Đề tài Xây dựng bài tập thực nghiệm Hóa học lớp 10 (ban cơ bản)

I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Hs nắm vững: - Đặc điểm cấu tạo lớp electron ngoài cùng của nguyên tử và cấu tạo phân tử của đơn chất các nguyên tố halogen. - Sự biến thiên tính chất của các đơn chất halogen khi đi từ flo đến iot. - Phương pháp điều chế halogen. 2. Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức để giải các bài tập. 3. Thái độ - Học sinh nghiêm túc, tích cực trong các hoạt động học tập nhóm . II. CHUẨN BỊ : - Gv chia Hs thành 4 nhóm, yêu cầu về chuẩn bị BT: + Nhóm 1: BT 4 – sgk. + Nhóm 2: BT 6– sgk. + Nhóm 3: BT 10 – sgk. + Nhóm 4: BT 12 – sgk. - Gv chuẩn bị các dụng cụ làm TN và các BT trên máy chiếu. - Hs chuẩn bị bài theo yêu cầu, ôn tập kĩ kiến thức nhóm halogen.

docx107 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng bài tập thực nghiệm Hóa học lớp 10 (ban cơ bản), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dành cho BT, do đó Gv có thể sử dụng BTHHTN có tính chất thực hành nếu điều kiện cho phép. Ví dụ 1: Hãy giải thích tại sao nguyên tố oxi hoạt động hơn nguyên tố clo nhưng ở điều kiện thường lại tỏ ra kém hoạt động hơn? BT này có thể sử dụng trong tiết “luyện tập: oxi và lưu huỳnh” (sgk hoá 10 – cơ bản). Ví dụ 2: Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế hiđro halogenua bằng cách cho H2SO4 đặc tác dụng với muối halogenua khan. a) Hãy cho biết phương pháp trên có thể điều chế hoặc không thể điều chế được hiđro halogenua nào? Giải thích. b) Cho biết phương pháp điều chế các hiđro halogenua còn lại BT này có thể sử dụng trong tiết “luyện tập: Nhóm halogen” (sgk hoá 10 – cơ bản). Ví dụ 3: Làm thế nào để nhận biết được ba axit HCl, HNO3, H2SO4 cùng tồn tại trong Dd loãng . BT này có thể sử dụng trong tiết “luyện tập: Oxi và lưu huỳnh” (sgk hoá 10 – cơ bản) hoặc tiết ôn tập cuối năm. Ví dụ 4: Trình bày cách tinh chế: O2 có lẫn Cl2, CO2. BT này có thể sử dụng trong tiết “luyện tập: Oxi và lưu huỳnh” (sgk hoá 10 – cơ bản). Ví dụ 5: Có 5 lọ đựng khí riêng biệt các khí sau: O2, Cl2, HCl, O3, SO2. Làm thế nào để nhận ra từng khí? BT này có thể sử dụng trong tiết “luyện tập: Oxi và lưu huỳnh” (sgk hoá 10 – cơ bản) hoặc tiết ôn tập cuối năm. Ví dụ 6: Sản xuất vôi trong công nghiệp và thủ công nghiệp đều dựa trên phản ứng hóa học: CaCO3(r) CaO(r) + CO2(k), DH = 178kJ Hãy phân tích các đặc điểm của phản ứng hóa học nung vôi. Từ những đặc điểm đó, hãy cho biết những biện pháp kĩ thuật nào được sử dụng để nâng cao hiệu suất của quá trình nung vôi. BT này có thể sử dụng trong tiết “luyện tập: Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học” (sgk hoá 10 – cơ bản) hoặc tiết ôn tập cuối năm. 2.4.4. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá là kiểm tra việc thực hiện mục tiêu của môn học. Khi đánh giá, Gv phải đối chiếu với mục tiêu của chương, bài, từ kết quả kiểm tra đánh giá Gv có sự điều chỉnh phù hợp về PP giảng dạy để có kết quả cao hơn. Nội dung kiểm tra, đánh giá cần cân đối mức độ biết, hiểu và vận dụng kiến thức tuỳ theo trình độ nhận thức của Hs. Đã có nhiều BTHHTN được đưa vào sử dụng để kiểm tra đánh giá, tuy nhiên đa số các BTHHTN này thuộc vào dạng 1 – các BTHHTN có tính chất trình bày. Hiện nay, một số BTHHTN dạng mô phỏng thí nghiệm cũng đã được sử dụng vào các tiết kiểm tra đánh giá. Ví dụ 1: (Đề thi ĐH khối A năm 2014) Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Y từ dung dịch X : NH4Cl + NaOH NaCl + NH3 + H2O NaCl (rắn) + H2SO4 (đặc) NaHSO4 + HCl C2H5OH C2H4 + H2O CH3COONa + NaOH CH4 + Na2CO3 Ví dụ 2: Sau khi học xong chương halogen, có thể ra BT sau trong giờ kiểm tra 15 phút, kiểm tra miệng hoặc kiểm tra một tiết theo mức độ biết: Hãy cho biết hiện tượng xảy ra khi nhỏ Dd bạc nitrat AgNO3 lần lượt vào Dd NaF, NaCl, NaBr. Hoặc là ra ở mức độ vận dụng: Phân biệt các Dd riêng biệt sau chỉ dùng một hoá chất: Dd NaF, Dd NaCl, Dd NaBr. Trong quá trình thực nghiệm chúng tôi đã đưa BTTN vào các tiết kiểm tra đánh giá. Đề kiểm tra 15 phút hoá học lớp 10 Trường...................................... Lớp 10............. Họ và tên................................. Hãy chọn đáp án đúng Câu 1. Nước Gia-ven là hỗn hợp của dãy chất A. NaCl, NaClO, H2O. B. HCl, HClO, H2O. C. NaCl, NaClO3, H2O. D. NaCl, NaClO4, H2O. Câu 2. Khi đổ dung dịch AgNO3 vào dung dịch chất nào sau đây sẽ không thu được kết tủa? A. Dung dịch HCl. B. Dung dịch NaBr. C. Dung dịch NaF. D. Dung dịch HI. Câu 3. Clo ẩm có tính tẩy màu và sát trùng vì A. Clo là chất có tính oxi hóa mạnh. B. Tạo ra Cl+ có tính oxh mạnh. C. Tạo ra HClO có tính oxi hóa mạnh. D. Tạo ra HCl có tính axit. Câu 4. Các dung dịch HCl, KCl, NaClO, thuốc thử duy nhất có thể nhận biết 3 dung dịch đó là A. Phenolphtalein. B. Dung dịch NaOH. C. Dung dịch AgNO3. D. Quỳ tím. Câu 5. Khi sục khí CO2 vào dung dịch chứa NaClO thì thu được A. NaHCO3 và Cl2. B. NaCl + CO3. C. NaHCO3 + HCl. D. NaHCO3 + HclO. Câu 6. Trong phòng thí nghiệm, khí clo được điều chế bằng cách A. MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + 2H2O B. 2NaCl + 2H2O 2NaOH + Cl2 + H2 C. 2NaCl 2Na + Cl2 D. F2 + 2NaCl → 2NaF + Cl2 Câu 7. Đặc điểm chung của các nguyên tố nhóm halogen là: A. Ở điều kiện thường là chất khí. C. Tác dụng mạnh với H2O. B. Là chất oxi hoá mạnh. D. Vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử Câu 8. Brom bị lẫn tạp chất là clo. Để thu được brom cần A. Dẫn hỗn hợp đi qua dung dịch H2SO4 loãng. B. Dẫn hỗn hợp đi qua nước. C. Dẫn hỗn hợp đi qua dung dịch NaBr. D. Dẫn hỗn hợp đi qua dung dịch NaI. Câu 9. Trong y tế đơn chất halogen hòa tan trong rượu được dùng làm chất sát trùng là: A. Cl2 B. F2 C. I2 D. Br2 Câu 10. Phân tích chỗ sai trong sơ đồ hình vẽ điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm sau: KIỂM TRA 1 TIẾT Môn hoá học lớp 10 Trường Lớp 10.. Họ và tên.. I/ Phần trắc nghiệm(5 đ) Hãy chọn đáp án đúng Câu 1: Không dùng phương pháp nào sau đây để nhận biết Cl2. A. Quan sát màu sắc của khí. B. Ngửi mùi khí. C. Dùng quỳ ẩm. D. Hoà tan vào nước rồi dùng quỳ tím. Câu 2: Các nguyên tố halogen đều có cấu hình electron lớp ngoài cùng là A. ns1np6. B. ns2np5. C. ns3np4. D. ns2np4. Câu 3: Hiện tượng quan sát được khi cho khí clo vào dung dịch KI có chứa sẵn một ít hồ tinh bột ? A. Không có hiện tượng gì. C. Dung dịch chuyển sang màu vàng. B. Có hơi màu tím bay lên. D. Dung dịch có màu xanh đặc trưng. Câu 4: Clorua vôi là