Ta có th ể khẳng định rằng tiền lương, tiền công và thu nh ập có chức năng là đòn
bẩy kinh tế hay là động lực để phát triển kinh tế. Tuy vậy, chúng chỉ trở thành hiện
thực khi ta có một chiến lược tiền lương, tiền công, thu nhập đúng.
Trong điều kiện của một n ền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tiền lương
trước hết là giá cả sức lao động nên khi xác định tiền lương tối thiểu phải tính đúng,
tính đủ các yếu tố tái sản xuất sức lao động phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội, các y ếu tố cấu thành lương tối thiểu phải bao gồm tất cả những chi phí cho
ăn, ở, m ặc, đồ dùng sinh hoạt, chi ph í cho văn hoá, giao tiếp xã hội.
Tất cả các y ếu tố trên đều phải tiền tệ hoá vào lương, nhưng nguồn tiền lương
cao hay thấp phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và thoả thu ận giữa doanh
nghiệp với người lao động. Như vậy có thể có mức lương hợp lý cho người lao động,
đòi hỏi việc phân phối tiền lương luôn luôn phải được nghiên cứu và đưa ra những
hình thức thanh toán hợp lý phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp và xu thế hoàn cảnh của nền kinh tế đất nước.
74 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2454 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại Công ty Cổ phần Truyền Thông Sara, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương của Công ty CP Truyền Thông Sara được cơ quan quản lý cấp
trên là Tập đoàn Sara Việt Nam. Công thức xác định quỹ lương của Công ty CP
Truyền Thông Sara như sau:
Quỹ lương thực hiện năm = Đơn giá tiền lương x Doanh thu thực hiện
Ví dụ: trong năm 2005, đơn giá tiền lương của công ty là 59đồng/1000đ doanh
thu. Nghĩa là: với doanh thu thực hiện trong năm 12 tỷ, chất lượng loại I, ta có thể tính
toán quỹ lương tối đa của công ty trong năm là: 12 tỷ x 59/1000= 4,248 tỷ đồng.
3. Thực trạng phân phối tiền lương tại Công ty trong ba năm gần đây:
Để phân tích tình hình phân phối tiền lương tại công ty ta có thể xem xét các số
liệu sau:
Biểu 1: Quỹ lương kế hoạch trong các năm : 2005, 2006 , 2007
Năm
Doanh thu kế
hoạch
(tỷ đồng)
Quỹ lương kế
hoạch
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền
lương KH
(/1000đ doanh
thu)
Mức lương TB
kế hoạch
(đồng)
2005 80 3,480 43,50 2.500.000
2006 120 4,680 39,00 3.000.000
2007 160 6,960 43,50 3.500.000
Biểu 2: Quỹ lương thực hiện trong các năm : 2005, 2006 và 2007
Năm
Doanh thu thực
hiện
(tỷ đồng)
Quỹ lương thực
hiện
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền
lương thực hiện
(/1000đ doanh
thu)
Mức lương TB
thực hiện
(đồng)
2005 75 3,271 43,61 2.060.000
2006 90 3,144 34,93 2.000.000
2007 140 4,043 28.88 2.307.000
Biểu 3: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch trong các năm: 2005,2006, 2007
Năm
Doanh thu thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Quỹ lương thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Đơn giá thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Mức lương TB
thực hiện so
với kế hoạch
(%)
2005 93,75 94 100,25 82,4
2006 75 67,18 89,56 66,67
2007 87,5 172,15 85,1 65,9
Tại Công ty CP Truyền Thông Sara, quỹ lương thực hiện bao gồm 2 thành phần:
phần lương chính sách và phần lương khoán.
* Phần lương chính sách gồm:
- Lương cấp bậc thực tế của CB-CNV
- Các loại phụ cấp khác.
* Phần lương khoán:
Là quỹ lương thực hiện sau khi đã trừ phần lương chính sách. Phần lương khoán
được trả cho các bộ phận theo các chỉ tiêu khoán. Phần lương khoán dựa vào các chỉ
tiêu khoán sau: tổng hệ số chức danh của tổ, đội; mức độ hoàn thành kế hoạch; chất
lượng công tác.
Việc thanh toán lương hàng tháng cho công nhân viên được tiến hành thành 3
kỳ: 2 kỳ tạm ứng vào các ngày 05 và 15 hàng tháng, kỳ quyết toán vào ngày cuối
tháng.
Do đặc thù SXKD và hạch toán của Công ty CP Truyền Thông Sara, nhằm đảm
bảo mức thu nhập tương đối ổn định cho công nhân viên, hàng tháng, kế toán lương
căn cứ vào chất lượng công tác của các đơn vị phân bổ quỹ lương cho các đơn vị từ
tổng quỹ lương tháng tạm tính của công ty.
Tổng quỹ lương Lương bình Số CBCNV
thực hiện tháng = quân đầu người x được trả lương
(tạm tính) (tạm tính) trong tháng
Mức lương bình quân đầu người của mỗi tháng được tạm tính dựa trên cơ sở
mức độ hoàn thành doanh thu của tháng liền trước đó. Ví dụ: doanh thu của tháng 5 sẽ
được dùng làm căn cứ để tính lương tháng 6. Cần nhấn mạnh mức lương bình quân đầu
người hàng tháng chỉ là tạm tính vì chỉ đến thời điểm cuối năm, sau khi khoá sổ kế
toán (Công thức xác định quỹ lương đã trình bày ở phần trên). Từ đó, kế toán lương
mới có cơ sở tính toán quyết toán lương năm. Nếu trong năm chưa chia hết quỹ lương
thì sẽ chia bổ sung lương khoán cho công nhân viên trong công ty.
III. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG CHÍNH SÁCH:
Vào ngày đầu tiên của tháng, các đơn vị trong Công ty CP Truyền Thông Sara
hoàn thành bảng chấm công của tháng trước, tập hợp các chứng từ hưởng lương
BHXH và gửi tới bộ phận kế toán tiền lương để kiểm tra, đối chiếu. Trên cơ sở các
chứng từ lao động tiền lương, kế toán sẽ tính toán lương chính sách cho các đơn vị theo
các quy định và nguyên tắc như sau:
- Căn cứ vào hệ số lương cấp bậc đã được duyệt tính
Lương cấp bậc = hệ số lương cấp bậc x 390.000/số ngày công danh định * số ngày
công được hưởng lương.
Đối tượng đang trong thời gian thử việc hoặc tập sự được trả bằng 80% mức
lương nghề hoặc công việc được thoả thuận trong hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao
động.
- Tính các loại phụ cấp:
+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: tính cho các chức vụ Giám đốc, Phó giám đốc công
ty, Trưởng phó phòng ban chức năng, Trưởng phó Đài, Trung tâm.
+ Phụ cấp lưu động: tính theo mức 3 hệ số 0,2 của mức lương tối thiểu
390.000đ là 78.000đ/tháng. Nếu làm việc trên 4 giờ thì được tính cả ngày. Nếu làm
việc từ 2 giờ đến 4 giờ được tính nửa ngày, dưới 2 giờ không được tính phụ cấp.
Những ngày nghỉ việc như: nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm đau, điều trị, điều dưỡng... đều
không được hưởng phụ cấp lưu động.
