MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I : Lý thuyết về quản trị chiến lược 2
1. Định nghĩa về quản trị chiến lược 2
2.Vai trò và ý nghĩa của quản trị chiến lược 2
3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị chiến lược 4
3.1. Môi trường vĩ mô: 4
3.2. Môi trường vi mô: 7
4. Sự cần thiết khách quan phải thực hiện quản trị chiến lược 10
Phần II : Thực trạng chiến luợc sản phẩm của công ty bánh kẹo Hải Hà : 11
1. Khái quát chung về công ty bánh kẹo Hải Hà : 11
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 11
1.2 Tên địa chỉ của Công ty. 12
1.3. Đặc điểm về sản phẩm: 12
2.Thực trạng chiến luợc sản phẩm của công ty: 13
2.1. Những mặt mạnh, mặt hạn chế, nguyên nhân tồn tại và cơ hội phát triển sản phẩm của công ty bánh kẹo Hải Hà: 13
2.1.1. Những mặt mạnh: 13
2.1.2. Những hạn chế: 15
2.1.3. Nguyên nhân tồn tại: 17
2.1.4 Cơ hội phát triển sản phẩm 18
2.2.Giải pháp để xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà: 19
2.2.1 Nhiệm vụ : 19
2.2.2 Mục tiêu: 20
2.2.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác xác định mục tiêu và các nhiệm vụ của chiếm lược sản phẩm: 23
2.2.4. Các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng các phương án chiến lược : 25
2.2.5 Các giải pháp hoàn thiện công tác lựa chọn chiến lược 26
2 2.6 Các giải pháp hoàn thiện công tác kiếm soát xây dựng chiến lược. 27
Kết luận
31 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3283 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng lý thuyết quản trị chiến lược để Phân tích và Xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng lối
chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị,
ngoại giao của chính phủ và những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực
và trên toàn thế giới.
Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật)do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, được nhà
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
6
nước bảo đảm thực hiện, kể cả bằng biện pháp cưỡng chế, để điều chỉnh quan hệ
xã hội,duy trì xã hội trong một trật tự có lợi cho giai cấp thống trị.Trong điều kiện
hội nhập và toàn cầu hoá, khi các mối quan hệ xã hội ngày càng mở rộng và phức
tạp, khi nhân loại dần tiến tới thực sự “sống và làm việc theo pháp luật” thì các
nhà quản trị chiến lược lại càng phải chú trọng nghiên cứu môi trường pháp luật.
c. Môi trường văn hoá _xã hội :
Cùng với quá trình hội nhập các yếu tố văn hoá ngày càng có ảnh hưởng sâu
sắc đến hoạt động của doanh nghiệp.Vì vậy,nghiên cứu môi trường văn hoá xã hội
là nội dung không thể thiếu trong nghiên cứu môi trường vĩ mô.
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm các chuẩn mực và các giá trị được chấp
thuận và tôn trọng bởi một văn hóa hoặc một văn hóa cụ thể. Sự thay đổi của các
yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ
mô khác ,do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác.
Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ
tới các hoạt động kinh doanh như :
- Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp.
- Những phong tục tập quán truyền thống
- Những quan tâm và ưu tiên của xã hội
- Trình độ nhận thức học vấn chung của xã hội ..
d. Môi trường dân số:
Môi trường dân số bao gồm những yếu tố: quy mô dân số, mật độ dân số, tuổi
tác, giới tính…
Môi trường dân số là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các yếu tố khác
của môi trường vĩ mô, đặc biệt là môi trường văn hoá_xã hội và môi trường kinh
tế.Những thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi
của môi trường kinh tế và xã hội, từ đó ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
7
e. Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai,
sóng biển, các nguồn tài nguyên khoán sản trong lòng đất…đảm bảo các yếu tố
đầu vào cần thiết và môi trường hoạt động cho các doanh nghiệp.
- Những yếu tố cần nghiên cứu trong môi trường này :
+ Các loại tài nguyên, khoán sản và trữ lượng.
+ Nguồn năng lượng
+ Tình hình khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường, sự quan tâm của chính phủ và
cộng đồng đến môi trường…
f. Môi trường công nghệ:
Môi trường công nghệ là những lực lượng tạo nên các công nghệ mới, tạo nên
sản phẩm mới và các cơ may thị trường.
Những yếu tố cần quan tâm khi nghiên cứu môi trường công nghệ :
+ Sự ra đời của công nghệ mới
+ Tốc độ phát minh và ứng dụng công nghệ mới
+ Những khuyến khích và tài trợ của chính phủ cho hoạt động nghiên cứu và phát
triển.
+ Áp lực và chi phí cho việc phát triển và chuyển giao công nghệ mới ….
Đây là những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và nguy cơ đối với
doanh nghiệp.
g. Môi trường toàn cầu :
Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá, không có một quốc gia, doanh
nghiệp nào lại không có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nền kinh tế thế
giới, Những mối quan hệ này đang hàng ngày hàng giờ phát triển mạnh mẽ, đa
dạng, phức tạp và tác động lên doanh nghiệp.Vì vậy sẽ là khuyết điểm, nếu phân
tích môi trường vĩ mô của một doanh nghiệp mà lại chỉ giới hạn ở phân tích môi
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
8
trường trong nước , bỏ qua môi trường toàn cầu. Môi trường toàn cầu bao gồm
môi trường của các thị trường mà doanh nghiệp có liên quan. Sự thay đổi môi
trường toàn cầu sẽ ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp.
2. Môi trường vi mô:
Để hoạch định chiến lược nếu chỉ dựa trên kết quả phân tích môi trường vĩ mô
thì chưa đủ, mà còn phải phân tích môi trường vi mô hay còn gọi là môi trường
cạnh tranh. Môi trường vi mô là môi trường gắn trực tiếp với từng doanh
nghiệp,phần lớn các hoạt động và cạnh tranh của doanh nghiệp đều xảy ra trực tiếp
trong môi trường này. Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố: đối thủ cạnh tranh,
khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay thế.
a. Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh là những đối thủ kinh doanh mặt hàng cùng loại với
doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh chia sẽ thị phần với doanh nghiệp và có thể
vươn lên nếu có vị thế cạnh tranh cao hơn.Các loại đối thủ cạnh tranh:
+ Cạnh tranh về ước muốn
+ Cạnh tranh về loại sản phẩm
+ Cạnh tranh về hình dạng, quy cách sản phẩm
+ Cạnh tranh về nhãn hiệu sản phẩm
Chiến lược hiện tại của đối thủ cạnh tranh.
b. Khách hàng:
Khách hàng là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên
thị trường.Do đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ khách hàng của mình.
Các loại khách hàng :
+ Người tiêu dùng : những cá nhân,hộ gia đình mua sản phẩm để phục vụ cho
mục đích cá nhân và gia đình.
+ Nhà sản xuất: các tổ chức mua sản phẩm để phục vụ cho hoạt động sản xuất
và các hoạt động khác của họ.
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
9
+ Trung gian phân phối: các tổ chức hay cá nhân mua sản phẩm với mục đích
bán lại để kiếm lời.
