- Chọn địa chỉ email nhận thư góp ý từ khách hàng. Đây là địa chỉ email ch ính c ủa 
web site để nhận thư liên hệ từ khách hàng về mọi việc liên quan đến hoạt động bán 
sách của web site.
- Mail server: Địa chỉ IP của máy chủ mail của hệ thống.
- Tiêu đề tin thư: Là tiêu đề mặc định của tin thư được gửi tử ban quản lý của web 
site cho khách hàng.
- Chiều rộng ảnh: Là chiều rộng của ảnh minh họa cuốn sách hiện ở trang phục vụ 
khách hàng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
58 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4660 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 sẽ tăng lên. Với hệ thống này, nhà sách cũng 
tạo được phương tiện để thu thập ý kiến từ phía khách hàng để giải quyết các sự cố 
cũng như cải thiện khả năng phục vụ khách hàng. 
2.2. Mục tiêu và yêu cầu khi xây dựng hệ thống. 
 2.2.1. Mục tiêu 
Xây dựng một hệ thống quản lý bán sách trên mạng với mục tiêu chủ yếu là giới 
thiệu sách của nhà sách với khách hàng. Khách hàng có thể xem, tìm kiếm các 
thông tin về sách một cách trực quan và có thể đặt mua trực tiếp các loại sách trên 
mạng mà không cần phải trực tiếp đến cửa hàng bán sách. Sách của nhà sách phải 
được phân loại theo chuẩn phân loại giúp khách hàng có thể tra cứu một cách tiện 
lợi. Hệ thống phải có hai URL riêng, một URL giành cho khách hàng và một URL 
cho nhân viên của nhà sách cập nhật dữ liệu hệ thống: cập nhật sách, nhân viên, 
khách hàng, nhà cung cấp, theo dõi đơn hàng và trả lời thư của khách hàng. 
 2.2.2. Yêu cầu 
Hệ thống phải phải đáp ứng các yêu cầu sau: 
 Khách hàng có thể xem, mua bất cứ cuốn sách nào trong kho. 
 Đơn hàng, thư hỏi đáp kiến nghị của khách hàng phải được bảo mật. 
 Thanh toán tiền khi giao nhận sách. 
 Kiểm tra độ tin cậy của khách hàng phải thông qua những thông tin do khách 
hàng đăng ký và dựa vào địa chỉ giao nhận sách, sau đó liên hệ qua Email 
hoặc qua điện thoại. 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 11
 Hai URL giành cho khách hàng và nhân viên của nhà sách phải khác nhau. 
2.3. Mô hình nghiệp vụ của hệ thống 
Mô hình nghiệp vụ là một mô tả các chức năng nghiệp vụ của một hệ thống và 
những mối quan hệ bên trong giữa các chức năng đó cũng như các mối quan hệ của 
chúng với môi trường bên ngoài. 
Một trong những thể hiện của mô hình nghiệp vụ là biểu đồ ngữ cảnh hệ thống 
và biểu đồ phân rã chức năng. 
Muốn xác định mô hình nghiệp vụ của hệ thống thì trước hết ta phải xác định 
được các tác nhân của hệ thống: 
Tác nhân của hệ thống có thể là một người, một nhóm người, một tổ chức hay 
một hệ thống khác, và có tương tác với hệ thống về mặt thông tin (nhận hay gửi dữ 
liệu). 
Tác nhân của hệ thống bán sách qua mạng bao gồm: 
 Khách hàng: Là những người trực tiếp sử dụng hệ thống để tra cứu sách và 
mua sách qua mạng. 
 Người quản lý: Là người quản lý hoạt động của hệ thống bán sách. 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 12
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 
3.1. Phương pháp phân tích 
Cùng với sự phát triển của CNTT, việc xây dựng hệ thống đã dần được chuẩn 
hoá chuyển thành các hoạt động chuyên nghiệp, công nghiệp hoá hơn. Các phương 
pháp luận phân tích thiết kế hệ thống dần được hình thành và hoàn thiện. Một cuộc 
cách mạng, đỉnh cao của sự hoàn thiện là sự ra đời của phương pháp luận phân tích 
thiết kế có cấu trúc kết hợp được kết quả của các cách tiếp cận hướng chức năng và 
hướng dữ liệu, đưa việc xây dựng hệ thống thông tin lên một tầm cao hơn trở thành 
hoạt động phương pháp luận. 
Một phương pháp luận thông thường được đặc trưng bởi các yếu tố sau: 
- Quy trình và phân đoạn các bước tiến hành; 
- Các công cụ và cách thức mô hình hoá; 
- Cách tiếp cận (hướng chức năng, hướng dữ liệu, trên xuống, dưới lên,..) 
Phương pháp phân tích có cấu trúc bao gồm các hoạt động: khảo sát, phân tích, 
thiết kế, xây dựng và cài đặt chương trình. Đặc trưng mới của phương pháp này là 
các hoạt động có thể hoạt động một cách song song. Mỗi hoạt động có thể cung cấp 
những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hệ thống trước đó. Trong phân tích có 
cấu trúc cách tiếp cận cấp tiến cho phép các hoạt động khảo sát, phân tích, thiết kế, 
xây dựng và cài đặt chương trình được tiến hành một cách song song. Chính ưu 
điểm này đã làm cho phương pháp phân tích có cấu trúc ngày càng được phát triển 
hơn. 
Có nhiều công cụ được sử dụng trong quá trình phân tích và thiết kế hệ thống 
thông tin. Tuy nhiên với hệ thống ít phức tạp sẽ không đòi hỏi phải sử dụng hết tất 
cả các công cụ này. 
Ba công cụ quan trọng để mô hình hoá hệ thống thông tin theo phương pháp 
phân tích thiết kế có cấu trúc là: 
+ Mô hình chức năng; 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 13
+ Mô hình dữ liệu; 
+ Mô hình luồng dữ liệu. 
Trong đó mỗi mô hình thể hiện một cách nhìn ở góc độ khác nhau vào hệ thống. 
3.2. Phân tích chức năng 
3.2.1. Dữ liệu đầu vào và ra của hệ thống 
 - Dữ liệu đầu vào của hệ thống quản lý bán sách là các thông tin của nhân 
viên, của khách hàng và thông tin về sách trong cửa hàng. 
 - Dữ liệu đầu ra là các thông tin được kết xuất từ dữ liệu đầu vào. 
3.2.2. Biểu Đồ Phân Cấp Chức Năng 
Sơ đồ phân cấp chức năng BPC cho ta thấy được các chức năng nghiệp vụ của 
hệ thống. Nó thể hiện hệ thống từ khía cạnh chức năng, trả lời cho câu hỏi: Hệ 
thống thực hiện những công việc gì? 
Sau khi tìm hiểu và phân tích hệ thống quản lý bán sách qua mạng em đã đưa ra 
được biểu đồ phân cấp chức năng như sau: 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 14
Hình 3.1: Biểu đồ phân cấp chức năng 
Quản trị hệ thống 
HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN SÁCH QUA MẠNG 
Thiết đặt hệ thống 
Quản lý & phân 
quyền người dùng 
Cập nhật & phân 
loại sách 
Cập nhật tin tức về 
sách 
Cập nhật Tác giả 
Cập nhật Nhà xuất 
bản 
Tra cứu sách 
Đăng ký khách 
hàng 
Đặt mua sách 
Góp ý & đề nghị 
Phục vụ khách hàng Quản trị dữ liệu hệ 
thống 
Xem đơn đặt hàng, 
giao sách & trả lời 
thư của khách hàng 
Quản lý quảng cáo 
Xem tin sách 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 15
3.2.3 Phân tích chi tiết các chức năng 
3.2.3.1. Quản trị hệ thống 
Quyền quản trị hệ thống: là quyền cao nhất dành cho người quản trị hệ thống. 
Với quyền này người quản trị được phép thiết đặt cấu hình hệ thống và cấp quyền 
cho các nhân viên khác. 