+ Phụ cấp trách nhiệm: Cách tính trả phụ cấp:
Mức phụ cấp 1 tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp theo quy định
+ Phụ cấp làm đêm: tính theo công thức:
Tiền lương cấp bậc hoặc
chức vụ (kể cả PC chức vụ) Số giờ
Phụ cấp = x làm đêm x 30% (hoặc 40%)
Số giờ tiêu chuẩn quy định thực tế
trong tháng (208 giờ)
Trong đó mức 30% áp dụng chung đối với những công việc không thường
xuyên làm việc về ban đêm, mức 40% áp dụng đối với những công việc thường xuyên
làm việc về theo ca (chế độ làm 3 ca).
+ Các chế độ phụ cấp khác như phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên ngành thực
hiện theo mức quy định của ngành bưu điện.
Công ty CP Truyền Thông Sara áp dụng chương trình tính lương trên máy vi
tính. Kế toán lương cập nhật số liệu, những thay đổi về bậc lương, hệ số phụ cấp,
những biến động về nhân sự của các đơn vị (nếu có)... và in ra Bảng tổng hợp thanh
toán lương chính sách.
Sau đây là cách hạch toán lương chính sách tại một bộ phận cụ thể trong Công ty
CP Truyền Thông Sara
Nhìn vào Bảng thanh toán lương chính sách ta có thế thấy được cách tính
lương chính sách cụ thể cho 1 cá nhân như sau:
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị Lan Anh: chức danh: Trưởng phòng Hành chính:
Lương cập bậc=Hệ số lương cấp bậc x 390.000 / 26 x 25 =
=2,02x390.000 /26 x 25 =757.500đồng
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo =0,2x 390.000= 78.000đồng.
Tổng lương chính sách=757.500 + 78.000 =835.500 đồng.
Sau đây là mẫu sổ cái TK 3341101(lương cấp bậc) được ghi trong ngày phát sinh
nghiệp vụ quyết toán lương tháng 10/2005 cho công nhân viên tại Công ty CP Truyền
Thông Sara.
CTY CP TRUYỀN THÔNG SARA SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3341101 (TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH ( LƯƠNG CẤP BẬC)
Tháng 09/2005
Trang thứ:1 Đơn vị tính: đồng
Số
chứ
ng
từ
Ngày Nội dung
TK đối
ứng
Mã số
đối
ứng
Số tiền
PS Nợ PS Có
Số dư đầu kỳ: 0
127 30.9 Lan Anh KTTT thanh toán
lương c/b
1111 21.737.400,
128 30.9 Phương KTNV thanh toán
lg c.bậc
1111 46.687.040,
............................................ .................
30.9 P.bổ lương tháng 10 vào
CPQL
642 68.424.440
Phát sinh tháng: 68.424.440 68.424.440
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
IV. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG KHOÁN:
Quỹ lương khoán của Công ty cũng như các đơn vị được tính như sau:
Quỹ lương khoán của Cty = Quỹ lương tháng - Quỹ lương chính sách
Căn cứ để phân bổ lương khoán cho các đơn vị gồm: nội quy lương khoán, Hệ
số lương khoán theo chức danh của CBCNV trong đơn vị, hệ số chất lượng (chất lượng
loại I : hệ số 1,2. Chất lượng loại II: hệ số 1,1. Chất lượng loại III: hệ số 1,0).
Quỹ lương Quỹ lương khoán của Cty HSLK
khoán của = ---------------------------------------- x phân phối
đơn vị HSLK theo Hệ số của đơn vị
chức danh chất lượng
Sau đây là trích dẫn nội qui lương khoán đang được áp dụng tại Công ty CP Truyền
Thông Sara.
NỘI QUY LƯƠNG KHOÁN
PHẦN I: QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC CBCNV
*Nguồn để trả lương bao gồm:
- Qũy lương cửa công ty.
- Kết quả sản xuẩt kinh doanh khác .
*Phân cấp sử dụng qũy tiền lương:
- Căn cứ vào qũy lương kế hoạch được công ty đưa ra trên cơ cở các yếu tố sau:
+ Kế hoạch doanh thu của các trung tâm được Giám đốc giao.
+ Các hệ số lương (lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương.
- Qũy lương dự phòng phải được phân bổ trước khi quyết toán năm tài chính.
- Qũy tiền lương kế hoạch các đơn vị được giao tương ứng với tỷ lệ phần trăm hoàn
thành kế hoạch là 100% và bảo đảm chất lượng tốt. Nếu không hoàn thành kế hoạch
và không đảm bảo chất lượng phải giảm trừ theo quy định của Công ty.
x
- Qũy tiền lương gồm 2 phần:
+ Phần lương chính sách: được trả căn cứ vào thời gian công tác, hệ số lương cấp
bậc, các khoản phụ cấp.
+ Phần lương khoán: chỉ sử dụng vào trả lương khoán cho CBCNV, không được
sử dụng vào bất kỳ mục đích nào.
* Cách phân phối qũy lương khoán:
- Qũy tiền lương khoán là qũy tiền lương thực hiện sau khi đã trừ phần lương chính
sách.Phần lương khoán được trả cho các đơn vị theo chỉ tiêu:
+ Doanh thu hoặc khối lượng nhiệm vụ được giao.
+ Tổng hệ số chức danh của đơn vị.
+ Chỉ tiêu chất lượng công tác.
- Giám đốc giao quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc xem xét tùy chất của
từng đơn vị mà quyết định giao kế hoạch qũy lương cho các đơn vị cấp dưới và xây
dựng công khai 1 bản quy định về chấm điểm chất lượng công tác cho tổ.
PHẦN II: PHÂN PHỐI THU NHẬP CHO CÁ NHÂN NGƯỜI LAO ĐỘNG:
*Các chỉ tiêu khoán cá nhân:
- Hệ số chức danh cá nhân.
- Chất lượng công tác.
*Cách tính lương khoán cá nhân:
Lương khoán cá nhân =qũy lương khoán tổ/ tổng hệ số khoán cá nhân x hệ số khoán cá
nhân.
Hệ số khoán cá nhân = Hệ số chức danh xĐiểm năng suất chất lượng x% Hệ số chất
lượng.
PHẦN 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
*Thành lập Hội đồng phân phối lương khoán:
- Công ty CP Truyền Thông Sara có Hội đồng phân phối lương khoán gồm:
+ Giám đốc là chủ tịch Hội đồng.
+ Chủ tịch Công đoàn là Phó chủ tịch Hội đồng.
* Phân công trách nhiệm và chế độ làm việc:
- Phân công trách nhiệm:
+ Lãnh đạo các đơn vị phải xem xét và xác định hệ số chức danh cho từng cá
nhân thuộc đơn vị mình căn cứ vào chức danh, nhiệm vụ công việc của mỗi người.
+ Các chức năng của từng đơn vị quản lý Bưu điện Hà nội cung cấp đầy đủ số
liệu chấm điểm cho Tổ thường trựcc Hội đồng đúng thời gian và lịch quy định theo
biểu thống nhất của từng loại nghiệp vụ.
