Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp
của mỗi doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của vốn lưu
động, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động và mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận của công ty. Rõ ràng, một doanh nghiệp không thể coi là hoạt động hiệu quả
khi vốn lưu động ứ đọng, quay vòng chậm và thất thoát trong quá trình sản xuất. Quá
trình phân tích cũng cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không phải là
vấn đề đơn giản, dễ dàng giải quyết trong một sớm một chiều bằng những biện pháp
máy móc.
Với thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP, bằng việc so
sánh, đánh giá những kiến thức lý thuyết và áp dụng vào điều kiện cụ thể của công ty
đã cho cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
của công ty trong những năm gần đây. Có thể thấy, vốn lưu động của công ty được sử
dụng tương đối hiệu quả, tuy vậy công ty vẫn có một số nhược điểm vượt. Với sự chỉ
bảo tận tình của thầy giáo Trần Đình Toàn, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các
cán bộ, anh chị trong phòng tài chính - kế toán của công ty, em đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp với đề tài: “ Vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP”.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Etop, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 6.626.237.304 6.380.843.409 3.357.225.405 2.406.764.643
1. Phải thu khách hàng 3.823.723.287 3.457.896.099 1.786.261.245 1.751.284.428
2. Trả trước cho người bán 1.652.817.015 2.231.004.597 1.021.235.943 412.135.305
IV. Hàng tồn kho 10.072.519.740 9.560.376.288 6.817.950.156 3.842.320.971
V. Tài sản ngắn hạn khác 682.626.678 383.853.096 256.709.106 858.992.535
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 26.475.094.866 18.855.474.309 14.849.726.286 10.140.615.582
I. Tài sản cố định 22.340.385.504 13.713.680.208 9.174.116.139 6.968.888.127
1. Tài sản cố định hữu hình 11.246.269.731 9.422.226.333 6.835.998.474 4.956.324.189
- Nguyên giá 17.534.551.980 14.458.188.660 11.105.690.073 8.729.036.955
- Giá trị hao mòn luỹ kế (6.288.282.249) (5.035.962.327) (4.269.691.599) (3.772.712.766)
2. Tài sản cố định vô hình 623.000.775 628.142.226 378.039.972 70.171.683
- Nguyên giá 927.822.291 916.510.335 555.796.440 199.466.577
- Giá trị hao mòn luỹ kế (304.821.516) (288.368.109) (177.756.468) (129.294.894)
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
10.471.114.998 3.663.311.649 1.960.077.693 1.942.392.255
II. Bất động sản đầu tư 207.675.717 219.546.414 219.985.185 0
- Nguyên giá 270.532.011 270.532.011 229.711.824 0
- Giá trị hao mòn luỹ kế (62.856.294) (50.985.597) (9.726.639) 0
III. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
3.546.052.983 4.651.105.602 4.978.897.158 2.404.438.452
IV. Tài sản dài hạn khác 380.980.662 271.142.085 476.656.932 740.822.667
Thang Long University Library
25
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 59.257.693.308 46.692.954.369 32.262.919.860 25.437.708.177
NGUỒN VỐN 0 0 0 0
A - NỢ PHẢI TRẢ 13.074.330.495 9.456.509.814 8.410.051.002 6.049.758.579
I. Nợ ngắn hạn 12.896.294.502 8.980.778.355 7.930.939.551 5.281.049.397
1. Vay và nợ ngắn hạn 0 0 1.703.880.000 29.890.308
2. Phải trả người bán 7.236.790.407 5.648.266.143 3.285.735.468 2.379.781.935
3. Người mua trả tiền trước 64.768.092 350.534.856 91.545.087 232.752.471
4. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
995.610.984 861.548.511 834.649.929 1.198.192.632
5. Phải trả người lao động 301.382.784 126.025.518 98.147.070 84.716.724
6. Chi phí phải trả 1.092.039.483 780.618.510 791.438.061 620.992.887
9. Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác
1.987.875.804 174.854.475 347.620.515 187.939.629
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 0 0 0 0
11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 1.217.826.948 1.038.930.342 777.923.421 546.782.811
II. Nợ dài hạn 178.035.993 475.731.459 479.111.451 768.709.182
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 46.183.362.810 37.236.444.546 23.852.868.861 19.387.949.601
I. Vốn chủ sở hữu 46.183.362.810 37.236.444.546 23.852.868.861 19.387.949.601
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 25.018.673.880 16.683.442.620 10.592.163.600 10.537.959.000
2. Thặng dư vốn cổ phẩn 3.830.982.300 3.830.982.300 0 0
4. Cổ phiếu quỹ (13.512.345) (7.565.382) (2.007.153) (462.666)
7. Quỹ đầu tư phát triển 281.667.051 2.724.072.708 6.516.872.367 5.268.848.730
8. Quỹ dự phòng tài chính 1.765.206.066 1.668.344.262 1.059.216.360 883.043.628
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu
0 0 0 0
10. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
15.300.345.858 12.337.168.038 5.686.623.687 2.698.560.909
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 59.257.693.305 46.692.954.360 32.262.919.863 25.437.708.180
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP)
2.3.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản
Thông qua báo cáo tài chính ta thấy qui mô tổng tài sản liên tục tăng qua từng
năm. Trong đó tài sản ngắn hạn tăng từ 15.297.092.595 đồng năm 2009 lên tới
32.782.598.442 đồng năm 2012, tài sản dài hạn tăng từ 10.140.615.582 đồng năm
2009 lên tới 26.475.094.866 đồng năm 2012. Cụ thể như sau:
26
A. Về tài sản ngắn hạn
Có thể nhận thấy rằng trong cơ cấu tài sản của công ty thì tài sản ngắn hạn chiếm
tỷ trọng chủ yếu và trung bình trong 5 năm là 56%, tỷ trọng đầu tư này là phù hợp với
ngành sản xuất và chế biến nông sản với mức đầu tư vào phải thu khách hàng và khoản
mục hàng tồn kho là khá lớn.
Bảng 2.3: Tỷ trọng các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
Năm
2009
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 100,00% 100,00% 100,00% 100,00%
I, Tiền và các khoản tương
đương tiền
11,21% 33,42% 4,05% 8,15%
II, Đầu tư tài chính ngắn hạn 35,77% 7,93% 36,05% 45,39%
III, Các khoản phải thu ngắn
hạn
20,21% 22,92% 19,28% 15,73%
IV, Hàng tồn kho 30,73% 34,34% 39,15% 25,12%
V, Tài sản ngắn hạn khác 2,08% 1,38% 1,47% 5,62%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP)
Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2012 là 3.673.386.855 đồng , giảm
60,52% so với năm 2011. Việc giảm một lượng tiền mặt như vậy thể hiện động thái
của công ty khi đối mặt với tình hình lạm phát, tránh giữ quá nhiều tiền mặt mà mất đi
chi phí cơ hội, nên công ty đã dùng tiền mặt để đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, gửi
tiết kiệm có kỳ hạn dưới 1 năm, và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khác do đó
làm cho khoản mục đầu tư tài chính chiếm tỷ trọng trong tài sản ngắn hạn lên tới
35,77% năm 2012. Tuy nhiên việc giảm một lượng tiền mặt như vậy sẽ làm tính thanh
khoản của công ty giảm xuống, vì vậy Công ty cần cân nhắc xem giữ lại bao nhiêu tiền
cho hợp lý.
