LỜI NÓI ĐẦU
Cơ chế thị trường là một cơ chế điều nền kinh tế dựa trên sự phát huy tối đa năng lực của từng cá nhân, từng tập thể, sự thoả mãn và điều tiết thị trường phụ thuộc vào cung và cầu, các thành viên tồn tại trong nền kinh tế phải tìm mọi cách để phát huy tối đa năng lực của mình và tận dụng tối đa nguồn tgài sản hiện có. Sự cạnh tranh gay gắt này đưa các Doanh nghiệp đứng trước mọi thách thức quan trọng đó là làm thế nào để có một tình hình tài chính mạnh để làm yếu tố bước đầu, làm xuất phát để tạo vị trí thuận lợi trên thị trường và giành được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Do đó các Doanh nghiệp phải thực sự quan trọng và cần thiếtg nhất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh là điều kiên quyết để Doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Các Doanh nghiệp cần vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng như mở rộng lĩnh vực dịch vụ. Phạm vi kinh doanh và chiều sâu chủ đầu tư, thay đổi các máy móc cũ bằng các thiết bị hiện đại làm cho năng xuất, chất lượng cao hơn, mẫu mã đẹp hơn, giá cả hợp lý hơn Do đó việc các Doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạtg động của mình. Không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó Doanh nghiệp mới có thể tăng thu nhập, tăng lợi nhuận để tồn tại và phát triển.
Như vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một yhêu cầu khách quan cần thiết của mỗi Doanh nghiệp phùn hợp yêu cầun tiết kiệm và đáp ứng được yêu cầu của chế độ hạch toán. Nhận thức tầm quan ntrọng của vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp. Được sự khuyến khích của các thầy cô giáo trong khoa, các co chú, anh chị trong Công ty xây dựng Lũng Lô. Tôi đã mạnh dạn chọn “Báo cáo về công tác quản lý và sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Lũng Lô ” để viết.
Trên cơ sở phương pháp của lý luận và bằng kiến thức đã học, cùng với thực tế của Công ty xây dựng Lũng lô. Kết cấu của báo cáo gồm 3 phần :
Phần mở đầu, phần nội dung, ( hai chương ) phần kết luận hai chương của báo cáo là :
Chương I : Một số nét khái quátg về quá trình hình thành và phát triển chức năng nhiệm vụ.
Chương hai : Thực trạng về hoạt động quản lý và sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Lũng Lô
MỤC LỤC TRANG
ĐỀ CƯƠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
Lời nói đầu
Chương I: Một số nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển tại Công ty xây dựng Lũng Lô
1. Sự hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
3. Bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty
3.1 Tổng quát về bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty
4. Kết quả hoạt động của Công ty
Chương II: Thực trạng về hoạt động quản lý và sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Lũng Lô
I. Khái quát tình hình tài chính
1. Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận
2. Kết cấu tài sản
3. Nguồn tài trợ kinh doanh
3.1 Tỷ suất tự tài trợ
4. Khả năng thanh toán
II. Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty xây dựng Lũng Lô
1. Cơ cấu tài sản cố định
2. Công tác khấu hao thu hồi vốn cố định
3. Công tác đổi mới Tài sản cố định
4. Tình trạng kỹ thuật của Tài sản cố định
5. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định
III. Hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dựng Lũng Lô
1. Cơ cấu tài sản lưu động
2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3. Hoạt động quản lý và thu hồi công nợ
4. Hoạt động quản lý trong khâu sản xuất
Kết luận
47 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2392 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Về công tác quản lý và sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Lũng Lô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ìn vật nổ số 1614/QP do Bộ quốc phòng cấp ngày 12/8/1996
Chỉ có Công ty mới có tư cách pháp nhân đầy đủ trong quan hệ giao dịch, ký kết các hợp đồng với khách hàng, với các tổ chức các cơ quan quản lý (ngân hàng, tài chính) và trực tiếp thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
Là một Doanh nghiệp độc lập tự chủ có đầy đủ tư cách pháp nhân, Công ty phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện đúng quan hệ thanh toán, các quan hệ hợp đồng về tài chính. Công ty được phép sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, được giao quyền tự chủ trong việc sử dụngbổ sung và phát triển vốn tự có. Còn các Xí nghiệp trựcthuộc thì tư cách pháp nhân không đầy đủ, tức là chỉ ký kết các hợp đồng kinh tế khi được sự uỷ quyền của Công ty. Trong giới hạn cho phép các Xí nghiệp trực thuộc được mở tài khoản giao dịch (chuyên môn hoặc chuyên chi), không được mở tài khoản tiền vay, có thể có con dấu để thực hiện các hoạt độnggiao dịch.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty xây dựng Lũng Lô.
Như chúng ta đã biết sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa, vật kiến trúc và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty xây dựng Lũng Lô nói riêng và các Công ty xây dựng nói chung có đặc điểm là sản xuất liên tục phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên hầu hết tất cả các công trình đều phải tuân theo một quy trình sản xuất công nghệ như sau:
Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp
Ký hợp đồng xây dựng với chủ công trình
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết Công ty đã tổ chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm : Giải quyết mặt bằng thi công, tổ chức lao động bố trí máy móc thiết bị thi công. tổ chức cung ứng vật tư tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
Công trình được hoàn thiện dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công
Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư. Quy trình công nghệ được thể hiện như sau:
Đấu thầu
Ký hợp đồng với chủ đầu tư
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ thi công với bên A
Bàn giao và thanh quyết toán công trình với bên A
Trong cùng một thời gian Công ty xây dựng Lũng Lô thường phải tiến hành triển khai thực hiệnnhiều hợp đồng xây dựng khác nhau trên địa điểm xây dựng khác nhau nhằm hoàn thành theo yêu cầu của chủ đầu tư theo hợp đồng xây dựng đã ký kêts. Với một năng lực sản xuất nhất định hiện có để thực hiện có để thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau do Công ty tổ chức lao động tại chỗ nhưng cũng có lúc phải điều lao động từ công trình này đến công trình khác nhằm đảm bảo công trình được tiến hành đúng tiến độ thi công.
3. Bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty xây dựng Lũng Lô
3.1 Tổng quát về bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty xây dựng Lũng Lô
Có được những thành tựu trên là do sự cố gắng nổ lực của tập thể ban giám đốc các phòng ban của từng cán bộ nhân viên trong Công ty. Do vậy phương châm quản lý của Công ty trước hết là quản lý con người, bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí một cách có lô gic và khoa học với những người có trình độ từ đại học trở lên và có kinh nghiệm, nhiều mà không thừa ít mà không thiếu. Thực vậy các Xí nghiệp thành viên cũng như các chinhánh trực thuộc Công ty có bộ máy quản lý riêng biệt, độc lập tự chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chưa có tư cách pháp nhân đầy đủ. Độc lập mà không tách rời giữa các Xí nghiệp trực thuộc có mối quan hệ mất thiết với nhau trong các quan hệ làm ăn như phụ trợ bổ sung cho nhau. Còn vậy Công ty là cấp lãnh đạo trực tiếp với tư cách pháp nhân của mình đảm nhận mọi quan hệ đối ngoại với các ban ngành, các cơ quan cấp trên, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, lãnh đạo thống nhất xuống các đơn vị trực thuộc, đi đúng đường lối chính sách của đảng và nhà nước thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo kế hoạch của Công ty đề ra
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Công ty xây dựng Lũng Lô là một đơn vị kinh tế hoạt động chủ yếu trong ngành xây dựng nên đặc điểm về tổ chức quản lý ở công ty có một số đặc điểm khác so với các công ty sản xuất trong ngành khác. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TOÀN CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
Ban giám đốc
Phòng chính trị
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật thi công
Văn phòng Công ty
Chi nhánh phía nam
Chi nhánh miền trung
Liên doanh lữ xá Tây hồ
Xí nghiệp khảo sát và thiết kế
Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm
Xí nghiệp xây dựng dân dụng
Xí nghiệp xây dựng số 2
Xí nghiệp xử lý môi trường và ứng dụng VL nổ
Xí nghiệp xây lắp phía bắc
Xí nghiệp xây dựng 25/3
Xí nghiệp xây lắp phía nam
a. Ban giám đốc
Đứng đầu là giám đốc công ty, đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh công binh, Đảng uỷ công ty về mọi mặt hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám đốc có ba phó giám đốc và trưởng phòng tài chính kế toán.
