MỤC LỤC
MỤC LỤC .1
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC BẢNG .11
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .12
LỜI NÓI ĐẦU 14
CHƯƠNG 1. MẠNG THẾ HỆ MỚI .16
1.1 Khái niệm .16
1.2 Các đặc điểm của mạng NGN .17
1.3 Kiến trúc dịch vụ của mạng thế hệ mới 18
1.4 Các tham số đánh giá chất lượng mạng 22
1.4.1 Băng thông .23
1.4.2 Trễ 23
1.4.3 Trượt .24
1.4.4 Mất gói .25
CHƯƠNG 2. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (QoS) .25
2.1 Khái niệm .26
2.2 Các kỹ thuật QoS 26
2.2.1 Mô hình dịch vụ cố gắng tối đa (Best Effort) .28
2.2.2 Dịch vụ tích hợp (Integrated Service) 28
2.2.2.1 Dịch vụ đảm bảo GS (Guaranteed Service) .30
2.2.2.2 Dịch vụ kiểm soát tải CL (Controlled Load) 30
2.2.2.3 Kết luận .30
2.2.3 Mô hình Differentiated Service 31
2.2.3.1 Trường DS của DiffServ 32
2.2.3.2 Per-hop Behavior trong DiffServ .32
2.2.3.3 Các cơ chế DiffServ .36
2.2.3.4 Ưu nhược điểm của mô hình DiffServ .37
2.2.3.5 Kết luận về DiffServ 38
2.2.4 So sánh 2 mô hình kiến trúc QoS chính 39
2.3 Các giao thức báo hiệu trong kỹ thuật QoS 39
2.3.1 Giao thức dành sẵn tài nguyên .40
2.3.2 Mô hình RSVP end-to-end 42
CHƯƠNG 3. PHÂN LOẠI, PHÂN MẢNH
VÀ NÉN GÓI DỮ LIỆU TRONG KỸ THUẬT QoS .44
3.1 Phân loại gói dữ liệu 44
3.1.1 Quyền ưu tiên IP .45
3.1.2 Định tuyến chính sách (PBR) 47
3.1.2.1 Đặc điểm của PBR 47
3.1.2.2 Nguyên tắc hoạt động 47
3.2 Phân mảnh gói dữ liệu (MLP) .48
3.2.1 Các đặc tính phân mảnh dữ liệu 48
3.2.2 Nguyên lý hoạt động .49
3.3 Các giải thuật nén tải tin .50
3.3.1 Nguyên tắc hoạt động .50
3.3.2 Nén tiêu đề 52
3.3.2.1 Nén tiêu đề TCP 53
3.3.2.2 Nén tiêu đề giao thức thời gian thực (RTP) .53
CHƯƠNG 4. KỸ THUẬT QoS TRONG ĐIỀU KHIỂN TẮC NGHẼN .56
4.1 Tránh tắc nghẽn .56
4.1.1 Phương pháp bỏ đuôi 57
4.1.2 Phương pháp loại bỏ ngẫu nhiên .58
4.1.3 Phương pháp loại bỏ cân bằng ngẫu nhiên .59
4.1.4 Tốc độ truy nhập cam kết 61
4.1.4.1 Cơ chế hoạt động 61
4.1.4.2 Các chức năng của CAR .62
4.1.4.3 Mô hình chiếc thùng và thẻ bài 64
4.1.5 Sửa dạng lưu lượng (GTS) .65
4.1.5.1 Đặc điểm của GTS 65
4.1.5.2 Cơ chế hoạt động của GTS .66
4.1.5.3 Kết luận .67
4.2 Điều khiển tắc nghẽn 68
4.2.1 Hàng đợi vào trước ra trước (FIFO) 69
4.2.1.1 Các ưu nhược điểm của hàng đợi FIFO 69
4.2.1.2 Cấu hình FIFO 70
4.2.2 Hàng đợi tuần tự (CQ) 71
4.2.2.1 Cơ chế hoạt động 71
4.2.2.2 Những ưu nhược điểm của hàng đợi CQ .75
4.2.2.3 Cấu hình thực thi hàng đợi CQ 75
4.2.3 Hàng đợi ưu tiên (PQ) .77
4.2.3.1 Cơ chế hoạt động 77
4.2.3.2 Những ưu nhược điểm của hàng đợi PQ .78
4.2.3.3 Cấu hình thực thi hàng đợi ưu tiên .78
4.2.3.4 Kết luận .80
4.2.4 Hàng đợi cân bằng trọng số (WPQ) .81
4.2.4.1 Cơ chế hoạt động 81
4.2.4.2 Hàng đợi cân bằng trọng số phân loại lưu lượng 82
4.2.4.3 Hàng đợi cân bằng trọng số phân lớp lưu lượng .84
4.2.4.4 Hàng đợi cân bằng trọng số tốc độ cao .85
4.2.4.5 Các ưu nhược điểm của hàng đợi WFQ 87
4.2.4.6 Cấu hình thực thi WFQ 87
CHƯƠNG 5. KỸ THUẬT QoS TRONG MẠNG IP/MPLS .89
5.1 Cơ sở .89
5.2 Định nghĩa chuyển mạch nhãn (MPLS) 90
5.2.1 Chuyển mạch nhãn là gì? .90
5.2.2 Ưu điểm của kỹ thuật MPLS 90
5.3 Kiến trúc MPLS 91
5.3.1 Cấu trúc khối .91
5.3.2 Một số khái niệm trong chuyển mạch nhãn 92
5.3.2.1 Lớp chuyển tiếp tương đương (FEC) 92
5.3.2.2 Router chuyển mạch nhãn (LSR) .92
5.3.2.3 Giao thức phân phối nhãn .94
5.3.2.4 Tuyến đường chuyển mạch nhãn .95
5.4 Thực hiện cơ chế QoS trong mạng MPLS .95
5.4.1 Cấu trúc trường MPLS EXP trong gói IP được gán nhãn 96
5.4.2 Gán nhãn tại biên mạng .98
5.4.3 Chuyển tiếp gói MPLS 99
5.5 Kết luận .99
CHƯƠNG 6. PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI MPLS QoS
TRÊN HẠ TẦNG MẠNG CỦA CÔNG TY SPT 100
6.1 Hạ tầng mạng IP của công ty SPT 100
6.2 Phương án triển khai 101
6.2.1 Chia sẻ băng thông kênh liên tỉnh . 101
6.2.1.1 Chính sách định tuyến 104
6.2.1.2 Địa chỉ IP cho các router 105
6.2.1.3 QoS và phân lớp dịch vụ (CoS) 106
6.2.2 Tích hợp dịch vụ 106
6.3 Cấu hình triển khai MPLS QoS trên mạng SPT 107
6.4 Kết luận . 109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
113 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2735 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vấn đề chất lượng dịch vụ trong mạng thế hệ mới và triển khai ứng dụng trên hạ tầng mạng của công ty spt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
te-count) mà nó có
thể gửi đi trong một vòng. Gói cuối cùng luôn luôn được gửi, thậm chí tổng
số byte được gửi trong một chu kỳ lớn hơn giới hạn (byte-count). Như vậy
việc thiết lập số lượng byte giới hạn quá nhỏ có thể phát sinh những vấn đề
không mong đợi trong việc phân phối băng thông. Tuy nhiên khi số lượng
byte giới hạn được thiết lập quá lớn thì có thể phát sinh thời gian chờ được
phục vụ của hàng đợi tiếp theo. Do đó việc xác định số lượng byte phải dựa
trên cỡ gói trong mỗi giao thức nếu không tỉ lệ phần trăm phân phối băng
thông sử dụng sẽ không giống như các thông số được cấu hình.
Hình 4.10 sẽ minh họa một trường hợp xấu nhất trong đó các tham số được
sử dụng để thực thi CQ trên giao diện như sau:
MTU trên giao diện là 1500.
Byte-count là 3000.
73
Hình 4.10 Một trường hợp xấu nhất xảy ra đối với hàng đợi CQ
Theo ví dụ trên hình 4.10 tổng số bytes hai gói dữ liệu là 2999 byte mà
byte-count là 3000. Do đó router sẽ gửi tiếp các byte ở gói tiếp theo, nghĩa là
tại hàng đợi đó router sẽ gửi 4499 byte, sau đó mới phục vụ hàng đợi tiếp
theo. Đây cũng là một trong những nhược điểm của CQ.
Vậy ta phải xác định byte-count là bao nhiêu? Nếu tỷ số byte-count/MTU
quá nhỏ CQ sẽ không phân phối băng thông chính xác. Nếu tỷ số này quá lớn
CQ sẽ là nguyên nhân của trễ. Sau đây chúng ta phân tích một ví dụ về tính
toán băng thông và độ trễ tối đa.
Ta xét một hệ thống gồm 3 hàng đợi CQ như hình vẽ 4.11 trong đó:
Hàng đợi thứ nhất dùng byte-count là 4500.
Hàng đợi thứ 2 dùng byte-count là 3000.
Hàng đợi thứ 3 dùng byte-count là 1500.
Hàng đợi 1
Hàng đợi 2
Hàng đợi 3
15002999
30004499
45005999
B
ộ lập lịch
R
ound R
obin
64 kbps
MTU = 1500
Hình 4.11 Minh họa tính toán băng thông và độ trễ tối đa
74
Việc tính toán đảm bảo băng thông và độ trễ tối đa (theo công thức 4.1).