Thiết đặt hệ thống: Là chức năng cho phép người quản trị hệ thống có thể thiết 
đặt lại những cấu hình cơ bản của hệ thống như địa chỉ mail server, độ rộng của ảnh 
hiển thị … 
Quản lý và phân quyền người dùng: Số lượng sách của nhà sách ngày càng 
lớn, khách hàng truy cập vào hệ thống ngày càng nhiều, do đó giao dịch thông qua 
hệ thống ở mức độ cao. Để có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, nhà sách cần 
phải có đội ngũ nhân viên đông đảo. Để đội ngũ này hoạt động hiệu quả, người 
quản trị hệ thống cần phải phân quyền cụ thể cho từng nhân viên. Người quản trị và 
các nhân viên muốn giao tiếp với hệ thống phải đăng nhập thông qua tên đăng nhập 
và mật khẩu. 
Các nhân viên chỉ thực hiện được những chức năng nhất định ứng với quyền mà 
người quản trị cấp và khi cần người quản trị có quyền huỷ các quyền này. 
3.2.3.2. Cập nhật dữ liệu hệ thống 
Quyền cập nhật dữ liệu hệ thống: là quyền bao gồm chức năng xem đơn đặt 
hàng, trả lời thư của khách hàng, quản lý quảng cáo và chức năng cập nhật dữ liệu 
cho hệ thống. Quyền này thường dành cho nhân viên cửa hàng sách để cập nhật dữ 
liệu cho web site. Bao gồm một số chức năng sau: 
Cập nhật và phân loại sách: Nếu có loại sách mới hoặc sách mới nhân viên 
phải nhập vào cơ sở dữ liệu để giới thiệu với khách hàng. Việc tổ chức phân loại 
sách sao cho hợp lý là điều rất quan trọng. Phân loại sách theo một tiêu chuẩn phân 
loại nào đó là rất cần thiết, nó hỗ trợ cho việc tra cứu sách hiệu quả hơn. 
Cập nhật tin tức về sách: Cập nhật các bài viết về sách và tin tức thị trường về 
sách, tin khuyến mãi. 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 16
Cập nhật tác giả: Thực hiện khi có sách mới và tác giả mới, công việc này giúp 
cho việc tra cứu sách dễ dàng hơn. 
Cập nhật nhà xuất bản: Thực hiện khi có sách mới và nhà xuất bản mới, công 
việc này giúp cho việc tra cứu sách dễ dàng hơn. 
Xem đơn đặt hàng và trả lời thư của khách hàng: Chức năng này giúp nhà 
sách có khả năng giao sách cho khách hàng theo đúng thời gian và địa điểm mà 
khách hàng đã ghi trong đơn đặt mua, giao tiếp với khách hàng qua thư để giải đáp 
những thắc mắc của khách hàng. Đồng thời cung cấp thông tin cho bộ phận kiểm tra 
độ tin cậy của đơn đặt mua. 
Quản lý quảng cáo: Cập nhật thông tin quảng cáo về sách. 
3.2.3.3 Phục vụ khách hàng 
Đây là chức năng chính, cần thiết nhất cho hệ thống, nó quyết định sự thành bại 
của nhà sách. Chức năng này được thực hiện từ phía khách hàng, gồm các chức 
năng sau: 
Xem tin sách: Mọi khách hàng truy cập vào Web site đều có thể sử dụng chức 
năng này. Chức năng này đưa ra tin tức về các cuốn sách mới, giới thiệu những 
cuốn sách hay, giảm giá... 
Tra cứu sách: Mọi khách hàng truy cập vào Web site đều có thể sử dụng chức 
năng này. Chức năng này liệt kê tất cả các cuốn sách (có trong cửa hàng) tuỳ thuộc 
vào thông tin khách hàng nhập vào. 
Xem thông tin chi tiết về một quyển sách: Trước khi mua một một cuốn sách 
nào đó, các thông tin như mã sách, tên sách, tác giả, nhà xuất bản, nội dung chính 
của sách... là rất cần thiết cho khách hàng. Đôi khi những thông tin đó giúp khách 
hàng xác định được cuốn sách mà mình cần mua. 
Đăng ký khách hàng: Nếu khách hàng chỉ tra cứu hoặc xem chi tiết sách thì họ 
không cần phải đăng ký user. Nhưng khi khách hàng muốn mua sách thì họ phải là 
thành viên của hệ thống bằng cách nhập thông tin cá nhân. Nhà sách lưu thông tin 
cá nhân này làm cơ sở để tạo hóa đơn. Mỗi khách hàng chỉ cần đăng ký một lần, 
thông tin quan trọng nhất là tên đăng nhập và mật khẩu. Sau khi đăng ký khách 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 17
hàng sẽ có hòm thư riêng. Việc đăng ký user là một hình thức bảo mật cho khách 
hàng, bởi vì trước khi lập mới hay sửa đơn hàng và thư góp ý hỏi đáp họ phải đăng 
nhập (bằng tên đăng nhập và mật khẩu). 
Đặt mua sách: Khách hàng có thể chọn mua bất kỳ cuốn sách nào có trong kho 
sau khi đã tra cứu. Trước khi lập đơn đặt mua khách hàng phải đăng nhập vào hệ 
thống và điền đầy đủ thông về thời gian và nơi giao nhận sách. Sau khi khách hàng 
gửi đăng ký mua sách thì một đơn đặt hàng sẽ được gửi tới người quản lý cửa hàng 
sách qua mail. Người quản lý sẽ dựa trên những thông tin trong đơn đặt hàng để 
chuyển sách đến đúng địa chỉ khách hàng yêu cầu. 
Góp ý, kiến nghị: Khách hàng có thể gửi thư góp ý hoặc kiến nghị với nhà sách 
đồng thời xem thư phản hồi từ nhà sách. Chức năng này cho phép sự giao tiếp giữa 
khách hàng và người quản lý sách, hỗ trợ tốt cho quá trình mua bán sách qua mạng. 
3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu 
3.3.1. Các kí hiệu 
Biểu đồ luồng dữ liệu là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một quá trình 
xử lý thông tin với các yêu cầu sau: 
* Sự diễn tả là ở mức logic, nghĩa là nhằm trả lời câu hỏi: “Làm gì?” mà bỏ 
qua câu hỏi “Làm như thế nào?”. 
* Chỉ rõ các chức năng (con) phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần 
mô tả. 
* Chỉ rõ các thông tin được chuyển giao giữa các chức năng đó, và qua đó 
phần nào thấy được trình tự thực hiện của chúng. 
Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu: 
 - Chức năng (Processes) được ký hiệu bởi vòng tròn tượng trưng cho các chức 
năng khác nhau mà hệ thống phải thực hiện. Kí hiệu: 
HỆ THỐNG QUẢN LÝ 
BÁN SÁCH QUA MẠNG 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 18
- Luồng dữ liệu (Flow) được ký hiệu bằng đường kẻ có mũi tên. Mũi tên chỉ 
hướng ra của luồng thông tin. Luồng dữ liệu liên kết các Processes với nhau, tượng 
trưng cho thông tin mà processes yêu cầu cho đầu vào hoặc thông tin mà chúng biến 
đổi thành đầu ra. Kí hiệu: 
- Kho dữ liệu (Data Store) được ký hiệu bởi hai đường thẳng song song, biểu 
diễn hay chứa đựng thông tin mà hệ thống cần phải lưu giữ trong một khoảng thời 
gian dài để một hay nhiều quá trình hoặc tác nhân truy nhập vào. Một khi công việc 
xây dựng hệ thống thông tin kết thúc thì những thông tin này được tồn tại dưới dạng 
các File hay CSDL. Kí hiệu: 
- Tác nhân ngoài là một người, một nhóm người hoặc một tổ chức bên ngoài 
lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống, nhưng có một số hình thức tiếp xúc với hệ thống. 
Nhân tố bên ngoài là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống và là phần sống còn 
của hệ thống. Kí hiệu: 
- Tác nhân trong là một chức năng hay một quá trình bên trong hệ thống. 
3.3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 
Ta coi cả hệ thống là một chức năng duy nhất nó mô tả mối quan hệ của môi 
trường bên ngoài với hệ thống. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh tương đương 
với mức không của biểu đồ phân cấp chức năng. 
