: Dành cho những cặp vợ chồng mới cưới chưa có con hoặc có con nhỏ, có thu nhập trong hiện tại, muốn tiết kiệm một khoản tiền để khi con lớn học đại học hoặc học nghề tốn chi phí rất lớn thì rút ra sử dụng. Đây là một hình thức giống như bảo hiểm học đường của các công ty bảo hiểm. + Hình thức tiết kiệm nhà ở: Dành cho những người có thu nhập thấp và trung bình mà chưa có nhà ở. Người gửi tiền để dành một khoản tiền ở ngân hàng. Đến khi họ có nhu cầu mua nhà ở mà số tiền trên số dư tài khoản tiền gửi chưa đủ thì ngân hàng có thể cho khách hàng vay khoản tiền còn thiếu với lãi suất hợp lý để giúp cho khách hàng đầu tư mua hoặc xây dựng nhà ở. * Ngân hàng mở rộng mạng lưới huy động, mạng lưới các quỹ tiết kiệm, phát triển các kênh huy động để tạo điều kiện tối đa cho khách hàng trong việc gửi tiền. * Song song với đa dạng hoá các hình thức gửi tiền tiết kiệm, mở rộng mạng lưới huy động, Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ nên mở rộng các hình thức huy động như phát hành kỳ phiếu có mục đích với các hình thức đa dạng như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ với các kỳ hạn khác nhau; Lãi suất linh hoạt phụ thuộc vào môi trường cạnh tranh và cung cầu trên thị trường, tiến tới việc phát hành trái phiếu ngân hàng thương mại nhiều hơn nữa để tạo nguồn vốn trung và dài hạn, vừa tạo nguồn vốn, vừa cung cấp hàng hoá cho thị trường vốn. Tuỳ theo từng điều kiện, tình hình cụ thể mà ngân hàng áp dụng từng hình thức huy động vốn phù hợp nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. * Ngân hàng nên sử dụng chiến lược đa năng trong kinh doanh, mở rộng các hoạt động dịch vụ của ngân hàng làm cho khách hàng ngày càng thoả mãn nhu cầu hơn và sẽ có nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khách hàng sử dụng càng nhiều các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng thì ngân hàng sẽ dễ Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A dàng hơn trong hoạt động huy động vốn bởi vì có một phần khách hàng gửi tiền với mục đích hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Những hoạt động này có ảnh hưởng nhiều đến công tác huy động vốn, nhờ đó khả năng huy động được nhiều vốn của ngân hàng ngày càng được nâng lên. 3. Đơn giản hoá các thủ tục trong hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng Hiện nay nếu một người gửi tiền vào ngân hàng thông thường phải mất từ 10- 20 phút trong một lần gửi hoặc rút. Đối với quá trình cho vay thủ tục còn kéo dài trong nhiều ngày. Điều này sẽ làm giảm đáng kể lượng khách hàng đến với ngân hàng vì sợ thủ tục phức tạp. Các thủ tục này của ngân hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, của NHCT Việt Nam nhưng ngân hàng cần phải nghiên cứu biện pháp rút ngắn thời gian trong quá trình nhận tiền gửi hoặc cho vay của mình: chẳng hạn như trang bị máy vi tính cho các quỹ tiết kiệm, nối mạng giữa các máy ở các phòng trong ngân hàng, nối mạng giữa các máy của phòng kế toán với máy của kế toán trưởng và thủ quỹ, qua đó có thể kiểm tra lẫn nhau, đảm bảo tính chính xác, giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng . Chi nhánh cần nghiên cứu và sử dụng hình thức gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi bằng cách kiến nghị với NHCT Việt Nam để thực hiện trong hệ thống và ký hợp đồng với các ngân hàng khác ngoài hệ thống NHCT trong cả nước. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có trang bị đầy đủ về máy móc, thực hiện nối mạng trên toàn hệ thống NHCT và các ngân hàng ngoài hệ thống trên toàn quốc, tuy nhiên cán bộ công nhân viên phải được đào tạo để có thể thực hiện được công việc của mình. Đối với Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại nói chung, hình thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc từng bước nâng cao khả năng phục vụ khách hàng với chất lượng cao hơn, đối tượng rộng rãi hơn với các tầng lớp khác nhau trong nền kinh tế 4. Phải có chính sách lãi suất phù hợp với từng thời kỳ: Mỗi ngân hàng đều có một chiến lược kinh doanh riêng cho mình - trong đó chính sách về lãi suất là một yếu tố quan trọng. Lãi suất là yếu tố cấu thành phần lớn thu nhập và chi phí của ngân hàng vì vậy mọi biến động về lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do lãi suất có tầm quan trọng vì vậy xây dựng chiến lược lãi suất hợp lý là rất cần thiết đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn. Lãi suất là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến lượng vốn huy động được của Chi nhánh bởi vì trong cơ cấu Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A nguồn vốn thì tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng (lớn hơn 70%) của tổng nguồn vốn huy động tại chỗ mà mục đích của cá nhân và tổ chức khi gửi tiền theo hình thức tiết kiệm là nhằm tìm kiếm một khoản thu nhập. Mặt khác các cá nhân và tổ chức gửi tiền thanh toán vẫn mong muốn có thêm một khoản thu nhập. Do vậy lãi suất ngân hàng là yếu tố đầu tiên mà người gửi tiền quan tâm để có sự lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng hay là đầu tư vào các tài sản khác. Hiện nay ở Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ khách hàng gửi tiền có kỳ hạn nếu như rút ra trước 2/3 thời hạn thì chỉ được hưởng lãi không kỳ hạn, còn nếu rút ra từ 2/3 thời hạn thì được hưởng 75% lãi suất. Điều này chỉ có thể phù hợp với loại tiền gửi kỳ hạn 3 tháng còn đối với loại tiền gửi 6 tháng, 12 tháng hoặc kỳ hạn dài hơn thì không hợp lý, người gửi tiền bị thiệt thòi khi gửi tiền theo phương thức này nếu phải rút tiền trước hạn. Đây là nguyên nhân làm cho tỷ trọng tiền gửi 12 tháng và tiền gửi có thời hạn dài hơn còn thấp và nó ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động