MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1. Tổng quan về VCĐ
1.1. Khái niệm, cơ cấu VCĐ trong doanh nghiệp
1.2. Nguồn hình thành VCĐ
1.3. Vai trò của VCĐ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.4. Yêu cầu quản lý và sử dụng TSCĐ
1.4.1- Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế
1.4.2- Phân loại theo tình hình sử dụng
1.4.3- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
1.5- Khấu hao TSCĐ
1.5.1- Hao mòn và khấu hao TSCĐ
1.5.2- Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
1.6- Bảo toàn vốn cố định
2- Các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ
3- Yêu cầu quản lý và các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp
3.1-Yêu cầu quản lý
3.2- Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM
2.1- Tổng quan về công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam
2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2- Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty
2.1.3 – Cơ cấu bộ máy tổ chức
2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2 Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VCĐ tại công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam
2.2.1 Tình hình kết cấu vốn kinh doanh của công ty CEC
2.2.2 Tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty CEC
2.2.3 Hiện trạng TSCĐ tại công ty trong 2 năm
2.2.4 Các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng VCD của công ty
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỂN TỬ VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM
3.1 Định hướng sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn cố định tại công ty CEC trong năm 2010-2011
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có định ở Công ty cổ phần điển tử và truyền hình cáp Việt Nam
3.2.1 Đẩy mạnh công tác khai thác, tạo lập nguồn vốn tiếp tục đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, qui trình công nghệ
3.2.2 Hoàn thịên công tác phân cấp quản lý tài sản cố định
3.2.3 Công ty cần tận dụng năng lực sản xuất hiện có của tài sản cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh
3.2.4 Công ty cần có phương pháp khấu hao hợp lý
3.2.5 Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý TSCD
KẾT LUẬN
36 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7101 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn cố định và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.1- Khái niệm, cơ cấu VCĐ trong doanh nghiệp
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hóa. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Đó là tiền đề cần thiết. Số vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp gọi là VCĐ. Do đó, VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu trả trước về TSCĐ. Đặc điểm của nó là chuyển dần dần từng phần giá trị vào giá thành sản phẩm, trải qua nhiều chu kỳ sản xuất mới hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị.
Đặc điểm của TSCĐ là sử dụng trong thời gian dài vẫn giữ nguyên hình thái ban dầu cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn và trong mỗi chu kỳ sản xuất nó bị hao mòn dần, giảm dần năng lực sản xuất và giảm dần giá trị . Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 thì : TSCĐ là những tái sản được sử dụng trong quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ hoặc các mục đích hành chính , có thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán và có giá trị lớn. Vốn cố định có hai đặc điểm sau :
Trong qua trình tham gia vào hoạt động SXKD, giá trị của chúng chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Do đó, VCĐ được thu hồi từng phần dưới hình thức tiền trích khấu hao cơ bản.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị hoặc đơn giản hơn là thu hồi đủ tiền trích khấu hao TSCĐ ( bao gồm cả giá trị được bảo toàn ) bằng giá trị thực tế đã ứng ra trước đó.
Để nhận biết TSCĐ, căn cứ vào Quyết định số 206/2003/ QĐ-BTC của Bộ tài chính có bốn tiêu chuẩn. Trong đó có hai tiêu chuẩn định lượng là
Tiêu chuẩn về thời gian : có giá trị sử dụng từ một năm trở lên.
Tiêu chuẩn về giá trị : Ở nước ta hiện nay TSCĐ có giá trị 10 triệu đồng trở lên
Qua các đặc điểm trên ta thấy rằng VCĐ không thể được thu hồi ngay một lúc, mà chỉ có thể thu hồ dần dần từng phần. Muốn thu hồi VCĐ nhanh, doanh nghiệp phải thực hiện khấu hao nhanh để lượng vốn thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất lớn, giúp rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
1.2- Nguồn hình thành VCĐ
Đầu tư vào TSCĐ là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những TSCĐ cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp. Do đó, việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản đầu tư như vậy là rất quan trọng bởi nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng VCĐ sau này. Xét một cách cụ thể, có thể chia làm 2 loại :
Nguồn tài trợ bên trong : là những nguồn xuất phát từ bản than doanh nghiệp như vốn ban đầu, lợi nhuận sau thuế được để lại…hay nói cách khác đi là những nguồn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Nguồn tài trợ bên ngoài : là những nguồn mà doanh nghiệp huy đọng từ bên ngoài như vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
1.3- Vai trò của VCĐ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn cố định là một bộ phận đầu tư ứng trước vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là lượng vốn tiền tệ càn thiết không thể thiếu được để hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật của bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia sản xuất kinh doanh. Quy mô của vốn cố định quyết định và chi phối đến quy mô của tài sản cố định, quyết định trình độ trang bị kỹ thuật và cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất ở mức độ nào nói lên trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở mức tương ứng và là căn cứ phân biệt thời đại này với thời đại khác. Đúng như quan điểm của C.Mác: Các thời đại kinh tế được phân biệt với nhau không phải bởi vì nó sản xuất ra cái gì mà là dung cái gì để sản xuất. Trong lịch sử phát triển của nhân loại ,vai trò của vốn cố định được thừa nhận và chú trọng thể hiện qua các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá quá trình sản xuất, đổi mới và hoàn thiện TSCĐ. Hơn nữa trình độ trang bị kỹ thuật, cơ sở sản xuất của doanh nghiệp quyết định năng lực sản xuất, năng suất lao động, chi phí giá thành, chất lượng sản phẩm góp phần làm tăng lợi nhuận cũng như kảh năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trường.
Trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiệp Việt Nam tha gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới không bị thua thiệt. Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển như vũ bão vai trò của vốn cố định trong doanh nghiệp rất quan trọng góp phần chống tụt hậu về kinh tế.
Từ những vấn đề phân tích trên ta thấy: trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung, vốn cố định quyết định quy mô của TSCĐ là cơ sở vật chất có vai trò quan trọng nhất. Các TSCĐ được cải tiến hoàn thiện đổi mới và sử dụng có hiệu quả sẽ là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.4- Yêu cầu quản lý và sử dụng TSCĐ
Doanh nghiệp có nhiều TSCĐ khác nhau, đế đáp ứng yêu cầu quản lý, người ta phải phân loại TSCĐ theo những tiêu chuẩn khác nhau.
* Phân loại TSCĐ:
1.4.1- Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế:
Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ được chia làm ba loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TS tài chính
TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể. Theo quyết định số 206/2003/ QĐ-BTC của Bộ tài chính. Thuộc loại này được chia thành các nhóm sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
Thiết bị, dụng cụ quản lý: máy hút bụi, máy điều hòa…
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm( trong nông nghiệp)
Các loại TSCĐ khác.
TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện bằng lượng một giá trị lớn đã được đầu tư có lien quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo trên TSCĐ vô hình của doanh nghiệp bao gồm các loại sau:
Quyền sử dụng đất
Chi phí về bằng phát minh sáng chế, nghiên cứu phát triển
Chi phí về lợi thế thương mại
Ngoài ra còn có các TSCĐ vô hình khác như: quyền đặc nhượng, nhãn hiệu thương mại…
1.4.2- Phân loại theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp thành các loại sau:
TSCĐ đang dung
TSCĐ chưa cần dung
TSCĐ không cần dung, chờ thanh lý
Dựa vào cách phân loại này mà người quản lý nắm được tình hình sử dụng vốn đầu tư vào TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn đầu tư
1.4.3- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia ra:
TSCĐ tự có: Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có, tự bổ sung, nguồn do nhà nước, đi vay, do liên doanh liên kết.
TSCĐ đi thuê: ( hai loại )
+ TSCĐ thuê hoạt động
+ TSCĐ thuê tài chính
Trên đây là 3 cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại theo đặc trưng kĩ thuật…Mỗi cách phân loại đều đáp ứng những yêu cầu quản lý nhất định của công tác quản lý.
Cách phân loại giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu TSCĐ, từ đó tính và phân bổ chính xác số khấu hao cho các đối tượng sử dụng, giúp cho công tác hạch toán TSCĐ biết được hiệu quả sử dụng.
1.5- Khấu hao TSCĐ
1.5.1- Hao mòn và khấu hao TSCĐ:
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Có 2 loại : hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình của TSCĐ
Là sự giảm dần về giá trị sử dụng của TSCĐ. Nguyên nhân dãn đến hao mòn hữu hình là do tác động của các yếu tố tự nhiên như độ ẩm, mưa nắng...Sự hao mòn của TSCĐ tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng chúng.
Hao mòn vô hình của TSCĐ
Là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hao mòn vô hình là sự tiến bộ của kaho học và công nghệ.
Để thu hồi giá trị của TSCĐ do sự hao mòn, nhằm tái sản xuất TSCĐ sau khi thực hiện song một chu kỳ cần chuyển giá trị TSCĐ vào sản phẩm bằng việc khấu hao.
Khấu hao TSCĐ trong kỳ thể hiện bằng tiến bộ phần giá trị TSCĐ hao mòn đã được tính chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khấu hao TSCĐ là phương thức thu hồi VCĐ để tái sản xuất ra nó. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý tốt thì tiền khấu hao không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
1.5.2- Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Thông thường có các phương pháp khấu hao cơ bản sau:
- Phương pháp khấu hao tuyến tính
- Phương pháp khấu hao nhanh
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, sản lượng sản phẩm
a- Phương pháp khấu hao tuyến tính có thể được xác định theo công thức sau:
NG
Mk =
t
Trong đó: Mk: Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ.
NG: nguyên giá TSCĐ
t: thời gian sử dụng TSCĐ
Trong công tác quản lý TSCĐ, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ, được xác định theo công thức sau:
Mk
Tk =
NG
Trong đó:
Tk : Tỷ lệ khấu hao hang năm của TSCĐ
*Ưu điểm và hạn chế:
- Ưu điểm: Việc tính toán đơn giản, dễ tính, tổng mức khấu hao của TSCĐ được phân bổ đều đặn vào các năm sử dụng TSCĐ nên không gây ra sự biến độn quá mức khi tính vào giá thành sản phẩm hang năm
- Han chế: Do trích khấu hao bình quân nên thời gian thu hồi vốn chậm. Vì thế, trong những trường hợp không lường được hết sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ thì doanh nghiệp dễ bị mất vốn do hao vô hình.
b- Các phương pháp khấu hao nhanh gồm có:
Phương pháp khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo tổng số.
Phương pháp khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần: số tiền khấu hao từng năm của TSCĐ được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại TSCĐ ở đầu năm của năm tính khấu hao nhân với một tỷ lệ khấu hao cố định hang năm có thể xác định qua công thức sau:
Mki = G®i x Tkh
Trong đó: Mki: Số khấu hao TSCĐ năm thứ i
Tkh Tỷ lệ khấu hao hang năm của TSCĐ
i: Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ( i = 1,n)
G: Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ i
Tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định:
Tkh = Tk x Hs
Trong đó: Tk :Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính
Hs : Hệ số
Bộ tài chính quy định hệ số điều chỉnh như sau:
TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 1 đến 4 năm thì hệ số là: 1,5
TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 4 đến 6 năm thì hệ số là 2,0
TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm thì hệ số là 2,5
Phương pháp này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh thoả mãn điều kiện : TSCĐ đầu tư mới ( chưa qu sử dụng), các loại máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao tổng số: Theo phương pháp này, số khấu hao của từng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm có thể xác định theo công thức sau:
Mkt = NG x Tkt
Trong đó:Mkt: Số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t ( t = 1,n )
NG : Nguyên giá của TSCĐ
Tkt :Tỷ lệ khấu hao năm thứ t.
Phương pháp khấu hao theo số lương, sản lượng sản phẩm:
Là phương pháp khấu hao theo số lượng, sản lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính là tài sản có thể tạo ra.
Theo phương pháp này ta có:
Mức khấu hao năm sản phẩm = Lượng sản phẩm trong năm * Mức khấu hao 1sản phẩm
Mức khấu hao 1 sản phẩm = Nguyên giá TSCĐ / sản lượng theo công suất thiết kế
Khi áp dụng phương pháp này cần thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, xác định được tổng số lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không khớp thấp hơn 50% công suất thiết kế
1.6- Bảo toàn vốn cố định:
- Xuất phát từ sự vẫn động của VCĐ cho thấy việc bảo toàn và phát triển VCĐ được đặt ra như một yêu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp.
- Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì VCĐ thường chiếm một tỷ trọng khá lớn, nó quyết định tới năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, do đó góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tren thị trường.
- Chu kỳ vận động của VCĐ kéo dài, sau nhiều năm mới có thể hoàn đủ số vốn đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian đó đồng vốn luôn gặp phải rủi ro do những nguyên nhân khách quan, chủ quan làm VCĐ không còn giữ nguyên như ban đầu như: làm phát, giá cả, tiền tệ, tiến bộ của khoa học công nghệ, quản lý kinh doanh kém hiệu quả…
- Trong nền kinh tế thì trường bảo toàn VCĐ phải được biểu hiện một cách đầy đủ là: phải thu hồi một lượng giá trị thực của TSCĐ ban đầu đã bỏ ra để có thể tái sản xuất giản đơn lại TSCĐ.