+ Phải thu khách hàng: Phải thu khách hàng tăng qua các năm cùng với mức tăng
trưởng của doanh thu thuần và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản
ngắn hạn. Cụ thể phải thu khách hàng năm 2012 là 3.823.723.287 đồng, tăng
365.827.188 đồng so với năm 2011. Khoản phải thu tăng và doanh thu thuần tăng hàng
năm cho thấy Công ty đã nới lỏng tín dụng hơn, từ đó giữ được mối quan hệ làm ăn
lâu dài với người mua. Tuy nhiên nếu để khách hàng nợ quá nhiều sẽ khiến công ty có
thể gặp những rủi ro nhất định. Điều này được thể hiện ở việc trích lập dự phòng phải
thu khó đòi qua các năm tăng lên, cụ thể mức trích lập dự phòng năm 2009 chỉ là -
Thang Long University Library
27
1.928.283 đồng, tuy nhiên đến năm 2012, mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi của
công ty lên tới 1.161.193.518 đồng. Hơn thế nữa những khoản vốn chưa thu hồi được
sẽ trở thành những khoản vốn chết tạm thời, công ty sẽ không thể dùng khoản vốn đó
để tái đầu tư một cách có hiệu quả nhất và buộc phải đi huy động nguồn vốn khác để
bù đắp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, như vậy sẽ làm tăng chi phí tài chính và áp
lực về huy động vốn của công ty. Tuy nhiên để có thể đưa ra những nhận định chính
xác hơn thì ta cần phải tính toán và xem xét đến vòng quay khoản phải thu khách hàng
bình quân.
+ Hàng tồn kho. Hàng tồn kho liên tục tăng trong những năm gần đây bởi vì nhu
cầu sử dụng đồ thủ công mỹ nghệ và nông sản của người dân các nước phương Tây
ngày càng tăng và với uy tín của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu ETOP rất nhiều
khách hàng tìm đến và đặt hàng với số lượng lớn, bằng chứng là việc doanh thu thuần
liên tục tăng theo từng năm. Vì vậy Công ty ngày càng phải dự trữ một lượng hàng tồn
kho là các loại lương thực thực phẩm để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của
thị trường. Tuy nhiên dự trữ một lượng hàng tồn kho nhiều hơn đồng nghĩa với việc
Công ty phải chịu nhiều chi phí lưu kho hơn, hơn nữa những mặt hàng của Công ty
đều là các mặt hàng phục vụ nhu cầu ăn uống, vì vậy khó quản trong thời gian dài vì sẽ
gây ra thực phẩm quá hạn sử dụng. Vì vậy Công ty cần có những dự báo chính xác
nhất có thể về nhu cầu của thị trường để dự trữ một lượng hàng tồn kho hợp lý
B. Về tài sản dài hạn
Bảng 2.4: Tỷ trọng các chỉ tiêu thuộc tài sản dài hạn
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
Năm
2009
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 100,00% 100,00% 100,00% 100,00%
II. Tài sản cố định 84,38% 72,73% 61,78% 68,72%
1. Tài sản cố định hữu hình 42,48% 49,97% 46,03% 48,88%
3. Tài sản cố định vô hình 2,35% 3,33% 2,55% 0,69%
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
39,55% 19,43% 13,20% 19,15%
IV. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
13,39% 24,67% 33,53% 23,71%
V. Tài sản dài hạn khác 1,44% 1,44% 3,21% 7,31%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP)
28
Tài sản dài hạn: Trong khoản mục tài sản dài hạn có thể nhận thấy rằng tài sản
cố định của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất, với mức tăng dần trong 5 năm, trong đó
tài sản cố định hữu hình và xây dựng cơ bản dở dang chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản
cố định. Tài sản cố định hữu hình tăng do Công ty tiếp tục đầu tư thêm nhiều tài sản cố
định và sửa chữa nâng cấp máy móc, thiết bị để tiếp tục mở rộng qui mô sản xuất kinh
doanh, giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3.1.2. Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn
A. Về nợ phải trả
Bảng 2.5: Tỷ trọng các chỉ tiêu thuộc nợ phải trả
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
Năm
2009
A - NỢ PHẢI TRẢ 100,00% 100,00% 100,00% 100,00%
I, Nợ ngắn hạn 98,64% 94,97% 94,30% 87,29%
Trong đó:
Phải trả người bán
55,35% 59,73% 39,07% 39,34%
II, Nợ dài hạn 1,36% 5,03% 5,70% 12,71%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP)
Trong cơ cấu nợ phải trả của công ty thì đa số công ty sử dụng nguồn nợ ngắn
hạn, nguồn nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lên tới 98,64% năm 2012 trong khoản nợ phải
trả, đặc biệt công ty chủ yếu sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại để tài trợ cho tài
sản. Nguồn vốn tín dụng thương mại ngày càng chiếm tỷ trọng tăng dần từ năm 2009
đến năm 2011 và giảm xuống 55,35% vào năm 2012. Với việc sử dụng nguồn vốn tín
dụng thương mại lớn, công ty không phải trả chi phí lãi vay vì vậy giảm bớt gánh nặng
về chi phí lãi vay. Hơn nữa, việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại còn tạo mối
quan hệ giữa công ty và người bán. Mặt khác, đáp ứng được nhu cầu vốn tạm thời cho
công ty, hơn nữa nguồn vốn tín dụng có mức độ linh hoạt cao nên công ty dễ dàng thu
hẹp hoặc mở rộng hơn so với các nguồn vốn vay khác. Tuy nhiên do nguồn vốn tín
dụng thương mại có thời gian đáo hạn ngắn nên công ty chịu áp lực về thanh toán rất
lớn và rủi ro mất khả năng thanh toán cao.
Thang Long University Library
29
B. Về vốn chủ sở hữu:
Bảng 2.6: Tỷ trọng các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
Năm
2009
I. Vốn chủ sở hữu 100,00% 100,00% 100,00% 100,00%
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 54,17% 44,80% 44,41% 54,35%
2. Thặng dư vốn cổ phẩn 8,30% 10,29% 0,00% 0,00%
3. Cổ phiếu quỹ -0,03% -0,02% -0,01% 0,00%
4. Quỹ đầu tư phát triển 0,61% 7,32% 27,32% 27,18%
5. Quỹ dự phòng tài chính 3,82% 4,48% 4,44% 4,55%
6. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
33,13% 33,13% 23,84% 13,92%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP)
Trong vốn chủ sở hữu của công ty, công ty chủ yếu sử dụng vốn đầu tư của chủ
sở hữu và nguồn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng trong tổng vốn chủ sở hữu lên tới 54,17% năm 2012. Điều này là do để
đầu tư các dự án mở rộng nhà máy, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh công
ty huy động vốn từ cổ đông bằng cách phát hành cổ phiếu thường mới. Với việc huy
động thêm bằng phát hành thêm cổ phiếu mới, với tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận của công ty ổn định qua các năm nên công ty ETOP dễ dàng hoàn thành đợt huy
động vốn, không những thế công ty còn bán được cổ phiếu phát hành lần đầu cao hơn
mệnh giá khiến công ty có phần vốn tăng thêm từ thặng dư vốn cổ phần. Tuy nhiên, dễ
dàng nhận thấy một tác động tiêu cực từ việc huy động thêm vốn bằng phát hành cổ
phiếu mới là gây hiện tượng "loãng giá" cổ phiếu của công ty. Mặt khác, với việc huy
động vốn từ phát hành cổ phiếu mới cũng khiến cho công ty không nhận được khoản
tiết kiệm thuế từ lãi vay do cổ tức mà công ty chi trả cho cổ đông không được tính là
chi phí giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài việc sử dụng phát hành cổ phiếu mới
thì ETOP cũng sử dụng lợi nhuận sau thuế để lại để tái đầu tư tăng khả năng phát triển
bền vững của công ty.
