MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC.
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN. 7
1.1.1 Khái niệm về chiến lược. 7
1.1.2 Quản trị chiến lược. 8
1.1.3 Vai trò của quản trị chiến lược. 10
1.1.4 Cấp chiến lược. 10
1.2 QUI TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC. 12
1.2.1 Hình thành chiến lược. 12
1.2.1.1 Giai đoạn nghiên cứu. 12
1.2.1.2 Giai đoạn xây dựng chiến lược. 16
1.2.1.3 Giai đoạn lựa chọn chiến lược. 16
1.2.2 Thực thi chiến lược. 16
1.2.3 Kiểm tra và đánh giá chiến lược. 16
1.2.4 Công cụ xây dựng chiến lược. 16
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY. 18
2.1.1 Sơ lược về công ty. 18
2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự . 19
2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. 20
2.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH. 22
2.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài. 22
2.2.1.1 Môi trường vĩ mô. 22
2.2.1.2 Môi trường vi mô. 28
2.2.2 Phân tích môi trường bên trong của công ty. 31
2.2.2.1 Quản trị. 31
2.2.2.2 Marketing. 33
2.2.2.3 Hệ thống sản xuất. 35
2.2.2.4 Tài chính kế toán. 37
CHƯƠNG III:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH NGUYỄN HỒNG GIA ĐẾN NĂM 2015 VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIIẾN LƯỢC.
3.1 MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY. 40
3.1.1 Mục tiêu dài hạn. 40
3.1.2 Mục tiêu cụ thể. 40
3.2 NHẬN DẠNG CÔNG TY QUA MA TRẬN SWOT. 41
3.2.1 Các yếu tố bên trong. 41
3.2.1.1 Những điểm mạnh ( S). 41
3.2.1.2 Những điểm yếu (w). 41
3.2.2 Các yếu tố bên ngoài. 41
3.2.2.1 Cơ hội(O). 41
3.2.2.2 Nguy cơ (T). 42
3.2.3 Ma trận SWOT và các chiến lược phát triển. 43
3.2.4 Đánh giá và lựa chọn chiến lược. 44
3.3 CÁC GIẢI PHÁP CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC. 45
3.3.1 Hoạch định nguồn nhân lực cho việc thực hiện chíên lược. 45
3.3.2 Hoàn thiện công tác Marketing. 47
3.3.3 Giải pháp về tài chính. 49
3.3.4 Đề xuất đối với công ty. 50
3.3.5 Đề xuất đối nhà nước. 51
53 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2612 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược phát triển công ty TNHH Hồng Gia đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p ngân sách nhà nước.
Năm 2007
4.541.370.000
49.000.000
Năm 2008
5.142.349.000
69.000.000
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH NHG.
Công ty đang ngày một cố gắng hơn để có thể đứng vững hơn trên thị trường đầy những cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh sự phát triển của mình, công ty không quên nghĩa vụ đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
2.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH.
2.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài.
2.2.1.1 Môi trường vĩ mô.
a. Yếu tố kinh tế:
Sau năm 1986 nền kinh tế dưới chế độ bao cấp đã được chuyển đổi dần dần và chuyển sang nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện cho các ngành nghề, các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam có những bước chuyển mình đáng kể.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục tăng, Việt Nam là nước được đánh giá có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP của nước ta qua các năm như sau:
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
(ĐVT: %)
2005
2006
2007
2008
2009
Tốc độ tăng trưởng so với năm trước.(%)
8,44
8,12
8,44
6,23
6,5
Nguồn: Tổng cục thống kê
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Theo dự báo của Ngân hàng thế giới, GDP của Việt Nam năm 2009 là 6.5%. Sau thời gian tăng cao nhiều năm liên tục thì GDP của Việt Nam giảm đáng kể, đồng nghĩa với việc phải đối mặt với lạm phát cao (tỷ lệ lạm phát 2008 là 23%). Đó là thách thức lớn cho nền kinh tế Việt Nam.
Kể từ tháng 11/2008 Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức kinh tế thế giới WTO, với việc mở của thuế quan là cơ hội cho các Doanh nghiệp khẳng định thương hiệu của mình cũng như chất lượng sản phẩm với các doanh nghiệp khác. Nhưng ngược lại đây cũng là môi trường cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào không đủ sức đứng vững sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
Bài viết đăng trên website của Bộ Ngoại giao Việt Nam (06/11/09):” Bài viết đăng trên báo Asahi của Nhật Bản số ra mới đây nhận xét kể từ năm 1994, khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận thương mại đối với Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia này đã trở nên phi thường và hiện Việt Nam đang là địa chỉ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài…. Bên cạnh đó, tốc độ tự do hóa mạnh mẽ sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài . Hiện nay, Việt Nam là một trong những nền kinh tế mở nhất châu Á .”
Cũng trên website này, theo Cục Đầu tư Nước ngoài, số vốn đăng ký đầu tư vào Việt Nam từ đầu năm tới nay đã lên tới 14,7 tỷ USD, tăng 2,6 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng trong tháng 5, cả nước có 130 dự án đầu tư nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký gần 7,5 tỷ USD, đưa tổng số dự án được cấp giấy nhận đầu tư từ đầu năm tới nay lên 324 dự án, với tổng vốn đăng ký là 14,7 tỷ USD. Ngoài ra, trong thời gian này còn có 132 lượt dự án tăng thêm vốn đầu tư với hơn 600 triệu USD.
Cục Đầu tư nước ngoài cho rằng điều đáng quan tâm là số vốn đầu tư đăng ký vẫn tập trung vào lĩnh vực dịch vụ, tới hơn 83% tổng vốn; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm 16,2% và số còn lại thuộc lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp.
Trước sự phát triển của các doanh nghiệp như vậy, vấn đề Quảng cáo, Tiếp thị ngày càng được chú trọng. Đây là khách hàng tiềm năng mà công ty đang khai thác và hướng đến.
Theo qui định của nhà nước, đến sau năm 2010 tất cả các doanh nghiệp nhà nước đều phải cổ phần hoá. Khi đó những doanh nghiệp sẽ tự chủ hơn trong việc tìm kiếm đối tác cho mình. Cùng với nền kinh tế ngày càng phát triển, khuynh hướng các doanh nghiệp không trung thành với một đối tác nào, vì mục tiêu là lợi nhuận nên họ sẽ chọn và hợp tác với các đối tác nào mang lại cho họ nhiều lợi nhuận hơn.
b. Môi trường chính trị - Pháp luật:
Việt Nam được Liên Hiệp Quốc nhận định là nước có nền chính trị ổn định nhất thế giới, tạo điều kiện, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước phát triển sản xuất, hợp tác đầu tư, thực hiện những chiến lược lâu dài tại Việt Nam.
Hệ thống thủ tục hành chính tuy còn nhiều bất cập nhưng đang dần không ngừng được cải thiện tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong quá trình làm những thủ tục cần thiết.
Trong những năm gần đây, với phương châm “hoà nhập chứ không hoà tan”, Đảng và Nhà Nước ta ngày càng mở rộng xu thế đối ngoại, xem tất cả các nước trên thế giới là bạn, cùng hợp tác làm ăn và phát triển mục tiêu hoà bình, độc lập như: mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với Trung Quốc, bình thường hoá quan hệ với Mỹ, mở rộng quan hệ ra các khu vực thế giới như Trung Đông, Châu Mỹ Latinh...
Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi về nhà ở,xã hội...cho người nước ngoài và Việt Kiều, tạo sự an cư cho họ nhằm thu hút đầu tư, phát triển nền kinh tế.
Đây là điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng sản xuất cũng như hướng đến các tổ chức xuất khẩu nước ngoài, thậm chí là các doanh nghiệp ngoài nước, đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn. Để có được sự quan tâm từ những đối tác này đòi hỏi sản phẩm phải đạt được chất lượng và cạnh tranh về giá.
Để khẳng định vị trí của mình trong lòng bạn bè thế giới, các cơ quan nhà nước cũng như Quốc hội Việt Nam đang và tiếp tục hoàn chỉnh hơn nữa các Luât mới như Luật đầu nước ngoài, Luật doanh nghiệp, Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật thuế...). Trong tương lai, chính phủ sẽ ban hành Luật mới dành riêng cho lĩnh vực ngành nghề mà công ty đang kinh doanh. Đó là luật cho ngành In, hiện tại ngành in đang hoạt động theo Luật xuất bản.
