- Tại Việt Nam, nhu cầu đối với các dịch vụ tài chính doanh nghiệp đang 
ngày càng gia tăng và dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới, tuy 
nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa thực sự biết cách tiếp cận
tốt nhất và khai thác tối đa lợi ích của các dịch vụ này.
- Cùng với sự gia tăng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Việt Nam, dịch vụ tài chính doanh nghiệp do họ cung cấp ngày càng đa dạng
về hình thức và hoàn thiện về chất lượng, song vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
- Xu hướng hội nhập, đặc biệt là việc thực hiện lộ trình cam kết gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới dự báo sẽ dẫn tới mức độ cạnh tranh gay gắt hơn 
trên thị trường dịch vụ tài chính doanh nghiệp, đòi hỏi các ngân hàng thương 
mại mại phải ngày càng nỗ lực hơn để đứng vững và phát triển trên thị trường 
này.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 99 trang
99 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2457 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xu hướng phát triển các dịch vụ tài chính doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt Nam 
thì mức độ huy động vốn so với vốn pháp định đƣợc thực hiện theo lộ trình 
sau: từ ngày 1/1/2007 đƣợc huy động gấp khoảng trên 6 lần so với vốn pháp 
định đã góp đủ, từ năm 2008 gấp 8 lần, từ năm 2009 gấp 9 lần, từ năm 2010 
gấp 10 lần. Từ năm 2011 đƣợc hƣởng chế độ đối xử quốc gia. 
Nguồn: “Thị trường tài chính Việt Nam: THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA 
VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO” – TS. Võ Trí Thành - Trưởng ban NCCS hội 
nhập - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW 
2.2. Thách thức 
a. Rủi ro gia tăng trên thị trường các DV TCDN 
 Tuy những năm qua Việt Nam khá thành công về tốc độ tăng trƣởng kinh 
tế, song chất lƣợng tăng trƣởng lại chƣa cao. Với mức thu hút vốn chiếm trên 
40% GDP, hệ số ICOR của Việt Nam sẽ là khoảng gần 5, cao hơn rất nhiều so 
với các nƣớc khác cách đây hơn 10 năm. 
 Đây thực sự là tín hiệu không tốt đối với lợi nhuận thu đƣợc từ các khoản 
tín dụng dành cho doanh nghiệp. Chất lƣợng và hiệu quả đầu tƣ thấp (tình 
trạng quy hoạch treo, tốc độ giải ngân nguồn vốn thấp, nhiều công trình xây 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 68 
dựng dở dang kéo dài, …) cũng làm tăng mức độ rủi ro đối với các NHTM 
cung cấp dịch vụ tín dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam. 
Bảng 2: Đầu tƣ, tăng trƣởng và hệ số ICOR của một số nƣớc châu Á 
Nƣớc và vùng lãnh 
thổ 
Đầu tƣ (%GDP) 
Tăng trƣởng GDP 
(%) 
ICOR 
Việt Nam (2000-2007) 38,0 7,6 5,0 
Trung Quốc (1991-
2003) 
39,1 9,5 4,1 
Đài Loan (1981-1990) 21,9 8,0 2,7 
Hàn Quốc (1981-1990) 29,6 9,2 3,2 
Nhật Bản (1961-1970) 32,6 10,2 3,2 
Nguồn: “Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh xu thế phát triển của 
kinh tế thế giới đến năm 2020” - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - 2008 
 Nhƣ trên đã phân tích, thƣơng mại quốc tế phát triển kéo theo hội nhập 
kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng nhu cầu trên thị trƣờng DV TCDN. 
Nhƣng bên cạnh những thuận lợi đó, việc hội nhập kinh tế quốc tế cũng dẫn 
đến nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất nhập 
khẩu. Và tất nhiên, các NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính cho các doanh 
nghiệp xuất nhập khẩu cũng phải gánh chịu những rủi ro nhất định (rủi ro vỡ 
nợ, rủi ro mất uy tín, …). Mặt khác, việc tăng cƣờng hội nhập và việc thực 
hiện những cam kết gia nhập WTO cũng khiến thị trƣờng DV TCDN Việt 
Nam ảnh hƣởng ngày càng sâu vào những biến động trên thị trƣờng tài chính 
– tiền tệ thế giới, tăng thêm rủi ro cho các NHTM Việt Nam. 