Thời gian hoàn thành một vòng phụ thuộc vào băng thông của giao diện, kích
thước MTU, và tổng số của tất cả byte-count hàng đợi.
BW1 = bc1 / (bc1 + bc2 + bc3) = 4500/9000 = 50%
Td1 = (bc2 + bc3) / B = (3000+1500)*8/64000 = 562 ms (4.1)
Tw1 = ((bc2 + 1499) + (bc3 +1499)) / B
= (3000+1499 + 1500+1499)*8/64000 = 937 ms
Trong đó:
BW1(%): Tỷ lệ % chiếm băng thông của hàng đợi 1
bc1, bc2, bc3 (byte): Là các ngưỡng (byte – count) của hàng đợi 1, 2, 3
Td1(s): Thời gian trễ của hàng đợi 1
Tw1(s): Thời gian trễ trong trường hợp xấu nhất của hàng đợi 1
B (b/s): Dải thông của giao diện đầu ra
Phép tính thứ nhất và thứ hai chỉ ra rằng hàng đợi đầu tiên sẽ nhận băng
thông xấp xỉ là 50% băng thông và thời gian trễ là 562ms. Phép tính thứ ba
chỉ ra rằng round-robin delay là 937ms cho hàng đợi thứ nhất khi tất cả các
lớp nghẽn và gửi số lượng byte tối đa (byte-count + MTU-1) trong một vòng.
Tính toán tương tự đối với hàng đợi thứ 2 ta có: Tỉ lệ chiếm băng thông
xấp xỉ là 33%, thời gian trễ là 750ms, thời gian trễ trong trường hợp xấu nhất
xấp xỉ là 1125ms.
Đối với hàng đợi thứ 3 ta có: Tỉ lệ chiếm băng thông xấp xỉ là 17%, thời
gian trễ xấp xỉ là 936ms, thời gian trễ trong trường hợp xấu nhất xấp xỉ là
1312ms.
Căn cứ vào số liệu được tính toán, ta thấy các tham số được cấu hình trong
hàng đợi thứ 1 là tối ưu hơn cả.
75
4.2.2.2 Những ưu nhược điểm của hàng đợi CQ
Ưu điểm:
Đảm bảo thông lượng cho các lớp lưu lượng (tránh sự thiếu hụt giữa
các lớp lưu lượng).
Hỗ trợ trên hầu hết các platform.
Hỗ trợ trong hầu hết các phiên bản phần mềm (Cisco IOS version 10.0
trở lên).
Nhược điểm:
Cấu hình bằng tay tại mỗi hop.
Cấp băng thông không chính xác.
Độ jitter cao do thực thi sự sắp xếp.
4.2.2.3 Cấu hình thực thi hàng đợi CQ
Khởi tạo CQ trên một giao diện và gán CQ xác định vào giao diện.
Phân lớp các gói dựa trên giao thức. Các gói không phân lớp sẽ được sắp
xếp vào hàng đợi mặc định
Phân lớp các gói thành lớp dựa trên giao diện đầu vào.
Xác định byte-count, mặc định là 1500 bytes.
Xác định số gói tối đa trong một hàng đợi. Mặc định là 20.
76
Đặt hàng đợi thấp nhất: Q1 có ưu tiên cao nhất, hàng đợi mặc định Q0
luôn luôn được coi là “pre-emptive” chứa các thông tin về hệ thống và các
bản tin link-level.
Hình 4.12 minh họa một ví dụ cấu hình CQ trên router của một chi nhánh
văn phòng:
Một chi nhánh
văn phòng
Mạng lõi
(WAN)
E0
E1 interface serial 1/0
custom - queue-list 5
!
queue-list 5 protocol ip 1 list 101
queue-list 5 queue 1 limit 40
queue-list 5 lowest-custom 2
queue-list 5 interface ethernet 0/0 2
queue-list 5 queue 2 byte-count 3000
queue-list 5 protocol ip 3
queue-list 5 queue 3 byte-count 5000
queue-list 5 default 4
!
access-list 101 permit ip any any precedence 5
Hình 4.12 Ví dụ cấu hình hàng đợi CQ
Trong ví dụ hình 6.8
Q1 được dùng cho các ứng dụng nhạy cảm với trễ (được đánh dấu với
IP precedence 5.
Q2 dùng cho tất cả các gói đến từ giao diện Ethernet 0/0.
77
Q3 được dùng cho tất cả các gói IP mà không phải là một trong 2 hàng
đợi đầu tiên.
Q4 được dùng cho tất cả các lưu lượng khác.
4.2.3 Hàng đợi ưu tiên (PQ)
PQ (Priority Queuing) thường được sử dụng trong các ứng dụng ưu tiên
một loại lưu lượng, tuy nhiên nó cũng có thể mở rộng với tất cả các loại dịch
vụ khác. Đối với PQ các hàng đợi có thứ tự ưu tiên thấp có thể phát sinh ảnh
hưởng bất lợi, chúng có thể không bao giờ được gửi đi nếu như băng thông
truyền tải bị giới hạn hay tốc độ truyền dẫn không đáp ứng được dung lượng
các dạng lưu lượng được gửi tới.
4.2.3.1 Cơ chế hoạt động
Trong qúa trình truyền dẫn các gói sẽ được phân loại thành 4 mức (cao,
thông thường, trung bình và thấp) dựa trên các tiêu chuẩn của người quản lý,
sau đó chúng sẽ được sắp xếp vào các hàng đợi trên cơ sở các mức ưu tiên.
Cơ chế làm việc của PQ được mô tả theo hình vẽ 4.13
Phân
lớp
Các gói tin đến
Hàng đợi
Tx Các gói tin ra
Phân lớp bởi:
Các giao thức (IP, TPX, Apple Talk,...)
Các giao diện nguồn (E0, S0,…)
High
Chiều dài được định nghĩa
bởi giới hạn hàng đợi
Bộ đệm Các giao diện phần cứng như:
Ethernet, Serial Link,
Frame Relay, ATM
Medium
Normal
Low
Hình 4.13 Cơ chế hoạt động của PQ
78
Theo hình vẽ 4.13, chiều dài tối đa của hàng đợi được định nghĩa thông qua
chiều dài giới hạn, khi hàng đợi dài quá chiều dài giới hạn thì tất cả các gói
nằm ngoài giới hạn hàng đợi đó sẽ bị rớt.
Việc phân loại các gói có thể dựa trên các đặc tính sau:
Kiểu giao thức.
Giao diện đầu vào.
Các thông tin của mạng luôn luôn được gán thứ tự ưu tiên cao nhất, tất cả
các thông tin về quản lý lưu lượng khác cũng phải được cấu hình. Các gói
không được phân loại bằng cơ chế danh sách ưu tiên sẽ được sắp xếp vào
hàng đợi thông thường.
4.2.3.2 Các ưu nhược điểm của hàng đợi ưu tiên
Ưu điểm:
Cho trễ truyền thấp đối với các gói có ưu tiên cao.
Hỗ trợ hầu hết trên các thiết bị.
Hỗ trợ trong hầu hết các phiên bản phần mềm (Cisco IOS 10.0 trở lên).
Nhược điểm:
Cấu hình phân lớp bằng tay trên các hop.
Sự thiếu hụt của mức ưu tiên thấp nếu mức ưu tiên cao bị nghẽn.
4.2.3.3 Cấu hình thực thi hàng đợi ưu tiên
Việc thiết lập cấu hình hàng đợi PQ được thực hiện theo 4 bước chính sau:
Bước 1: Cấu hình phân lớp.
Bước 2: Lựa chọn một hàng đợi.
Bước 3: Đặt kích thước tối đa hàng đợi.
Bước 4: Áp dụng danh sách ưu tiên trên lưu lượng đầu ra trên một hoặc
nhiều giao diện.
Bước 1: cấu hình phân lớp:
Phân lớp các gói vào PQ dựa vào giao thức
79
Dùng lệnh priority-list cấu hình phân lớp dựa vào các giao thức lớp 3.
Phân lớp dựa vào giao diện đầu vào.
Bước 2 + 3: Xác định kích thước tối đa của từng hàng đợi ưu tiên.
PQ dùng các thông số kích thước hàng đợi mặc định bao gồm:
High queue mặc định là 20.
Medium queue mặc định là 40.
Normal queue mặc định là 60.
Low queue mặc định là 80.
Bước 4: Áp dụng danh sách ưu tiên trên lưu lượng đầu ra trên một hoặc
nhiều giao diện:
Lệnh priority-group áp dụng một priority-group vào một giao diện.
Hình vẽ 4.14 minh họa một ví dụ cấu hình hàng đợi ưu tiên trên các giao diện:
80
Một chi nhánh
văn phòng
Mạng lõi
(WAN)
Interface serial0
Priority - group 1
priority-list 1 protocol ip high list 101
priority-list 1 interface ethernet 0 medium
priority-list 1 default normal
priority-list 1 queue-limit 20 40 60 80
access-list 101 permit tcp any any eq 23
E0
E1
Hình 4.14 Một Ví dụ cấu hình hàng đợi PQ
Trong hình vẽ 6.5 ta nhận thấy:
Tất cả các telnet outbound được vào hàng đợi có yêu tiên cao.