Chức năng duy nhất là Hệ thống quản lý bán sách qua mạng. 
Các tác nhân ngoài: Khách hàng và người quản lý. 
Sau đây là biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống bán sách qua mạng: 
Tên luồng dữ liệu 
KHÁCH HÀNG 
KHÁCH HÀNG 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 19
Hình 3.2: Biểu đồ mức ngữ cảnh 
Tra cứu sách 
Khách hàng 
Cập nhật thông tin 
Xem thông tin 
Yêu cầu đặt sách 
Thông tin sách 
Khách vãng lai 
Người quản lý 
Thông tin sách 
Đơn hàng 
HỆ THỐNG 
QUẢN LÝ BÁN 
SÁCH QUA 
MẠNG Giao sách cho khách hàng 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 20
3.3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 
Hình 3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 
Khách hàng 
thông tin khách hàng 
QUẢN TRỊ DỮ 
LIỆU HỆ THỐNG 
NGƯỜI QUẢN LÝ 
PHỤC VỤ 
KHÁCH HÀNG 
KHÁCH HÀNG T
hô
ng
 ti
n 
kh
ác
h 
hà
ng
th
ôn
g 
tin
 k
há
ch
 h
àn
g 
Đ
ơn
 đ
ặt
 h
àn
g 
G
iao hàng theo đơn 
Khách hàng 
Trả lời đơn hàng 
Thông tin K
H
Thông tin tổng hợp 
Y
êu
 c
ầu
 tì
m
 k
iế
m
 K
ết quả tìm
 kiếm
 Sách Tácgiả Nhà xuất bản Thẻ hàng 
Đ
ơn
 h
àn
g 
Th
ôn
g 
tin
 th
ẻ 
hà
ng
Thông tin sách 
Thông tin sách 
Thông tin tác giả Th
ôn
g 
tin
 t
hẻ
 h
àn
g Thông tin N
X
B 
Chi tiết thẻ hàng 
TT
 c
hi
 ti
ết
 th
ẻ 
hà
ng
TT
 c
hi
 ti
ết
 th
ẻ 
hà
ng
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 21
3.3.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 
3.3.4.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng quản trị hệ thống 
. 
Hình 3.4. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản trị hệ thống 
QUẢN TRỊ 
HỆ 
THỐNG 
Yêu cầu phân quyền Yêu cầu đổi mật khẩu 
NGƯỜI QUẢN LÝ 
NGƯỜI QUẢN 
LÝ Quản lý 
Yêu cầu mật khẩu 
Thông tin nhân viên 
Constant 
Mật Khẩu mới 
Thiết đặt hệ thống 
Th
ôn
g 
tin
 n
hâ
n 
vi
ên
Th
ôn
g 
tin
 th
iế
t đ
ặt
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 22
3.3.4.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng quản trị dữ liệu hệ 
thống 
Hình 3.5. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản trị dữ liệu 
Tác giả 
Cập nhật & 
phân loại sách 
NGƯỜI QUẢN LÝ 
Cập nhật tin 
tức sách 
Cập nhật 
tác giả 
Cập nhật 
NXB 
Xem đơn 
hàng 
Quản lý 
quảng cáo 
Sách Danh mục sách 
Th
ôn
g 
tin
 sá
ch
Tin tức 
Ti
n 
tứ
c 
sá
ch
Thông tin tác giả 
Thông tin nhà xuất bản 
Nhà xuất bản 
Chi tiết thẻ hàng Thẻ hàng 
Thông tin quảng cáo 
Quảng cáo 
T
hô
ng
 ti
n 
đơ
n 
hà
ng
Y
êu cầu xem
 đơn 
hàng 
T.tin quảng 
cáo 
T.tin tác giả 
Thông tin nhà xuất bản 
C
hi
 ti
ết
 th
ẻ 
hà
ng
T.tin thẻ hàng 
Th
ôn
g 
tin
 sá
ch
Ph
ân
 lo
ại
 s
ác
h 
Ti
n 
tứ
c 
sá
ch
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 23
3.3.4.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng phục vụ khách 
hàng 
3.3.4.3.1. Chức năng tra cứu sách 
Hình 3.6. Chức năng tra cứu sách 
3.3.4.3.2. Chức năng đăng ký khách hàng 
Hình 3.7. Chức năng đăng ký khách hàng 
Đăng ký 
khách hàng 
 Khách hàng Khách hàng 
Thông tin khách hàng C
ập
 n
hậ
t t
hô
ng
 ti
n 
kh
ác
h 
hà
ng
 Thông báo kết quả đăng ký 
 Danh mục sách 
Tra cứu 
sách 
 Tác giả 
Nhà xuất bản 
Khách hàng 
Tê
n 
tá
c 
gi
ả,
 n
hà
 x
uấ
t b
ản
, 
ch
ủ 
đề
 s
ác
h 
D
anh sách có tác giả, nhà xuất 
bản, chủ đề cần tra cứu 
Nhà xuất bản 
D
anh m
ục sách 
Tác giả 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 24
3.3.4.3.3. Chức năng đặt mua sách và giao sách 
Hình 3.8. Chức năng đặt mua và giao sách 
Khách hàng 
Giao hàng 
 Sách 
Nhận và kiểm 
tra đơn hàng 
Chi tiết thẻ hàng 
Đặt đơn hàng 
 Thẻ hàng 
C
ập
 n
hậ
t 
th
ẻ 
hà
ng
C
ập
 n
hậ
t c
hi
 ti
ết
th
ẻ 
hà
ng
Người quản lý 
Cập nhật số lượng sách 
Đ
ơn
 h
àn
g 
đã
hợ
p 
lệ
 Sách 
B
áo
 c
ho
 k
há
ch
 h
àn
g 
th
an
h 
to
án
 v
à 
nh
ận
 s
ác
h 
 Thẻ hàng 
Y
êu
 c
ầu
 g
ia
o 
hà
ng
G
ửi
 k
ết
 q
uả
gi
ao
 h
àn
g 
C
ập
 n
hậ
t 
trạ
ng
 th
ái
 đ
ã 
gi
ao
Chi tiết thẻ hàng 
Th
ôn
g 
tin
 th
ẻ 
hà
ng
Thông tin thẻ hàng 
Trả lời đơn hàng 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 25
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 
4.1. Lý thuyết về thiết kế cơ sở dữ liệu 
Mục đích của giai đoạn phân tích hệ thống về dữ liệu là: Lập lược đồ dữ liệu 
hay gọi là biểu đồ cấu trúc dữ liệu (BCD). Hệ thống dữ liệu được lưu trữ lâu dài: 
- Thông tin gì, bao gồm dữ liệu gì? 
- Mối liên quan: xác định liên quan giữa các dữ liệu. 
Kết quả của giai đoạn phân tích hệ thống về mặt dữ liệu là cho chúng ta một 
khuôn dạng hỗ trợ các phân tích viên hệ thống trong quá trình nhận thức và biểu 
diễn các dữ liệu sử dụng trong hệ thống thông tin, đồng thời chỉ rõ được cấu trúc 
của dữ liệu. 
Phương pháp thực hiện: có hai cách tiếp cận: 
+ Mô hình thực thể liên kết: Phương pháp này trực quan đi từ trên xuống 
dưới, bằng cách xác định các thực thể, mối liên kết giữa chúng rồi đến các thuộc 
tính. Phương pháp này bao trùm được nhiều thông tin, tuy nhiên kết quả hay thừa. 
+ Mô hình quan hệ: Xuất phát từ danh sách các thuộc tính rồi đến các lược 
đồ quan hệ. Phương pháp này đi từ dưới lên, kết quả là vừa đủ cho những kết xuất 
xử lý. 
4.1.1 Mô hình thực thể liên kết 
 4.1.1.1 Khái niêm mô hình thực thể liên kết 
Mô hình thực thể liên kết là công cụ thành lập lược đồ luồng dữ liệu hay gọi là 
biểu đồ cấu trúc dữ liệu (BCD), nhằm xác định các khái niệm về các thực thể, thuộc 
tính, và mối liên hệ ràng buộc giữa chúng. Mục đích của mô hình là xác định các 
yếu tố: 
- Dữ liệu nào cần xử lý. 