Phó giám đốc điều hành thực hiện chức năng điều hành sản xuất kinh doanh của công ty triển khai các hợp đồng kinh tế, dự án được giám đốc phân công. Đồng thời giúp cho giám đốc xây dựng, quản lý về kỹ thuật, chất lượng các công trình và xây dựng các dự án.
Phó giám đốc kế hoạch giúp giám đốc phụ trách công tác kế hoạch của công ty, xây dựng các dự án liên doanh leien kế trong và ngoài nước, triển khai các dự án được giám đốc phân công.
Phó giám đốc chính trị có nhiệm vụ chỉ đạo và triển khai công tác Đảng, công tác chính trị của công ty theo nghị quyết của Đảng uỷ cấp trên.
Trưởng phòng Tài chính kế toán giúp giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính của đơn vị.
Tính đến ngày 31/12/1997 tổng số cán bộ công nhân viên trong biên chế của Công ty xây dựng Lũng Lô gồm 1660 người (kể cả các đơn vị trực thuộc). Công ty xây dựng Lũng Lô tổ chức quản lý theo hai cấp (như sơ đồ)
Tại Công ty có ban giám đốc, dưới các Xí nghiệp có giám đốc Xí nghiệp chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Công ty. Giúp việc cho ban giám đốc Công ty có các phòng ban chức năng và nghiệp vụ. Các phòng ban này được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám ddốc và giúp cho ban giám đốc đảm bảo lãnh đạo thông suốt. Ban giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ quốc phòng, Bộ tư lệnh công binh và đảng uỷ Công ty về mọi hoạt động của Công ty là người điều hành cao nhất trong Doanh nghiệp
Bộ máy ban giám đốc Công ty gồm có:
+1 giám đốc phụ trách chung
+6 phó giám đốc gồm có:
1 phó giám đốc điều hành
1 phó giám đốc kỹ thuật
1 phó giám đốc kế hoạch
1 phó giám đốc chính trị
1 phó giám đốc phụ trách phía nam
1 phó giám đốc phụ trách liên doanh
+ Các phòng ban chức năng gồm có:
- Phòng kế hoạch vật tư trang thiết bị :
Có chức năng xây dựng và quản lý trang thiết bị sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm của toàn Công ty. Giúp ban giám đốc dự thảo ban hành quy chế sửa đổi bổ sung, nghiên cứu triển khai thực hiện công tác tuân thủ theo pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và đảm bảo hồ sơ pháp lý riêng về trang thiết bị tài sản, kế hoạch đầu tư, điều động trang thiết bị, quản lýđất đai toàn Công ty, quản lý hợp đồng kinh tế và các hồ sơ có liên quan
- Phòng kinh tế dự án đối ngoại:
Có chức năng khai thác các dự án, xây dựng hồ sơ đấu thầu, lập hồ sơ và quản lý các dự án từ giai đoạn tiền khả thi đến ký hợp đồng xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương cho các Xí nghiệp công trường trực thuộc phù hợp với các quy định của nnm giúp ban giám đốc làm việc với các tổ chức kinh tế nước ngoài, quản lý các hoạt động liên kết trong và ngoài nước.
- Phòng kỹ thuật – thi công
Có chức năng xây dựng phương án kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng các công trình, kết hợp với phòng kinh tế dự án đối ngoại, lập hồ sơ kỹ thuật chi tiết cho các dự án lớn chỉ đạo thi công các công trường của Xí nghiệp, các công trường trực tiếp của cơ quan Công ty, lập hồ sơ kỹ thuật thực hiện đúng hợp đồng, nghiệm thu hoàn công, quản lý các hồ sơ liên quan như: hồ sơ thiết kế, hồ sơ nghiệm thu.
- Phòng tài chính – kế toán
Có chức năng xây dựng theo dõi, kiểm soát, chỉ đạo hệ thống tài chính kế toán của Công ty theo quy của nhà nước, quân đội, tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán chính xác, đúng pháp luật, xây dựng kế hoạch khai thác thị trường vốn có hiệu quả
- Phòng chính trị
Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho đảng uỷ, ban giám đốc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác đảng, công tác chính trị trong toàn Công ty, xây dựng các tổ chức quần chúng hoạt động đúng chức năng, có hiệu quả, quan hệ mất thiết chặt chẽ với cấp uỷ đảng và chính quyền địa phương nơi đóng quân và các địa phương trên địa bàn làm nhiệm vụ, thẩm định chất lượng chính trị đối với cánbộ nhân viên toàn Công ty.
- Văn phòng Công ty
Có chức năng quản lý con dấu Công ty, lưu giữ thu phát công văn, tài liệu đúng nguyên tắc bảo mật, quản lý vật tư trang thiết bị phục vụ công tác văn phòng, tổ chức thực hiện đón tiếp khách đánh máy in, gửi tài liệu theo yêu cầu, quản lý hoạt động đội xe văn phòng, tổ chức bảo vệ Công ty và quản lý cán bộ nhân viên nội trú.
Nhìn vào sơ đồ ta thấy các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ huy quản lý Xí nghiệp nhưng có nhiệm vụ theo dõi hướng dẫn đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất các quy trình tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật các chế độ quản lý tại Xí nghiệp, ở các Xí nghiệp có bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến, chức năng cụ thể được thể hiện ở sơ đồ sau.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP
Ban giám đốc Xí nghiệp
Phòng kinh tế kế hoạch kỹ thuật vật tư
Phòng tổ chức lao động tiền lương
Phòng kế toán tài vụ thống kê
Đội công trình
Đội công trình
Đội công trình
Đội công trình
Đội công trình
Các phòng ban chức năng của Xí nghiệp chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc, các đội công trình được thành lập tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ của đơn vị.
4. Kết quả hoạt động của Công ty xây dựng Lũng Lô trong thời kỳ gần đây.
Tuy Doanh nghiệp mới thành lập nhưng Công ty xây dựng Lũng Lô đã tạo được cho mình một uy tín lớn mà không phải Doanh nghiệp xây dựng nào cũng có được. Với trang thiết bị cơ giới hoá đa dạng và hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm, lưc lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, Công ty xây dựng Lũng Lô đã thi công xây dựng các công trình xây dựng cao tầng, các công trình giao thông đường, cầu, cảng, công trình ngầm, sân bay, thi công các công trình thủy lợi và lắp đặt đường bay, trạm biến thế trong phạm vi cả nước, đặc biệt trong lĩnh vực thi công nền móng mặt đường cao tốc, các công trình đường sân bay quốc phòng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và quốc tế. Ngoài ra phát huy thế mạnh của binh chủng công binh, Công ty còn làm tốt công tác khảo sát dò tìm và xử lý bom mìn vật nổ làm sạch môi trường.
Trong những năm qua Công ty đã tham gia xây dựng và hoàn thành nhiều công trình, các công trình bàn giao được chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng tốt và thi công đúng tiến độ. Dưới đây là một số công trình Công ty đã và đang thi công.