+ Các đơn vị trực thuộc phati tự gửi bản chấm điểm các chỉ tiêu yêu cầu để
thường trực tập hợp, theo dõi, đối soát với bảng chấm điểm của các chức chức năng
và lập bảng tổng hợp trình Hội đồng.
- Chế độ làm việc của Hội đồng:
+ Tập trung, dân chủ, Chủ tịch Hội đồng là người quyết định và chịu trách
nhiệm.
+ Hàng tháng, nhóm thường trực tổng hợp số liệu và dự thảo quyết định xếp
loại chất lượng cho các đơn vị.
+ Sau khi có quyết định, nếu có gì chưa rõ, các đơn vị có quyền khiếu nại để
Hội đồng xem xét điều chỉnh vào tháng sau(nếu có).
* Quy định thời gian làm việc của Hội đồng:
- Hàng tháng, từ ngày 26 đến ngày 30, các đơn vị sản xuất và chức năng báo
cáo số liệu cho Tổ thường trực Hội đồng lương khoán.
- Từ ngày 1 đến ngày 5 của tháng sau, thường trực Hội đồng tổng hợp, xử lý
cùng số liệu của các phòng ban chức năng và lập báo cáo.
- Từ ngày 6 đến ngày 10 tiếp theo, thường trực Hội đồng báo cáo trình Hội
đồng và ra quyết định phân loại chất lượng các đơn vị.
- Từ ngày 11 đến ngày 15 tiếp theo, các đơn vị sau khi nhận được quyết định
xếp loại chất lượng thì có trách nhiệm phân phối thu nhập (phần lương khoán) cho
CBCNV.
Nội quy này được áp dụng từ ngày 01/09/2005. Trong quá trình thực hiện có
gì vướng mắc, các trung tâm phản ánh về Công ty để tổng hợp trình Giám đốc bổ sung
sửa đổi.
Căn cứ vào nội quy lương khoán, hệ số phân phối lương khoán theo chức danh,
hệ số chất lượng, các đơn vị trực thuộc Công ty sẽ tính ra tiền lương khoán tại đơn vị
mình trong tháng.
V. HẠCH TOÁN BHXH PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC
KHOẢN TIỀN THƯỞNG, TRỢ CẤP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG:
Để thanh toán BHXH phải trả cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh
nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và
các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương
cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khẩu trừ và số tiền người lao động
còn được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt,
“Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán
tiền lương và BHXH cho người lao động. Trường hợp người lao động bị ốm đau khi
nghỉ thì được hưởng 70% lương chính sách.
Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế
toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng
sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng
tính lương cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khẩu trừ và số tiền người
lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự.
Sau khi kế toán ttưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt , “Bảng thanh toán
tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền lương và
BHXH cho người lao động.
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338:”Phải trả và phải nộp
khác:
Tại Công ty Cổ Phần Truyền Thông Sara, tiền thưởng cho công nhân viên được
tính qua hệ số lương khoán. Nếu trong tháng nhân viên nào đạt thành tích tốt trong sản
xuất kinh doanh sẽ được đơn vị đề nghị Hội đồng lương khoán Công ty thưởng hệ số.
Có 2 mức thưởng là 0,05 và 0,1.
Ngoài tiền thưởng, trong một số trường hợp công nhân viên trong công ty còn
được hưởng một khoản trợ cấp. Đó là trường hợp nữ CBCNV được ký hợp đồng lao
động diện từ 1 đến 3 năm trở lên sinh con đúng kế hoạch thì ngoài tiền lương BHXH
còn được trợ cấp một khoản tiền tương đương 40% hệ số chức danh đang hưởng
bằng tiền lương khoán.Ví dụ: Chị B là công nhân khai thác nhắn tin có hệ số
chứcdanh là 1,32. Giả sử tiền lương khoán là 500.000 đồng/ tháng áp dụng cho chức
danh này. Như vậy tính ra số tiền trợ cấp trong 1 tháng nghỉ đẻ của chị B sẽ là:
500.000 đx40%=200.000 đ. Nếu chị B nghỉ đẻ trong 4 tháng thì sẽ được trợ cấp 1
khoản là: 4x200.000=800.000đ.
Hàng qúy kế toán công ty theo dõi các khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp cho
CBCNV trong công ty rồi tập hợp để ghi sổ.
VI. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Công ty CP Truyền Thông Sara tiến hành trích lập các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước và quy định của ngành bưu điện.
Quỹ BHXH: hàng tháng trích 20% tổng quỹ lương cấp bậc của công nhân viên
trong công ty, trong đó, công ty trích 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% trừ
vào tiền lương của công nhân viên.
Quỹ BHYT: trích 3% tổng quỹ lương cấp bậc của công nhân viên, trong đó, 2%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương của công nhân viên. Để thuận
tiện, Công ty trích một lần vào tháng đầu tiên của năm, căn cứ theo lương cấp bậc của
tháng đó. Số tiền trích được nhân với 12 tháng.
Quỹ kinh phí công đoàn: trích 2% tổng quỹ lương cấp bậc theo quy định của
Nhà nước. Ngoài ra, theo thỏa ước lao động tập thể được Đại hội công nhân viên của
Công ty CP Truyền Thông Sara thông qua, để có thêm kinh phí cho hoạt động công
đoàn tại cơ sở, tất cả CBCNV thuộc Công ty cổ phần truyền thông SARA sẽ tự nguyện
đóng góp công đoàn phí hàng tháng bằng 1% thu nhập.
2. Các tài khoản sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương
S
TT
SỐ HIỆU
TK
TÊN TK GHI CHÚ
1 64211 Chi phí bảo hiểm xã hội
Hạch toán các khoản trích
theo lương cho các đơn vị
bán hàng
2 64212 Chi phí bảo hiểm y tế
3 64213 Chi phí kinh phí công đoàn
7 3382 Kinh phí công đoàn
8 3383 Bảo hiểm xã hội
9 3384 Bảo hiểm y tế
10 64221 Chi phí bảo hiểm xã hội
Hạch toán các khoản trích
theo lương bộ phận quản
lý
11 64222 Chi phí bảo hiểm y tế
12 64223 Chi phí kinh phí công đoàn
3. Hạch toán các khoản trích theo lương :
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BHXH QUÝ III - CTY CP TRUYỀN THÔNG SARA
(TRÍCH PHẦN PHÂN BỔ BHXH, BHYT, KPCĐ)
Stt Có TK 338 (3382 3384) " Phải trả phải nộp khác"
Đối tượng sd
(ghi nợ TK)
TK 3383
(BHXH)
TK 3384
(BHYT)
TK 3382
(KPCĐ)
Cộng Có
TK 338
1 TK 6421 - CPBH
- TK 6421121 (BHXH) 6.428.120 6.428.120
- TK 6421122 (BHYT) 890.416 890.416
- TK 6421123 (KPCĐ) 890.416 890.416
2 TK 6422 - CPQL
- TK 6422121(BHXH) 45.080.000 45.080.000
- TK 6422122 (BHYT) 6.344.000 6.344.000
- TK 6422123 (KPCĐ) 6.344.000 6.344.000
3 - TK 3341103 (lg. khoán) 18.836.040 4.167.208 15.152.000 38,155,248
Cộng: 51.508.120 11.401.624 22.386.416 104.132.200
Ngày tháng năm 2005
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
CTY CP TRUYỀN THÔNG SARA SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3383 (TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (BẢO HIỂM XÃ HỘI)
Tháng 10/2005
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số
chứng
từ
Ngày Nội dung
TK đối
ứng
Mã
số
đối
ứng
Số tiền
PS Nợ PS Có
Số dư đầu kỳ: 42.002.151,
117 30.9 KDTT nộp BHXH 10/2005 3341103 586.872,
118 30.9 KTNV nộp BHXH 3341103 134.352,
119 30.9 Onpay nộp BHXH 3341103 1.819.936,
120 30.9 Tr.tâm STCO nộp BHXH 3341103 2.379.804,
30.9 Trích BHXH Onpay 6421121 15.379.421,
30.9 Trích BHXH KTNV 6422121 1.179.168,
....................... ...................