+ Cơ quan chính phủ và các doanh nghiệp phi lợi nhuận:những tổ chức mua
sản phẩm để sử dụng trong cơ quan công quyền hoặc chuyển giao cho những
người cần đến nó với mục đích xã hội.
+ Khách hàng quốc tế: những người mua ở nước ngoài,bao gồm người tiêu
dùng, nhà sản xuất, người mua bán trung gian và các tổ chức chính phủ.
c. Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp các nguồn lực cần
thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.Nhà cung cấp có thể tạo cơ hội cho doanh
nghiệp khi giảm giá bán, tăng chất lượng sản phẩm, tăng chất lượng các dịch vụ
kèm theo, ngược lại có thể gây ra các nguy cơ cho doanh nghiệp khi tăng giá bán,
giảm chất lượng sản phẩm…
Nhà cung cấp bao gồm những người cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh
nghiệp như: những nhà cung ứng trang thiết bị, vật tư, cung ứng tài chính hay các
nguồn lao động.Những lợi thế của nhà cung cấp:
– Có ít nhà cung cấp
– Sự khác biệt của sản phẩm.
– Chi phí thay đổi nhà cung cấp cao.
– Khó có khả năng kết hợp dọc ngược chiều về phía sau để tự cung cấp các
yếu tố đầu vào.
– Nhà cung cấp có khả năng tự chủ cao…
d. Đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ tham gia
thị trường của ngành trong tương lai hình thành những đối thủ cạnh tranh
mới.Khi đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện sẽ khai thác những năng lực sản xuất
mới, giành lấy thị phần, gia tăng áp lực cạnh tranh ngành và làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới sẽ ảnh
hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy phải phân tích các
đối thủ tiềm ẩn này, nhằm đánh giá những nguy cơ do họ gây ra cho doanh
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
10
nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp phải tạo ra một rào cảng sự xâm nhập từ bên
ngoài bằng các biện pháp sau:
_ Sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của công ty.
- Lợi thế tuyệt đối về chi phí
- Lợi thế kinh tế theo qui mô
- Các đòi hỏi về vốn
- Đa dang hoá sản phẩm
- Khả năng hạn chế trong việc xâm nhập các kênh tiêu thụ
- Ưu thế về giá thành mà các đối thủ khác không tạo ra được
- Những bất lợi về chi phí không liên đến qui mô.
e. Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác về tên gọi và thành phẩm nhưng
đem lại cho người tiêu dùng những tính năng lợi ích tương đương như sản phẩm
của doanh nghiệp.Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế có thể dẫn tới nguy cơ giảm
giá bán hoặc sụt giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.Vì vậy, doanh nghiệp phải dự
báo và phân tích khuynh hướng phát triển của các sản phẩm thay thế để nhận diện
hết các nguy cơ do sản phẩm thay thế gây ra cho doanh nghiệp.
Sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ, là yếu tố thường
tạo ra mối đe doạ làm cho chi phí hoạt động của doanh nhgiệp gia tăng, trong khi
lợi nhuận giảm,kinh doanh có lãi.
4. Sự cần thiết khách quan phải thực hiện Quản trị chiến lược:
Một là, chiến lược kinh doanh phải đạt được mục tiêu tăng thế lực của doanh
nghiệp và giành lợi thế cạnh tranh. Vì chiến lược kinh doanh chỉ thật sự cần thiết
khi có sự cạnh tranh trên thị trường. Không có đối thủ cạnh tranh thì không cần
chiến lược kinh doanh. Muốn đạt được yêu cầu này khi xây dựng chiến lược phải
triệt để khai thác lợi thế so sánh của doanh nghiệp mình, tập trung các biện pháp
tận dụng thế mạnh chớ không dùng quá nhiều sức lực cho việc khắc phục các điểm
yếu tới mức không đầu tư gì thêm cho các điểm mạnh.
Hai là, Nhiều công ty Việt Nam, nhất là những công ty nhỏ nhưng phát triển
nhanh, thường bị cuốn vào vòng xoáy của công việc phát sinh hàng ngày - những
công việc liên quan đến sản xuất hoặc mua hàng, tìm kiếm khách hàng, bán hàng,
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
11
giao hàng, thu tiền, quản lý hàng tồn, công nợ… Hầu hết những việc này được giải
quyết theo yêu cầu phát sinh, xảy ra đến đâu, giải quyết đến đó, chứ không hề
được hoạch định một cách bài bản, quản lý một cách có hệ thống hoặc đánh giá
hiệu quả một cách khoa học. Vì vậy, chiến lược kinh doanh đảm bảo an tòan kinh
doanh cho doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh chứa đựng trong lòng nó yếu tố
mạo hiểm mà các doanh nghiệp phải đương đầu. Do vậy sự an toàn trong kinh
doanh nhiều khi là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Để đạt được yêu cầu
này chiến lược kinh doanh phải có vùng an toàn, trong đó khả năng rủi ro có thể
xảy ra nhưng chỉ là thấp nhất, phải luôn đề phòng chiến lược được ăn cả ngã về
không, do chưa hiểu kỹ luận thuyết kinh doanh mạo hiểm.
Ba là, Mục tiêu tổ chức được xác định trên cơ sở các phân tích rất cẩn trọng và
khoa học về tình hình thị trường, khách hàng, xu thế tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh,
sự thay đổi về công nghệ, môi trường pháp lý, tình hình kinh tế xã hội, những
điểm mạnh yếu nội tại, các cơ hội và nguy cơ có thể có từ bên ngoài,... Mục tiêu
của tổ chức, doanh nghịệp cũng bắt nguồn từ sứ mệnh, tầm nhìn, hoài bão và các
giá trị cốt lõi của tổ chức, doanh nghiệp. Sự kết hợp giữa “cái mong muốn” và “cái
có thể làm được” thông qua các phân tích khoa học sẽ giúp tổ chức không sa đà
vào những ảo tưởng vô căn cứ hay ngược lại bỏ lỡ cơ hội phát triển do đặt ra yêu
cầu tăng trưởng quá thấp ngay từ đầu.Vì vậy, phải xác định phạm vi kinh doanh,
mục tiêu và những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu. Việc xác định phạm vi
kinh doanh trong chiến lược kinh doanh phải đảm bảo sao cho khắc phục sự dàn
trải nguồn lực. Trong mỗi phạm vi kinh doanh nhất định doanh nghiệp có thể định
ra các mục tiêu cần đạt tới, phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.
Bốn là, Tổ chức của bạn cần phải ứng phó có hiệu quả trước và sau những thách
thức nảy sinh, gồm cả những khó khăn và cơ hội.Vì vậy, ta phải dự đoán được môi
trường kinh doanh trong tương lai. Việc dự đóan này càng chính xác bao nhiêu thì
chiến lược kinh doanh càng phù hơp bấy nhiêu. Dự đoán trước hết là hoạt động trí
não, vì vậy muốn có được dự đoán tốt, cần có một khối lượng thông tin và tri thức
nhất định, đồng thơi phải có phương pháp tư duy đúng đắng để có được cái nhìn
thực tế và sáng suốt về tất cả những gì mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu ở
tương lai.
