Đề tài Xây dựng chiến lược phát triển cho Cơ sở sản xuất gạch ngói Thành Long giai đoạn 2006 - 2010

Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với đà hội nhập kinh tế của đất nước, An Giang cũng tích cực mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế mua bán với tất cả các nước trên thế giới. Với vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú, lực lượng lao động dồi dào có khả năng tiếp thu nhanh khoa học công nghệ mới kết hợp với tình hình chính trị ổn định cùng với chính sách khuyến khích đầu tư, An Giang đã trở thành thị trường đáng quan tâm trong giới kinh doanh. Những năm gần đây nền kinh tế của tỉnh phát triển khá lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, nhiều khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp . mọc lên chen chúc làm cho nhu cầu về vật liệu xây dựng ngày càng tăng. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho các nhà máy gạch tăng năng suất, tăng sản lượng. Tuy nhiên, quá trình cạnh tranh cũng diễn ra gay gắt do có nhiều nhà máy mọc lên. Đứng trước những cơ hội và thách thức trên, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực nhiều hơn để có thể đứng vững trong môi trường kinh doanh cạnh tranh trong gay gắt và khốc liệt. Với tính chất khắc nghiệt của môi trường kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp phải không ngừng tự hoàn thiện và nâng cao hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải có những chiến lược kinh doanh cho mỗi giai đoạn phát triển. Do đó, với mong muốn có thể xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp cho cơ sở , tôi đã chọn đề tài “XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CƠ SỞ THÀNH LONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010” để viết luận văn tốt nghiệp. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1Đề tài nghiên cứu này được thực hiện với mục đích tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và những cơ hội mà Cơ sở cần nắm bắt cũng như những thử thách mà Cơ sở phải đối mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh về tác động của môi trường bên ngoài, môi trường bên trong đối với Cơ sở. Để từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh cần thiết và hiệu quả cho Cơ sở gạch ngói Thành Long. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Vì thời gian nghiên cứu có hạn và đề tài đòi hỏi một số kiến thức mang tính chuyên ngành nhất định nên luận văn này chỉ dừng lại ở một số vấn đề cơ bản. Đề tài chỉ phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Cơ sở, và qua đó tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh cho Cơ sở. Khi phân tích đối thủ cạnh tranh tôi chỉ phân tích các đối thủ cạnh tranh trong tỉnh, đặc biệt là các đối thủ trên cùng địa bàn, không phân tích chi tiết các đối thủ ở tỉnh khác. Khi phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tôi chủ yếu chỉ dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Cơ sở, phỏng vấn công nhân viên của Cơ sở và tham khảo các sách báo, các doanh nghiệp trong ngành. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập số liệu sơ cấp: quan sát thực tế trong Cơ sở, phỏng vấn một số thành viên trong cơ sở, bao gồm: chủ cơ sở, kế toán, công nhân, khách hàng của cơ sở. Ngoài ra tác giả cũng tổ chức một buổi họp với các thành viên trong Cơ sở để thảo luận và lựa chọn các chiến lược thích hợp nhất cho Cơ sở. Thu thập số liệu thứ cấp: Được lấy từ nhiều nguồn: thu thập từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập, Sở khoa học công nghệ môi trường An Giang, các niên giám thống kê, thông tin trên báo chí, truyền hình, internet và các nghiên cứu trước đây. 1.4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu · Phương pháp so sánh: Từ những số liệu đã thu thập được của cơ quan thực tập, tôi tiến hành so sánh giữa các năm. Phương pháp này cho thấy rõ sự thay đổi về khả năng và tình hình hoạt động kinh doanh của Cơ sở thay đổi qua các kỳ báo cáo. · Phương pháp thống kê bằng bảng, biểu: thống kê tìm ra xu hướng hay đặc điểm chung của các yếu tố phân tích. · Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia (Phòng kinh tế huyện Châu Phú, Sở Khoa học- Công Nghệ An Giang) để rút ra kết luận. · Phương pháp SWOT: tìm ra điểm mạnh, điểm yếu bên trong doanh nghiệp, cơ hội và nguy cơ bên ngoài doanh nghiệp. Đây là phương pháp then chốt trong xây dựng chiến lược của Cơ sở. 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Quản trị chiến lược là một môn khoa học kinh tế còn tương đối mới mẻ ở nước ta. Thực tế hiện nay, có rất ít công ty Việt Nam tiến hành xây dựng chiến lược phát triển một cách nghiêm túc, khoa học. Đề tài này hy vọng góp thêm một ít kinh nghiệm thực tiễn vào việc vân dụng quản trị chiến lược vào Việt Nam, từ đó góp phần tạo nên những kinh nghiệm quản trị chiến lược của riêng Việt Nam. Bên cạnh đó, ngành sản xuất gạch ngói là một trong những ngành quan trọng tạo nền móng vững chắc cho các công trình xây dựng, khu đô thị, khu công nghiệp . yên tâm sản xuất. Qua đó góp phần vào quá trình phát triển kinh tế đất nước. Để hòa nhập vào quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nổ lực để đứng vững trên thị trường và phải có chiến lược phát triển thích hợp. Đề tài này hy vọng cung cấp một điển hình để các doanh nghiệp nghiên cứu, rút kinh nghiệm để xây dựng chiến lược của riêng mình. Chương 1: MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 2.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh và quản trị chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 2.1.1. khái niệm chiến lược kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 2.1.2. Khái niệm quản trị chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 2.2. Quy trình quản trị chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 2.2.1. Xác định nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược hiện tại của tổ chức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 2.2.2. Xét lại nhiệm vụ kinh doanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 2.2.3. Nghiên cứu môi trường- xác định cơ hội và đe doạ chủ yếu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 1.2.4. Kiểm soát nội bộ doanh nghiệp để nhận diện các điểm mạnh, yếu . . . . . . . . . . . . . . . . 6 1.2.5. Thiết lập mục tiêu dài hạn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8 1.2.6. Xây dựng và chọn lựa chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8 1.3. Các công cụ để xây dựng và lựa chọn chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9 1.3.1. Các công cụ cung cấp thông tin để xây dựng chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9 1.3.2. Các công cụ để xây dựng các chiến lược khả thi có thể chọn lựa . . . . . . . . . . . . . . . . 1 0 1.3.3. Công cụ để lựa chọn chiến lược: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 1 1.4. Vai trò của quản trị chiến lược đối với việc phát triển doanh nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 2 Chương 3: ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ THÀNH LONG . . . . . . . . . . . . . . 1 3 3.1. Quá trình hình thành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 3 3.2. Kết quả hoạt động thời gian qua của cơ sở Thành Long . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 3 3.3. Phân tích các hoạt động: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 4 3.3.1. Yếu tố quản trị: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 4 3.3.2. Yếu tố marketing . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 5 3.3.3. Yếu tố tài chính - kế toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 7 3.3.4. Yếu tố sản xuất - tác nghiệp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 8 3.3.5. Yếu tố nghiên cứu và phát triển (R&D) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 0 3.3.6. Nhân sự : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 0 3.3.7. Hệ thống thông tin . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 1 3.3.8. Mối quan hệ với các đối tượng hữu quan bên ngoài: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 1 3.4. Phân Tích Môi Trường tác nghiệp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 2 3.4.1. Đối thủ cạnh tranh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 2 3.4.2.Khách hàng (người mua): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 5 3.4.3.Nhà cung cấp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 6 3.4.4. Đối thủ tiềm ẩn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 7 3.4.5. Sản phẩm thay thế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 8 3.5. Phân tích môi trường vĩ mô . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 9 3.5.1. Yếu tố chính phủ chính trị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 8 3.5.2. Yếu tố kinh tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 9 3.5.3. Yếu tố công nghệ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 0 3.5.4. Yếu tố tự nhiên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 1 3.5.5. Yếu tố văn hóa – xã hội: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 2 3.5.6. Yếu tố dân số: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 2 Chương 4: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CƠ SỞ GẠCH NGÓI THÀNH LONG GIAI ĐOẠN 2006- 2010 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 4 4.1. Xây dựng mục tiêu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 4 4.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 4 4.1.2. Mục tiêu của Nhà Máy Gạch Thành Long đến năm 2010 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 5 4.2. Xây dựng các chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 6 4.2.1. Xây dựng các phương án chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 6 4.2.2. Phân tích các chiến lược đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 9 4.3. Lựa chọn chiến lược: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 1 4.4. Các giải pháp cụ thể để thực hiện chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 5 4.4.1. Giải pháp về quản trị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 5 4.4.2. Giải pháp về sản xuất – tác nghiệp – quản lý chất lượng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 6 4.4.3. Giải pháp về marketing: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 7 4.4.4. Giải pháp về tài chính: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 7 4.4.5. Giải pháp về nhân sự . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 8 4.4.6.Về hệ thống thông tin . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 9 Chương 5: KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5 0

pdf64 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3561 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược phát triển cho Cơ sở sản xuất gạch ngói Thành Long giai đoạn 2006 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lại, trong những năm gần đây gạch ngói trở thành vật liệu xây dựng phổ biến, khi muốn xây nhà người tiêu dùng nghĩ ngay đến việc sử dụng gạch thay thế cho gỗ vì xây dựng nhà bằng gạch khách hàng có thể thoải mái trang trí theo ý mình. Tóm lại, sau khi phân tích môi trường tác nghiệp tác giả nhận thấy hiện tại sự cạnh tranh không quá gay gắt vì quy mô thị trường ngày càng được mở rộng nhưng trong tương lai khi các đối thủ tiềm ẩn tiến hành nâng cao năng suất, đổi mới công nghệ thì môi trường trở nên chật hẹp một khi tốc độ tăng sản lượng của ngành cao hơn tốc độ tăng dung lượng của thị trường, nhưng khó có thể ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn xâm nhập. 3.5. Phân tích môi trường vĩ mô 3.5.1. Yếu tố chính phủ chính trị Trong tiến trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến vấn đề chuyển giao khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hóa nền công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong nước, trong đó ngành sản xuất gạch ngói nhận được sự quan tâm của các cấp các ngành. Thêm vào đó, cần phải hiện đại hóa ngành sản xuất gạch ngói vì đây là một trong những ngành gây ô nhiễm môi trường ở đồng bằng sông Cửu Long. Trên cơ sở đó nhiều văn bản pháp luật của các cấp, các ngành đưa ra những biện pháp hỗ trợ ngành sản xuất gạch ngói phát triển theo hướng hiện đại hóa như: - Nghị định số 119/1999/NĐ-CP, ngày 18/9/1999 của Chính Phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ. - Kế hoạch liên ngành số 04/KH-CN-KHCN, ngày 24/02/2005 của Sở Khoa học - Công nghệ và Sở Công nghiệp về việc chuyển giao kỹ thuật sản xuất gạch theo công nghệ lò nung liên tục kiểu đứng cho các cơ sở sản xuất gạch tỉnh An Giang năm 2005. - Quyết định số 3027/QĐ-UB ngày 31/12/1999 Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang giao kế hoạch danh mục và vốn đầu tư xây dựng năm 2000 thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh. - Quyết định số 668/2000/QĐ-UB ngày 30/03/2000 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành chương trình khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tỉnh An Giang (gọi tắt là chương trình khuyến công). Với sự quan tâm giúp đỡ về vốn và kỹ thuật của chính quyền địa phương như trên trong tương lai sẽ có rất nhiều cơ sở thay đổi công nghệ dẫn đến sản lượng sẽ tăng vọt nhanh chóng, nguồn nguyên liệu gần nơi sản xuất có nguy cơ bị thiếu hụt, tình trạng tranh giành mua nguyên liệu sẽ dẫn đến giá nguyên liệu tăng kéo theo giá thành sản phẩm tăng cao trong khi đó thị trường có thể sẽ không thể tiêu thụ hết sản phẩm vì tốc độ tăng trưởng của ngành cao hơn tốc độ tăng trưởng của thị trường. Bên cạnh đó còn có những chính sách ảnh hưởng không tốt đến cơ sở như: - Quyết định số 1608/QĐ-UB.QHXD và Quyết định số 1609/QĐ-UB.QHXD ngày 02/7/2002 của UBND tỉnh An Giang bắt buộc các cơ sở phải di dời vào làng nghề sản xuất tập trung, các cơ sở phải bỏ cơ sở cũ, xây dựng cơ sở mới, thuê mặt bằng sản xuất... - Quyết định số 15/2000/QĐ-BXD ngày 24/7/2000 của Bộ xây dựng về việc ban hành quy định đầu tư sản xuất gạch ngói đất sét nung, theo đó đến năm 2010 không còn các lò gạch thủ công, trong khi Thành Long cũng là một cơ sở dùng công nghệ lò thủ công. - Chương trình số 05/2005/CTr-UB ngày 19/5/2005 của UBND tỉnh An Giang ban hành chương trình hành động về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh An Giang. Vì vậy, đến năm 2010 phải không còn các lò gạch thủ công. Theo những văn bảng trên, đến năm 2010 các cơ sở buộc phải di dời vào làng nghề sản xuất tập trung, các cơ sở phải đầu tư lại vì đặc thù của ngành là lò nung không thể di dời nên phải đầu tư công nghệ lò nung mới, mua lại mặt bằng sản xuất ở khu tập trung, vấn đề đi lại, sinh hoạt của công nhân sẽ gặp khó khăn. 3.5.2. Yếu tố kinh tế Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng nhanh và ổn định Bảng 3.6. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2000-2004 Chỉ tiêu Đvt 2000 2001 2002 2003 2004 Tốc độ tăng GDP % 6,89 6,89 7,08 7,34 7,69 GDP tỷ đồng 441.646 481.295 353.762 613.443 713.071 GDP bình quân Ngàn đồng 5.689 6.117 6.720 7.583 8.692 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển ở tốc độ cao, GDP bình quân trên 7,5% (2001 – 2005). Theo dự báo, kinh tế Việt Nam sẽ còn tăng trưởng cao trong nhiều năm nữa. Đây là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp an tâm đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Kinh tế tỉnh An Giang: GDP tăng liên tục từ 5,52% năm 2001, đột biến lên 10,54% năm 2002 và 9,18% năm 2003, năm 2005 GPD của toàn tỉnh là 10.449 tỷ đồng tăng 9,9% so năm 2004. GDP bình quân đầu người từ 4,8 triệu năm 2001 và 8,52 triệu đồng năm 2005, tăng 3,72 triệu so với năm 2001. Thu ngân sách trên địa bàn theo đó cũng tăng từ 829 tỷ năm 2001 lên 1082 tỷ năm 2003, lần đầu tiên An Giang gia nhập “câu lạc bộ tỉnh ngàn tỷ” (nguồn: báo cáo của UBND tỉnh An Giang). Sự phát triển của nền kinh tế kéo theo thu nhập của người dân ngày càng tăng, số hộ nghèo cũng giảm liên tục, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được cải thiện, nhu cầu xây dựng nhà ở của người dân cũng tăng theo. Thêm vào đó, tỉnh đang có kế hoạch đô thị hóa đến năm 2010 Thành phố Long Xuyên trở thành đô thị loại 2, Châu Đốc trở thành đô thị loại 3, Tân Châu chở thành đô thị loại 4 (thị xã). Tỉnh chủ trương xây dựng các khu công nghiệp (khu công nghiệp Bình Long, Bình Hòa, Vàm Cống) gắn liền với sự phát triển các khu đô thị để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi cơ sở hạ tầng phải đủ để đáp ứng tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng hiện nay. Vì vậy, quá trình đô thị hóa đã tạo nên những nhu cầu cấp thiết về vật liệu xây dựng trong đó gạch xây là loại vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong các công trình kiến trúc. Ngoài ra, sự phát triển của kinh tế tư nhân, tiểu chủ cũng góp phần thúc đẩy hoạt động xây dựng nhà dân dụng tăng lên hàng năm nên nhu cầu về vật liệu xây dựng cũng tăng không chỉ ở thành thị mà còn ở cả nông thôn. 3.5.3. Yếu tố công nghệ Sự phát triển của nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đã cung cấp cho ngành sản xuất gạch xây dựng máy móc thiết bị ngày càng tốt hơn. Đây chính là cơ hội cho các cơ sở sản xuất quan tâm đến việc đổi mới công nghệ và thiết bị liên tục để tránh bị tụt hậu. Hiện nay, dây chuyền sản xuất gạch ngói được các công ty cơ khí trong nước thiết kế và sản xuất, máy móc hiện đại, chất lượng không thua kém các sản phẩm cùng loại của nước ngoài, giá cả hợp lý. Còn về công nghệ lò nung được các công nhân kết hợp kinh nghiệm bản thân với thành tựu khoa học kỹ thuật để cho ra các thế hệ lò nung mới hoàn thiện hơn, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Ngoài ra còn có các công nghệ lò nung khác nhập từ nước ngoài về chi phí rất cao nhưng được chính quyền hỗ trợ 30% giá trị công nghệ như: + Công nghệ sản xuất gạch ngói nung bằng lò đứng liên tục: sử dụng nhiên liệu than cám, vốn đầu tư 500 triệu đồng/lò đơn (bao gồm công chuyển giao kỹ thuật và thiết bị), công suất 8 -10 triệu viên/năm, tỷ lệ hao hụt không quá 5%, hiện đang được áp dụng ở nhiều nơi + Công nghệ sản xuất gạch ngói nung bằng lò Hoffman: sử dụng được nhiều loại nguyên liệu như: đầu FO, than đá, vỏ điều, trấu, bã mía, dăm bào, mạt cưa; vốn đầu tư khoảng 725 triệu đồng/lò (bao gồm công chuyển giao kỹ thuật), công suất 30.000 viên gạch, tỷ lệ hao hụt 1,5-3%, hiện Công ty Tây Ninh Cosino chuyển giao công nghệ. + Công nghệ sản xuất gạch ngói nung bằng lò tuynel: sử dụng nhiên liệu dầu FO, đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, năng suất 25 triệu viên/năm, vốn đầu tư rất lớn (25 tỷ đồng - năm 1995). Hiện tại, các cơ sở sản xuất gạch ngói trên địa bàn tỉnh (trong đó có Thành Long) đều sử dụng công nghệ cũ (lò thủ công nhiên liệu đốt bằng trấu, đòi hỏi nhiều công nhân). Thời gian sản xuất dài - khoảng 15 ngày mới cho ra sản phẩm. Vì vậy, không đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, nên các cơ sở sản xuất gạch ngói có công nghệ cũ sẽ có xu hướng thay đổi công nghệ sản xuất từ bán thủ công sang tự động hóa trong sản xuất vừa tăng năng suất vừa đáp ứng yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nhưng các cơ sở còn e dè chưa mạnh dạn tiến hành thay đổi công nghệ vì chi phí cao và chưa có mô hình mẫu tại An Giang để học hỏi. 3.5.4. Yếu tố tự nhiên 3.5.4.1. Khí tượng thủy văn - Nhiệt độ: Dựa vào tài liệu của trạm khí tượng thủy văn An Giang cung cấp thì nhiệt độ trong tỉnh tương đối ổn định ít bị phân hóa theo mùa. Nhiệt độ bình quân năm thay đổi từ 26,5 0C – 27,3 0C . Nhiệt độ này rất thích hợp cho việc sản xuất gạch (nhất là khâu phơi gạch sống). - Khí tượng: An Giang là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng, ẩm, thời tiết chia làm 2 mùa rõ rệt có các yếu tố khí hậu khác nhau: + Mùa khô: Từ tháng 12 – 4 năm sau: khí hậu khô và nóng, lượng mưa không đáng kể, chiếm từ 10 -15 % tổng lượng mưa của cả năm. + Mùa mưa: Bắt đầu từ tháng 5- tháng 11: mưa nhiều, lượng mưa chiếm trên 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa mưa lại trùng vào mùa nước lũ của sông Mê Kông dồn về hạ lưu nên đã gây ra tình trạng ngập úng, lũ lụt, chi phối đến nhiều hoạt động sản xuất và đời sống trong đó có ngành sản xuất gạch ngói nhất là khâu phơi gạch sống và các công trình xây dựng rất hạn chế thi công trong mùa mưa lũ. Vì vậy, yếu tố khí tượng ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất gạch. 3.5.4.2. Thổ nhưỡng Theo số liệu thống kê của tỉnh An Giang thì huyện Châu Phú, Châu Thành có loại đất sét mỡ gà có pha cát, thường ở lớp mặt của đất thần nông nên rất thích hợp làm nguyên liệu sản xuất gạch. Với diện tích đất trồng lúa trên 64 ngàn ha chính là nguồn cung cấp nguyên liệu dồi dào cho doanh nghiệp, trung bình mỗi năm có thể cung cấp khoảng 195 triệu m3 đất cho sản xuất, trong khi đó ngành sản xuất gạch ngói huyện Châu Phú mỗi năm chỉ tiêu thụ khoảng 64 ngàn m3 đất (theo số liệu của phòng Kinh tế huyện Châu Phú năm 2003), các cơ sở sản xuất gạch ở huyện Châu Thành mỗi năm tiêu thụ khoảng 240 ngàn m3 đất. Với trữ lượng đất lớn như trên có thể đáp ứng đầy đủ nguyên liệu cho ngành sản xuất gạch. Tuy nhiên, giá của nguyên liệu đất có chiều hướng tăng do các cơ sở ngày càng phải đi xa hơn để tìm mua nguyên liệu, chi phí vận chuyển tăng lên, đây là bài toán mà các cơ sở gạch cần phải giải quyết nhanh chóng vì hiện tại đất nguyên liệu xung quanh các cơ sở đang ngày càng cạn kiệt. 3.5.5. Yếu tố văn hóa – xã hội: Hiện nay xu hướng của người tiêu dùng (sử dụng vật liệu để cất nhà) đã thay đổi từ nông thôn đến thành thị, khi tính đến chuyện xây dựng mới hoặc sửa sang lại nhà người tiêu dùng lựa chọn nhà xây bằng vật liệu gạch chứ không sử dụng gỗ như trước đây, một phần do chất liệu gỗ hiện nay rất đắt tiền, phần khác sự du nhập của văn hoá kiến trúc phương Tây với nhiều mẫu kiến trúc độc đáo, đẹp và hiện đại. Do đó, nhu cầu sử dụng gạch để xây nhà đang tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra, phong cách sống của người dân Việt Nam dần dần thay đổi, họ thích sống trong những căn nhà được xây dựng bằng gạch với kiểu dáng đa dạng phong phú, bền bỉ với thời gian, ít chi trả cho việc sửa chữa nhà hàng năm. Điều này đã tạo nhu cầu rất lớn về vậy liệu xây dựng trong đó có gạch xây. Bên cạnh đó, người tiêu dùng thường xuyên được tiếp cận với những hình ảnh giới thiệu về kiến trúc hiện đại trên các phương tiện thông tin như tạp chí, báo,...