30.9 Thanh toán BHXH Nhắntin 1111 701.298,
30.9 Thanh toán BHXH KHKD 1111 157.214,
................... ...................
30.9 Nộp cho BHXH thành phố 112 83.344.160,
Phát sinh tháng: 91.123.221 83.344.160
Luỹ kế từ đầu năm: 151.561.009 147.632.782
Số dư cuối kỳ: 45.930.378
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
CTY CP TRUYỀN THÔNG SARA SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3384 (TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (BẢO HIỂM Y TẾ)
Tháng 09/2005
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số Ngày Nội dung TK đối Mã số Số tiền
chứn
g từ
ứng đối
ứng PS Nợ PS Có
Số dư đầu kỳ: 537.481,
117 30.9 KDTT nộp BHYT 10/2005 3341103 117.374,
118 30.9 KTNV nộp BHYT 10/2005 3341103 26.870,
119 30.9 Onpay nộp BHYT 10/2005 3341103 363.987,
120 30.9 Tr.tâm STCO nộp BHYT
10/2005
3341103 475.960,
30.9 Trích BHYT Onpay 6421122 727.974,
30.9 Trích BHYT KTNV 6422122 53.741,
....................... ...................
30.9 Nộp cho BHYT thành phố 112 12.501.624
Phát sinh tháng: 12.501.624 12.533.301
Số dư cuối kỳ: 569.158
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
CTY CP TRUYỀN THÔNG SARA SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3382
(TRÍCH)
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN)
Tháng 09/2005
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số
chứng
từ
Ngày Nội dung
TK đối
ứng
Mã
số
đối
ứng
Số tiền
PS Nợ PS Có
Số dư đầu kỳ: 6.584.818
117 30.9 KDTT nộp KPCĐ 10/2005 3341103
118 30.9 KTNV nộp BKPCĐ 10/2005 3341103
119 30.9 Onpay nộp KPCĐ 10/2005 3341103
120 30.9 Tr.tâm STCO nộp KPCĐ
10/2005
3341103
30.9 Trích KPCĐ Onpay 6421123 727.97
30.9 Trích KPCĐ KTNV 6422123 53.741
....................... ...................
30.9 Chi tổ chức giải bóng đá cho
CBCNV
1111 2.000.000
30.9 Nộp KPCĐ cho CĐ Sara Group 336 5.367.652
Phát sinh tháng: 7.367.652 8946.087
Số dư cuối kỳ:
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
VII. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN LƯƠNG: (LƯƠNG CHÍNH SÁCH VÀ
LƯƠNG KHOÁN)
1. Tính ra tiền lương phải trả CNV
Bước 1: Trình duyệt quỹ lương tháng tạm tính:
Vào ngày đầu của tháng, căn cứ vào mức độ thực hiện kế hoạch doanh thu của
tháng trước đó (số liệu lấy từ báo cáo tháng của Phòng Kế hoạch Kinh doanh) và chất
lượng phục vụ của các hệ thống thông tin liên lạc, chất lượng hoạt động chăm sóc
khách hàng (theo báo cáo của Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ), Kế toán thanh toán (kiêm kế
toán lương) của Công ty trình Giám đốc Công ty và kế toán trưởng duyệt quỹ lương
tháng sẽ trả cho CBCNV trong công ty. Quỹ lương được xác định cho các đơn vị như
sau:
Ví dụ: ngày 1/09/2005 kế toán tiền lương của Công ty trình Giám đốc và Kế
toán trưởng duyệt quỹ lương tháng 09/2005 để thanh toán cho công nhân viên.
TỜ TRÌNH
v/v: thanh toán lương tháng 09.2005 cho công nhân viên
Kính trình: ÔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG SARA
- Căn cứ mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu tháng 8/2005 của Công ty là 6,29 tỷ
đồng, đạt 102,5% so với kế hoạch doanh thu trung bình;
- Trong tháng tình hình thông tin liên lạc của các dịch vụ được đảm bảo, không có sai
sót;
Kính trình Ông Giám đốc về quỹ lương thực hiện tháng 09.2005 như sau:
Quỹ TL thực hiện = 45 CBCNV x 2.060.000đ/người = 92.700.000 đồng.
Số CBCVN được trả lương
trong tháng tại Cty
Quỹ tiền lương
trong tháng =
Mức lương
trung bình
(tạm tính)
x
(Chín mươi hai triệu bẩy trăm ngàn đồng)
Trong đó:
Quỹ lương phòng ban chức năng = 25 người x 2.060.000 đ = 51.500.000 đ
Quỹ lương bộ phận bán hàng = 20 người x 2.060.000 đ = 41.200.000 đ
Trưởng phòng KHKD Trưởng phòng KTNV Trưởng phòng KTTC
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
GIÁM ĐỐC CÔNG TY DUYỆT:
Bước 2: Ghi sổ
Sau khi Giám đốc Công ty ký duyệt, kế toán lương sử dụng tờ trình trên như
một chứng từ gốc và lập chứng từ ghi sổ, theo dõi tiền lương chính sách và lương
khoán trả cho các đơn vị trong công ty theo định khoản:
Nợ TK 6421 : 41.200.000
Nợ TK 6422: 51.500.000
Có TK 334: 92.700.00
Đơn vị: CTY CP TRUYỀN THÔNG SARA
PHÒNG KTTC
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ: Thanh toán lương Ngày 01/9/2005
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Diễn giải
Tổng số
tiền
Ghi Nợ các TK
Số Ngày 6421 6422 ...
..............
11 1/09 Tính ra lương T9 của bộ phận bán
hàng
Tính ra lương T9 trả bộ phận QL
41.200.000
51.500.000
41.200.000
51.500.000
..............
2. Tạm ứng lương
Bước 1: Trình đề nghị tạm ứng lương:
Ngày 05 hàng tháng, kế toán lương trình Giám đốc duyệt tạm ứng cho công
nhân viên. Căn cứ vào chứng từ "Đề nghị cho tạm ứng lương kỳ I" đã được Giám đốc
ký, kế toán thanh toán viết phiếu chi tiền mặt, chuyển cho thủ quỹ xuất tiền. Kế toán
lương của các đơn vị phòng ban và đơn vị sản xuất trực thuộc nhận tiền và phát đến
từng CBCNV trong đơn vị.
Ví dụ: Ngày 05.9.2005, kế toán lương trình Giám đốc Công ty CP Truyền
Thông Sara"Đề nghị cho tạm ứng lương kỳ I - tháng 09.2005".