 Thêm nữa, sự mở rộng nhanh chóng của các NHTM Việt Nam hiện nay 
cũng không hoàn toàn dựa trên tiềm lực phát triển của mỗi ngân hàng mà còn 
chịu nhiều tác động của xu thế, của trào lƣu,… trên thị trƣờng. Do vậy, nó 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 69 
cũng dẫn đến các nguy cơ về một hệ thống tài chính – ngân hàng không ổn 
định, sẽ là rủi ro cho nền kinh tế nói chung cũng nhƣ cho các doanh nghiệp 
sản xuất, kinh doanh nói riêng. 
b. Mức độ cạnh tranh giữa các NHTM và các tổ chức tài chính khác trên 
thị trường DV TCDN ngày càng tăng 
 Xu hƣớng đa dạng hóa và mở rộng nhanh chóng quy mô, mạng lƣới hoạt 
động của các NHTM tại Việt Nam một mặt giúp từng ngân hàng nâng cao 
năng lực canh tranh của mình và đáp ứng tốt hơn nhu cầu doanh nghiệp, mặt 
khác cũng khiến mức độ cạnh tranh giữa các NHTM trên thị trƣờng DV 
TCDN tăng lên đáng kể. 
 Ngoài ra, còn phải kể đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nƣớc 
và các ngân hàng nƣớc ngoài. Nhƣ trên đã phân tích, tại thời điểm hiện nay, 
thị phần và ảnh hƣởng của các ngân hàng nƣớc ngoài trên thị trƣờng DV 
TCDN Việt Nam còn hạn chế. Tuy nhiên, khi chúng ta hoàn thành lộ trình 
cam kết gia nhập WTO và các rào cản đối với các NHTM nƣớc ngoài đƣợc 
dỡ bỏ thì nguy cơ cạnh tranh cao từ các ngân hàng có tiềm lực tài chính, kinh 
nghiệm kinh doanh và kinh nghiệm quản lý nhiều hơn chúng ta rất nhiều là 
không thể tránh khỏi. 
 Không chỉ cạnh tranh với nhau, các NHTM còn phải cạnh tranh với các 
tổ chức tài chính khác cũng cung cấp các dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp. 
Để tăng cƣờng khả năng cạnh tranh, các tổ chức tài chính này thậm chí còn 
xâm nhập vào lĩnh vực hoạt động của nhau, đua nhau cung cấp các loại hình 
dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Quá trình này đã diễn ra từ lâu trên thế giới 
với sự thành lập các tập đoàn tài chính – ngân hàng hoạt động trong nhiều 
lĩnh vực tài chính khác nhau, nhƣng thực sự mới bắt đầu ở Việt Nam trong 
những năm gần đây. Luật pháp Việt Nam còn rất chặt chẽ trong vần đề này, 
chƣa cho phép các tổ chức đó tự mình đứng ra cung cấp các loại hình dịch vụ 
tài chính khác, nhƣng có thể cung cấp qua các công ty con độc lập. Để cung 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 70 
cấp dịch vụ chứng khoán, dịch vụ cho thuê tài chính, dịch vụ bảo hiểm, … 
các NHTM Việt Nam đã thành lập các công ty chứng khoán, công ty tài 
chính, công ty bảo hiểm, … của riêng mình nhƣ: công ty chứng khoán ngân 
hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (VCBS), công ty cho thuê tài chính NHTM cổ 
phần Á Châu (ACBL), công ty bảo hiểm ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt 
Nam (BIC),… Ngƣợc lại, để tham gia vào lĩnh vực ngân hàng, các tổ chức tài 
chính khác cũng đang tham gia trào lƣu mở các ngân hàng thuộc sở hữu của 
riêng mình, đi đầu là NHTM cổ phần Dầu khí – PG Bank (thuộc Tổng công ty 
Dầu khí Việt Nam). Sắp tới, Bảo Việt cũng dự định thành lập ngân hàng. Xu 
hƣớng này khiến mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng các dịch vụ tài chính Việt 
Nam ngày càng tăng cao, buộc các tổ chức tài chính muốn tồn tại và phát 
triển phải không ngừng đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng phạm vi hoạt động, 
tăng cƣờng tìm kiếm khách hàng mới cũng nhƣ không ngừng phục vụ tốt hơn 
nữa những khách hàng đã có của mình. 