hỗn hợp của: A. CaOCl, H2O. B. Ca(OCl)2, H2O. C. CaOCl2, H2O. D. CaCl2, CaOCl, H2O. Câu 5 : Cho một mảnh giấy quì tím vào dung dịch NaOH loãng. Sau đó sục khí Cl2 vào dung dịch đó, hiện tượng xảy ra là A. Giấy quì từ màu tím chuyển sang màu xanh. B. Giấy quì từ màu xanh chuyển sang không màu. C. Giấy quì từ màu xanh chuyển sang màu hồng. D. Giấy quì từ màu xanh chuyển sang màu hồng. Câu 6 :Nước Gia-ven là hỗn hợp của dãy chất A. NaCl, NaClO, H2O. B. HCl, HClO, H2O. C. NaCl, NaClO3, H2O. D. NaCl, NaClO4, H2O. Câu 7 : Khi đổ dung dịch AgNO3 vào dung dịch chất nào sau đây sẽ không thu được kết tủa? A. Dung dịch HCl. B. Dung dịch NaBr. C. Dung dịch NaF. D. Dung dịch HI. Câu 8 : Clo ẩm có tính tẩy màu và sát trùng vì A. Clo là chất có tính oxih mạnh. B. Tạo ra Cl+ có tính oxh mạnh. C. Tạo ra HClO có tính oxh mạnh. D. Tạo ra HCl có tính axit. Câu 9: Cho hình vẽ mô tả sự điều chế clo trong phòng thí nghiệm như sau: dd NaCl dd H2SO4 đặc Dd HCl đ Eclen sạch để thu khí Clo MnO2 Vai trò của dung dịch NaCl là: A.Hòa tan khí clo. B.Giữ lại khí hiđroclorua. C.Giữ lại hơi nước D.Cả 3 đáp án trên đều đúng. Câu 10 : Cho dung dịch HCl đặc vào ống nghiệm đựng MnO2. Dụng cụ thí nghiệm được lắp như hình vẽ bên. Hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm bên là A. Có khí màu vàng sinh ra, đồng thời có kết tủa. B. Chỉ có khí màu vàng thoát ra. C. Chất rắn MnO2 tan dần. D. Cả B và C. II/ Phần tự luận (5 đ) Câu 1: Làm thế nào để phân biệt các Dd chứa trong các bình không nhãn, mỗi bình chứa một trong các chất sau: BaCl2, KBr, HCl, KI, KOH. Câu 2: Phản ứng hóa học để điều chế iốt có thể viết như dưới đây: 2NaI + H2SO4đ š Na2SO4 + 2HI Có được không? Tại sao? Câu 3: Cho lượng dư dung dịch AgNO3 tác dụng với hỗn hợp gồm 0,1 mol NaF và 0,1 mol NaCl. Tính khối lượng kết tủa tạo thành. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Trong chương 2 tôi đã trình bày về cơ sở và nguyên tắc để thiết kế BTHH thực nghiệm, các áp dụng, và đã thiết kế 82 BTHHTN trong đó có 43 BTHHTN dạng trình bày, 27 BTHHTN dạng mô phỏng thí nghiệm và 12 BTHHTN dạng thực hành có thể sử dụng ở các giờ dạy trong chương trình lớp 10 cũng như việc sử dụng BTTN trong từng kiểu giờ dạy. Để chứng minh tính đúng đắn của đề tài, tôi đã tiến hành thử nghiệm sư phạm. Các vấn đề liên quan đến việc thử nghiệm sư phạm sẽ được trình bày ở chương 3. CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm Nhằm kiểm tra việc lựa chọn, xây dựng và sử dụng BTTNHH trong dạy học hoá học ở trường THPT. 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm - Trao đổi với Gv tiến hành thực nghiệm về mục đích, nội dung các bài dạy, lựa chọn BTTN trong dạy bài mới, bài luyện tập, bài kiểm tra, trong giờ thực hành. - Xây dựng các đề kiểm tra. - Xử lí kết quả thực nghiệm, phân tích, nhận xét, đánh giá hiệu quả của sử dụng BTTN ở trường THPT. 3.3. Chuẩn bị thực nghiệm 3.3.1. Địa điểm - Trường THPT Nghi Xuân – xã Cổ Đạm – Nghi Xuân – Hà Tĩnh. - Trường THPT Nguyễn Du – xã Tiên Điền – Nghi Xuân – Hà Tĩnh. 3.3.2. Mẫu thực nghiệm Chúng tôi đã chọn các lớp thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau về các mặt: - Số lượng học sinh. - Chất lượng học tập bộ môn. - Cùng giáo viên giảng dạy. Qua thời gian trao đổi với giáo viên giảng dạy chúng tôi thu được kết quả như sau: - Ở trường THPT Nguyễn Du, chọn 2 lớp là : 10A3 (TN) và 10A4 (ĐC). - Ở trường THPT Nghi Xuân, chọn 2 lớp là: 10H (TN) và 10I (ĐC). 3.3.3. Giáo viên thực nghiệm Chúng tôi chọn giáo viên thực nghiệm theo yêu cầu sau: - Có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. - Nhiệt tính và có trách nghiệm. Cụ thể là: Cô giáo Hồ Thị Thảo (Trường THPT Nguyễn Du), Cô giáo Bạch Thị Cẩm Nhung (Trường THPT Nghi Xuân). 3.3.4. Nội dung thực nghiệm Thực nghiệm về tác dụng của việc sử dụng bài tập thực nghiệm hoá học vào các tiết dạy bài mới, bài luyện tập và bài thực hành ở trường THPT. Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm vào thời gian đầu kì 2 năm học 2013 – 2014, các tiết dạy thuộc chương halogen. Ở các lớp đối chứng giáo viên dạy học theo cách bình thường. Còn ở các lớp thực nghiệm giáo viên sử dụng các bài tập thực nghiệm mà chúng tôi đã thảo luận và thống nhất. 3.3.4.1. Giáo án thực nghiệm Cùng thảo luận với Gv dạy ở trường thực nghiệm, chúng tôi đã xây dựng giáo án của 5 tiết học thuộc chương halogen gồm: - Tiết 38 – bài 22: Clo. - Tiết 39 – bài 23: Hiđro clorua – axit clohidric. Muối clorua (tiết 1). - Tiết 40 – bài 23: Hiđro clorua – axit clohidric. Muối clorua (tiết 2). - Tiết 41 – bài 27: Bài thực hành số 2: Tính chất hoá học của khí clo và hợp chất của clo. - Tiết 46 – bài 26: Luyện tập: Nhóm halogen. Các tiết trên đều có sử dụng các BT thực nghiệm. Giáo án thực nghiệm được trích ở phần phụ lục. 3.3.4.2. Bài kiểm tra thực nghiệm Chúng tôi tổ chức cho các lớp thực nghiệm và đối chứng làm chung đề 2 bài kiểm tra: Bài kiểm tra số 1: Bài kiểm tra 15 phút thực hiện sau tiết 40. Bài kiểm tra số 2: Bài kiểm tra 1 tiết thực hiện trong tiết kiểm tra cuối chương. Đề kiểm tra được trình bày ở phần nội dung. 3.3.4.3. Phiếu điều tra hứng thú học tập môn hóa học của học sinh Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi có phát phiếu điều tra hứng thú học tập môn hoá của Hs ở các lớp dự định sẽ tiến hành thực nghiệm. Nội dung phiếu điều tra được trích ở phần phụ lục. 3.4. Tiến hành thực nghiệm . 3.4.1. Thực nghiệm chính thức Từ tháng 2/2014 đến tháng 4/ 2014, chúng tôi đã dạy ở các lớp thực nghiệm theo giáo án đã thống nhất soạn có đưa nội dung bài tập thực nghiệm vào, ở các lớp đối chứng thì dạy bình thường. Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi tiến hành kiểm tra để xác định hiệu quả của phương án thực nghiệm. Việc kiểm tra đánh giá được tiến hành 2 lần trong đó có sử dụng một số BTTNHH. 3.4.2. Điều tra hứng thú học tập môn hóa học của học sinh sau thực nghiệm Sau thực nghiệm, chúng tôi phát phiếu điều tra xem hứng thú đối với môn hoá học của Hs như thế nào ở các lớp đã tiến hành thực nghiệm, phiếu điều tra được phát ra có nội dung như phiếu điều tra hứng thú đã được phát trước thực nghiệm. 