Tuy rằng tình hình chính trị, luật pháp đang được nhà nước quan tâm, tệ nạn tham nhũng, tham ô, hối lộ đang ngày càng được đẩy lùi từng bước nhưng vẫn còn một số khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty nói riêng là cơ cấu bộ máy nhà nước còn quá rờm rà, phức tạp, một số cơ quan gây khó dễ cho doanh nghiệp.
c. Môi trường xã hội:
Việt Nam xếp vị thứ 77 nước thịnh vượng trong tổng số 140 nước thế giới (Tuổi trẻ,28/10/09). Thông tin này cho thấy Việt Nam ta đang ngày một không ngừng cố gắng vươn lên những vị trí của một nước đang phát triển và phát triển trong tương lai.
Những năm gần đây, thu nhập bình quân trên đầu người không ngừng được cải thiện......trình độ dân trí được nâng cao, quan điểm thẩm mỹ yêu cầu càng cao,con người càng muốn tiêu dùng những sản phẩm không chỉ chất lượng bên trong tốt mà mẫu mã, nhãn mát, bao bì phải đẹp, cao cấp, thậm chí đòi hỏi tính thời trang. Đây là cơ hội, thách thức lớn cho đội ngũ thiết kế cũng như phân xưởng của công ty, làm thế nào để chứng tỏ với người tiêu dùng sản phẩm của công ty Nguyễn Hồng Gia không thua kém bất kì đối thủ nào.
Bên cạnh đó công ty cũng đã tuân thủ theo những quy định ràng buộc của ngành nghề, chú trọng quan tâm đến phong tục tập quán, tôn giáo văn hoá của từng vùng khu vực mà thiết kế sản phẩm không gây phản cảm và ấn tượng xấu cho ngưới tiêu dùng.
d. Yếu tố công nghệ:
Cũng như bao ngành nghề khác, yếu tố công nghệ tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Thời đại ngày nay là thời đại khoa học kĩ thuật, doanh nghiệp nào sở hữu công nghệ tối tăm và hiện đại mà người lao động có thể tiếp nhận và vận hành được thì sẽ dành được ưu thế trên thị trường.
Quan hệ đối ngoại nước ta được mở rộng, nhà nước cũng đã ban hành luật sở hữu trí tuệ,quyền tác giả... đã tạo điều kiện cho việc chuyển giao công nghệ dễ dàng,giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc sở hữu công nghệ của mình.
Tuy nhiên, một yếu tố mà không ít các doanh nghiệp mắc phải sai lầm là nhập những công nghệ cao về để rồi người lao động không đủ trình độ tiếp nhận và vận hành, hoặc chi phí để đầu tư đào tạo vận hành tốt công nghệ quá cao, vì thế ma gây nên lãng phí cho doanh nghiệp.
Theo các chuyên gia trong ngành in,cơ cấu các xu hướng phát triển của ngành in Thế giới được dự đoán đến năm 2010:
Bảng 3: Cơ cấu xu hướng phát triển ngành in
1994
2000
2010
In Offset
47%
42%
33%
In ống đồng
19%
17%
15%
In Flexô
17%
19%
20%
In Kĩ thuật số
3%
13%
25%
In Lưới
3%
3%
3%
In Typô
11%
16%
4%
Nguồn: Tổng hợp từ tạp chí Asian Printing, xuất bản T9/2002
Biểu đồ 3: Cơ cấu xu hướng phát triển ngành in
Đối với ngành in ấn bao bì, công nghệ hiện đại nhất mà các doanh nghiệp lớn với nguồn tài chính mạnh đang sở hữu đó là công nghệ In ống đồng. Đối với những doanh nghiệp này thì doanh nghiệp nhỏ và vừa với nguồn tài chính eo hẹp như công ty TNHH NHG thì không đủ sức cạnh tranh.
Trước sự ứng dụng công nghệ vào sản xuất sản phẩm ngành in hiện rất phát triển trên thế giới cho thấy đây là rủi ro không tốt với NHG trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai.
e. Yếu tố tự nhiên:
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, Ngã Ba Đông Dương, vùng có mức tăng trưởng kinh tế cao trên thế giới nhưng thuộc vành đai Bắc Bán Cầu_khí hậu nhiệt đới nên chịu ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc trước những biến đổi thất thường của khí hậu. Riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh (TpHCM) khí hậu có hai mùa rõ rệt là mưa và nắng. Trong những năm gần đây, khí hậu thời tiết thay đổi thất thường, lúc năng chợt mưa, nhiệt độ trung bình tại đây lên đên 34-35 độ C, nắng nóng và mưa kéo dài đều ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, đến dây chuyền sản xuất, đến nguyên vật liệu ngành in bao bì trên chất liệu giấy tại công ty NHG. Bên cạnh đó việc vận chuyển cũng gặp nhiều trở ngại bởi thời tiết, trong khi đó công ty lại chưa có phân xưởng chung với điều kiện thuận lợi cho việc sản suất và in ấn dễ dẫn đến những rủi ro về hư hỏng, thất thoát sản phẩm và nghiêm trọng hơn đó là rủi ro về hoả hoạn.
2.2.1.2 Môi trường vi mô.
a. Cạnh tranh các đơn vị trong ngành
Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quyết định đến hướng đi, chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Ta thường tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để đưa ra các quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp mình.
Công ty TNHH NHG không đủ sức cạnh tranh với những công ty đại gia cùng ngành trong lĩnh vực in ấn các sản phẩm bao bì như: Công ty in Trần Phú, công ty cổ phần Liksin, Nhà in Quân đội, công ty cổ phần sản xuất thương mại Minh Phú, công ty Hưng phú...
Đối thủ cạnh tranh của NHG là các công ty cùng ngành nhỏ và vừa như công ty In va Gia công Thành Phú, công ty In Thống Nhất, công ty In Tuổi trẻ, công ty cổ phần Đạt Thành.
Ưu thế cạnh tranh của Công ty TNHH NHG so với công ty nhỏ và vừa này là máy in Offset 4 màu DaiYa, xuất xứ từ Nhật Bản mà công ty mới nhập về trong thời gian gần đây, cùng vơi dây chuyền sản xuất khép kín tự động hoá. Vơi ưu thế này, công ty sẽ thu hút được những khách hàng có nhu cầu về sản lượng không lớn mà chi phí không cao. Nhưng điều đó đồng nghĩa với việc công ty phải cạnh tranh với những sản phẩm giá rẻ, mẫu mã bắt mắt của Trung Quốc.
Thống kê mới đây của Hiệp hội In Việt Nam, hiện cả nước có khoảng 1.200 doanh nghiệp in lớn và hơn 5.000 cơ sở in tư nhân với doanh số hàng năm trên 1 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng từ 10% - 15%/năm. Điều đó cho thấy rằng môi trường hoạt động của côgn ty đang cạnh tranh rất khốc liệt.
b. Khách hàng:
Khách hàng của Nguyễn Hồng Gia là những tổ chức doanh nghiệp có nhu cầu in ấn trên chất liệu giấy, gồm khách hàng trực tiếp và khách hàng gia công.
Lợi thế của côg ty là đã giành được uy tín đối với các khách hàng trực tiếp là các công ty lớn vơi thương hiệu có tiếng như: Công ty cổ phần Dệt May Thành Công, Bách Khoa Computer, Công ty TNHH Đồng Bằng (hộp đèn), Công ty TNHH Thái Nông (thuốc trừ sâu), Công ty Mạnh Hùng (Sx hàng thủ công mỹ nghệ – xuất khẩu sang Trung Quốc), Công ty Liên Doanh Nhựa Sunway Mario (sx về mặt hàng nhựa – xuất khẩu sang Trung Quốc), Điện Lực Tân Thuận, Điện tử Digital, Công ty trà cafe Trần Quang, Sơn Jotun, Mực in Vmax, Mực in No.....đây là những khách hàng lớn, thân thiết và thường xuyên của công ty.
Khách hàng gia công như: Star Print, giày Hồng Thạnh, công ty truyện tranh Phan Thị... cũng là những khách hàng có tên tuổi trên thị trường.