Phần II : Thực trạng chiến luợc sản phẩm của công ty bánh kẹo Hải Hà :
1. Khái quát chung về công ty bánh kẹo Hải Hà :
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
12
Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc
lập, tư điều chỉnh về kinh tế, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có trụ sở ổn định, có
con dấu riêng, trực thuộc Bộ công nghiệp.
Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 216/CN/CLĐ ngày
24/12/1993 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ. Đăng ký kinh doanh số 106286 do
trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày 12/4/1997 Công ty
đã được Bộ thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu số1011001.
1.2 Tên địa chỉ của Công ty.
Tên Công ty: Công ty bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch: Hai Ha Confectionery Company
Viết tắt: HAIHACO
Công ty nhà nước
Kinh doanh các sản phẩm về bánh kẹo và thực phẩm
Trụ sở: Số 25 đường Trương Định Hà Nội
1.3. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện tại công ty đang cung ứng ra thị trường bánh kẹo khoảng 140 chủng loại
sản phẩm bánh kẹo khác nhau, với những nhãn hiệu, bao bì, đặc tính riêng:
+ Nếu căn cứ vào đặc tính của sản phẩm có thể chia sản phẩm của công ty
thành 3 chủng loại:
- Chủng loại bánh gồm 2 mặt hàng: Bánh ngọt và bánh mặn
- Chủng loại kẹo bao gồm 3 mặt hàng: Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo
Chủng loại bột gia vị gồm: Loại thông thường và loại cao cấp (mặt hàng này
chủ yếu sản xuất dùng để khuyến mại)
+ Căn cứ vào chất lượng và giá trị sản phẩm:
- Sản phẩm chất lượng cao: Bánh kem xốp phủ Sôcôla, kem xốp thỏi, bánh
dạ lan hương, kẹo Jelly, keọ Caramen, kẹo Chew...
- Sản phẩm có chất lượng trung bình: Một số kẹo cứng, kẹo mềm, bánh
Biscuit...
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
13
- Sản phẩm cấp thấp: Bánh quy vỡ đống cân, kẹo cân...
+ Căn cứ vào tính chất bao bì: Loại đóng hộp (hộp kim loại, hộp nhựa, hộp bìa
cứng...), loại đóng túi (sản phẩm được gói bằng giấy kim loại, gói bằng nylon, gói
bằng giấy...).
+ Căn cứ vào hương vị: Các loại bánh kẹo có hương vị trái cây, hương vi
sôcôla, cà phê, sữa...
Ngoài ra công ty còn đóng gói với trọng lượng khác nhau từ 50g đến1000g tuỳ
theo sở thích của khách hàng.
Bảng 1: Các nhóm sản phẩm chính của công ty năm 2009
Stt
Chủng loại sản phẩm Số loại sản phẩm
1 Bánh kem xốp 12
2 Bánh mặn 10
3 Bánh Biscuit 17
4 Bánh hộp 12
5 Kẹo Jelly 14
6 Kẹo Caramen 9
7 Kẹo cứng có nhân 25
8 Kẹo mềm 21
9 Kẹo Chew 8
10 Kẹo cân 6
2.Thực trạng chiến luợc sản phẩm của công ty :
2.1. Những mặt mạnh, mặt hạn chế, nguyên nhân tồn và cơ hội phát triển sản
phẩm của công ty bánh kẹo Hải Hà:
2.1.1. Những mặt mạnh:
Công ty bánh kẹo Hải hà đến nay đã trải qua gần 40 năm xây dựng và phát
triển .Trong quá trình phát triển và tồn tại Công ty đã gặp không ít khó khăn ,
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
14
thách thức nhưng nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc cùng sự cố gắng
nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên nên đã đứng vững được trên thị trường
như ngày hôm nay. Hiện nay, Công ty đã có nhiều chủng loại sản phẩm đáp ứng
được mọi nhu cầu, thị hiếu của người dân và có nhiều mặt hàng cao cấp, đáp ứng
phù hợp với mọi tầng lớp nhân dân. Sản phẩm của Công ty được nhiều tỉnh thành
ở các vùng Bắc, Trung, Nam biết đến thương hiệu (đây là một thế mạnh rất lớn
của Công ty ). Đồng thời, Công ty đã cho nhập nhiều dây chuyền sản xuất công
nghệ hiện đại để ngày càng đáp ứng nhu cầu thị trường và mở rộng thị trường đi
các tỉnh , nâng cao doanh thu của doanh nghiệp …
Bên cạnh đó, sự đoàn kết nhất trí tập trung trí và lực của toàn thể cán bộ công
nhân viên đã tạo nên sức mạnh cộng đồng của Công ty. Ngoài ra, Công ty cũng đã
tranh thủ được sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan quản lý cấp trên, của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn và tổng Công ty mía đường I, các cơ quan
nhà nước (đặc biệt là Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội) đã tạo điều kiện
giúp đỡ Công ty trong việc xây dựng triển khai và tổ chức khai thác tốt các dự án
đầu tư chiều sâu, đầu tư mới cùng việc khai thác các sản phẩm sau đầu tư. Trên cơ
sở đó Công ty đã tăng được nguồn tích luỹ khấu hao, tạo nguồn chi trả vốn vay
đầu tư đúng và trước thời hạn thanh toán.
Công ty bánh kẹo Hải Hà do có được truyền thống từ lâu đời nên đã tạo được
uy tín và thương hiệu trên thị trường do đó có sức cạnh tranh cao. Hơn nữa Công
ty luôn quan tâm tới việc đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại. Mới đây,
Công ty bánh kẹo Hải hà đã khảo sát, nghiên cứu xây dựng dự án tiền khả thi đầu
tư dây chuyền bánh mềm cao cấp một loại bánh mới có sức tiêu dùng phù hợp cho
mọi lứa tuổi và có khả năng cạnh tranh cao đối với sản phẩm cùng loại trong và
ngoài nước .
Thời gian gần đây ,do nền kinh tế phát triển nên đời sống của nhân dân được
nâng cao và đồng thời nhu cầu về sản phẩm bánh kẹo cũng tăng theo. Thị trường
của Công ty không ngừng được mở rộng (trong nước và cả nước ngoài) như Lào,
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
15
Campuchia, Cuba, ấn Độ... đặc biệt năm vừa qua Công ty đã xuất khẩu 70 tấn kẹo
các loại sang Lào .
Sản phẩm của Công ty không ngừng được nâng cao chất lượng và đa dạng
về chủng loại mẫu mã, Công ty bánh kẹo Hải hà đã chú trọng hơn đến chất lượng
sản phẩm, tạo lập uy tín và ưu thế cạnh tranh của Công ty .