30
2.3.2. Mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn và xác định vốn lưu động
ròng
Bảng 2.7: Mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
Tài sản ngắn hạn
32.782.598.442
27.837.480.060
17.413.193.574
15.297.092.595
Nợ ngắn hạn
12.896.294.502
8.980.778.355
7.930.939.551
5.281.049.397
Vốn lưu động ròng 19.886.303.940 18.856.701.705 9.482.254.023 10.016.043.198
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP)
Nhìn vào bảng trên có thể nhận thấy rằng trong các năm công ty luôn sử dụng
chiến lược quản lý vốn thận trọng tức là dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ
cho tài sản ngắn hạn. Mức độ sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn
hạn của công ty tăng dần qua các năm cụ thể năm 2009 công ty chỉ sử dụng
10.016.043.198 đồng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, nhưng đến
năm 2012 công ty đã sử dụng lên tới 19.886.303.940 đồng nguồn vốn dài hạn để tài trợ
cho tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Điều này có thể lý giải là do trong trong hai năm 2011
và 2012 nền kinh tế đang trong trạng thái khủng hoảng, vì vậy việc huy động vốn vay
ngắn hạn tăng áp lực về thanh toán và rủi ro tài chính cao, do đó công ty chuyển chiến
lược vốn thận trọng hơn để đối mặt với tình trạng khủng hoảng. Tuy nhiên, với việc sử
dụng khoản nợ ngắn hạn thấp khiến cho chi phí sử dụng vốn công ty phải chịu sẽ ở
mức cao hơn, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh lời của công ty.
2.3.3 Phân tích khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu ETOP
2.3.3.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Bảng 2.8: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn
2,95 2,48 2,68 2,77
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP)
Thang Long University Library
31
Khả năng thanh toán ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được
bảo đảm bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công
ty trung bình ở mức khá cao trung bình trong 5 năm là 2,79 lần, hay một đồng nợ ngắn
hạn trung bình được đảm bảo bằng 2,79 đồng tài sản ngắn hạn. Nếu xem xét riêng về
khả năng thanh toán ngắn hạn thì rủi ro thanh toán của công ty là thấp. Khả năng thanh
toán ngắn hạn của công ty có xu hướng giảm dần từ năm 2009 đến 2010 điều này là do
mức độ tăng của nợ ngắn hạn năm 2010 là 57,49% cao hơn so với mức tăng của tài sản
ngắn hạn năm 2010 là 32,01%. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty từ năm
2010 đến năm 2012 lại có xu hướng tăng dần từ mức 2,48 lần lên tới 2,77 lần, hay năm
2012 công ty có thể sử dụng tài sản ngắn hạn để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn
tốt hơn so với năm 2010. Tuy nhiên như phân tích ở phần cơ cấu tài sản và cơ cấu
nguồn vốn của công ty thì mức tăng tài sản ngắn hạn của công ty chủ yếu là hàng tồn
kho và phải thu khách hàng trong khi đó mức tăng nợ ngắn hạn là khoản phải trả người
bán (khoản nợ này có thời gian đáo hạn ngắn) vì vậy nếu công ty không tiêu thụ hàng
tồn kho kịp thời, và thu nợ khách hàng nhanh chóng cũng có thể làm công ty mất khả
năng thanh toán. Để đánh giá chính xác hơn khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của công ty, cần xem xét khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức
thời.
2.3.3.2 Khả năng thanh toán nhanh
Bảng 2.9: Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hệ số thanh
toán nhanh
2,17 1,34 2,04 1,76
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP)
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán nhanh
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
3.673.386.855 3.673.386.855 3.673.386.855 3.673.386.855
II. Đầu tư tài chính
ngắn hạn
11.727.827.865 2.208.099.564 6.276.779.286 6.942.760.698
III. Các khoản phải
thu ngắn hạn
6.626.237.304 6.380.843.409 3.357.225.405 2.406.764.643
32
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
NỢ NGẮN HẠN 12.896.294.502 8.980.778.355 7.930.939.551 5.281.049.397
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP)
Khả năng thanh toán nhanh : Là chỉ tiêu đánh giá được khả năng thanh toán của
công ty một cách chặt chẽ hơn. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của Công ty
được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn khi không tính đến yếu tố hàng tồn
kho. Ở đây, lượng hàng tồn kho bị loại trừ ra vì hàng tồn kho được coi là loại tài sản
có tính thanh khoản thấp hơn cả trong tài sản ngắn hạn. Bởi vậy việc thanh toán sẽ
được đảm bảo bởi các khoản tiền, phải thu và các tài sản ngắn hạn khác. Khả năng
thanh toán nhanh của công ty tăng giảm liên tục qua 5 năm, cụ thể:
Năm 2009 - 2010: Trong năm 2010, khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm
từ 2,04 lần xuống còn 1,34 lần. Điều này là do cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, tiền
và các khoản tương đương tiền giảm, mặc dù khoản phải thu khách hàng tăng lên
nhưng mức tăng của không đủ bù đắp cho mức giảm của cả hai khoản mục trên trong
khi đó mức nợ ngắn hạn lại gia tăng nên làm cho khả năng thanh toán nhanh giảm
mạnh. Như vậy, với việc giảm các tài sản có tính thanh khoản cao năm 2010 (gồm đầu
tư tài chính ngắn hạn và các khoản tiền và tương đương tiền) làm cho rủi ro thanh toán
của công ty năm 2010 gia tăng.
Năm 2010-2011: Với sự điều chỉnh mạnh về tiền và các khoản tương đương tiền
năm 2011 và cùng với sự tăng trưởng của phải thu khách hàng, mặc dù khoản đầu tư
tài chính vẫn tiếp tục suy giảm tuy nhiên mức sụt giảm của khoản đầu tư tài chính
không tăng mạnh bằng các khoản phải thu khách hàng và các khoản tương đương tiền
nên tổng ba khoản mục này vẫn tăng và tăng mạnh hơn mức nợ ngắn hạn gia tăng lên
hệ số thanh toán nhanh tăng khiến cho rủi ro thanh toán giảm và khả năng thanh toán
được cải thiện.