- Bảo toàn về mặt giá trị: là rtong điều kiện có biến động lớn về giá cả , các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, theo hệ số trượt giá tại các thời điểm bảo toàn mà Nhà nước cho phép. Vì có bảo toàn về mặt tài chính ( giá trị ) mới bảo đảm sức mua của VCĐ không giảm sút so với ban đầu.
- Bảo toàn về mặt vật chất: là đảm bảo năng lực sản xuất của TSCĐ không giảm sút khi không còn sử dụng được nữa. Điều đó có ý nghĩa là khi TSCĐ hưu hỏng phải bảo đảm tái sản xuất một năng lực sản xuất như cũ.
Tóm lại: bảo toàn VCĐ là bảo đảm sức mua của vốn và năng lực sản xuất của vốn. Trên ý nghĩa đó, bảo toàn vốn là bảo đảm tái sản xuaatsgianr đơn lại TSCĐ.
2- Các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định được tổng hợp trong bảng sau:
TT
Các chỉ tiêu
Cách tính
ý nghĩa
1
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Tổng doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Số vốn cố định bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
2
Hàm lượng vốn cố định
Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ.
Tổng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
3
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Lợi nhuận trước thuế( hoặc sau thuế ).
Số vốn cố định bình quân trong kỳ.
Phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
4
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Tổng doanh thu hoặc doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.
5
Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất
Giá trị còn lại bình quân của TSCĐ.
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Phản ánh trị giá TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
6
Hệ số hao mòn TSCĐ
Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ.
Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp với thời điểm ban đầu, nếu hệ số này càng tiến dần đến 1 chứng tỏ TSCĐ đang sử dụng càng cũ, cho thấy doanh nghiệp ít đổi mới TSCĐ
3- Yêu cầu quản lý và các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp.
3.1- Yêu cầu quản lý
Nắm được số lượng, chủng loại, tình trạng và sự biến động của TSCĐ cả về mặt hiện vật và giá trị.
Nắm được tình hình TSCĐ đang dùng, chưa dùng, không cần dùng để có biện pháp huy động sử dụng, thanh lý nhượng bán, tận dụng tối đa năng lực TSCĐ.
Kịp thời sửa chữa TSCĐ hư hỏng, thanh lý tài sản cũ kỹ đã khấu hao hết.
Tính khấu hao đúng và quản lý sử dụng quỹ khấu hao,tìm cách đổi mới TSCĐ không ngừng phù hợp với yêu cầu của công nghệ mới.
3.2- Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công việc quản lý và sử dụng vốn cố định không những giúp cho doanh nghiệp bảo toàn mà còn phát triển được vốn cố định, từ đó có thể tăng khối lượng và chất lượng sản phẩm, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường.
Tuỳ theo điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể mà doanh nghiệp đề ra các biện pháp thích hợp quản lý TSCĐ. Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người ta thường sử dụng những biện pháp sau:
- Lập và thực hiện tốt các dự án đầu tư vào TSCĐ.
Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu tư dài hạn, doanh nghiệp phải thực hiện đúng các quy chế quản lý đầu tư và xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư. Trong việc mua sắm TSCĐ cần chú ý cân nhắc một số điểm: Quy mô đầu tư, kết cấu TSCĐ,trình độ công nghệ của thiết bị và kỹ thuật sản xuất, cách thức đầu tư cần lựa chọn giữa mua sắm hay đi thuê ...
- Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh.
- Phải có sổ sách lập lý lịch theo dõi đối với từng tài sản và theo nguyên tắc mỗi TSCĐ phải có người hoặc bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm soát tình hình sử dụng để huy động cao nhất TSCĐ hiện có vào hoạt động, kịp thời thực hiện nhượng bán TSCĐ không cần dùng, thanh lý các TSCĐ đã hư hỏng để thu hồi vốn, thực hiện định kỳ kiểm kê, đánh giá lại tài sản tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định, điều chỉnh kịp thời giá trị để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp, không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Cân nhắc thận trọng việc xác định thời hạn khấu hao tài sản cố định, cần thực hiện khấu hao nhanh đặc biệt đối với những TSCĐ có chu kỳ đổi mới nhanh.
- Thực hiện tốt việc bảo dưỡng và sửa chữa, tránh tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng.
Trong trường hợp TSCĐ phải tiến hành sửa chữa lớn cần cân nhắc tính toán kỹ hiệu quả của nó,tức là xem xét giữa chi phí sửa chữa cần bỏ ra với việc đầu tư mua sắm mới để quyết định cho phù hợp.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan như: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính. Nếu việc tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân chủ quan thì người gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường cho doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM
2.1- Tổng quan về công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam
2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam là một doanh nghiệp được chuyển đổi (cổ phần hóa) từ doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số: 123/QĐ-BTTTT ngày 17/09/2007 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam - CEC, tiền thân là Xí nghiệp Điện tử truyền hình thuộc Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình Việt Nam - VTC, được thành lập theo Quyết định số: 986 QĐ/TC-THVN ngày 12/12/1996 của Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam. Đăng ký kinh doanh số 306478 ngày 11/1/1997 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Sau nhiều năm phấn đấu và trưởng thành Xí nghiệp Điện tử Truyền hình đã không ngừng phát triển và ngày 10 tháng 1 năm 2003 Giám đốc Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình Việt Nam đã ký Quyết định đổi tên Xí nghiệp Điện tử Truyền hình thành Công ty Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam CEC. Và được bổ sung nhiệm vụ theo Quyết định số 05/QĐ/VTC-TC để trở thành doanh nghiệp Nhà nước, hoạch toán độc lập trực thuộc Đài truyền hình Việt Nam nay thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Ngày 17/09/2007: Bộ Thông tin và Truyền thông đã có quyết định số 123/QĐ-BTTTT về việc phê duyệt phương án chuyển Công ty Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam thuộc Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện - VTC thành công ty cổ phần.
Ngày 26/12/2007: Chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam.
* Tên doanh nghiệp:
+Tên Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam
+Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Cable Television and Electronics Joint Stock Company
+Tên viết tắt: CEC., JSC
* Địa chỉ doanh nghiệp:
1. Trụ sở chính:
Địa chỉ trụ sở cũ : 65 Lạc Trung - Q.Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Địa chỉ trụ sở mới: Tầng 2, toà nhà 96 Định Công - Q.Thanh Xuân - Hà Nội.
Số điện thoại : (84 4) 3868 9287 - 3868 9288 - 3868 9289.
Số Telex (fax) : (84 4) 3868 9296.
Email : khkd-cec@hn.vnn.vn
Web-site : www.cec.vn.