- Mối liên quan nội tại (cấu trúc) giữa các dữ liệu. 
Để xây dựng biểu đồ BCD trước tiên ta phải thu nhập thông tin theo ba yếu tố 
sau: 
+ Kiểu thực thể (Entities Type). 
+ Kiểu liên kết (Entities Relationship Type). 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 26
+ Các thuộc tính (Attributes). 
 4.1.1.2. Thực thể và kiểu thực thể 
- Thực thể 
Thực thể là một vật thể, một chủ điểm, một nhiệm vụ, một đối tượng, hay một 
sự kiện đáng quan tâm đối với tổ chức (và cả bên trong lĩnh vực hệ thống), kể cả 
những thông tin mà nó giữ, mà ta muốn phản ánh nó trong HTTT. 
- Kiểu thực thể 
Kiểu thực thể là tập hợp các thực thể hoặc một lớp các thực thể có cùng đặc 
trưng, cùng bản chất. Thể hiện thực thể là một thực thể cụ thể, nó là một phần tử 
trong tập hợp hay lớp của kiểu thực thể. 
4.1.1.3. Các thuộc tính 
Thuộc tính là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của một thực thể hay một liên 
kết. 
Mỗi một thực thể bao gồm một số thuộc tính, và phân thành 4 loại thuộc tính 
phổ biến: 
+ Thuộc tính tên gọi (định danh): Thuộc tính định danh như Họ và tên, Tên 
hàng, Lớp,… 
+ Thuộc tính mô tả: Các dữ liệu gắn liền với thực thể dùng mô tả các tính chất, 
các đặc trưng của thực thể và là thuộc tính không khóa. 
+ Thuộc tính kết nối: Nhận diện thực thể trong kiểu thực thể hay mối liên kết. 
Thuộc tính này dùng để kết nối giữa các thực thể có liên kết. Thuộc tính kết nối là 
khóa ở quan hệ này và là mô tả ở quan hệ khác. 
+ Thuộc tính khóa: Dùng để phân biệt các thực thể hay liên kết. Khóa có thể là 
khóa đơn hay khóa kép. Thuộc tính này xác định sự duy nhất thể hiện của thực thể 
trong kiểu thực thể. 
Sau khi đã xác định được kiểu thực thể thích hợp (bảng) và bản chất của thực 
thể (dòng), bước tiếp theo là xác định những thông tin nào cần phải được lưu giữ 
cho mỗi thực thể.. 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 27
4.1.1.4. Quan hệ và kiểu quan hệ 
Các thực thể có mối quan hệ với nhau, quan hệ giữa các thực thể thể hiện sự 
tương tác giữa các thực thể. Người ta dựng "bậc" để chỉ số các thực thể tham gia 
một quan hệ và mối tương tác cũng có bậc. 
Có các loại quan hệ: 
 Quan hệ bậc một là quan hệ giữa hai đối tượng của cùng một thực thể. 
 Quan hệ bậc hai là quan hệ giữa hai đối tượng của hai thực thể khác nhau. 
 Quan hệ bậc ba là quan hệ giữa ba đối tượng của ba thực thể khác nhau. 
Một quan hệ bậc hai có các kiểu liên kết sau: 
 Kiểu liên kết 1 − 1: Một thực thể của kiểu thực thể này liên kết với một và 
chỉ một thực thể của kiểu thực thể kia và ngược lại. 
 Kiểu liên kết 1 − n: Một thực thể của kiểu thực thể này liên kết với nhiều 
thực thể của kiểu thực thể kia. 
 Kiểu liên kết n − n: Nhiều thực thể của kiểu thực thể này liên kết với nhiều 
thực thể của kiểu thực thể kia. 
Từ các yêu cầu và chức năng mà bài toàn đặt ra. Qua tìm hiểu các tài liệu, giấy 
tờ nghiệp vụ liên quan đến hoạt động bán sách, ta xác định được các thực thể sau: 
 Khách hàng 
 Người quản lý (Người quản lý bao gồm người quản trị hệ thống và các nhân 
viên cập nhật dữ liệu cho hệ thống) 
 Sách 
 Danh mục sách 
 Nhà xuất bản 
 Tác giả 
 Tin Sách 
 Nhóm tin 
 Quảng cáo 
 Thẻ hàng 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 28
Từ danh sách các thực thể ở trên ta xác định được các mối quan hệ giữa các 
thực thể: 
 Đặt hàng (Khách Hàng - Đặt Hàng - Sách) 
 Thuộc chủng loại (Sách - Thuộc chủng loại – Danh mục sách) 
 Thuộc (Sách - Thuộc - Tác giả) 
 Thuộc (Sách - Thuộc - Nhà xuất bản) 
 Đưa tin (Quản lí - Đưa tin - Tin Sách) 
 Đăng (Quản lý - Đăng - Quảng cáo) 
Biểu diễn một số mối quan hệ giữa thực thể: 
 Kí hiệu: 
 Tên thực thể của hệ thống 
 Tên quan hệ giữa các thực thể 
Tên thực thể 
Tên quan 
hệ 
Khách hàng Sách 
Sách Danh mục sách 
Tác giả Sách 
Nhà xuất bản Sách Xuất bản 
Viết (Thuộc) 
Thuộc Cloại 
Đặt hàng 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 29
4.2. Mô tả một số tiến trình quan trọng 
4.2.1. Tiến trình tìm kiếm thông tin 
Dữ liệu vào: Thông tin về sách cần tìm kiếm như: tiêu đề, nhà xuất bản, tác giả, chủ 
đề sách… 
Dữ liệu ra: Danh sách các cuốn sách được tìm thấy. 
Mô tả tiến trình: 
Kiểm tra dữ liệu nhập vào và tìm kiếm thông tin rồi liệt kê danh sách kết quả. 
4.2.2. Tiến trình tạo tài khoản người dùng 
Dữ liệu vào: Thông tin về người dùng cần tạo tài khoản 
Dữ liệu ra: Cập nhật thông tin người dung và đưa ra thông báo. 
Mô tả tiến trình: 
 Mở các bảng lưu thông tin về tài khoản người dùng, các quyền truy cập hệ 
thống. 
 Nhập các thông tin tài khoản người dùng. 
 Kiểm tra dữ liệu nhập vào 
 Nếu dữ liệu hợp lệ, mã hoá mật khẩu và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu. 
Ngược lại thông báo và yêu cầu nhập lại. 
4.2.3. Tiến trình đăng nhập hệ thống 
Dữ liệu vào: Thông tin về người dùng cần đăng nhập hệ thống 
Dữ liệu ra: Kiểm tra thông tin và đưa ra thông báo. 
Mô tả tiến trình: 
 Mở các bảng lưu thông tin về tài khoản người dùng, các quyền truy cập hệ 
thống 
 Nhập tài khoản người dùng (Tên truy cập, mật khẩu) 
 Kiểm tra dữ liệu nhập vào 
 Nếu dữ liệu hợp lệ, mã hóa mật khẩu để tìm kiếm trong bảng người dùng 
xem có tồn tại người dùng đó không. Nếu có thì đưa ra thông báo và lấy 
được quyền của người sử dụng đó, ngược lại thì thông báo không tồn tại 
người dùng và đăng nhập lại. 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 30
4.2.4. Tiến trình báo cáo thống kê số lần xem theo chuyên mục: 
Dữ liệu vào: Danh sách các chủ đề sách cần thống kê. 
Dữ liệu ra: bảng thống kê số lần xem chủ đề sách. 
Mô tả tiến trình: 
 Mở bảng lưu thông tin về chủ đề sách 
 Liệt kê tất cá chủ đề sách đã chọn và số lần xem chuyển ra 1 bảng với tên 
trường là tên chủ đề sách còn dữ liệu là số lần xem. 