3.5. Kết quả thực nghiệm 3.5.1. Kết quả các bài kiểm tra Để đánh giá kết quả TNSP theo phân phối chương trình chúng tôi cho học sinh hai lớp TN và ĐC làm hai bài kiểm tra. Kết quả kiểm tra được thống kê trong các bảng sau: Bảng 1: Bảng điểm kiểm tra của học sinh Đề số Trường Lớp Sĩ số Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Nguyễn Du TN 46 0 0 0 1 2 7 0 8 8 6 4 ĐC 46 0 0 2 4 2 9 4 8 4 3 0 Nghi Xuân TN 32 0 0 0 0 0 1 3 9 9 6 4 ĐC 32 0 0 0 0 0 8 7 7 5 3 2 2 Nguyễn Du TN 46 0 0 0 2 1 6 7 1 9 6 4 ĐC 46 0 0 2 3 2 2 1 8 7 1 0 Nghi Xuân TN 32 0 0 0 0 0 3 6 4 6 7 6 ĐC 32 0 0 0 0 2 5 8 6 4 5 2 3.5.2. Kết quả điều tra Bảng 2: Số phiếu thăm dò hứng thú học tập môn hoá học ở trường THPT trước thực nghiệm STT TÊN TRƯỜNG Số phiếu Phát ra Thu vào 2 THPT Nguyễn Du 46 46 3 THPT Nghi Xuân 32 32 Tổng cộng 78 78 Bảng 3: Số phiếu thăm dò hứng thú học tập môn hoá học ở trường THPT sau thực nghiệm STT TÊN TRƯỜNG Số phiếu Phát ra Thu vào 2 THPT Nguyễn Du 46 46 3 THPT Nghi Xuân 32 32 Tổng cộng 78 78 Nhận xét chung: Khi trả lời các câu hỏi trong “phiếu thăm dò ý kiến”, học sinh đã thể hiện được ý thức xây dựng, trả lời nghiêm túc và đầy đủ những câu hỏi đã được đặt ra. Các em đã đưa ra các ý kiến của mình vào hầu hết những câu hỏi ý kiến bản thân. Bảng 4: Ý kiến của Hs về sở thích học hóa trước thực nghiệm Rất thích Thích Bình thường Ghét Rất ghét Tổng số 6 18 44 5 5 Chiếm tỉ lệ 7,7% 23,1% 56,4% 6,4% 6,4% Bảng 5: Ý kiến của Hs về sở thích học hóa trước thực nghiệm Rất thích Thích Bình thường Ghét Rất ghét Tổng số 13 28 35 2 0 Chiếm tỉ lệ 16,6% 35,9% 44,9% 2,6% 0% 3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm 3.5.3.1. Công thức tĩnh các tham số đặc trưng – Trung bình cộng : = – Phương sai (S2), độ lệch chuẩn (S): S = ; S 2 = – Hệ số biến thiên (V): V =.100% – Độ tin cậy của bài kiểm tra: r = 3.5.3.2. Lập bảng và vẽ đồ thị Bảng 6: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng Bài kiểm tra Lớp Số Hs S2 S V(%) Nghi Xuân Đề 1 TN 46 6,96 3,00 1,76 25,28 ĐC 46 5,83 2,99 1,73 29,67 Đề 2 TN 32 7,07 3,00 1,75 24,75 ĐC 32 5,83 2,66 1,63 27,96 Nguyễn Du Đề 1 TN 46 7,88 1,66 1,29 15,99 ĐC 46 6,82 2,34 1,53 22,43 Đề 2 TN 32 7,81 2,72 1,65 21,12 ĐC 32 6,86 2,82 1,68 24,49 Bảng 7: Bảng tính độ tin cậy Đề số 1 Đề số 2 Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Độ tin cậy 0,815 0,835 0,820 0,870 Đánh giá độ tin cậy của đề cao cao Cao cao Đồ thị so sánh kết quả kiểm tra Đề số 1 trường THPT Nghi Xuân Đề số 1 trường THPT Nguyễn Du Đề số 2 trường THPT Nghi Xuân Đề số 2 trường THPT Nguyễn Du 3.5.3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm Từ kết quả thực nghiệm trên cho thấy, chất lượng học tập của Hs các nhóm TN cao hơn các nhóm ĐC: + Điểm trung bình của Hs các nhóm TN luôn cao hơn các nhóm ĐC (). + Tỉ lệ % Hs đạt điểm khá, giỏi ở các nhóm TN luôn cao hơn ở các nhóm ĐC. + Tỉ lệ % Hs đạt điểm yếu, kém ở các nhóm TN luôn thấp hơn ở các nhóm ĐC. + Hệ số biến thiên V của các nhóm TN bao giờ cũng nhỏ hơn các nhóm ĐC, chứng tỏ mức độ phân tán quanh giá trị trung bình cộng của các nhóm TN nhỏ hơn, nghĩa là chất lượng của các nhóm TN đồng đều hơn so với các nhóm ĐC. + Hứng thú học tập của các lớp thực nghiệm sau khi dạy thử nghiệm đưa BTTN vào tăng lên rõ rệt, đặc biệt không còn Hs thấy rất ghét môn hoá học như trước thực nghiệm. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Sau đây là những vấn đề đã đạt được trong quá trình thực nghiệm đề tài. - Đã đem đề tài thực nghiệm ở 2 trường: THPT Nghi Xuân, THPT Nguyễn Du. - Số lớp đã tiến hành thực nghiệm ở 2 lớp. - Số tiết đã tiến hành thực nghiệm là 10 tiết. - Số học sinh tham gia thực nghiệm là 78 em - Số giáo viên tham gia thực nghiệm là 2 người - Số bài kiểm tra đã chấm 156 bài. Các kết quả thực nghiệm khẳng định việc tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm trong quá trình dạy học thực sự có tác dụng rất tốt đến việc phát huy khả năng tư duy sáng tạo và tăng hiệu quả học tập cho học sinh. Tóm lại, các kết quả thu được căn bản đã xác nhận giả thuyết khoa học của đề tài. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Kết luận a,Những việc đã hoàn thành của luận văn Dựa vào mục đích, nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu, trong quá trình hoàn thành luận văn chúng tôi đã giải quyết các vấn đề sau: Nghiên cứu và làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận của đề tài về thiết kế và sử dụng BTTNHH trong dạy học hoá học trong đó có: Những xu hướng phát triển của BT hoá học hiện nay; phân loại và tác dụng của BTTN trong dạy học hoá học;mối quan hệ giữa phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành trong BTTN hoá học. Đã điều tra, tìm hiểu thực trạng của việc thiết kế và sử dụng BTTN hoá học trong quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông hiện nay. Trình bày nguyên cơ sở và nguyên tắc thiết kế BTTNHH Đề xuất 3 cách để thiết kế bài tập thực nghiệm hoá học. Thiết kế được một số BTTN hoá học 10 (85 bài tập). Đề xuất được một số BTTN sử dụng trong các loại giờ dạy: dạy lí thuyết; dạy thực hành; dạy luyện tập, ôn tập và trong giờ kiểm tra. Thiết kế 5 giáo án và tiến hành dạy thực nghiệm sư phạm 10 tiết và chấm 156 bài kiểm tra, trong 2 trường, với số giáo viên dạy thực nghiệm là 2, số học sinh tham gia thực nghiệm là 78. b. Các kết luận Từ những việc đã làm chúng tôi rút ra kết luận như sau: *) Những kết quả đạt được Đề xuất các biện pháp thiết kế và sử dụng BTTN hoá học để sử dụng trong quá trình dạy và học. Sử dụng BTTN đã gây hứng thú và lôi cuốn được hầu hết học sinh tham gia vào quá trình tìm kiếm và chiếm lĩnh tri thức cả bề rộng và bề sâu. Giúp học sinh nắm chắc kiến thức lý thuyết, phát triển tư duy, sáng tạo và rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm. Từ đó, chất lượng học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt cả diện đại trà và mũi nhọn. Đã được giáo viên dạy hoá ở các trường thực nghiệm hưởng ứng. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở trường trung học phổ thông. *) Khó khăn và thuận lợi khi áp dụng đề tài · Thuận lợi: Khi áp dụng các BTTN vào quá trính dạy học đã tạo được động cơ học tập cho học sinh, giúp học sinh nắm vững và ghi nhớ kiến thức dễ dàng hơn, học sinh cũng thoái mái hơn trong học tập. Vì vậy, đề tài đã rất được giáo viên, học sinh hưởng ứng. · Khó khăn: Yêu cầu giáo viên phải có trình độ chuyên môn cao, am hiểu nhiều vấn đề xung quanh cuộc sống, phải có lòng kiên trì, chịu khó, nhiệt tình trong công việc, từ đó mới xây dựng được bài soạn, các câu hỏi, bài tập hay. Trang thiết bị của nhà trường chưa được đầy đủ đáp ứng cho quá trình dạy học. Thời gian và vật chất của giáo viên còn hạn hẹp nên chưa thể đầu tư vào quá trình dạy học. 2. Một số đề xuất Qua quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn chúng tôi thấy: Cần tăng cường cơ sở vật chất trường học, tạo điều kiện tốt để giáo viên được vận dụng các BTTN cho học sinh một cách thường xuyên, an toàn và có hiệu quả. Tổ chức các kì thi dạy giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm, thiết kế các bài giảng mẫu, nhân rộng thành quả đạt được. Cần đưa vào áp dụng đại trà các BTTN trong dạy học để kích thích mọi đối tượng phải suy nghĩ, nâng cao dần khả năng tư duy, hứng thú học tập. Giáo viên dạy bộ môn hoá học ở các trường trung học phổ thông cần đổi mới phương pháp dạy và học hoá học, sử dụng nhiều hơn các phương tiện dạy học, bài tập hóa học phát triển tư duy sáng tạo nhằm tạo động cơ học tập cho học sinh. Cuối cùng, do điều kiện thời gian có hạn, việc thể hiện nội dung của đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy cô, các anh chị bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2005), Luật giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo- Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009- 2020. Nguyễn Thị Hồng Gấm (2007). “ Rèn năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở” . Tạp chí Hoá học và ứng dụng, (8) tr. 24 – 25. Cao Cự Giác (2006), Bài tập lí thuyết và thực nghiệm hoá học, Tập I: Hoá học vô cơ, Nxb Giáo dục. Cao Cự Giác (2011), Những viên kim cương trong hoá học. Nxb Đại học Sư phạm. Cao Cự Giác (2007), Phương pháp giải bài tập hoá học 10, Nxb ĐHQG Tp Hồ Chí Minh Cao Cự Giác(2004), “Phát triển khả năng tư duy và thực hành thí nghiệm qua các bài tập hoá học thực nghiệm”, Tạp chí Giáo dục, (88) tr. 34-35. Cao Cự Giác(2005), “Rèn luyện một số kĩ năng thực hành hoá học qua việc thiết kế bài tập hoá học thực nghiệm dạng trắc nghiệm khách quan”, Tạp chí Hoá học & ứng dụng, (8) tr. 2-5. Cao Cự Giác(2006), “Sử dụng các hình vẽ mô phỏng thí nghiệm để thiết kế bài tập hoá học thực nghiệm”, Tạp chí Giáo dục, (139) tr.37-38. Cao Cự Giác (2006), “Sử dụng hình vẽ mô phỏng thí nghiệm để thiết kế bài tập hoá học thực nghiệm ”, Tạp chí Giáo dục, (139) tr.37-38. Cao Cự Giác (2011), “Thiết kế và sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm trong dạy học hóa học ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, (259) tr.52-54. Cao Cự Giác (2009), “Xây dựng bài tập trắc nghiệm hoá học có nội dung thực nghiệm để kiểm tra kĩ năng thực hành hoá học của học sinh”, Tạp chí Giáo dục, (205) tr.48-50. Cao Cự Giác (2006), “Xây dựng bài tập hoá học có nội dung liên hệ với thực tế cuộc sống”, Tạp chí hoá học và ứng dụng, (6) tr.1-3. Cao Cự Giác (Chủ biên), Tạ Thị Kiều Anh (2006), Thiết kế bài giảng hoá học 10, Tập II, Nxb Hà Nội Cao Cự Giác (2009), Thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học hoá học. Nxb Giáo dục Cao Cự Giác, Nguyễn Xuân Trường(2005), “Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, (128), tr.34-36. Lê Văn Năm (2007). Các phương pháp dạy học hiện đại. Chuyên đề cao học – chuyên nghành LL & PPDH Hoá học, Đại học Vinh. Lê Văn Năm (2008). Hình thành các khái niệm hoá học cơ bản trong chương trình hoá học phổ thông. Đại học Vinh. Lê Văn Năm (2007). Hình thành các khái niệm cơ bản về hoá đại cương, hoá vô cơ và hoá học hữu cơ trong chương trình hoá học phổ thông. Chuyên đề cao học – chuyên nghành LL & PPDH Hoá học, Đại học Vinh. Lê Văn Năm (2007). Những vấn đề dại cương về lí luận dạy học. Chuyên đề cao học – chuyên nghành LL & PPDH Hoá học, Đại học Vinh. Lê Văn Năm (2007). Phương pháp giảng dạy các vấn đề cụ thể về hoá đại cương và vô cơ trong chương trình hoá học phổ thông. Đại học Vinh. Nguyễn Ngọc Quang (1994). Lí luận dạy học hoá học, Tập 1. Nxb Giáo dục. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1982). Lí luận dạy học hoá học, Tập 1. Nxb Giáo dục. Nguyễn Thi Sửu, Lê văn Năm. Phương pháp giảng dạy các nội dung quan trọng trong chương trình sách giáo khoa hóa học phổ thông. NXB Khoa học kỹ thuật 2009 Vũ Anh Tuấn- Nguyễn Hải Châu- Đặng Thị Oanh- Cao Thị Thặng. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng, kĩ năng môn Hóa Học 10. NXBGD Việt Nam- 2009. Nguyễn Xuân Trường (1997). Bài tập hoá học ở trường phổ thông. Nxb ĐHQG Hà Nội. Phụ lục 1: Các mẫu phiếu điều tra Phiếu điều tra Gv Thầy cô hãy vui lòng đánh dấu vào những ý kiến mà thầy cô cho là đúng: Quý thầy cô thường sử dụng dạng BT nào khi dạy học hoá học: Các BT tính toán. Các câu hỏi lí thuyết. Các BT liên quan đến thực nghiệm. Mức độ sử dụng BTTN trong dạy học của quý thầy cô là: Thường xuyên. Thỉnh thoảng. Ít khi. Không sử dụng. BTTN quý thầy cô thường dùng là. A. BTTN có tính chất trình bày. B. BTTN có tình chất minh hoạ, mô phỏng. C. BTTN có tính chat thực hành. Quý thầy cô thường sử dụng BTTN. Trong sgk. Trong sách tham khảo và nguồn tham khảo khác như trên mạng, các đề thi. Tự ra. Lí do BTTN ít được sử dụng là: .. Theo thầy cô, có nên thường sử dụng BTTN trong dạy học hoá học không, vì sao? .. Xin cảm ơn quý thầy cô! Phiếu điều tra Hs Bạn hãy vui lòng đánh dấu vào những ý kiến mà bạn cho là đúng: 1. Bạn cảm thấy môn hoá học như thế nào? A. Tôi rất thích học môn hoá. B. Tôi thích học môn hoá. C. Tôi thấy môn hoá cũng bình thường. D. Tôi thấy học hoá thật chán. E. Tôi rất ghét môn hóa. 2. Bạn có hứng thú với môn hoá học ở nội dung nào nhất: Các nội dung liên quan đến thực nghiệm, đời sống. Các bài toán. Các công thức hoá học, PTPƯ. Ở nội dung .. 3. Thầy cô bạn có sử dụng BTTN trong dạy học và kiểm tra không? Thường xuyên. Thỉnh thoảng.. Ít khi. Không bao giờ. 4. BTTN thầy cô bạn thường dùng là A.BTTN có tính chất trình bày B.BTTN có tình chất minh hoạ, mô phỏng C.BTTN có tính chat thực hành 5. BT hoá học thầy cô bạn thường dùng là: A.Các BT tính toán. B.Các câu hỏi lí thuyết. C.Các BT liên quan đến thực nghiệm. Cảm ơn sự hợp tác của các bạn! PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Hãy khoanh tròn vào ý kiến mình chọn Thái độ của em khi học môn Hóa học?  Thích.  Rất thích.  Bình thường.  Ghét.  Rất ghét. Theo em môn hoá dễ hay khó?  Dễ.  Khó.  Rất khó.  Bình thường. Em thường học môn hoá khi nào?  Thường xuyên. £ Khi có hứng thú.  Khi nào có giờ hoá. £ Khi sắp thi. £ Ý kiến khác. Trong các tiết học thầy cô có hay sử dụng các bài tập hay câu hỏi liên quan đến thực nghiệm không?  Thỉnh thoảng.  Thường xuyên.  Chưa bao giờ. Trong những tiết học thầy cô có sử dụng các bài tập hay câu hỏi liên quan đến thực nghiệm lượng kiến thức em thu nhận được như thế nào so với tiết học bình thường?  