2. Chi nhánh Tại Tp Hồ Chí Minh:
Địa chỉ : 82A Trần Hưng Đạo, Q. Tân Phú -TP HCM
Điện thoại : (84 8) 408.3293
Fax : (84 8) 812.5493
* Tài khoản:
1. Tài khoản nội tệ: 2121 000000 5896 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ.
2. Tài khoản ngoại tệ: 212-10-37-000040-6 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ.
* Mã số thuế: 0102613037
2.1.2- Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty:
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam - CEC chuyên hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chuyên ngành như:
Đầu tư Hệ thống mạng cáp truyền thông đa dịch vụ đa dịch vụ để cung cấp các dịch vụ Internet băng rộng và các dịch vụ truyền thông đa phương tiện, xây dựng hạ tầng, mạng viễn thông và truyền hình cáp; xây lắp các cột cao phát sóng phát thanh, truyền hình, các công trình viễn thông, điện lực;
Truyền dẫn và tiếp sóng các chương trình truyền hình và phát thanh quảng bá phục vụ nhiệm vụ công ích trong công tác thông tin tuyên truyền của Đảng và Nhà nước; các chương trình phục vụ nhu cầu thông tin, giải trí của nhân dân trên hệ thống mạng truyền hình cáp theo Quy định của Pháp luật;
Biên tập, biên dịch và phát lại các tác phẩm văn hoá điện ảnh, các chương trình truyền hình phát thanh trong và ngoài nước trên hệ thống mạng truyền hình cáp theo Quy định của Pháp luật;
Sản xuất, mua bán trao đổi, làm đại lý, mua bản quyền các chương trình truyền hình, phát thanh, phim ảnh, băng đĩa (không bao gồm sản xuất phim); Đại lý kinh doanh sách báo và các ấn phẩm văn hoá khác theo Quy định của Pháp luật;
Sản xuất, kinh doanh các chương trình game trên mạng viễn thông và truyền hình;
Sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ tin nhắn đa phương tiện trên mạng viễn thông, truyền hình và internet phục vụ những lợi ích chung của cộng đồng;
Sản xuất các chương trình quảng cáo; cung cấp các dịch vụ về quảng cáo, quảng bá trên sóng phát thanh truyền hình, trên mạng viễn thông và Internet trong nước, quốc tế và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
Làm dịch vụ truyền thông, tổ chức các sự kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội;
Tư vấn đầu tư, lập dự án đầu tư và lập dự toán thi công; thi công lắp đặt và chuyển giao công nghệ các công trình phát thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông, điện tử tin học, tự động điều khiển, âm thanh, ánh sáng, trang âm hội trường và các dịch vụ có liên quan;
Kinh doanh và làm dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ (không bao gồm khám chữa bệnh), giải trí, thể thao; kinh doanh các dịch vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm theo quy định của Pháp luật;
Nghiên cứu ứng dụng, thiết kế chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, lắp đặt, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa các máy móc thiết bị thuộc ngành phát thanh truyền hình, bưu chính viễn thông, điện tử tin học, điện tử dân dụng, thang máy, thiết bị lạnh, thang cuốn, băng chuyền, máy hút bụi, hút ẩm, điện tử công nghiệp, điện tử phục vụ chuyên ngành khác như y tế, giáo dục, hàng không, hàng hải, giao thông đường sắt, dầu khí, khai thác mỏ, địa chất khai khoáng, tài nguyên môi trường, điện lực,...;
Tư vấn đầu tư và xây dựng bao gồm: lập và quản lý Dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định tổng dự toán và kiểm định các công trình xây dựng (kể cả công trình thuộc dự án đầu tư nước ngoài và các dự án phát triển khu đô thị, khu công nghiệp);
Thiết kế mạng thông tin, bưu chính viễn thông công trình xây dựng.
2.1.3 – Cơ cấu bộ máy tổ chức
Công ty Cổ phần Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam – CEC với tổng số cán bộ công nhân viên tính đến 30/6/2009 là 214 người. Trong đó:
Tốt nghiệp đại học, cao đẳng: 99 người,
Tốt nghiệp trung cấp: 65 người,
Tốt nghiệp công nhân kỹ thuật: 50 người,
Số lao động trực tiếp: 50 người,
Số lao động gián tiếp: 164 nguời,
Được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã có một đội ngũ CB – CNV có năng lực kỹ thuật có tay nghề cao luôn luôn đáp ứng được với sự phát triển của khoa học công nghệ và của thời đại. Trong quá trình hoạt động Công ty không ngừng nâng cao năng lực quản lý và năng lực kỹ thuật tiến tới sự hoàn thiện về bộ máy tổ chức và cơ cấu nhân lực đưa Công ty tiến tới sự phát triển đồng đều, ổn định và vững mạnh.
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc, các phòng chức năng, các trung tâm truyền hình cáp và các văn phòng đại diện và chi chi nhánh công ty. Các phòng ban được phân cấp quản lý rõ ràng hoạt động dưới sự chỉ đạo, lãnh đạo của Ban Giám đốc Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Nguồn: Phòng Nhân sự
Mọi hoạt động của công ty đều phải dưới sự chỉ huy của Giám Đốc và các phó Giám Đốc.
Giám Đốc công ty: là người có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó Giám Đốc kỹ thuật: là người giúp giám đốc chỉ huy điều hành công tác kỹ thuật, công nghệ cho sản xuất, tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới, áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới hoàn thiện công nghệ, tổ chức các thông tin khoa học kỹ thuật trong công ty.
Phó Giám Đốc đầu tư: là người giúp giám đốc có trách nhiệm lập kế hoạch đầu tư và chỉ đạo thực hiện quá trình đầu tư theo kế hoạch.
Giúp việc cho Ban Giám Đốc là các Phòng, Ban.
Phòng Kế Hoạch: Có nhiệm vụ chính là xây dựng các phương án phát triển sản xuất, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về kế hoạch sản xuất theo từng thời kỳ, điều hành kế hoạch sản xuất, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm.
Phòng Tài Chính- Kế Toán: Có chức năng giúp giám đốc quản lý mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty. Kiểm tra việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật nói chung và các chỉ tiêu tài chính nói riêng. Nhiệm vụ kế hoạch thu chi tài chính, quản lý khai thác và sử dụng các loại vốn hợp lý, tiết kiệm, theo các chế độ quy định của nhà nước hiện hành, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng Kỹ Thuật : Có chức năng giúp giám đốc và các phó giám đốc kỹ thuật tổ chức và quản lý công tác khoa học công nghệ trong công ty, các quy trình công nghệ, quy định kỹ thuật.