TỜ TRÌNH
v/v: đề nghị tạm ứng lương tháng 9.2005 kỳ I
STT TÊN ĐƠN VỊ SỐ CBCNV TIỀN ỨNG (Đ) GHI CHÚ
1 Ban lãnh đạo 03 1.500.000
2 Phòng Tổ chức Hành chính 06 3.600.000
3 Phòng Kế toán Tài chính 03 1.500.000
4 Phòng Kế hoạch Kinh doanh 06 1.800.000
5 Trung tâm Onpay 08 2.400.000
6 Trung tâm STCO 07 2.100.000
Cộng: 33 12.900.000
Bằng chữ: Mười hai triệu chín trăm ngàn đồng.
Người lập biểu Trưởng phòng KT-TC
(ký tên) (ký tên)
GIÁM ĐỐC CÔNG TY DUYỆT:
..................................................................................................
..................................................................................................
Bước2 : Chi tiền mặt tạm ứng lương
Sau khi ký duyệt, Giám đốc Công ty chuyển chứng từ lại cho Phòng Kế toán Tài
chính của Công ty để kế toán thanh toán viết phiếu chi tiền mặt.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, chứng từ Phiếu chi tiền mặt được tổ chức in
sẵn theo mẫu dùng trong nội bộ công ty.
Sau đây là ví dụ Phiếu chi tiền mặt chi ứng lương kỳ I cho Phòng Kỹ thuật
Nghiệp vụ.
CTY CP TRUYỀN THÔNG SARA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
PHIẾU CHI TIỀN MẶT
Số: 98
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Lan Anh
Địa chỉ: Phòng kế toán
Số tiền: 1.500.000, Bằng chữ: Một triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Lý do chi: ứng lương tháng 9.2005 kỳ I
Kèm theo ........... chứng từ gốc.
Ngày 15 tháng 09 năm 2005
Kế toán trưởng Giám đốc Người lập phiếu
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Đã nhận đủ số tiền: Một triệu năm trăm ngàn đồng.
Thủ quỹ Người nhận
(ký tên) (ký tên)
Ngày 15 hàng tháng, để thực hiện tạm ứng kỳ II cho công nhân viên, các bước
công việc được lặp lại như đã trình bày.
Bước 3: Ghi sổ:
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản Số tiền
3341103 1.500.000
Cộng: 1.500.000
Chứng từ của hai kỳ tạm ứng (chi tiền mặt) được thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ.
Tại Công ty CP Truyền Thông Sarasổ quỹ được ghi hàng ngày khi có các nghiệp vụ
kinh tế liên quan đến thu chi tiền mặt phát sinh.
Sau đây là ví dụ sổ quỹ ghi trong các ngày phát sinh nghiệp vụ tạm ứng tiền
lương của Công ty.
SỔ QUỸ (Trích)
Ngày 05 tháng 9 năm 2005
Số dư cuối ngày hôm trước: 12.489.478 đ
Chứng từ
Diễn giải TK
Số tiền Ghi
chú Thu Chi Thu Chi
...................................................
90 Lan Anh KTTT ứng lương T9 kỳ I 3341103 1.500.000
91 Lan trung tâm Onpay ứng lương T9
kỳ I
3341103 2.400.000
92 Loan trung tâm STCO ứng lương
T9 kỳ I
3341103 2.100.000
.......................................................
Cộng: xxxxxxxxx
Số dư cuối ngày: 11.654.987 đ
Kèm theo:
Phiếu thu: từ số X đến số Y
Phiếu chi : từ số A đến số B
Kế toán Thủ quỹ
(Ký tên) (Ký tên)
SỔ QUỸ (Trích)
Ngày 15 tháng 9 năm 2005
Số dư cuối ngày hôm trước: 147.258.369 đ
Chứng từ
Diễn giải TK
Số tiền Ghi
chú Thu Chi Thu Chi
...................................................
215 Lan Anh KTTT ứng lương T9 kỳ I 3341103 1.500.000
216 Lan trung tâm Onpay ứng lương T9
kỳ I
3341103 2.400.000
217 Loan trung tâm STCO ứng lương
T9 kỳ I
3341103 2.100.000
.......................................................
Cộng: xxxxxxxx
Số dư cuối ngày: 123.321.852 đ
Kèm theo:
Phiếu thu: từ số X đến số Y
Phiếu chi : từ số A đến số B
Kế toán Thủ quỹ
(Ký tên) (Ký tên)
Tất cả các chứng từ thu tiền mặt trong ngày ghi lần lượt theo thứ tự, sau đó đến
các chứng từ chi tiền mặt, cũng được ghi lần lượt theo số thứ tự phiếu chi. Cột "Tài
khoản" ghi số hiệu của tài khoản đối ứng. Số tiền (quy mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh)
được ghi vào cột thích hợp (thu hoặc chi). Cuối trang sổ ghi tổng số tiền nghiệp vụ thu
và chi tiền mặt. Số dư cuối ngày sẽ bằng số dư cuối ngày hôm trước cộng với số thu
ngày đó trừ đi số chi trong ngày.
Chứng từ chi tiền mặt tiếp tục được sử dụng để ghi sổ kế toán chi tiết (tài khoản
3341103 - Phải trả CNV - lương khoán) và lập bảng kê chứng từ ghi sổ để vào Sổ cái.
Sau đây là trích mẫu chứng từ ghi sổ của công ty.
Đơn vị: CTY CP TRUYỀN THÔNG SARA
PHÒNG KTTC
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 7
Chứng từ : Chi tiền mặt Từ ngày 05 đến ngày 05/09/2005
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Diễn giải Tổng số tiền Ghi Nợ các TK
Số Ngày ... 3341 ...
90 5/09 Lan Anh KTTT ứng lương 1.500.000 1.500.000
91 5/09 Lan trung tâm Onpay ứng
lương
2.400.000 2.400.000
92 5/09 Loan trung tâm STCO ứng
lương
2.100.000 2.100.000
.....
Tổng cộng: xxxxxxxxxx xxxxxxxxxx
Ngày.... tháng .... năm....
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Đơn vị: CTY CP TRUYỀN THÔNG SARA
PHÒNG KTTC
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ
15
Chứng từ : Chi tiền mặt Từ ngày 15 đến ngày 15/09/2005
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Diễn giải
Tổng số
tiền
Ghi Nợ các TK
Số Ngày ... 3341 ...
215 15/9 Lan Anh KTTT ứng lương 1.500.000 1.500.000
216 15/9 Lan trung tâm Onpay ứng
lương
2.400.000 2.400.000
217 15/9 Loan trung tâm STCO ứng
lương
2.100.000 2.100.000
.....
Tổng cộng: xxxxxxxxxx xxxxxxxxxx
Ngày.... tháng .... năm....