Bên cạnh những khách hàng lớn mà công ty đã đánh mất như: công ty cổ phần xuất khẩu Cẩu Tre. Công ty cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo, Công ty Dệt may Thành Công... thì công ty có thêm một số cơ sở sản xuất nhỏ lẻ ở Úc đặt hàng. Đây là tín hiệu đáng mừng để công ty quảng bá thương hiệu và phát triển thị trường của mình ở nước ngoài.
Trong năm 2008 số lượng khách hàng của công ty là 40 khách hàng, trong đó khách hàng trực tiếp là 32, khách hàng gián tiếp là 8 khách hàng.
Quí I/2009 số lượng khách hàng có tăng thêm, đối với khách hàng trực tiếp là 9, khách hàng gia công là 5, góp phần tăng doanh số lên 190 triệu đồng.
Không dừng lại ở đó, công ty không ngừng phát triển thêm khách hàng mới tiềm năng, đánh mạnh ra các tỉnh lân cận, các khu công nghiệp, khu chế xuất... ở tất cả các lĩnh vực ngành nghề.
Khu vực Tp HCM: 30 khách hàng thuộc các lĩnh vực may mặc, nước giải khát, hàng gia dụng...
Tiền Giang: 4 khách hàng thuộc lĩnh vực nông sản và bánh kẹo, ...
Bến Tre: 5 khách hàng thuộc lĩnh vực xuất khẩu đồ mỹ nghệ, sản xuất kẹo Dừa.
Khu công nghiệp Đồng Nai: 20 khách hàng thuộc lĩnh vực phân bón và hoá chất.
Để nâng cao doanh số và phát triển hơn nữa, công ty không ngừng tìm kiếm và liên hệ với khách hàng tiềm năng và những khách hàng mà công ty đã đánh mất để nâng cao số lượng khách hàng khi công ty tiến hành cổ phần hoá vào năm 2010.
Từ đó cho thấy công ty đã không ngừng tăng số lượng khách hàng, ngày càng mở rộng thị phần của mình, đây là cơ hội tốt cho công ty phát triển trong thời gian tới.
c. Nhà cung ứng.
Nguyên vật liệu đầu vào của công ty do phòng vật tư đảm trách dưới sự quản lý của giám đốc, bao gồm: giấy, mực in, màu in, màng, nhũ, keo dán, keo bồi, kẽm, ...và các nguyên vật liệu phụ khác. Trong đó giấy là yếu tố chịu sự tác động và biến động theo giá cả của thị trường.
Những nguyên vật liệu của công ty đang nhập chủ yếu từ chợ Lớn, các cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ ở quận 5 Tp HCM.
Tuy công ty có kí hợp đồng với các nhà cung ứng để đảm bảo ổn định nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng nhưng lượng vật tư mua lẻ còn nhiều cộng với công nợ phải trả nên đôi khi ảnh hưởng nhiều đến kết quả sản xuất, giao hàng chậm trễ hơn so với kế hoạch. Mặc dù vậy nguồn nguyên vật liệu của công ty là mua hoàn toàn trong nước nên khi cần là có, giá cả phải chăng. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho công ty.
Có những đơn đặt hàng mà nguyên vật liệu do khách hàng chỉ định và thoả thuận thì công ty luôn tìm kiếm nhà cung ứng có nguồn nguyên vật liệu tốt nhất để làm hài lòng khách hàng.
d. Sản phẩm thay thế.
Sản phẩm của công ty là bao bì giấy và nguyên vật liệu chủ yếu là giấy nên dễ phân huỷ sau khi sử dụng và còn được tái chế sử dụng lại. Trước đây, các chuyên gia môi trường cũng đã từng dự báo rằng tương lai nhựa Nylon (phải mất hàng chục năm, trăm năm, thậm chí cả ngàn năm mới phân huỷ ) sẽ dược thay được thay thế bằng vật liệu giấy. Nhưng với thời đại khoa học kĩ thuật như ngày nay, công nghệ chế tạo nhựa Nylon tự huỷ( có thể tự huỷ trong 3 tháng) đã được ứng dụng tại Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình (ALTA) cách đây hai năm, vì vậy có thể trong tương lai những sản phẩm bao bì từ nhựa sẽ thay thế ngược lại những sản phẩm từ giấy vì tính thuận lợi và tiện ích của nó. Đây là thông tin dự báo tương lai xa nên hiện tại không ảnh hưởng nhiều đến những doanh nghiêp; giấy.
2.2.2 Phân tích môi trường bên trong của công ty.
Phân tích môi trường bên trong là công việc cần thiết và quan trọng, giúp nhà quản trị nhìn nhận và xem xét doanh nghiệp của mình đang có những nguồn lực nào, hay những yếu kém nào và tìm giải pháp khắc phục nó.
2.2.2.1 Quản trị.
Nhà quản trị là người nắm vững mọi hoạt động trong nội bộ của công ty.
Một tổ chức thành công đòi hỏi phải có sự đoàn kết, thống nhât và giúp để nhau giữa các bộ phận, các phòng ban trong tổ chức đó. Và công ty TNHH NHG cũng không ngoại lệ nếu muốn thành công.
Công ty có sư phân trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban:
Giám đốc: trực tiếp điều hành công ty, tổ chức cán bộ, bộ máy quản lý, ra các quyết định khen thưởng, kĩ luật, phê diệt các hợp đồng kinh tế, giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật về trách nhiệm và quyền hạn của mình...
Phó giám đốc: điều hành công ty khi Giám đốc vắng mặt, chỉ đạo trực tiếp, đưa ra các kế hoạch, chỉ tiêu cho phòng kinh doanh và truyền đạt những quyết định của Giám đốc, bảo đảm quyền lợi của nhân viên dưới quyền.
Quản đốc: thừa hành quyền hạn của Giám đốc trong giới hạn phân xưởng. cai quản và trông coi phân xưởng, lên kế hoạch sản xuất, tổ chức, kiểm tra, đôn đốc công nhân để hoàn thành mục tiêu công việc.
Các phòng Kinh Doanh, Kế Toán, Thiết Kế, Vật Tư, Phân Xưởng có trách nhiệm hoàn thành công việc trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Ngoài ra công ty cũng đã áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuât như công nghệ thông tin vào việc quản lý tài chính kế toán bằng hệ thống tin học, khai thác tốt và sử dụng internet có hiệu quả trong việc bán hàng, tìm kiếm khách hàng mới, truyền tải dữ liệu về sản phẩm..
Với mạng điện thoại toàn công ty giúp cho việc liên lạc giữa các phòng ban đọc thuận lợi, dễ dàng và tiết kiệm thời gian, thông tin từ cấp trên truyền đạt xuống dưới nhanh chóng. Tuy nhiên tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng và nâng cao, do đó với hai line điện thoại như hiện tại thì việc liên lạc với khách hàng và đối tác còn nhiều trở ngại do kẹt line, đây là vấn đề nhỏ nhưng lại quan trọng đối với công ty vì sự liên lạc chính đối với khách hàng của công ty chủ yếu là qua điện thoại.
Nhìn chung mô hình quản trị của công ty tương đối tốt.
2.2.2.2 Marketing.
a. Giá cả
Giá cả là một trong bốn yếu tố quan trọng của maketing. Nó không chỉ đóng vai trò quan trọng trong những quyết định mua hàng của người tiêu dùng mà còn quyết định trong việc cạnh tranh trên thị trường.
Việc định giá liên quan đến rất nhiều yếu tố như:
+ Mục tiêu của doanh nghiệp cần đạt được là gì? Định giá đề tồn tại, định giá để tối đa hoá lợi nhuận hay dẫn đầu về thị phần và chất lượng sản phẩm (chi phí thấp, sản phẩm có tính khác biệt).
+ Chi phí: định phí, biến phí, tổng phí.
+ Độ co dãn cung cầu
Nếu độ co dãn >1 thì giảm giá để tăng doanh thu.
Nếu độ co dãn <1 thì tăng giá để tối đa hoá lợi nhuận.
+ Đối thủ cạnh tranh.
+ Khách hàng tình hình kinh tế...
Riêng đối với công ty TNHH NHG việc định giá dựa vào nhiều yếu tố sau:
Chi phí, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu ( mực, giấy in, phim, in froof, các giai đoạn thành phẩm, ...) thuế VAT, chi phí rủi ro.