Năm 2011- 2012: Qua bảng số liệu cũng nhận thấy rằng khả năng thanh toán
nhanh năm 2012 lại sụt giảm so với năm 2011, nguyên nhân là do trong năm 2012 các
khoản tiền và tương đương tiền của công ty sụt giảm mạnh so với năm 2011. Điều này
làm cho mức tăng của các loại tài sản là đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản tiền và
tương đương tiền và phải thu ngắn hạn tăng không cao bằng mức tăng của nợ ngắn
hạn. Điều này làm cho khả năng thanh toán nhanh giảm, rủi ro thanh toán gia tăng.
Thang Long University Library
33
2.3.3.3 Khả năng thanh toán tức thời
Bảng 2.11: Hệ số thanh toán tức thời
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hệ số thanh toán tức thời 0,24 0,09 1,04 0,28
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP)
Khả năng thanh toán tức thời của công ty cũng tăng giảm qua các năm và đạt
mức cao nhất vào năm 2011 là 1,04 lần và giảm xuống 0,28 lần năm 2012. Khả năng
thanh toán tức thời thể hiện khả năng có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn
của công ty. Tuy khả năng thanh toán tức thời của công ty giảm mạnh trong năm 2012,
tức là tài sản có tính thanh khoản cao giảm mạnh trong năm 2012, tuy nhiên trong
khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn của Công ty ETOP có khoản mục tiền gửi ngắn
hạn tại ngân hàng tăng mạnh so với năm 2011, điều này là do trong năm 2012 công ty
không muốn để lượng tiền dư thừa mà không sinh lời, dẫn đến công ty quyết định sử
dụng khoản mục tiền gửi có kỳ hạn để tăng khả năng sinh lời của công ty, mặt khác
nếu cần thanh toán công ty cũng có thể rút khoản tiền gửi ngắn hạn tại ngân hàng. Như
vậy rủi ro thanh toán của công ty có thể đánh giá ở mức thấp.
2.3.4. Phân tích khả năng quản lý vốn lưu động
2.3.4.1. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Bảng 2.12: Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Vòng quay hàng
tồn kho (vòng) 4,46 6,01 5,59 5,42
Thời gian quay
vòng hàng tồn kho
trung bình (ngày)
81,75 60,74 65,26 67,32
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP)
Vòng quay hàng tồn kho của công ty trung bình trong 5 năm là 5 vòng tương ứng
với thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình trong 5 năm là 78 ngày nghĩa là kể từ
khi mua hàng đến khi bán hàng trung bình là 78 ngày. Thời gian quay vòng hàng tồn
kho trung bình như vậy là hợp lý đối với công ty chuyên sản xuất các loại hàng thủ
34
công mỹ nghệ và nông sản. Thời gian quay vòng hàng tồn kho của công ty có xu
hướng giảm từ năm 2009 đến năm 2010 và bắt đầu có xu hướng tăng trở lại trong 2
năm 2011 và 2012, cụ thể
Năm 2010 thì vòng quay hàng tồn kho là 6,01 lần. Vòng quay hàng tồn kho tăng
hay nói cách khác là thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình giảm do tốc độ tăng
của hàng tồn kho bình quân thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán. Trong năm
2010 thì đây là dấu hiệu tích cực đối với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu ETOP.
Tuy nhiên sang năm 2011 thì vòng quay hàng tồn kho giảm so với năm 2011,
nguyên nhân giải thích chủ yếu do hàng tồn kho tăng mạnh. Mặc dù trong năm 2011,
lượng cung đồ thủ công mĩ nghệ và nông sản ra thị trường quốc tế của công ty tăng
hơn so với năm 2011, nhưng rõ ràng là chính sách về đại lý của công ty không tốt
khiến cho hàng tồn kho từ đại lý tăng lên gấp 3 lần so với năm trước. Do đó, công ty
cần xem xét lại chính sách đại lý sao cho hiệu quả hơn.
Năm 2012 thì vòng quay hàng tồn kho tiếp tục lại giảm so với năm 2011. Cụ thể
năm 2012 là 5,42 lần, giảm 0,17 lần so với năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu trong
năm 2012 công ty liên tục đưa các nhà máy sản xuất mới đi vào hoạt động, khiến cho
nhu cầu về hàng tồn kho gia tăng, cụ thể giá trị nguyên vật liệu tăng từ 1590 tỷ đồng
lên tới 2041 tỷ đồng. Tuy nhiên, công ty cũng cần xem xét đến mức dự trữ hợp lý vì
nếu đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho sẽ dẫn đến các chi phí liên quan đến hàng tồn
kho lớn như chi phí bảo quản, chi phí hao hụt, chi phí tài chính của nguồn vốn đầu tư
vào hàng tồn kho, chi phí cơ hội ... cao dẫn đến khả năng sinh lời thấp. Hơn nữa, việc
đầu tư lớn vào hàng tồn kho đặc biệt là hàng nông sản là sản phẩm có thời hạn sử dụng
cho nên việc tổn thất và thiệt hại sẽ lớn hơn, cụ thể như trong năm 2012 mức sử dụng
dự phòng hàng tồn kho tăng so với năm 2011.
Thang Long University Library
35
2.3.4.2. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu
Biểu đồ 2.2: Tốc độ luân chuyển khoản phải thu
Năm 2010 số vòng quay các khoản phải thu khách hàng là 26,61 vòng, tăng 6,29
vòng so với năm 2009, kéo theo kỳ thu tiền bình quân giảm 6,29 ngày so với năm
2009. Trong giai đoạn 2009-2010 thì đây là dấu hiệu tích cực đối với Công ty, bởi vì
thời gian mà Công ty bị chiếm dụng vốn đã giảm xuống, như vậy Công ty sẽ có nhiều
vốn hơn và có thể sử dụng linh hoạt đồng vốn để phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh. Bởi vì với vòng quay càng lớn thì số vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh
càng nhanh và càng hiệu quả hơn.
Sự giảm xuống rồi tăng lên của số vòng quay các khoản phải thu diễn ra trong
năm 2011 và 2012. Năm 2011 số vòng quay các khoản phải thu giảm xuống còn 18,93
vòng và kỳ thu tiền bình quân tăng lên 5,56 ngày so với năm 2010. Nguyên nhân của
hiện tượng này là do sự gia tăng khoản phải thu khi mà hàng hóa được tiêu thụ nhiều
hơn, công ty chưa có 1 chính sách tín dụng hợp lý, quản lý công tác thu hồi nợ chưa
chặt chẽ dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng nhiều và làm gia tăng các khoản nợ đến
hạn, quá hạn. Đây là 1 xu hướng không tốt, vì vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm là tốt nhưng cần cần phải xây dựng một chính sách
tín dụng hợp lý, đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển phải thu khách hàng và hàng tồn
kho. Đến năm 2012, do thực hiện các chính sách tín dụng( cung cấp các khoản chiết
khấu thanh toán cho khách hàng, phát hành hóa đơn kịp thời, đốc thúc thanh toán,)
để khách hàng thanh toán sớm và đúng hạn đã làm số vòng quay năm 2012 tăng lên
mức 21,02 vòng, tăng 2,09 vòng, cùng với giảm kỳ thu tiền bình quân 1,92 ngày.