STT
Tên công trình
Giá trị sản lượng (tr.đ)
1
Thi công âu tầu bến đậu tầu cho đảo Bạch long vĩ
1.240.000
2
Thi công đường nhà máy thủy điện Hàm thuận
8.000
3
Mở đường đá Chinfon – Hải phòng
26.180
4
Thi công đường Cubai – Quảng trị
12.500
5
Thi công cầu Đền cờn – Nghệ an
6.700
6
Thi công đường hầm Xuân nghi
2.000
7
Nạo vét đường cảng Sakỳ
5.400
8
Nạo vét sông Bằng giang – Cao bằng
12.000
9
Thi công xây dựng đường hầm nhà máy thủy điện Đami
110.000
10
Thi công tuy nen đường hầm nhà máy xi măng Nghi sơn – Nghệ an
7.500
Bên cạnh sự giúp đỡ của Bộ quốc phòng, Binh chủng công binh, kết hợp với sự cố gắng vươn lên, Công ty xây dựng Lũng Lô đã đạt được những thành tựu khá khả quan, doanh thu và lợi nhuận của Công ty khá lớn, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên vào khoảng 1,25 triệu đồng.
Đây là những thành tích cụ thể để xem xét khả năng quản lý của Công ty ta sẽ xem xét thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Lũng Lô những năm qua.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
Trước khi đi vào xem xét thực trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta xem xét một số chỉ tiêu phản ánh khái quát tình hình tài chính của Doanh nghiệp trong ba năm 1997-1999
1. Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận
BẢNG 1: CHỈ TIÊU DOANH THU- LỢI NHUẬN
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2002/2001
%
chênh lệch
1.Doanh thu
110.434
349.194
216
238.760
2.Doanh thu thuần
103.115
336.227
226
233.172
3.Lợi nhuận sau thuế
3.529
11.387
222,67
7.858
Hệ số doanh lơi sau thuế(3/2)
0,034
0,0338
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2001-2002
của Công ty xây dựng Lũng Lô
Qua bảng số liệu cho thấy hai năm 2001-2002 Doanh nghiệp đều làm ăn có lãi. Trong năm 2002 tổng doanh thu tăng 216% rất lớn so với năm2001, tương đương với số tiền là 236.760tr.đ. Doanh thu thuần tăng 226%. Sau khi trừ đi các khoản chi phí và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, Công ty xây dựng Lũng Lô thu được khoản lợi nhuận tương đối cao, lợi nhuận sau thuế năm 2002 so với năm 2001 tăng 222,67%. Điều này chứng tỏ năm 2002 có dấu hiệu khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Nhưng hệ số doanh lợi sau thuế vẫn giảm một ít, chứng tỏ lợi nhuận sau thuế vẫn tăng chậm hơn doanh thu thuần, Doanh nghiệp cần khắc phục trong tương lai, mặt khác hệ số doanh lợi vẫn chưa cao.
2. Kết cấu tài sản
BẢNG 2: CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
NĂM 2001-2002
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
Tỷ trọng %
2002
Tỷ trọng %
2001/2002
%
Chênh lệch
A. TSLĐ và ĐTNH
309.022
72,81
444.644
77,3
43,75
+135.322
B. TSCĐ và ĐTDH
115.507
27,19
130.460
22,7
12,95
+14.953
I. TSCĐ
100.117
112.852
II. ĐTDH
12.004
11.557
III. Chi phí XDCBDD
2.681
6.051
IV. Ký quỹ ký cược dài hạn
705
Tổng tài sản
424.829
575.104
33,37
+150.275
Nguồn: Báo cáo tài chính 2001-2002 của Công ty xây dựng Lũng Lô
Tổng tài sản của Công ty xây dựng Lũng Lô năm 2002 tăng 35,37 so với năm 2001 phản ánh sự mở rộng về quymô sản xuất của Doanh nghiệp. Trong năm 2002 tổng tài sản cố định tăng so với năm 2001 là 12,95 % tương ứng với số tiền 14.953 tr.đ. Trong khi đó tốc độ tăng của tài sản lưu động là 43,75% tương ứng với số tiền là 135.322 tr.đ. Như vậy Công ty cũng chưa thực sự tập trung đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật. Tỷ trọng tài sản cố định giảm, tuy nhiên các khoản đầu tư vào tài sản cố định vẫn tăng.
Như vậy kết quả doanh thu lợi nhuận và số liệu phản ánh quy mô tài sản của Công ty xây dựng Lũng Lô cho thấy quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là hợp lý với sự tăng lên không ngừng về quy mô đầu tư cũng như kết quả lợi nhuận thu được.
3. Nguồn tài trợ cho kinh doanh
3.1 Tỷ suất tự tài trợ
BẢNG 3: CHỈ TIÊU TỰ TÀI TRỢ
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2002/2001
%
chênh lệch
1. Nợ phải trả
370.015
521.611
+41
+151.596
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
54.814
53.493
-2,4
-1.321
3. Tổng nguồn vốn
424.829
575.104
+35,4
+150.275
Tỷ suất tự tài trợ (2/3)
13%
9,3%
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2001-2002
của Công ty xây dựng Lũng Lô
Tỷ suất tài trợ của hai năm 2001-2002 đều không cao. Điều này chứng tỏ Công ty chưa có khả năng độc lập về tài chính. Công ty sử dụng nợ và chiếm dụng vốn là chủ yếu. Điều này sẽ có lợi cho Công ty, khi Công ty làm ăn có lợi nhuận trong kỳ thì lợi nhuận càng cao (sử dụng thành công hệ số nợ làm đòn bẩy tài chính) nhưng nó sẽ vô cùng bất lợi khi Công ty làm ăn thua lỗ thì thua lỗ càng nặng nề.