Gía bán= giá thành+ % lợi nhuận+ thuế VAT.
Cách tính giá như vậy đối với một công ty vừa và nhỏ như công ty TNHH NHG thì tương đối ổn định, vừa mang lại doanh thu cho công ty, vừa cạnh tranh được với các đối thủ (giá không cao, không thấp hơn so với đối thủ) và mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
Để nâng cao doanh thu, khai thác hiệu quả dây chuyền sản xuất mới, công ty đang giảm giá lĩnh vực in gia công nhằm thu hút khách hàng tiềm năng.
b. Phân phối sản phẩm
Do đặc trưng của ngành, sản phẩm là in nên công ty TNHH NHG không có hệ thống phân phối như các ngành nghề khác. Công ty bán hàng trực tiếp thông qua đội ngũ tiếp thị, quảng cáo, đó là nhân viên kinh doanh. Đội ngũ này trực tiếp, chủ động phát triển khách hàng.
c. Sản phẩm
Sản phẩm của công ty thuộc lĩnh vực thiết kế, in ấn, bao gồm:
Ấn phẩm văn phòng: bao thư, giấy tiêu đề, doanh thiếp, sổ sách văn phòng.
Ấn phẩm quảng cáo: catologue, poster, folder, cờ treo, tờ gấp, tờ rơi.
Lịch, sách, thiệp, tạp chí, nhãn hiệu, nhãn decal, tem treo.
Bao bì, hộp giấy, túi giấy ghép màng nhôm.
Thùng carton in offset, bồi hai lớp, ba lớp, năm lớp (sóng E,B,A)
Các loại hộp bao bì cao cấp trên chất liệu giấy Metallized dùng trong các ngành thực phẩm, dược phẩm, bánh kẹo, rượu...
Sản phẩm hộp giấy cứng cao cấp.
Sản phẩm của công ty rất phong phú và đa dạng, tất cả những sản phẩm nào liên quan đến in ấn trên chất liệu giấy công ty đều đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Nhóm sản phẩm mới mà công ty sắp tung ra thị trường sau khi công ty cổ phần hoá là hộp bìa cứng dành cho thị trường cao cấp: hộp quà tặng, bóp da, hộp thắt lưng, hộp cà vạt, hộp rượu, hộp trà, ... được sản xuất với dây chuyền tự động và khép kín. Dự báo dòng sản phẩm này sẽ mang lại va nâng cao hơn nhiều lợi nhuận của công ty khi chuyển hình thức sở hữu.
d. Chiêu thị
Chiến lược chiêu thị bao gồm bốn yếu tố: quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ cộng đồng và bán hàng cá nhân.
Trong bốn yếu tố trên thì công ty chỉ mới chú trọng và phát huy yếu tố bán hàng cá nhân. Số lượng nhân viên kinh doanh còn hạn chế nhưng lai có kinh nghiệm bán hàng, khả năng thuyết phục khách hàng cao, thường xuyên giữ mối quan hệ liên lạc với khách hàng nên mang lại lợi nhuận ổn định cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề ở đây yêu cầu và đòi hỏi nhân viên không ngừng nâng cao nghiệp vụ bán hàng nếu muốn tồn tại và phát triển trên thị trường.
Khách hàng của công ty là những công ty quảng cáo, công ty phục vụ cho những công ty quảng cáo nhưng để quảng cáo chính mình thì công ty chưa thực hiện được.
Về quảng cáo, công ty chưa chú trọng lắm vấn đề quảng cáo trong thời gian qua bởi hai nguyên nhân là kinh phí cho quảng cáo eo hẹp (50 triệu đồng/ năm) và công ty chưa có đội ngũ đảm công việc này. Vì vậy công ty có thể tăng cường các hình thức quảng cáo khác (thư ngỏ, catologue, gọi điện thoại...)
Tóm lại: Maketing Mix là hoạt động không thể thiếu ở mỗi doanh nghiệp, sự phối hợp nhịp nhàng giữa 4P (Price, Product, Place, Promotion) mang lại lợi thế cho công ty, giúp công ty đứng vững trên thị trường, tuy vậy công ty TNHH NHG từ trước đến nay vẫn chưa có hình thức quảng bá sản phẩm nào cũng như thương hiệu của mình trên thị trường, và bộ phân chuyên trách về nghiên cứu thị trường vẫn chưa có đối với một công ty nhỏ và vừa như công ty chủ yếu là phó giám đốc và nhân viên kinh doanh kiêm luôn việc này.
Để chuẩn bị cho sự ra đời của sản phẩm mới, công ty đã nhận thấy được tầm quan trọng của chiến lược marketing đối với việc mở rộng thị phần cho nên bước đầu đã được đầu tư làm PR, in Catologue quảng cáo sản phẩm.
2.2.2.3 Hệ thống sản xuất.
Công ty có những máy móc thiết bị sau:
Máy 2 màu nhỏ: in khổ 43 x 65 ( khổ nhỏ nhất là 28).
Máy 2 màu lớn:in khổ 65 x 67 ( khổ nhổ nhất là 36).
Máy 4 màu hiệu Mishubishi; in khổ 65 x 97 ( khổ nhỏ nhất 36).
Với 3 máy này công nghệ đã cũ cho nên sản xuất còn tốn nhiều chi phí.
Công ty đã đầu tư mua máy Daiya 4 màu mới với công nghệ Nhât, khổ in 72x 102 (khổ nhỏ nhất là 36), công suất lớn tuỳ thuộc vào số lượng đặt hàng của khách. Với máy này công ty sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí, và nâng cao chất lượng của sản phẩm và đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng đối với những sản phẩm có kích thước lớn, chất lượng cao…
Bế, cắt, dán, cáng màng,…
Giao hàng
Thanh toán
Phân xưởng Thành phẩm
Phân xưởng In
Thành phẩm
Phơi kẽm
Sản xuất
Hàng in ( bán thành phẩm)
In ấn
Khách hàng
Hợp đồng
Xuất phim
Chuyển mẫu
Báo giá
Khách hàng
Duyệt mẫu thiết kế, NVL
Thiết kế mẫu
Nhận thông tin
Hình 10: Qui trình sản xuất công ty TNHH NHG
Nguồn: Phân xưởng công ty TNHH NHG
Vạch ra một mô hình sản xuất khá rõ ràng giúp công ty dễ dàng kiểm tra chất lượng sản phẩm, dễ dàng phát hiện rũi ro sai sót ở khâu nào trong quá trình sản xuất, kiểm soát rủi ro, những rủi ro có thể gặp trong quá trình sản xuất.
Việc giám sat, kiểm tra, đôn đốc tại phân xưởng In khá dễ dàng thuận lợi và mất ít thời gian vì nằm tại công ty. Tuy nhiên vì công ty chưa có diện tích riêng, phân xưởng In và phân xưởng Thành phẩm không gần nhau nên việc vận chuyển hàng đến phân xưởng thành phẩm, bán thành phẩm còn mất nhiều thời gian, tăng chi phí.
Mặc khác, phân xưởng thành phẩm chác xa công ty nên việc giám sát chất lượng còn buông lỏng, sự kết hợp giữa hai phân xưởng chưa thật tốt dẫn đến bên phân xưởng thành phẩm phát hiện nữa thành phẩm sai nhưng vẫn tiến hành các công đoạn thành phẩm nên sản phẩm không đạt chất lượng yêu cầu sản phẩm bị khách hàng trả về thường xuyên. Vấn đề này gây tổn thất rất nhiều chi phí cho công ty. Kết quả đó cũng một phần ý thức trách nhiệm trong công việc của nhân viên chưa cao, do tay nghề của công nhân ở phân xưởng chưa được đề cao. Sự phối hợp giũa các khâu chưa nhịp nhàng do thiếu nhân lực, hạn chế về trình độ…
Với công nghệ hiện tại công ty sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn so với các công ty cùng ngành nhỏ và vừa. tuy nhiên công ty cần giảm thiểu bớt rủi ro trong quá trình sản xuất.