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Bước 4: Chi tiền mặt quyết toán lương
Sau khi trình ký bảng các bảng tổng hợp thanh toán lương chính sách và lương
khoán của tháng, kế toán lương tính toán số tiền lương các đơn vị còn được lĩnh trong
đợt quyết toán, viết phiếu chi tiền mặt chuyển cho thủ quỹ xuất tiền. Số tiền còn được
lĩnh của các đơn vị được xác định như sau:
Tiền còn lĩnh = lương chính sách + lương khoán - Số đã tạm ứng 2 đợt
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TIỀN LƯƠNG VỚI VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CP
TRUYỀN THÔNG SARA
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG;
Tình hình trả lương cho người lao động tại Công ty CP Truyền Thông Sara có
thể đánh giá trên cơ sở các số liệu sau đây:
Biểu 1: Quỹ lương kế hoạch trong các năm : 2005, 2006 , 2007
Năm
Doanh thu kế
hoạch
(tỷ đồng)
Quỹ lương kế
hoạch
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền
lương KH
(/1000đ doanh
thu)
Mức lương TB
kế hoạch
(đồng)
2005 80 3,480 43,50 2.500.000
2006 120 4,680 39,00 3.000.000
2007 160 6,960 43,50 3.500.000
Biểu 2: Quỹ lương thực hiện trong các năm : 2005, 2006 và 2007
Năm
Doanh thu thực
hiện
(tỷ đồng)
Quỹ lương thực
hiện
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền
lương thực hiện
(/1000đ doanh
thu)
Mức lương TB
thực hiện
(đồng)
2005 75 3,271 43,61 2.060.000
2006 90 3,144 34,93 2.000.000
2007 140 4,043 28.88 2.307.000
Biểu 3: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch trong các năm: 2005,2006, 2007
Năm
Doanh thu thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Quỹ lương thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Đơn giá thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Mức lương TB
thực hiện so
với kế hoạch
(%)
2005 93,75 94 100,25 82,4
2006 75 67,18 89,56 66,67
2007 87,5 172,15 85,1 65,9
1. Ưu điểm
- Mức lương mà người lao động thuộc Công ty CP Truyền Thông Sara được
hưởng như hiện nay có thể đủ để chi tiêu cho những nhu cầu bức thiết của cuộc sống
và có một phần chút ít để tích luỹ. Mức lương ở mức khá so với mặt bằng kinh tế
chung của xã hội.
- Công việc tổ chức tính lương và thanh toán lương được tiến hành đúng theo
quy định, đúng kỳ hạn và trả tới từng người lao động.
- Mức chi phí tiền lương so với doanh thu cho thấy chi phí về tiền lương chiếm
tỉ lệ rất nhỏ trong doanh thu. Tỉ lệ chi phí nhân công như trên rất có lợi cho sản xuất
kinh doanh. (Ví dụ số liệu năm 2005: lương 3,271 tỷ đồng so với 75 tỷ đồng doanh thu,
đạt 4,36%)
- Chi trả lương theo cách trình bày trên đây có ưu điểm là dễ tính, dễ thực hiện.
- Công ty đã sử dụng máy vi tính, áp dụng các chương trình kế toán, góp phần
tăng tính chính xác và giảm bớt lao động kế toán.
- Việc trích lập các quỹ tuân thủ đúng quy định của nhà nước và phần đóng góp
của công nhân viên được thông qua Đại hội Công nhân viên chức.
- Kế toán lương sử dụng các phần mềm thống kê và tính lương, đảm bảo số liệu
chính xác và nhanh chóng.
- Hệ thống chứng từ ban đầu được phân loại và bảo quản cẩn thận, sổ sách ghi
đơn giản, rõ ràng, dể hiểu.
2. Nhược điểm:
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên còn ở mức bình quân hoá. Khoảng
cách hệ số giữa người làm chính và người phụ việc, khoảng cách giữa công nhân và kỹ
sư, khoảng cách giữa công việc phức tạp và công việc giản đơn còn rất gần nhau. Do
đó chưa tạo được động lực để mọi người phấn đấu.
- Qua số liệu ở Biểu số 1, Biểu số 2 và biểu số 3 sau đây cho ta thấy tuy doanh
thu của Công ty liên tục tăng trong những năm qua nhưng mức lương của người lao
động tăng không đáng kể, doanh thu vượt mức với tỷ lệ cao mà mức lương trung bình
thực hiện so với kế hoạch tăng ở mức thấp,... . Do đó do sự lạm phát, sự mất giá của
VNĐ, mức lương của người lao động coi như bị giảm đi.
- Không phân biệt được đơn vị đóng góp cho công ty nhiều và đơn vị đóng góp
cho công ty ít . Do đó làm cho sự phát triển của công ty chậm lại do không thúc đẩy
những nỗ lực cá nhân và tập thể trong giải quyết công việc .
- Tại Công ty CP Truyền Thông Sara, việc phân bổ chi phí tiền lương vào kết
quả sản xuất được tiến hành một quý một lần. Điều này làm cho những thông tin chi
phí không được cập nhật kịp thời cho nhà quản lý.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG SARA
Để việc chi trả lương cho người lao động và công tác hạch toán kế toán tiền
lương tại Công ty CP Truyền Thông Sara ngày càng hoàn thiện hơn, đảm bảo quyền lợi
cho người lao động có được mức tiền lương phù hợp với sức lao động của họ, đồng
thời vẫn tính toán một tỷ lệ tiền lương hợp lý so với doanh thu, đảm bảo kinh doanh có
lãi, tôi xin có một số kiến nghị sau:
1. Tạo nguồn tiền lương
Cái khó nhất đối với các doanh nghiệp là vấn đề tạo nguồn tiền lương, tăng thu
nhập cho người lao động mà doanh nghiệp vẫn không vi phạm các chế độ chính sách,
vẫn bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp.
Như phần trên đã phân tích, quỹ tiền lương tại Công ty CP Truyền Thông Sara
được xác định dựa trên cơ sở tổng doanh thu và đơn giá tiền lương.
QTL = Tổng doanh thu x đơn giá tiền lương.
Trong công thức trên, đơn giá tiền lương là con số xác định nên quỹ tiền lương
chỉ còn phụ thuộc chủ yếu vào tổng doanh thu. Đến lượt nó, tổng doanh thu lại phụ
thuộc vào sản lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường và yếu tố giá, trong đó yếu tố giá
là do cung cầu trên thị trường quyết định. Yếu tố chủ động của Công ty CP Truyền
Thông Sara trong việc tạo nguồn quỹ lương là tăng số lượng thẻ bán ra của các loại
hình dịch vụ mà Công ty cung cấp như: Thẻ onpay, thẻ đa năng, , ... Hay nói cách khác
là trên cơ sở tăng cường chất lượng thông tin của các loại hình dịch vụ, mở các chiến
dịch tiếp thị đến từng nhà khách hàng, đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ, thủ tục
thanh toán. Để làm được những điều đó cần phải tăng tỷ trọng công nhân sản xuất
chính, từ đó tăng chất lượng thông tin cũng như phát triển được thuê bao, và những
dịch vụ này phải được đem tiêu thụ trên thị trường và được thị trường chấp nhận với xu
hướng có lợi nhất cho Công ty. Vì vậy, Công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị
trường, xác định được quy mô, cơ cấu của thị trường đối với loại dịch vụ thông tin mà
công ty sẽ cung cấp, thường xuyên cải tiến cơ cấu sản phẩm, cải tiến mẫu mã thực hiện
đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Công ty cần đảm bảo chất lượng thông tin, luôn luôn tìm các biện pháp để hạ
giá thành các thiết bị đầu cuối. Thông qua đó tăng khả năng cạnh tranh của Công ty,
mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở biến thị trường tiềm năng thành
thị trường mục tiêu của Công ty. Từ đó tăng doanh thu, tăng quỹ tiền lương của Công
ty. Đây cũng là nhiệm vụ sống còn của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.