đã dần định hình xu hướng tiêu dùng trong người dân, việc sở hữu một căn nhà tường có kiến trúc hiện đại trở thành mơ ước của nhiều người ở cả thành thị và nông thôn. 3.5.6. Yếu tố dân số: Năm 2005 dân số tỉnh An Giang là 2,2 triệu người, với mật độ dân số khá cao là 646 người/km2 (đứng thứ 3 trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long), số người trong độ tuổi lao động chiếm 61% so với dân số. Trong khi đó, An Giang là một tỉnh nông nghiệp với mật độ dân số cao như trên thì tình trạng dư thừa lao động là không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, việc phát triển các làng nghề thủ công, công nghiệp sẽ giúp giải quyết vấn đề dư thừa lao động. Nghề sản xuất gạch ngói là một trong những ngành nghề thu hút nhiều lao động, không đòi hỏi trình độ chuyên môn, không đòi hỏi phải thông qua đào tạo bài bản như một số ngành nghề khác, lao động có thể được đào tạo tại cơ sở và chỉ cần một ít thời gian là có thể có được một lực lượng lao động sản xuất tốt. Vì vậy, đây chính là nguồn cung ứng nhân lực dồi dào cho cơ sở. Từ các thông tin đã phân tích trên, ta thiết lập ma trận EFE của Thành Long Bảng 3.7. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của Thành Long STT CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI Mức quan trọng Phân loại Điểm quan trọng 1 Chính sách Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá của chính phủ 0,07 3 0,21 2 Chính sách phát huy ngành nghề truyền thống 0,08 3 0,24 3 Thu nhập người dân tăng, nhu cầu xây dựng nhà mới cao nên cần nhiều gạch, ngói và vật liệu xây dựng 0,11 3 0,33 4 Tốc độ đô thị hóa của tỉnh tăng cao, xây dựng nhiều công trình mới 0,10 4 0,40 5 Một số địa phương ở ĐBSCL còn thiếu nguồn cung gạch, ngói 0,09 3 0,27 6 Điều kiện địa lý: Nguyên liệu dồi dào, vị trí thuận lợi 0,07 3 0,21 7 Có nhiều công nghệ mới để lựa chọn 0,07 3 0,21 8 Nguồn lao động dồi dào 0,04 3 0,12 9 Quy định của nhà nước đến năm 2010 không còn lò thủ công 0,08 3 0,24 10 Chính sách tập trung sản xuất gây khó khăn 0,09 2 0,18 11 Những tháng mưa trong năm ảnh hưởng đến khâu phơi gạch sống 0,05 2 0,10 12 Áp lực cạnh tranh cao do đối thủ mạnh và có nhiều đối thủ mới 0,07 2 0,14 13 Nguồn nguyên liệu gần nơi sản xuất có nguy cơ bị thiếu hụt 0,08 3 0,24 Tổng cộng 1,00 2,89 Nhận xét: Với số điểm quan trọng là 2,89, có thể nhận định cơ sở phản ứng tốt đối với các cơ hội như: chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương nhằm phát huy ngành nghề truyền thống và bảo vệ môi trường, nhu cầu của thị trường ngày càng tăng, điều kiện tự nhiên thuận lợi, chính những cơ hội này đã góp phần giúp cho cơ sở phát triển đi lên. Còn một số yếu tố mà cơ sở phản ứng không tốt cơ sở cần phải quan tâm đến khi xây dựng chiến lược kinh doanh của mình. CHƯƠNG 4 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CƠ SỞ THÀNH LONG GIAI ĐOẠN 2006- 2010 4.1. Xây dựng mục tiêu 4.2. Xây dựng các chiến lược 4.3. Lựa chọn chiến lược: 4.4. Các giải pháp cụ thể để thực hiện chiến lược Chương 4 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CƠ SỞ THÀNH LONG GIAI ĐOẠN 2006- 2010 Sau khi phân tích các môi trường tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh, những điểm mạnh điểm yếu của cơ sở, những cơ hội cũng như thách thức đến từ môi trường tác nghiệp và môi trường vĩ mô. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ đề ra những mục tiêu phù hợp với năng lực của cơ sở Thành Long cũng như tình hình môi trường kinh doanh. 4.1. Xây dựng mục tiêu 4.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu •Điều kiện về yếu tố lao động vốn công nghệ Vốn: Chủ cơ sở có đầy đủ nguồn vốn cộng với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương cho ưu đãi cho vay vốn để hiện đại hóa ngành, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Lao động: Sử dụng nguồn lao động nhàn rỗi của địa phương, đặc thù của ngành là không đòi hỏi trình độ cao, không tốn nhiều thời gian và chi phí trong việc đào tạo. Nguyên liệu: Nguồn nguyên liệu dồi dào dễ tìm, dễ mua giá cả ổn định, chất lượng tốt. Có nhiều nhà cung cấp nên có được nhiều sự lựa chọn, nguyên liệu có thể dự trữ trong thời gian dài. Công nghệ: Công nghệ hiện đại ít tốn nhiêu liệu và công lao động được sự hỗ trợ của Sở Khoa học – Công nghệ An Giang trong việc chuyển giao công nghệ mới. •Điều kiện về nhu cầu : Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây ngày càng phát triển, mức sống nhân dân ngày một gia tăng. Vì vậy nhu cầu xây dựng cũng tăng theo điều đó đã tác động đến mức cầu trên thị trường đối với mặt hàng vật liệu. Trong đó gạch xây là loại vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong các công trình kiến trúc Hiện tại, tỉnh An Giang (thị trường mục tiêu của cơ sở) đang có nhu cầu xây dựng cơ bản rất lớn để phục vụ phát triển kinh tế xã hội, bao gồm quy hoạch xây dựng đô thị, mở rộng đô thị, cải tạo xây dựng các khu trung tâm thị trấn, trung tâm xã, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các khu chức năng. Từ đó nhu cầu về vật liệu xây dựng trở nên cấp thiết. •Chính sách hỗ trợ của nhà nước: Sự hỗ trợ của Nhà nước, chính quyền địa phương về việc chuyển giao kỹ thuật sản xuất và công nghệ lò nung hiện đại. Không những làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà còn tăng năng suất sản xuất của các cơ sở. •Chiến lược Doanh nghiệp, cấu trúc ngành và cường độ cạnh tranh Trong địa bàn tỉnh An Giang đa số các cơ sở sản xuất gạch đều nhỏ, công nghệ lò thủ công lạc hậu, chỉ có 2 nhà máy sản xuất gạch với qui mô lớn và công nghệ hiện đại, trong khi nhu cầu thị trường không ngừng tăng nên mức độ canh tranh không cao. Tuy nhiên, trong thời gian tới sẽ có rất nhiều cơ sở chuyển đổi công nghệ để tăng năng suất, do đó trong tương lai mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Một khi doanh nghiệp nào tiến hành chuyển đổi công nghệ sớm, năng suất tăng sẽ chiếm lĩnh được thị trường, việc chuyển đổi công nghệ đòi hỏi phải có nguồn tài chính dồi dào nhưng có được sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương. Chính vì vậy, trong tương lai không chỉ riêng Thành Long mà sẽ có rất nhiều cơ sở sản xuất chuyển đổi công nghệ sản xuất. 4.1.2. Mục tiêu của cơ sở Thành Long đến năm 2010 Trên cơ sở nghiên cứu về triển vọng phát triển của ngành cũng như sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, định hướng phát triển ngành đến năm 2010, những mục tiêu mà nhà máy gạch Thành Long đề ra như sau: 4.1.2.1. Mục tiêu dài hạn: - Chuyển đổi cơ sở thành doanh nghiệp tư nhân và biến doanh nghiệp thành một trong những doanh nghiệp sản xuất gạch ngói hàng đầu ở An Giang. - Xây dựng thương hiệu không chỉ nổi tiếng trong tỉnh An Giang mà còn nổi tiếng khắp Đồng bằng sông cửu long. - Phát triển các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong ngành. 4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể • Về sản xuất tác nghiệp: tiến hành di dời cơ sở sản xuất vào làng nghề sản xuất tập trung theo chủ trương của tỉnh, thay đổi công nghệ sản xuất hiện đại. • Về nguồn nguyên nhiên liệu: đầu tư cơ sở hạ tầng đảm bảo dự trữ tốt nguồn nguyên nhiên liệu cho việc sản xuất liên tục, cung ứng cho các cơ sở khác khi nguồn nhiên nguyên liệu bị thiếu hụt. • Về phát triển dịch vụ hỗ trợ sản xuất tiêu thụ: Mở rộng kho chứa nguyên nhiên liệu, xây dựng cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng. • Về sản lượng, doanh thu, lợi nhuận: Hàng năm nhu cầu xây dựng tiếp tục tăng theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Sản lượng gạch ngói sản xuất trong tỉnh hàng năm ở mức trên 300 triệu viên. Tác giả nhận định rằng sản lượng tiêu thụ gạch ngày càng tăng nên tiến hành dự báo theo phương pháp bình quân số học để xác định các mục tiêu số lượng, doanh thu và lợi nhuận của cơ sở đến năm 2010 như sau: Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 2005 1. Sản lượng Triệu viên 2,5 3,3 3,6 2. Tổng doanh thu Triệu đồng 554 674 750 3. Lợi nhuận Triệu đồng 207 314 353 - Tỷ lệ tăng Sản lượng tiêu thụ bình quân năm: 66,3 % - Tỷ lệ tăng Doanh thu tiêu thụ bình quân năm: 60% - Tỷ lệ tăng lợi nhuận bình quân năm: 84% Dựa theo tỷ lệ trên và dự đoán sự tăng giảm qua các năm (có thể các chỉ tiêu trên đạt đỉnh cao trong những năm 2006, 2007, 2008 nhưng sẽ ổn định vào 2 năm cuối). Vì vậy, nên tính trung bình đến năm 2010 tỷ lệ tăng sản lượng tiêu thụ bình quân là 41,2 %, tỷ lệ tăng doanh thu tiêu thụ bình quân 42% và tỷ lệ tăng lợi nhuận bình quân là 33%. 