Tất cả lưu lượng vào router từ ethernet 0 được chuyển tiếp vào hàng
đợi medium.
Tất cả lưu lượng còn lại đi vào hàng đợi mặc định.
4.2.3.4 Kết luận
Khi lựa chọn sử dụng PQ cần chú ý rằng việc cấu hình không thích hợp có
thể phục vụ một hàng đợi hoàn tất mà không để ý tới các dịch vụ khác. Trong
trường hợp tồi nhất dịch vụ trong hàng đợi có thứ tự ưu nhiên thấp nhất có thể
không bao giờ được gửi đi. Để giải quyết vấn đề này chúng ta có thể sử dụng
cơ chế tốc độ truy cập cam kết (CAR) hoặc sửa dạng lưu lượng (GTS) để giới
hạn tốc độ cho các lưu lượng có thứ tự ưu tiên cao hơn.
81
4.2.4 Hàng đợi cân bằng trọng số (WFQ)
WFQ (Weighted Fair Queuing) xây dựng hàng đợi dựa trên cơ sở trọng số,
từ đó nó đảm bảo xử lý công bằng cho toàn bộ lưu lượng truyền tới cổng giao
diện. Đặc biệt trong các thiết bị router các giao tiếp có tốc độ nhỏ hơn hoặc
bằng 2Mbps chế độ mặc định sử dụng là WFQ.
4.2.4.1 Cơ chế hoạt động
WFQ được biết đến như một giải pháp để khắc phục nhược điểm trong các
cơ chế hàng đợi FIFO, PQ, CQ bằng các chức năng sau (xem hình 4.15):
Có hàng đợi chuyên dụng cho mỗi luồng (không có sự thiếu hụt:
starvation, delay, jitter trong hàng đợi).
Dùng IP precedence như là trọng số khi cấp băng thông.
WFQ dùng các phân lớp tự động, không hỗ trợ phân lớp nhân công.
WFQ loại bỏ gói (drop) hầu hết trên các luồng.
Khối lập lịch WFQ giống như hệ thống TDM (Time Division
Multiplex). Băng thông được phân bổ công bằng và chính xác giữa tất
cả các luồng (đảm bảo dịch vụ, tối thiểu hóa trễ sắp xếp).
WFQ được hỗ trợ trên hầu hết các giao diện của router cũng như giao
diện đa năng (VIP - Versatile Interface Processors).
82
B
ộ lập lịch hàng đợi
Hình 4.15 Cơ chế hoạt động của WFQ
Có 2 tham số mà ảnh hưởng đến chính sách rớt các gói của cơ chế hàng đợi
WFQ là:
Ngưỡng lọai bỏ nghẽn (Congestive discard threshold: CDT) được dùng
bắt đầu drop gói của hầu hết các luồng thậm chí trước cả đạt đến giới
hạn hold-queue.
Hold-queue được xác định là tổng số gói lớn nhất có thể được xếp hàng
trong hệ thống WFQ ở mọi thời điểm. Hay nói cách khác HQO (Hold-
queue) là số lượng gói lớn nhất mà hệ thống WFQ có thể giữ (hold).
Sau đây chúng ta xét một ví dụ sử dụng WFQ trong mạng IP. Trong ví dụ
này ta dùng đường truyền dẫn WAN 128kbp để truyền thoại không dùng
RSVP. Giả sử rằng VoIP dùng phương thức mã hóa (codec) theo chuẩn G729
thì nó sẽ sử dụng băng thông xấp xỉ là 30kbp (bao gồm cả RTP, UDP, IP và
Header).
Tất cả các gói thoại được đánh dấu là 5 (IP precedence 5) và được tính như
là 6 phiên dữ liệu
83
1 phiên VoIP, 5 phiên dữ liệu: thoại chiếm băng thông
[6/(6+5)]*128=69kbp lớn hơn tốc độ thoại yêu cầu, đủ băng thông cho
1 phiên thoại.
1 phiên VoIP, 20 phiên dữ liệu: [6/(6+20)]*128=29kbp ảnh hưởng đến
thoại.
Có 3 kiểu hàng đợi cân bằng trọng số (WFQ) là:
Flow – based WFQ (WFQ)
Class – based WFQ (CBWFQ)
VIP – Distributed WFQ (DWFQ)
4.2.4.2 Hàng đợi cân bằng trọng số phân loại lưu lượng (FBWFQ)
Flow – based WFQ (gọi tắt là WFQ) sử dụng các mức ưu tiên để nhận
dạng lưu lượng và phân loại lưu lượng thành các luồng khác nhau, Mỗi luồng
được gán một trọng số, trọng số này xác định thứ tự truyền đi cho các gói
trong hàng đợi, luồng có trọng số nhỏ nhất sẽ được phục vụ trước nhất.
Cũng giống như CQ, WFQ cũng gửi số lượng bytes từ mỗi hàng đợi. Trên
thực tế trong mỗi chu kỳ truyền dữ liệu, WFQ gửi số lượng bytes tương ứng
với mức ưu tiên của mỗi luồng đó cộng thêm 1. Số này chỉ được sử dụng như
một tỉ lệ để xác định bao nhiêu bytes trong mỗi gói tin được gửi đi.
Để xác định lượng băng thông cho mỗi hàng đợi ta thực hiện chia số bytes
của mỗi luồng cho tổng số bytes của tất cả các luồng. Ví dụ Nếu ta có các
luồng với các mức ưu tiên thì mỗi luồng được gán mức ưu tiên cộng với 1.
1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 = 36
Như vậy lưu lượng có mức ưu tiên 0 sẽ chiếm 1/36 băng thông, lưu lượng
mức 1 sẽ chiến 2/36 băng thông và lưu lượng mức 7 sẽ chiếm 8/36 băng
thông.
Tuy nhiên khi số lượng luồng ở 1 mức ưu tiên nào đó tăng hay giảm thì
việc phân phối sẽ thay đổi. Ví dụ 18 luồng mức 1 Khi đó:
84
1 + 2 * 18 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 = 70
Lưu lượng ưu tiên mức 0 sẽ là 1/70, mức 1 sẽ là 2/70 và mức 7 sẽ là 8/70.
Có 2 kiểu luồng dữ liệu là:
Luồng dữ liệu cỡ nhỏ (Low-bandwith).
Luồng dữ liệu cỡ lớn (High-bandwith).
Các luồng lưu lượng cỡ nhỏ (như Telnet, dịch vụ ưu đãi) có mức ưu tiên
hóa cao hơn và được gửi đi ngay khi băng thông khả dụng, các luồng dữ liệu
cỡ lớn (như FTP) chia sẻ khả năng còn lại trên những phần băng thông tương
ứng hay một phần nào đó.
Trong các luồng dữ liệu lớn khi vượt quá ngưỡng cho phép các bản tin mới
đến sẽ bị loại bỏ. Tuy nhiên trong các luồng dữ liệu cỡ nhỏ nhờ có các gói
thông điệp “Conversation” quản lý bản tin, các bản tin mới đến vẫn tiếp tục
được gắn vào hàng đợi dữ liệu.
Ngoài ra WFQ còn có khả năng quản lý các luồng dữ liệu kép, ví dụ như
các thông tin thoại và video.
4.2.4.3 Hàng đợi cân bằng trọng số phân lớp lưu lượng (CBWFQ)
CBWFQ (Class – based Weighted Fair Queuing) mở rộng chức năng của
WFQ cung cấp phương thức định nghĩa các lớp lưu lượng dựa trên các tiêu
chuẩn phù hợp bao gồm loại giao thức, các danh sách điều khiển truy nhập và
các giao tiếp đầu vào (xem hình 4.16). Các gói tin thỏa mãn các đặc tính cho
một lớp cấu thành lưu lượng của chính lớp đó. Nghĩa là trọng số được dùng
cho các lớp chính là trọng số của các gói mà phù hợp với tiêu chuẩn của lớp
đó. Sau khi đã được gán trọng số, các gói sẽ được sắp xếp vào cuối hàng đợi.
CBWFQ sử dụng chính sách phân lớp được thiết lập để xử lý hàng đợi lớp đó
được phục vụ công bằng.
85
Với các lớp đã được định nghĩa người sử dụng cũng có thể gán các đặc
tính bao gồm băng thông, trọng số và giới hạn gói lớn nhất cho một lớp. Từ
đó có thể tính được băng thông khả dụng trên một giao diện.
IP TCP Payload
Địa chỉ
nguồn
Địa chỉ
đích
Giao
thức ToS
Địa chỉ
nguồn
Địa chỉ
đích
Hàm băm
WFQ phân lớp sử dụng các
thông số sau:
Địa chỉ IP nguồn
Địa chỉ IP đích
Giao thức TCP nguồn
hoặc cổng UDP
Giao thức truyền
Kiểu dịch vụ (trường ToS)
Sau khi các gói được xếp
hàng, chỉ số hàng đợi sẽ được
thực hiện bởi một hàm băm
# Hàng đợi (chỉ số hàng đợi)
Hình 4.16 Sự phân lớp WFQ dựa trên tiêu đề gói tin
Hàm băm được dùng để gán hàng đợi vào luồng. WFQ mặc đinh dùng 256
hàng đợi. Số lượng hàng đợi có thể được cấu hình trong dải từ 16 đến 4096.