vốn trung và dài hạn của ngân hàng. Trong trường hợp này ngân hàng cần có chính sách trả lãi cho khách hàng theo mức lãi suất kỳ hạn trước đó. Ví dụ như người gửi rút tiền sau 5 tháng mà khoản tiền gửi tiền gửi theo kỳ hạn 6 tháng nên được hưởng lãi suất 3 tháng và 2 tháng còn lại theo lãi suất không kỳ hạn . Ngân hàng cần có chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với cung cầu, chính sách lãi suất cạnh tranh của các ngân hàng khác trên thị trường. Hiện nay nguồn vốn huy động tại chỗ của Chi nhánh còn rất nhỏ so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Do vậy, ngân hàng cần có biện pháp tăng cường nguồn vốn huy động. Nếu ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi thì phải tăng lãi suất cho vay. Điều đó sẽ gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp đang sử dụng vốn vay của ngân hàng và ngân hàng sẽ gặp khó khăn hơn trong hoạt động cho vay. Do vậy ngân hàng cần có chính sách lãi suất vừa hấp dẫn người gửi tiền vừa hạn chế gia tăng lãi suất đầu ra, cụ thể như: - Nâng lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn, hạ thấp lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn ngắn. Đảm bảo lãi suất trung bình không tăng lên đối với toàn bộ nguồn vốn huy động. - Có biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì số dư tài khoản với thời gian dài hơn thời hạn gửi ban đầu. Ví dụ: người gửi tiền với kỳ hạn 6 tháng nhưng qua 3 lần kỳ hạn gộp lãi mà người gửi vẫn chưa rút tiền thì ngân hàng nên có chính sách thưởng thêm một tỷ lệ % về lãi suất tiền gửi . Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A - Lãi suất được xây dựng phù hợp với từng đối tượng gửi tiền, từng khu vực dân cư và trong từng thời kỳ cụ thể. Lãi suất phải xây dựng dựa trên tình hình tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, biến động tỷ giá.... - Tuy nhiên chiến lược lãi suất mà ngân hàng xây dựng thay đổi linh hoạt nhưng phải tuân theo lãi suất cơ bản của ngân hàng Nhà nước quy định và trong biên độ giao động cho phép. Điều này vừa đảm bảo quyền lợi cho ngân hàng vừa đảm bảo quyền lợi cho khách hàng . 5. Thực hiện tốt chính sách khách hàng Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của mình ngân hàng cần phải hiểu rõ được lợi ích mà ngân hàng thu được phụ thuộc hoàn toàn vào lợi ích mà khách hàng của ngân hàng thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh, lợi ích của người gửi tiền. Trong khi đó, Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ vừa mới được nâng cấp, lại vừa bước qua thời kỳ khủng hoảng số lượng khách hàng giảm đáng kể. Hơn nữa trong tiềm thức của dân cư và các tổ chức sản xuất kinh doanh thì Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ vẫn là chi nhánh trực thuộc NHCT Nghệ An và lượng khách hàng mà NHCT Nghệ An có được dựa vào uy tín của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ khá lớn. Vì vậy, ngân hàng cần phải có chính sách khách hàng đúng đắn đó là duy trì khách hàng truyền thống, khuyến khích các khách hàng cũ quay lại giao dịch với ngân hàng, thu hút mở rộng khách hàng mới, đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng cần phải chủ động tham gia vào việc xem xét các kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ doanh nghiệp trong việc khắc phục khó khăn, tạo mối quan hệ lâu dài. Ngân hàng có thể phân loại khách hàng để có cách đối xử phù hợp. Những khách hàng lâu năm, có số dư tiền gửi lớn, được ngân hàng tín nhiệm thì ngân hàng có chính sách ưu tiên về lãi suất, về kỳ hạn món vay, hạn mức tín dụng hay tài sản thế chấp... Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, mở hội nghị khách hàng nhằm giới thiệu sự tồn tại của ngân hàng, làm cho khách hàng hiểu rõ được lợi ích của các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cũng như tình hình hoạt động thực tế của ngân hàng ... Qua đó nắm bắt được yêu cầu của từng đối tượng, tâm lý khách hàng để có chiến lược phục vụ khách hàng để thoả mãn tối đa nhu cầu của họ. Mặt khác ngân hàng phải xác định được đối tượng khách hàng mà họ phục vụ và giao dịch. Ngân hàng cung cấp những sản phẩm của mình cho những đối tượng nào? ngân hàng có thể xâm nhập vào thị trường nào? Hiện nay Chi nhánh chủ yếu cho Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A vay đối với các công ty thuỷ lợi và xây dựng. Nguồn vốn mà ngân hàng nhận được tại chỗ là tiền gửi tiết kiệm của cán bộ công chức, thợ thủ công ... là chủ yếu. Ngân hàng có thể xem xét mở rộng hoạt động huy động vốn của thương nhân ở khu vực các chợ ... Điều này ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 6. Ngân hàng không ngừng hoàn thiện các tiện ích như thanh toán, thu chi hộ,... Điều này có nghĩa rằng ngân hàng phải luôn luôn cải tiến, đổi mới công nghệ và quy trình nghiệp vụ để đảm bảo lợi ích và sự tiện dụng cho khách hàng mà ngân hàng phục vụ . Thứ nhất: Ngân hàng phải giữ chữ tín với khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán trong mọi điều kiện, không được phép khất chi, hoãn chi với khách hàng vì lý do thiếu tiền mà còn phải làm nhanh công tác thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng cần trang bị máy vi tính, máy đếm tiền, máy soi tiền.. và sử dụng các hình thức thanh toán hiện đại như: thanh toán điện tử, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch ...Tham gia thanh toán bù trừ với tất cả cả các ngân hàng ngoài hệ thống trong cả nước và thanh toán liên hàng với các ngân hàng trong cùng hệ thống mà không cần hạn mức như hiện nay. Khi ngân hàng thực hiện được những yếu tố này thì uy tín của ngân hàng trên thị trường sẽ được tăng lên, vị thế cạnh tranh của ngân hàng sẽ được củng cố và khách hàng sẽ gửi tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều hơn . Thứ hai: Để khách hàng có thể tìm hiểu được ngân hàng và lựa chọn cho mình một ngân hàng tốt để giao dịch, Ngân hàng cần phải thông báo kết quả kinh doanh cũng như năng lực tài chính thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tạo điều kiện cho mọi người tìm hiểu ngân hàng mình. Mặt khác, ngân hàng phải biết xây dựng mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương và cấp uỷ đảng nơi mình hoạt động. Luôn hướng hoạt động của mình vào các mục tiêu kinh tế xã hội của địa phương, đồng thời qua đó tranh thủ được sự ủng hộ của các ngành, các cấp. Thứ ba: Cần mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất để thu hút họ tới tham gia giao dịch tại ngân hàng. Đồng thời họ cũng được hưởng những tiện ích do ngân hàng mang lại. Cụ thể: Ngân hàng phục vụ dịch vụ ngân hàng tại nhà như nhận tiền gửi, cho vay tại nhà, cuối ngày đi thu gom tiền bán hàng trên các khu vực thương mại, các cửa hàng... Mặt khác thời gian làm việc của ngân hàng còn chưa thật sự hợp lý với Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A tất cả các đối tượng muốn gửi tiền. Do vậy, ngân hàng cần có giải pháp về làm việc ngoài giờ, tăng thời gian giao dịch với khách hàng nhằm thoả mãn được tối đa nhu cầu của khách hàng trong công tác huy động vốn. 7. Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh Trong hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ nói riêng, công tác huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ hết sức chặt chẽ, nghĩa là tình hình hoạt động sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy động vốn. Nếu ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả, cho vay vốn không thu được lãi, hoặc nhận tiền gửi mà không thể cho vay được ... thì sẽ có tác động xấu đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Trong tương lai uy tín của ngân hàng sẽ giảm sút và ngược lại nếu ngân hàng kinh doanh có hiệu quả sẽ có nhiều khách hàng đến quan hệ với ngân hàng, nâng cao uy tín cho ngân hàng, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn phát triển. 8. Đào tạo đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao, hết lòng phục vụ khách hàng Ngân hàng không ngừng động viên, cử cán bộ công nhân viên tham dự những đợt tập huấn, hội thảo nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ do NHCT Việt Nam và ngân hàng Nhà nước mở. Chỉ có liên tục nâng cao trình độ cán bộ thì ngân hàng mới theo kịp sự đổi mới, tiến bộ của xã hội để ngân hàng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn, nhân viên ngân hàng đặc biệt là nhân viên hàng ngày trực tiếp tiếp xúc, giao dịch với khách hàng cần phải có thái độ nhiệt tình, vui vẻ, lịch sự, cởi mở. Những nhân viên này đóng vai trò tạo nên bộ mặt của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải bố trí khuyến khích nhân viên tiếp khách hàng như thế nào để cho khách hàng cảm thấy đang được đón tiếp nồng nhiệt, niềm nở. Nhân viên luôn nhiệt tình chỉ dẫn cho khách hàng vào làm việc ở phòng, ban nào, thủ tục mà khách hàng cần phải thực hiện ... để tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Đây là một nghệ thuật trong giao tiếp với khách hàng, đánh vào tâm lý của khách hàng. Một khi khách hàng vui vẻ thoả mãn khi gửi tiền vào ngân hàng lần đầu tiên thì họ không những sẽ gửi tiếp vào lần sau mà còn tuyên truyền giới thiệu cho người khác đến gửi tiền tại ngân hàng. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A Ngân hàng cần sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn và điều kiện gia đình của mỗi cán bộ công nhân viên. Điều này khuyến khích được cán bộ ngân hàng phát huy tối đa khả năng của mình trong công việc. Mặt khác các nhà lãnh đạo ngân hàng cần quan tâm, động viên chăm sóc đến cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, tạo cho họ môi trường làm việc thuận lợi với tâm lý thoải mái, tạo không khí sao cho cán bộ công nhân viên thấy được ngân hàng là một gia đình lớn. Điều này thúc đẩy cán bộ công nhân viên ngân hàng hết sức cố gắng, hết lòng làm việc để ngân hàng lớn mạnh, đạt kết quả kinh doanh cao. Công tác đào tạo tổ chức cán bộ phải coi việc phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quyết định mọi thắng lợi trong hoạt động kinh doanh . 9. Tăng cường hoạt động Marketing trong ngân hàng Là một ngân hàng mới thành lập, đóng trên địa bàn không mấy thuận lợi, để mở rộng hoạt động của mình thì hoạt động Marketing là việc làm hết sức cần thiết. Ngân hàng phải làm thế nào cho người dân biết được hoạt động của mình và thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Hoạt động quảng cáo: Trong hoạt động huy động vốn, việc quảng cáo nên tập trung vào một số vấn đề như lãi suất tiền gửi, các hình thức huy động, lợi ích mà khách hàng có thể nhận được khi gửi tiền, việc khai trương các quỹ tiết kiệm mới. Những sản phẩm mà ngân hàng cung ứng ... Thực tế cho thấy nhiều khi ngân hàng phát hành kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn để huy động vốn trong thời gian ngắn cho hoạt động kinh doanh nhưng vẫn không được người dân hưởng ứng. Nguyên nhân là phần lớn người dân không biết được thông tin này, ngoại trừ những khách hàng thường xuyên liên hệ với ngân hàng. Vì vậy, việc quảng cáo nên tiến hành thường xuyên trên một số phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh, báo chí... Đặc biệt, khi áp dụng hình thức huy động mới thì cần tuyên truyền một cách thường xuyên về lợi ích của nó. Tuy nhiên ngân hàng cũng không nên khi tới đợt huy động thì mới quảng cáo rầm rộ gây tốn kém mà nên có sự chuẩn bị từ trước nhằm tiết kiệm các chi phí không cần thiết. Một hình thức quảng cáo có chi phí thấp là dán các tờ áp phích tại các trụ sở, quầy giao dịch, quỹ tiết kiệm ... của ngân hàng. Song song với các hình thức quảng cáo là khuyến mại, giúp ngân hàng đẩy mạnh hoạt động quảng cáo thu hút vốn cho ngân hàng. Hình thức khuyến mại đa dạng sẽ tạo sức thu hút khách hàng của ngân hàng như trả lời các câu Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A hỏi về ngân hàng, có thưởng, hình thức xổ số theo tài khoản, lãi suất ưu đãi đối với khách hàng thường xuyên giao dịch- đây cũng là một hình thức mới làm cho khách hàng, người dân biết và hiểu rõ về ngân hàng hơn. Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ nói riêng và hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung cần phải thực hiện tốt các biện pháp để khắc phục những tồn tại trong công tác huy động vốn của ngân hàng nhằm tăng trưởng lượng vốn huy động, đạt hiệu quả trong kinh doanh, đưa Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ trở thành một tổ chức tài chính vững mạnh, có uy tín lớn trong thị trường cạnh tranh, trong thị trường liên ngân hàng, có vị trí then chốt trong việc phát triển kinh tế, góp phần chuyển dịch kinh tế trong tỉnh Nghệ An và địa bàn thành phố Vinh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên các giải pháp trên chỉ có thể thực hiện được và có hiệu quả trong một môi trường vĩ mô thuận lợi. Vì vậy, sau đây là một số kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam để hoàn thiện môi trường vĩ mô, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn ngày càng có hiệu quả hơn III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ . 1. Đối với Ngân hàng Công thương Việt nam. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến cải tiến đối với các loại tài khoản tiền gửi hiện nay: 1.1. Cải tiến tài khoản tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp. Chuyển sang cơ chế thị trường, để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế đồng thời tạo cho mình thế đứng vững chắc trong cạnh tranh. Như chúng ta đã biết, mọi chủ thể trong nền kinh tế thị trường đều có vị thế độc lập tự chủ, có quyền chủ động thiết lập quan hệ và tiến hành hoạt động kinh tế trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và hợp tác các bên cùng có lợi. Hiện nay, các ngân hàng nước ta hoàn toàn tách biệt nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ thanh toán đối với các doanh nghiệp và áp dụng hai tài khoản: Tài khoản cho vay (theo món và chủ yếu là cho vay ngắn hạn ) và tài khoản tiền gửi thanh toán với điều kiện không được phép sử dụng quá số dư. Các tài khoản này có số lượng lớn, tỷ trọng cao mang lại cho ngân hàng nguồn vốn tiền gửi cơ bản và là nguồn mang lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy ngân hàng cần quan tâm cải tiến sử dụng tài khoản này, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong điều kiện có thể nhằm thu hút khách hàng và nguồn vốn tiền gửi quan trọng này. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A Áp dụng tài khoản tiền gửi thấu chi (Tài khoản vãng lai). Chúng ta biết mục đích chủ yếu của doanh nghiệp mở tài khoản này để được ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thu hộ, chi hộ an toàn, thuận tiện, nhanh chóng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình chứ không nhằm mục đích kiếm lời. Ở một số nước được ngân hàng cung cấp dịch vụ này thường doanh nghiệp không được trả lãi thậm chí phải trả lệ phí. Ở một số nước trong đó có nước ta vừa miễn phí và trả lãi suất thấp cho khách hàng để khuyến khích họ mở tài khoản và sử dụng dịch vụ thanh toán. Nhưng đến nay còn một số hạn chế là không được phát hành quá số dư. Nếu vi phạm có thể bị phạt kể cả khi doanh nghiệp không cố tình hoặc chỉ do khó khăn về tài chính tạm thời doanh nghiệp chưa thu được các khoản doanh thu kịp thời làm nhịp độ kinh doanh bị chậm lại. Nên chăng chúng ta cần hợp nhất nghiệp vụ tiền gửi thanh toán với vay ngắn hạn vào một tài khoản tạo cho việc sử dụng linh hoạt tiền gửi và tiền vay. Khi đó khoản thấu chi được coi là khoản vay ngắn hạn với lãi suất cao (như vay nóng) so với lãi suất cho vay ngắn hạn thông thường, vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh, vừa mang lại khoản tín dụng lãi suất cao cho ngân hàng. Loại tài khoản này ở các nước gọi là tài khoản vãng lai hay tài khoản séc được sử dụng rất phổ biến không chỉ cho doanh nghiệp mà cho cả người dân. Đặc điểm của tài khoản vãng lai là có lúc dư có, có lúc dư nợ. Nếu tài khoản dư có thì doanh nghiệp còn tiền gửi, còn dư nợ tức là doanh nghiệp vay ngân hàng. Tuy nhiên số dư nợ tức là thấu chi phải có hạn mức theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp (căn cứ vào khả năng nguồn vốn của ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng). Nếu vì nguyên nhân chủ quan hay khách quan vượt quá hạn mức trên thì áp dụng chế tài phạt quá hạn mức. *Ưu điểm các tài khoản vãng lai: Một là, đáp ứng nhu cầu vốn thanh toán kịp thời cho doanh nghiệp, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục nhịp nhàng, không bị phạt do phát hành quá số dư hoặc làm thủ tục vay phức tạp như khoản vay thông thường. Hai là, lãi suất vay tính trên số dư nợ thực tế phát sinh và số này thường thấp hơn mức phạt. Các doanh nghiệp tích cực nộp tiền để giảm và tất toán dư nợ. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A Ba là, ngân hàng không phải áp dụng chỉ đạo phạt quá số dư dễ gây ra phản ứng bất bình của doanh nghiệp và vẫn cho vay một khoản tín dụng lãi suất nóng thường có khả năng dễ dàng thu hồi. Tuy nhiên ngân hàng phải có kế hoạch nguồn vốn cho thấu chi và khi doanh nghiệp không sử dụng hết hạn mức thì ngân hàng ứ đọng vốn. 1.2. Cải tiến tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tài khoản cá nhân. Là tài khoản được mở và sử dụng cho mọi người dân muốn tiết kiệm để dành tiền an toàn, kiếm được lợi tức. Khi kinh tế phát triển, thu nhập của người dân cao, mức tiết kiệm tích luỹ để dành nhiều thì đây là một nguồn vốn lớn và ít khi biến đổi đột ngột trừ khi lạm phát phi mã. Hiện nay, thu nhập bình quân đầu người ở nước ta thấp, nhưng họ thường có thói quen tiết kiệm dự phòng nhưng không phải tất cả mọi người đã gửi tiết kiệm. Đối với dân cư cần tạo cho họ 2 loại tài khoản cho 2 khoản tiết kiệm: tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn với mục đích tích luỹ để dành và kiếm lời. Thực tế, khi ngân hàng muốn huy động nguồn vốn có kỳ hạn của dân cư thường là kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Nhưng để thoả mãn nhu cầu tiết kiệm thường xuyên, tích luỹ dần nên chăng ngân hàng cần mở cho người dân một tài khoản tiết kiệm theo hợp đồng dài hạn để họ tiết kiệm nhằm mục đích tích luỹ mua tiện nghi đắt tiền như ô tô, nhà cửa. Khi họ đã để dành được khoảng 2/3 số tiền họ cần, có thể cho họ vay với lãi suất ưu đãi sẽ khuyến khích họ mở và sử dụng loại tài khoản này. Tài khoản này mang lại nguồn vốn ổn định vững chắc để ngân hàng có thể cho vay trung - dài hạn. Ngân hàng có thể mua lại sổ tiết kiệm khi khách hàng có nhu cầu. Còn khoản tiết kiệm không kỳ hạn thì nên mở cho khách hàng một tài khoản tiền gửi cá nhân. Người dân thường có tập quán sử dụng quá nhiều tiền mặt trong giao dịch. Một mặt vì các dịch vụ ngân hàng đang quá ít, thanh toán ngân hàng chưa đáp ứng kịp ... cho nên mọi nguồn tiền dự trữ trong dân rất lớn, vẫn chưa tham gia vào chu trình ngân hàng được. Do đó cần phải xây dựng được mạng lưới tổ chức ngân hàng đến tận mọi tụ điểm kinh tế, mọi khu dân cư, thiết lập được hệ thống tin học nối mạng giữa các ngân hàng, hình thành hệ thống kế toán, thực sự có thị trường tiền tệ, thị trường hối đoái, thị trường chứng khoán. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A 2. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Trung Ương. 2.1. Điều chỉnh linh hoạt tỷ lệ dữ trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại, không nên để lãng phí khoản dữ trữ bắt buộc đóng băng tại ngân hàng Nhà nước Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một trong những công cụ quan trọng điều hành chính sách tiền tệ. Tỷ lệ này cần được điều chỉnh thường xuyên cho phù hợp với tình hình phát triển đất nước của từng thời kỳ. Đối với ngân hàng thương mại, dự trữ bắt buộc là một khoản vốn của ngân hàng thương mại phải trả chi phí nhưng không được tham gia vào quá trình tạo lợi nhuận của ngân hàng. Khoản tiền này được “đóng băng”, tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao thì lượng vốn dự trữ của ngân hàng càng tăng lên do chi phí đầu vào tăng trong tổng số tiền mà ngân hàng được phép cho vay. Hiện nay, ngân hàng Nhà nước đã thu được một khối lượng tiền dự trữ bắt buộc khá lớn từ các ngân hàng. Về mặt lí luận, công cụ dự trữ bắt buộc không chỉ là một công cụ điều hành chính sách tiền tệ mà còn là một công cụ bảo đảm an toàn tiền gửi, chống lại các khủng hoảng xảy ra trong lĩnh vực ngân hàng, phần nào hạn chế sự đổ vỡ của các tổ chức tín dụng. Chính vì vậy, tiền gửi dự trữ bắt buộc là nguồn vốn quan trọng để ngân hàng Nhà Nước thực hiện vai trò là ngân hàng của các ngân hàng và tái cấp vốn ngắn hạn đối với các ngân hàng thương mại khi có tình hình thiếu khả năng chi trả có thể dẫn tới việc rút tiền gửi ào ạt. Như vậy, thông qua tỷ lệ dữ trữ bắt buộc thì ngân hàng Nhà nước đã giúp các ngân hàng thương mại làm tốt hơn công tác dự trữ. Các ngân hàng thương mại rất dễ thiếu khả năng chi trả vì với nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phát triển, chỉ cần một khoản tiền chuyển từ ngân hàng này sang ngân hàng khác lớn hàng tỷ là có thể giảm lượng tiền dự trữ quá mức dự trữ an toàn. Khi đó việc cho ngân hàng vay lại phải nhanh chóng. Ở các nước phát triển, việc cho vay này chỉ cần tiến hành thông qua điện thoại là tiền được chuyển ngay đến nơi và đáp ứng ngay được nhu cầu rút tiền của khách hàng, thậm chí thủ tục vay bằng giấy tờ được làm sau khi nhận tiền. Nếu đóng băng tiền gửi dự trữ bắt buộc lại, không cho các ngân hàng thương mại vay khi họ tạm thời thiếu khả năng thanh toán, ngân hàng Nhà nước làm sao thực hiện được trọng trách đảm bảo, bảo vệ cho các ngân hàng thương mại khi họ gặp khó khăn trong chi trả dẫn đến xảy ra việc rút tiền ào ạt và sự đổ vỡ của ngân hàng là không thể tránh khỏi. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A Trong khi nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu về vốn đang cấp bách, ngân hàng Nhà nước không thể để lãng phí hàng ngàn tỷ đồng dự trữ bắt buộc. Tất nhiên, ngân hàng Nhà nước không thể dùng dự trữ bắt buộc để cho vay như cho vay để tăng vốn đối với các ngân hàng thương mại, cho vay trong nền kinh tế ... Cho vay như vậy đến lúc cần tiền mặt để đảm bảo khả năng chi trả cho các ngân hàng thương mại thì ngân hàng Nhà nước sẽ không thu hồi được nợ vay về ngay do tính lỏng của tài sản quá thấp. Vì vậy cần có loại cho vay thích hợp để đảm bảo khả năng chi trả cho ngân hàng thương mại, nghĩa là chỉ cho vay khi tiền gửi tại các ngân hàng giảm sút mạnh, trong khi đó nhu cầu rút tiền của người gửi tăng nhanh. Các ngân hàng thương mại không được sử dụng khoản này để tạo tiền trong quá trình hoạt động của mình. Ngân hàng Nhà nước ta hiện nay trong khi thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia có 3 hình thức tái cấp vốn được quy định ở điều 17 Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác, cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Ngân