Để tăng khả năng tạo nguồn tiền lương, Công ty còn cần phải áp dụng biện pháp
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới thực hiện đầu tư theo chiều sâu, làm tăng năng suất lao
động. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng khoa học
kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh, vì những sản phẩm có hàm lượng khoa học
và công nghệ cao sẽ thắng thế trong các cuộc cạnh tranh. Công ty phải tạo được thế
mạnh trên thị trường bằng những sản phẩm có năng lực làm thoả mãn người tiêu dùng
cao hơn nhưng sản xuất với chi phí thấp hơn các sản phẩm cùng loại của các đối thủ
cạnh tranh. Để đạt được mục đích đó thì việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm : sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện có, mua sắm trang thiết bị mới, đổi mới quá trình công nghệ sản xuất, đẩy
mạnh phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, liên kết ứng
dụng khoa học kỹ thuật trong nước và nước ngoài, tích cực đào tạo, sử dụng đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý, công nhân lành nghề trên cơ sở đảm bảo
bồi dưỡng vật , chất thảo đáng cho họ. Nâng cao trình độ quản lý trong đó chú trọng
vai trò quản lý kỹ thuật, tăng cường đầu tư vốn, thực hiện các hợp đồng nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giữa doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu. Chỉ
trên cơ sở đó doanh nghiệp có đủ điều kiện để thắng đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
2. Xây dựng và thực hiện các hình thức trả lương hợp lý
Một trong những quyết định về chính sách mà mọi doanh nghiệp đều phải xem
xét là xác định phương thức trả lương cho công nhân viên của mình. Nhìn chung, các
phương thức có thể nhóm lại thành các loại chính: Phương thức dựa vào đơn vị thời
gian, phương thức dựa vào đơn vị sản lượng hay khối lượng hoàn thành và phương
thức dựa vào một số hình thức chia thành quả (do tăng năng suất lao động). Dù là
phương thức nào cũng phải nhất quán với chính sách tiền lương chung của Công ty và
phù hợp với loại công việc phải làm.
Tại Công ty CP Truyền Thông Sara, sau khi đã khoán doanh thu cho từng đơn
vị sản xuất và nhằm mục đích khuyến khích các đơn vị hoàn thành vượt mức kế hoạch
ở mức cao nhất, Công ty nên đề ra cách tính quỹ tiền thưởng khuyến khích theo kết quả
thực hiện kế hoạch. Hệ số thưởng khuyến khích thực hiện vượt kế hoạch theo phương
pháp luỹ tiến sẽ có tác dụng tốt nhất. Chẳng hạn vượt mức kế hoạch từ 1-5% doanh thu
thì tỉ lệ quỹ tiền thưởng so với quỹ lương kế hoạch bằng tỉ lệ vượt mức kế hoạch doanh
thu; vượt mức kế hoạch từ 5 - 10% doanh thu thì tỉ lệ quỹ tiền thưởng so với quỹ lương
kế hoạch bằng 120 % tỉ lệ vượt mức kế hoạch doanh thu... Ngược lại, nếu không hoàn
thành kế hoạch doanh thu thì quỹ lương thực hiện cũng sẽ phải nhỏ hơn quỹ lương kế
hoạch.
Ngoài ra, để phát huy nỗ lực phấn đấu đến từng cá nhân trong Công ty, hàng
tháng Hội đồng lương khoán của Công ty nên họp bàn để xét thưởng hệ số lương
khoán cho những người xuất sắc của từng bộ phận đề cử lên nhằm động viên kịp thời
đối với người lao động giỏi. Ví dụ, một kỹ sư được hưởng hệ số lương khoán là 1,45.
Nếu đạt thành tích tốt trong sản xuất kinh doanh Hội đồng có thể xét thưởng mức 0,1
và người kỹ sư đó được hưởng hệ số lương khoán là 1,55 trong tháng đó.
Một vấn đề cũng cần xem xét là khoảng cách hệ số lương khoán người làm
chính và người làm phụ, giữa kỹ sư và công nhân, giữa công việc đơn giản và công
việc phức tạp cần phải xa hơn nữa. Có làm được như vậy mới đảm bảo được tính công
bằng trong việc chi trả lương trong Công ty. Mặt khác nó là đòn bẩy kích thích người
lao động không ngừng phấn đấu, học hỏi để nâng cao trình độ nghề nghiệp của mình.
Công ty cần tổ chức các cuộc thi sát hạch, thi tay nghề để đánh giá đúng trình độ
chuyên môn của từng cá nhân, từ đó mới có cơ sở để xác định hệ số lương khoán và
kích thích người lao động hăng say học hỏi, nâng cao tay nghề để có chuyên môn vững
vàng và đạt được mức hệ số lương càng cao.
3. Công tác ghi sổ kế toán cần chi tiết và kịp thời hơn nữa
Như đã trình bày ở phần trên, việc ghi sổ kế toán theo dõi hạch toán lương tại
Công ty CP Truyền Thông Sara rất đơn giản.
Riêng đối với Trung tâm Kinh doanh tiếp thị, do đặc thù công việc là kinh
doanh và tiếp thị, có thể mở riêng tài khoản 6421 để theo dõi lương theo như quy định
chung.
Hàng tháng kế toán lương nên tiến hành phân bổ chi phí tiền lương vào giá
thành chứ không nên để một quý mới phân bổ.
4. Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương
Tại Công ty CP Truyền Thông Sara công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ
lương chưa được chú trọng đúng mức. Theo định kỳ Công ty có tiến hành lập báo cáo
thu nhập nhưng báo cáo này chỉ đưa ra một số chỉ tiêu là số lao động, thu nhập bình
quân của một người lao động. Các chỉ tiêu này chỉ phản ánh mặt nổi của vấn đề, còn
tình hình sử dụng quỹ lương có hiệu quả không, tiền lương đã thực hiện tốt các chức
năng là động lực, là mục tiêu phấn đấu của người lao động hay chưa thì không được
quan tâm. Công tác phân tích kinh doanh của Công ty chỉ thiên về tình hình sử dụng
vốn lưu động và vốn cố định mà chưa chú trọng đến chỉ tiêu lao động tiền lương. Công
ty nên lập các báo cáo phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, đưa ra các chỉ tiêu, đánh
giá hiệu quả và phân tích các nguyên nhân. Báo cáo này nên lập định kỳ theo quý.
III. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG:
1. Phân phối thu nhập phải chú trọng đãi ngộ các chủ chốt về kỹ thuật, coi
trọng lao động chất xám.
2. Sắp xếp lao độg hợp lý, đúng người, đúng việc:
Nhằm tạo điều kiện để người lao động có khả năng phát huy hết năng lực của
mình, đem hết sức mình cống hiến cho sự phát triển của ngành đồng thời phải có một
sự đãi ngộ tương ứng với trình độ và khả năng của họ
3. Tạo điều kiện để mọi người lao động được học tập nâng cao kiến thức và năng
lực chuyên môn.