4.2.5. Tiến trình cập nhật thông tin sách: 
Dữ liệu vào: Thông tin sách. 
Dữ liệu ra: Cập nhật sách và đưa ra thông báo. 
Mô tả tiến trình: 
 Mở bảng lưu thông tin về sách 
 Liệt kê tất cá sách theo chủ đề để chọn sách cập nhật. 
 Nhập thông tin sách 
 Kiểm tra thông tin có hợp lệ không 
 Nếu có thì cập nhật vào bảng dữ liệu, ngược lại thì đưa ra thông báo và cho 
nhập lại. 
4.2.6. Tiến trình đặt mua sách: 
Dữ liệu vào: Thông tin sách cần mua, thông tin khách hàng. 
Dữ liệu ra: Cập nhật thẻ hàng và đưa ra thông báo. 
Mô tả tiến trình: 
 Chọn sách cần mua 
 Mở bảng lưu thông tin về thẻ hàng và khách hàng 
 Kiểm tra xem khách hàng đã đăng nhập chưa 
 Nếu chưa đăng nhập thì yêu cầu phải đăng nhập mới đặt mua sách được, nếu 
đã đăng nhập rồi thì chuyển tới các bước sau: 
 Liệt kê tất cá sách khách hàng đã chọn 
 Nhập nội dung tin nhắn liên hệ để đặt mua rồi gửi tin đến ban quản trị web 
 Cập nhật sách được yêu cầu vào bảng thẻ hàng và đưa ra thông báo 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 31
4.2.7. Tiến trình giao sách cho khách hàng: 
Dữ liệu vào: Bảng dữ liệu Chi tiết thẻ hàng, bảng khách hàng 
Dữ liệu ra: Đưa thẻ hàng về trạng thái đã được giao sách và đưa ra thông báo. 
Mô tả tiến trình: 
 Mở bảng lưu thông tin về thẻ hàng và khách hàng 
 Hiện thông tin khách hàng và danh sách những cuốn sách cần mua trong thẻ 
hàng 
 Cho phép người quản lý gửi tin thư để liên hệ với khách hàng khi giao hàng 
 Đưa thẻ hàng về trạng thái đã giao sách 
 Cập nhật lại số lượng sách trong kho 
Ngoài ra, còn có các tiến trình khác như: Cập nhật tin tức sách, cập nhật danh 
mục sách, báo cáo thống kê số lần xem các cuốn sách, cập nhật quảng cáo, cập nhật 
tác giả, cập nhật nhà xuất bản… 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 32
4.3. Thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu cho hệ thống 
Trên cơ sở phân tích chức năng nghiệp vụ, các dòng dữ liệu trong hệ thống và 
yêu cầu của hệ thống, sử dụng các phương pháp xây dựng dữ liệu, các qui tắc chuẩn 
hoá và tối ưu hoá dữ liệu ta có thể đưa ra các sơ thực thể cho hệ thống như sau : 
4.3.1. Sơ đồ thực thể liên kết 
Hình 4.1. Sơ đồ thực thể liên kết 
TG_Id 
TG_HoTen 
TG_MoTa 
TacGia 
NXB_Id 
NXB_Ten 
NXB_MoTa 
NhaXuatBan 
S_Id 
S_DanhMucI
d 
S_Ten 
S_NXBId 
S_Ma 
S_TacGiaId 
… 
Sach 
KH_Id 
KH_MatKhau 
KH_HoTen 
KH_Email 
KH_DiaChi 
… 
KhachHang 
DMS_Id 
DMS_ParentId 
DMS_TieuDe 
DMS_MoTa 
DMS_ViTri 
DanhMuchSac
h TT_Id 
TT_TieuDe 
TT_TacGia 
TT_MoTa 
… 
TinTuc 
NT_Id 
NT_Ten 
NT_MoTa 
NT_ViTri 
NT_TrangThai 
NhomTin 
QC_Id 
QC_Ten 
QC_ViTriId 
QC_Loai 
… 
QuangCao 
TH_Id 
TH_KhachHangId 
TH_Ngay 
TH_ThanhTien 
TH_TrangThai 
TheHang 
VTQC_Id 
VTQC_Ten 
VTQC_MoTa 
VTQC_AnhMacDinh 
ViTriQuangCao 
QL_Id 
QL_UserName 
QL_Email 
QL_MatKhau 
QL_NgayBatDau 
QL_HoTen 
QL_SoCMND 
QuanLy 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
4.3.2. Sơ đồ dữ liệu quan hệ 
Hình 4.2: Sơ đồ cơ sở dữ liệu được thiết kế bằng Diagram-SQL 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 34
4.3.3. Chi tiết các bảng 
4.3.3.1. Bảng Sách (Tên bảng: SACH) 
 Tên Trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 
S_Id Int 4 Số hiệu sách 
S_DanhMucId Int 4 Số hiệu danh mục sách 
S_Ten Nvarchar 200 Tên sách 
S_Ma nvarchar 50 Mã sách 
S_Anh Nvarchar 500 Đường dẫn ảnh 
S_FileUpload Nvarchar 500 File up lên 
S_MoTa Ntext 16 Mô tả sách 
S_ChiTiet Ntext 16 Chi tiết sách 
S_TuKhoa Nvarchar 500 Từ khóa 
S_GiaBan Money 8 Giá bán 
S_TrangThai Bit 1 Trạng thái sách 
S_SoLanXem Int 4 Số lần xem 
S_KichCo Varchar 10 Kích cỡ 
S_NXBId Int 4 Số hiệu nhà xuất bản 
S_NamXuatBan Int 4 Năm xuất bản 
S_GiaNhap MoNey 8 Giá nhập vào 
S_SoLuong Int 4 Số lượng sách 
S_ViTri Int 4 Vị trí 
S_NguyenBo Int 4 Nguyên bộ 
S_SoTrang Int 4 Số trang 
S_TacGiaId Int 4 Số hiệu tác giả 
S_CanNang Int 4 Cân nặng 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 35
4.3.3.2. Bảng Danh mục sách (Tên bảng: DanhMucSach) 
Tên Trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 
DMS_Id Int 4 Số hiệu danh mục sách 
DMS_ParentId Int 4 Số hiệu danh mục phân cấp 
DMS_TieuDe Nvarchar 250 Tiêu đề sách 
DMS_MoTa Nvarchar 500 Mô tả 
DMS_ViTri Int 4 Vị trí 
DMS_TrangThai Bit 1 Trạng thái 
4.3.3.3. Bảng Tác giả (Tên bảng: TacGia) 
 Tên Trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 
TG_Id Int 4 Số hiệu tác giả 
TG_HoTen Nvarchar 100 Họ tên 
TG_MoTa Ntext 16 Mô tả 
4.3.3.4. Bảng nhà xuất bản (Tên bảng: NhaXuatBan) 
 Tên Trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 
NXB_Id Int 4 Số hiệu nhà xuất bản 
NXB_Ten Nvarchar 100 Tên nhà xuất bản 
NXB_MoTa Ntext 16 Mô tả 
4.3.3.5. Bảng thẻ hàng (Tên bảng: TheHang) 
 Tên Trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 
TH_Id Int 4 Số hiệu thẻ hàng 
TH_KhachHangId Int 4 Số hiệu khách hàng 
TH_Ngay DateTime 8 Ngày đặt 
TH_ThanhTien Money 8 Thành tiền 
TH_TrangThai Bit 1 Trạng thái 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 36
4.3.3.6. Bảng chi tiết thẻ hàng (Tên bảng: ChiTietTheHang) 
 Tên Trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 
CTTH_Id Int 4 Số hiệu chi tiết thẻ hàng 
CTTH_SachId Int 4 Số hiệu sách 
CTTH_SoLuong Int 4 Số lượng 
CTTH_ThanhTien Money 8 Thành tiền 
4.3.3.7. Bảng khách hàng (Tên bảng: KhachHang) 
Tên Trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 
KH_Id Int 4 Số hiệu khách hàng 
KH_TenTruyCap Varchar 50 Tên truy cập 
KH_MatKhau Varchar 20 Mật khẩu 
KH_HoTen Nvarchar 50 Tên khách hàng 
KH_Email Nvarchar 100 Email 
KH_NgayBatDau DateTime 8 Ngày bắt đầu 
 KH_TrangThai Bit 1 Trạng thái 
KH_DienThoai Varchar 20 Điện thoại 
KH_DiaChi Nvarchar 250 Địa chỉ 
4.3.3.8. Bảng tin tức sách (Tên bảng: TinTuc) 
Tên Trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 