2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đơn vị: Triệu đồng
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Công ty những năm vừa qua
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
Số tiền (+)
Tỷ lệ (+) %
1
Doanh thu
10.185.964.911
16.847.039.984
6.661.075.073
65,39%
2
Chi phí
9.933.394.041
16.077.945.895
6.144.551.854
61,86%
3
Lợi nhuận trước thuế
252.570.870
769.094.089
516.523.219
204,51%
4
Thuế TNDN
70.719.844
192.273.522
121.553.679
171,88%
5
Lợi nhuận sau thuế
181.851.026
576.820.567
394.969.540
217,19%
( Nguồn: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008- 2009)
Trong những năm vừa qua, dù đứng trước những thách thức khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam vẫn luôn đảm bảo hoàn thành các kế hoạch đã đề ra, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao về mặt vật chất cũng như tinh thần. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân đầu người…của công ty qua các năm đều tăng, chứng tỏ công ty đã chọn được hướng đi đúng đắn, nắm bắt thời cơ, vận dụng sang tạo các chủ trương, chính sách, mạnh dạn vào đầu tư công nghệ, chú ý đến nhân tố con người, có chính sách khen thưởng thoả đáng tạo động lực thúc đẩy người lao động hăng hái nhiệt tình trong công việc, gắn bó với công ty.
Qua biểu 1 cho ta thấy DT năm 2008 là 10.185.964.911 triệu đồng, năm 2009 là 16.847.039.984 triệu đồng tăng 6.661.075.073 trđ tương đương với 65,39%. DT tăng nên chi phí tăng là điều dễ hiểu. Ta thấy trong kỳ DN đã có sự cải biến tích cực trong hoạt động sxkd, tăng nguồn thu. Có sự gia tăng như vậy là do trong năm 2009 DN đã đầu tư mở rộng hệ thông truyền hình cáp đa dịch vụ tại Hà Nội, giúp cho số thuê bao tăng do vậy đẩy nhanh DT tăng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng chú trọng việc đẩy mạnh kinh doanh thương mại truyền thống. Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên thì mảng hoạt động kinh doanh này cũng tăng lên chiếm 75% tổng doanh thu. Nguyên nhân dẫn đến cả 2 mảng này phát triển được là : Thứ nhất về nguyên nhân khách quan do năm 2009 tình hình kinh tế đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng và đang dần phục hồi, điều đó giúp cho DN tiếp cận được vốn cũng như các yếu tố kinh tế cần thiết khác. Nguyên nhân chủ quan là do DN đã quyết tâm mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ, mở rộng việc đầu tư ra các khu đô thị, làng xã mới trên địa bàn HN. Do vậy đã làm cho DT tăng năm 2009.
Hiện nay công ty đang phải trải qua không ít những khó khăn, nhất là khi hiện tốt các công việc và khẳng định được vai trò, uy tín của mình trên thương trường.
2.2 Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VCĐ tại công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam
2.2.1 Tình hình kết cấu vốn kinh doanh của công ty CEC.
a. Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố đặc biệt quan trọng đảm bảo cho công ty thực hiện thành công các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiến tới phát triển bền vững trong tương lai.
Để đáp ứng với yêu cầu mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh, công ty đã linh hoạt tìm kiếm, huy động các nguồn vốn ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhằm tận dụng được cơ hội đem lại lợi nhuận cho công ty tái đầu tư bổ sung nguồn vốn hiện có. Chính sự linh hoạt này đã giúp công ty bảo toàn và phát triển được số vốn ban đầu, đạt hiệu quả kinh tế, duy trì ổn định và phát triển vững chắc.
Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý, nó phản ánh sự kết hợp hài hoà giữa nợ phải trả với nguồn vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định..
Qua biểu 2 cho ta thấy tài sản ngắn hạn là 28.741.621.296 trđ chiếm 59% tổng tài sản, tài sản dài hạn là 19.677.469.374 trđ chiếm 41% tổng tài sản. Như vậy trong năm 2008 doanh nghiệp đầu tư cho cơ sở hạ tầng rất là ít, chủ yếu vẫn là dành nguồn vốn cho kinh doanh thương mại. Nhưng sang năm 2009, quy mô đầu tư của DN đã lớn hơn, DN chủ động đầu tư hệ thống mạng truyền hình cáp đa dịch vụ hay nói cách khác là chú trọng vào đầu tư cơ sở hạ tầng. Do vậy mà đẩy nhanh tài sản dài hạn lên tăng từ 19.677.469.374 trđ năm 2008 lên 24.584.627.608 trđ năm 2009. Và lúc đó cơ cấu tài sản dài hạn chiếm 42% tổng tài sản, tài sản ngắn hạn chiếm 58% tổng tài sản.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2008-2009
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2.008
2.009
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ
A
TÀI SẢN
48.419.090.983
100%
58.246.033.676
I
Tài sản ngắn hạn
28.741.621.609
59%
33.661.406.068
58%
4.919.784.459
17,12%
II
Tài sản dài hạn
19.677.469.374
41%
24.584.627.608
42%
4.907.158.234
24,94%
1
Tài sản cố định
18.838.734.687
96%
22.855.719.866
93%
4.016.985.179
21,32%
2
Tài sản dài hạn khác
838.734.687
4%
1.728.907.742
7%
890.173.055
106,13%
B
NGUỒN VỐN
48.419.090.983
100%
58.246.033.676
9.826.942.693
I
Nợ phải trả
41.602.801.124
86%
43.194.834.955
74%
1.592.033.831
3,83%
1
Nợ ngắn hạn
22.764.066.437
55%
22.049.082.229
51%
-714.984.208
-3,14%
2
Nợ dài hạn
18.838.734.687
45%
21.145.752.726
49%
2.307.018.039
12,25%
II
Vốn chủ sở hữu
6.816.289.859
14%
15.051.198.721
26%
8.234.908.862
120,81%
( Nguồn: Báo cáo kết quả Kinh doanh của Công ty CEC năm 2008 - 2009)
Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý, nó phản ánh sự kết hợp hài hoà giữa nợ phải trả với nguồn vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định..