Mặt khác, Công ty còn thực hiện phương thức thanh toán đơn giản, hợp lý tạo
điều kiện cho các kênh tiêu thụ phối hợp nhịp nhàng, lưu thông nhanh chóng. Tuy
nhiên Công ty cần theo dõi sát sao các đại lý, không nên để tình trạng các đại lý
đọng vốn nhiều, lâu, gây khó khăn cho Công ty về vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh , đặc biệt tránh tình trạng không trả được nợ của các đại lý. Công ty đã
có nhiều hình thức hỗ trợ bán hàng, nâng cao sức mua đối với sản phẩm của mình
thông qua quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Ti vi, đài, báo, tạp
chí... tham gia các kỳ hội chợ giới thiệu sản phẩm của Công ty, tổ chức các kỳ hội
chợ khách hàng.
2.1.2. Những hạn chế:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty gặp nhiều khó khăn trong quá trình
cạnh tranh với các doanh nghiệp có tuổi đời chưa cao nhưng có sự đầu tư mạnh và
dây chuyền sản xuất hiện đại, chất lượng sản phẩm cao, mẫu mã đẹp. Trong khi
đó, quá trình quảng cáo và Marketing sản phẩm của Công ty chưa được mở rộng
đến nhiều vùng, tỉnh …Việc đáp ứng nhu cầu của thị trường là rất khó vì mỗi
vùng, tỉnh có sở thích khác nhau, khẩu vị hoàn toàn khác nhau.
Mặt khác, công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty chưa được đầu tư nhiều,
mặc dù đã có sự thay đổi nhưng rất ít chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường.
Ngoài ra, Công ty còn gặp khó khăn trong việc vận chuyển hàng hoá đi các tỉnh
khác vì chi phí tăng đẩy giá thành sản phẩm tăng theo. Đây là một vấn đề cần bàn
đến nhưng để giải quyết là một vấn đề khó .
Bên cạnh những kết quả đạt được, Công ty bánh kẹo Hải hà còn một số vấn
đề cần giải quyết :
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
16
- Công ty đã đưa một số dây chuyền hiện đại mới đưa vào sản xuất nhưng vẫn
còn một số dây chuyền sản xuất bánh kẹo đã bị lạc hậu không phù hợp với mức kế
hoạch sản xuất, lãng phí nguyên liệu làm tăng gía thành sản phẩm. Trong khi đó
các đối thủ cạnh tranh, đối thủ hiện tại như Kinh Đô, Biên Hoà, Hải châu, Tràng
An ... đã đầu tư vào thiết bị máy móc hiện đại và đưa ra thị trường với những sản
phẩm tốt hơn, có ưu thế hơn đối với sản phẩm của Công ty Bánh kẹo Hải Hà. Do
đó, Công ty cần phải xem xét đầu tư đổi mới trang thiết bị sản xuất nhằm sản xuất
ra các sản phẩm có chất lượng tốt hơn , giá cả hợp lý.
- Các sản phẩm của Công ty đang phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt vì : giá cả
các yếu tố đầu vào tăng như dầu, mỡ, nguyên liệu, bột, đường, các chất phụ gia...
trong khi đó giá của sản phẩm vẫn giữ nguyên, mặt khác các mặt hàng trốn lậu
thuế vẫn còn chỗ đứng trên thị trường trong nước. Do đó Công ty phải cố gắng
tìm các biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm .
- Trên thị trường hiện nay , tệ nạn làm hàng giả, hàng nhái đối với các doanh
nghiệp tư nhân vẫn xuất hiện nhiều. Do đó Công ty cùng với các nhà phân phối
hợp tác cùng điều tra, phát hiện và xử phạt nghiêm minh đối với việc làm giả, làm
nhái đồng thời cũng có chế độ thưởng cho những người có công tìm ra.
- Phải khắc phục được tính mùa vụ của nhu cầu bánh kẹo trong dân chúng.
Vào dịp lễ tết sản phẩm bánh kẹo, bột canh tiêu thụ lớn, nhiều khi sản xuất ra
không đủ để bán , điều này làm ảnh hưởng tới uy tín của Công ty đối với các bạn
hàng , đôi khi dẫn đến mất thị trường .
- Sản phẩm của Công ty tuy phong phú, đa dạng nhưng chủ yếu thuộc loại sản
phẩm bình dân, trong khi đó thị trường đòi hỏi sản phẩm cao cấp hơn. Trong năm
nay thị trường bánh, kẹo của các đối thủ cạnh tranh có ưu thế chiếm lĩnh thị
trường như bánh của Công ty Kinh Đô, bánh kẹo của Tràng An, Hải châu, Bảo
Ngọc...Do đó Công ty cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu
cầu thị trường .
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
17
- Một số loại sản phẩm bao bì còn thô sơ, đơn điệu, mẫu mã chưa hợp lý, màu
sắc kém hấp dẫn.Ví dụ như màu nền của bánh kem xốp loại 470 gr không thanh
nhã, đẹp bằng của Hải châu . Bao bì không đủ cứng cáp để vận chuyển đường xa
làm cho sản phẩm bị vỡ, tạo ra sự mặc cảm cho người tiêu dùng, làm tăng cạnh
tranh . Do đó Công ty phải đầu tư nâng cao chất lượng bao bì, tạo ra những kiểu
mẫu mã đẹp hơn, sang trọng hơn.
- Bên cạnh đó, Công ty chưa có chế độ về doanh thu, đây cũng là vấn đề quan
trọng cần chú ý. Bởi các Công ty khác vẫn có chế độ về doanh thu mặc dù cũng
sản phẩm như thế thậm trí còn tốt hơn, thí dụ như các công ty bánh kẹo Hải châu,
Tràng An...Như vậy, Công ty cần có chế độ về doanh thu hợp lý để có thể khuyến
khích các cán bộ công nhân viên ,qua đó có thể nâng cao năng suất chất lượng.
- Một vấn đề nữa cần chú ý đó là Công ty chưa có phòng Marketing riêng
biệt. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu phát triển thị trường còn thiếu, năng lực chuyên
môn còn hạn chế, không có phương pháp nghiên cứu thị trường một cách chính
xác, khoa học. Do đó Công ty cần chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn của
đội ngũ cán bộ và cố gắng lập ra một phòng chuyên nghiên cứu các vấn đề về
Marketing để có thể mở rộng thị trường.
2.1.3. Nguyên nhân tồn tại
Trong những năm qua, là một doanh nghiệp sản xuất có tiếng trên thị trường,
trong bước chuyển đổi trong cơ chế thị trường, Công ty bánh kẹo Hải Hà đã từng
bước nắm được nhu cầu của thị trường, cải tiến và đầu tư máy móc thiết bị , mua
sắm những dây chuyền công nghệ hiện đại và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm.
Công ty mạnh dạn đưa ra thị trường những sản phẩm phong phú về hình thức và
chất lượng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Mặt khác, Công ty còn thực hiện một hệ thống chính sách khuyến khích với
khách hàng được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tế trong từng thời kỳ, điều
này đã giúp Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển ngày
càng cao.