TT_Id Int 4 Số hiệu tin tức 
TT_TieuDe nvarchar 250 Tiêu đề tin tức 
TT_Tacgia Nvarchar 100 Người đưa tin 
TT_Ngay DateTime 8 Ngày đưa 
TT_MoTa Nvarchar 500 Mô tả 
TT_NoiDung Ntext 16 Nội dung tin 
TT_Anh Nvarchar 250 Ảnh 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 37
TT_HienThi Int 4 Hiển thị 
TT_NhomTinId Int 4 Số hiệu nhóm tin 
TT_TrangThai Bit 1 Trạng thái 
4.3.3.9. Bảng nhóm tin (Tên bảng: NhomTin) 
Tên Trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 
NT_Id Int 4 Số hiệu nhóm tin 
NT_Ten Nvarchar 200 Tên nhóm tin 
NT_MoTa Nvarchar 500 Mô tả 
NT_ViTri Int 4 Vị trí 
NT_TrangThai Bit 1 Trạng thái 
4.3.3.10. Bảng quản lý (Tên bảng: QuanLy) 
 Tên Trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 
QL_Id Int 4 Số hiệu người quản lý 
QL_Username Varchar 20 Tên đăng nhập 
QL_Email Nvarchar 100 Email 
QL_MatKhau Varchar 250 Mật khẩu 
QL_NgayBatDau DateTime 8 Ngày bắt đầu 
QL_HoTen Nvarchar 100 Họ tên 
QL_SoCMND Varchar 50 Số CMND 
QL_NgaySinh DateTime 8 Ngày sinh 
QL_GioiTinh Int 4 Giới tính 
QL_DiaChi Nvarchar 200 Địa chỉ 
QL_DienThoai Varchar 100 Điện thoại 
QL_Quyen Tinyint 1 Quyền 
QL_TrangThai Bit 1 Trạng thái 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 38
4.3.3.11. Bảng quảng cáo (Tên bảng: QuangCao) 
Tên Trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 
QC_Id Int 4 Số hiệu quảng cáo 
QC_Ten Nvarchar 200 Tên quảng cáo 
QC_ViTriId Int 4 Số hiệu vị trí 
QC_Loai Tinyint 1 Loại 
QC_Nguon Varchar 500 Nguồn 
QC_HienThi Varchar 1000 Hiển thị 
QC_URL Varchar 200 Đường dẫn 
QC_Rong Int 4 Rộng 
QC_Cao Int 4 Cao 
QC_ThuTu Int 4 Thứ tự 
4.3.3.12. Bảng vị trí quảng cáo (Tên bảng: ViTriQuangCao) 
Tên Trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 
VTQC_Id Int 4 Số hiệu vị trí 
VTQC_Ten varchar 50 Tên vị trí 
VTQC_MôTả Ntext 16 Mô tả 
VTQC_AnhMacDinh Varchar 200 Ảnh mặc định 
4.3.3.13. Bảng thiết lập mặc định (Tên bảng: Constant) 
Tên Trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 
KeyName varchar 50 Số hiệu vị trí 
KeyValue Ntext 16 Tên vị trí 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 39
4.4. Xây dựng chương trình 
 Căn cứ vào yêu cầu của bài toán, qua phân tích đánh giá, xây dựng được mô 
hình hoạt động của hệ thống, các mô hình chức năng, mô hình dữ liệu và quan hệ 
dữ liệu, thấy được khung cảnh hoạt động của hệ thống, những dữ liệu cần thiết đảm 
bảo hoạt động của hệ thống. Công việc còn lại là xây dựng chương trình ứng dụng 
dựa trên các mô hình xây dựng. 
Hệ thống chương trình được chia làm hai phần: 
 Phần 1 : Phục vụ khách hàng 
Hiện thông tin về sách, tin tức thị thường sách, cho phép người dùng tìm kiếm 
thông tin, đăng ký khách hàng và đặt mua sách 
 Phần 2 : Hệ thống Quản lý sách. 
Quản lý sách, phân quyền người quản lý, cập nhật thông tin cho hệ thống như: cập 
nhật tin tức sách, quảng cáo, tác giả, nhà xuất bản, sách, thống kê, cấu hình cho hệ 
thống… 
Thiết lập cơ chế bảo mật hệ thống và an toàn dữ liệu: 
 Mỗi người sử dụng đều được cấp tên đăng nhập và mật khẩu. 
 Cơ chế phân quyền truy cập đến từng cấp người dùng khác nhau bảo vệ chặt chẽ 
tài liệu tuỳ theo quyền hạn của từng người sử dụng. 
 Đối chiếu với các yêu cầu đặt ra trong hệ thống, ta thấy có sự phân chia các 
nhóm sử dụng trong hệ thống một cách rõ ràng và theo 4 nhóm : 
 Nhóm khách vãng lai chỉ xem qua thông tin trên web 
 Nhóm khách hàng đặt mua sách 
 Nhóm nhân viên cập nhật dữ liệu cho hệ thống 
 Người quản trị hệ thống phân quyền cho các nhân viên. 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
CHƯƠNG 5: MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT VÀ THIẾT KẾ 
GIAO DIỆN 
5.1. Mô hình khách/chủ 
Mô hình phần mềm khách/chủ (client/server) là mô hình giải pháp phần mềm 
cho việc khắc phục tình trạng quá tải trên mạng và vượt qua những sự trở ngại trong 
các cấu trúc vật lý khác nhau cũng như hệ điều hành của các hệ thống máy tính khác 
nhau trên mạng. 
Mỗi phần mềm xây dựng theo mô hình khách/chủ sẽ được chia làm hai phần: 
phần hoạt động trên máy phục vụ (server side) gọi là phần phía server và phần hoạt 
động tên máy trạm (client side) gọi là phần phía client. Với mô hình này trạm làm 
việc cũng được gọi là các máy khách, còn các máy phục vụ gọi là các máy chủ. 
Nhiệm vụ của mỗi phần ấy được quy định như sau: 
 Phần phía server quản lý các giao tiếp với môi trường bên ngoài tại 
server với các client sẽ tiếp nhận các yêu cầu dưới dạng các xâu ký tự 
(query string), phân tích các query string, xử lý dữ liệu và gửi kết quả trả 
lời về phía các client. 
 Phần phía client tổ chức giao tiếp với người dùng, với môi trường bên 
ngoài tại trạm làm việc và với phía server. Tiếp nhận với các yêu cầu của 
người dùng, thành lập các xâu truy vấn (query string) gửi về phía server, 
tiếp nhận các kết quả và tổ chức trình diễn chúng. 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 41
Với mô hình này, dung lượng thông tin trên đường truyền sẽ được giảm đi rất 
đáng kể vì: 
 Từ phía server không phải toàn bộ dữ liệu được gửi đi trên đường 
truyền, mà chỉ là một số thành phần của chúng sau khi đã được sử lý qua các 
lọc thông tin từ phía server. 
 Không còn các chương trình phải gửi đi trên đường truyền từ các máy 
phục vụ tới các trạm làm việc. 
 Từ phía các trạm làm việc, không còn phải cập nhật toàn bộ dữ liệu 
sau khi đã xử lý về máy phục vụ. 
Với mô hình này dễ dàng vượt qua sự khác biệt về cấu trúc vật lý và hệ điều 
hành giữa các hệ thống máy tính khác nhau vì giao tiếp thông tin giữa chúng là các 
dữ liệu dạng ASCII text. 
Tuy nhiên mô hình Client/Server cũng bộc lộ những nhược điểm do khó khăn 
trong việc xây dựng và phát triển các phần mềm theo mô hình của nó. 