Qua bảng số liệu cho thấy hai năm 2001-2002 tỷ suất tự tài trợ của Công ty giảm mạnh (từ 13% xuống còn 9,3%), tuy nhiên không phải do nguồn vốn chủ sở hữu giảm nhiều mà chủ yếu là do tốc độ tăng của nợ phải trả là rất lớn (41%) tương ứng với số tiền là 151,596 triệu đồng. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu đã giảm 2,4% tương ứng với số tiền là 1.321 triệu đồng. Điều này cho thấy Doanh nghiệp đã tăng các khoản nợ, chưa có khả năng độc lập về tài chính. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ phản ánh đặc điểm của đơn vị hạch toán độc không phụ thuộc vào đơn vị chủ quản. Nguồn vốn chủ yếu của Công ty là nợ phải trả hay nói cách khác Công ty chiếm dụng vốn là chính. Nhưng Công ty cũng bị chiếm dụng vốn (các khoản phải thu rất lớn). Đây là đặc điểm chung của các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
1.3.2 Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Để xem xét một cách cụ thể số liệu tài sản cố định có được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn một cách vững chắc hay không và Doanh nghiệp liệu có đủ khả năng thanh toán với các khoản nợ ngắn hạn cũng nhuư vốn ngắn hạn mà Doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động là bao nhiêu. Ta sẽ tiến hành phân tích đánh giá vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên qua hai giai đoạn 2001-2002. Trước hết nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số lượng vốn ngắn hạn Doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động bao gồm : hàng tồn kho và các khoản phải thu. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên qua hai năm tại Công ty xây dựng Lũng Lô như sau:
BẢNG 4:
Chỉ tiêu
2001
2002
Phần thu (1)
111.193
185.761
Hàng tồn kho(2)
145.830
237.609
Nợ ngắn hạn (3)
366.241
512.658
Nhu cầu VLĐ thường xuyên (1+2+3)
-109.218
-89.288
Nguồn: Báo cáo tài chính 2001-2002 của Công ty xây dựng Lũng Lô
Ta nhận thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên trong hai năm qua của Công ty xây dựng Lũng Lô nhỏ hơn 0. Chứng tỏ các nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài đã dư thừa để tài trợ cho các sử dụng ngắn hạn của Doanh nghiệp, không cần thiết phải nhận thêm các nguồn vốn ngắn hạn nữa. Điều này chủ yếu là do khoản phải thu người bán trong khoản mục nợ ngắn hạn phát sinh rất lớn, đối với các Doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh khác thì việc dư thừa nguồn vốn ngắn hạn có thể làm giảm hiệu quả kinh doanh kéo dài các chi phí phát sinh vì tỷ trọng các khoản phải trả của Công ty xây dựng Lũng Lô trong tổng số nguồn vốn ngắn hạn rất lớn mà chi phí không đáng kể nên điều này chưa đáng lo ngại lắm. Tuy nhiên Công ty xây dựng Lũng Lô cũng nên chú ý phân bổ hợp lý mức chiếm dụng giữa các nhà cung cấp tránh tình trạng lạm dụng quá tín dụng thương mại gây nên tình trạng quá tải cho riêng một đối tác nào đó. Ta tiếp tục xem xét vốn lưu động thường xuyên của Công ty
BẢNG 5: VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN
Chỉ tiêu
2001
2002
TSCĐ (1)
115.507
130.460
Vốn chủ sở hữu(2)
54.814
53.493
Nợ dài hạn (3)
2.767
7.750
Nhu cầu VLĐ thường xuyên (2+3-1)
-57.926
-69.217
Nguồn: Báo cáo tài chính 2001-2002 của Công ty xây dựng Lũng Lô
Vốn lưu động thường xuyên của Công ty nhỏ hơn không cả hai năm qua. Cho nên tài sản cố định của Công ty không được tài trợ một cách vững chắc. Công ty cần tăng nguồn vốn dài hạn và vốn chủ sở hữu trong những năm tới để tài sản cố định được tài trợ một cách vững vàng hơn, là nền tảng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Tóm lại tình hình tài chính của Công ty chưa được lành mạnh tuy đã có khả quan hơn trong năm 2002, nhưng Tài sản cố định vẫn chưa được tài trợ một cách vững chắc làm mất tính ổn định trong kinh doanh
4 Khả năng thanh toán
Để đánh giá một cách chính xác hơn về khả năng độc lập về tài chính ngoài việc tính toán tỷ suất tự tài trợ xem xét khả năng hoạt động thanh toán tài chính của Công ty xây dựng Lũng Lô cũng góp phần đưa ra những nhận xét đầy đủ về khả năng tài chính của Công ty xây dựng Lũng Lô
BẢNG 6: CHỈ TIÊU KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ NĂM 2001-2001
Chỉ tiêu
2001
2002
1
Tổng tài sản
424.829
575.104
2
Tổng tài sản lưu động
309.322
444.644
3
Tổng vốn bằng tiền
18.915
12.183
4
Các khoản phải thu
111.193
185.761
5
Tổng nợ phải trả
370.015
521.611
6
Tổng nợ ngắn hạn
366.241
512.658
7
Hệ số nợ (5/1)
0,87
0,91
8
Tỷ suất thanh toán hiện hành (2/6)
0,84
0,87
9
Tỷ suất thanh toán nhanh (3+4/6)
0,36
0,39
10
Tỷ suất thanh toán tức thời (3/6)
0,05
0,024
Nguồn: Báo cáo tài chính 2001-2002 của Công ty xây dựng Lũng Lô
Qua hai năm 2001-2002 hệ số nợ đã tăng ở năm 2002, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán năm sau đều cao hơn năm trước (trừ tỷ suất thanh toán tức thời), qua bảng số liệu cho ta thấy tỷ suất thanh toán hiện hành của năm 2002 tăng hơn so với năm 2011 là 3,6% (0,87 so với 0,84), tỷ suất thanh toán nhanh tăng lên 8,3% nhưng tỷ suất phản ánh chính xác nhất khả năng thanh toán là tỷ suất thanh toán tức thời đã giảm 0,52% (0,024 so với 0,05). Tuy vậy các chỉ tiêu thanh toán đều quá thấp so với lý thuyết (là xấp xỉ 1 đối với tỷ suất thanh toán nhanh và lớn hơn 0,5 đối với tỷ suất thanh toán tức thời). Chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty không tốt dù nó càng ngày càng được củng cố. Như vậy Công ty bán bớt hàng hoá sản phẩm hay tích cực thu hồi các khoản phải thu giải phóng hàng tồn kho để trả nợ, đây cũng là đặc thù của các Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng
Là Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và thực hiện nhiệm vụ kết hợp kinh tế với quốc phòng qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng Lũng Lô chịu ảnh hưởng rất lớn của đặc điểm ngành cũng như mục tiêu hoạt động, công tác cho vay nợ cũng là một bộ phận riêng nằm trong sự tác động chung đó.
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, chu kỳ sản xuất kinh doanh thường kéo dài, thời gian từ lúc bắt đầu tiến hành thi công hoàn thiện các hạng mục và bộ phận công trình cho tơí lúc nghiệm thu bàn giao và thanh toán giá trị công trình đã hoàn thành trung bình khoảng 2-3 năm nếu kéo dài có thể lâu hơn rất nhiều. Do vậy, không những bản thân vốn đầu tư công trình đang thi công, vốn sản xuất của các Doanh nghiệp bị ứ đọng tại các công trình đang thi công mà cả lượng tài sản lưu động phát sinh rất lớn, chủ yếu nằm trong giá trị xây dựng cơ bản dở dang và các khoản phải thu của khách hàng. Trong khi đó quá trình thanh toán được tiến hành rất chậm. Mặc dù có các khoản tạm ứng trả trước của bên A nhưng còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tốt như tình hình tài chính của bên A, mối quan hệ giữa Công ty xây dựng Lũng Lô và bên A. Hơn nữa Công ty xây dựng Lũng Lô cũng như các Doanh nghiệp khác có thể tiến hành nhiều hợp đồng xây dựng cơ bản tại các địa bàn khác nhau. Vì vậy việc phát sinh công nợ đối với các đối tác trong quá trình sản xuất kinh doanh là điều không tránh khỏi và đã trở thành hiện tượng phổ biến.
Do đó khả năng thanh toán của Công ty xây dựng Lũng Lô còn thấp là điều dễ hiểu. Tuy nhiên khả năng thanh toán của Công ty ngày một tốt hơn và chỉ tiêu nợ ngắn hạn tăng rất ít so với quy mô đầu tư là minh chứng tương đối tích cực trong công tác quản lý và thanh toán nợ của Doanh nghiệp
* Nhận xét khái quát về tình hình tài chính của Công ty xây dựng Lũng Lô
Ta nhận thấy tình hình tài chính của Công ty chưa được tốt, tuy nhiên hướng phát triển của Công ty là đúng hướng. Tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận và rất lớn, Công ty đã đạt được hệ số doanh lợi tương đối cao chứng tỏ Công ty ngày càng có kinh nghiệm hơn trong lĩnh vực xây dựng quốc phòng. Công ty đã thực hiện tốt các công tác xử lí nơ, nhưng khả năng thanh toán chưa cao mặt khác công ty cũng chưa thưc sự độc lâp về tài chính. Trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước công ty luôn hoàn thành. Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên chỉ mới phản ánh một cách khái quát tình hính tài chính của công ty. Để nghiên cứu môt cách sâu hơn về tình hình hoạt động đấu tư, quản lý cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta phải tiến hành tính toán và so sánh các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
II. Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty xây dựng Lũng Lô
1. Cơ cấu tài sản cố định
Việc xem xét cơ cấu tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá tình hình quản lý và sử dụng cố định tại Doanh nghiệp. Cơ cấu Tài sản cố định cung cấp những thông tin khái quát về công tác đầu tư dài hạn của Doanh nghiệp cũng như việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất máy móc thiết bị tại Doanh nghiệp. Qua bảng cơ cấu Tài sản cố định ta có thể thấy được trọng tâm của Doanh nghiệp là lĩnh vực nào (qua số tiền đầu tư vào lĩnh vực đó). Tỷ trọng về các loại tài sản cố định trong tổng số tài sản thay đổi cũng cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty thay đổi theo chiều hướng nào.