hàng Nhà nước nên bổ sung ngay loại cho vay khôi phục khả năng chi trả được phép vay cực nhanh bằng điện thoại. Nếu loại cho vay này được thực thi sẽ làm giảm tổng mức dự trữ an toàn chung của toàn hệ thống ngân hàng trong cả nước vì các khoản dự trữ ngoài dữ trữ bắt buộc của ngân hàng Nhà nước là khoản dự trữ để đảm bảo nhu cầu chi trả của ngân hàng cho khách hàng. Vì lượng khách hàng rút tiền không đều và dự đoán của ngân hàng về lượng tiền gửi nhận được chưa thực sự chính xác do vậy lượng dự trữ nhiều khi lại quá thừa khi lại quá thiếu. Do vậy, khi loại hình cho vay cực nhanh được áp dụng sẽ tạo khả năng để ngân hàng Nhà nước điều hoà dự trữ ở các ngân hàng thương mại. Từ tính chất hoạt động không đồng đều của các ngân hàng mà ngân hàng Nhà nước có thể điều hoà từ ngân hàng thừa dự trữ sang ngân hàng thiếu dự trữ do lượng tiền gửi biến động. Đồng thời hoạt động cho vay của ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại phụ thuộc hoàn toàn vào chính sách tiền tệ quốc gia trong thời kỳ đó và lượng tiền trong lưu thông mà ngân hàng ước lượng. Như vậy, dựa vào dự trữ bắt buộc ngân hàng Nhà nước có thể thu hút làm giảm hoặc tăng lượng tiền trong lưu thông. Điều này làm giảm được khó khăn cho các ngân hàng thương mại. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A 2.2. Phải có chính sách lãi suất phù hợp trong từng thời kỳ. Để công cụ lãi suất phát huy vai trò của mình thì ngân hàng Nhà nước phải tiếp tục có chính sách đúng đắn, cụ thể: - Đưa ra lãi suất cơ bản và biên độ dao động phù hợp cho từng giai đoạn phát triển kinh tế. Nghĩa là tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của tăng trưởng kinh tế, của hoạt động ngân hàng để định ra lãi suất cơ bản hợp lý, phù hợp với mối quan hệ cung cầu về vốn và đảm bảo cho các ngân hàng thương mại kinh doanh có lãi. - Theo dõi thường xuyên liên tục lãi suất trên thị trường vốn và tỷ lệ lạm phát trên thị trường hàng hoá để điều chỉnh kịp thời linh hoạt sao cho lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực cộng tỷ lệ lạm phát và lãi suất huy động vốn danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát dự tính (nghĩa là đảm bảo lãi suất thực dương) - Về lâu dài, ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp, chính sách để hạ dần mức lãi suất để hoà nhập mặt bằng lãi suất trên thế giới. Điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nước ngoài vào trong nước. Tuy nhiên, trước mắt ngân hàng điều chỉnh chính sách lãi suất theo hướng xoá bỏ dần sự chênh lệch giữa lãi suất nội tệ với lãi suất ngoại tệ, chỉ để một mức chênh lệch hợp lý để cho dân chúng không đổi hết nội tệ sang ngoại tệ dẫn đến sức ép về tỷ giá. - Nhà nước cần tiến tới điều hành lãi suất bằng biện pháp tái chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở, bỏ mức lãi suất cơ bản và biên độ dao động cho phép. 2.3. Phải điều chỉnh tỷ giá hợp lý khi có biến động. Ổn định tỷ giá là mục tiêu của chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước. Ổn định tỷ giá nội tệ so với ngoại tệ cũng là điều kiện quan trọng để huy động tối đa nguồn vốn trong nước và nước ngoài. Khi tỷ giá biến động theo xu hướng giảm giá Việt Nam đồng, dân cư sẽ rút tiền gửi nội tệ ở ngân hàng để mua ngoại tệ mạnh. Điều này làm cho nguồn vốn nội tệ sụt giảm, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong chi trả. Lúc này nếu khách hàng sau khi mua ngoại tệ sẽ tiếp tục gửi tiền vào ngân hàng thì tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ không đổi nhưng ngược lại nếu khách hàng sau khi mua ngoại tệ không gửi vào ngân hàng nữa thì nguồn vốn huy động của ngân hàng giảm xuống và ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác quản lý nguồn vốn huy động. Hiện nay tỷ giá của USD/ VNĐ tiếp tục tăng, tỷ giá chưa phản ánh đúng sức mua Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A của đồng nội tệ. VNĐ được đánh giá cao hơn giá trị thực của nó nên gây ra khó khăn cho hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên việc phá giá sẽ gây tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế, làm mất lòng tin của dân chúng đối với đồng nội tệ. Trong tình hình hiện nay nền kinh tế phát triển khá ổn định nếu có thể phá giá thì cần được tiến hành từ từ một cách hợp lý, không công khai. Như vậy sẽ làm giảm sự ảnh hưởng tới giá thành sản xuất, hệ thống giá cả và tâm lý lo ngại đối công chúng. - Tiếp tục vận hành cơ chế điều hành tỷ giá như hiện nay theo hướng ngày càng nới rộng kiểm soát, ngày càng khách quan, hướng tỷ giá chính thức sát với tỷ giá trên thị trường theo quan hệ cung cầu . - Tập trung quỹ ngoại tệ do ngân hàng Nhà nước quản lý, xây dựng nguyên tắc sử dụng và chuẩn bị một lượng ngoại tệ để can thiệp vào thị trường khi cần thiết. - Hoàn thiện các văn bản pháp quy về quản lý ngoại hối. - Phân tích tình hình, tập trung ngoại tệ và đào tạo cán bộ để tiến tới thành lập thị trường hối đoái. Đây là một kênh huy động vốn ngoại tệ sẽ nâng cao được giá trị đồng nội tệ. 2.4. Hoàn thiện môi trường pháp lý, chính sách liên quan đến hoạt động ngân hàng. Hiện nay, hoạt động ngân hàng tuân theo sự điều chỉnh của Luật ngân hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng ngoài ra còn có nhiều quy định khác thể hiện tính chất tiến bộ, phù hợp với tình hình mới, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, trong các văn bản quy phạm pháp luật này vẫn còn các quy định chưa rõ ràng, như quy định về vốn tự có của ngân hàng, quy định về các hoạt động huy động vốn, các quy định về chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng bị thay đổi quá nhiều trong thời gian ngắn... Điều đó cho thấy những yếu tố còn thiếu chặt chẽ trong