Xét về mặt nguồn vốn thì nợ phải trả năm 2008 là 41.602.801.124 trđ chiếm 86% tổng nguồn vốn. Điều đó cho thấy nợ phải trả là quá cao . Do vậy, DN cần chú ý đến khả năng an toàn về tài chính. Mà tỷ lệ nợ phải trả quá cao này lại chủ yếu là nợ ngắn hạn( năm 2008 nợ ngắn hạn là 22.764.066.437 trđ và năm 2009 là 22.049.082.229 trđ ). Sang năm 2009 hệ số nợ vẫn ở mức cao, tuy có giảm so với năm 2008 nhưng DN cần chú trọng ở những năm tiếp theo, giảm hệ số nợ và tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Ta nhận thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2009 là 15.051.198.721 trđ tăng lên đáng kể so với năm 2008 . Vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng là do doanh nghiệp đã tăng vốn điều lệ lên từ 6 tỷ lên 15 tỷ.
b- Cơ cấu tài sản
Biểu 3: Cơ cấu TSCĐ
Đơn vị: Trđ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
SS năm 2008-2009
NG
TT(%)
NG
TT(%)
NG
TT(%)
Vật tư thiết bị trên mạng THC
18.453.734.687
97,96%
22.045.719.866
96,46%
3.591.985.179
19%
Phương tiện vận tải
385.000.000
2,04%
810.000.000
3,54%
425.000.000
110%
Tổng
18.838.734.687
22.855.719.866
100,00%
4.016.985.179
21%
( Nguồn: Báo cáo kết quả Kinh doanh của Công ty CEC năm 2008 - 2009)
Khi xem xét cơ cấu vốn ta không chỉ xem xét vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh và cơ cấu vốn cố định theo nguồn hình thành. Để thấy rõ hơn tình hình sử dụng vốn cố định ta phải xem xét cơ cấu và sự biến động cơ cấu của từng loại tài sản cố định so với tổng số.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:
Vật tư thiết bị trên mạng THC năm 2008 là 18.453.687 trđ chiếm đa số. Còn phương tiện vận tải là 385.000.000trđ. Năm 2008 đầu tư vào TSCĐ là vẫn ít, do vậy mạng đầu tư cũng ít nên tỷ lệ này rất là khiêm tốn.Năm 2009 như đã nói ở phần trên, DN đã chú trọng đến đầu tư mạng truyền hình cáp cụ thể là vật tư thiết bị trên mạng là 22.045.719.866 trđ tương đương với tỷ lệ là 96,46% . Về phương tiện vận tải trong năm 2009 là 810.000000 trđ tăng so với năm 2008 là 385.000.000 trđ, tương đương với tỷ lệ tăng là 100% . Như vậy trong kì DN đã chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng của mạng truyền hình cáp.
2.2.2 Tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty CEC
Bảng 4: Tình hình tăng giảm TSCĐ năm 2009
Đơn vị: Triệu đồng
Loại TSCĐ
Số dư đầu năm
Số tăng
trong năm
Số giảm trong năm
số dư cuối năm
Vật tư thiết bị trên mạng THC
18.453.734.687
3.591.985.179
22.045.719.866
Phương tiện vận tải
385.000.000
500.000.000
75.000.000
810.000.000
Tổng cộng
18.838.734.687
4.091.985.179
75.000.000
22.855.719.866
( Nguồn: Báo cáo kết quả Kinh doanh của Công ty CEC năm 2008 - 2009)
Ở bảng này chúng ta cần làm rõ sự tăng giảm của TSCĐ. Vật tư thiết bị mạng THC tăng trong năm là 3.591.985.179 trđ là do đầu tư mở rộng ra các khu đô thị, làng xã trong địa bàn HN như: Đinh Công, Linh Đàm, Việt Hưng, Mễ Trì Hạ, Kim Liên, Tam Hiệp …Ngoài ra về phương tiện vận tải trong kỳ công ty đã mua thêm 1 ô tô với số tiền là 500.000.000trđ. Số giảm trong năm là bán đi một ô tô 75.000.000 trđ, số dư cuối kỳ là 810.000.000trđ.
2.2.3 Hiện trạng TSCĐ tại công ty trong 2 năm
Bảng 5: Hiện trạng TSCD của công ty CEC trong 2 năm 2008 & 2009
Đơn vị: Triệu đồng
SS 2008-2009
STT
Chỉ tiêu
2008
2009
Số tiền
%
1
Tổng NGTSCĐ
18.838.734.687
22.855.719.866
4.016.985.179
0,21
2
Tổng giá trị hao mòn TSCĐ
3.738.871.937
4.181.403.789
442.531.852
0,12
3
Giá trị còn lại TSC
15.099.862.750
18.674.316.077
3.574.453.327
0,24
4
Hệ số hao mòn TSCĐ
0,20
0,18
-0,02
-0,08
5
Hệ số sử dụng TSCĐ
0,80
0,82
0,02
0,02
( Nguồn: phòng kế toán)
Qua bảng số liệu ta thấy, hệ số hao mòn TSCD năm 2009 là 0,18, năm 2008 là 0,2. Như vậy, hệ số hao mòn TSCD năm 2009 thấp hơn 2008 là 0,02. Hệ số sử dụng TSCD năm 2009 cao hơn 2008 là 0,02
2.2.4 Các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng VCD của công ty
Biểu 6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quá sử dụng VCĐ
STT
Công thức
Năm 2008
Năm 2009
Đơn vị: Trđ
Chênh lệch
Số tiền
%
1
Doanh thu thuần
10.185.964.911
16.847.039.984
6.661.075.073
0,6539
2
Lợi nhuận trước thuế
252.570.870
769.094.089
516.523.219
2,0451
3
VCĐ bình quân
VCĐ đầu năm + cuối năm chia 2
19.677.469.374
24.584.627.608
4.907.158.234
0,24937954
4
Nguyên giá TSCĐ bình quân
TSCĐ đầu năm + cuối năm chia 2
18.838.734.687
22.855.719.866
4.016.985.179
0,21323009
5
Số tiền khấu hao luỹ kế
3.738.871.937
4.181.403.789
442.531.851
0,11835972
6
Hệ số hao mòn TSCĐ
Khấu hao luỹ kế của TSCĐ/nguyên giá TSCĐ
0,20
0,35
0,1545
0,77834709
7
Hệ số khả năng sinh lợi của TSCĐ
lợi nhuận tt/nguyen giá
0,0134
0,0336
0,0202
1,5099
8
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
DTT/nguyên giá
0,5407
0,7371
0,1964
0,3633
9
Hàm lượng VCĐ
VCĐ bq/DTT
1,9318
1,4593
-0,4725
-0,2446
10
Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ
LNtt /VCĐ bq
0,0128
0,0313
0,0184
1,4373
( Nguồn : Báo cáo kết quả Kinh doanh của Công ty CEC năm 2008 - 2009)
Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể nhận xét như sau:
- Hệ số hao mòn TSCĐ năm 2008 là 0,2%, năm 2009 là 0,35%. Ta thấy hệ số hao mòn TSCĐ năm 2009 tăng so với năm 2008 là 0,77% . Chỉ tiêu này phản ánh độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp. Năm 2009 hệ số này cao chứng tỏ TSCĐ đã hao mòn nhiều, TSCĐ trở nên cũ kỹ lạc hậu.