Nếu một số lượng lớn luồng cùng diễn ra điều đó cũng giống như 2 luồng
cùng vào một hàng đợi giống nhau.
Chú ý thông thường việc phân phối băng thông trên một giao diện không
thể vượt quá 75% băng thông của giao diện bởi vì 25% còn lại được sử dụng
cho mục đích truyền tải các từ tiêu đề bao gôm tiêu đề lớp 2, thông tin định
tuyến lưu lượng, và các dịch vụ đặc biệt. Tuy nhiên trong từng ứng dụng
truyền tải ta có thể cấu hình vượt quá 75% băng thông cho tổng cộng cho tổng
lưu lượng của các lớp hay các luồng nhưng vẫn phải đảm bảo phần băng
thông khả dụng cho mục địch truyền tải các mào đầu nói trên.
4.2.4.4 Hàng đợi cân bằng trọng số tốc độ cao (DWFQ)
DWFQ là một dạng đặc biệt của WFQ tốc độ cao chạy trên nền bộ xử lý
giao diện đa năng (VIP - Versatile Interface Processor). Đối với DWFQ nó
86
lưu giữ số gói trong mỗi hàng đợi và tổng số các gói trong tất cả các hàng đợi.
Khi tổng cộng các gói là nhỏ hơn giới hạn tổng cộng, thì các hàng đợi có thể
làm đệm tạm thời mà không quan tâm đến giới hạn hàng đợi riêng lẻ. Nhưng
nếu như nó vượt qua giới hạn tổng cộng cơ chế giới hạn hàng đợi riêng lẻ sẽ
được kích hoạt khi đó tất cả các gói mới đến mà vượt quá giới hạn hàng đợi
sẽ bị loại bỏ. Tuy nhiên các gói đã được sắp xếp trong hàng đợi vẫn không bị
loại bỏ ngay cả khi hàng đợi đã vượt qua giới hạn cho phép.
Có 2 loại DWFQ:
Flow-based DWFQ
Class-based DWFQ
Với Flow-based DWFQ các gói được phân loại bằng luồng. Các gói có
cùng địa chỉ IP nguồn, địa chỉ IP đích, cổng nguồn TCP hoặc UDP, cổng đích
TCP hoặc UDP, loại giao thức và trường ToS (Type of Service) được sắp xếp
cùng một luồng (tất cả các gói non-IP được xử lý như luồng số 0) .
Mỗi 1 luồng tương ứng riêng rẽ một hàng đợi đầu ra. Khi các gói được gán
tới một luồng nó sẽ được đặt vào hàng đợi tương ứng với luồng đó. Trong
suốt quá trình tắc nghẽn, DWFQ phân phối băng thông như nhau cho mỗi
hàng đợi đang được gửi.
Với Class-based DWFQ các gói được gán tới các hàng đợi khác nhau dựa
trên nhóm QoS của chúng hoặc giá trị ưu tiên IP trong trường ToS. Nhóm
QoS cho phép người sử dụng thực hiện theo chiến lược QoS của mình. Một
nhóm QoS là một sự phân lớp nội bộ của các gói, được router dùng để xác
định cách thức xử lý các gói tin trên những đặc tính QoS xác định. Có thể sử
dụng CAR (Commited Access Rate) hoặc sự truyền bá chính sách QoS thông
qua BGP (Border Gateway Protocol) để gán các gói tin vào các nhóm QoS
khác nhau. Tuy nhiên nếu muốn phân loại các gói chỉ dựa trên 3 bits phân
quyền IP thì có thể sử dụng DWFQ dựa trên trường ToS. Các lớp được định
87
rõ một trọng số. Trong suốt quá trình tắc nghẽn, mỗi nhóm được phân phối
phần trăm băng thông tương ứng với trọng số của lớp đó. Ví dụ nếu 1 lớp
được gán trọng số là 50 thì trong suốt quá trình tắc nghẽn các gói tin từ lớp
này được phân phối ít nhất 50 phần trăm băng thông khả dụng. Trong trường
hợp các giao diện không có tắc nghẽn các hàng đợi có thể được gửi đi thông
qua bất cứ phần băng thông khả dụng nào.
4.2.4.5 Các ưu nhược điểm của hàng đợi WFQ
Ưu điểm:
Cấu hình đơn giản (không cần cấu hình sự phân lớp).
Đảm bảo thông lượng cho tất cả các luồng.
Khắc phục được hiện tượng “hiệu ứng dây truyền” (chuỗi liên kết các
gói) trong cơ chế hàng đợi FIFO
Drop gói trên hầu hết các luồng.
Hỗ trợ hầu hết các thiết bị (platform).
Hỗ trợ hầu hết các phiên bản phần mềm (Cisco IOS 11.0 trở lên).
Nhược điểm:
Đa luồng có thể kết thúc ở trong một hàng đợi.
Không hỗ trợ cấu hình phân lớp.
Không cho phép đảm bảo băng thông cố định.
Thực thi giới hạn tùy thuộc vào độ phức tạp của phân lớp và cơ chế sắp
xếp.
4.2.4.6 Cấu hình thực thi WFQ
Khởi tạo WFQ trên các giao diện:
CDT (congestive-discard threshold): Số các bản tin cho phép trong hệ
thống WFQ trước khi router bắt đầu rớt (drop) các gói mới được xếp vào hàng
88
đợi dài nhất. Giá trị CDT có thể lên 4096, mặc định là 64. WFQ tự động khởi
tạo (enable) trên các giao diện tốc độ thấp hơn 2M.
Dynamic-queues: Số các hàng đợi động dùng cho kiến trúc best-effort: giá
trị là 16, 32, 64, 128, 256, 512, 1024, 2048, và 4096 giá trị mặc định là 256.
Reservable-queues: Số hàng đợi đặt trước dùng cho các hội thoại đặt trước
trong dải giá trị 0 đến 1000 (dùng cho giao diện cấu hình các đặc tính như là
RSVP mặc định là 0).
Cấu hình thêm các tham số HQO cho WFQ.
Xác định số gói lớn nhất có thể trong tất cả các hàng đợi đầu ra trên
giao diện ở mọi thời điểm, giá trị mặc định là 1000.
Trong tình huống đặc biệt WFQ có thể tiêu thụ nhiều bộ đệm (buffer).
Ví dụ DoS (Denial of Service) tấn công làm tràn (flood) trên giao diện
với một lượng gói lớn nó có thể điền đầy các hàng đợi ở cùng một tốc
độ.
Kết luận: Mặc dù WFQ có thể phục vụ tốt đối với các gói tin có kích thước
nhỏ hoặc IP precedence cao, nhưng nó không phải là công cụ chính xác để
đảm bảo một lượng băng thông cố định.
89
CHƯƠNG 5 KỸ THUẬT QoS TRONG MẠNG IP/MPLS
5.1 Cơ sở
Khi gói IP chuyển từ nguồn tới đích, kỹ thuật truyền thống sẽ thực hiện
phân tích địa chỉ IP đích được cung cấp bởi thủ tục định tuyến lớp mạng Vd:
OSPF (Open Shortest Path First) hoặc BGP (Border Gateway Protocol), định
tuyến tĩnh,.... Để thực hiện quyết định chuyển tiếp tại từng chặng bên trong
mạng. Router thực hiện việc xử lý các quyết định chọn đường để xem gói tin
sẽ đi theo đường nào. Các thiết bị lớp mạng này tham gia vào việc tập hợp
phân phối thông tin lớp mạng và thực hiện chuyển mạch lớp 3 dựa trên nội
dung của tiêu đề trong mỗi gói ở lớp mạng. Ta xem xét vd trong hình 5.1
ATM
PVC
Switch ATM
TP HCM
Switch ATM
Hà Nội
Mạng trục ATM
Router nhân
Hà Nội
Router nhân
Đà Nẵng
Router nhân
TP HCM
Switch ATM
Đà Nẵng
Hình 5.1 Mạng IP chạy trên mạng trục ATM
Giả sử chỉ có 1 tuyến kết nối như hình 5.1, tất cả các gói từ Hà Nội đến TP
HCM đều phải qua router Đà Nẵng, điều này làm tăng độ trễ trong mạng và
tăng tải CPU của router Đà Nẵng. Để đảm bảo chuyển tiếp gói tin một cách
tối ưu trong mạng, mạch ảo ATM phải được thiết lập một cách đầy đủ giữa
các router. Với các mạng nhỏ như hình 5.1 thì không có vấn đề gì, nhưng với
mạng lớn với vài chục đến hàng trăm router thì điều này không thể thực hiện
90
được vì có quá nhiều kết nối đến mạng WAN.
Sau đây là các vấn đề về khả năng mở rộng mạng mà ta gặp phải:
Mỗi khi có một router mới trên mạng, để đáp ứng tính tối ưu của định
tuyến, từng mạch ảo (VC) phải được thiết lập giữa router mới và các
router còn lại.
Việc cung cấp các VC giữa các router là phức tạp, vì nó khó dự đoán
được lưu lượng giữa các router trong mạng.