36
Trong 5 năm, các chỉ tiêu về tình hình các khoản phải thu tăng giảm không ổn
định. Chỉ số này của công ty luôn giữ ở mức trung bình khoảng 21 vòng tương ứng với
kỳ thu tiền trung bình là 20 ngày chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp được
đánh giá là tốt và lúc này doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
bởi các khoản phải thu.
2.3.4.3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.13: Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
Doanh thu thuần
80.391.344.010
65.464.209.567
47.535.464.010
31.949.980.452
Vốn lưu động ròng 19.886.303.940
18.856.701.705
9.482.254.023
10.016.043.198
Hiệu suất sử dụng
VLĐ
4,04 3,47 5,01 3,19
Hệ số đảm nhiệm
VLĐ
0,25 0,29 0,20 0,31
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP)
Có thể nhận thấy rằng hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty trong 4 năm
từ 2009 đến 2012 là khá cao với mức dao động trung bình là 3,93 lần hay một đồng
vốn lưu động ròng của công ty tạo ra 3,93 đồng doanh thu thuần. Tuy nhiên trong 3
năm gần đây nhất từ năm 2010 đến năm 2012 hiệu suất sử dụng vốn lưu động của
công ty có xu hướng giảm dần, điều này chủ yếu là sự gia tăng đầu tư vào tài sản ngắn
hạn của công ty gia tăng mạnh hơn mức tăng doanh thu của công ty trong kỳ, dẫn đến
vòng quay của tài sản ngắn hạn chậm dần, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn giảm.
Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đầu tư nhiều vào hàng tồn kho và khoản phải thu
khách hàng, tuy nhiên mức tăng đầu tư không tương xứng với mức độ tạo ra doanh thu
của tài sản làm cho hiệu suất sử dụng tài sản giảm. Công ty cần chú trọng nhiều hơn
đến công tác quản lý hàng tồn kho.
Về hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: hệ số này cho chúng ta biết với mỗi một
đồng doanh thu ta được sự đóng góp của bao nhiều đồng vốn lưu động. Hệ số này của
công ty thấp, bình quân khoảng 0,27 đồng vốn lưu động có thể tạo ra một đồng doanh
thu trong giai đoạn 2009-2012. Đây là dấu hiệu tích cực vì với một số vốn lưu động
Thang Long University Library
37
nhỏ mà Công ty có thể tạo ra được ra được doanh thu thuần tương đối cao, cho thấy
Công ty đang sử dụng vốn lưu động hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu.
2.3.5. Khả năng sinh lời của vốn lưu động
Bảng 2.14: Khả năng sinh lời của vốn lưu động
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
Lợi nhuận sau thuế 17.357.608.227 12.499.814.994 10.787.507.754 7.144.332.390
Vốn lưu động ròng 19.886.303.940
18.856.701.705
9.482.254.023
10.016.043.198
Khả năng sinh lời của
vốn lưu động
0,87 0,66 1,14 0,71
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP)
Ta có thể thấy rằng khả năng sinh lời vốn lưu động trong năm 2010 tốt nhất trong
giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2010. Năm 2010 với số vốn lưu động ròng nhỏ nhất
trong 4 năm nhưng khả năng sinh lời của vốn lưu động lại đạt mức cao nhất là 1,14
lần, có nghĩa là trong năm 2010 cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thì tạo ra 1,14 đồng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2011 khả năng sinh lời của vốn lưu động là 0,66 lần, giảm 0,48 lần so với
năm 2010 và thấp nhất trong 4 năm gần đây. Mặc dù trong năm 2011 Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu ETOP đạt được mức lợi nhuận sau thuế cao hơn năm 2010, nhưng với
một lượng vốn lưu động lớn hơn mà khả năng sinh lời của vốn lưu động năm 2011 lại
thấp hơn năm 2010 cho thấy trong năm 2011 công ty sử dụng vốn lưu động trong việc
tạo ra lợi nhuận không hiệu quả bằng năm 2010.
Năm 2012, cả vốn lưu động lẫn lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng so với những
năm trước đó. Khả năng sinh lời của vốn lưu động năm 2012 là 0,87 lần, tăng 0,21 lần
so với năm 2011. Điều này chứng tỏ vốn lưu động trong năm 2012 được Công ty sử
dụng hiệu quả hơn năm 2011 trong việc tạo ra lợi nhuận, nhưng vẫn chưa hiệu quả
bằng năm 2010.
Kết luận: Lợi nhuận sau thuế và vốn lưu động hàng năm đều có xu hướng tăng,
tuy nhiên khả năng sinh lời lại tăng giảm không ổn định, điều này cho thấy công tác
quản lý vốn lưu động trong việc tạo ra lợi nhuận chưa thực sự tối ưu.
38
2.4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
ETOP
2.4.1. Về cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản cho ta biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh của Công ty được đầu tư
cho tài sản thì bao nhiêu đồng được đầu tư cho tài sản ngắn hạn và bao nhiêu đồng
được đầu tư cho tài sản dài hạn. Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn đều
lớn hơn tỷ trọng tài sản dài hạn trong cả 5 năm, trung bình tỷ trọng tài sản ngắn hạn
chiếm khoảng 56% tổng tài sản. Điều này là do 60% nguyên liệu làm ra các sản phẩm
của Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài, và chưa thể tự đầu tư tài sản cố định để tự
làm ra nguyên vật liệu.
Mặc dù cơ cấu tài sản của Công ty không có biến động nhiều, nhưng thực chất
tổng tài sản của Công ty đều gia tăng hàng năm, cả tài sản ngắn hạn và dài hạn đều
tăng với tốc độ tăng tương đối lớn qua từng năm.
Tài sản ngắn hạn của Công ty chủ yếu là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,
các khoản phải thu khách hàng, và hàng tồn kho. Đầu tư tài chính ngắn hạn của Công
ty chủ yếu là các khoản tiền gửi có kỳ hạn từ năm 1 trở xuống, khoản đầu tư này giúp
Công ty tăng khả năng sinh lời, mặt khác nếu cần thanh toán công ty cũng có thể rút
khoản tiền gửi ngắn hạn tại ngân hàng.
Tài sản dài hạn của Công ty chủ yếu là tài sản cố định, TSCĐ gia tăng hàng năm
do Công ty liên tục trang bị thêm tài sản cố định mới và đưa thêm các nhà xưởng, các
trang trại, các nhà máy vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mở rộng qui mô kinh
doanh và tăng năng lực sản xuất.
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn không chênh lệch nhau quá nhiều, tỷ trọng
tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn do Công ty chưa thể hoàn toàn sản xuất trong
tất cả các khâu, Công ty vẫn phải đi nhập khẩu nguyên vật liệu ở nước ngoài. Vì vậy tỷ
trọng tài sản lớn hơn là điều hợp lý.