4.2. Xây dựng các chiến lược 4.2.1. Xây dựng các phương án chiến lược 4.2.1.1 Ma trận SWOT Với ma trận SWOT, cơ sở sẽ kết hợp những cơ hội, thách thức đến từ môi trường kinh doanh với những điểm mạnh, yếu của cơ sở nhằm đề ra những chiến lược giúp cơ sở phát huy điểm mạnh, tận dụng những cơ hội có được đồng thời khắc phục những điểm yếu của mình, hạn chế những tác động xấu do những nguy cơ mang lại. Ma trận SWOT của cơ sở Thành Long được trình bày ở bảng 4.1 Bảng 4.1. Ma trận SWOT của Thành Long SWOT CƠ HỘI (O) NGUY CƠ (T) O1.Sự hỗ trợ của nhà nước trong việc hiện đại hóa ngành nghề thủ công. O2.Thu nhập người dân tăng, nhu cầu xây dựng nhà mới cao nên cần nhiều gạch, ngói và vật liệu xây dựng. O3.Tốc độ đô thị hóa của tỉnh An Giang ngày càng tăng. O4.Có nhiều công nghệ mới để lựa chọn. O5.Nguồn nguyên liệu dồi dào. T1.Áp lực cạnh tranh cao do đối thủ mạnh và có nhiều đối thủ mới. T2.Điều kiện thời tiết không thuận lợi trong những tháng mưa. T3.Quy định của nhà nước đến năm 2010 không còn lò thủ công T4.Phải di chuyển vào làng nghề sản xuất tập trung. T5.Thiếu hụt nguồn nguyên liệu gần nơi sản xuất. ĐIỂM MẠNH (S) CÁC CHIẾN LƯỢC S-O CÁC CHIẾN LƯỢC S-T S1.Tài chính dồi dào S2.Quản lý sản xuất tốt S3.Chất lượng sản phẩm tốt S4.Qui mô sản xuất lớn S5.Kênh phân phối mạnh S6.Quản lý nguồn nguyên nhiên liệu tốt S7.Quan hệ tốt đối với đối tượng hữu quan S1,S2,S4,S5,S6, S7+O2,O3: Tăng công suất, mở rộng qui mô sản xuất. => Thâm nhập thị trường trong tỉnh S1,S2,S3,S5+O1,O2: Tìm thị trường mới Cần Thơ, Bến Tre... => Phát triển thị trường S1,S3,S5,S7+O2,O3: Mở cửa hàng bán vật liệu xây dựng => Kết hợp xuôi về phía trước S1,S2,S4,S7+T1,T3 : đầu tư công nghệ mới để sản xuất ra sản phẩm mới: ngói lợp, gạch tàu lục giác cân samot => Phát triển sản phẩm S1,S2,S5,S6+T1: mua đối thủ giảm sức ép cạnh tranh => Kếp hợp hàng ngang S1,S6,S7+T1,T4,T5 : mua đất ruộng dự trữ => Kết hợp ngược về phía sau ĐIỂM YẾU (W) CÁC CHIẾN LƯỢC W-O CÁC CHIẾN LƯỢC W-T W1.Khả năng nghiên cứu phát triển sản phẩm chưa tốt W2.Hoạt động Marketing chưa tốt W3.Công suất chưa đáp ứng nhu cầu W1+O2,O3,O5: vì nghiên cứu và phát triển chưa tốt nên chỉ nhắm tới chuyện tăng công suất với sản phẩm hiện tại bằng cách mua các cơ sở khác. => Kếp hợp hàng ngang W1,W2+O1,O2,O3,O4: Phát triển sản phẩm thông qua sự giúp đỡ của chính quyền trong việc hiện đại hoá ngành nghề truyền thống. W1+T1: Tăng cường nghiên cứu sản phẩm nhằm tạo sự khác biệt hóa => Phát triển sản phẩm W2,W3+T1,T4,T5: Mở rộng qui mô sản suất, tăng cường hoạt động Marketing nhằm tăng thị phần trước khi các cơ sở khác thay đổi công nghệ. => Thâm nhập thị trường => Phát triển sản phẩm 4.2.1.2. Ma trận chiến lược chính Tất cả các tổ chức đều có thể nằm ở một trong bốn góc vuông của ma trận chiến lược chính. Ma trận này đánh giá vị thế của các công ty dựa trên hai khía cạnh: vị trí cạnh tranh và sự tăng trưởng trên thị trường. Các chiến lược thích hợp cho tổ chức được liệt kê theo thứ tự hấp dẫn trong mỗi góc vuông của ma trận. VỊ TRÍ CẠNH TRANH YẾU SỰ TĂNG TRƯỞNG NHANH CHÓNG CỦA THỊ TRƯỜNG Góc tư II 1. Phát triển thị trường 2. Thâm nhập thị trường 3. Phát triển sản phẩm 4. Kết hợp theo chiều ngang 5. Loại bỏ 6. Thanh lý Góc tư I 1. Phát triển thị trường 2. Thâm nhập thị trường 3. Phát triển sản phẩm 4. Kết hợp về phía trước 5. Kết hợp về phía sau 6. Kết hợp theo chiều ngang 7. Đa dạng hóa tập trung Góc tư III 1. Giảm bớt chi phí 2. Đa dạng hóa tập trung 3. Đa dạng hóa theo chiều ngang 4. Đa dạng hóa liên kết 5. Loại bỏ 6. Thanh lý Góc tư IV 1. Đa dạng hóa tập trung 2. Đa dạng hóa theo chiều ngang 3. Đa dạng hóa liên kết 4. Liên doanh SỰ TĂNG TRƯỞNG CHẬM CHẠP CỦA THỊ TRƯỜNG VỊ TRÍ CẠNH TRANH MẠNH Hình 4.1. Ma trận chiến lược chính Nguồn: Fred David, Khái luận về quản trị chiến lược Từ phân tích môi trường tác nghiệp, ta rút ra các kết luận sau: - Nhu cầu của thị trường ngày càng tăng, việc mở rộng qui mô sản xuất có nhiều triển vọng - Cơ sở gạch ngói Thành Long đang có vị thế cạnh tranh mạnh trong ngành. Như vậy, Doanh nghiệp đang ở góc tư I nên có thể lựa chọn các chiến lược: phát triển thị trường, thâm nhập thị trường, phát triển sản phẩm, kết hợp về phía trước, kết hợp về phía sau, kết hợp theo chiều ngang, đa dạng hoá tập trung. Trừ chiến lược đa dạng hóa tập trung, cả 6 chiến lược còn lại đều được đề xuất ở ma trận SWOT. Sự trùng hợp này cho thấy các chiến lược đề xuất là hợp lý, thích hợp để ta xem xét và lựa chọn. (Do đặc thù của ngành ít có những sản phẩm liên quan với nhau nên chiến lược đa dạng hóa tập trung không thể đưa vào) 4.2.2. Phân tích các chiến lược đề xuất 4.2.2.1. Nhóm chiến lược S-O •Chiến lược thâm nhập thị trường Với chất lượng sản phẩm cao, nguồn tài chính dồi dào, quản lý sản xuất tốt, qui mô sản xuất lớn, quản lý nguồn nguyên liệu tốt kênh phân phối mạnh và mối quan hệ tốt với đối tượng hữu quan trong có các nhà thầu xây dựng giúp cơ sở giới thiệu sản phẩm của mình đến các công trình dân dụng, công trình của nhà nước. Khi đó, thị phần của cơ sở Thành Long trong tỉnh sẽ tăng lên nhanh chóng, sản phẩm làm ra sẽ không đủ cung cấp cho thị trường. Vì vậy, cơ sở Thành Long tăng công suất và mở rộng qui mô sản xuất (đổi mới công nghệ, hiện đại hóa dây chuyền làm tăng năng xuất), tăng cường hệ thống phân phối, tăng cường hoạt động marketing, quảng bá mạnh thương hiệu của cơ sở trên địa bàn tỉnh nhằm tận dụng tốt cơ hội khi nhu cầu xây dựng ngày càng tăng của thị trường. •Chiến lược phát triển thị trường Mật độ cơ sở sản xuất gạch ngói trong tỉnh ngày càng tăng, thị trường cũ (trong tỉnh) khó có thể tiêu thụ hết sản phẩm của cơ sở. Vì vậy, cơ sở Thành Long cần tìm kiếm thị trường mới như: các tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh, trung tâm kinh tế của vùng (thành phố Cần Thơ)... để chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm trong tương lai và sớm phát triển thương hiệu ở thị trường mới nhằm tăng cường vị thế của cơ sở một khi xảy ra tình trạng tranh giành thị trường tiêu thụ. Cơ sở cần khai thác các thế mạnh như: tài chính dồi dào, quản lý sản xuất tốt, kênh phân phối tốt, chất lượng sản phẩm tốt để đẩy mạnh việc phát triển thị trường. •Chiến lược kết hợp xuôi về phía trước Hiện tại, trên địa bàn sản xuất của cơ sở có rất ít cửa hàng bán vật liệu xây dựng đa số các cửa hàng này tập trung ở thị trấn Cái Dầu, đây chính là cơ hội để cơ sở có thể mở cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng, cửa hàng này không những phân phối sản phẩm của cơ sở tốt hơn, xây dựng thương hiệu cho cơ sở, tạo thêm lợi nhuận mà còn cung cấp vật liệu xây dựng cho nhu cầu ngày càng tăng trên địa bàn. Đồng thời tạo thành một bàn đạp để chuyển đổi cơ sở thành doanh nghiệp tư nhân. 4.2.2.2. Nhóm chiến lược S-T •Phát triển sản phẩm Với nguồn tài chính dồi dào, quản lý sản xuất tốt, kênh phân phối mạnh, quan hệ với các đối tượng hữu quan tốt là tiền đề để cơ sở đầu tư công nghệ hiện đại trước đối thủ cạnh tranh, phát triển thêm nhiều sản phẩm mới như: ngói lợp, gạch tàu lục giác cân samot...nhằm tạo sự khác biệt khi áp lực cạnh tranh cao do đối thủ mạnh và có nhiều đối thủ mới. •Chiến lược kết hợp hàng ngang Cơ sở có thể tận dụng nguồn tài chính dồi dào, có kinh nghiệm trong quản lý sản xuất, kênh phân phối mạnh, có khả năng dự trữ lượng lớn nguyên liệu để tiến hành việc mua lại