2.2.2.4 Tài chính kế toán.
Trong thời đại kinh tế ngày càng phát triển, với chính sách mở cửa, hoà nhập, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng mạnh mẽ và khốc liệt. Trước thực tế như vậy thì yếu tố tài chính của mỗi công ty xem là ưu thế cạnh tranh lớn nhất. Hơn nữa một chiến lược của công ty vạch ra muốn thực hiện thì nguồn tài chính phải đảm bảo để thực hiện chiến lược đó.
Bảng 4: Tình hình tài chính công ty TNHH NHG:
( ĐVT: đồng)
2007
2008
Tỷ lệ %
Doanh thu
Lợi nhuận
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Tổng TSLĐ
Tổng vốn sử dụng bình quân
Vòng vay vốn lưu động
Suất sinh lời trên tài sản
Suất sih lời trên vốn chủ sở hữu
4.541.370.000
142.367.709
34.776.313
2.768.950.121
1.701.328.608
1.62l/n
0.05
0.031
5.142.349.000
160.132.045
59.793.716
3.462.976.253
1.325.793.869
1.46l/n
0.046
0.03
113
112
172
125
96.5
90.12
92
Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty TNHH NHG
Vòng vay vốn lưu động 2008 là 1,46 nhỏ hơn vòng vốn lưu động 2007 (1.64 ) là 0.16 lần. Công ty cần phải xem lại yếu tố này bởi vòng vay vốn lưu động càng nhanh, thời gian luân chuyển vốn càng ngắn, vòng vay càng nhiều hiệu suất lưu động vốn càng cao.
Do đó, theo số liệu này thì vòng luân chuyển vốn của công ty 2008 thấp hơn 2007, hiệu quả tiết kiệm vốn sữ dụng chưa cao.Nếu vốn năm 2009 tăng cao hơn so với 2008 thì công ty có thể rút bới một phần vốn khỏi vòng luân chuyển để giải quyết các yêu cầu khác của công ty.
Tốc độ tăng lợi nhuận hằng năm 13.23% cho thấy mức sinh lời của công ty chưa cao, bình quân một đồng công ty bỏ ra thu lại được 0.1323 đồng lời. Chỉ tiêu này khá quan trọng vì nhà đầu tư muốn góp vốn vào công ty thì họ dánh giá rất cao chỉ tiêu này.
Suất sinh lời trên tài sản năm 2007 là 0.05 (5%), năm 2008 là 0.046(4.6%), cho thấy hiệu quả sữ sụng tài sản của doanh nghiệp năm 2008 giảm so với 2007, hiệu quả này chưa cao. Một đơn vị tài sản bình quân được sử dụng mang lại hiệu quả rất nhỏ.
Một yếu tố nữa cũng được các nhà đầu tư chú trọng và rất có ý nghĩa đối với chủ sở hữu là khả năng sing lời của vốn trên chủ sở hữu, yếu tố này được đánh giá dựa vào Lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu. Đối vơi công ty, tỷ lệ này cho thấy nó không có sức hấp dẫn nếu các nhà đầu tư muốn đầu tư….
Tỷ lệ nợ phải thu so vơi số nợ phải trả là 87.38%, tỷ số này nhơ hơn 1, phăn ánh vốn công ty bị chiếm dụng nhỏ hơn vốn công ty chiếm dụng cho thấy tình hình tài chính công ty không lành mạnh.
Qua những số liệu phân tích tình hình tài chính ở trên giúp ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty THNN NHG, mặc dù hàng năm kinh doanh có lời nhưng ở mức chưa cao, chưa đạt hiệu quả mong muốn. Tài chính không đảm bảo khả năng chi, bấp bênh và nhiều rủi ro. Trên góc nhìn tổng thể như vậy đòi hỏi công ty phải xem lại hiệu quả kinh doanh của mình và khắc phục tình hình tài chính hiện tại.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Thông qua việc tìm hiểu về quá trình hình thành và hoạt động công ty, nghiên cứu, phân tích các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài của công ty. Giúp ta nhận thấy được những mặt mạnh và mặt yếu của công ty trong mối quan hệ tương tác với những cơ hội và nguy cơ của môi trường bên ngoài. Để từ đó xây dựng một chiến lược phát triển cho công ty trong thời gian tới.
Trước sự phát triển không ngừng cùng với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế nói chung cũng như ngành in nói riêng thì việc bị đào thải khỏi thị trường là tấc yếu nếu doanh nghiệp không biết được mình đang đứng ở vị trí nào trên thị trường. Doangh nghiệp cần biết mình đang có những thế mạnh cũng như những nguồn lực gì để khai thác một cách triệt để khi cơ hội đến. Đồng thời cũng hạn chế và khắc phục những mặt mình còn yếu kém và né tránh được những rủi ro từ môi trường bên ngoài.
CHƯƠNG III:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH NGUYỄN HỐNG GIA ĐẾN NĂM 2015 VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC.
3.1 MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY.
3.1.1 Mục tiêu dài hạn.
Trong vòng 10 năm tới phấn đấu để được lên sàn giao dịch chứng khoán Tp HCM, tức là công ty phải phấn đấu để có nguồn vốn vuợt mức 5 triệu USD( khoản hơn 80 tỷ đồng Việt Nam) sau khi cổ phần hóa,mức này có thể thay đổi khi nền kinh tế ngày càng phát triển và có nhiều biến động.
Nâng cao doanh số.
Khách hàng sẽ biết nhiều hơn về uy tín và chất lưọng của công ty khi nhắc đến thương hiệu TNHH NHG
3.1.2 Mục tiêu cụ thể.
Trong năm 2010 tiến hành cổ phần, thu hút nguồn vốn đầu tư từ các cổ đông.
Phấn đấu doanh thu phải đạt từ 15-20 tỷ đồng mỗi năm (tăng hơn so với năm 2008 từ 87.5%- 150%).
Khai thác tốt và sữ dụng có hiệu quả dây chuyền sản xuất công nghệ mới, đảm bảo việc sản xuất được duy trì ổn định.
Công ty có địa điểm riêng, không còn phải thuê măt bằng(nhà xưởng) như hiện tại.
Nâng số lượng khác hàng trực tiếp lên và phát triển mảng in gia công nhằm mở rộng thị phần.
Nâng cao hơn nữa chất lượng sãn phẩm cũng như uy tín của công ty.
3.2 NHẬN DẠNG CÔNG TY QUA MA TRẬN SWOT.
3.2.1 Các yếu tố bên trong.
3.2.1.1 Những điểm mạnh ( S).
Dây chuyền công nghệ sản xuất khép kín mới, đủ năng lực để mởi rộng thị trường.
Hoạch định tổ chức mô hình quản lí rõ ràng, dễ kiểm sóat, áp dụng mô hình quản lí theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000.
Hệ thống thông tin quản lí tốt.
Khách hàng là những thương hiệu nổi tiếng.
Sản phẩm phong phú và đa dạng.
Nhân viên trong công ty đoàn kết tốt.
Đội ngũ thiết kế có kinh nghiệm.
Nghiêp vụ nhân viên bán hàng ngày càng được nâng cao.
Dịch vụ chăm sóc khách hang thực hiện tốt.
3.2.1.2 Những điểm yếu (w).
Máy móc thiết bị nhiều nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao.
Tài chính chưa đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
Trình độ quản lí còn hạn chế.
Cơ cấu nhân sự còn thiếu ở một số bộ phận.
Chưa chú trọng đến bộ phận marketing, chi phí dành cho quảng cáo thấp.
Khâu kiểm soát ở phân xưởng chưa cao/
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất cao, chi phí rủi ro lớn.
3.2.2 Các yếu tố bên ngoài.
Tình hình chính trị ổn định, nhà nước có sự quan tâm hơn, khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân phát triển.
Nhu cầu về in sản phẩm trong tương lai tăng khi càng nhiều các doanh nghiệp ở các lĩnh vực phát triển, không chỉ tại TP HCM mà cả trong và ngoài nước.
Thuế suất và thuế thu nhập doanh nghiệp giạm hơn so với trước kia.
Nguồn nguyên liệu mua trong nước nên tương đối ổn định.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đã thuận lợi hơn khi nhà nước ban hành Luật riêng cho nghành in ấn.
Lãi suất cho vay trong nước hợp lí, không còn cao như trước nữa.
Hệ thống thủ tục hanh chính pháp lí dang đần được cải thiện.