c. Khung pháp lý còn thiếu đồng bộ, chưa bắt kịp sự phát triển của thị 
trường 
 Vấn đề nổi cộm của hệ thống khung pháp lý điều chỉnh hoạt động dịch 
vụ ngân hàng hiện nay là tƣơng đối phức tạp, nhiều văn bản hƣớng dẫn, sửa 
đổi, dẫn đến khó trong tra cứu, áp dụng. Hơn nữa, các văn bản pháp luật còn 
rƣờm rà, nặng về thủ tục hành chính, can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh 
của các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính trên thị trƣờng, …. 
 Mặt khác, hệ thống văn bản pháp luật này vẫn còn thiếu và yếu. 
 Xét riêng về Luật Các tổ chức tín dụng, so với thực tế, luật còn khái quát, 
chƣa cụ thể, nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ nhƣ vấn đề liên quan đến tổ chức và 
hoạt động ngân hàng. Có những phần chƣa quy định hoặc phân công trách 
nhiệm cụ thể cho Chính phủ hay Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc , gây khó 
khăn cho quá trình thực thi. Các văn bản hƣớng dẫn luật chƣa đƣợc ban hành 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 71 
kịp thời; Các quy định chƣa đồng bộ và còn tồn tại một số điểm chồng chéo 
với các luật khác nhƣ Luật Chứng khoán, Luật Đầu tƣ, Luật Doanh nghiệp… 
 Bên cạnh đó, không ít các thuật ngữ chuyên môn trong Luật Các tổ chức 
tín dụng hiện hành còn chƣa đƣợc định nghĩa chính xác khiến nảy sinh nhiều 
cách hiểu khác nhau gây tranh cãi trong quá trình thực thi luật. 
 Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành còn nhiều quy định thể hiện sự "bao 
cấp", "làm thay" trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, không 
phù hợp với chủ trƣơng xây dựng "sân chơi bình đẳng" cho tất cả các tổ chức 
tín dụng. Một số quy định của luật hiện hành còn lạc hậu so với công cuộc cải 
cách hành chính đang đƣợc thực hiện; chƣa tạo lập đƣợc cơ sở pháp lý để cụ 
thể hoặc đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, tiền tệ nên chƣa khai thác đƣợc 
hết tiềm năng, nội lực của các tổ chức tín dụng… thậm chí còn ảnh hƣởng lớn 
đến hiệu quả quản lý, thanh tra, giám sát an toàn của Ngân hàng Nhà nƣớc đối 
với các tổ chức tín dụng. 
 Nhƣ vậy, môi trƣờng pháp lý và cơ chế chính sách còn thiếu, chƣa ổn 
định, thiếu đồng bộ và chƣa sát với thực tiễn. Những vấn đề này hiện là thách 
thức không nhỏ đối với sự phát triển lành mạnh và có hiệu quả của hoạt động 
dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp. 
d. Cơ chế quản lý còn mang tính hành chính 
 Về cơ bản Việt Nam đã chuyển sang thực thi cơ chế quản lý thị trƣờng 
đối với dịch vụ ngân hàng, song sự can thiệp của Nhà nƣớc vào các hoạt động 
ngân hàng vẫn còn khá sâu, chẳng hạn nhƣ can thiệp vào tỷ giá, lãi suất, … 
Việc này nhằm mục đích ổn định hoạt động tài chính – tiền tệ nói chung và 
hoạt động ngân hàng nói riêng, song nó gián tiếp đã gây nên tâm lý ỷ lại vào 
Nhà nƣớc của các doanh nghiệp cũng nhƣ hạn chế các ngân hàng trong việc 
chủ động điều hành hoạt động kinh doanh của mình. 