một số cơ sở nhỏ, làm ăn không hiệu quả (do không có kinh nghiệm sản xuất, hệ thống phân phối yếu, quản lý sản xuất không tốt) nhằm tăng sản lượng chiếm trước thị phần đang tăng, giảm bớt sức ép cạnh tranh. •Chiến lược kết hợp ngược về phía sau Trong tương lai, tất cả các cơ sở sẽ phải di chuyển vào vùng sản xuất tập trung, mức độ cạnh tranh về thu mua nguyên liệu đất xung quanh khu sản xuất tập trung sẽ rất gay gắt. Do đó, cơ sở phải tận dụng nguồn tài chính dồi dào của mình để tiến hành mua đất sản xuất nông nghiệp xung quanh khu vực tập trung sản xuất gạch ngói của huyện Châu Phú ở ấp Bình Trung, xã Bình Mỹ. 4.2.2.3. Nhóm chiến lược W-O •Chiến lược kết hợp hàng ngang Để khắc phục yếu điểm là công suất của cơ sở chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng đang tăng lên, cơ sở có thể mua lại những cơ sở nhỏ hoạt động không hiệu quả nhằm tăng nhanh công suất. •Chiến lược phát triển sản phẩm Hiện tại cơ sở chỉ có hai sản phẩm chính là gạch ống và gạch thẻ nên chưa tạo được sự chú ý của khách hàng về sự phong phú của sản phẩm, chưa có sản phẩm tạo nên sự khác biệt. Thông qua chính sách hỗ trợ của chính quyền về sản xuất làng nghề thủ công để phát huy khả năng nghiên cứu và phát triển, tăng cường hoạt động marketing quảng bá thương hiệu của cơ sở. 4.2.2.4. Nhóm chiến lược W-T •Chiến lược phát triển sản phẩm Để tạo nên sự khác biệt so với đối thủ trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngoài chất lượng tốt và giá cả hợp lý, cơ sở cần phải có nhiều sản phẩm tạo nên nét đặc trưng riêng có của mình, phát triển sản phẩm sẽ thổi một luồng gió mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở. •Chiến lược thâm nhập thị trường Được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương về thay đổi công nghệ sản xuất, tăng sản lượng nên bất cứ cơ sở nào cũng muốn tham gia, có nhiều đối thủ mới xuất hiện, điều này sẽ gây ra tình trạng mức tăng trưởng của thị trường thấp hơn mức tăng trưởng của ngành và mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt. Cơ sở cần phải đi trước một bước, nghĩa là phải nhanh chóng tăng thị phần ở thị trường hiện có bằng việc đẩy mạnh hoạt động marketing, tăng sản lượng, chiếm lấy càng nhiều thị phần càng tốt. 4. 3. Lựa chọn chiến lược Bảng 4.2. Ma trận QSPM của Thành Long – Nhóm chiến lược S – O Các yếu tố quan trọng Phân loại Thâm nhập thị trường An Giang Phát triển thị trường Kếp hợp xuôi về phía trước AS TAS AS TAS AS TAS Các yếu tố bên trong Chất lượng sản phẩm cao 4 4 16 3 12 2 8 Tài chính mạnh 4 3 12 4 16 4 16 Quản lý nguồn nguyên liệu tốt 3 3 9 3 9 4 12 Kênh phân phối tốt 3 4 12 4 12 3 9 Quản lý sản xuất tốt 3 2 6 2 6 4 12 Qui mô sản xuất lớn 3 3 9 2 6 2 6 Quan hệ với đối tượng hữu quan tốt 3 3 9 2 6 4 12 Hoạt động Marketing chưa tốt 1 2 2 4 4 3 3 Khả năng nghiên cứu, phát triển kém 1 2 2 3 3 3 3 Công suất chưa đáp ứng đủ nhu cầu 2 4 8 2 4 2 4 Các yếu tố bên ngoài Chính sách phát huy ngành nghề truyền thống 3 2 6 2 6 2 6 Thu nhập người dân tăng, nhu cầu xây dựng nhà mới cao nên cần nhiều vật liệu xây dựng 3 3 9 3 9 3 9 Tốc độ đô thị hóa của tỉnh tăng cao, xây dựng nhiều công trình mới 4 4 16 2 8 3 12 Nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng trong đó có gạch xây tăng cao 3 4 12 2 6 4 12 Điều kiện địa lý: Nguyên liệu dồi dào, vị trí thuận lợi 3 2 6 3 9 2 6 Có nhiều công nghệ mới chọn lựa 3 2 6 3 9 2 6 Quy định của nhà nước đến năm 2010 không còn lò thủ công 3 2 6 2 6 2 6 Chính sách tập trung sản xuất gây khó khăn 2 2 4 2 4 2 4 Những tháng mưa trong năm ảnh hưởng đến khâu phơi gạch sống 2 2 4 2 4 2 4 Áp lực cạnh tranh cao do đối thủ mạnh và có 2 3 6 3 6 3 6 nhiều đối thủ mới Nguồn nguyên liệu gần nơi sản xuất có nguy cơ bị thiếu hụt 3 2 6 2 6 2 6 Tổng 166 151 162 Bảng 4.3. Ma trận QSPM của Thành Long – Nhóm chiến lược S – T Các yếu tố quan trọng Phân loại Phát triển sản phẩm Kết hợp hàng ngang Kết hợp ngược về phía sau AS TAS AS TAS AS TAS Các yếu tố bên trong Chất lượng sản phẩm cao 4 3 12 2 8 2 8 Tài chính mạnh 4 4 16 4 16 4 16 Quản lý nguồn nguyên liệu tốt 3 3 9 3 9 3 9 Kênh phân phối tốt 3 2 6 3 9 3 9 Quản lý sản xuất tốt 3 3 9 4 12 3 9 Qui mô sản xuất lớn 3 2 6 2 6 3 9 Quan hệ với đối tượng hữu quan tốt 3 2 6 3 9 3 9 Hoạt động Marketing chưa tốt 1 4 4 2 2 2 2 Khả năng nghiên cứu, phát triển kém 1 4 4 3 3 2 2 Công suất chưa đáp ứng đủ nhu cầu 2 2 4 3 6 2 4 Các yếu tố bên ngoài Chính sách phát huy ngành nghề truyền thống 3 3 9 2 6 3 9 Thu nhập người dân tăng, nhu cầu xây dựng nhà mới cao nên cần nhiều vật liệu xây dựng 3 3 9 3 9 2 6 Tốc độ đô thị hóa của tỉnh tăng cao, xây dựng nhiều công trình mới 4 3 12 4 16 2 8 Một số địa phương ở ĐBSCL còn thiếu nguồn cung cấp gạch ngói 3 3 9 3 9 3 9 Điều kiện địa lý: Nguyên liệu dồi dào, vị trí thuận lợi 3 2 6 2 6 3 9 Có nhiều công nghệ mới chọn lựa 3 3 9 2 6 2 6 Quy định của nhà nước đến năm 2010 không còn lò thủ công 3 2 6 2 6 2 6 Chính sách tập trung sản xuất gây khó khăn 2 2 4 2 4 4 8 Những tháng mưa trong năm ảnh hưởng đến khâu phơi gạch sống 2 2 4 4 8 3 6 Áp lực cạnh tranh cao do đối thủ mạnh và có nhiều đối thủ mới 2 3 6 3 6 3 6 Nguồn nguyên liệu gần nơi sản xuất có nguy cơ bị thiếu hụt 3 2 6 3 9 4 12 Tổng 156 165 162 Bảng 4.4. Ma trận QSPM của Thành Long – Nhóm chiến lược W–O Các yếu tố quan trọng Phân loại Kết hợp hàng ngang Phát triển sản phẩm AS TAS AS TAS Các yếu tố bên trong Chất lượng sản phẩm cao 4 2 8 3 12 Tài chính mạnh 4 4 16 4 16 Quản lý nguồn nguyên liệu tốt 3 2 6 3 9 Kênh phân phối tốt 3 3 9 2 6 Quản lý sản xuất tốt 3 4 12 3 9 Qui mô sản xuất lớn 3 2 6 2 6 Quan hệ với đối tượng hữu quan tốt 3 4 12 2 6 Hoạt động Marketing chưa tốt 1 2 2 4 4 Khả năng nghiên cứu, phát triển kém 1 2 2 4 4 Công suất chưa đáp ứng đủ nhu cầu 2 3 6 2 4 Các yếu tố bên ngoài Chính sách phát huy ngành nghề truyền thống 3 2 6 3 9 Thu nhập người dân tăng, nhu cầu xây dựng nhà mới cao nên cần nhiều vật liệu xây dựng 3 3 9 3 9 Tốc độ đô thị hóa của tỉnh tăng cao, xây dựng nhiều công trình mới 4 4 16 3 12 Một số địa phương ở ĐBSCL còn thiếu nguồn cung cấp gạch ngói 3 3 9 3 9 Điều kiện địa lý: Nguyên liệu dồi dào, vị trí thuận lợi 3 2 6 2 6 Có nhiều công nghệ mới chọn lựa 3 2 6 3 9 Quy định của nhà nước đến năm 2010 không còn lò thủ công 3 2 6 3 9 Chính sách tập trung sản xuất gây khó khăn 2 2 4 2 4 Những tháng mưa trong năm ảnh hưởng đến khâu phơi gạch sống 2 4 8 2 4 Áp lực cạnh tranh cao do đối thủ mạnh và có nhiều đối thủ mới 2 3 6 3 6 Nguồn nguyên liệu gần nơi sản xuất có nguy cơ bị 3 3 9 2 6 thiếu hụt Tổng 164 159 Bảng 4.5. Ma trận QSPM của Thành Long – Nhóm chiến lược W– T Các yếu tố quan trọng Phân loại Phát triển sản phẩm Thâm nhập thị trường AS TAS AS TAS Các yếu tố bên trong Chất lượng sản phẩm cao 4 3 12 4 16 Tài chính mạnh 4 4 16 4 16 Quản lý nguồn nguyên liệu tốt 3 3 9 3 9 Kênh phân phối tốt 3 2 6 4 12 Quản lý sản xuất tốt 3 3 9 2 6 Qui mô sản xuất lớn 3 2 6 3 9 Quan hệ với đối tượng hữu quan tốt 3 2 6 2 6 Hoạt động Marketing chưa tốt 1 3 3 3 3 Khả năng nghiên cứu, phát triển kém 1 4 4 2 2 Công suất chưa đáp ứng đủ nhu cầu 2 1 2 3 6 Các yếu tố bên ngoài Chính sách phát huy ngành nghề truyền thống 3 3 9 2 6 Thu nhập người dân tăng, nhu cầu xây dựng nhà mới cao nên cần nhiều vật liệu xây dựng 3 3 9 3 9 Tốc độ đô thị hóa của tỉnh tăng cao, xây dựng nhiều công trình mới 4 3 12 4 16 Một số địa phương ở ĐBSCL còn thiếu nguồn cung cấp gạch ngói 3 3 9 4 12 Điều kiện địa lý: Nguyên liệu dồi dào, vị trí thuận lợi 3 2 6 2 6 Có nhiều công nghệ mới chọn lựa 3 4 12 2 6 Quy định của nhà nước đến năm 2010 không còn lò thủ công 3 3 9 2 6 Chính sách tập trung sản xuất gây khó khăn 2 2 4 2 4 Những