3.2.2.1 Cơ hội(O).
Tình hình chính trị ổn định, nhà nước có sự quan tâm hơn, khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân phát triển.
Nhu cầu về in sản phẩm trong tương lai tăng khi càng nhiều các doanh nghiệp ở các lĩnh vực phát triển, không chỉ tại TP HCM mà cả trong và ngoài nước.
Thuế suất và thuế thu nhập doanh nghiệp giạm hơn so với trước kia.
Nguồn nguyên liệu mua trong nước nên tương đối ổn định.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đã thuận lợi hơn khi nhà nước ban hành Luật riêng cho nghành in ấn.
Lãi suất cho vay trong nước hợp lí, không còn cao như trước nữa.
Hệ thống thủ tục hanh chính pháp lí dang đần được cải thiện.
3.2.2.2 Nguy cơ (T).
Việt nam đã và đang hội nhập kinh tế thế giới nên sự cạnh tranh gay gắt khôngchỉ đối với các công ty trong nước mà cả nước ngoài.
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng dễ thâm nhập thị trường.
Ngành in chưa thật sự được quan tâm hỗ trợ nhiều của nhà nước
Trình độ tay nghề lao động Việt Nam chưa cao.
Yêu cầu chất lượng ngày càng cao, áp lực từ phía khách hàng là rất lớn.
Khó thu hút sự đầu tư từ cổ đông khi công ty chưa khẳng định được vị trí của mình vì nhà đầu tư có sự lựa chọn DN dể góp vốn.
Xâm nhập sản phẩm giá rẻ của Trung Quốc.
3.2.3 Ma trận SWOT và các chiến lược phát triển.
Các cơ hội (O)
Các đe doạ(T)
1.Tình hình chính trị ổn định.
2.Thị trường tiềm nẳng rộng lớn.
3.Nguồn nhiên liệu ổn định.
4.Nhà nước khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển.
5.Sắp có luật riêng cho ngành in.
1.Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ cácđối thủ trong và ngoài nước.
2.Áp lực về chất lượng, thời gian
3.Chi phí sản xuất trong nước còn cao.
4.Sự gia nhập của các đối thủ mới.
Các điểm mạnh (S)
Kết hợp SO
Kết hợp ST
1.Dây chuyền công nghệ sản xuất mới, khép kín.
2.Hệ thống thông tin quản lí tốt.
3.Sản phẩm phong phú và đa dạng.
4.Khách hàng là những thương hiệu nổi tiếng.
5.Cơ cấu tổ chức công ty, tập thể nhân viên đoàn kết tốt.
6.Đội ngũ thiết kế có kinh nghiệm
S1S2S3S5S6+O1O2O4O5
Thâm nhập thị trường với sản phẩm hiện tại, nâng cao chất lượng nhưng với giá cả hợp lí.-à
Chiến lượng thâm nhập thị trường
S1S2S5S6+O1O3O5
àChiến lược phát triển thị trường ra nước ngoài.
S1S3S6+T1T2T3T4
Sử dụng ưu điểm trên để ngăn sự thâm nhập của dối thủ mới và tạo ra sản phảm có chất lượng, mẫu mã khác biệt so với đối thủ, nhưng giá không cao,phù hợp với nhu cầu khách hàng mà đối thủ không làm được. -à chiến lược khác biệt hoá sản phẩm
Các điểm yếu(w)
Kết hợp WO
Kết hợp WT
1.Tài chính còn hạn hẹp.
2.Marketing chưa được đầu tư
3.Thị phần công ty còn hẹp.
4.Chi phí rủi ro lớn.
5.Trình độ quản lí còn hạn chế.
6.Cơ cấu nhân sự còn thiếu hụt.
7.Chất lượng sản phẩm chưa được dảm bảo ổn định.
W1W2W3W4W5W6W7
O1O2O3O4O5-à
Chiến lược phát triển thị trường trong nước.
W2+ O1O2 : huy đọng vốn đâud tư cho marketing.
àChiến lược đầu tư hướng về thị trương.
W1W3W4+T1T2T4
-àChiến lược đa dạng hoá đồngtâm.
W5W6+T2T3
à Chiến lược tổ chức bố trí và tuyển dụng thêm nhân lực để chủ động trong sản xuất kinh doanh.
3.2.4 Đánh giá và lựa chọn chiến lược.
Qua ma trận SWOT trên hình thành các chiến lược sau:
Chiến lược thâm nhập thị trường.
Đối với chiến lược này, công ty không cần đầu tư mới mà mở rộng thị phần của mình ở thị trường hiện tại với sản phẩm hiện tại. Tuy nhiên chiến lược này đòi hỏi công ty phải có công cụ marketing tốt, kinh nghiệm phát triển thị trường và đội ngũ tiếp thị giỏi. Tuy nhiên đối với Nguyễn Hồng Gia thì vấn đề Marketing chưa được chú trọng.
Chiến lược phát triển thị trường:
Với chiến lược nmày thì sản phẩm của TNHH NHG dược xem là sản phẩm mới ở thị trường ngoài nước và có thể khai thác hết năng suất của đội ngũ thiết kế. Nhưng nó lại đòi hỏi một khả năng quản lí tốt, có kinh nghiệm phát triển thị trường và công ty phải dang nắm giữ một yếu tố độc quyền nào đó hay dang làm chủ công nghệ mới hiện đại.
Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm:
Đối với chiến lược này thì công ty sẽ gặp khó khăn về R & D và đòi hỏi chi phí đầu tư cao, mặc dù công ty có đội ngũ thiết kế kinh nghiệm. Hiện tại công ty đang gặp khó khăn về tài chính.
Chiến lược đa dạng hóa đông tâm:
Nếu sử dụng chiến lược này công ty sẽ có nhiều thuận lợi để thực hiện hơn, nó sẽ thúc đẩy sản phẩm hiện tại phái triển và tạo tính cộng hưởng cho ngành hàng hiện tại, sự đòi hỏi về chi phí không lớn mà lại khai thác lợi thế thị trường của sản phẩm hiện tại.
Như vậy, với nguồn lực của mình, chiến lược khả thi nhất đối với công ty là chiến lược thâm nhập thị trường và chiến lược đa dạng hóa đồng tâm.
Ngoài ra công ty cần thiết và đòi hỏi tập trung nguồn lực để phát triển các chiến lược: chiến lược phát triển thị trường trong nước, chiến lược đầu tư hướng về thị trường và chiến lược tuyển dụng, bố trí thêm nguồn nhân lực để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
3.3 CÁC GIẢI PHÁP CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC.
3.3.1 Hoạch định nguồn nhân lực cho việc thực hiện chíên lược.
Nhân lực là nguồn vố lớn nhất của công ty TNHH NHG nói riêng và mọi đơn vị tổ chức doanh nghiệp nói chung, trước tình hình phát triển của nền kinh tế đòi hỏi công ty phải chuẩn bị nguồn nhân lực vững mạnh bằng những chính sách tuyển dụng, đãi ngộ, đào tạo, khen thưởng, lương bổng hợp lí.
Với quy trình sản xuất của công ty, phát triển sản phẩm mới thì nhu cầu nhân lực tại công ty là rất cần thiết, Trước hết cần công nhân có trình độ tay nghề cho dây chuyền sản xuất mới.Nếu một người thợ đứn máy có trình độ tay nghề thì sẽ giảm thiểu đáng kể chi phí rủi ro. Theo Chủ tịch Hiệp hội Bao bì Nguyễn Ngọc Sang, Việt Nam đang rất cần nguồn lao động có tay nghề và được đào tạo cơ bản trong ngành in bao bì. Hiện tại Việt Nam mới chỉ có hai trường đại học trong nước đào tạo kỹ sư in, nhưng kỹ sư chuyên về bao bì chưa có. Trong khi đó, tốc độ phát triển của ngành in và bao bì Việt Nam khá cao, với tốc độ tăng trưởng bình quân từ 15-20% hằng năm, ước tính chiếm tới 8-10% GDP.(Hanoinet, Ngành in – bao bì Việt Nam: Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, 06/10/2008.)
mà cả nhân viên kinh doanh giỏi. Và tất nhiên không thể thiếu là nhân lực cho bộ phận marketing của công ty để thưc thi chiến lược.