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
18
Bên cạnh những thành công đạt được, hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty còn hạn chế như sau: chưa hoàn toàn khắc phục được tính thời vụ của nhu
cầu bánh kẹo trong nhân dân như vào các dịp lễ tết, sản phẩm của Công ty tiêu thụ
rất lớn song nhiều khi sản xuất ra không đủ bán. Do vậy, các phân xưởng phải làm
thêm ngoài giờ mới đủ đảm bảo lượng hàng hoá phục vụ nhu cầu khách hàng. Mặc
dù đã có nhiều cán bộ điều tra nghiên cứu thị trường thường xuyên nhưng lĩnh vực
này Công ty còn rất nhiều hạn chế. Công ty chưa có phòng nghiên cứu Marketing
riêng mà Bộ phận nghiên cứu thị trường là một bộ phận của phòng kế hoạch vật
tư. Do đó Công ty cũng cần chú trọng hơn đến vấn đề này để có thể mở rộng thị
trường .
2.1.4 Cơ hội phát triển sản phẩm của công ty:
Trong những năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước phát
triển khá ổn định. Tổng giá trị của thị trường Việt Nam ước tính năm 2010 khoảng
7.400 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng của ngành trong những năm qua, theo tổ chức
SIDA, ước tính đạt 7,3-7,5%/năm. Ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều khả năng
duy trì mức tăng trưởng cao và trở thành một trong những thị trường lớn trong khu
vực châu Á - Thái Bình Dương do:
Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với
tốc độ tăng trưởng dân số. Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng
tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong
đó các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung
thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt…được tiêu thụ mạnh. Về
thị phần phân phối, trong các siêu thị, bánh kẹo Việt Nam luôn chiếm khoảng
70%, bánh kẹo của các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc chiếm
khoảng 20% và bánh kẹo châu Âu chiếm khoảng 6 - 7%.
Kể từ khi việc giảm thuế nhập khẩu cho các mặt hàng bánh kẹo xuống còn
20% có hiệu lực trong năm 2003, các doanh nghiệp trong nước dưới sức ép cạnh
tranh từ hàng nhập khẩu phải không ngừng đổi mới về công nghệ. Điều này mở ra
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
19
nhiều cơ hội hơn là thách thức do hàng rào thuế hạ thấp sẽ tạo thêm thuận lợi để
sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành đi vào các nước ASEAN.
Tham gia thị trường hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh
kẹo có tên tuổi. Công ty Hải hà là một trong năm nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu
Việt Nam, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các công ty như Bibica, Kinh Đô
miền Bắc với qui mô tương đương về thị phần, năng lực sản xuất và trình độ công
nghệ.
Hải Hà được đánh giá có thế mạnh về sản xuất kẹo và bánh xốp, Đức Phát
mạnh bởi dòng bánh tươi, Kinh Đô mạnh về bánh qui, bánh cracker, trong khi
Bibica lại mạnh về kẹo và bánh bông lan. Hải Hà chiếm khoảng 6,5% thị phần
bánh kẹo cả nước tính theo doanh thu. Thị phần của Kinh Đô chiếm khoảng 20%,
Bibica chiếm khoảng 7%, Hải Châu chiếm khoảng 3%. Số lượng các cơ sở sản
xuất bánh kẹo nhỏ hơn không có con số chính xác. Các cơ sở này ước tính chiếm
khoảng 30-40% thị phần.
2.2.Giải pháp để xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà:
2.2.1 Nhiệm vụ :
Công ty bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ công nghiệp nhẹ được thành lập với chức
năng là sản xuất bánh kẹo phục vụ mọi tầng lớp nhân dân và một phần để xuất
khẩu.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên của công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tăng cường đầu tư chiều sâu với mục đích không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hoá sản phẩm nhằm mở
rộng thị trường đáp ứng nhu cầu về sản phẩm cho từng khu vực thị trường.
Thứ hai, xây dựng phát triển chiến lược công nghệ sản xuất bánh kẹo và một
số sản phẩm khác từ năm 2010 đến năm 2015, tăng cường công tác đổi mới cải
tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh.
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
20
Thứ ba, xác định rõ thị trường chính, thị trường phụ, tập trung nghiên cứu thị
trường mới, chú trọng hơn nữa đến thị trường xuất khẩu đặc biệt là thị trường các
nước láng giềng, củng cố thị trường Trung Quốc.
Thứ tư, nghiên cứu sắp xếp lại bộ máy sản xuất, tổ chức trong doanh nghiệp,
hoàn thiện bộ máy quản lý từ trên xuống, vận hành nhanh chóng thông suốt. Trước
mắt phải phát triển bộ phận Marketing trong phòng kinh doanh thành một phòng
Marketing riêng biệt nhằm nâng cao hiệu quả trong khai thác thị trường cũ và phát
triển thị trường mới nhất là thị trường các tỉnh phía Nam và thị trường xuất khẩu.
Thứ năm, không ngừng nâng cao công tác đào tạo cán bộ, công nhân viên.
Thứ sáu, tăng cường công tác xây dựng Đảng trong doanh nghiệp, thường
xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt Đảng để quán triệt nghị quyết của Đảng, tổ chức
Đảng phải thực sự lãnh đạo kiểm tra được hoạt động kinh doanh, đảm bảo thực
hiện đúng đường lối của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước.
Thứ bảy, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả, không ngừng phát triển nguồn vốn
do ngân sách Nhà nước cấp, huy động thêm các nguồn vốn khác, tiến tới tăng vốn
chủ sở hữu.
Thứ tám, không ngừng chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, tham gia các công tác xã hội.
2.2.2 Mục tiêu:
Giữ vững và ổn định sản xuất kinh doanh trên cơ sở đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh , Tích cực khai thác thêm mặt hàng mới, nguồn hàng mới đáp ứng đầy
đủ, kịp thời nhu cầu của thị trường.Bảo tồn và tăng cường vốn. Dựa vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty đề ra các chiến lược về tài chính, sử dụng vốn
nhằm phát huy hơn nữa các hiệu quả kinh doanh, tăng cường công tác quản lý sử
dụng tài sản, tiên vốn song song với việc nâng cao kinh doanh về cả mặt chất
lượng lẫn số lượng. Khai thác tốt , có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có.
Củng cố và khai thác triệt để thị trường truyền thống, thị trường hiện tại của công
ty. Phát hiện xâm nhập và dần chiếm lĩnh thị trường mới. Đảm bảo giữ được thị
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
21
phần, tăng doanh số bán, tăng lợi nhuận vừa củng cố uy tín của công ty trên thị
trường.
Phát huy tốt nhất mọi nguồn lực của công ty, nguồn nhân lực của công ty
phải được bảo đảm về chất lượng. Tức là đủ kiến thức, kinh nghiệm và được sắp
xếp một cách hợp lý trong cơ cấu lao động.
Tạo dựng, thiết lập mối quan hệ rộng rãi với các bạn hàng trong nước và quốc
tế.
Bảo đảm việc làm ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất cho cán
bộ công nhân viên , làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
Về bộ máy lao động:
Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý đã ban hành. Có kế hoạch đào tạo và đào
tạo lại lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
Công tác quản lý: Tiếp tục xây dựng cơ chế quản lý và quy chế cho phù hợp Triệt
để tiết kiệm trong chi phí, trước hết là chi phí về điện nước, hành chính, thực hiện
tài chính công khai và kiểm tra nội bộ từng quý trong năm.