Người lập trình phải tổ chức được các giao tiếp giữa hai phần của chương trình 
và giao tiếp với môi trường bên ngoài tại cả hai phía server và client. Công tác bảo 
trì và phát triển phải được thực hiện từ cả hai phía. 
 Client : Ta không phải kiểm soát trên nhiều Client. Khi ta tạo một 
Web Server công cộng, mọi người trên thế giới đều có thể truy nhập tới nó. 
Họ sử dụng trình duyệt Netscape hoặc một số trình duyệt khác. 
 Server : Trước khi liên kết cơ sở dữ liệu tới World Wide Web, trước 
hết ta phải tìm tới một Web Server. Web Server làm tất cả mọi việc giống 
như một Server trong môi trường Client/ Server như quản lí tệp, trả lời yêu 
cầu của Client và gửi thông tin yêu cầu cho Client. Web Server cũng có một 
kết nối tới các chương trình mà không phải Client HTTP. Liên kết này được 
tạo bởi chương trình gọi là giao diện cổng nối chung (CGI). 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 42
5.2. Lựa chọn công nghệ để thiết kế ứng dụng 
Web Server: Hệ thống sử dụng IIS (Internet Information Server) chạy trên hệ 
điều hành Window 2003 Server, hoặc Window XP Professional để làm Server cho 
hệ thống. 
Web Browser: Hệ thống có thể chạy tốt trên nhiều trình duyệt Web như Internet 
Explore, Nescape Navigator, Morilla FireFox… 
Công cụ lập trình: 
Visual Studio .NET được lựa chọn làm công cụ để phát triển hệ thống bán sách 
qua mạng. Nó được thiết kế để phát triển ứng dụng nhanh sử dụng công nghệ .NET 
Database Server: Sử dụng SQL Server 2000. 
Lý do lựa chọn các công nghệ trên: 
5.2.1. ASP.NET 
ASP.NET là một Framework lập trình được xây dựng trên thư viện ngôn ngữ 
chung (the common language runtime) có thể được sử dụng trên một server để xây 
dựng các ứng dụng Web đầy sức mạnh. ASP.NET có một số lợi thế lớn so với các 
mô hình phát triển Web trước đây. 
Sự thực hiện được nâng cao: ASP.NET được biên dịch thành mã thư viện 
ngôn ngữ chung chạy trên server. Không giống như các trình thông dịch trước, 
ASP.NET có thể sử dụng liên kết sớm, biên dịch đúng lúc, tối ưu mã và các dịch 
vụ cache. Điều này dẫn đến sự thực hiện tốt hơn đáng kể. 
Hỗ trợ tiện ích: ASP.NET framework được bổ sung bởi công cụ thiết kế với 
một toolbox rất sống động trong môi trường phát triển tích hợp Visual Studio cho 
phép kéo và thả các server control chỉ là một số ít trong các tính năng mà tiện ích 
cung cấp. 
Sức mạnh và tính mềm dẻo: Do ASP.NET dựa trên thư viện ngôn ngữ chung, 
người phát triển có thể sử dụng sức mạnh và tính mềm dẻo của toàn bộ platform. 
Tất cả các giải pháp .NET Framework class library, Messaging và Data Access đều 
có thể được truy nhập từ Web. ASP.NET cũng độc lập ngôn ngữ, do vậy người phát 
triển có thể chọn một ngôn ngữ phù hợp nhất với ứng dụng hoặc sử dụng nhiều 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 43
ngôn ngữ trong các phần của ứng dụng. Hơn nữa, khả năng giao tiếp của thư viện 
ngôn ngữ chung đảm bảo việc đầu tư phát triển các thành phần COM là không lãng 
phí khi chuyển hệ thống sang ASP.NET. 
Tính đơn giản: ASP.NET làm dễ dàng thực hiện các công việc thông thường, 
từ việc submit một form và client authentication đến việc triển khai và cấu hình 
website. Ví dụ, Framework ASP.NET cho phép xây dựng giao diện người dùng tách 
biệt rõ ràng giữa mã application logic và mã presentation và xử lý các sự kiện đơn 
giản giống như mô hình xử lý các form của Visual Basic. 
Thêm nữa, thư viện ngôn ngữ chung đơn giản hóa việc phát triển bằng các dịch 
vụ mã được quản lý như việc đếm tham chiếu tự động. 
Tính dễ quản lý: ASP.NET dùng một hệ thống cấu hình phân cấp dựa trên text, 
nó đơn giản hóa việc thiết lập môi trường server và các ứng dụng web. Do thông tin 
cấu hình được lưu trữ dưới dạng text, các thiết lập mới có thể được áp dụng mà 
không cần đến các tiện ích quản trị cục bộ. Triết lý “không quản trị cục bộ” này 
cũng mở rộng đối với việc triển khai các ứng dụng ASP.NET Framework. Một ứng 
dụng ASP.NET Framework được triển khai lên một web server đơn giản bằng cách 
sao chép các file cần thiết lên server. Không cần thiết khởi động lại server, ngay cả 
khi triển khai hoặc thay thế mã đang chạy. 
Tính an toàn: Bằng chức năng có sẵn Windows authentication và cấu hình thiết 
lập cho mỗi ứng dụng, bạn có thể yên tâm rằng ứng dụng của bạn là an toàn. 
5.2.2. Database Server 
SQL Server là một server cơ sở dữ liệu hơn là một cơ sở dữ liệu đơn độc. Nó 
hầu như được truy xuất qua bất kỳ kiểu kết nối mạng nào gồm cả TCP/IP. 
Tuy nhiên, bằng cách sử dụng tính năng nhân bản, bạn có thể liên kết nhiều 
SQL Server lại với nhau để tăng số lượng kết nối đồng thời từ client lên đến bất kỳ 
giá trị nào bạn muốn. 
SQL Server có thể được sử dụng để tạo các stored procedure có nhận các tham 
số và thực thi nhiều tác vụ. Các thủ tục lưu trữ (store procedure) được lưu vào bộ 
nhớ cache sẽ gia tăng quá trình thực thi. Nói chung, SQL Server sẽ đưa ra kết quả 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 44
nhanh hơn Access và nó có thể được cấu hình để thực hiện rất nhiều hoạt động bảo 
trì một cách tự động. 
SQL Server có thể được quản lý từ xa (từ một máy tính trên mạng), chẳng hạn 
bằng cách sử dụng SQL Enterprise Manager, và có thể được truy cập từ xa bởi các 
trình ứng dụng cơ sở dữ kiệu khác thông qua ODBC. Nói cách khác, một ODBC 
System DSN dùng để truy cập một cơ sở dữ liệu SQL Server không nhất thiết phải 
định vị trên cùng một mạng cục bộ với cơ sở dữ liệu. Nó có thể định vị ở bất cứ nơi 
nào truy cập vào SQL Server thông qua TCP/IP. Đó là bởi vì SQL Server là một hệ 
quản trị cơ sở dữ liệu theo mô hình client/server, được thiết kế như một server cơ sở 
dữ liệu giống như Internet Information Server là một “Web server”. SQL Server có 
thể được truy cập thông qua TCP/IP, bởi vì nó có địa chỉ IP cố định trên Internet. 
Oracle rất mạnh, nhưng nó chỉ phù hợp với các hệ thống lớn vì nó đòi hỏi phần 
cứng rất mạnh và đồng bộ. 
Những tiện ích của SQL Server để dẫn tới quyết định chọn hệ quản trị cơ sở dữ 
liệu này xây dựng đề tài: 
 Là hệ quản trị cơ sở dữ liệu được thiết kế theo mô hình Client/Server. 
 Quản lý được khối lượng thông tin lớn. 
 Có khả năng xử lý phân tán. 
 Có khả năng liên kết Internet. 
 Client chạy trên mọi hệ điều hành khác nhau. 
 Truy nhập được hầu hết các CSDL thông qua ODBC. 
 Các đối tượng cơ sở dữ liệu của MS SQL Server: 
+ Database. 
+ Table. 