luật và các văn bản dưới luật của ngân hàng Nhà nước ban hành. Điều này đòi hỏi các cơ quan ban hành văn bản quy phạm về lĩnh vực ngân hàng tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung các văn bản hiện hành cho phù hợp, tạo điều kiện phát triển cho các hoạt động của các tổ chức tín dụng. Mặt khác, Nhà nước cần có chính sách về lãi suất, về hạn mức, về dự trữ... hợp lý hơn, khoa học hơn trên cơ sở bảo vệ quyền lợi cho các ngân hàng và khách hàng. Việc hạ hoặc nâng lãi suất nhiều lần làm cho hoạt động của ngân Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A hàng gặp nhiều khó khăn đặc biệt là huy động vốn. Khách hàng sẽ ở trong tâm trạng chờ đợi lãi suất cao hơn mà không gửi tiền ngay vào ngân hàng. Việc áp dụng lãi suất cơ bản với biên độ giao động cũng mang tính áp đặt về khung lãi suất như quy định lãi suất trần cho vay và sàn huy động của trước kia. Ngân hàng nên thay nó bằng cách chỉ công bố lãi suất tái chiết khấu mà ngân hàng áp dụng từ đó các ngân hàng thương mại sẽ đưa ra được mức lãi suất phù hợp. Điều này sẽ thúc đẩy sự cạnh tranh với mức cao hơn giữa các ngân hàng, tạo thêm sự chủ động linh hoạt và tự chủ trong kinh doanh của các ngân hàng. Mỗi ngân hàng có thể tuỳ thuộc vào vị thế trên thị trường để ấn định mức lãi suất phù hợp hay vì bị kiềm chế bởi khung lãi suất. Ngân hàng Nhà nước cần đẩy mạnh phát triển nghiệp vụ thị trường mở mà không trực tiếp tác động vào lãi suất, gây ra những biến động xấu về tình hình đầu tư. Các văn bản luật và dưới luật cần được ban hành một cách có hệ thống, chính xác đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều sự được điều chỉnh của luật pháp, tạo nên một môi trường ổn định về pháp lý và chế độ chính sách của các ngân hàng. 2.5. Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy Công ty bảo hiểm tiền gửi phát huy vai trò của mình. Sự an toàn của ngân hàng thương mại luôn là mỗi quan tâm hàng đầu đối với các cổ đông (chủ ngân hàng), người ký thác, các giới chức điều hành và giám sát bởi những vụ phá sản ngân hàng có thể có ảnh hưởng bất lợi đối với nền kinh tế hơn bất cứ các vụ phá sản ở bất cứ loại hình doanh nghiệp nào khác. Để đảm bảo an toàn (giảm thiểu rủi ro) cho các NHTM. Công ty bảo hiểm tiền gửi ra đời nhằm bảo vệ quyền lợi cho người ký thác trong trường hợp rủi ro xẩy ra nghĩa là ngân hàng bị phá sản. Bảo hiểm tiền gửi ra đời với mục đích sẽ làm tăng niềm tin của quần chúng vào ngân hàng, nhằm huy động tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế đặc biệt là tiền gửi của dân cư. Ở Việt Nam, ngày 19/08/2000 tổ chức bảo hiểm tiền gửi TP Hồ Chí Minh được thành lập và được áp dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Công ty bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A Ngân hàng Nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ cho công ty bảo hiểm tiền gửi như bắt buộc các ngân hàng thương mại phải gửi các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của mình để công ty bảo hiểm tiền gửi có thể hiểu rõ được hoạt động của ngân hàng và có biện pháp cứu trợ kịp thời khi ngân hàng gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động đóng phí bảo hiểm của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác có thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi. Trên đây là một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ. Các biện pháp trên cần được tiền hành một cách đồng bộ, nhất quán và tuỳ thuộc vào điều kiện tình hình thực tế của mình mà ngân hàng sẽ lựa chọn biện pháp nào cho hợp lý. Như vậy công tác huy động vốn của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ nói riêng và NHTM nói chung sẽ đạt kết quả tốt. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A KẾT LUẬN Ngày nay, sự tăng trưởng kinh tế đất nước luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo của mỗi quốc gia. Do vậy nhu cầu về vốn của nền kinh tế cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế, chính trị gia trên thế giới. Một trong các kênh truyền vốn quan trọng nhất, hiệu quả nhất là thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Trong khi đó, huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản và quan trọng của bất cứ ngân hàng thương mại nào. Quy mô, chất lượng huy động vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng do vậy ảnh hưởng đến sự cung ứng vốn cho nền kinh tế . Ở Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước là rất lớn, trong khi thị trường chứng khoán chưa phát triển. Trong tình hình như vậy, công tác huy động vốn ở NHTM rất cần được chấn chỉnh, mở rộng và tăng cường nhằm thu gom được tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế. Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ em đã tìm hiểu kỹ công tác huy động vốn cùng với sự tham khảo các tài liệu liên quan, em đã hoàn thành được chuyên đề này. Chuyên đề đã nêu lên được các hình thức huy động vốn của NHTM và những yếu tố ảnh hưởng tới công tác này. Từ lý thuyết, chuyên đề đã đi vào phân tích thực trạng huy động vốn của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ, những thành quả đạt được, những khó khăn còn vướng mắc. Từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn cho ngân hàng . Trên đây là toàn bộ chuyên đề của em trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ. Do trình độ thực tế còn bị hạn chế, thời gian thực tập không được dài nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của thầy cô và những ai quan tâm đến vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ, cùng toàn thể cán bộ Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này./. Vinh, tháng 04 năm 2003 Sinh viên Lê Anh Tú Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng năm 1998. 