- Kiện toàn công tác tài chính kế toán, quản lý chặt chẽ nguồn vốn kinh doanh
, có tầm nhìn chiến lược trong huy động và sử dụng vốn.
Vấn đề đặt ra hiện nay cho công ty là vốn kinh doanh , để nhập khẩu hàng
hoá doanh nghiệp cần có vốn, cơ cấu vốn lưu động của công ty cần đủ để tài trợ
cho hoạt động xuất nhập khẩu. Và để công ty nhập khẩu được kịp thời đúng tiến
độ kinh doanh chung cũng như giảm tối thiểu các khoản chi phí. Công ty phải kiện
toàn công tác tài chính kế toán doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ nguồn vốn kinh
doanh , đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và sử dụng vốn.
Công ty phải quản lý chặt chẽ nguồn vốn, tổ chức các nghiệp vụ thu chi tiền tệ
đảm bảo thúc đẩy có hiệu quả , tiết kiệm phù hợp với các chi phí hiện hành.
Xây dựng mối quan hệ với hệ thống ngân hàng tốt hơn nữa, tạo lập và duy trì
niềm tin của ngân hàng đối với công ty một cách cụ thể và thiết thực.Tranh thủ
huy động khai thác các nguồn vốn vay dài hạn.
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
22
- Hiện đại hoá trang thiết bị.
Hiện nay tất cả các doanh nghiệp đang từng bước trang bị máy móc, cơ sở vật
chất hiện đại để phục vụ cho công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trước tình hình đó Hai hà phải:Mạnh dạn đầu tư trang thiết bị hệ thống máy tính
cho cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu là biện pháp mang lại hiệu quả kinh doanh
cao, ổn định mặc dù chi phí khá lớn.Đông thời với việc đầu tư trang thiết bị, công
ty phải đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân chuyên sử dụng các trang thiết bị đó
nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nhất và đảm bảo độ an toàn.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Con người là trung tâm trong mọi hoạt động , có sức sáng tạo vô hạn cho nên
quản lý con người phải khoa học rõ ràng nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt
nhất. Nhiều điều tra cho thấy quản trị nguồn nhân lực tốt dẫn đến thành công của
doanh nghiệp.
Thường xuyên đào tạo cán bộ trong kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu và
tình hình mới. Tuyển chọn thêm nhân viên từ các trường học thuộc khối kinh tế,
quản trị kinh doanh, đưa cán bộ công nhân viên tham gia lớp tập huấn ngắn hạn.
Thực hiện chế độ đãi ngộ nhân sự, kích thích bằng vật chất và tinh thần thông
qua tiền lương, tiền thưởng tạo cơ hội cho cá nhân có thành tích , trình độ nghiệp
vụ đạt yêu cầu đề ra, bên cạnh đó khuyến khích bằng tinh thần như tổ chức các
cuộc hội thảo… tạo mối quan hệ thân thiện giữa lãnh đạo với công nhân.
Xây dựng một cơ cấu nhân sự hợp lý, khoa học, phát huy tính năng động sáng
tạo của mỗi cá nhân cũng như khai thác có hiệu quả nguồn chất xám của mỗi cơ
hội kinh doanh, tránh tình trạng người lao động có tay nghề nghiệp vụ, trí tuệ
không được phát huy năng lực của mình.
- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
23
Đảm bảo khả năng cạnh tranh , tránh rủi ro, công ty cần phải nắm vững thị
trường (qua quá trình điều tra thu thập xử lý và phân tích thông tin thị trường).
Nghiên cứu thị trường chính là việc phục vụ đề ra sách lược đúng đắn.
Đối với thị trường hiện tại : Công tác nghiên cứu thị trường cần hiểu rõ khách
hàng của mình cần gì, đã mãn nhu cầu của khách hàng chưa, nhu cầu khách hàng
tăng hay giảm, các loại hình dịch vụ đã hợp lý chưa. Từ đó đề ra các biện pháp cụ
thể nhằm tăng doanh số bán hàng.
Đối với thị trường mới : cần làm rõ vấn đề nhu cầu của khách hàng ra sao,
mua cái gì, mua bao nhiêu , có chấp nhận được mức giá mình đưa ra hay khaông.
Từ đó doanh nghiệp quyết định kinh doanh trong lĩnh vực nào, tìm hiểu các đối
thủ cạnh tranh và các loại hình dịch vụ mà công ty sẽ đưa ra.
2.2.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác xác định mục tiêu và các nhiệm vụ
của chiếm lược sản phẩm:
Hiện nay, Công ty bánh keo Hải châu đang theo đuổi 3 mục tiêu chính đó
là:
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh
+ Tăng lợi nhuận
+ Tăng thị phần.
Xét trên tổng thể cơ 3 mục tiêu này đều có thể tạo nên sự vững mạnh và
thịnh vượng cho Công ty trong tương lai. Nhưng thực tế, Công ty lại làm giảm sự
thị vượng và sự vững mạnh của mình trong năm qua khi Công ty theo đuổi cả 3
mục tiêu này.
Như chúng ta đã biết mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt được là một kết
quả kỳ vọng trong tương lai mà doanh nghiệp phải huy động mọi nguồn lực để
thực hiện nhưng nếu mục tiêu không được định lượng một cách chính xác, cụ thể
thì rất khó có thể đạt được. Ngoài ra nó làm hao tổn nguồn lực của doanh nghiệp
nếu như mục tiêu đó qua cao hoặc mơ hồ.
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
24
Hơn nữa mục tiêu cần đạt được phải được căn cứ trên thực trạng nguồn lực
sở hữu của doanh nghiệp không nên theo đuổi mục tiêu nằm ngoài các nguồn lực
mà doanh nghiệp có mà phải trông cậy vào nguồn tài trợ bên ngoài thì xẽ làm
giảm đi tính chủ động trong quá trình đạt mục tiêu trên do chịu phải chịu sức ép
từ bên ngoài.
Ngoài ra khi theo đuổi cùng một lúc nhiều mục tiêu thì chắc chắn rằng lợi
ích mục tiêu này sẽ đe doạ lợi ích của mục tiêu khác, không bao gồm bao giờ có
sự chọn vẹn cả 3 mục tiêu cùng công việc.
Do vậy các giải pháp hoàn thiện công tác xác định mục tiêu chiếm lược sản
phẩm của Công ty.
- Công ty cần phải định lượng rõ các mục tiêu của mình. Đặc biệt các mục
tiêu khó định lượng như mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh. Công ty nên nâng
cao khả năng cạnh tranh cho khả năng mặt hàng truyền thống như: Mặt hàng bánh
quy, bánh kem xốp, một mặt hàng mà Công ty đang chiếm ưu thế trên thị trường
mà có nhiều ưu thế trong sản xuất kinh doanh, tạo thành một thế mạnh riêng. Còn
đối với một số mặt hàng cao cấp như các sản phẩm kẹo Socola, bánh mềm thì nên
có mục tiêu khác thấp hơn như mục tiêu xâm nhập thị trường cho các sản phẩm
này. Vì đây là loại sản phẩm mới mới bước vào chu kỳ sống chưa được thị trường
chấp nhận, Công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh trong
mặt hàng này nên chất lượng chưa được cao. Do vậy Công ty phải thăm do thị
trường trước, điều này sẽ khiến công ty rất tốn kém để đầu tư cho cảo cáo khuyếch
chương sản phẩm.