2.4.2. Về cơ cấu nguồn vốn
Qua phân tích ở phần trên ta có thể tóm lược lại rằng:
- Cơ cấu vốn của Công ty trong 5 năm chủ yếu được tài trợ từ nguồn vốn chủ sở
hữu để tài trợ cho tài sản, trung bình trong 5 năm thì tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm
khoảng 77,42% trong tổng nguồn vốn. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cao và tỷ trọng nợ ở
mức thấp giúp công ty tăng trưởng bền vững hơn, ít gặp phải rủi ro về thanh toán hơn,
cũng như gánh nặng phải trả nợ. Tuy nhiên như vậy khiến Công ty tận dụng ít đòn bẩy
tài chính và ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cũng như việc Công
ty sẽ ít tận dụng được các khoản tiết kiệm từ lá chắn thuế mang lại.
Thang Long University Library
39
- Tỷ trọng nợ phải trả ở mức thấp, trung bình chiếm khoảng 22,58% trong tổng
nguồn vốn. Trong tổng nợ phải trả thì đa phần đều là các khoản nợ ngắn hạn, việc này
giúp Công ty phải chịu ít chi phí sử dụng hơn việc sử dụng nợ dài hạn. Tuy nhiên nếu
sử dụng quá nhiều các nguồn vốn ngắn hạn như trong 5 năm gần đây sẽ khiến việc huy
động vốn vay ngắn hạn tăng áp lực về thanh toán và rủi ro tài chính cao hơn và cũng sẽ
ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh lời của công ty.
Tóm lại, cơ cấu nguồn vốn đa số là vốn chủ sở hữu giúp khả năng tự chủ tài
chinh cao, rủi ro của Công ty là thấp. Tuy nhiên sử dụng quá nhiều vốn chủ sở hữu
hoặc quá ít nợ sẽ dễ gây ra lãng phí vốn, vì vậy Công ty cần điều chỉnh cơ cấu vốn cho
phù hợp hơn.
2.4.3. Về khả năng thanh toán
Cả 3 chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty đều ở mức tương đối tốt, hệ số
thanh toán nợ ngắn hạn trong cả 5 năm đều lớn hơn 1 cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bởi nhiều hơn 1 đồng tài sản ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh của
Công ty cũng khá tốt, cũng lớn hơn 1 trong 5 năm, điều này chứng tỏ rằng công ty đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán hàng tồn kho, rủi ro
thanh toán của công ty có thể đánh giá ở mức thấp. Đối với khả năng thanh toán tức
thời các khoản nợ ngắn hạn, chỉ số này chỉ đạt ở mức trung bình là 0,39 lần trong 5
năm, chỉ số này nhỏ hơn 1 nhưng nếu xét về cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty chủ yếu
là khoản phải trả người bán ngắn hạn và khoản nợ tích lũy (thuế, lương, thưởng và các
khoản phải trả khác) thì tiền và các khoản tương đương tiền cũng như khoản tiền gửi
ngân hàng ngắn hạn vẫn đủ để chi trả cho các khoản nợ tích lũy và khoản phải trả
người bán nếu đến hạn nên rủi ro thanh toán của công ty ở mức thấp.
Khả năng thanh toán của Công ty những năm gần đây đều cao hơn so với trung
bình ngành, cụ thể đối với ngành thực phầm thì khả năng thanh toán nhanh trung bình
nhữn năm gần đây là 1,33 lần và khả năng thanh toán ngắn hạn là 1,99 lần. Điều này
chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty tốt, rủi ro tài chính của Công ty là thấp.
Mặc dù cả 3 chỉ tiêu khả năng thanh toán đều tương đối tốt nhưng khả năng
thanh toán nhanh và ngắn hạn của Công ty mang tính chất không ổn định lúc tăng, lúc
giảm và phụ thuộc nhiều vào quyết định duy trì hai khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn. Bên cạnh đó, trong cấu thành của hệ số
thanh toán nhanh có khoản phải thu ngắn hạn, do đó việc luân chuyển dòng tiền tốt để
thanh toán nợ ngắn hạn cho công ty cũng phụ thuộc rất lớn vào chính sách thu hồi nợ
của công ty. Nếu thu nợ không tốt có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Vì vậy
Công ty cần có những giải pháp quản lý để giúp khả năng thanh toán tối ưu hơn nữa.
40
2.4.4. Về khả năng quản lý tài sản
Khả năng quản lý tài sản của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP được đánh
giá là tốt đối với khả năng quản lý các khoản phải thu, còn lại các khả năng quản lý
hàng tồn kho và hiệu suất sử dụng tài sản được đánh giá là chưa tốt, hoặc đang có xu
hướng quản lý kém hiệu quả so với các năm trước đó. Cụ thể:
- Khả năng quản lý các khoản phải thu: Trong 5 năm trở lại đây, chỉ số này của
công ty luôn giữ ở mức trung bình khoảng 21 vòng tương ứng với kỳ thu tiền trung
bình là 20 ngày chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp được đánh giá là tốt
- Khả năng quản lý hàng tồn kho: Thời gian quay vòng hàng tồn kho của công ty
ngắn nhưng có xu hướng tăng trong 3 năm gần đây do việc gia tăng giá trị của nguyên
vật liệu lớn hơn tốc độ gia tăng của giá vốn hàng bán, điều này chứng tỏ tốc độ bán
hàng không tương xứng với sự gia tăng đầu tư vào hàng tồn kho, hay chính sách quản
lý hàng tồn kho và chính sách bán hàng không hiệu quả, dẫn đến hàng tồn kho của
công ty chu chuyển chậm hơn, như vậy gây lãng phí vốn, giảm khả năng sinh lời của
công ty. Nguyên nhân là do Công ty chưa chú trọng tới việc xác định mức nhu cầu, dự
trữ.
2.4.5. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng liên tiếp qua các năm do công ty đã
bán được hàng nhiều hơn ở trong nước và xuất khẩu được số lượng nhiều hơn các mặt
hàng về thủ công mỹ nghệ và thực phẩm là nông sản... so với các năm trước đó. Sự
tăng trưởng mạnh mẽ về doanh thu của Công ty chứng tỏ hoạt động kinh doanh của
Công ty ngày ngày khởi sắc và đạt được kết quả rất khả quan. Công ty ngày càng mở
rộng được thị trường và có thêm nhiều khách hàng mới, uy tín của Công ty trên thị
trường ngày càng được tăng lên.
doanh thu luôn tăng qua các năm thể hiện đường lối đúng đắn trong các chiến
lược kinh doanh của Công ty, đó chính là nguyên nhân chủ yếu giúp lợi nhuận sau
thuế của Công ty cũng đạt mức tăng trưởng dương qua các năm. Là một Công ty cổ
phần và có uy tín trên cả thị trường kinh doanh lẫn thị trường chứng khoán, lợi nhuận
sau thuế hàng năm tăng sẽ giúp uy tín của Công ty được tăng lên, từ đó sẽ càng tạo
được lòng tin và sự quan tâm nhiều hơn từ các nhà đầu tư.
Mặc dù doanh thu và lợi nhuận đều tăng hàng năm, tuy nhiên do nguyên liệu để
sản xuất nông sản nhập ở nước ngoài vẫn chiếm đến 60% nguồn nguyên liệu nên chi
phí đầu vào vẫn còn bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tỷ giá và phụ thuộc thị trường nước
ngoài, như vậy sẽ kìm hãm mức tăng cũng như tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế. Vì
vậy Công ty cần có những giải pháp để phòng ngừa rủi ro của tỷ giá.