 Nhìn chung, thông qua phân tích thực trạng DV TCDN của các NHTM 
Việt Nam hiện nay thấy tồn tại cả ƣu điểm và hạn chế, cả cơ hội và thách thức 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 72 
song hành. Trong chƣơng 3 dƣới đây, ngƣời viết xin đƣa ra một vài dự báo và 
kiến nghị nhằm phát triển loại hình dịch vụ này tại Việt Nam trong thời gian 
tới. 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 73 
Chương 3 
DỰ BÁO XU HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÁC 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 
TRONG THỜI GIAN TỚI 
I. ĐỊNH HƢỚNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN 
NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN 
Ngày 24/5/2006, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký quyết định số 
112/2006/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 
và tầm nhìn 2020 theo hƣớng cơ cấu lại một cách toàn diện mô hình tổ chức 
và hoạt động của Ngân hàng Nhà nƣớc và các Tổ chức tín dụng. 
Nội dung của Đề án gồm ba phần: 
- Phần I: Đánh giá tổng quan thực trạng hệ thống ngân hàng sau 20 năm 
đổi mới. 
- Phần II: Mục tiêu, định hƣớng phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 
và năm 2020. 
- Phần III: Giải pháp và lộ trình thực hiện mục tiêu, định hƣớng phát triển 
ngành ngân hàng. 
Mặc dù đề án đƣợc đƣa ra từ năm 2006, tức là trƣớc khi Việt Nam gia 
nhập WTO, nhƣng những định hƣớng mà đề án nêu ra cũng đặt ngành ngân 
hàng Việt Nam trong bối cảnh đã gia nhập thành công Tổ chức thƣơng mại 
Thế giới. Sắp tới, NHTW và các Bộ, Ngành liên quan sẽ xúc tiến đƣa ra đề án 
phát triển ngành ngân hàng mới, về cơ bản vẫn dựa trên những định hƣớng đã 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 74 
có, đồng thời, đƣa ra thêm những nội dung và giải pháp mới phù hợp hơn với 
tình hình phát triển thực tế của ngành ngân hàng Việt Nam. Do vậy, những 
định hƣớng đã nêu trong đề án này nhìn chung vẫn còn giá trị. 
Dƣới đây là tóm tắt những mục tiêu, định hƣớng chính đƣợc nêu 
trong đề án. 
1. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 
Nâng cao vị thế của Ngân hàng Nhà nƣớc, đảm bảo Ngân hàng Nhà 
nước là NHTW thực sự, độc lập tự chủ trong xây dựng và điều hành chính 
sách tiền tệ. Mục tiêu chủ yếu là ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, bảo đảm 
an toàn hệ thống tiền tệ – ngân hàng, góp phần tạo dựng môi trƣờng vĩ mô 
thuận lợi cho tăng trƣởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. 
Đổi mới cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nƣớc từ trung ƣơng xuống 
các chi nhánh theo hƣớng tinh gọn, chuyên nghiệp, có đủ nguồn lực và khả 
năng xây dựng, thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trƣờng dựa trên 
cơ sở công nghệ tiên tiến, thực hiện các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt 
động NHTW, hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế. Sắp xếp lại các doanh 
nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc theo hƣớng chỉ giữ lại Nhà máy In 
tiền Quốc gia. 
Điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thận trọng, linh hoạt và 
hiệu quả trên nền tảng các công cụ chính sách tiền tệ hiện đại và công nghệ 
tiên tiến, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trƣờng, 
từng bƣớc nâng cao tính chuyển đổi của VND. 
Tăng cường hiệu lực của Ngân hàng Nhà nước về quản lý, giám sát 
các giao dịch ngoại hối, tự do hóa giao dịch vãng lai và từng bước nới lỏng 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 75 
kiểm soát các giao dịch vốn một cách thận trọng, phù hợp với lộ trình mở 
cửa thị trường tài chính. Tăng nhanh dự trữ ngoại hối Nhà nƣớc, thực hiện 
có hiệu quả cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt theo cơ chế thị trƣờng. 
Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hiệu quả, cả về thể 
chế, mô hình tổ chức, nguồn nhân lực và phƣơng pháp thanh tra giám sát 
nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế về phát triển hệ thống ngân hàng, thực hiện 
đúng các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng. Thành lập 
cơ quan giám sát an toàn hoạt động ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc 
trên cơ sở Thanh tra Ngân hàng Nhà nƣớc hiện nay, đảm bảo sau năm 2010 sẽ 
xây dựng đƣợc cơ quan giám sát tài chính tổng hợp, đồng thời hoàn thiện các 
điều kiện cho một hệ thống giám sát có hiệu quả, đổi mới và nâng cao hiệu 
quả của các phƣơng pháp giám sát ngân hàng. 