Công ty lưu ý rằng việc tuyển dụng phải tuân theo nhưng chuẩn mực nhất định, phải xách định rõ rằng công ty tuyển người để có thể làm tốt nhiệm vụ, linh hoạt trong công việc và đặc biệt phải có mối quan tâm gắn bó với công ty, với công việc chứ không đơn thuần chỉ là tuyển đủ người.
Cũng quân tâm rằng việc tuyển người thân của lãnh đạo công ty vào làm việc sẽ có thuận lợi là tăng sự gắn bó của công ty nhưng kéo theo đó là sự ỷ lại và sự thụ động trong công việc có thể không đáp ứng được đúng người đúng việc.
Phần lớn các công ty hiện nay chỉ chú trọng đến việc tuyển người giỏi, có năng lực cho công ty mình nhưng chưa chú trọng đến việc làm sao giữ được chân họ. không ít trường hợp nhân viên được tuyển vào, được huấn luyện và đào tạo tại công ty nhưng lại việc cho công ty khác và thậm chí là làm việc cho đối thủ cạnh tranh mà công ty chỉ biết “ngậm ngùi”. Do vậy công ty TNHH NHG cần phải quan tâm đến yếu tố này.
Vậy làm thế nào để công ty có thể giữ chân họ:
Tạo điều kiện, cơ hội để họ tự khẳng định và thể hiện mình. Ai cũng muốn người khác tôn trọng họ, giúp họ thấy được vai trò của họ trong tổ chức.
Môi trường làm việc thoải mái, hoà đồng nhưng phải lịch sự và nề nếp.
Trong đó vấn đề được người lao dộng quan tâm nhất đó là lương vì lương là động lực làm việc của họ. Mức lương phải tương xứng với năng lực, kinh nghiệm của họ và tương bằng với mức lương trên thị trường lao động.
Công ty nên lưu ý rằng mức tăng lương trên thị trường lao động Việt Nam đang ở một tốc độ tăng nhanh.
Kết quả khảo sát tiền lương Việt Nam năm 2009 tại 163 công ty đang hoạt động ở 15 lĩnh vực, với 75 ngành nghề do Navigos Group thực hiện cho thấy mức lương gộp tăng bình quân 16,47%. Kết quả khảo sát cũng cho thấy các công ty ở các tỉnh, thành ở phía Nam có mức lương gộp tăng bình quân 20% so với TPHCM, Hà Nội. So với năm 2008, các chế độ phúc lợi trong tổng thu nhập của người lao động giảm thấp hơn chỉ còn 7% (năm ngoái là 16%).(SGGP,Mức lương bình quân tăng trên 16%,25/09/2009).
Lao Động số 75 Ngày 07/04/2009. Chính phủ đã ban hành Nghị định 33/2009/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung sẽ áp dụng từ 1.5.2009 là 650.000 đồng/tháng và Nghị định 34/2009/NĐ-CP điều chỉnh tăng thêm 5% mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ đã nghỉ việc.
Lao Động số 250 Ngày 04/11/2009 .Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng vừa ký Nghị định số 98/2009/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động bình thường ở các Cty, DN, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động cũng có hiệu lực thi hành từ ngày 1.1.2010 với mức 980.000 đồng/tháng áp dụng đối với DN hoạt động trên địa bàn thuộc các quận thuộc TPHCM.
Như vậy,tính từ năm 2006, tức là mốc tăng lương cơ bản đầu tiên thì đến nay, lương cơ bản của người lao động đã tăng 3 lần.
Trong những năm gần đây, tỷ lệ nhân việc nươc ta tăng mạnh.Trong số đó,hơn phân nữa là nhân viên chủ chốt của tổ chức. Điều đó cho thấy rắng chi phí mà tổ chức dành cho tuyển dụng sẽ tăng lên, cùng với đó là mức độ rủi ro trong tuyển dụng lao động sẽ tăng cao hơn trước.
Vì vậy công ty nên có chính sách lương bổng thích hợp để thu hút và giữ chân người lao dộng có năng lực, cùng với những chính sách bảo hiểm hợp đồng lao động… vì là công ty tư nhân nên hầu hết nhân viên không kí hợp đông lao động hay chỉ kí kết trong ba tháng đầu.
Nhà quản trị (giám đốc, PGĐ, Quản đốc) phải theo dõi sâu xác,chỉ đạo giúp nhân viên hoàn thnah tốt nhiệm vụ.
Tổ chức các hoạt động đoàn thể thao, văn nghệ, nghỉ mát, vui chơi giải trí ngoài trời để nhân viên tham gia, làm tăng tính đoàn kết trong công ty.
Cần co chế độ lương thưởng, nghỉ dưởng hợp lí cho công nhân tăng ca.
Công ty phải thể hiện sự quan tâm với nhiều hình thức đến bản thân và gia đình của nhân viên, công nhân viên dể họ thấy rằng sự nhiệt tình và hi sinh của họ với công ty không phải vô ích.
Doanh nghiệp sản xuất nên đòi hỏi học những lớp về tiêu chuẩn về chất lượng.
Không chỉ đào tạo nhân viên đáp ứng yêu cầu công việc hiện tạo của công ty mà phải dự kiến trước nhu cầu nhân lực trong tương lai…
Tuy nhiên một tổ chức mà nhân viên bộ phận khác nhau có quan hệ gần gũi thân thích nhau dễ dẫn đến những hậu quả khôn lường như móc nối nhau… qua mạt ban quãn lý, do đó ban quản lý cần phải tỉnh táo, nhạy bén để nhận ra vấn đề.
3.3.2 Hoàn thiện công tác Marketing.
Công ty phải xây dựng chiến lược Marketing Mix rõ ràng nếu cần thiết phải thuê một công ty tư vấn chuyên nghiệp về marketing.
Sảm phẩm:
Công ty nên khai thác tối đa năng lực thiết kế để tạo ra và giới thiệu cho khách hàng những mẫu mã đẹp, mới lạ và phong phú.
Nâng cao uy tín của công ty bàng việc nâng cao chất lượng của sản phẩm, tang cường kiểm soát chặt chẽ các khâu từ khâu thiết kế, duyệtt mẫu cho đến khâu thành phẩm để kịp thời khắc phục những sai sót hạn chế rủi ro.
Trong quá trình sản xuất phải có sự theo dõi của khách hàng để kịp thời đáp ứng yêu cầu thay dổi của họ để vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm làm hài lòng khách hàng, vừa tiết kiệm chi phí.
Thay đổi hai máy in cũ để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. nâng cao hơn nữa trình độ nhận thức về chất lượng sản phẩm cho bộ phận KCS.
Giá cả:
Công ty phải không ngừng tìm kiếm những đối tác, nhà cung cấp nguyên vật liệu giá rẽ để giảm giá, khuyến mãi thu hut khách hàng mới nhưng không ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Giá cả phải mang lại tính cạnh tranh và làm cho khách hàng nhận thấy giá trị sản phẩm và họ nhận được là cao hơn giá trị tiền mà họ bỏ ra cho sản phẩm để duy trì sự trung thành của họ đối với công ty.
Chiêu thị:
Công ty nên dành một nguồn tài chính nhất định cho khâu quảng cáo, hình thức quảng cáo thì áp dụng như các công ty trong ngoài nước đang sữ dụng có hiệu quả như: Quảng cáo trên truyền hình: được đánh giá là hình thức mang lại nhiều thành công nhất, nhưng chi phí phải lớn. tuy nhiên đối với công ty TNHH NHG vì tính chất của ngành kinh doanh nên không cần quảng cáo truyền hình vì sẽ tốn nhiều chi phí mà hiệu quả lại không cao.
Quảng cáo trên báo: được đánh giá là ít hiệu quả vì tâm lí người đọc thường lướt qua những trang quảng cáo bởi vì một “rừng” quảng cáo trắng đen thường làm họ “ngộp” và rối mắt.
Quảng cáo trên truyền thanh: số lượng người theo dõi không nhiều
Quảng cáo trên website kinh tế như: Sài Gòn Times, thòi báo klinh tế Sài Gòn, tạp chí kinh tế,…
Quảng cáo bằng băng rôn, áp phích pano,…
Quảng cáo trực tiếp qua điện thoại…
Còn có những chương trình khuyến mãi như giảm giá theo số lượng in, tặng vật dụng đi kèm( ví dụ: in nhãn bao bì các loại thì khuyến mãi keo dán…) kèm nón, áo, áo mưa cũng là một hình thức đánh bóng thương hiệu.