- Hệ số khả năng sinh lợi của TSCĐ năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 1,5. Năm 2008 cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra 0,0134 đồng lợi nhuận trước thuế. Năm 2009 cứ 1 đồng nguên giá bình quân TSCĐ đã tạo ra 0,0336 dồng lợi nhuận trước thuế . Điều này cho thấy sức sinh lợi của TSCĐ làc ó chiều hướng tốt .
- Chỉ tiêu hiệu suẩt sưr dụng VCĐ năm 2009 tăng lên và cao hơn năm 2006 là 0,3633 đồng. Chỉ tiêu này tăng được đánh giá là tốt vì công ty đã tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng lợi nhuận đã dẫn đến hiệu suất sử dụng TSCĐ được nâng cao.
- Hàm lượng VCĐ : đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ , nó phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Theo chỉ tiêu này thì cứ 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Năm 2008 chỉ tiêu này là 1,9318 có nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu cần 1,9318 đồng VCĐ, năm 2009 thì cần 1,4593 đồng. Chỉ tiêu VCĐ năm 2009 cao hơn 2008 chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ thấp và ngược lại.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỂN TỬ VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM
3.1 Định hướng sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn cố định tại công ty CEC trong năm 2010-2011
Cùng với sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty là sự ủng hộ gắn bó của khách hàng và một thị trường được mở rộng cả ba miền Bắc-Trung-Nam mà Công ty đang có, công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam đã đạt được những thành quả đáng khích lệ trong những năm qua. Công ty đã không ngừng cải tiến công nghệ, thiết bị và các dịch vụ bán hàng để lợi nhuận khách hàng nhận được là cao nhất”. Phương châm của công ty là phát huy nội lực, khai thác và sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn tài chính hiện có, kêt hợp cải tiến cơ chế điều hành tài chính của Tổng công ty đảm bảo tập trung thống nhất nhưng linh hoạt, nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của cơ sở, để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trên cơ sở khai thác tốt các nguồn vốn, các nguồn tài trợ phục vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư đạt mức tăng trưởng cao.
Đối với việc quản lý và sử dụng vốn cố định. Công ty tiếp tục duy trì và hoàn thiện hơn việc phân cấp, phân công quản lý TSCĐ và thực hiện việc sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ kịp thời, lập kế hoạch cụ thể về chi phí sửa chữa TSCĐ trong năm tới. Tận dụng triệt để hơn nữa công suất hoạt động của TSCĐ đưa vào sản xuất, sử dụng khấu hao TSCĐ linh hoạt hơn.Đồng thời huy động thêm vốn đầu tư đổi mới TSCĐ.
Để Công ty ngày càng phát triển, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện hơn nữa Công ty đã đưa ra phương hướng sản xuất kinh doanh trong năm 2011 như sau:
Doanh thu bán hàng đạt:25 tỷ đồng
Lợi nhuận sau thuế TNDN 1200 triệu đồng
Để thực hiện được những chỉ tiêu đã đặt ra trong năm 2011 Công ty cần phải tiến hành các công việc theo định hướng sau:
- Giữ vững sự ổn định của Công ty về mọi mặt, bám sát tình hình thực tế trên thị trường, giữ vững uy tín với khách hàng.
- Sắp xếp củng cố công tác tổ chức để đáp ứng yếu cầu nhiệm vụ sản xuất theo hướng chuyên môn hoá cao.
- Hoàn thiện hơn nữa hệ thống thống kê, lập dự toán, thanh toán và quản lýa
- Nâng cao trình độ quản lý, khai thác triệt để khả năng trình độ hiện có, tiếp tục học hỏi chuyên môn để đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Sắp xếp, bố trí cán bộ phòng ban nghiệp vụ và bộ máy theo hướng gọn nhẹ tinh thông nghiệp vụ, chuyên môn tham mưu giúp lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ.
- Tăng cường quản lý, đặc biệt là quản lý và thực hiện tiết kiệm chi phí.
- Thường xuyên kiểm tra nhắc nhở công tác an toàn lao động ở hiện trường, tiếp tục duy trì và làm tốt hơn nữa công tác trang bị phòng hộ cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện nghiêm túc theo đúng luật lao động hiện hành.
- Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, đảm bảo mức thu nhập bình quân của người lao động đạt và vượt mức kế hoạch đã nêu ra.
- Phát động thi đua làm cho mỗi cán bộ công nhân viên trên mọi lĩnh vực hăng hái thi đua lao động sản xuất, xây dựng tinh thần làm chủ, trách nhiệm trong công việc. Xây dựng vị thế của Công ty trên thương trường.
Muốn đạt được hoặc vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch trên thì Công ty phải thực hiện tốt công tác nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, trong đó VCĐ đóng vai trò quan trọng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ đòi hỏi phải có những biện pháp phù hợp trên cơ sở thực trạng tình hình sử dụng vốn của Công ty đã phân tích đánh giá ở trên cũng như trên cơ sở những tồn tại, các nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến công tác quản lý, sử dụng vốn của Công ty.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có định ở Công ty cổ phần điển tử và truyền hình cáp Việt Nam
3.2.1 Đẩy mạnh công tác khai thác, tạo lập nguồn vốn tiếp tục đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, qui trình công nghệ.
Khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu kinh doanh là công việc hết sức quan trọng. Điều đó không chỉ bởi vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm thường gắn với rủi ro.
Để định hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu kinh doanh các doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn đầu tư vào tài sản cố định trong những năm trước mắt và lâu dài. Do đó trên cơ sở nghiên cứu tài sản cố định đầu tư về một tiến bộ khoa học công nghệ, năng suất lao động, công suất, tuổi thọ của máy và lựa chọn đối tác đầu tư cho phù hợp với chi phí sử dụng vốn là nhỏ nhất.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cố định, trong thời gian tới công ty cần phải đa dạng hoá hình thức huy động vốn. Nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động phải tính đến đầu tiên là nguồn vốn bên trong doanh nghiệp. Đối với nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có thể huy động như: Quỹ khấu hao tài sản cố định, phần lợi nhuận để lại hàng năm để bổ xung vào vốn cố định. Việc huy động nguồn vốn này sẽ tránh cho doanh nghiệp không phải trả chi phí cho việc sử dung vốn và doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng. Mặt khác, khi doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này để đầu tư vào tài sản cố định sẽ giúp doanh nghiệp chủ động về mặt tài chính cảu mình.