2. Đối với các tổ chức tín dụng 
Cải cách triệt để và phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng theo hƣớng 
đa năng, hiện đại, đa dạng về sở hữu và loại hình tổ chức, có quy mô lớn và 
hoạt động theo nguyên tắc thị trường với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận, áp 
dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào hoạt động kinh doanh ngân 
hàng. 
Cơ cấu lại hệ thống NHTM, tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng 
thương mại, bảo đảm quyền kinh doanh của các tổ chức tài chính nước 
ngoài theo các cam kết song phƣơng và đa phƣơng đã ký kết với các nƣớc và 
các tổ chức quốc tế, gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh nghiệp. Tiếp 
tục cơ cấu lại một cách toàn diện hệ thống tổ chức tín dụng theo các đề án đã 
đƣợc phê duyệt, cụ thể là: 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 76 
- Tăng cường năng lực thể chế thông qua cơ cấu lại tổ chức và hoạt 
động, phân biệt rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản 
trị và ban điều hành, mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cƣờng năng 
lực tự kiểm tra, quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, 
phát triển các hệ thống quản lý của NHTM phù hợp với các thông lệ và chuẩn 
mực quốc tế; 
- Tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo các NHTM có đủ nguồn vốn 
để tiếp tục tăng vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lƣợng và khả 
năng sinh lời, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch bảng cân đối của các 
NHTM; 
- Từng bƣớc cổ phần hóa các NHTM Nhà nước theo nguyên tắc thận 
trọng, bảo đảm ổn định kinh tế – xã hội và an toàn hệ thống ngân hàng. Cho 
phép các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, nhất là các ngân hàng có tiềm lực về tài 
chính, công nghệ, quản lý và uy tín đƣợc mua cổ phiếu và tham gia quản trị, 
điều hành NHTM tại Việt Nam; 
- Phát triển quỹ tín dụng nhân dân thành tổ chức tín dụng hợp tác độc 
lập, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về 
hoạt động kinh doanh tiền tệ; 
- Tuân thủ các quy định của các Hiệp định song phƣơng với các nƣớc và 
quy định của WTO về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng; 
- Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích, được 
định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất 
lượng và hiệu quả của các dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời 
nhanh chóng tiếp cận và phát triển các loại hình dịch vụ mới với hàm 
lượng công nghệ cao. 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 77 
3. Về hội nhập kinh tế quốc tế 
Trong lĩnh vực ngân hàng, Việt Nam sẽ điều chỉnh và ban hành các chính 
sách phù hợp với các cam kết song phƣơng và đa phƣơng về tiếp cận thị 
trƣờng và đối xử quốc gia nhƣ cho phép các ngân hàng nƣớc ngoài hiện diện 
tại Việt Nam dƣới các hình thức khác nhau nhƣ ngân hàng liên doanh, chi 
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài. Đồng thời, 
cho phép mở rộng phạm vi, loại hình dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam. 
Trên cơ sở lộ trình mở cửa dịch vụ ngân hàng và hội nhập quốc tế, hệ 
thống pháp luật ngân hàng của Việt Nam cũng sẽ đƣợc sửa đổi, bổ sung và 
hoàn thiện theo hƣớng phù hợp với các cam kết trong đàm phán gia nhập 
WTO và các thông lệ chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng, cụ thể 
là: 
- Xây dựng và điều chỉnh, bổ sung các quy định pháp lý về cấp phép 
thành lập và tổ chức hoạt động ngân hàng theo hƣớng không phân biệt đối xử, 
phù hợp với các cam kết và lộ trình gia nhập WTO; 
- Rà soát danh mục các dịch vụ tài chính – ngân hàng theo phụ lục về 
dịch vụ tài chính – ngân hàng của GATS và thông lệ quốc tế. Trƣớc mắt, sửa 
đổi, bổ sung Nghị định 82 về mức vốn pháp định của TCTD và Nghị định 49 
về tổ chức và hoạt động của NHTM. 