- Công ty phải vào thực trạng nguồn lực của mình để xác định các mục tiêu
cần đạt, không nên sử dụng nguồn vốn t ài trợ từ bên ngoài để thực hiện mục tiêu
ở cấp độ cao, điều đó sẽ gây sức ép cho Công ty. Muốn làm được vậy Công ty cần
thực hiện phương châm. "bóc ngắn nuôi dài" như mua các dây chuyền bánh quy
có giá trị vừa phải thời gian hoàn vốn nhanh để có thể tái đầu tư mở rộng.
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
25
- Công ty không nên đặt 3 mục tiêu đều quan trọng như nhau vì như vậy sẽ
có sự mâu thuẫn lẫn nhau. Nếu thực hiện mục tiêu xâm nhập thị trường cho sản
phẩm mới thì chắc chắn mục tiêu lợi nhuận sẽ bị ảnh hưởng vì ở giai đoạn đầu
chu kỳ sống của sản phẩm thì chi phí cố định tính cho mỗi đơn vị sản phẩm cao,
sản phẩm chưa được người tiêu dùng chấp nhận nên khó tiêu thụ tồn đọng nhiều…
* Từ mục tiêu quan trọng nhất làm mục tiêu tăng cường khả năng cạnh
tranh cho các sản phẩm có thế mạnh của Công ty và xâm nhập thị trường cho các
sản phẩm mới. Tiến tới mở rộng thị phần. Do vậy một số nhiệm vụ đặt ra:
- Nghiên cứu các loại sản phẩm mới có thể đáp ứng được nhu cầu của thị
trường.
- Nghiên cứu các nhu cầu mới của thị trường để có hướng đầu tư mới.
- Nâng cao công tác tìm đầu ra cho các sản phẩm cao cấp của Công ty trên
thị trường đến tay người tiêu dùng.
- Hoàn thiện các chính sách về giá, chính sách phân phối, chính sách quảng
cáo, và các chính sách thành toán cho các sản phẩm mới để xâm nhập t hị trường.
- Huy động nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp để đầu tư sản xuất.
- Nâng cao công tác đào tạo con người để tiếp thu công nghệ mới phục vụ
tốt hơn cho quá trình sản xuất…
* Bên cạnh đó mục tiêu lợi nhuận cần được chú ý đê tăng tính hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Một số nhiệm vụ đặt ra là:
- Nâng cao công tác cung ứng nguyên liêu đầu vào để giảm chi phí.
- Nâng cao công tác lập kế hoạch sản xuất để cung ứng kịp thời bánh kẹo
khi thị trường cần với số lượng và chủng loại đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng.
- Nâng cao công tác quản lý sản xuất để tiết kiệm trong sản xuất.
2.2.4 Các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng các phương án chiến lược :
- Các phương chiến lược phải được xây dựng trên cơ sở khai thác các thế
mạnh của Công ty và các yếu tố thuận lợi t ừ môi trường. Các điểm mạnh đó là
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
26
nguồn nhân lực lớn và có trình độ tay nghề cao, nguồn vốn lưu động lớn, các dây
chuyền sản xuất đã hết kỳ hoàn vốn, uy tín và thương hiệu của Công ty cao, mạng
lương phân phối rộng khắp, các chính sách giá linh hoạt…các điểm thuận lợi là
nhu cầu tiêu dùng tăng lên thị trường và xu hướng ngày càng mở rộng.
- Các phương án chiến lược của Công ty có thể lấy điểm mạnh để khắc
phục khó khăn từ môi trường hoặc lấy thuận lợi từ môi trường khắc phục các
điểm yếu của Công ty. Cụ thể như các sản phẩm bánh Quy của Công ty rất đa
dạng, có chất lượng cao mà giá rất phù hợp với thu nhập bình quân của người tiêu
dùng nên có thể xân nhập các khu vực thị trường nông thôn, điều này sẽ khắc phục
được các khó khăn do các đối thủ cạnh tranh đem lại. Do vậy phương án chiến
lược đa dạng hoá các sản phẩm bánh Quy có thể được thiết lập.
- Các phương án chiến lược, phải căn cứ trên thực trạng nguồn lực của Công ty
không nên xây dựng các phương án chiến lược phục thuộc quá nhiều vào nguồn lực từ
bên ngoài. Bài học đáng kể rút ra từ phương án đầu tư dây chuyên bánh nềm Custard
của Hà Lan trị giá 65 tỷ VNĐ. Trong thời kỳ đầu Công ty rất khó tiêu thụ sản phẩm
bánh này do công nghệ sản xuất chưa nắm rõ, kinh nghiệm chưa có nên chất lượng chỉ
đạt 45% yêu cầu tiêu chuẩn.
- Các phương án chiến lược về xây dựng cần phải tập trung giải quyết được các
vấn đề trọng điểm mà Công ty đang phải đối đầu với các nguy cơ tiềm ẩn hay các khó
khăn. Để khi thực hiện các phương án chiến lược đó, Công ty có thể thảo gỡ được các
khó khăn và né tránh được các nguy cơ tiềm ẩn đó. Ví dụ khi Công ty xây dựng
phương án chiến lược Marketing thì trước đó Công ty đang có rất nhiều vấn đề yếu
kém trong việc tìm hiểu nhu cầu thị trường và các sản phẩm Công ty không thể tiêu
thụ được ở các khu vực nông thôn nơi có thu nhập thấp. Nhưng khi thực hiện chiến
lược Marketing thì Công ty đã hoàn toàn làm chủ được thị trường nông thôn do nắm
bắt được nhu cầu của khach hàng tiêu dùng đồng thời có một chính sách giá phù hợp
cho từng loại sản phẩm ở các khu vực thị t rường khác nhau.
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
27
- Các phương án chiến lược cần phải được xây dựng trên cơ sở tính đến lợi ích
kinh tế lâu dài (trên 5 năm). Vì như vậy Công ty mới có thể huy động hiệu quả các
nguồn lực tập trung vào thực hiện chiến lược và dễ phân bổ nhỏ các chi phí cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng dễ thu hồi vốn đầu tư.
- Các phương án chiến lược khi xây dựng phải được chia nhỏ thành các nhiệm
vụ trong từng giai đoạn. Các nhiệm vụ đó được giao cho các bộ phận chức năng theo
phạm vi trách nhiệm đồng thời phải có sự phối hợp trong các hành động vì hiệu quả
đem lại từ chiến lược mới cao.
2.2.5. Các giải pháp hoàn thiện công tác lựa chọn chiến lược:
Sau khi các phương án chiến lược được xây dựng thì điều cần thiết phải có
sự thảo luận, đánh giá của các bộ phận chức năng và Ban giám đốc trong Công ty.