tháng mưa trong năm ảnh hưởng đến khâu phơi gạch sống 2 2 4 2 4 Áp lực cạnh tranh cao do đối thủ mạnh và có nhiều đối thủ mới 2 3 6 3 6 Nguồn nguyên liệu gần nơi sản xuất có nguy cơ bị thiếu hụt 3 2 6 2 6 Tổng 159 166 Từ kết quả của Ma trận QSPM, căn cứ vào số điểm hấp dẫn, ta rút ra kết luận: Nhóm chiến lược S – O: có hai chiến lược được chọn đó là: Chiến lược Thâm nhập thị trường (Tổng số điểm hấp dẫn TAS = 166 điểm) và chiến lược kết hợp xuôi về phía trước (tổng số điểm hấp dẫn TAS = 162 điểm). Nhóm chiến lược S – T: chiến lược được chọn là kết hợp hàng ngang (tổng số điểm hấp dẫn TAS = 165 điểm) và kết hợp ngược về phía sau (tổng số điểm hấp dẫn TAS = 162 điểm). Nhóm chiến lược W – O: chiến lược được chọn là kết hợp hàng ngang ( tổng số điểm hấp dẫn TAS = 164 điểm). Nhóm chiến lược W – T: chiến lược được chọn là thâm nhập thị trường (tổng số điểm hấp dẫn TAS = 166 điểm). Tổng hợp lại ta có các chiến lược được chọn để thực hiện là 1. Chiến lược thâm nhập thị trường An Giang 2. Chiến lược kết hợp xuôi về phía trước 3. Chiến lược kết hợp hàng ngang 4. Chiến lược kết hợp ngược về phía sau Các chiến lược còn lại không được chọn vì có mức độ hấp dẫn thấp 4.4. phân tích các giải pháp 4.4.1. Giải pháp về quản trị Hình 4.2. Cơ cấu tổ chức Chủ cơ sở Bộ phận kỹ thuật Bộ phận sản xuất Bộ phận nhân sự Bộ phận bán hàng Bộ phận kế toán Phân xưởng nung sấy Phân xưởng tạo hình Trong tương lai cơ sở sẽ phát triển lên quy mô lớn hơn thì khâu quản lý sẽ thay đổi, cơ tổ chức cũng thay đổi theo. Khi đó chủ cơ sở cần áp dụng mạng thông tin nội bộ trong công tác quản lý điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, để thực hiện được các mục tiêu đề ra. Ngoài việc thành lập thêm bộ phận nhân sự, cơ sở cần tăng cường nhân lực cho bộ phận bán hàng và tách bộ phận này thành một mảng riêng chuyên nghiên cứu thị trường và tìm kiếm đối tác giao dịch mua bán, tiến hành quảng bá thương hiệu, xây dựng và củng cố hệ thống phân phối, thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng nhằm tư vấn cho bộ phận kỹ thuật. 4.4.2. Giải pháp về sản xuất – tác nghiệp – quản lý chất lượng • Giải pháp về công nghệ - sản xuất Phối hợp với Sở Khoa học – Công nghệ An Giang đi tham quan các cơ sở đang sử dụng mô hình lò nung liên tục (tuynel Trung Quốc) và lò Hoffman ở các tỉnh Tây Ninh, ĐăkLăk, Buôn Ma Thuột, Hưng Yên...qua đó học hỏi kinh nghiệm từ các cơ sở này trong việc chuyển giao công nghệ và đào tạo đội ngũ nhân công quản lý, vận hành công nghệ mới. Đầu tư công nghệ hầm sấy hiện đại để đáp ứng đủ nguồn nguyên liệu gạch mộc trong sản xuất và khắc phục được tình trạng thiếu gạch mộc trong mùa mưa lũ. Chi phí đầu tư khoảng 15 triệu đồng. Đầu tư máy cắt tự động kiểu Italia do Công Ty Cơ Khí Xây Dựng Số 4 – Hà Nội sản xuất để làm cho sản phẩm được đồng nhất về kích thước (trước đây cắt thủ công nên độ đồng nhất về kích thước sản phẩm chưa cao). Điện khí hóa quá trình sản xuất giảm chi phí sản xuất trong tình hình giá dầu hỏa đang leo thang. Chi phí cho đầu tư máy móc về hệ thống điện cần khoảng 100 triệu đồng. Đầu tư thêm 2 xe tải, trọng tải 2 tấn phục vụ cho vận chuyển hàng hóa và nguyên nhiên liệu. Chi phí đầu tư khoảng 500 triệu đồng. Để cho chất lượng sản phẩm được ổn định như hiện nay, cơ sở cần phải tiếp tục duy trì và tăng cường khả năng dự trữ nguồn nguyên nhiên liệu tốt nhất cho sản xuất như hiện nay, cần phải cân nhắc kỹ mặt chất lượng của nguyên liệu khi mua đất dùng làm nguyên liệu ở những địa điểm mới. Đầu tư thêm công nghệ sản xuất lò đứng (số vốn 725 triệu đồng) vào tháng 1 năm 2007, nhằm tạo ra hai dòng sản phẩm song song trên thị trường, từ đó dần dần thay thế dòng sản phẩm sản xuất thủ công ở một số sản phẩm (gạch lòng tàu). Khi đầu tư vào công nghệ này, cơ sở sẽ được gia hạn việc di dời cơ sở vào khu sản xuất tập trung trong vòng 5 - 6 năm, đây là cơ hội để cơ sở có đủ thời gian chuẩn bị cho công tác di dời lựa chọn khu nguyên liệu gần khu sản xuất mới, tích lũy tài chính phục vụ việc di dời cơ sở. • Giải pháp về nguyên liệu Thu mua nguyên liệu đất ngay trong mùa nước nổi phục vụ cho sản xuất trong một năm, nhưng vì sản lượng ngày càng tăng nên nguồn nguyên liệu cũng cần phải tăng theo, cho nên cơ sở cần phải có đủ nguồn tài chính ngay trong thời điểm thu mua, mở rộng thêm bãi chứa nguyên liệu (giá nguyên liệu đất mua vào mùa nước nổi khoảng 5.000 – 10.000 đồng/m3 đến mùa khô giá tăng lên từ 15.000 – 20.000 đồng/m3). Vốn lưu trữ khoảng 60 triệu đồng/năm. Tiếp tục ký hợp đồng với các nhà máy xay xát lúa để cung cấp nhiên liệu trấu tránh tình trạng thiếu hụt nhiên liệu trong mùa cao điểm. Ngoài ra, cơ sở cần mở rộng hệ thống kho trữ nhiên liệu trấu (vốn đầu tư 100 triệu đồng/năm). Qua đó góp phần đem lại lợi nhuận đáng kể cho cơ sở (vào mùa thu hoạch lúa thì các nhà máy tập trung xay xát lúc này giá trấu rất thấp khoảng 2.500 – 3.000 đồng/gánh đến mùa cao điểm giá trấu tăng từ 10.000-15.000 đồng/gánh). Mua đất nông nghiệp gần khu vực sản xuất tập trung ở xã Bình Mỹ với diện tích 5.000 m2 vào tháng 10 năm 2006 (vốn đầu tư 100 triệu đồng) để chủ động nguồn nguyên liệu trước khi tiến hành di dời cơ sở đến nơi mới... 4.4.3. Giải pháp về marketing • Giải pháp về sản phẩm Tập trung phát triển các sản phẩm truyền thống như gạch ống, gạch thẻ (củng cố và nâng cao chất lượng) thông qua việc cải tiến kỹ thuật sản xuất nhằm biến nó thành lợi thế cạnh tranh cho cơ sở Thành Long. Trên cơ sở đầu tư công nghệ lò nung mới đưa ra các sản phẩm với mẫu mã mới như: gạch tàu, ngói lợp các loại, gạch tàu lục giác cân samốt...đây là những sản phẩm dùng để trang trí mang tính thẩm mỹ cao, với mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu thụ các loại sản phẩm cao cấp. • Giải pháp về phân phối Trong giải pháp phân phối cơ sở cần tập trung vào kênh phân phối trực tiếp làm cho giá thành của sản phẩm thấp tạo lợi thế cạnh tranh. Tiếp tục duy trì 3 kênh phân phối cũ là: phân phối trực tiếp và thông qua thương lái. Thêm vào đó cần phải tăng cường thêm phương tiện vận chuyển, đặc biệt là đầu tư cho các phương tiện vận chuyển tuyến đường xa và tìm kiếm thêm thương lái, có chính sách chiết khấu hấp dẫn lôi kéo nhiều thương lái làm nhiệm vụ phân phối sản phẩm cho cơ sở. Cơ sở sẽ chi 600 triệu đồng để mở cửa hàng vật liệu xây dựng vừa phân phối trực tiếp sản phẩm của doanh nghiệp vừa bán các loại vật liệu xây dựng (cát, đá, xi măng, sắt thép, ...) nhằm tạo thêm nguồn thu. • Giải pháp về chiêu thị Xây dựng thương hiệu từ chất lượng sản phẩm tốt, để tạo ấn tượng cho khách hàng bằng thương hiệu Thành Long dập nổi trên mỗi sản phẩm, chọn cách tạo dựng thương hiệu bằng sự tín nhiệm của khách hàng khi truyền thông tin về sản phẩm của cơ sở cho nhau nghe, thương hiệu của cơ sở sẽ được khách hàng biết đến thông qua mẫu mã sản phẩm. Đồng thời sử dụng cửa hàng bán vật liệu xây dựng như là một trung tâm quảng bá thương hiệu cho cơ sở, đăng ký tham gia quảng bá thương hiệu trên mạng làng nghề truyền thống của tỉnh, tài trợ cho một số hoạt động xã hội như: nhà tình thương, tham gia tài trợ cho các chương trình gây quĩ vì người nghèo,... 