Do vậy nhà cung cấp dịch vụ muốn thiết kế mạng tích hợp đa dịch vụ trên
nền mạng trục IP có sẵn và vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) đã thúc
đẩy giải pháp MPLS. So với các yếu tố khác như quản lý lưu lượng và hỗ trợ
VPN thì QoS không phải là lý do quan trọng nhất để triển khai MPLS. Như
chúng ta sẽ thấy dưới đây, hầu hết các công việc được thực hiện trong MPLS
QoS tập trung vào việc hỗ trợ các đặc tính của IP QoS và không thay đổi về
căn bản mô hình dịch vụ IP trong mạng.
Một lý do để khẳng định MPLS không giống như IP là MPLS không phải
là giao thức xuyên suốt. MPLS không vận hành trong các máy chủ, và trong
tương lai nhiều mạng IP không sử dụng MPLS vẫn tồn tại.
5.2 Định nghĩa chuyển mạch nhãn (MPLS)
5.2.1 Chuyển mạch nhãn là gì?
Trong mạng IP, phương thức vận chuyển các gói tin là dựa vào địa chỉ IP
đích. Tại mỗi router, các gói tin được kiểm tra địa chỉ đích và được truyền đến
nút tiếp theo dựa vào thông tin có trong bảng định tuyến. Trong chuyển mạch
nhãn địa chỉ IP lớp 3 được ánh xạ vào nhãn lớp 2. Thay vì cơ chế vận chuyển
gói tin như trong mạng IP, chuyển mạch nhãn thực hiện bằng cách gắn một
nhãn cho gói tin ở lớp 2, dựa vào nhãn này mà các nút mạng sẽ chuyển tiếp
gói tin đến đích cuối cùng.
91
5.2.2 Ưu điểm của kỹ thuật MPLS
Ưu điểm nổi bật của kỹ thuật MPLS so với mạng WAN và mạng IP truyền
thống là nó có khả năng mang một chuỗi các nhãn. Khái niệm một chuỗi các
nhãn cho phép MPLS triển khai các ứng dụng mới như kỹ thuật điều khiển
lưu lượng, triển khai các kỹ thuật QoS, cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo
(VPN), định tuyến nhanh khi có một điểm hoặc kết nối bị lỗi,....
5.3 Kiến trúc MPLS
5.3.1 Cấu trúc khối
Kiến trúc MPLS được chia thành hai thành phần: Thành phần chuyển tiếp
gói (còn gọi là mặt phẳng dữ liệu) và thành phần điều khiển (còn gọi là mặt
phẳng điều khiển)
Bảng định tuyến IP
Điều khiển định tuyến IP
MPLS
Thủ tục định tuyến IP
Bảng chuyển tiếp nhãn
Mặt phẳng dữ liệu trong một node
Gói gán nhãn
đi vào
Gói gán nhãn
đi ra
Trao đổi liên kết nhãn
với router khác
Trao đổi thông tin định
tuyến với router khác
Hình 5.2 Kiến trúc cơ bản của một node MPLS chạy trên nền IP
Thành phần chuyển tiếp gói sử dụng cơ sở dữ liệu chuyển tiếp nhãn (được
duy trì bởi một chuyển mạch nhãn) để thực hiện chuyển tiếp gói dữ liệu theo
92
nhãn đọc được trong gói. Thành phần điều khiển thực hiện việc tạo và duy trì
thông tin chuyển tiếp nhãn (được nhắc đến như là sự liên kết) trong một nhóm
các chuyển mạch nhãn kết nối với nhau.
5.3.2 Một số khái niệm trong chuyển mạch nhãn
Các thuật ngữ này mô tả các thiết bị cấu thành kiến trúc MPLS và vai trò
của nó.
5.3.2.1 Lớp chuyển tiếp tương đương (FEC)
MPLS không thực hiện quyết định chuyển tiếp với gói dữ liệu lớp 3
(datagram) mà sử dụng một khái niệm mới gọi là FEC (Forwarding
Equivalence Class). Mỗi FEC được tạo bởi một nhóm các gói tin có chung
các yêu cầu về truyền tải hoặc dịch vụ (thoại, data, video, VPN...) hoặc cùng
yêu cầu về QoS. Hay nói một cách khác, MPLS thực hiện phân lớp dữ liệu để
chuyển tiếp qua mạng. Nói cách khác lớp chuyển tiếp tương đương (FEC) là
một nhóm các địa chỉ IP có cùng yêu cầu về chuyển tiếp dữ liệu, tất cả lưu
lượng về một đích nào đó hoặc tất cả lưu lượng với giá trị ưu tiên
(precedence) nào đó có thể tạo thành một FEC.
5.3.2.2 Router chuyển mạch nhãn (LSR)
Bất kỳ router hoặc switch thực hiện thủ tục phân phối nhãn và có thể
chuyển tiếp gói dựa vào các nhãn đều được gọi là router chuyển mạch nhãn –
Label Switch Router. Chức năng cơ bản của LSR là phân phối nhãn và liên
kết với các LSR khác bên trong mạng MPLS. Tồn tại một số kiểu LSR khác
nhau như sau:
Edge-LSR là một router thực hiện gán nhãn và gỡ nhãn tại biên của mạng
MPLS. Gán nhãn là hành động gán một nhãn hoặc một chuỗi các nhãn đến
gói tin tại hướng vào của miền MPLS. Gỡ nhãn thì ngược lại, nó xóa bỏ nhãn
từ gói tin tại hướng ra trước khi nó được chuyển tiếp đến router lân cận bên
ngoài mạng MPLS.
93
Bất kỳ LSR nào mà có router lân cận không có chức năng MPLS thì LSR
đó được xem như là Edge-LSR. Nếu LSR có giao tiếp đấu nối mạng MPLS
đến mạng ATM thì nó được gọi là ATM edge-LSR. Edge-LSR sử dụng bảng
chuyển tiếp IP truyền thống để gán nhãn và gỡ nhãn gói IP. Hình 5.3 minh
họa kiến trúc của Edge-LSR
Bảng định tuyến IP
Điều khiển định tuyến IP
MPLS
Thủ tục định tuyến IP
M
ặt
p
hẳ
ng
đ
iề
u
kh
iể
n
tro
ng
m
ột
n
od
e
Gói gán nhãn
đi vào
Gói gán nhãn
đi ra
Trao đổi liên kết nhãn
với router khác
Trao đổi thông tin định
tuyến với router khác
Bảng chuyển tiếp IP
Bảng chuyển tiếp nhãn
Gói IP đi vào Gói IP đi ra
Mặt phẳng dữ liệu trong một node
Nhãn được loại bỏ và
thực hiện tìm kiếm
định tuyến lớp 3
Hình 5.3 Kiến trúc của Edge-LSR
Bảng định tuyến IP được mở rộng với thông tin nhãn. Khi gói IP đi vào có
thể được chuyển tiếp như gói IP bình thường đến node không phải là MPLS
hoặc được gán nhãn và gửi đến node MPLS khác.
ATM-LSR là một chuyển mạch ATM có thể hoạt động như một LSR,
ATM-LSR có thể thực hiện định tuyến IP, gán nhãn trong phần điều khiển
94
(control plane) và chuyển tiếp gói dữ liệu theo cơ chế chuyển mạch ATM
truyền thống.
Bảng 5-1 tóm tắt các chức năng của các kiểu LSR khác nhau. Một thiết bị
mạng có thể thực hiện nhiều chức năng (Vd, có thể thực hiện Edge-LSR và
ATM edge-LSR cùng một lúc)
Kiểu LSR Chức năng
LSR Chuyển tiếp gói được gán nhãn
Edge-LSR Có thể nhận một gói IP, thực hiện tìm kiếm lớp 3 và
gắn nhãn trước khi chuyển tiếp gói vào miền LSR
Có thể nhận một gói được gán nhãn, gỡ bỏ nhãn, thực
hiện tìm kiếm lớp 3 và chuyển tiếp gói IP đến chặng
tiếp theo
ATM-LSR Chạy thủ tục MPLS trong phần điều khiển để thiết lập
các VC ATM. chuyển tiếp gói được đánh nhãn như
cell ATM.
ATM edge-LSR Có thể nhận gói đánh nhãn hoặc không đánh nhãn,
phân mảnh nó thành các cell ATM và chuyển tiếp các
cell này đến ATM-LSR tiếp theo.
Có thể nhận các cell ATM từ ATM-LSR lân cận, tái tổ
hợp chúng thành gói tin ban đầu và chuyển nó đến
chặng tiếp theo, gói có thể được đánh nhãn hoặc
không đánh nhãn.
Bảng 5-1 Chức năng của các kiểu LSR
5.3.2.3 Giao thức phân phối nhãn (LDP -Label Distribution Protocol)
LDP là các giao thức phân bổ nhãn được dùng trong MPLS để phân bổ
nhãn và thiết lập các LSP thông qua mạng MPLS.
95
5.3.2.4 Tuyến đường chuyển mạch nhãn
Tuyến đường để gói IP đi qua mạng MPLS từ LSR hướng vào đến LSR
hướng ra gọi là tuyến đường chuyển mạch nhãn LSP (Label Switched Path).
Nó tương ứng với một tập hợp các LSP mà gói phải đi qua để đến được LSR
hướng ra liên quan đến một FEC và một LSP khác được sử dụng cho lưu
lượng quay trở lại.
Tuyến đường chuyển mạch nhãn là cơ chế hướng kết nối vì nó được thiết
lập trước khi có lưu lượng. Nghĩa là tuyến đường thiết lập dựa vào thông tin
sơ đồ mạng chứ không phải là do đòi hỏi của dòng chảy lưu lượng.