nhiều hơn.  không có gì thay đổi.  ít hơn.  ý kiến khác. Theo em giáo viên có cần thiết sử dụng bài tập hay câu hỏi liên quan đến thực nghiệm trong mỗi tiết học không?  Cần thiết.  Không cần thiết.  Ý kiến khác. Em có thích làm bài tập hay trả lời câu hỏi liên quan đến thực nghiệm không?  có.  không.  bình thường.  ý kiến khác. Phụ lục 2: Giáo án thực nghiệm Tiết 38 : Bài 22: CLO Kiến thức cũ có liên quan Kiến thức mới cần hình thành Khái quát về nhóm halogen Phản ứng oxi hoá – khử Tính chất vật lí, tính chấ hoá học, trạng thái tự nhiên, điều chế clo I. MỤC TIÊU Kiến thức Biết được: Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo, phương pháp điều chế clo trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp. Hiểu được: Tính chất hoá học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính oxi hoá mạnh (tác dụng với kim loại, hiđro). Clo còn thể hiện tính khử . Kĩ năng - Dự đoán, kiểm tra và kết luận được về tính chất hóa học cơ bản của clo. - Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm rút ra nhận xét. - Viết các phương trình hóa học minh hoạ tính chất hoá học và điều chế clo. - Tính thể tích khí clo ở đktc tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng. Thái độ Tích cực, chủ động, ý thức được sự độc hại của clo. Trọng tâm Tính chất hoá học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính oxi hoá mạnh. II. CHUẨN BỊ : 1.Giáo viên: Giáo án, thí nghiệm mô phỏng 2. Học sinh: Học kiến thức khái quát về nhóm halogen, có sự nghiên cứu trước bài mới. III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1. Ổn định - tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ Hs1: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử sau theo phương pháp thăng bằng electron , xác định vai trò của các chất tham gia phản ứng: HCl + MnO2 → MnCl2 + Cl2 + H2O Hs2: - Nêu đặc điểm cấu hình electron nguyên tử và cấu tạo phân tử của halogen - Nêu tính chất hoá học đặc trưng của các halogen 3. Bài mới Đặt vấn đề: Gv làm TN điều chế clo trong ống nghiệm từ KMnO4 và Dd HCl đặc, dùng một tờ giấy trắng làm nền cho HS quan sát màu của khí sinh ra, sau đó mở nhanh ống nghiệm và cho một con châu chấu khoẻ mạnh vào, đậy kín ống nghiệm. Gv: Khí lúc đầu đã sinh ra chính là một trong các đơn chất halogen (cho HS dự đoán dựa vào màu sắc các halogen đã học ở bài trước). Tình trạng của con châu chấu thế nào? (Hs: Con châu chấu chết) Vậy có thể có kết luận gì về clo? (Hs: Clo độc) Gv: Clo được sử dụng để khử trùng nước sinh hoạt, vậy tại sao clo độc như thế mà lại sử dụng nó vào tẩy trùng nước sinh hoạt? Liệu việc làm đó có an toàn không? Để hiểu rõ thêm cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu về clo trong tiết học hôm nay Hoạt động của Gv và Hs Nội dung Hoạt động 1: Tính chất vật lí Mục tiêu: biết được tính chất vật lí của clo Gv yêu cầu Hs nhận xét màu, mùi, trạng thái, tính độc của clo. Gv thông tin thêm: Clo không những tác dụng làm lá cây héo úa rồi trắng bệch mà còn phá huỷ niêm mạc đường hô hấp của người và động vật. Gv: cần phải làm gì khi tiếp xúc với clo. I. Tính chất vật lí - Khí màu vàng lục, mùi xốc. - Nặng hơn không khí 2,5 lần. - Tan trong nước tạo thành nước clo có màu vàng nhạt, tan nhiều trong dung môi hữu cơ. -Khí clo rất độc, gây độc hại cho môi trường sống, làm ảnh hưởng đến đường hô hấp. - Cần đeo khẩu trang khi làm thí nghiệm với clo, chỉ dùng một lượng clo vừa đủ. Hoạt động 2: Tính chất hoá học Mục tiêu: Hiểu tính chất hoá học đặc trưng của clo là tính oxi hoá mạnh, tính phi kim mạnh, ngoài ra clo còn thể hiện tính khử. Gv: đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của clo? Gv: Nhận xét về xu hướng thay đổi của lớp vỏ electron của clo. Gv yêu cầu Hs viết qua trình nhận electron của clo. II. Tính chất hoá học Clo là chất oxi hoá mạnh, trong các phản ứng hoá học, clo dễ thu thêm 1 electron. Cl + 1e → Cl Nhận xét: Clo là chất oxi hoá mạnh. Gv: Clo là chất oxi hoá, vậy nó tác dụng với chất khử như kim loại, hiđro và chất khử khác. Gv: Trình diễn thí nghiệm Na, Cu, Fe phản ứng với clo. Hs quan sát, nhận xét, viết PTPƯ. Gv: Trình diễn thí nghiệm hiđro phản ứng với clo. Hs quan sát, nhận xét, viết PTPƯ. 1. Tác dụng với kim loại → Muối clorua 2M + nCl2 → 2MCln (n là hoá trị cao nhất của kim loại M) 2+ → 2 natri clorua + → đồng(II) clorua + → sắt(III) clorua - Sau khi làm thí nghiệm đốt đồng trong clo, cho thêm một ít nước cất thì dung dịch CuCl2 có màu xanh. Còn FeCl3 tạo thành trong phản ứng tạo thành đám khói màu nâu đỏ. 2. Tác dụng với hiđro H2 + Cl2 → 2HCl(k) Dd HCl (Hiđro clorua) (axit clohiđric) nCl2 : nH2 = 1: 1 → hỗn hợp nổ → vậy trong phản ứng với kim loại và hiđro thì clo thể hiện tính oxi hoá mạnh. Gv trình diễn TN tính tẩy màu của clo và cho biết nếu thay quỳ ẩm bằng quỳ khô thì không xảy ra hiên tượng tẩy màu. Gv: Vậy để tẩy màu, trong TN này, ngoài clo ra nhất định phải có chất gì? Hs suy nghĩ. Gv cung cấp PTPƯ của clo với nước và cho biết Axit HClO là axit rất yếu (yếu hơn cả axit cacbonic)nhưng có tính oxi hoá mạnh và có khả năng tẩy màu. Gv giới thiệu về phản ứng thuận nghịch, phản ứng của clo với Dd kiềm, Dd nước vôi trong. BT: Để xử lí triệt để lượng clo dư trong dụng cụ sau thí nghiệm, có thể dùng: Nước cất. Nước vôi trong. Nước xà phòng. Bột sắt dư. Hs chọn đáp án, giải thích. Gv: yêu cầu Hs tìm hiểu những phản ứng quan trọng của clo như tác dụng với các hợp chất Fe+2 , Dd muối của halogen đứng sau. 3. Tác dụng với nước + H2O H + HO Axit clohiđric A.hipoclorơ + 2NaOH → Na + NaO + H2O Nước Javel Cl2 vừa là chất khử vừa là chất oxi hoá. Chú ý: HClO, NaClO là chất oxi hoá mạnh, phá huỷ màu → clo ẩm, nước Javel có tính tẩy màu. Gv cung cấp thêm thông tin: ngoài các ảnh hưởng lớn đến môi trường, khí clo còn là nguyên nhân gây suy giảm tầng ozon, ngoài ra, do phản ứng của clo với nước nên khí clo cũng góp phần vào việc tạo thành mưa axit. Hoạt động 3: Trạng thái tự nhiên và ứng dụng Mục tiêu: Biết được trang thái tự nhiên và ứng dụng của clo Gv: Nhắc lại thế nào là đồng vị? Clo có mấy đồng vị bền? Gv: Vì sao trong tự nhiên clo chỉ tồn tại ở dạng hợp chất và chủ yếu là ở dạng hợp chất nào? III. Trạng thái tự nhiên - Clo có 2 đồng vị bền: 35Cl, 37Cl, = 35,5. - Clo phổ biến trong nước biển, trong chất khoáng. - Cacnalit KCl.MgCl2.6H2O. Hoạt động 4: Ứng dụng Gv: : Cho biết clo có những ứng dụng gì? Hs