4.4.4. Giải pháp về tài chính Bảng 4.6. Ước tính vốn đầu tư giai đoạn 2006 - 2010 Các khoản đầu tư Số tiền đầu tư Thời gian đầu tư (đvt: triệu đồng) Dự án mua đất 100 2006 Đầu tư công nghệ hầm sấy 15 2007 Điện khí hóa quá trình sản xuất, máy cắt tự động 100 2006 Đầu tư 2 xe tải trọng tải 2 tấn 500 2007 Đầu tư công nghệ lò nung mới Hoffman 725 2007 Đầu tư mở cửa hàng vật liệu xây dựng 600 2007 Các dự án khác 1.500 2008 Tổng 3.540 Sử dụng phương thức thanh toán gối đầu với nhà cung cấp nguyên nhiên liệu để giảm áp lực vốn lưu động, đặc biệt khi vào vụ thu mua nguyên liệu đất. Để có vốn đầu tư cho trang thiết bị mới, cơ sở lấy quyền sử dụng lô đất sản xuất trị giá trên 3 tỷ đồng để thế chấp vay vốn ngân hàng cộng thêm lợi nhuận tích lũy để tiếp tục đầu tư mới trang thiết bị. Tuy nhiên, cơ sở vẫn cần vay ngắn hạn trong tháng cao điểm thu mua nguyên liệu. Vay ưu đãi dành cho dự án thay đổi công nghệ sản xuất do Sở Kế hoạch – Đầu tư hỗ trợ 30% giá trị công nghệ khi tiến hành thực hiện dự án. 4.4.5. Giải pháp về nhân sự • Xây dựng nguồn nhân lực Ngoài nguồn nhân lực hiện có, để đáp ứng quá trình phát triển của cơ sở, cơ sở cần tuyển dụng thêm và đào tạo nâng cao trình độ sản xuất và quản lý sản xuất cho nhân viên, trong đó: + Tuyển dụng thêm nhân viên cho bộ phận bán hàng, cụ thể là cần có 2-3 nhân viên chuyên trách về sản phẩm gạch ngói của cơ sở, 4-5 nhân viên cho của hàng vật liệu xây dựng các nhân viên này có trình độ từ trung học đến đại học về ngành quản trị kinh doanh, quản trị marketing, kế toán,...nguồn cung là các trường Đại học, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng trong tỉnh và khu vực. + Ngoài ra còn cần thêm 2-3 nhân viên vận chuyển có bằng lái ôtô hạng B tuyển dụng bên ngoài hoặc được cơ sở cho nhân viên đi học, 2-4 lao động phổ thông làm nhiệm vụ bốc vác. + Đối với nhân viên của bộ phận kỹ thuật, cơ sở sẽ nhận được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương để chọn lựa những thợ có tay nghề giỏi đưa đi tập huấn, khảo sát thực tế và vận hành thử công nghệ mới tại các điểm tham quan công nghệ. • Về đãi ngộ lao động Để giữ chân những nhân viên có kinh nghiệm trong sản xuất, cơ sở cần có mức lương phù hợp theo thâm niên làm việc cũng như những đóng góp của nhân viên đối với sự phát triển của cơ sở. Tuyển dụng nhân viên mới để đào tạo tại chỗ nhằm phục vụ cho chiến lược mua lại cơ sở khác và thay đổi công nghệ. Thiết lập khung thưởng phù hợp với điều kiện sản xuất, mức độ tận tụy với công việc và đặc biệt là không để xảy ra tai nạn lao động, bộ phận nào để xảy ra tai nạn lao động sẽ bị cắt khen thưởng. Quan tâm đến cuộc sống vật chất tinh thần của người lao động, nhất là vấn đề tôn giáo. Các ngày lễ, ngày tết đều có chế độ khen thưởng, mỗi năm đều tổ chức cho nhân viên đi tham quan ít nhất một lần. • Về bố trí lao động và xây dựng môi trường làm việc Bố trí nhân viên có nhiều kinh nghiệm ở những khâu quan trọng dễ xảy ra tai nạn lao động, như dập khuôn, nghiền đất... Xây dựng môi trường làm việc thoải mái, không khí thoáng đãng, nhà xưởng vệ sinh, thiết kế đồng phục mới cho nhân viên phù hợp với yêu cầu của công việc. 4.4.6.Về hệ thống thông tin Ngoài chủ cơ sở thực hiện thu thập thông tin cho những quyết định kinh doanh, chủ cơ sở cần phải thiết lập một hệ thống thông tin trong nhân viên để tạo thêm tính khách quan khi đưa ra những quyết định. Bộ phận bán hàng là trung tâm thu thập thông tin về thị trường cũng như những biến động về nhu cầu người tiêu dùng, những phản hồi về chất lượng của dịch vụ và sản phẩm từ phía khách hàng. Hình 4.3. Hệ thống thông tin Cung cấp thông tin bên ngoài: bộ phận bán hàng Cung cấp thông tin bên trong: toàn thể nhân viên của cơ sở Trung tâm xử lý thông tin và ra quyết định: Chủ cơ sởCung cấp Cung cấp Chỉ đạo KẾT LUẬN Chương 6 KẾT LUẬN Với sự phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ đã tạo ra những cơ hội cho các cơ sở sản xuất gạch ngói ngày càng phát triển và mở rộng. Bên cạnh đó, sự phát triển này sẽ làm cho môi trường ngày càng bị ô nhiễm. Chính điều này UBND tỉnh An Giang đã đưa ra chủ trương xóa bỏ các cơ sở sản xuất gạch ngói thủ công đến năm 2010. Trên cơ sở đó, gạch ngói Thành Long đã kịp thời thay đổi công nghệ sản xuất là một bước đi đúng đắn, phù hợp với xu hướng hiện đại hóa ngành tiểu thủ công nghiệp của tỉnh. Đồng thời để nâng cao lợi thế của cơ sở ngoài việc phát huy những thế mạnh đã có: tài chính dồi dào, nguồn nguyên liệu ổn định, kênh phân phối tốt,...thì cơ sở Thành Long cần năng động và linh hoạt hơn trong việc hoạch định chiến lược cho mình. Qua phân tích trên thì cơ sở Thành Long không thể chỉ dựa vào công nghệ máy móc để phát triển mà phải vạch cho mình những chiến lược phát triển cụ thể hơn nữa như: (1) Chiến lược thâm nhập thị trường: tăng thị phần của doanh nghiệp ngay trên địa bàn tỉnh nhà bằng cách tăng cường công tác marketing (2) Chiến lược kết hợp xuôi về phía trước: nhằm tạo thêm nguồn thu cho cơ sở khi tận dụng cơ hội xung quanh cơ sở chưa có cửa hàng vật liệu xây dựng đồng thời quảng bá thương hiệu cho cơ sở bằng việc mở rộng đầu tư và nghiên cứu phát triển. (3) Chiến lược kết hợp hàng ngang: tăng thêm sản lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường đang tăng cao. (4) Chiến lược kết hợp ngược về phía sau: để đảm bảo có được nguồn nguyên liệu tốt nhất cho sản xuất. Với những chiến lược đã đề ra, tôi mong muốn sự phát triển của cơ sở khi chuyển đổi công nghệ mới vào sản xuất sẽ mang lại hiệu quả cao và góp phần bảo vệ môi trường của chúng ta trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Phụ lục 1 Quy trình sản xuất của Thành Long Nguồn cung cấp nguyên liệu Kho nguyên liệu Máy trộn đất Máy tạo hình Máy cắt Sân phơi Máy thăng vận Than rắc Gia nhiệt, nung Ra lò, phân loại Kho thành phẩm Vào lò Nguồn: Cơ sở Thành Long Thuyết minh qui trình: Nguồn nguyên liệu được cung cấp, vận chuyển đến kho chứa nguyên liệu, từ kho chứa nguyên liệu được máy xúc đưa vào máy trộn đất sau khi trộn đất nguyên liệu được đưa vào máy tạo hình, nhào đùn liên hợp sau đó máy cắt sẽ tự động cắt gạch mộc theo kích thước định hình và được xe chuyển sang sân phơi. Gạch mộc sau khi tạo hình có độ ẩm 20-25% , được vận chuyển ra sân phơi 1 – 3ngày ( tuỳ theo thời tiết), độ ẩm gạch giảm từ 12-14%. Sau đó gạch mộc được chuyển đến khu tập kết ( gần lò đốt) xếp thành xe và máy thăng - vận chuyển lên lò đốt (độ cao khoảng 7m so với mặt đất). Lò nung đốt bằng nguyên liệu trấu là chủ yếu khoảng 7-15 ngày cho ra sản phẩm và để nguội khoảng 1-3 ngày thì gạch được vận chuyển đến kho thành phẩm và phân loại. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Ngọc Thuý. 2002. Kế Hoạch Kinh Doanh. TP Hồ Chí Minh. NXB Đại Học Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh 2. Nguyễn Hải Sản. 2001. Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp. Hà Nội. NXB Thống Kê 3. Nguyễn Thành Long. 2005. Giáo trình Quản Trị Sản Xuất trường ĐHAG biên soạn 4. Huỳnh Phú Thịnh. 2005. Giáo trình Chiến lược kinh doanh trường ĐHAG biên soạn 5. Huỳnh Phú Thịnh. 2005. Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty AGIFISH. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. TP Hồ Chí Minh. 6. Fred R. David. Người dịch: Trương Công Minh – Trần Tuấn Nhạc – Trần Thị Tường Như. 2003. Khái luận về quản trị chiến lược. Hà Nội. NXB Thống Kê 7. Garry D. Smith, Danny R. Arnold, Boby R. Bizzell. Người dịch: Bùi Văn Đông. 2003. Chiến lược và sách lược kinh doanh. Hà Nội. NXB Thống Kê 8. Kottller, Phillip. Người dịch: TS. Phan Thăng, TS. Vũ Thị Phượng, Giang Văn Chiến. 2005. Merketing Căn Bản. TP HCM: NXB Giao Thông Vận Tải. 9. Tôn Thất Nguyễn Thiêm. 2003. Thị trường, Chiến lược, Cơ cấu: Cạnh tranh về giá trị gia tăng, Định vị và phát triển doanh nghiệp. TP Hồ Chí Minh. NXB TP. HCM 10. Các thông tin trên Website: - UBND Tỉnh An Giang: www.angiang.gov.vn - Thời báo Kinh tế Việt Nam: www.vneconomy.com.vn - Báo Tuổi trẻ: www.tuoitre.com.vn - Báo VnExpreess: www.vnn.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXây dựng chiến lược phát triển cho Cơ sở sản xuất gạch ngói Thành Long giai đoạn 2006-2010.pdf
Luận văn liên quan