BẢNG 7: CƠ CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
ĐVT: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
NG 2001
Tỷ trọng
NG 2002
Tỷ trọng
1
Nhà cửa
11.827
10,1%
14.002
8,9%
2
Máy móc thiết bị
84.439
72,4%
110.124
70,2
3
CCDC quản lý
145
0,12%
210
0,13
4
Thiết bị và phương tiện vận tải
20.264
17,38%
32.432
20,77
5
Tổng Tài sản cố định
116.675
156.768
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty xây dựng Lũng Lô năm 2001-2002
Bảng cơ cấu tài sản cố định phản ánh đặc thù của lĩnh vực kinh doanh xây dựng với những khoản đầu tư dài hạn tập trung vào máy móc thiết bị (máy dò mìn, máy rải thảm, máy nén, máy xúc,… ) và phương tiện vận tải như xe ben, xe tải,…
Qua hai năm 2001-2002 ta thấy tỷ trọng của máy móc thiết bị luôn luôn cao năm 1998 máy móc thiết bị chiếm 72,4% phương tiện vận tải chiếm17,38% trong tổng số Tài sản cố định. Trong năm 1999 đầu tư vào tài sản các loại tăng lên về giá trị tuyệt đối song tỷ trọng máy móc thiết bị lại giảm chỉ còn 70,2% tỷ trọng của phương tiện vận tải là 20,77%. Sự hoạt động thay đổi trong cơ cấu tài sản cố định phù hợp với việc mở rộng phạm vi hoạt động của Công ty xây dựng Lũng Lô
Nhưng ta có thể thấy và nhận định rằng năm 1999 Công ty đã thực hiện công tác đầu tư đổi mới Tài sản cố định. Tuy nhiên các tài sản cố định là nhà cửa, phương tiện quản lý bao gồm trụ sở, văn phòng đại diện các máy và thiết bị văn phòng như máy tính, máy phô tô cóp pi, điều hoà nhiệt độ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Bởi vì những tài sản cố định này không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh nên Công ty xây dựng Lũng Lô cũng chỉ duy trì ỏ mức vừa đủ để đảm bảo quản lý, điều hành hoạt động của Công ty
Mặc dù có cơ cấu Tài sản cố định mất cân đối nghiêm trọng nhưng với đặc thù của một Doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng cơ bản sự mất cân đối lại là rất cần thiết đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty xây dựng. Đây là một tình hình phổ biến đối với các Doanh nghiệp khác cùng ngành.
2 Công tác khấu hao thu hồi vốn cố định
Tại Công ty xây dựng Lũng Lô trong thời gian vừa qua việc quản lý theo dõi và thu hồi vốn cố định đã được chú ý. Công ty đã xây dựng định mức khấu hao cho Tài sản cố định hàng năm và được thể hiện trong công tác kế hoạch hoá việc thu hồi bảo toàn và phát triển vốn cố định. Trong việc xác định phương pháp khấu hao, Công ty xây dựng Lũng Lô sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để ghi giảm giá trị Tài sản cố định tuy nhiên có một số tài sản cố định có tỷ lệ hao mòn vô hình cao như trang thiết bị máy móc quản lý. văn phòng, cần thiết phải khấu hao nhanh nhằm tránh hao mòn, góp phần thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn cố định, thu hồi vốn nhanh phần lớn lượng vốn đã đầu tư vào tài sản nhằm đầu tư vào tài sản mới.
Trong việc xác định mức khấu hao Công ty xây dựng Lũng Lô đã có sự cân nhắc để đưa ra mức khấu hao phù hợp. Mức khấu hao trung một năm của tài sản phụ thuộc vào nguyên giá Tài sản cố định và số năm sử dụng ước tính. Trong quyết định 1062/TC-QĐ-CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính đã đưa ra cách phân loại những nhóm tài sản cố định kèm theo thời gian sử dụng tốiđa và tối thiểu cho tài sản thuộc các nhóm. Để ước tính số năm sử dụng tài sản, Công ty xây dựng Lũng Lô căn cứ vào đặc tính sử dụng của tài sản mà quyết định số năm cần thiết để thu hồi vốn, các tài sản có mức hao mòn vô hình và hữu hình nhanh được lựa chọn thời gian sử dụng tối thiểu và các Tài sản cố định có mức độ hao mòn ít hơn được ấn định số năm sử dụng lâu hơn, đây là sự tính toán đúng đắn và rất khoa học
Hàng năm Công ty xây dựng Lũng Lô tiến hành kiểm kê đánh giá lại Tài sản cố định hai lần vào cuối quý II và cuối quý IV, Nhờ vậy Công ty có thể kịp thời phát hiện những tài sản đã hết khấu hao hoặc chưa hết khấu hao nhưng buộc phải thanh lý từ đó có kế hoạch đầu tư sửa chữa hoặc thay thế nhằm đảm bảo tình trạng kỹ thuật năng lực sản xuất của tài sản cũngnhư phát hiện và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch giữa sổ sách và thực trạng tài sản.
Nguồn vốn khấu hao cơ bản hàng năm cũng được quản lý và sử dụng trong tổng nguồn vốn nhằm đầu tư mua sắm những tài sản mới.
BẢNG 8: QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHẤU HAO
Đơn vị tính : triệu đồng
Năm
2001
2002
Chuyển từ trang trước sang
2.315
7.421
Trích trong năm
19.282
15.317
Sử dụng trong năm
14.176
3.539
Chuyển sang năm sau
7.421
19.199
Nguồn: Báo cáo tài chính 2001-2002 của Công ty xây dựng Lũng Lô
3 Công tác đổi mới tài sản
Trong quá trình sản xuất kinh doanh Tài sản cố định của Doanh nghiệp thường xuyên biến động, sự tăng giảm của Tài sản cố định nói chugn và của từng loại nhóm Tài sản cố định nói riêng sẽ ảnh hưởng khác nhau đến tình hình sản xuất của Doanh nghiệp. Do đó bên cạnh việc xem xét cơ cấu Tài sản cố định người ta còn xét tới sự biến động của chúng.
BẢNG 9: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ TRONG NĂM 2002
ĐVT: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
NG đầu năm
Tăng trong năm
Giảm trong năm
NG cuối năm
1
Nhà cửa
11.827
4.163
1.988
14.002
2
Máy móc thiết bị
84.439
32.759
7.074
110.124
3
CCDC quản lý
145
103
38
210
4
Thiết bị và phương tiện vận tải
20.264
16.847
4.679
32.432
5
Tổng Tài sản cố định
116.675
53.872
13.779
156.768
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty xây dựng Lũng Lô năm 2001-2002
So với đầu năm nguyên giá Tài sản cố định của Doanh nghiệp đã tăng thêm 40.039 triệu đồng. Như vậy trong năm 2002 Công ty đã tập trung vào công tác đổi mới Tài sản cố định, tất cả mọi Tài sản cố định đều tăng cho dù tỷ lệ đầu tư khác nhau. Khoản mục máy móc thiết bị được đầu tư nhiều nhất là 32.759 triệu đồng, tiếp đến là khoản mục phương tiện vận tải là 16.847 triệu đồng. Các khoản mục đều có tỷ lệ đầu tư cao. Dựa vào bảng thuyết minh báo cáo tài chính quy mô của tài sản cố định tăng lên chủ yếu do mua sắmvà xây dựng mới.