5.4 Thực hiện kỹ thuật QoS trong mạng MPLS
Như đã phân tích ở chương 2 hiện nay có hai mô hình cung cấp chất lượng
dịch vụ được sử dụng phổ biến là:
Mô hình dịch vụ tích hợp IntServ (Intergrated Services).
Mô hình dịch vụ phân biệt DiffServ (Differentiated Services).
Có nhiều nguyên nhân giải thích tại sao mô hình IntServ không được sử
dụng để theo kịp mức độ phát triển của mạng IP. Thay vào đó, IntServ chỉ
được sử dụng phổ biến trong các mô hình mạng với quy mô nhỏ và trung
bình. Trong khi đó, DiffServ lại là mô hình cung cấp chất lượng dịch vụ có
khả năng mở rộng. Cơ chế hoạt động của mô hình này bao gồm quá trình
phân loại lưu lượng tại thành phần biên mạng, quá trình xếp hàng tại mỗi nút
mạng và xử lý huỷ gói trong lõi mạng. Trong đó, phần lớn các xử lý được
thực hiện tại thành phần biên mạng mà không cần phải lưu giữ trạng thái của
các luồng lưu lượng trong lõi mạng.
Một vấn đề nữa là khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, yêu cầu đặt ra là
khả năng cung cấp chất lượng dịch vụ đáp ứng được một số lượng lớn các
kháng hàng với những yêu cầu đa dạng của họ. Ví dụ, một nhà cung cấp dịch
96
vụ có thể cung cấp nhiều lớp chất lượng dịch vụ cho một mạng riêng ảo
(VPN) và những ứng dụng khác nhau trong VPN sẽ thuộc về những phân lớp
dịch vụ khác nhau. Với cách thức này, dịch vụ mail sẽ thuộc về một lớp dịch
vụ (COS - Class of Service) nào đó trong khi những ứng dụng thời gian thực
có thể thuộc về một lớp dịch vụ khác.
Do vậy mạng MPLS đã lựa chọn mô hình dịch vụ phân biệt (DiffServ) để
cung cấp các giải pháp về chất lượng dịch vụ. Cơ chế hoạt động và các ưu
nhược điểm của mô hình DiffServ đã được phân tích ở chương 2. Trong mạng
MPLS mô hình này được ứng dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phân lớp, đánh dấu và sửa dạng dữ liệu bằng cách copy trường IP
Precedence tới trường MPLS QoS tại biên mạng.
Thực hiện cơ chế tránh tắc nghẽn WRED bởi các bits Precedence, hoặc
DSCP, hoặc MPLS EXP trong lõi mạng.
Sử dụng MPLS QoS thực hiện cơ chế xếp hàng cân bằng trọng số dựa
trên sự phân lớp (CBWFQ – Class_base WFQ) tại mỗi nút mạng.
Kết quả thực hiện từ đầu cuối đến đầu cuối mạng MPLS cũng giống
như mạng non-MPLS.
5.4.1 Cấu trúc trường MPLS EXP trong gói IP được gán nhãn
Trong chương 2, chương 3 và chương 4 chúng ta đã phân tích cách sử
dụng trường IP Precedence và cấu hình thực hiện các cơ chế QoS trong mạng
IP. Hình 5.4 chỉ ra mối liên hệ giữa trường IP Precedence với trường MPLS
QoS trong mạng chuyển mạch nhãn.
Tại biên mạng router thực hiện gán nhãn, nhãn được chèn giữa mào đầu
lớp 2 và nội dung lớp 3 của khung lớp 2.
Ánh xạ (hoặc sao chép) nội dung trường IP Prec tới trường MPLS
EXP.
97
Hình 5.4 Cấu trúc nhãn (label)
Xem hình 5.4 trong đó:
Nhãn (Label): Thường được tổ chức dưới dạng ngăn xếp nhãn (Label
Stack), có độ dài 32 bit được thể hiện như sau:
Trường Label: Có độ dài 20 bit, đây chính là giá trị nhãn.
Trường Exp (tài liệu MPLS IETF gọi là bit Experimental): Có độ dài 3
bit dùng cho mục đích dự trữ nghiên cứu và phân chia lớp dịch vụ
(COS - Class Of Service).
Trường TTL (Time To Live): Độ dài 8 bits, có chức năng xác định
vòng lặp như trường TTL trong gói tin IP.
Trường S: Có độ dài 1 bit, dùng chỉ định nhãn cuối cùng của ngăn xếp
nhãn (Label Stack). Với nhãn cuối cùng, S=1. Ngăn xếp nhãn là sự kết
hợp của hai hay nhiều nhãn được gắn vào một gói.
Bảng 5-2 Mô tả mối liên hệ giữa giá trị IP DSCP và MPLS EXP
98
IP DSCP MPLS EXP
EF 5
AF1 (low-drop) 4
AF1 (medium-drop) 4
AF1 (high-drop) 3
AF2 (low-drop) 2
AF2 (medium -drop) 2
AF2 (high-drop) 1
Default 0
5.4.2 Gán nhãn tại biên mạng
Đây là chức năng ở biên mạng, gói tin được gán nhãn trước khi được
chuyển đến miền MPLS. Trong cơ chế chuyển tiếp IP truyền thống, mỗi
chặng trong mạng thực hiện tìm kiếm bảng chuyển tiếp IP cho địa chỉ IP đích
gắn trong mào đầu lớp 3. Nó lựa chọn địa chỉ IP cho chặng tiếp theo của gói
tin và gửi gói ra ngoài giao tiếp hướng tới địa chỉ đích cuối cùng. Chọn chặng
tiếp theo cho gói IP là kết hợp 2 chức năng: thứ nhất phân chia địa chỉ IP đích
thành một bộ các tiền tố IP đích, thứ hai ánh xạ mỗi tiền tố IP đích đến các địa
chỉ IP của chặng tiếp theo. Như vậy xử lý gói được thực hiện theo từng chặng
trong mạng.
Với mạng MPLS, gói tin vào mạng được gán đến FEC chỉ một lần tại thiết
bị biên, khi đến chặng tiếp theo gói tin được gán nhãn và thiết bị có thể
chuyển tiếp dựa trên nhãn đã được mã hóa mà không phải phân tích thông tin
mào đầu lớp 3. Hình 5.5 minh họa việc xử lý nhãn và chuyển tiếp gói tin.
99
Hình 5.5 Gán nhãn và chuyển tiếp gói tin trong mạng MPLS
5.4.3 Chuyển tiếp gói MPLS
Khi một gói đi qua mạng MPLS, router chuyển mạch nhãn (LSR) sẽ thay
đổi nhãn vào bằng một nhãn ra. Mỗi LSR giữ hai bản lưu giữ thông tin liên
quan đến thành phần chuyển tiếp MPLS. Bảng đầu tiên là cơ sở thông tin
nhãn (LIB –Label Information Base) lưu tất cả các nhãn được gán bởi LSR và
ánh xạ các nhãn này đến các nhãn nhận được từ node lân cận. Bảng thứ hai là
cơ sở thông tin chuyển tiếp nhãn (LFIB – Label Forwarding Information
Base) được sử dụng để chuyển tiếp gói và chỉ giữ các nhãn mới được sử dụng.
5.5 Kết Luận
MPLS là một trong những giải pháp mạng đường trục cho mạng thế hệ
mới, hiện xu hướng phát triển của MPLS là ATOM (Any traffic Over MPLS),
nghĩa là có khả năng đáp ứng bất cứ loại dịch vụ nào: thoại, video, fax,
data,.... IP/MPLS sẽ là một giải pháp QoS hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích cho
cả người dùng và nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.
100
CHƯƠNG 6 ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI MPLS
QoS TRÊN HẠ TẦNG MẠNG CỦA CÔNG TY SPT
6.1 Hạ tầng mạng IP của công ty SPT
Hạ tầng mạng IP của công ty SPT (trích nguồn từ công ty SPT) được mô tả
như sau:
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (viết tắt là công
ty SPT) được thành lập và bắt đầu cung cấp dịch vụ từ tháng 8 năm 2001.
Công ty cung cấp 2 dịch vụ chính bao gồm thoại đường dài giá rẻ 177 theo
công nghệ VoIP và dịch vụ dữ liệu mà chủ yếu là dữ liệu trên mạng Internet
dialup 1270 và SnetFone. Ngoài ra, công ty còn cung cấp kênh thuê riêng và
mạng riêng ảo VPN cho khách hàng. Tuy nhiên, hai loại hình dịch vụ này còn
khá hạn chế và lưu lượng không đáng kể.
Cho tới năm 2005 công ty SPT đã triển khai cung cấp dịch vụ VoIP cho
gần 60 tỉnh thành đặt POP, trong đó một số POP còn cung cấp cả dịch vụ
Internet. Riêng HNI xây dựng thí nghiệp mạng riêng ảo VPN phục vụ cho
việc thí nghiệm triển khai dịch vụ và trao đổi thông tin giữa 2 chi nhánh lớn
HNI và HCM.