Thang Long University Library
41
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU ETOP
3.1. Định hướng hoạt động của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu ETOP trong
thời gian tới
Trong Chiến lược phát triển giai đoạn 2012 - 2020, ETOP đặt mục tiêu trở thành
doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ và
hàng nông sản. Để đạt mục tiêu đó, Công ty chủ trương đưa công nghệ mới nhất, hiện
đại, tiên tiến nhất vào quá trình sản xuất, nhằm tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng
quốc tế. Cụ thể Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu ETOP đặt ra các mục tiêu và định
hướng sau:
Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng
tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam
Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải
khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh
nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến
từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người.
Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp;
Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu
quả..
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu ETOP
3.2.1. Giải pháp điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý
Đối với cơ cấu nguồn vốn: Công ty nên tăng cường sử dụng vốn vay, không nên
sử dụng quá nhiều vốn chủ sở hữu. Sử dụng nhiều vốn vay hơn sẽ giúp Công ty có thể
tận dụng đòn bẩy tài chính được hiệu quả hơn, bên cạnh đó lá chắn thuế cũng sẽ giúp
Công ty tiết kiệm được một khoản tiền. Đặc biệt Công ty nên sử dụng thêm các khoản
nợ dài hạn, vì với một Công ty có tiềm lực tài chính tương đối mạnh thì nên sử dụng
các khoản vay dài hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn sẽ là hợp lý.
Nợ dài hạn của Công ty cũng được sử dụng rất ít trong những năm gần đây. Nợ
dài hạn giúp Công ty ổn định được những chiến lược kinh doanh của mình. Công ty
nên huy động thêm nguồn nợ dài hạn để đầu tư vào các khoản tài sản cố định đang gia
tăng khá nhiều.
42
3.2.2. Quản lý hàng tồn kho
Công ty cần chú trọng hơn nữa tới việc xác định mức dự trữ tối ưu. Có thể bằng
phương pháp lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ) để tính toán sao cho số lượng về
mức dự trữ sai lệch là nhỏ. Từ đó giúp Công ty có lượng hàng dự trữ tối ưu nhất, giúp
chi phí lưu kho giảm xuống.
Hàng hóa tồn kho của công ty cần phải có những biện pháp quản lý tiêu thụ
nhằm giảm chi phí lưu kho đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn của công ty.Có chiến
lược đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa trên thị trường: chính sách chiết khấu,có chiến lược
Marketting hợp lý, tìm kiếm thị trường tiêu thụgiảm lượng hàng tồn kho sẽ nâng cao
được khả năng thanh toán của công ty.
Tích cực tìm kiếm thị trường, đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản
phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, trên góc độ tài chính doanh nghiệp
quá trình tiêu thụ sản phẩm chính là quá trình th hồi vốn, có tiêu thụ thì doanh thu mới
thực hiên dược, từ đó công ty mới có nguồn để bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình
kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước trả lương cho cán bộ công nhân viên... do
vậy tiêu thụ được nhiều sản phẩm doanh thu còng tăng và là cơ sở để gia tăng lợi
nhuận. Như vậy vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ là mét trong những vấn đề được
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay. Đứng trước nhu cầu lớn của xã hội
và của nền kinh tế hiện nay để tiêu thụ sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược sản phẩm thích
hợp, tạo dựng thế mạnh cho sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với đa dạng
hóa sản phẩm. Muốn vậy công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, khách hàng và
cả đối thủ cạnh tranh của mình
Cùng với việc duy trì tốt các bạn hàng truyền thống công ty còng lên mở rộng hơn
nữa những thị trường trong nước, cần phải có biện pháp Marketing hiệu quả nhằm chiếm
lĩnh thị trường.
3.2.3. Khả năng quản lý khoản phải thu
Công ty phải có chính sách tín dụng tốt, chính sách tín dụng này liên quan đến
mứcđộ, chất lượng và độ rủi ro của doanh thu. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố
như: Tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu
Việc hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu hoặc mở rộng thời hạn bán chịu hay tăng tỷ lệ chiết
khấu đều có thể làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng, đồng thời kéo theo các khoản
phải thu cùng với những chi phí đi kèm các khoản phải thu này cũng tăng và có nguy
cơ phát sinh nợ khó đòi. Vì thế, khi công ty quyết định thay đổi một yếu tố nào cũng
cần cân nhắc, giữa lợi nhuận mà công ty có thể thu được với mức rủi ro do gia tăng nợ
không thể thu hồi mà doanh nghiệp phải đối mặtđể có thể đưa ra chính sách tín dụng
Thang Long University Library
43
phù hợp. Ngoài ra công ty cần chú ý đến các mối quan hệ với khách hàng và nhà cung
cấp, cần quan tâm đến việc phân tích uy tín của khách hàng trước
Công ty cũng cần thực hiện tốt việc phân loại khách hàng để với mỗi nhóm
khách hàng khác nhau sẽ được hưởng những chính sách tín dụng thương mại khác
nhau. Để có thể giảm bớt các khoản phải thu, công ty có thể áp dụng một số biện pháp
như: khi ký hợp đồng với khách hàng, công ty nên đưa vào một số ràng buộc trong
điều khoản thanh toán hoặc một số ưu đãi nếu khách hàng trả tiền sớm. Như vậy vừa
giúp khách hàng sớm thanh toán nợ cho công ty lại vừa là hình thức khuyến mãi giúp
giữ chân khách hàng lại với công ty. Bên cạnh đó, công ty phải thực hiện các biện
pháp kiên quyết trong thu hồi các khoản phải thu như gửi giấy báo nợ hoặc sử dụng
các biện pháp giải quyết tại tòa án theo luật định. Việc theo dõi các khoản phải thu
thường xuyên sẽ xác định được đúng thực trạng của chúng và đánh giá chính xác được
tính hữu hiệu của các chính sách tài chính. Từ đó nhận diện được những khoản tín
dụng có vấn đề và thu thập được những tín hiệuđể quản lý những khoản hao hụt.
Bên cạnh đó công ty còng có những chính sách bán chịu đúng đắn với từng
khách hàng, xem xét phân tích khách hàng và phân tích tình hình tài chính của khách
hàng, nếu như bạn hàng có khả năng tài chính tốt thì công ty lên thu hẹp khoản tín
dụng cấp mà lên thu tiền ngay, nếu bạn hàng có khả năng tài chính kém thì phải đánh
giá đúng chính xác để cung cấp khoản tín dụng an toàn, nếu là bạn hàng truyền thống
thì phải cẩn thận. Song song với việc bán chịu thì công ty nên phát huy nhiều hơn nữa
chính sách Marketing của mình nh bán hàng trả tiền ngay sẽ được giảm giá
Thường xuyên theo dõi khoản phải thu và đôn đốc, ghi nhận thời hạn trả nợ của
khách hàng, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện thoại với khách hành xác nhận
thời hạn trả nợ. Muốn thế, Công ty nên chủ động liên hệ với khách hàng sớm, thay vì
chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán. Điều này không chỉ giúp Công ty quản lý tốt
các khoản phải thu, mà còn giúp Công ty giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng.