+ View. 
+ Index. 
+ Rules. 
+ Default. 
+ Stored Procedure. 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 45
+ Trigger: Là một loại thủ tục đặc biệt của SQL SERVER, trong đó ứng với một 
số hành động thao tác dữ liệu (ví dụ các lệnh INSERT, UPDATE, DELETE) cần 
phi tuân theo một số luật nghiệp vụ nào đó. Trigger còn dùng trong khi bắt lỗi, ứng 
với một số mã lỗi cụ thể thì dữ liệu sẽ được thao tác theo một cách đặc biệt hoặc 
đưa ra thông báo lỗi tuỳ chọn của người dùng. 
+ User Defineds Data Type: Là những kiểu dữ liệu người dùng tự định nghĩa 
dựa trên những kiểu dữ liệu chuẩn của SQL SERVER. 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
5.3. Một số giao diện chính 
5.3.1. Trang chủ 
Đây là giao diện chính cho chức năng phuc vụ khách hàng. Khách hàng có thể xem 
bao quát được những nội dung chính của web site và sử dụng các chức năng như 
xem thông tin sách theo chủ đề, xem tin tức sách, tìm kiếm thông tin, đăng ký khách 
hàng, đăng nhập để mua sách… 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
5.3.2. Trang hiện kết quả tìm kiếm sách 
- Trang tìm kiếm sách giúp cho khách hàng có thể nhanh chóng tìm ra cuốn sách 
cần mua dựa vào từ khóa tìm kiếm và các lựa chọn tìm kiếm theo chuyên mục, theo 
tác giả, theo nhà xuất bản. 
- Khách hàng chọn chủ đề sách cần tìm, chọn tác giả, chọn nhà xuất bản, nhập từ 
khóa tìm kiếm rồi click nút Tìm kiếm, chương trình sẽ kết xuất dữ liệu từ cac bảng 
rồi hiện thông tin kêt quả tìm kiếm. Hiện danh sách những cuốn sách tìm được và 
có phân trang nếu kết quả tìm được quá nhiều sách. 
- Tiêu chí tìm kiếm sách là tìm trên tiêu đề sách và tìm trong phần thông tin chi tiết 
của cuốn sách và lọc theo chủ đề, tác giả và nhà xuất bản 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
5.3.3. Trang hiện thông tin chi tiết của Sách 
Trang hiển thị thông tin chi tiết một cuốn sách đưa ra các thông tin tổng quát về nội 
dung cuốn sách. Ngoài ra còn giới thiệu một số cuốn sách cùng chủ đề có nội dung 
tương tự để khách hàng tham khảo. 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
5.3.4. Trang hiện thông tin thẻ hàng 
- Trang hiện thông tin thẻ hàng chỉ hiển thị khi khách hàng đã đăng nhập, nếu chưa 
có tài khoản thì phải đăng ký thành viên rồi đăng nhập khách hàng. 
- Trang thông tin thẻ hàng hiện danh sách các cuốn sách được khách hàng chọn 
mua. Dữ liệu về thông tin thẻ hàng được lưu tạm thời bằng 1 biến cookie cho phép 
khách hàng thêm, sửa, xóa những cuốn sách trong thẻ hàng. 
- Khi đã quyết định đặt mua sách thi khách hàng click nút xác nhận để xác nhân lai 
thông tin về thẻ hàng và hiện ra form nhập thông tin liên hệ. Chương trình sẽ cập 
nhật thông tin thẻ hàng vào trong cơ sở dữ liệu của hệ thống và đồng thời gửi 1 
email cho ban quản lý web site báo có đơn đặt hàng. 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
5.3.5. Trang hiện tin tức sách 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
5.3.6. Trang cấu hình hệ thống 
- Chọn địa chỉ email nhận thư góp ý từ khách hàng. Đây là địa chỉ email chính của 
web site để nhận thư liên hệ từ khách hàng về mọi việc liên quan đến hoạt động bán 
sách của web site. 
- Mail server: Địa chỉ IP của máy chủ mail của hệ thống. 
- Tiêu đề tin thư: Là tiêu đề mặc định của tin thư được gửi tử ban quản lý của web 
site cho khách hàng. 
- Chiều rộng ảnh: Là chiều rộng của ảnh minh họa cuốn sách hiện ở trang phục vụ 
khách hàng. 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
5.3.7. Cập nhật thông tin người quản lý 
- Trang này cho phép cập nhật thông tin người quản lý web site. 
- Người quản lý hệ thống có 2 quyền hạn như sau: 
Quản trị: Là người quản trị hệ thống, có thể thiết đặt cấu hình của hệ thống và quản 
lý các nhân viên nhập dữ liệu của hiệu sách. 
Nhân viên: Là những người thường xuyên cập nhật thông tin cho web site. 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
5.3.8. Cập nhật chủ đề sách 
- Trang cập nhật chủ đề sách cho phép thêm sửa xóa chủ đề sách 
- Chủ đề sách được phân làm 2 cấp là cấp cha và cấp con
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
5.3.9. Cập nhật sách 
- Trang cập nhật sách cho phép chọn tác giả, chọn nhà xuất bản. Nếu là tác giả mới 
thì có thể thêm tác giả mới vào trong danh sách tác giả. 
- Chọn chủ đề sách 
- Nhập thông tin cho cuốn sách và click nút cập nhật 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
5.3.10. Giao sách cho khách hàng 
- Trang giao sách cho khách hàng, cho phép gửi email cho khách hàng để liên hệ 
thời gian giao sách 
- Click nút Xác nhận đơn hàng và giao sách cho khách hàng thì hệ thông sẽ chuyển 
thẻ hàng về trạng thái đã giao hàng và cập nhật lại số lượng sách trong kho. 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
5.5.11. Cập nhật tin tức sách 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 57
KẾT LUẬN 
1.1. Những kết quả đạt được: 
 Tiếp cận được với bài toán thực tế. 
 Xây dựng được kho dữ liệu lưu trữ sách của cửa hàng sách. 
 Xây dựng được một cơ sở dữ liệu chuẩn để lưu trữ số liệu. 
 Xây dựng được một web site quản lý và bán sách trên mạng. 
1.2. Những mặt hạn chế: 
 Hệ thống chưa hỗ trợ tích hợp phần lưu trữ tin nhắn của khách hàng mà phải 
sử dụng email để liên hệ giữa người quản lý web với khách hàng. 
 Hệ thống chưa hỗ trợ thanh toán bằng nhiều loại tiền. 
 Hệ thống chưa lấy được ý kiến khách hàng đánh giá về nội dung cuốn sách. 
1.3. Hướng phát triển: 
Trang web có thể triển khai cho các cửa hàng bán sách trong nước. 
Hướng phát triển tiếp theo là khắc phuc những mặt hạn chế của hệ thống như: 
 Hoàn thiện nốt phần tin nhắn lưu trong cơ sở dữ liệu của web site để đảm 
bảo yêu cầu bảo mật thông tin. 
 Bổ sung thêm phần lấy ý kiến của khách hàng về nội dung cuốn sách. 
Báo cáo thực tập Xây dựng hệ thống quản lý bán sách qua mạng 
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1/. Nguyễn Tiến, Nguyễn Hoài, Nguyễn Hữu Bình, Đăng Xuân Hường, 
Professional ASP.NET - Kỹ Thuật lập trình ứng dụng. Nhà xuất bản 
Thống Kê . 
2/. Bộ MSDN.NET của Microsoft 
3/.Phạm Hữu Khang - Kỹ thuật lập trình ứng dụng chuyên nghiệp Visual 
Basic.NET. Nhà xuất bản Lao Động – Xã hội. 
4/.Phạm Hữu Khang, Hoàng Đức Hải, Lập trình ứng dụng chuyên nghiệp 
SQL Server 2000, Nhà xuất bản giáo dục. 
5/. Đinh Thế Hiển, Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lí. Nhà xuất 
bản Thống kê. 
6/ Phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống thông tin. Tập thể tác giả - PGS-
TS Đặng Minh ẤT chủ biên. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tin_12_4363.pdf