Có như vậy thì Công ty mới có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao
đáp ứng được yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập. Mặt khác, nếu không được đào tạo,
bồi dướng thường xuyên thì người lao động không đáp ứng được với những đòi hỏi
của công việc, dễ trở thành lạc hậu, không ứng dụng được những thành tựu của công
nghệ tiên tiến trong mọi lĩnh vực kinh doanh. Nên có những đài ngộ về vật chất đối với
những người được cử đi học cũng như những người tự túc đi học đồng thời phải sử
dụng họ một cách hợp lý sau khi họ đã được đào tạo.
4. Tổ chức thi nâng bậc cho công nhân đúng thời gian để họ không bị thiệt thòi.
5. Nên có khuyến khích về vật chất thích đáng:
Đối với những người lao động có các sáng kiến, đề tài khoa học, công trình
nghiên cứu có giá trị đối với ngành... cần phải có chế độ khuyến khích vật chất thích
đáng đồng thời tạo cơ hội cho họ có điều kiện ngày càng tốt hơn trong công tác nghiên
cứu khoa học, sáng tạo.
KẾT LUẬN
Ta có thể khẳng định rằng tiền lương, tiền công và thu nhập có chức năng là đòn
bẩy kinh tế hay là động lực để phát triển kinh tế. Tuy vậy, chúng chỉ trở thành hiện
thực khi ta có một chiến lược tiền lương, tiền công, thu nhập đúng.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tiền lương
trước hết là giá cả sức lao động nên khi xác định tiền lương tối thiểu phải tính đúng,
tính đủ các yếu tố tái sản xuất sức lao động phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội, các yếu tố cấu thành lương tối thiểu phải bao gồm tất cả những chi phí cho
ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt, chi phí cho văn hoá, giao tiếp xã hội...
Tất cả các yếu tố trên đều phải tiền tệ hoá vào lương, nhưng nguồn tiền lương
cao hay thấp phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và thoả thuận giữa doanh
nghiệp với người lao động. Như vậy có thể có mức lương hợp lý cho người lao động,
đòi hỏi việc phân phối tiền lương luôn luôn phải được nghiên cứu và đưa ra những
hình thức thanh toán hợp lý phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp và xu thế hoàn cảnh của nền kinh tế đất nước.
Tại Công ty CP Truyền Thông Sara, công tác chi trả lương và hạch toán tiền
lương có thể nói là được thực hiện tương đối tốt. Tiền lương, xét ở một mức độ nhất
định, đã phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu được tổ chức khoa học hơn, ghi chép chi tiết hơn nữa thì sẽ có
thêm những tác dụng tích cực hơn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Công ty CP Truyền
Thông Sara, Phòng Tài chính Kế toán, Phòng Tổ chức Hành chính và cô giáo Phạm
Thị Gái đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nhà xuất bản tài chính.
2. Giáo trình Phân tích Hoạt động kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Nhà xuất bản Giáo dục 1997
3. Tổ chức hạch toán kế toán - Bộ Tài chính - Nhà xuất bản thống kê 1998
4. Hệ thống các văn bản ban hành về Lao động - Việc làm - Tiền công - Bảo hiểm
xã hội - NXB Thống kê 1997.
5. Các văn bản hướng dẫn về định lao động, tiền lương của Tập đoàn Sara Group.
6. Website: www.webketoan.vn
7. Website: www.ketoantruong.vn
MỤC LỤC
Lời mở đầu .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp ......................................... 4
I. Tổ chức hạch toán tiền lương: ......................................................................... 4
1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương: ........................................................... 4
2. Qũy tiền lương và thành phần của qũy tiền lương: ...................................... 4
3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế độ tiền lương) ................ 5
a. Hình thức trả lương theo thời gian ........................................................... 5
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm ......................................................... 5
c. Lương khoán ........................................................................................... 8
4. Nội dung hạch toán tiền lương: ................................................................... 8
a. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp: ............................. 8
b. Tài khoản sử dụng: ................................................................................ 8
c. Trình tự và phương pháp hạch toán: .................................................... 9
II. Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ: ................................................. 12
1. Khái niệm, nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ: .......................... 12
2. Sự hình thành và sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ: ............................. 12
3. Nội dung hạch toán: .................................................................................. 13
III. Hạch toán các khoản thu nhập khác của người lao động: ............................ 15
IV. Chứng từ , sổ sách dùng để hạch toán tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ: ............................................................................... 16
1. Chứng từ dùng để hạch toán: .................................................................... 16
a. Bảng chấm công .................................................................................... 16
b. Bảng thanh toán tiền lương ................................................................... 17
c. Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội ........................................................ 18
d. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội .......................................................... 18
e. Bảng thanh toán tiền thưởng ................................................................. 19
f. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ............................ 19
g. Phiếu báo làm thêm giờ......................................................................... 19
h. Hợp đồng giao khoán: ........................................................................... 19
i. Biên bản điều tra tai nạn lao động .......................................................... 20
2. Sổ sách dùng để hạch toán: ....................................................................... 20
CHƯƠNG II: Thực trạng hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty CP Truyền Thông Sara ........................... 24
I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty
ảnh hưởng đến công tác kế toán: ................................................................... 24
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: ....................................... 24
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ............................................................ 26
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: .......................................................... 30
II. Thực trạng lao động, phân phối tiền lương tại Công ty: .................................... 32
1. Các loại lao động trong công ty ................................................................ 32
2. Các hình thức trả lương hiện nay ở công ty: ............................................. 32
3. Thực trạng phân phối tiền lương tại Công ty trong ba năm gần đây: .......... 33
III. Hạch toán tiền lương chính sách: ................................................................. 36
IV. Hạch toán tiền lương khoán: ....................................................................... 38
V. Hạch toán BHXH phải trả cho người lao động
và các khoản tiền thưởng, trợ cấp cho người lao động: ................................ 42
VI. Hạch toán các khoản trích theo lương.......................................................... 43
1. Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ .................................................. 43
2. Các tài khoản sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương ................ 44
3. Hạch toán các khoản trích theo lương : ..................................................... 44
VII.Trình tự hạch toán lương: (Lương chính sách và lương khoán) ................... 50
1. Tính ra tiền lương phải trả CNV ................................................................ 50
2. Tạm ứng lương ......................................................................................... 52
CHƯƠNG III ............................................................................................................
Phương hướng hoàn thiện tiền lương
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ................................................. 62
I. Đánh giá chung về tình hình hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương ......................................................................... 62
1. Ưu điểm .................................................................................................... 63
2. Nhược điểm: ............................................................................................. 64
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
tại Cổ Phần Truyền Thông Sara .................................................................... 64
1. Tạo nguồn tiền lương ................................................................................ 64
2. Xây dựng và thực hiện các hình thức trả lương hợp lý ............................. 66
3. Công tác ghi sổ kế toán cần chi tiết và kịp thời hơn nữa ........................... 67
4. Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ...................... 67
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động: .................................. 68
Kết luận................................................................................................................. 69
Danh mục tài liệu tham khảo 70
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kt1_239_3421.pdf