Trong mạng tồn tại 2 mô hình cơ bản. Môt số tuyến mạng sử dụng chung
kênh thuê riêng, tuy nhiên băng thông sử dụng cho thoại VoIP và Internet
được tách độc lập với nhau bằng kỹ thuật Frame Relay. Do đó không chia sẻ
được băng thông dư thừa cho nhau. Trong khi đó một số tuyến các kênh thuê
riêng cho thoại VoIP và Internet là hoàn toàn độc lập với nhau. Bên cạnh đó
các thiết bị mạng cũng độc lập với nhau.
Ví dụ xét mô hình mạng kết nối Hà Nội và Hải Phòng như trong hình 6.1
101
Hình 6.1 Sơ đồ mạng kết nối HNI – HPG của SPT
Lưu lượng dialup được cung cấp bởi RAS Gateways (vừa làm chức năng
RAS vừa làm chức năng Router) được gửi tới HPGR1 và định tuyến đi HNI
thông qua kênh dành riêng theo kỹ thuật Frame Relay. Tại HNIR1 lưu lượng
Internet trong nước được kết nối qua VNIX, lưu lượng Internet quốc tế được
tách ra đi ghép cùng lưu lượng Internet quốc tế HNI đẩy vào HCM sau đó đẩy
ra cổng quốc tế tại HCM. Như vậy, mạng VoIP chỉ đóng vai trò trung chuyển
lưu lượng của Internet mà không tham ra vào bất kỳ cài đặt nào cho dữ liệu
Internet.
Với mục đích tiết kiệm đầu tư nhiều thiết bị và chia sẻ băng thông dư thừa
một cách linh hoạt, bài toán đặt ra cho nhà cung cấp dịch vụ là làm thế nào có
thể tích hợp hai dịch vụ VoIP và Internet trên cùng một hệ thống thiết bị mà
vẫn phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
6.2 Phương án triển khai
Kế hoạch triên khai tích hợp 2 mạng được thực hiện qua 2 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Chia sẻ băng thông kênh liên tỉnh.
Giai đoạn 2: Tích hợp dịch vụ.
6.2.1 Chia sẻ băng thông kênh liên tỉnh
Để chia sẻ một cách linh hoạt băng thông kênh liên tỉnh cho cả 2
102
dịch vụ bằng cách thực hiện loại bỏ các cài đặt Frame Relay và thay vào đó
bằng các chính sách QoS để đảm bảo ưu tiên cho dịch vụ thoại. Cụ thể là triển
khai 2 kỹ thuật IP QoS và MPLS QoS cho mạng đường trục. Sơ đồ mạng SPT
được thiết kế như trong hình vẽ 6.2
Si
Si
Si
Hình 6.2 Cấu trúc phân lớp mạng SPT
103
Lớp truy cập (Access Layer): Lớp này phục vụ việc truy cập Internet
cho khách hàng hoặc kết nối mạng khách hàng. Các khách hàng được
kết nối trực tiếp vào các router tầng truy cập.
Lớp phân phối (Distribution Layer): Lớp này tập hợp các kết nối từ các
router lớp truy cập và liên kết với lớp cao hơn.
Lớp nhân (Core Layer): Lớp này là tập hợp các router có tốc độ xử lý
cao, khả năng chuyển tải dữ liệu lớn. Lớp này thực hiện liên kết 3 miền
của mạng SPT và thực hiện kết nối ra miền Internet quốc tế.
• Mạng IP Core của SPT hiện nay chủ yếu cung cấp dịch vụ thoại
(VoIP), và hiện nay còn tách biệt một cách tương đối so với mạng
Internet.
• Mạng IP Core đang sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau, bao gồm tag-
switching (MPLS), IP forwarding và GRE tunnel để thực hiện việc
sử dụng chung băng thông kênh thuê riêng liên tỉnh và quốc tế cho 2
dịch vụ VoIP và Internet.
• Mạng IP Core vẫn chưa triển khai kỹ thuật tag-switching trên toàn
mạng.
Để cung cấp dịch Internet trên nền IP sử dụng công nghệ chuyển mạch
nhãn MPLS, chúng ta cần phải chuyển đổi mạng IP Core hiện hữu sang
MPLS tối thiểu là ở những POP dự kiến sẽ cung cấp dịch vụ Internet. Hiện
nay cấu trúc mạng SPT gồm 3 miền tương tự nhau, do vậy chúng ta có thể
phân tích một miền đại diện, ví dụ được phân tích ở đây là tuyến Hải Phòng –
Hà Nội – TP HCM (xem hình 6.3).
104
Hình 6.3 Mạng IP tích hợp nhiều kỹ thuật chuyển mạch khác nhau
Như vậy để xây dựng mạng MPLS QoS trên hạ tầng mạng SPT hiện
nay, thì các phân tử mạng phải được thiết kế như sau:
Router đặt tại POP Hải Phòng đóng vai trò router lớp truy cập Edge-
LSR (router chuyển mạch nhãn ở biên). Các router này trao đổi thông
tin định tuyến với mạng của khách hàng hoặc với mạng PSTN khác.
Router lớp truy cập trao đổi thủ tục phân phối nhãn (LDP) với router
lớp phân phối Hà Nội, router lớp phân phối trao đổi LDP với router lớp
nhân miền Bắc (đặt tại Hà Nội) và router lớp nhân trao đổi LDP với các
router lớp nhân trong các miền TP HCM và các miền khác.
6.2.1.1 Chính sách định tuyến
Công nghệ IP/MPLS hoạt động dựa trên một số giao thức định tuyến khác
nhau, do vậy khi triển khai chính sách định tuyến cần quan tâm tới một số vấn
đề sau:
Việc gán nhãn (label) cho các IP packet trên mạng MPLS có thể hoạt
động dựa trên một cơ chế định tuyến bất kỳ (như static, RIP, OSPF,..),
105
tuy nhiên theo khuyến cáo của Cisco thì giao thức định tuyến OSPF là
tốt nhất khi triển khai mạng MPLS. Ngoài ra, OSPF chỉ cấu hình một
area duy nhất cho toàn mạng.
Mạng IP core hiện nay hầu như sử dụng định tuyến tĩnh, khi kích hoạt
thêm định tuyến động OSPF trên các router P (router lớp nhân và lớp
phân lớp) tại các POP triển khai Internet vẫn không làm ảnh hưởng đến
dịch vụ VoIP đang khai thác vì cơ chế định tuyến tĩnh có độ ưu tiên
(administrative distance) cao hơn. Định tuyến động OSPF giữa các
router chạy MPLS chỉ để phục vụ cho việc gán nhãn đối với những
packet của dịch vụ Intenet và sau này là cho các dịch vụ khác như IP-
VPN, Internet,….
Để trao đổi bảng định tuyến của các lưu lượng Internet, định tuyến
động MP-iBGP (Multi-protocal iBGP) được kích hoạt trên các router
PE (router lớp truy cập). Định tuyến MP-iBGP dùng để trao đổi bảng
định tuyến của mạng Internet thông qua mạng MPLS của nhà cung cấp
dịch vụ. Mỗi nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP/IXP) được cấp một số
hiệu mạng (ASN – Autonomous System Number) và số AS là duy nhất
và có giá trị toàn cầu. Các bảng định tuyến của các nhà ISP/IXP trên
thế giới được trao đổi với nhau thông qua số AS này.
6.2.1.2 Địa chỉ IP cho các router P, PE, RD và RT
Địa chỉ IP gồm 2 loại, địa chỉ vật lý và địa chỉ logic (loopback). Khi gán
địa chỉ IP cho router người thiết kế cần quan tâm đến các vấn đề sau:
Theo các khuyến cáo khi thiết kế một mạng IP/MPLS thì yêu cầu phải
sử dụng địa chỉ loopback 32bits cho định tuyến OSPF và MP-BGP, và
dãy địa chỉ IP này không được summarizing trong bảng định tuyến của
các Router P/PE.
106
Đối với dịch vụ IP-VPN trên nền MPLS, Route-distinguisher (RD) là
thông số để hệ thống tạo ra một địa chỉ VPNv4 duy nhất cho toàn
mạng. Do đó mỗi khách hàng IP-VPN sẽ được gán một số RD duy
nhất trên toàn mạng. Route-target (RT) được sử dụng để điều khiển các
chính sách định tuyến giữa các khách hàng VPN (VRF), và không quy
định về cách đánh số, tuy nhiên đễ dễ nhớ và mở rộng khi triển khai
mạng IP-VPN lớn, sẽ chọn lựa số RT giống như số RD.
6.2.1.3 QoS và phân lớp dịch vụ (CoS)
QoS được kích hoạt trên tất cả các thiết bị Router, Gateway, Switch trên
toàn mạng để đảm bảo QoS từ đầu cuối đến đầu cuối (end-to-end), cụ thể như
sau:
Tất cả các gói IP sẽ được gán độ ưu tiên sử dụng IP precedence.
Cơ chế hàng đợi phân lớp dịch vụ (CBWFQ queuing) sẽ được sử dụng
cho các CoS/IP precedence từ 0 đến 4 và lớp dịch vụ ưu tiên cao nhất
CoS/IP precedence = 5 được sử dụng cho VOIP.
Trong mạng MPLS, các router P và PE sẽ thực hiện chép các bit IP
Precendence trong gói IP sang gói MPLS một cách tự động.