nghiên cứu tài liệu trả lời. Gv cho biết chỉ dùng một lượng vừa đủ clo để khử trùng nước, không để dư clo. IV. Ứng dụng: - Sát trùng trong hệ thống cung cấp nước sạch. - Tẩy độc khi xử lý nước thải. - Tẩy trắng vải, sợi, giấy. - Sản xuất axit Clohidric, Clorua vôi, . . . Hoạt động 5: Điều chế Mục tiêu: Biết các phương pháp điều chế clo trong PTN và trong công nghiệp. Gv: Nêu nguyên tắc điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm. Yêu cầu Hs viết các phản ứng minh họa. HCl + MnO2 → HCl + KMnO4 → Hs hoàn thành theo hướng dẫn của gv. Gv: Diễn giải quy trình thí nghiệm theo hình 5.3. Gv: Khi làm TN điều chế khí clo trong PTN, bình đựng khí clo được nút bằng bông tẩm xút có tác dụng gì, nếu úp ngược ống ngiệm trong sơ đồ trên có được không, vì sao? Gv: Nêu phương pháp sản xuất clo trong công nghiệp. Lưu ý: Nếu không có màng ngăn thì Cl2 tác dụng với NaOH tạo thành nước Javel. V. Điều chế: 1. Trong phòng thí nghiệm Nguyên tắc: HCl + chất oxi hoá mạnh(MnO2, KMnO4, KClO3, PbO2) 2KMnO4 + 16HCl → 2MnCl2 + 2KCl + 5Cl2 + 8H2O Đpdd Có màng ngăn 2. Trong công nghiệp: 2NaCl + 2H2O 2NaOH + Cl2 + H2 4. Củng cố: 1, Khí clo điều chế trong PTN có lẫn HCl, để làm sạch khí clo cần sục hỗn hợp khí này vào: Nước. Dd HCl. Dd NaCl. Dd NaOH. 2, Phương pháp chung nhất để loại bỏ chất độc hại là: Sử dụng chất có thể tác dụng với chất độc hại làm mất hoặc giảm tính độc của nó. Cô lập chất độc hại trong những dụng cụ đặc biệt. Ngăn chặn không để chất độc hại tiếp xúc với người. Dùng nước để hoà tan các chất độc hại. 3, Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử dụng, tuy nhiên cần kiểm tra thường xuyên lượng clo dư trong nước, vì nếu dư nhiều clo sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người và môi trường. Cách đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là dùng KI và hồ tinh bột, hãy nêu hiện tượng và viết PTPƯ. Tiết 39: HIĐRO CLORUA – AXIT CLOHIDRIC. MUỐI CLORUA I- MỤC TIÊU Kiến thức Biết được: - Cấu tạo phân tử, tính chất của hiđro clorua (tan rất nhiều trong nước tạo thành dung dịch axit clohiđric). - Tính chất vật lí. - Dung dịch HCl là một axit mạnh, có tính khử . Kĩ năng - Dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận được về tính chất của axit HCl. - Viết các PTHH chứng minh tính chất hoá học của axit HCl. - Tính nồng độ hoặc thể tích của dung dịch axit HCl tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng . Trọng tâm - Cấu tạo phân tử, tính chất của hiđro clorua và axit clohiđric. II. CHUẨN BỊ : 1.Giáo viên: - Hoá chất: HCl khí, Dd HCl đặc, giấy quỳ tím, nước cất, Mg, Dd HCl loãng, dây Cu, bột FeO, Fe(OH)3, đá vôi CaSO3 rắn, CaSO4 rắn và các dụng cụ thí nghiệm. - Dụng cụ: Đèn cồn, giá ống nghiệm, cốc thuỷ tinh lớn, thìa thuỷ tinh, ống hút. 2. Học sinh : - Xem trước bài mới. III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1. Ổn định - tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu tính chất hoá học cơ bản của clo, các phản ứng chính của clo. - Tại sao trong công nghiệp người ta dùng phương pháp điện phân Dd NaCl chứ không dung tương tác giữa các chất oxi hoá khử để điều chế clo? 3. Bài mới: Đặt vấn đề: GV làm TN điều chế clo trong ống nghiệm từ KMnO4 và Dd HCl đặc, dùng một tờ giấy trắng làm nền cho HS quan sát màu của khí sinh ra, sau đó mở nhanh ống nghiệm và cho một con châu chấu khoẻ mạnh vào, đậy kín ống nghiệm. Gv: khí lúc đầu đã sinh ra chính là một trong các đơn chất halogen (cho HS dự đoán dựa vào màu sắc các halogen đã học ở bài trước). Tình trạng của con châu chấu thế nào? (Hs: con châu chấu chết) Vậy có thể có kết luận gì về clo?(Hs: clo độc) Gv: clo được sử dụng để khử trùng nước sinh hoạt, vậy tại sao clo độc như thế mà lại sử dụng nó vào tẩy trùng nước sinh hoạt? Liệu việc làm đó có an toàn không? Để hiểu rõ thêm cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu về clo trong tiết học hôm nay. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung Hoạt động 1: Hiđro clorua Mục tiêu: Hs nắm được cấu tạo và tính chất của hiđro clorua. Gv: Yêu cầu Hs viết CT electron, CTCT và giải thích sự phân cực của phân tử HCl? Gv cho Hs quan sát bình khí HCl và yêu cầu nhận xét về trạng thái, màu sắc, tỉ khối so với không khí. Gv bổ sung mùi của hiđro clorua. Gv: Biểu diễn thí nghiệm nghiên cứu độ tan của hiđro clorua trong nước. Gv yêu cầu Hs: quan sát, nêu hiện tượng, giải thích: + Vì sao nước lại phun vào bình? +Vì sao dung dịch thu được làm quỳ tím hoá đỏ? + Vậy Dd HCl có môi trường gì? Hs thảo luận, trả lời. I.Hiđro clorua 1. Cấu tạo phân tử 2. Tính chất - Chất khí, không màu, mùi xốc. - Nặng hơn không khí (d ≈ 1,6). -Khí HCl tan rất nhiều trong nước. Hoạt động 2 : Axit clohidrric Mục tiêu:Hs biết nắm được tính chất vật lí và tính chất hoá học của axit clohidric. Gv nhấn mạnh: Khi hiđro clorua tan vào nước ta được dung dịch có tính axit mạnh gọi là dung dịch axit clohiđric. Gv: Cho Hs quan sát dung dịch axit clohiđric vừa điều chế (loãng) và lọ đựng dung dịch HCl đặc, mở nút để thấy sự “bốc khói”. Gv: giải thích vì sao có hiện tượng “bốc khói”? Hs suy nghĩ, thảo luận, giải thích. Gv nhận xét, bổ sung. II. Axit clohidrric 1. Tính chất vật lí - Axit clohidric là Dd HCl. -Axit clohidric là chất lỏng không màu, mùi xốc. - Axit clohidric đặc có hiện tượng bốc khói trong không khí ẩm. - Dd axit clohidric đặc nhất có nồng độ 37%. Gv: Axit có những tính chất chung gì? Hs nêu tính chất hoá học chung của axit. Gv: Giới thiệu các hoá chất gồm có dây Mg, Dd HCl loãng, dây Cu, bột FeO, Fe(OH)3, đá vôi CaSO3 rắn, CaSO4 rắn và các dụng cụ thí nghiệm. Yêu cầu Hs lựa chọn hoá chất để thử tính axit của axit clohiđric. Hs dựa trên điều kiện xảy ra các phản ứng của axit với kim loại, bazơ, oxit bazơ, muối để chọn hoá chất, làm TN và viết phản ứng. 2. Tính chất hoá học a. Tính axit mạnh - làm quỳ tím hoá đỏ HCl + Mg → MgCl2 + H2↑ HCl + FeO → FeCl2 + H2O HCl + Fe(OH)3 → FeCl3 + H2O HCl + CaCO3 → CaCl2+ CO2↑ +H2O Gv: Biết rằng trong hợp clo chỉ có các số oxi hoá: -1, 0, +1, +3, +5, +7. Từ số oxi hoá của clo trong HCl, hãy cho biết HCl sẽ có tính khử hay tính oxi hoá? Hs thảo luận, trả lời. Gv cho biết chỉ có axit clohidric đặc mới thể hiện tính khử. Gv yêu cầu Hs nhắc lại phản ứng giữa MnO2 và Dd HCl đặc, xác định vai trò chất tham gia phản ứng. b. Tính khử Ví dụ: O2 + 4Hđặc Cl2 + + 2H2O 4. Củng cố - Nhắc lại trọng tâm kiến thức của bài. Làm BT 7a. BT thêm: 1. Nêu hiện tượng và viết phương trình phản ứng nếu có khi cho HCl đặc tác dụng với các chất sau: KMnO4, KClO3 . 