Nhìn chung, mục tiêu hƣớng tới của ngành ngân hàng Việt Nam trong 
thời gian tới là vừa đáp ứng yêu cầu hội nhập, phục vụ ngày càng tốt hơn cho 
nền kinh tế, vừa giữ vững định hƣớng Xã hội chủ nghĩa, phát huy hiệu quả 
quản lý của NHTW. Nằm trong định hƣớng chung đó, các dịch vụ ngân hàng 
dành cho doanh nghiệp đã và đang thích ứng dần và ngày càng thể hiện tầm 
quan trọng đối với nền kinh tế cũng nhƣ sự phát triển của đất nƣớc. 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 78 
II. DỰ BÁO XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH 
DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT 
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 
Dựa trên việc phân tích thực trạng và đánh giá các cơ hội và thách thức 
hiện nay đối với các DV TCDN của các NHTM Việt Nam, đồng thời đặt 
trong bối cảnh những định hƣớng Chính phủ Việt Nam đối với ngành ngân 
hàng Việt Nam, ngƣời viết xin đƣa ra một vài dự báo về xu hƣớng phát triển 
các dịch vụ này. 
1. Xu hƣớng chung 
1.1. Đối tượng khách hàng: xu hướng tăng tỷ trọng của các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ 
Nhƣ trong Chƣơng 2 đã phân tích, các doanh nghiệp nhà nƣớc vẫn là đối 
tƣợng chủ yếu đƣợc tiếp cận với hệ thống DV TCDN của các NHTM. Hiện 
nay trên thị trƣờng dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp đang có sự phân chia 
thị phần giữa các ngân hàng khác nhau. Các NHTM nhà nƣớc chủ yếu tập 
trung vào các doanh nghiệp nhà nƣớc; các NHTM cổ phần chủ yếu tập trung 
vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ; các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài và 
ngân hàng liên doanh chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp có yếu tố nƣớc 
ngoài (doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài, chi nhánh công ty nƣớc ngoài, 
công ty liên doanh, …); trong đó, các NHTM nhà nƣớc hiện vẫn chiếm thị 
phần lớn nhất. 
Tuy nhiên, chúng ta đã bắt đầu nhận ra xu hƣớng mới khi mà các NHTM 
nhà nƣớc đang tích cực tiến hành cổ phần hoá và các ngân hàng nƣớc ngoài 
đang đƣợc dỡ bỏ dần những rào cản theo lộ trình chúng ta đã cam kết với 
WTO. Đó là xu hướng phát triển các DV TCDN cho các doanh nghiệp vừa 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 79 
và nhỏ. Chúng ta có thể nhận thấy điều này trong các số liệu ngày càng tăng 
về số lƣợng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng, về tỷ 
trọng dƣ nợ tài chính dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của mỗi ngân hàng 
tăng lên qua các năm, về chiến lƣợc hƣớng tới doanh nghiệp vừa và nhỏ đƣợc 
công bố trong các bản báo cáo gần đây của các ngân hàng … Trong thời gian 
tới, với sự gia tăng nhanh chóng về số lƣợng cũng nhƣ tỷ trọng của các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ, dự báo các NHTM sẽ ngày càng chú trọng hơn tới đối 
tƣợng khách hàng này và phát triển các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của họ. 
1.2. Nhà cung cấp: xu hướng tăng tỷ trọng các NHTM lớn, tăng cường 
mức độ cạnh tranh và tập trung cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ 
a. Tăng tỷ trọng các NHTM lớn 
Việc cung cấp các DV TCDN đòi hỏi ngân hàng phải có tiềm lực tài 
chính lớn hơn nhiều so với việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách 
hàng cá nhân. Hơn nữa, trong bối cảnh kinh tế trong nƣớc phát triển ngày 
càng mạnh và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền thƣơng mại thế giới, yêu 
cầu đối với lĩnh vực DV TCDN tăng cả về lƣợng và chất thì cạnh tranh giữa 
các NHTM trong việc cung cấp dịch vụ này sẽ gay gắt hơn rất nhiều. Kết quả 
tất yếu là các NHTM nhỏ có nguy cơ bị đánh bật khỏi thị trƣờng này, hoặc sẽ 
chuyển sang tập trung vào lĩnh vực bán lẻ (tức là chuyên cung cấp các dịch vụ 
cho khách hàng cá nhân), hoặc sẽ sáp nhập vào các ngân hàng lớn hơn. Điều 
này bản thân nó lại làm gia tăng tỷ trọng các NHTM lớn trên thị trƣờng DV 
TCDN, hoặc hơn nữa, làm xu hƣớng mua lại và sáp nhập giữa các NHTM gia 
tăng. 