2. Các văn bản dưới luật của ngân hàng nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam . 3. Báo cáo 5 năm xây dựng và trưởng thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ. 4. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1998, 1999, 2000, 2001, 2002 Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ. 5. Frederic S. Mishkin: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. 6. Ph.D & Edward K. Gill Ph.D: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại . 7. Tạp chí ngân hàng các năm 1998, 1999, 2000, 2001, 2002. 8. Thời báo kinh tế các số năm 2000, 2001, 2002. 9. Thời báo ngân hàng. 10. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................................... 3 I. Những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thương mại. ........................... 3 1. Định nghĩa Ngân hàng Thương mại. ................................................... 3 2. Những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thương mại. ....................... 4 II. Vai trò của vốn đối với Ngân hàng thương mại. ..................................... 8 1. Vốn của Ngân hàng thương mại. ........................................................ 8 2. Vai trò của vốn đối với Ngân hàng thương mại. ............................... 13 III. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại. ................... 15 1. Các hình thức huy động tiền gửi của Ngân hàng Thương mại........... 16 2. Chứng thư tiền gửi loại lớn. .............................................................. 18 3. Vay ngắn hạn tại Ngân hàng Trung Ương. ....................................... 19 4. Vay ngắn hạn thông qua hợp đồng mua lại. ...................................... 19 5. Vay ngắn hạn bằng giấy nợ phụ........................................................ 20 6. Vay của Ngân hàng Trung Ương. ..................................................... 21 7. Các khoản vay từ công ty mẹ. ........................................................... 21 IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM ........ 22 1. Các nhân tố bên ngoài...................................................................... 22 2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng ........................................................ 24 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN THUỶ ..................................................................................... 26 I. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ ................. 26 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ........................................ 26 2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng Công thương Bến Thuỷ. .. 26 3. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm qua. ................................ 28 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A II. Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ những năm qua(1998-2002). ........................................ 33 1. Tình hình huy động vốn ngắn hạn..................................................... 39 2. Tình hình huy động vốn trung dài hạn. ............................................. 41 III. Đánh giá chung về công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng công thương Bến Thuỷ trong những năm qua. .......................................... 43 1. Những kết quả đạt được:................................................................... 44 2. Những hạn chế và nguyên nhân. ....................................................... 45 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẾN THUỶ ............................................................ 48 I. Mục tiêu của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ năm tới. ... 48 II. Các giải pháp để tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh. ................... 49 1. Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp. ............. 49 2. Mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn ....................................................................................................... 50 3. Đơn giản hoá các thủ tục trong hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng. 52 4. Phải có chính sách lãi suất phù hợp với từng thời kỳ ........................ 52 5. Thực hiện tốt chính sách khách hàng ................................................ 54 6. Ngân hàng không ngừng hoàn thiện các tiện ích như thanh toán, thu chi hộ,................................................................................................... 55 7. Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh ......................... 56 8. Đào tạo đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao, hết lòng phục vụ khách hàng ...................................................................... 56 9. Tăng cường hoạt động Marketing trong ngân hàng........................... 57 III. Một số kiến nghị . ............................................................................... 58 1. Đối với Ngân hàng Công thương Việt nam....................................... 58 2. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Trung Ương. ........................... 61 KẾT LUẬN.................................................................................................................... 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 68 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp  Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Lª Anh Tó - Líp Tµi chÝnh c«ng 41A

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfVai trò của vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.pdf
Luận văn liên quan