Ngoài việc huy động vốn từ bên trong doanh nghiệp thì còn rất nhiều kênh huy động khác như: Các nguồn vốn vay; vay ngân hàng, vay cán bộ công nhân viên, huy động qua thị trường chứng khoán…
Khi huy động vốn qua thị trường chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu sẽ tạo cho công ty huy động được lượng vốn lớn và dài hạn, đáp ứng nhu cầu về vốn cố định của công ty. Việc phát hành trái phiếu có những thuận lợi nhất định, do vậy công ty cần căn cứ vào tình hình thực tế cũng như mục tiêu của công ty để lựa chọn hình thức và qui mô phát hành cho phù hợp. Tuy nhiên thì thị trường chứng khoán ở nước ta còn non trẻ khả năng thanh khoản của chứng khoán cong chưa cao. Có thể nói phương thức huy động vốn này là gặp nhiều khó khăn, nhưng trong vài năm tới thì phương thức này có rất nhiều thuận lợi đặc biệt là trong hoàn cảnh hiện nay các doanh nghiệp đều cổ phần hoá.
Bên cạnh việc phát hành chứng khoán thì huy động vốn bằng phương thức đi thuê tài sản là phương thức hữu ích và thiết thực nó giúp công ty trong trường hợp vốn ít nhưng vẫn có một lượng tài sản cố định nhất định để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay thuê tài sản có hai phương thức là thuê vận hành và thuê tài chính.
3.2.2 Hoàn thịên công tác phân cấp quản lý tài sản cố định.
Để tiến hành quản lý chặt chẽ tài sản cố định, tránh hiện tượng mât mát, hư hỏng trước thời hạn đồng thời đảm bảo năng lực sản xuất của máy móc thiết bị các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện công tác phân cấp quản lý tài sản cố định của mình.
Mặc dù tình hình phân cấp quản lý của công ty CEC là tương đối trực tiếp quản lý. Điều đó góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty.
Tuy nhiên, để tiến hành quản lý chặt chẽ hơn nữa tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả vốn cố định, Công ty cần phải hoàn thiện công tác quản lý bằng cách:
Phân cấp quản lý tài sản cố định đến từng người lao động theo hình thức khoán để nâng cao trách nhiệm của người lao động đối với việc quản lý và sử dụng tài sản cố định đồng thời có các hình thức khuyến khích xứng đáng cho người lao động có ý thức bảo quản tốt và phát huy được năng lực sản xuất của tài sản cố định trong quá trình sản xuất để khuyến khích giữ gìn máy móc thiết bị. Bên cạnh đó Công ty cũng phải có những hình thức sử phạt xác đáng nghiêm minh và đòi bồi thường đối với người gây ra thiệt hại về tài sản cố định cho công ty. Khi đó người lao đốngẽ phải có ý thức trách nhiệm đối với tài sản cố định mà họ vận hành coi nó như là miếng cơm manh áo của mình.
3.2.3 Công ty cần tận dụng năng lực sản xuất hiện có của tài sản cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó huy động tối đa tài sản cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh chắc chắn sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hơn, đồng thời tránh được tình trạng ứ độngvà lãng phí trong quá trình sử dụng vốn cố định. Từ đó hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ được nâng lên. Chính từ những nguyên nhân trên Công ty cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng. Để nâng cao hiệu quả vốn cố định thì trước tiên doanh nghiệp cần nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định tại công ty thông qua các cách sau:
- Thường xuyên có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định đảm bảo năng lực sản xuất của tài sản cố định.
- Công ty cần phải phân tích kỹ lưỡng toàn diện tình hình của công ty để xác định cơ cấu vốn đầu tư cho phù hợp: Đầu tư vào tài sản cố định nào là chủ yếu để tránh tình trạng chỗ này thừa chỗ kia thiếu, từ đó làm ảnh hưởng tới năng suất vận hành của máy móc thiết bị.
- Khai thác tối đa công suất giờ máy, ca máy vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao trình độ tay nghề của người công nhân, nhằm tạo điều kiện
3.2.4 Công ty cần có phương pháp khấu hao hợp lý.
Cần phải có phương thức khấu hao hợp lý cho những tài sản có giá trị lớn, có độ hao mòn vô hình cao. Đồng thời sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao tài sản cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đầu tư đổi mới máy móc thiết bị của công ty nhằm tăng năng lực sản xuất của tài sản cố định
Tiết kiệm chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nng ghiệp, tăng lợi nhuận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.2.5 Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý TSCD
Lao động là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cố định nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nói chung. Trong thực tế TSCD, máy móc thiết bị càng tiên tiến thì người lao động lại càng phải được đào tạo cẩn thận qua trường lớp để họ có thể sử dụng và quản lý chúng có hiệu quả. DN cần phải có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động và triệt để khai thác nguồn lực này Để nâng cao chất lượng lao động thì DN cần:
Trong việc tuyển dụng bổ sung cán bộ, nhân viên mới công ty cần có chính sách tuyển dụng hợp lý. Theo đó chỉ tuyển dụng những người đã được đào tạo đúng chuyên môn vào làm việc, tuyệt đối không tiếp nhận những đối tượng không đúng chuyên môn nghệp vụ.
Trong quá trình kinh doanh của mình, công ty cần phát hiện và mạnh dạn đề bạt những người có năng lực vào vị trí phù hợp nhằm phát huy được tài năng kiến thức trên cơ sở đúng người, đúng việc để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quản lý VCD, tài sản máy móc thiết bị thì công ty cũng cần có chế độ khen thưởng rõ ràng, hợp lý : khen thưởng những người hoàn thành tốt công việc như có ý thức trong việc sử dụng bảo quản tốt thiết bị máy móc, tiết kiệm nguyên vật liệu, các phương tiện vận tải làm lợi cho công ty. Đồng thời cần sử lý nghiêm những người thiếu ý thức trách nhiệm như: làm hư hại , mất mát TSCD.
KẾT LUẬN
Vốn là phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, là một trong hai yếu tố quyết định sản xuất và lưu thông hàng hóa. Công tác quản lý và sử dụng vốn đặc biệt là VCĐ mang ý nghĩa quan trọng, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vì vậy vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng VCĐ sao cho hiệu quả nhất đem lại lợi ích tối ưu cho doanh nghiệp là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề trên, trong những năm qua công ty đã chủ động sáng tạo, phấn đấu nâng cao công tác tổ chức trong sản xuất kinh doanh nhằm bảo toàn và phát triển vốn nói chung cũng như vốn cố định nói riêng, chính vì thế số vốn của công ty ngày càng phát triển mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Được sự giúp đỡ tận tình của các phòng ban và phòng kế toán, cùng với sự hưỡng dẫn nhiệt tình của GS.TS Vũ Văn Hóa, em đã hoàn thành báo cáo thực tập này tại công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam.Mặc dù đã hết sức cố gắng, xong do thời gian và trình độ có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các anh chị cán bộ phòng kế toán tại công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vốn cố định và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam.doc