Tuy nhiên các Doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng cơ bản khi thắng thầu thường đã có năng lực về bề dày kinh nghiệm đáng kể (điều này thường đã được thể hiện rõ trong hồ sơ dự thầu). Vì vậy khi bắt tay vào thi công công trình thì vấn đề về máy móc thiết bị phục vụ thi công tạm gác lại phía sau. Thậm chí nếu có phát sinh nhu cầu đột xuất cũng có thể đi thuê máy thi công với chi phí có thể chấp nhận được, điều quan trọng lúc này là Công ty cần đảm bảo đủ vốn lưu động đáp ứng các nhu cầu vốn trong quá trình thi công. Do đó việc Công ty đầu tư vào Tài sản cố định khá lớn đã hợp lý hay chưa là câu hỏi mà ta cần phải xem xét
Bên cạnh việc xem xét những biến động về mặt lượng ta còn phải xét đến tình trạng kỹ thuật của Tài sản cố định, vì tình trạng cũ mới của Tài sản cố định có ảnh hưởng nhất định đến sản xuất và chất lượng sử dụng vốn.
4 Tình trạng kỹ thuật của Tài sản cố định
Để đánh giá tình trạng mới cũ của Tài sản cố định người ta sử dụng hệ số hao mòn Tài sản cố định
Hm = TkH/NG
Hm : Hệ số hao mòn
TkH : Tiền khấu hao
NG : Nguyên giá
Hm càng lớn, tình trạng kỹ thuật tài sản cố định càng thấp, tài sản cố định càng cũ. Qua việc đánh giá hệ số hao mòn ta có thể đánh giá được công tác đổi mới tài sản cố định tại Công ty tốt hay không.
BẢNG 10 : CHỈ TIÊU HỆ SỐ HAO MÒN CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ NĂM 2001-2002
( Đơn vị : triệu đồng )
TT
Phân loại tài sản
Nguyên giá
Khấu hao/NG
Hệ số hao mòn
chênh lệch
2001
2002
2001
2002
2001
2002
1
Nhà cửa
11.827
14.002
2.068
4.020
0,17
0,29
+0,12
2
Máy móc thiết bị
84.439
110.124
11.083
32.138
0,13
0,29
+0,16
3
CCDC quản lý
145
210
24
42
0,16
0,2
+0,04
4
Thiết bị và phương tiện vận tải
20.264
32.432
4.123
7.716
0,2
0,24
+0,04
Tổng Tài sản cố định
116.675
156.768
17.308
43.916
0,15
0,28
+0,13
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty xây dựng Lũng Lô năm 2001-2002
Số liệu trên cho ta thấy hệ số hao mòn năm 1999 cao hơn hệ số hao mòn năm 1998 chứng tỏ tình trạng kỹ thuật của Tài sản cố định năm sau thấp hơn năm trước như vậy mặc dù quy mô tài sản cố định tăng lên song xét về mặt kỹ thuật công tác đổi mới tại Doanh nghiệp chưa được tốt, Doanh nghiệp có tiến hành mua sắm và xây dựng mới song vẫn còn một số Tài sản cố định cũ được sử dụng làm giảm năng lực sản xuất của Doanh nghiệp
Từ việc xem xét những biến động về mặt lượng và tình trạng kỹ thuật của Tài sản cố định ta xét đến thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty xây dựng Lũng Lô
5. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty xây dựng Lũng Lô
BẢNG 11 : CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ NĂM 2000-2003
( Đơn vị : triệu đồng )
Chỉ tiêu
2001
2002
Chênh lệch
1. Doanh thu thuần
110.434
336.287
2. Lợi nhuận sau thuế
3.529
11.387
3. Nguyên giá Tài sản cố định bình quân
108.276
136.677
4. Vốn cố định bình quân
93.427
106.485
Hệ số sử dụng Tài sản cố định (1/3)
1,02
2,46
+1,44
Hệ số sử dụng vốn cố định (1/4)
1,18
3,16
+1,98
Hàm lượng vốn cố định (4/1)
0,85
0,32
-0,53
Hệ số sinh lời vốn cố định(2/4)
0,04
0,11
+0,07
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty xây dựng Lũng Lô năm 2001-2002
Năm 2002 so với năm 2001 hệ số suất lợi nhuận vốn cố định đã tăng lên rất nhiều tới 175% sức sản xuất Tài sản cố định cũng tăng rất nhiều tới 141% sức sản xuất của Tài sản cố định tăng 168%. Chứng tỏ Doanh nghiệp đã đầu tư Tài sản cố định một cách hợp lý tuy công tác đổi mới Tài sản cố định tại Công ty chưa được tốt.
Qua bảng số liệu ta thấy năm 2002 1đ Tài sản cố định tạo ra 2,46 đ doanh thu tăng hơn năm 2001 là 1,44 đ trong khi đó 1đ vốn cố định trong năm 1999 tạo ra 0,11đ lợi nhuận tăng 0,07đ so với năm 2001. Như vậy các hệ số sử dụng Tài sản cố định đều tăng, chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn cố định năm sau đã cao hơn năm trước. Điều này chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty xây dựng Lũng Lô ngày càng tốt đẹp
Tóm lại những số liệu trên đã phản ánh được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty xây dựng Lũng Lô
III. Hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dựng Lũng Lô
1 Cơ cấu tài sản lưu động
Trước hết để xem xét hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty xây dựng Lũng Lô sẽ nghiên cứu cơ cấu của tài sản lưu động. Qua đó ta có thể biết được một phần nào đó tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty xây dựng Lũng Lô trong những năm qua
BẢNG 12: CHỈ TIÊU CƠ CẤU TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ NĂM 2001-2002
ĐVT: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
2001
Tỷ trọng
2002
Tỷ trọng
so sánh
%
Chênh lệch
I
Tiền
18.915
6,1
12.183
2,7
-32,3
-6.732
II
Các khoản phải thu
111.193
36,5
185.761
41,8
+67,1
+74.568
1
Phải thu của khách hàng
25.740
152.393
2
Trả trước người bán
25.925
12.716
3
Phải thu nội bộ
45.973
11.524
4
Phải thu khác
13.555
9.128
III
Hàng tồn kho
145.830
47,1
237.609
53,4
+62,9
+91.779
1
NVL, CCDC
1.013
15
2
Chi phí SXKDDD
139.760
236.882
3
Hàng tồn kho
5.117
12
IV
Tài sản lưu động khác
33.384
10,3
9.091
2,1
-72,8
-24.293
1
Tạm ứng
24.364
9.499
2
Chi phí trả trước
1.933
3032
3
Thế chấp ký quỹ
5.043
1.990
4
Chi sự nghiệp
5
Chi phí chờ kết chuyển
2.044
634
Tổng tài sản lưu động
309.322
444.644
+43,7
135.322
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty xây dựng Lũng Lô năm 2001-2002
Tài sản lưu động năm 2002 so với năm 2001 đã tăng mạnh (tăng 43,7% tương đương với giá trị 135.322 triệu đồng ) phù hợp với sự tăng quy mô đầu tư vào Tài sản cố định
Tài sản lưu động tăng chủ yếu ở đây là các khoản phải thu và khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu đã tăng 67,1% tương ứng với số tiền là 74.568 triệu đồng, hàng tồn kho tăng 62,9% tương ứng với số tiền là 91.779 triệu đồng. Các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản lưu động 36,55 và 47,1 % năm 2001, 41,8% và 53,4% ở năm 2002. Điều này chứng tỏ tỷ trọng của các khoản phải thu và hàng tồn kho ngày càng tăng Công ty đã chiếm dụng vốn từ nhiều đối tượng khác nhau. Vì vậy Công ty cần tích cực thu hồi các khoản phải thu và giải phóng hàng tồn kho (nhằm thanh toán nợ ngắn hạn). Một mặt lượng tiền mặt đã giảm nên Công ty không vững vàng trong khả năng thanh toán tức thời.