Công ty có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ, giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh
chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự trong công tác quản lý công nợ.
3.2.4. Quản lý khả năng thanh toán
Nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu đồng thời tăng lượng tiền mặt: Công ty
phải tiến hành ngay các biện pháp thu hồi các khoản nợ quá hạn tình trạng các khoản
phải thu chiếm tỷ trọng quá lớn gây ứ đọng vốn như hiện nay. Việc thu hồi nợ cần bắt
đầu từ các khoản có giá trị lớn trước sau đó đến các khoản nhỏ sau nhưng cũng cần
đặc biệt lưu ý đến các khoản quá hạn hay có thời hạn lâu ngày cần có biện pháp đôn
đúc thu hồi nợ thường xuyên tránh trường hợp chây ỳ dây dưa khiến tình hình càng trở
nên phức tạp. Thêm vào đó để nâng cao hiệu quả của việc thu hồi nợ công ty nên áp
44
dụng mức lãi phạt nặng hơn nữa tuỳ theo từng thời gian quá hạn của khoản nợ, điều
này sẽ khiến khách hàng tích cực hơn trong việc trả nợ cho công ty. Việc thu hồi nợ
tiến hành hiệu quả sẽ tăng lượng tiền của công ty lên, lượng tiền tăng thêm này công ty
phải dùng một phần hay toàn bộ để gửi ngân hàng hay giữ tại quỹ của công ty nhằm
nâng cao khả năng thanh toán tức thời cho công ty làm được điều này công ty sẽ có thể
ứng phó tốt hơn với các khoản nợ đến hạn của mình.
Giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn và thay thế bằng nợ dài hạn. Sử dụng quá nhiều nợ
ngắn hạn sẽ tạo áp lực lớn lên khả năng thanh toán của công ty. Vì vậy, công ty nên
chủ động giảm các khoản nợ ngắn hạn tại ngân hàng và thay vào đó bằng các khoản nợ
dài hạn.
3.2.5. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Là một doanh nghiệp xuất nhập khẩ nên tỷ giá ngoại tệ có ảnh hưởng trực tiếp tới
Công ty. Vì vậy Công ty cũng cần đặc biệt lưu tâm đến việc quản lý tỷ giá, có thể bằng
những biện pháp sau:
Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành: Đây là phương pháp tự bảo hiểm
rủi ro tỷgiá đơn giản bằng cách tiến hành song hành cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất
khẩu và nhập khẩu có giá trịvà thời hạn tương đương nhau. Bằng cách này, nếu đồng
ngoại tệ lên giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lãi do biến động tỷ giá từ hợp
đồng xuất khẩu để bù đắp phần tổn thất do biến động tỷgiá của hợp động nhập khẩu.
Ngược lại, nếu đồng ngoại tệ giảm giá so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lợi do
biến động tỷgiá từ hợp đồng nhập khẩu để bù đắp thiệt hại do biến động tỷ giá của hợp
đồng xuất khẩu. Kết quả là dù đồng ngoại tệ lên giá hay xuống giá rủi ro tỷgiá luôn
được trung hoà. Cách này đơn giản, hữu hiệu, dễthực hiện và ít tốn kém nếu như công
ty có thể hoạt động đa dạng hoá cả xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên, vấn đề của
phương pháp này là khả năng có thể kiếm được cùng một lúc cả hai hợp đồng có thời
hạn và giá trịtương đương nhau hay không. Đối với những công ty sản xuất theo
phương án FOB tức là nhập khẩu nguyên liệu và xuất khấu thành phẩm thì việc áp
dụng phương pháp này là rất khả quan.
Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá: Theo phương pháp này, khi nào kiếm được
phần lợi nhuận dôi thêm do biến động tỷ giá thuận lợi công ty sẽ trích phần lợi nhuận
này lập ra quỹdự phòng bù đắp rủi ro tỷgiá. Khi nào tỷ giá biến động bất lợi khiến
công ty bị tổn thất, thì sử dụng quỹ này để bù đắp, trên cơ sở đó hạn chế tác động tiêu
cực đến kết quảhoạt động kinh doanh. Cách này cũng khá đơn giản và chẳng tốn kém
chi phí khi thực hiện. Vấn đề là thủ tục kế toán và công tác quản lý quỹdự phòng sao
cho quỹnày không bi lạm dụng vào việc khác. Ưu điểm của phương án này là không
cần phải theo dõi tỷ giá biến động của thị trường, có thể tập trung thời gian hay vì làm
Thang Long University Library
45
việc đó để tập trung vào các việc khác của công ty, cách thức thực hiện đơn giản và
không tốn chi phí khi thực hiện. Tuy nhiên nếu kiểm soát không khéo ở khâu làm thủ
tục kế toán và công tác quản lý quỹ dự phòng đó thì khả năng quỹ sẽ bị thất thoát do
lạm dụng vào các việc khác.Về các chi phí để quản trị rủi ro của việc sử dụng quỹ
dụng quỹ dự phòng này rất thấp.
Sử dụng thị trường tiền tệ: Sử dụng thị trường tiền tệ để tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá
là cách thức vận dụng kết hợp các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
với các giao dịch vay và cho cho vay trên thịtrường tiền tệ để cố định các khoản phải
thu hoặc phải trả sao cho chúng khỏi lệ thuộc vào sự biến động tỷ giá.
46
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp
của mỗi doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của vốn lưu
động, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động và mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận của công ty. Rõ ràng, một doanh nghiệp không thể coi là hoạt động hiệu quả
khi vốn lưu động ứ đọng, quay vòng chậm và thất thoát trong quá trình sản xuất. Quá
trình phân tích cũng cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không phải là
vấn đề đơn giản, dễ dàng giải quyết trong một sớm một chiều bằng những biện pháp
máy móc.
Với thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP, bằng việc so
sánh, đánh giá những kiến thức lý thuyết và áp dụng vào điều kiện cụ thể của công ty
đã cho cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
của công ty trong những năm gần đây. Có thể thấy, vốn lưu động của công ty được sử
dụng tương đối hiệu quả, tuy vậy công ty vẫn có một số nhược điểm vượt. Với sự chỉ
bảo tận tình của thầy giáo Trần Đình Toàn, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các
cán bộ, anh chị trong phòng tài chính - kế toán của công ty, em đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp với đề tài: “ Vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ETOP”.
Kết hợp những kiến thức đã học được ở trường với việc tìm hiểu thực tế tổ chức
hoạt động sản xuất và quản lý vốn lưu động tại công ty, em đã trình bày thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty, để từ đó em cũng đã mạnh dạn đưa ra một
số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu ETOP.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Mỹ Hạnh
Thang Long University Library
47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Kỹ thuật
( Nguồn:
von-luu-dong-tai-cong-ty-co-phan-xuat-nhap-khau-ky-thuat-43209/)
- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần
giải trí Thăng Long
(Nguồn:
ung_von_luu_dong_o_Cong_ty_Co_phan_giai_tri_Thang_Long.html)
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Giày Bình Định
(Nguồn:
tai-cong-ty-cp-giay-binh-dinh-13709/)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toanvana16363_0437.pdf