Một hình thức quảng cáo không mất nhiều chi phí nhưng mang lại hiệu quả và được nhiều người biết đến đó là in thương hiệu của công ty lên nón bảo hiểm, áo và tặng chúng cho tất cả các cán bộ, công nhân viên và người thân của họ kèm theo sự cưỡng chế buộc công nhân viên phải sử dụng nó khi đi làm ở cơ quan.
Nâng cao hơn nữa nghiệp vụ bán hàng của nhân viên, bởi họ là chất kết dính trung gian giữa khách hàng với công ty, giữ mối quan hệ tốt đẹp thường xuyên với khách hàng, tặng phẩm vào những dịp lễ tết sinh nhật… của khách hàng.
Tham gia các chương trình từ thiệ xã hợi, tài trợ chương trình game show trên truyền hình nếu được hay các chương trình ca nhạc từ thiện được phát trực tiếp trên truyền hình.
3.3.3 Giải pháp về tài chính.
Có thể nói sự thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố tài chính. Công ty TNHH NHG muốn mở rộng quy mô sản xuất, phát triên hơn, đòi hỏi phải huy động thên nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kêu gọi sự đóng góp vốn từ người thân, bạn bè hay các đối tác khác… khi công ty thay đổi hình thức sở hữu (đi vào cổ phần hoá) từ TNHH sang công ty CP
Huy động vốn bằng cách đi vay.
Thu hồi công nợ để giảm bớt tình trạng vốn bị chiếm dụng.
Kiểm soát chặt chẽ các khâu để giảm chi phí rủi ro.
Đưa ra nhưng quyết định tài chính đúng đắn để tránh lãng phí.
Thực hiện chính sách kiểm soát và quảng lý cho chi phái, xây dựng kế hoạch sữ dụng vốn, quy trình quản lý tiền mặt…
…
3.3.4 Đề xuất đối với công ty.
Trên cơ sở tìm hiểu các môi trường của công ty, định hướng chiến lược và các giải pháp tôi xin nêu lên một số kiến nghị đối với công ty.
Công ty cần xách định lại mục tiêu cụ thể của mình để mục tiêu mang tính khả thi hơn (doanh số phải tăng từ 87.5% trở lên là quá cao so với điều kiện hiện tại của công ty).
Cần có chính sách thích hợp về tuyển dụng nguồn nhân lực cho công ty để đáp ứng quy trình mở rộng sản xuất của công ty vì hiện tại nhu cầu nhân lực hiện tại công ty là rất cần thiết. Đặc biệt chú trọng nâng cao trình độ quản lý và trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên.
Chú trọng hơn nữa bộ phận KCS của công ty vì sản phẩm thường xuyên bị trả về sau mỗi đơn đặt hàngphần lơn là do sơ suất từ tinh thần, trách nhiệm công việc của bộ phận KCS, làm giảm uy tín của công ty.
Kiểm soát chặc chẽ các khâu trong quà trình sản xuất để đo lường và giảm thiểu rủi ro.
Công ty cần tính toán lại các định mức tiêu hao nguyên vật liệu để hoàn thiện bảng tính giả để đảm bảo một mức giá hợp lý và ổn định.
Công ty cần tăng quỹ chi phí rủi ro vì chi phí rủi ro của doanh nghiêp là 1% giá trị đơn vị hợp đồng là quá nhỏ so với một doanh nghiệp sản xuất như NHG và là ngành in với nhiều rủi ro.
Huy động thêm tài chính để mạnh dạn dầu tư vào khâu marketing của công ty, yêu tố này công ty chuă chú trọng và chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Loại bỏ những khách hàng có công nợ quá hạn để tránh bị chiếm dụng vốn.
Cần có chính sách khen thưởng tương thích đối với nhân viên hoàn thành tốt công việc, mang lại nhiều doanh thu và nhiều khách hàng cho công ty. Bên cạch đó cũng phải thường xuyên đông viên và giúp đỡ các nhân viên chưa hoàn thành nhiệm vụ để họ đạt kết quả cao trong công việc.
Nâng mức lương cho nhân viên vào thời điểm cuối năm vì hiện tại vẫn còn thấp so với mức lương mặt bằng chung của thị trường.
Nên có chế độ nghỉ dưỡng hợp lí đối với công nhân phân xưởng, vì họ hưởng lương theo sản phẩm nên làm vice quá tải sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, năng suất làm việc vì phải tăng ca thường xuyên.
Triển khai thực hiện các chiến lược thâm nhập thị trường và chiến lược đa dạng hóa đồng tâm, chiến lược tuyển dụng, bố trí nhân lực và các chiến lược khác biệt hoá sản phẩm, chiến luọc phát triển thị trường trong cả nước, mở rộng thị phần.
…
3.3.5 Đề xuất đối nhà nước.
Nhà nước cần phải có những chính sách ưu đãi hơn nữa để phát triển ngành in như: ban hành luật riêng cho ngành In, các chính sách ưu đãi về Thuế, Lãi suất,…để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội vay vốn, giảm thiểu chi phí…
Quan tâm, theo dõi chặt chẽ hơn nữa tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngành in để đảm bảo tính cạnh tranh và phát triển lành mạnh.
Cần có chính sách hổ trợ các doanh nghiệp trong nước để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trong thời đại kinh tế mở cửa ngày nay.
…
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Dựa trên các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu của công ty. Dựa vào những cơ hội và nguy cơ từ thị trường. Từ đó, thông qua ma trận SWOT mà một số chiến lược được hình thành và được đánh giá, lựa chọn ra chiến lược khả thi nhất để thực thi trong điều kiện vốn có.
Xây dựng nên chiến lược giúp công ty thấy và biết được mình phải làm gi? Nên làm gi? Làm như thế nào để đạt được mục tiêu?. Bên cạnh đó, một số giải pháp về Nguồn nhân lực, về Marketing, về Tài chính được nêu ra để thực thực thi chiến lược cùng với những đề xuất cá nhân đối với công ty và đối với nhà nước để phát triển công ty nói riêng và phát triển ngành In nói chung trong thời đại mở cửa của nền kinh tế.
KẾT LUẬN
Trước sự phát triển có thể nói như là vũ bão của nền kinh tế trong nước chịu sự tác động mạnh của nền kinh tế thế giới trong thời đại ngày nay thì xây dựng một chiến lược phát triển là việc sớm muộn của bất kỳ một tổ chức hay doanh nghiệp nào cũng phải làm.
Chiến lược phát triển được ví như đầu lái của đoàn tàu, giúp doanh nghiệp đi đến đích mục tiêu của mình. Xây dựng một chiến lược thành công khi nó thiết thực, mang tính khả thi, phù hợp với hoàn cảnh doanh nghiệp, và có thể thích ứng linh hoạt với những thay đổi của môi trường.
Chính vì thế mà tôi chọn đề tài “ Xây dựng chiến lược phát triển công ty TNHH Nguyễn Hồng Gia đến năm 2015” làm khóa luận tốt nghiệp của mình trong giới hạn phạm vi thực hiện là công ty TNHH Nguyễn Hồng Gia.
Cùng với việc đưa lý thuyết vào tình hình thưc tế của công ty TNHH NHG, đề tài đã giải quyết được một số vấn đề như:
Tìm hiểu và phân tích đúng thực trạng hiện tại của công ty TNHH NHG.
Nghiên cứu sự ảnh hưởng và tác động của các yếu tố môi trường để xây dựng chiến lược phát triển công ty đến năm 2015.
Đưa ra một số giải pháp thiết thực về Nguồn nhân lực, Marketing, Tài chính và những kiến nghị để phát triển công ty trong thời gian tới.
Tuy nhiên do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên đề tài còn nhiều thiếu sót và hạn chế về những vấn đề chưa giải quyết. Kính mong sự quan tâm đóng góp chân thành, nhiệt tình từ Thầy cô cũng như anh (chị) trong công ty để đề tài đươc thiết thực hơn khi triển khai thưc tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng chiến lược phát triển công ty TNHH Hồng Gia đến năm 2015.docx