Lượng tiền cất giữ tại Công ty còn chiếm đi tỷ trọng quá ít, điều này có thể sẽ gây khó khăn trong thanh toán cho Công ty khi các chủ nợ đồng loạt tiến hành đòi nợ đối với Công ty để Công ty có mối quan hệ với các ngân hàng cổ phần quân sự, ngân hàng Thương mại rất mật thiết và tin tưởng
Các khoản phải thu của khách hàngđã tăng nhanh vào năm 2002. Đây là kết quả của sự phát triển nhanh chóng của Công ty trong hai năm 2001-2002 Công ty ký kết được nhiều hợp đôngf nên giá trị khối lượng công việc hoàn thành tăng. Tuy nhiên Công ty vấp phải yếu tố tiêu cực đi kèm là sự chậm trễ trong việc thanh toán (các khoản phải thu có tỷ trọng lớn)
Các khoản trả trước người bán cũng theo đà phát triển của Công ty tăng mạnh vào năm 2001 và giảm mạnh vào năm 2002. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi vì trong năm đầu mối quan hệ giữa Công ty xây dựng Lũng Lô và các nhà cung cấp chưa mật thiết với nhau nên Công ty phaỉ đặt trước nhiều khi đi mua nguyên vật liệu. Sang năm sau uy tín của Công ty xây dựng Lũng Lô đối với các nhà cung cấp được củng cố nên mặc dù khối lượng nguyên vật liệu cần cho thi công lớn hơn năm 2001 nhưng các khoản đó trả trước người bán giảm đo 13.209 triệu đồng
Khoản mục hàng tồn kho cũng tăng mạnh trong năm 2002 (mục này chiếm một tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản lưu động). Chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng, đây có thể là do đến cuối năm 2001 và năm 2002 Công ty xây dựng Lũng Lô có một số công trìnhchưa được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán hoặc còn dở dang do chỉnh sửa thiết kế thi công nên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang năm 2002 tăng mạnh
Khoản mục Tài sản lưu động khác giảm nhiều giảm 72,8% tương ứng với số tiền là 24.293 triệu đồng chủ yếu là khoản tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên giảm mạnh (Công ty đã thực hiện chính sách thu hồi khoản mục này)
Trên đây là các khoản mục chủ yếu có tác động lớn đến cơ cấu vốn lưu động của Công ty xây dựng Lũng Lô. Tuy nhiên, đó mới chỉ là sự phản ánh về mặt lượng chưa nói lên được mặt chất lượng trong hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dựng Lũng Lô. Thể hiện được điều này ta cần kết hợp với một số yếu tố khác như doanh thu thuần, lợi nhuận thuần trong việc tính toán các chỉ tiêu cụ thể sau:
2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dựng Lũng Lô
BẢNG 13 : CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ NĂM 2000-2003
( Đơn vị : triệu đồng )
Chỉ tiêu
2001
2002
1. Vốn lưu động
3.9.322
444.644
2. Vốn lưu động bình quân
269.553
376.983
3. Doanh thu thuần
103.115
336.287
4. Lợi nhuận sau thuế
3.529
11.387
5. Số luân chuyển vốn lưu động (3/2)
0,4
0,9
6. Số ngày luân chuyển một vòng VLĐ
900
400
7. Hệ số suất lợi nhuận VLĐ (4/2)
0,013
0,03
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty xây dựng Lũng Lô năm 2001-2002
Qua bảng số liệu ta thấy tốc độ luân chuyển của vốn lưu động năm 2001 và năm 2002 đều chưa cao. Tuy nhiên tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 1999 đã tăng lên rất nhiều so với năm 1998 ( tăng 0,5 tương ứng với 125%), do đó số ngày luân chuyển vốn lưu động đã giảm đi rất nhiều ( từ 900 ngày xuống còn 400 ngày ). Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty năm1999 cao hơn nhiều so với năm 1998. Thể hiện rõ hơn nữa qua hệ số xuất lợi nhuận vốn lưu động tăng ( tăng 0,017 tương ứng 131 % ). Việc tăng số vòng quay đã tiết kiệm được một khoản vốn lưu động là :
x
=
Số VLĐ mức luân chuyển số ngày giảm
Tiết kiệm bình quân ngày của vòng quay
336.287
x( 900 – 400)
360
Được
Như vậy năm 1999 trúng thầu nhiều nên doanh thu của Công ty xây dựng Lũng Lô tăng rất mạnh. Do đó làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng mạnh, tiết kiệm được khá lớn về khoản vốn lưu động. Công ty cần tiếp tục phátg huy vào năm sau.
3. Hoạt động quản lý và thu hồi công nợ
Như đã nhiều lần đề cập ở trên, trong lĩnh vực cơ bản hiện nay các Công ty xây dựng ( bên B ) sau khi thắng thầu phải ứng trước một lượng vốn lớn để tiến hành thi công, còn việc thanh toán sẽ được chủ đầu tư ( bên A ) thực hiện làm nhiều lần trong và quá trình thi công thậm chí cá biệt còn có thể kéo dài hàng năm sau khi đã nghiệm thu bàn giao. Vì vậy phần vốn lưu động của các Doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng cơ bản nằm trong các khoản phải thu của khách hàng thường chiếm tỷ trọng khá lớn. Bên cạnh đó để phục vụ cho thi công Doanh nghiệp có thể chiếm dụng tiền bán nguyên vật liệu của các nhà cung cấp nhưng điều này cũng làm phát sinh khoản đáng kể tiền trả trước cho người bán. Ngoài ra để đáp ứng những nhu cầu phát sinh thì việc chi tiền tạm ứng sau đó sẽ thu hồi cũng không tránh khỏi và tại Công ty xây dựng Lũng Lô đây cũng là một trong những khoản phải thu đáng chú ý trong các khoản phaỉ thu
Đâylà những khoản phải thu chủ yếu của Công ty xây dựng Lũng Lô, cùng với một số các khoản phải thu khác, quy mô số tiền phải thu chủ yếu của Công ty xây dựng Lũng Lô trong mỗi thời kỳ là rất lớn nên hiệu quả quản lý và thu hồi các khoản phải thu nói trên có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiết kiệm và đẩy mạnh tốc độ vòng quay của vốn lưu động
Để đánh giá theo dõi các khoản phải thu ta sử dụng chi tiêu kỳ thu tiền bình quân
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu tiêu thụ bình quân ngày
BẢNG 13 : CHỈ TIÊU KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ NĂM 2000-2003
( Đơn vị : triệu đồng )
Chỉ tiêu
2001
2002
Phải thu của khách hàng
25.740
152.393
Trả trước người bán
25.925
12.716
tạm ứng
24.364
9.499
Phải thu nội bộ
45.973
11.524
Phải thu khác
13.555
9.128
Tổng các khoản phải thu
135.557
195.260
Doanh thu thuần
103.115
336.287
Doanh thu bình quân ngày
286,43
934,13
Kỳ thu tiền bình quân
473
209
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty xây dựng Lũng Lô năm 2001-2002
Qua bảng số liệu ta có thể thấy rằng hoạt động quản lý và thu hồi công nợ của Công ty tương đối tốt nêú đứng trên góc độ lĩnh vực xây dựng cơ bản, như vậy trong năm 2001 bình quân mất 473 ngày thì 1 đồng giá trị xây dựng cơ bản mới được thu hồi. Tình trạng này đã khả quan hơn ở 2002 khi chỉ mất 209 ngày thì 1 đồng giá trị xây dựng cơ bản được thu hồi (với các công trình xây dựng cơ bản kéo dài thì đây là chỉ tiêu chấp nhận được). Điều này chứng tỏ khoản vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán đã được giải quyết một cách hợp lý. Bởi vì giảm kỳ thu tiền bình quân có thể đẩy mạnh tốc độ vòng quay vốn lưu động, kỳ thu tiền bình quân của Công ty giảm mạnh là do tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn rất nhiều nếu so với tốc độ thu hồi các khoản phải thu. Tuy nhiên nếu tính theo tỷ lệ trên doanh thu thì Công ty vẫn còn đang bị hiện tượng chiếm dụng vốn nhuưng đây là điều tất yếu ở lĩnh vực xây dựng cơ bản.