Các luận chứng kinh tế của từng phương án chiến lược phải chỉ ra được các lợi ich
kinh tế to lớn mà chiến lược đem lại và tính khả thi của phương án đó. Nếu
phương án chiến lược hứa hẹn nhiều lợi ích kinh tế như khó thực hiện thì phương
án đó không thể được lựa chọn. Ngược laị phương án có tính khả thi cao nhưng lợi
ích kinh tế thấp thì cũng không được lựa chọn vì như vậy Công ty sẽ đánh mất
nhiều chi phí cơ hội. Điều đó giải thích tại sao trong năm 2005 Công ty đã đầu tư
dây chuyền bánh Quy cao cấp của Đài Loan trị giá 20 tỷ VNĐ. Khi thực hiện
chiến lược này Công ty sẽ dễ dàng đưa các sản phẩm này xâm nhập thị trường vì
đây là mặt hàng mà Công ty có thế mạnh và có rất nhiều kinh nghiêm trong công
nghệ sản xuất. Đồng thời các sản phẩm bánh Quy rất đa dạng và có tính phổ dụng
rất cao. Hơn nữa mặt hàng bánh Quy đã đem lại uy tín lớn cho Công ty từ lâu. Đặc
biệt thời gian hoàn vốn nhanh, trong khoảng 5 năm là Công ty đã thu được lợi
nhuận từ dây chuyền này.
Các phương án chiến lược được lựa chọn phải tạo ra được sự vượt trội về
các năng lực mà Công ty đang có và có sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh.
Trên thực tế trong những năm qua Công ty vẫn chưa làm được điều này như các
đối thủ cạnh tranh: Hải Châu, Kinh Đô…công suất của các dây chuyền bánh mềm
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
28
và Socola rất lớn nhưng lại dư thừa do sản xuất ra không bán được. Bởi vì các sản
phẩm cao cấp của Công ty chưa thực sự vượt trội và khác biệt trên thị trường là
mấy.
2.2.6 . Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát xây dựng chiến lược.
Xây dựng chiến lược là khâu tiếp theo của khâu lựa chọn chiến lược.
Sau khi các nhà hoạch định Công ty đã cân nhắc và đánh giá các lợi ích và tính
khả thi của chiến lược được lựa chọn thì học bắt tay vào xây dựng chiến lược. Để có thể
kiểm soát hiệu quả việc xây dựng chiến lược cần phải tuân thủ các yêu cầu sau:
Chiến lược phải được xây dựng trên cơ sở phân tích và đánh giá về môi
trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp thông qua cá mô hình SWOT hoặc
mô hình cặp sản phẩm thị trường.
Chiến lược phải căm cứ trên các đề xuất, đóng góp ý kiến của các bộ phận
chức năng.
Chiến lược phải căn cứ vào giới hạn các nguồn lực, không thể xây dựng
chiến lược nằm ngoài tầm với của Công ty.
Chiến lược phải hướng đúng vào mục tiêu đã nêu ra ở trên với cách thức
tiến hành hiệu quả nhất.
Chiến lược phải có sự điều chỉnh khi có sự thay đổi từ các yếu tố môi
trường bên trong và bên ngoài.
Chiến lược phải phù hợp với các quy định về pháp luật và các thể lệ kinh tế
khác như: Cạnh tranh lành mạnh.
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
29
Kết Luận
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, việc xây dựng và
lựa chọn chiến lược sản phẩm là một vấn đề hết sức có ý nghĩa, bởi vì nó có vị trí
và vai trò rất quan trọng, là cơ sở để xây dựng và thực hiện các kế hoạch nhằm
phát triển toàn diện doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra đối với công ty là cần thiết phải hoạch định một chiến lược sản
phẩm hữu hiệu giúp công ty ứng phó linh hoạt với những thay đổi của môi trường
kinh doanh, vượt qua thử thách, chiến thắng trong cạnh tranh chủ động hội nhập
và đi lên trong thời gian tới.
Mặc dù thế giới đã có nhiều kinh nghiệm trong hoạch định và lựa chọn chiến
lược kinh doanh cũng như chiến lược sản phẩm, nhưng ở nước ta nói chung và
công ty Hải Hà nói riêng đây là vấn đề khá mới mẻ, cần phải được làm sáng tỏ cả
về mặt lý luận và thực tiễn. Để vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể, chuyên đề
đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung nhất về chiến lược sản phẩm của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh
bên ngoài và môi trường nội bộ công ty kết hợp với cơ sở lý luận chung để hoạch
định và lựa chọn một chiến lược sản phẩm cho công ty (chiến lược đa dạng hoá,
chú trọng phát triển các sản phẩm chất lượng cao và cao cấp).
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng trong quá trình làm bài vẫn không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong thầy và các bạn đọc đóng góp thêm ý kiến.
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
30
Mục Lục
L ời mở đầu ................................................................................................................ 1
Phần I : Lý thuyết về quản trị chiến lược ...................................................................... 2
1. Định nghĩa về quản trị chiến lược ......................................................................... 2
2.Vai trò và ý nghĩa của quản trị chiến lược .............................................................. 2
3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị chiến lược ........................................................... 4
3.1. Môi trường vĩ mô: ............................................................................................... 4
3.2. Môi trường vi mô: ............................................................................................... 7
4. Sự cần thiết khách quan phải thực hiện quản trị chiến lược ................................. 10
Phần II : Thực trạng chiến luợc sản phẩm của công ty bánh kẹo Hải Hà : ............... 11
1. Khái quát chung về công ty bánh kẹo Hải Hà : .................................................... 11
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: ....................................................................... 11
1.2 Tên địa chỉ của Công ty. ..................................................................................... 12
1.3. Đặc điểm về sản phẩm: ..................................................................................... 12
2.Thực trạng chiến luợc sản phẩm của công ty: ....................................................... 13
2.1. Những mặt mạnh, mặt hạn chế, nguyên nhân tồn tại và cơ hội phát triển sản
phẩm của công ty bánh kẹo Hải Hà: ......................................................................... 13
2.1.1. Những mặt mạnh: ........................................................................................... 13
2.1.2. Những hạn chế: ............................................................................................. 15
2.1.3. Nguyên nhân tồn tại: ........................................................................................................ 17
2.1.4 Cơ hội phát triển sản phẩm ................................................................................................ 18
2.2.Giải pháp để xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà: ....... 19
2.2.1 Nhiệm vụ : ........................................................................................................ 19
2.2.2 Mục tiêu: .......................................................................................................... 20
2.2.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác xác định mục tiêu và các nhiệm vụ của
chiếm lược sản phẩm: ............................................................................................... 23
2.2.4. Các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng các phương án chiến lược : .............. 25
2.2.5 Các giải pháp hoàn thiện công tác lựa chọn chiến lược ........................................... 26
2..2.6 Các giải pháp hoàn thiện công tác kiếm soát xây dựng chiến lược. ....................... 27
Bài Tập Cá Nhân
Môn : Quản Trị Chiến Lược
SVTH : Võ Thị Thu Oanh _ Lớp K13KKT3
Trang
31
Kết luận ..................................................................................................................... 29
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vận dụng lý thuyết quản trị chiến lược để Phân tích và Xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà.pdf