2. Sục khí Cl2 vào Dd Na2CO3 thấy có khí CO2 thoát ra, hãy giải thích và viết PTPƯ. 5. Dặn dò - BTVN: + Làm BT1, 3, 4,5 trong SGK/ trang 106. - Chuẩn bị phần còn lại của bài. Tiết 40: HIĐRO CLORUA – AXIT CLOHIDRIC. MUỐI CLORUA I. MỤC TIÊU Kiến thức Biết được: - Điều chế axit clohiđric trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. - Tính chất, ứng dụng của một số muối clorua, phản ứng đặc trưng của ion clorua. Kĩ năng - Phân biệt dung dịch HCl và muối clorua với dung dịch axit và muối khác. B. Trọng tâm - điều chế axit clohiđric. - Nhận biết ion clorua. II. CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên: - Máy chiếu. - Hoá chất: Dung dịch AgNO3, dung dịch NaCl, dung dịch HCl. - Dụng cụ: Giá ống nghiệm, ống hút, kẹp gỗ. 2. Học sinh: Học bài và làm các bài tập về nhà. III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định - tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Thực hiện sơ đồ phản ứng sau: MnO2 Cl2 FeCl3 NaCl HCl AgCl 3. Bài mới: Hoạt động của Gv và Hs Nội dung Hoạt động 1: Điều chế HCl Mục tiêu: Hs nắm được phương pháp điều chế HCl trong PTN và trong công nghiệp Gv: Trình chiếu TN điều chế hiđro trong PTN. Hs quan sát. Gv: Hãy giải thích vì sao dùng NaCl tinh thể và H2SO4 đặc? à Để thu được khí HCl vì khí HCl tan rất nhiều trong nước. - Lưu ý: Ở các nhiệt độ khác nhau sản phẩm tạo thành cũng khác nhau. Gv: từ khí điều chế được, muốn thu được axit clohidric phải làm thế nào? Gv: Trình chiếu quy trình sản xuất axit clohidric trong công nghiệp bằng phương pháp tổng hợp. Hs theo dõi. Gv: - Vì sao cần phả lấy dư lượng khí H2? - Vì sao trong tháp hấp thụ T2 không dùng nước để thu được Dd HCl mà phải dùng Dd HCl loãng? - Vì sao trong T2 và T3, khí và dung môi hấpthụ được dẫn đi ngược chiều nhau? - Vì sao không dùng phương pháp điều chế này để điều chế HCl trong PTN? Gv bổ sung cách điêu chế và thu HCl khác trong công nghiệp. 3. Điều chế a. Trong phòng thí nghiệm (phương pháp sunfat): NaCltt + H2SO4đặc HCl(khí) + NaHSO4 2NaCltt + H2SO4đặc 2HCl(khí) + Na2SO4 b. Trong công nghiệp: - Lấy Cl2, H2 từ quá trình điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn H2 + Cl2 2HCl - Phương pháp sunfat: 2NaCltt+H2SO4đặc 2HCl(HCl) + Na2SO4 - Từ quá trình clo hoá các hợp chất hữa cơ (chủ yếu là hiđrocacbon). Hoạt động 2: Muối clorua và nhận biết ion clorua Mục tiêu: Hs biết tính tan và ứng dụng của muối clorua, cách nhận biết ion clorua. Gv cho Hs sử dụng bảng tính tan để xác định các muối clorua tan. Gv: Hãy nêu một số ứng dụng của muối cloru mà em biết? Gv bổ sung ứng dụng của muối clorua. III. Muối clorua và nhận biết ion clorua. 1. Một số muối clorua - Đa số các muối clorua tan nhiều trong nước, trừ AgCl. không tan, ít tan: CuCl, PbCl2. - Ứng dụng: (SGK). Gv: Hãy nêu nguyên tắc để nhận biết một chất? Gv cho biết ion clorua có trong Dd HCl và Dd muối clorua tan. Gv: Cho 2 Dd riêng biệt chứa 2 muối tan: NaCl và NaNO3, hãy dựa vào tính tan của các muối clorua và màu sắc của các muối clorua không tan, hãy lựa chọn hoá chất và trình bày cách phân biệt 2 Dd trên? Hs thảo luận, lựa chọn hoá chất. Gv cho biết: Để nhận ra ion clorua, người ta thường dung Dd bạc nitrat Hs thảo luận và làm TN. 2.Nhận biết ion clorua - Dùng dung dịch AgNO3 để nhận biết Cl. NaCl + AgNO3 → NaNO3 +AgCl↓ trắng HCl + AgNO3 → HNO3 + AgCl↓ trắng 4. Củng cố : - Nhắc lại kiến thức trọng tâm , một số điểm lưu ý khi giải bài tập có liên quan. 1. Dùng thuốc thử thích hợp để nhận biết các dung dịch sau đây: HCl, NaF, NaCl, NaOH. Hướng dẫn: Dùng quỳ tím nhận biết dung dịch các dung dịch NaOH, HCl. Dùng AgNO3 cũng phân biệt được NaCl (AgCl¯ màu trắng). 2. Chất nào sau đây không thể dùng làm khô khí HCl : A. P2O5. B. NaOH rắn. C. Axit sunfuric đậm đặc. D. CaCl2 khan. Hướng dẫn: Đáp án: B. 5. Dặn dò Làm BT 2,5,7 sgk. Tiết 41: BÀI THỰC HÀNH SỐ 2: TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA KHÍ CLO VÀ HỢP CHẤT CỦA CLO I. MỤC TIÊU: 1. KiÕn thøc BiÕt ®­îc : Môc ®Ých, c¸c b­íc tiÕn hµnh, kÜ thuËt thùc hiÖn cña c¸c thÝ nghiÖm : - §iÒu chÕ clo trong phßng thÝ nghiÖm, tÝnh tÈy mµu cña clo Èm. - §iÒu chÕ axit HCl tõ H2SO4 ®Æc vµ NaCl. -Bµi tËp thùc nghiÖm ph©n biÖt c¸c dung dÞch, trong ®ã cã dung dÞch chøa ion Cl. 2. KÜ n¨ng - Sö dông dông cô vµ ho¸ chÊt ®Ó tiÕn hµnh an toµn, thµnh c«ng c¸c thÝ nghiÖm trªn. - Quan s¸t hiÖn t­îng, gi¶i thÝch vµ viÕt c¸c ph­¬ng tr×nh ho¸ häc. - ViÕt t­êng tr×nh thÝ nghiÖm. 3.Thái độ: - Tích cực, chủ động. - Cẩn thận khi làm việc với hoá chất độc, nguy hiểm. II. TRỌNG TÂM: - Điều chế Cl2 và thử tính tẩy màu. - Điều chế HCl và thử tính chất axit. - Nhận biệt ion Cl. III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Phát vấn- kết nhóm IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: 1. Giáo viên: Dụng cụ: - Ống nghiệm,ống dẫn bằng thuỷ tinh,nút cao su có lỗ. - Giá thí nghiệm ,giá để ống nghiệm,ống nhỏ giọt,đèn cồn đũa thuỷ tinh. Hoá chất: - NaCI(rắn),KMnO4. - Giấy quỳ tím. - H2SO4 đặc. - Nước cất. - Dung dịch loãng:NaCI,HNO3,HCI,AgNO3. - Dung dịch HCI đặc. 2.Học sinh - Ôn tập những kiến thức có liên quan đến các thí nghiệm trong bài thực hành. - Nghiên cứu trước bài thực hành và học thuộc cách tiến hành thí nghiệm. - Chuẩn bị dụng cụ hoá chất, cách làm từng thí nghiệm và dự đoán hiện tượng xảy ra,cách giải quyết hiện tượng đó. V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục... 2.Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: Đặt vấn đề: Dẫn dắt từ bài cũ. Triển khai bài Hoạt động của GV Hoạt động của Hs Hoạt động1: Điều chế khí clo,tính tẩy màu của khí clo. Gv: Nêu mục đích thí nghiêm là điều chế khí clo và tìm hiểu tính tẩy màu của khí clo. Gv: Cho Hs nêu cách tiến hành TN và gv nhận xét. Gv nêu câu hỏi: - Vì sao phải đậy kín ống nghiệm trong TN này? - Nếu hít phải khí clo thì sẽ như thế nào? - Dự đoán hiện tượng xảy ra với giấy màu? - Nếu thay giấy màu ẩm bằng giấy màu khô thì TN có hiện tượng đó không? - Vì sao clo có thể làm mất màu giấy màu ẩm? - Có thể thay giấy màu ẩm bằng cánh hoa hồng được không, vì sao? Gv cho Hs làm thí nghiệm, quan sát và ghi kết quả vào bản tường trình, giải thích. BT: Có 3 khí riêng biệt đựng trong 3 lọ mất nhãn: Cl2, O2 và CO2. Hãy tìm cách phân biệt 3 khí này. Hoạt động 2: Điều chế axit clohidric Gv: Cho học sinh nêu cách tiến hành thí nghiệm . Sau đó gv nhận xét, bổ sung. Gv nêu câu hỏi: - Vì sao phải dùng muối khan và Dd H2SO4 đậm đặc? - Vì sao phải lắp nghiêng ống nghiệm? - Vì sao phải lắp nghiêng ống nghiệm ? Vì sao phải nút ống nghiệm 2 bằng bông? Gv cho Hs làm thí nghiệm, quan sát và ghi kết quả vào bản tường trình, giải thích. Hoạt động 3: Bài tập thực nghiệm phân biệt các dung dịch BT: Có 3 bình nhỏ được đậy bằng 3 ống nhỏ giọt. Mỗi bình chứa 1 trong các Dd sau: HCl, NaCl, HNO3. Hãy thảo luận nhóm, lựa chọn dụng cụ, hoá chất, làm thí nghiệm phân biệt các Dd trên. - Gv: Cho học sinh xác định mục đích thí nghiệm. - Cho học sinh trình bày cách tiến hành thí nghiệm. - Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm. - Cho học sinh làm thí nghiệm đồng thời hướng dẫn từng bước thí nghiệm gúp học sinh làm thí nghiệm đúng. Gv cho Hs làm thí nghiệm, quan sát và ghi kết quả vào bản tường trình, giải thích. 