4. Hoạt động quản lý trong khâu sản xuất
Trong cơ cấu vốn lưu động của mọi Doanh nghiệp luôn có một bộ phận quan trọng nằm trong khấu sản xuất với nhiệm vụ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của mọi Doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Tuỳ theo từng loại hình Doanh nghiệp mà phần vốn lưu động này được biểu hiện dưới hình thức khác nhau, nhưng đối với Doanh nghiệp sản xuất mà đặc biệt là các Doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực cơ bản thì đây chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chưa hoàn thành, hay khối lượng công tác dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán, hoặc chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công công trình đến thời điểm kiểm kê đánh giá đối với các công trình quy định thanh toán sau khi hoàn thành nội bộ. Vì có chu kỳ sản xuất kéo dài, gái trị sản phẩm dở dang lớn nên nếu các Doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng cơ bản nói chung đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển bộ phận vốn lưu động này sẽ chắc chắn góp phần nâng cao đáng kể hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để xem xét hiệu quả quản lý chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Công ty xây dựng Lũng Lô có thể đặt nó trong mối quan hệ với doanh thu thực hiện trong mỗi kỳ.
BẢNG 13 : TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
DỞ DANG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ NĂM 2000-2003
( Đơn vị : triệu đồng )
Quý
III/2001
IV/2001
I/2002
II/2002
III/2002
IV/2002
Chi phí SXKDDD(1)
279.226
139.760
180.117
292.129
410.317
236.882
DT thực hiện(2)
20.084
60.115
11.176
40.435
80.792
203.884
Tỷ lệ (1/2)
13,9
2,3
16,1
7,2
5,1
1,16
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty xây dựng Lũng Lô năm 2001-2002
Ta thấy rằng mặc dù mùa xây dựng rộ lên vào nửa cuối của năm nhưng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang vẫn được duy trì ở mức cao trong các tháng đầu năm do thời gian thi công các hạng mục công trình có quy mô lớn hoặc cũng có thể do quá trình thi công bị gián đoạn vì nhiều lý do: bên A sửa thiết kế thiếu vốn lưu động, nên không đủ nguyên vật liệu cho thi công công nhân nghỉ việc và đặc biệt có những quý đầu năm mặc dù doanh thu còn rất ít chỉ ở mức 10-20 tỷ nhưng có sản xuất kinh doanh dở dang vẫn gấp hàng chục lần, đây cũng là vấn đề cần xem xét quan tâm nếu muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trên đây là một số vấn đề cơ bản trong hoạt động quản lý vốn lưu động của Công ty xây dựng Lũng Lô, nếu so sánh với nhiều Doanh nghiệp khác trong ngành thì việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty xây dựng Lũng Lô trong thời gian qua khá tốt tuy nhiên Công ty cần khắc phục một số mặt chưa được khai thác tận dụng tối đa nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
KẾT LUẬN
Nước ta những năm gần đây đã đầu tư rất lớn vào cơ sở hạ tầng với những công trình lớn như đường dây 500KV Bắc Nam, thuỷ điện YALY, các nhà máy lọc dầu, đường Trường sơn,… Đây cũng là cơ hội phát triển cho ngành xây dựng Việt Nam. Tuy nhiên thị trường xây dựng to lớn nếu không tận dụng được sẽ có thể trở nên khó khăn thử thách đối với nhiêù Doanh nghiệp trong nước.
Với hoạt động ngày càng được đưa vào quy cũ những yêu cầu đặt ra trong sản xuất xây dựng ngày càng khắt khe hoưn buộc các Doanh nghiệp xây dựng phải gia tăng hơn nữa năng lực sản xuất song song với việc tiết kiệm hơn nữa chi phí, để có thể tồn tại và phát triển được trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Công ty xây dựng Lũng Lô thuộc Bộ tư lệnh công binh – Bộ quốc phòng, mặc dù là một Doanh nghiệp nhà nước và còn được hưởng những ưu đãi nhất định từ Bộ quốc phòng nhưng trình độ quản lý còn nhiều hạn chế. Do đó không tránh khỏi những khó khăn. Vì vậy việc tìm ra những giải pháp có thể giúp Công ty xây dựng Lũng Lô sử dụng hiệu quả hơn nữa những nguồn lực sẵn có của mình có ý nghĩa rất quan trọng.
Dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng Lũng Lô :
Quản lý tốt hơn vốn lưu động trong khâu sản xuất
Thúc đẩy quá trình thanh toán với chủ đầu tư
Tìm hiểu rõ thực trạng nguồn vốn của các công trình mà Công ty xây dựng Lũng Lô ký hợp đồng xây dựng
Thực hiện tốt công tác hoàn thiện hồ sơ quyết toán
Thống nhất cơ quan thẩm định đối với các công trình có nguồn vốn ngân sách nhà nước
Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ để có thể chủ động đưa nguồn vốn cho thi công công trình.
Sau thời gian tiếp xúc thực tế tại Công ty xây dựng Lũng Lô được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong phòng kế toán và các phòng ban có liên quan trong Công ty và sự chỉ đạo cặn kẽ của cô giáo hướng dẫn em đã hoàn thành bài báo cáo về công tác quản lý và sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Lũng Lô. Do thời gian nghiên cứu và trình độ của bản thân còn hạn chế cũng như tính phức tạp của hoạt động sản xuất kinh doanh. Một thị trường xây dựng đầy thử thách chắc chắn những giải pháp ở trên sẽ còn nhiều điểm chưa phù hợp và còn tiếp tục xem xét. Tôi rất mong được các thầy cô và bàn bè các cán bộ trong Công ty xây dựng Lũng lô và đưa ra những nhật xét góp ý để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa bài báo cáo và kiến thức của bản thân.
Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn trực tiếp em và các cán bộ trong Công ty xây dựng Lũng Lô những người đã hết sức tận tình hướng dẫn và chỉ đạo em trong suốt thời gian thực tập cũng như hoàn thiện bài báo cáo tốt nghiệp này.
MỤC LỤC TRANG
ĐỀ CƯƠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
Lời nói đầu
Chương I: Một số nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển tại Công ty xây dựng Lũng Lô
Sự hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty
3.1 Tổng quát về bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty
Kết quả hoạt động của Công ty
Chương II: Thực trạng về hoạt động quản lý và sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Lũng Lô
I. Khái quát tình hình tài chính
Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận
Kết cấu tài sản
Nguồn tài trợ kinh doanh
3.1 Tỷ suất tự tài trợ
Khả năng thanh toán
II. Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty xây dựng Lũng Lô
Cơ cấu tài sản cố định
Công tác khấu hao thu hồi vốn cố định
Công tác đổi mới Tài sản cố định
Tình trạng kỹ thuật của Tài sản cố định
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định
III. Hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dựng Lũng Lô
Cơ cấu tài sản lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hoạt động quản lý và thu hồi công nợ
Hoạt động quản lý trong khâu sản xuất
Kết luận
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo về công tác quản lý và sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Lũng Lô.docx