6.2.2 Tích dịch vụ
Để tích hợp 2 dịch vụ VoIP và Internet cùng sử dụng chung trên một
gateway (GW) thì gateway đó phải có phải các cổng giao tiếp khác nhau và
được đánh địa chỉ khác nhau. Do vậy trên GW ta phải cấu hình thêm địa chỉ
loopback với giá trị khác nhau trên Gateway và router.
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ thoại tránh các tình huống tắc nghẽn trong
mọi trường hợp, các chế độ cài đặt để đảm bảo QoS được cài đặt đồng bộ trên
Gateway và Router như trong bảng 6-1
107
Thoại VoIP Dữ liệu
Marking EF Default
Policing 1024 kbps 1024 kbps
Queuing Priority 1024 WFQ
Dropping WRED WRED
Bảng 6-1 Thống kê chính sách QoS
Các gói thoại, thông tin tính cước, xác thực sẽ ưu tiên xử lý trước nên
được phân lớp với DSCP EF tương ứng với giá trị ưu tiên IP
Precedence =5
Các gói tin lưu lượng Internet không được ưu tiên được phân lớp với
DSCP default tương ứng với giá trị ưu tiên IP Precedence =0.
Ngoài ra cơ chế PQ, WFQ và WRED cũng được sử dụng để điều khiển
và tránh tắc nghẽn cho dữ liệu.
.
6.3 Cấu hình triển khai MPLS QoS trên mạng SPT
Thiết bị mạng của SPT hiện nay chủ yếu là các router của hãng Cisco, do
vậy các câu lệnh được giới thiệu trong phần này được cung cấp bởi hãng
Cisco và được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nâng cấp phần mềm và phần cứng
Các router cần được nâng cấp để hỗ trợ chức năng chuyển mạch nhãn
LSR, nhất là đối với tầng truy cập router vừa làm nhiệm vụ định tuyến chuyển
mạch gói tin Internet, vừa làm nhiệm vụ của mạng MPLS QoS. Các router
này đòi hỏi phần cứng, phần mềm tương đối mạnh (đối với hãng Cisco router
phiên bản từ 7200 trở lên, bộ nhớ RAM tối thiểu 128Mbyte và phiên bản phần
mềm từ 12.2 trở lên).
Bước 2 Kích hoạt router lớp phân phối và lớp lõi đóng vai trò LSR
Câu lệnh sau cho phép kích hoạt thủ tục phân phối nhãn (LDP) trên router:
108
Router# config terminal
Router(config)# mpls label protocol ldp
Bước 3 Kích hoạt router lớp truy cập đóng vai trò Edge-LSR
Ngoài các lệnh kích hoạt LDP giống như ở bước 2, router lớp truy cập cần
cấu hình thêm các lệnh sau:
Định nghĩa giao diện đóng vai trò là địa chỉ đại diện của router PE
Vì router có nhiều địa chỉ IP, nên ta phải định nghĩa một địa chỉ đại diện
cho router PE trong các hoạt động trao đổi thông tin định tuyến và nhãn.
Thông thường ta hay dùng địa chỉ Loopback làm địa chỉ đại diện:
Router#config terminal
Router(config)# tag-switching tdp router-id INTERFACE
Trong đó thuộc tính INTERFACE là tên của giao diện đại diện.
Kích hoạt MP-BGP trên router PE
Để kích hoạt thủ tục định tuyến MP-BGP trên router PE ta sử dụng lệnh
sau:
Router#config terminal
Router(config)#router AS
Router(config-router)#no bgp default ipv4-unicast
Trong đó AS là số hiệu mạng của nhà cung cấp dịch vụ.
Bước 4 Định nghĩa MTU
Các router thường có MTU mặc định là 1500 nghĩa là router chỉ cho phép
các gói tin có kích thước tối đa 1500 bytes đi qua. Khi triển khai MPLS thì
kích thước gói tin có thể tăng thêm tới 16 bytes, do vậy ta phải cấu hình các
router có thể hỗ trợ MTU ≥ 1516 bằng câu lệnh sau:
Router# config terminal
Router(config)# interface NAME PORT
Router(config-interface)# tag-switching mtu 1516
109
Trong đó INTERFACE PORT là tên và số hiệu cổng giao tiếp.
Cấu hình phân lớp trên GW
ip access-list extended BEST_DATA
permit ip host ip address
Trong đó ip address Các giá trị địa chỉ IP tương ứng với địa chỉ IP của
các gói tin đặc biệt.
dial-peer voice 17702 voip
match ip address BEST_DATA
set ip precedence critical
Trong đó ip precedence critical Thiết lập IP Precedence cho lưu lượng
thoại
Cấu hình các chính sách (chia sẻ băng thông, cơ chế PQ, WFQ,
WRED) trên GW và router
policy-map HPG -HNI
class DATA
bandwidth percent 50
fair-queue
random-detect dscp-based
class VOIP
priority 1024
random-detect dscp-based
6.4 Kết luận
Để tiến tới xây dựng mạng NGN, việc triển khai ứng dụng tổ hợp dịch vụ
thoại và số liệu trên cơ sở mạng có sẵn là nhiệm vụ quan trọng cho các nhà
cung cấp dịch vụ.
110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Luận văn tốt nghiệp cao hoc “Vấn đề chất lượng dịch vụ trong mạng thế
hệ mới và triển khai ứng dụng trên hạ tầng mạng của công ty SPT” thực hiện
nghiên cứu và giải quyết những vấn đề sau:
Giới thiệu tổng quan về mạng thế hệ mới (NGN). Tác giả phân tích xu thế
phát triển của mạng viễn thông ngày nay. Các đặc điểm về dịch vụ, công
nghệ và kiến trúc mạng NGN triển khai trên hạ tầng các mạng riêng lẻ có
sẵn. Phân tích các tham số đánh giá chất lượng dịch vụ mạng và những
yêu cầu cần được giải quyết.
Phân tích các nhóm giải pháp về chất lượng dịch vụ trong mạng NGN phát
triển trên môi trường mạng IP, cũng như các ưu nhược điểm của từng giải
pháp và đưa ra một số ví dụ cấu hình ứng dụng dựa trên các khuyến cáo và
thiết bị do hãng Cisco cung cấp.
Phân tích những mặt hạn chế của công nghệ IP và miêu tả kiến trúc của
chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS. Giới thiệu cách thức mà công nghệ
MPLS phát triển các kỹ thuật QoS.
Đề xuất giải pháp xây dựng mạng MPLS QoS trên môi trường mạng của
công ty SPT.
Tuy mạng NGN đáp ứng được sự hội tụ của nhiều dịch vụ nhưng trên thực
tế triển khai các hãng sản xuất thiết bị cũng như nhà cung cấp dịch vụ cần
phải nghiên cứu phát triển, nâng cấp phần cứng cũng như phần mềm, để đảm
bảo chất lượng dịch vụ cung cấp tới khách hàng. Trong khuôn khổ đề tài này
tác giả chỉ nghiên cứu các kỹ thuật QoS cho mạng đường trục IP. Hướng phát
triển tiếp theo của đề tài là nghiên cứu phát triển địa chỉ IPv6 thay thế địa chỉ
IPv4 với mục đích tăng thêm số bit của trường DSCP trong địa chỉ, nhằm mở
rộng các ứng dụng QoS dựa trên các bit đó và một xu hướng phát triển của
111
công nghệ IP/MPLS là ATOM (Any traffic Over MPLS) với mục đích phát
triển các giải pháp mạng đường trục tốt nhất cho mạng thế hệ mới.
Ngoài ra đối với từng mạng riêng lẻ trong một cấu trúc mạng tổ hợp cũng
cần có những kỹ thuật QoS dành riêng nhưng chưa được giới thiệu ở đây như:
“Wireless IP”, “Mobile IP”,….Do vậy song song với việc hoàn thiện thiết kế
mạng NGN, các giải pháp về chất lượng dịch vụ cũng cần được tiếp tục
nghiên cứu.
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, “Mạng Viễn Thông Thế Hệ
Sau”, Nhà xuất bản Bưu Điện, 12/2002.
[2] Cisco DQOS Exam Certification Guide, Wendell Odom, CCIE No. 1624
Michael J. Cavanaugh, CCIE No. 4516, First Printing July 2003.
[3] Cisco TAC “IP QoS Intrduction” Website .com
[4] Neill Wilkinson, “Next Generation Network Services”, John Wiley &
Sons INC, 2002.
[5] Richard D. Gitlin, Next Generation Networks The New Public Network,
Generation_Networks_Fi.PDF
[6] Cisco[1].Press.Advd.MPLS.Desgn.and.Impl,
www.cisco.com/cpress/cc/td/doc/cisintwk/ita/index.htm
[7] MPLS Products & Technologies Page
[8] Chuck Semeria, “Multiprotocol Label Switching: Enhancing Routing in
the New Public Network” , www.juniper.net
[9] Tiêu chuẩn RFC 2205 “Resource ReSerVation Protocol” Version 1
Functional Specification của IETF, Web site
[10] Tiêu chuẩn RFC 2474 “Definition of the Differentiated Services Field
(DS Field) in the IPv4 and IPv6 Headers” của IETF, Web site
[11] Quality of Service Solutions Configuration Guide
s_c/index.htm
[12] Tiêu chuẩn G.114 “One-way transmission time” của ITU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vấn đề chất lượng dịch vụ trong mạng thế hệ mới và triển khai ứng dụng trên hạ tầng mạng của công ty spt.pdf