1.Điều chế khí clo,tính tẩy màu của khí clo: - Hs suy nghĩ, thảo luận, trả lời Học sinh làm thí nghiệm: Cho vào ống nghiệm khô một vài tinh thể KMnO4 ,nhỏ tiếp vài giọt dung dịch HCI đậm đặc.đậy ống nghiệm bằng nút cao su có đính một băng giấy màu ẩm. Hs quan sát, giải thích, viết vào bản tường trình. Hs thảo luận, trình bày, Gv nhận xét. 2.Điều chế axit clohidric - Hs suy nghĩ, thảo luận, trả lời. - Học sinh trình bày cách tiến hành thí nghiệm: Cho vào ống nghiệm một ít muối ăn rồi rót dung dịch H2SO4 đậm đặc vào đủ dể thấm ướt lớp muối ăn. Rót khoảng 8ml nước cất vào ống nghiệm 2 và lắp dụng cụ như hình vẽ. Đun cẩn thận ống nghiệm 1, tới hiện tượng sủi bọt thì dừng đun. - Hs quan sát, giải thích, viết vào bản tường trình. 3. Bài tập thực nghiệm phân biệt các dung dịch - Học sinh xác định được mục đích ,yêu cầu cua thí nghiệm. - Học sinh trình bày tóm tắt các bước tiến hành thí nghiệm để phân biệt các hoá chất theo yêu cầu cuả thí nghiệm. - Làm thí nghiệm theo từng nhóm: Lựa chọn hoá chất và phương pháp phù hợp phân biệt 3 hoá chất trong 3 bình mất nhãn đựng 3 hoá chất:HCI,NaCI, HNO3. 3. Củng cố - Nhắc lại một số điểm lưu ý khi tiến hành thí nghiệm - Yêu cầu học sinh thu dọn vệ sinh phòng thí nghiệm 4. Hướng dẫn học sinh làm báo cáo theo mẫu STT Tên TN Mục đích TN Cách tiến hành TN Hiện tượng Giải thích Kết luận Tiết 46. BÀI 26 LUYỆN TẬP: NHÓM HALOGEN (tiết 2) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Hs nắm vững: - Đặc điểm cấu tạo lớp electron ngoài cùng của nguyên tử và cấu tạo phân tử của đơn chất các nguyên tố halogen. - Sự biến thiên tính chất của các đơn chất halogen khi đi từ flo đến iot. - Phương pháp điều chế halogen. 2. Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức để giải các bài tập. 3. Thái độ - Học sinh nghiêm túc, tích cực trong các hoạt động học tập nhóm . II. CHUẨN BỊ : Gv chia Hs thành 4 nhóm, yêu cầu về chuẩn bị BT: + Nhóm 1: BT 4 – sgk. + Nhóm 2: BT 6– sgk. + Nhóm 3: BT 10 – sgk. + Nhóm 4: BT 12 – sgk. Gv chuẩn bị các dụng cụ làm TN và các BT trên máy chiếu. Hs chuẩn bị bài theo yêu cầu, ôn tập kĩ kiến thức nhóm halogen. III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1. Ổn định - tổ chức lớp 2. Bài mới Hoạt động của Gv và Hs Nội dung Hoạt động 1: Tổ chức giải một số bài toán hoá học trong sgk Gv gọi bất kì đại diện của mỗi nhóm lên trình bày bài giải (giới hạn 10 phút), sau đó cho Hs các nhóm khác nhận xét, Gv nhận xét và cho điểm. Bài 4: - Đáp án B → Khi phản ứng với nước thì clo, brom đóng 2 vai trò là chất khử và chất oxi hoá nên nó vừa khử vừa oxi hoá nước. Iot thì không phản ứng với nước. Bài 6: Bài giải a) Giả sử lấy lượng mỗi chất là a gam MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + H2O (1) mol mol 2KMnO4 + 16 HCl → 2KCl + MnCl2 + 5Cl2 + 8 H2O mol . = K2Cr2O7 + 14 HCl → 2CrCl3 + 2KCl + 3Cl2 +7H2O Ta có > > Vậy dùng KMnO4 điều chế được nhiều clo nhất. b) Nếu lấy các chất oxi hóa bằng nhau là n mol thì theo (1) ta có: nMnO = nCl. Theo (2) nKMnO = 2,5 nCl Theo (3) nKrCrO = 3 nCl Vì 3n > 2,5 n > n. Vậy dùng K2Cr2O7 điều chế được nhiều clo nhất. Bài 10 nAgNO3 = =0,025 (mol) NaBr + AgNO3 → AgBr + NaNO3 x mol x mol x mol NaCl + AgNO3 → AgCl + AgNO3 y mol y mol y mol Do nồng độ dung dịch bằng nhau và khối lượng là 50g nên khối lượng hai muối phải bằng nhau. Đặt số mol NaBr, NaCl là x,y ta có hệ phương trình. x + y = 0,05 103x = 58,5 y Giải hệ phương trình ta được: x = 0,009. Vậy m NaBr = n NaCl = 103.0,009 = 0,927(g). C0/0 = .100= 1,86(0/0). Bài 13: dẫn hỗn hợp khí oxi và clo đi qua dung dịch NaOH, chỉ có clo phản ứng: Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O Khí ra khỏi hỗn hợp là oxi. Hoạt động 2: Rèn luyện kĩ năng làm BT thực nghiệm Hoạt động Gv Hoạt động Hs - Gv chuẩn bị 2 khay gồm các dụng cụ cần thiết và hoá chất gồm các Dd: HCl, NaCl, HNO3, NaNO3 đựng trong các lọ không dán nhãn và Dd có dán nhãn là: AgNO3, HCl, Na2CO3, H2SO4, giấy quỳ tím. Yêu cầu các nhóm Hs 1 và 2 thảo luận tìm cách nhận biết các Dd chưa dán nhãn. - Gv chuẩn bị 2 khay gồm các dụng cụ cần thiết và hoá chất gồm các Dd: Na2CO3, NaCl, KI, AgNO3 đựng trong các lọ không dán nhãn và Dd có dán nhãn là: AgNO3, HCl, NaCl, H2SO4, giấy quỳ tím. Yêu cầu các nhóm Hs 3 và 4 thảo luận tìm cách nhận biết các Dd chưa dán nhãn. Gv quan sát Hs làm việc và nhắc nhở. - Hs nhóm 1,2 thảo luận, cử đại diện trình bày các bước tiến hành, sau đó tiến hành các TN để dán nhãn hoá chất. - Hs nhóm 3,4 thảo luận, cử đại diện trình bày các bước tiến hành, sau đó tiến hành các TN để dán nhãn hoá chất. Hoạt động 3: Rèn luyện kĩ năng làm BT thực nghiệm trắc nghiệm Gv chiếu 1 số BT thực nghiệm lên bảng, yêu cầu cả lớp thảo luận tìm đáp án. BT1: Khi điều chế clo trong PTN (từ HClđ và KMnO4 hoặc MnO2) sản phẩm sinh ra lẫn HCl dư và hơi H2O để loại bỏ HCl dư và hơi H2O người ta dẫn hỗn hợp sản phẩm qua các bình đựng. A. Dung dịch K2CO3. B. Bột đá CaCO3. C. Dung dịch NaCl sau đó qua H2SO4 đặc. D. Dung dịch KOH đặc. BT2: Dùng loại bình nào sau đây để đựng dung dịch HF? A. Bình thuỷ tinh màu xanh. B. Bình thuỷ tinh mầu nâu. C. Bình thuỷ tinh không màu. D. Bình nhựa teflon (chất dẻo). BT3: Trong các hình vẽ mô tả cách thu khí clo sau đây, hình vẽ nào đúng? BT4: Trong các hình vẽ sau, xác định hình vẽ đúng nhất mô tả cách thu khí HCl trong phòng thí nghiệm. 3.Củng cố: - Nhắc lại một số điểm lưu ý đối với các bài đã giải . 4. Dặn dò: Chuẩn bị cho tiết thực hành.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxluan_van_thac_si_3389_2097237.docx
Luận văn liên quan