Cạnh tranh để đào thải những nhà cung cấp yếu kém, chọn lọc những 
nhà cung cấp đủ năng lực là tất yếu. Tuy nhiên, lĩnh vực tài chính – ngân hàng 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 80 
là lĩnh vực nhạy cảm, ảnh hƣởng tới ổn định kinh tế - xã hội của quốc gia, nên 
rất cần đƣợc theo dõi sát sao và điều chỉnh phù hợp. Quá trình mua lại và sáp 
nhập giữa các NHTM về lâu dài có thể dẫn đến độc quyền về tài chính của 
một số NHTM lớn, gây hậu quả xấu tới quyền lợi của ngƣời dân và doanh 
nghiệp. Do đó, để quá trình này phát triển đúng hƣớng, đúng mức độ, phục vụ 
cho lợi ích của nền kinh tế, rất cần có sự đìều chỉnh sáng suốt từ phía Chính 
phủ và NHTW. 
b. Cạnh tranh giữa các NHTM trong việc cung cấp DV TCDN 
Nhƣ nhận định trong phần thực trạng, cạnh tranh giữa các NHTM trong 
việc cung cấp DV TCDN tại Việt Nam ngày càng tăng, tuy chƣa ở mức độ 
gay gắt nhƣng dự báo sẽ còn tăng hơn nữa trong thời gian tới. Cạnh tranh 
giữa các NHTM cổ phần trong nƣớc trong việc giành thị phần các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ, cạnh tranh giữa chi nhánh các NHTM nƣớc ngoài và các 
ngân hàng liên doanh trong việc giành thị phần các doanh nghiệp FDI và các 
công ty liên doanh, cạnh tranh giữa các NHTM trong nƣớc và chi nhánh các 
NHTM nƣớc ngoài cũng nhƣ NHTM liên doanh trong việc giành thị phần 
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, … 
Từ trƣớc cho đến thời điểm gần đây, các NHTM Việt Nam vẫn chủ yếu 
cạnh tranh bằng lãi suất và phí dịch vụ, là những yếu tố cạnh tranh hết sức sơ 
cấp, có thể dẫn đến những hiện tƣợng giảm lãi suất không lành mạnh, gây bất 
lợi cho cả hệ thống. Bên cạnh việc cắt giảm lãi suất, tại một số chi nhánh của 
một số ngân hàng còn có hiện tƣợng nới lỏng điều kiện vay vốn, bỏ qua và vi 
phạm nhiều quy định về thẩm định và cho vay cũng nhƣ các điều kiện đảm 
bảo. Hiện tƣợng cạnh tranh không lành mạnh nhƣ vậy sẽ dẫn đến tiềm ẩn 
nhiều rủi ro gia tăng các khoản nợ xấu và các rủi ro khác cho ngân hàng. Tuy 
nhiên, có thể nhận thấy chiều hƣớng mới tích cực hơn đang dần gia tăng. Điều 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 81 
này thể hiện ở việc tăng cƣờng đầu tƣ nâng cao chất lƣợng dịch vụ của mỗi 
ngân hàng, ở tỷ lệ nợ xấu ngày càng giảm, … Xu hƣớng này là tất yếu khi 
chúng ta thực hiện lộ trình cam kết gia nhập WTO, nhất là khi các ngân hàng 
nƣớc ngoài với chất lƣợng dịch vụ tốt hơn hẳn, phong cách phục vụ chuyên 
nghiệp và kinh nghiệm quản lý dày dạn sẽ tăng cƣờng mở rộng hoạt động tại 
Việt Nam trong thời gian tới. Nhìn chung, về lâu dài, cạnh tranh bằng chất 
lƣợng dịch vụ sẽ là xu hƣớng cạnh tranh chủ đạo trong việc cung cấp DV 
TCDN giữa các NHTM. 
1.3. Dịch vụ: xu hướng tăng trưởng về số lượng, đa dạng về hình thức, 
hiện đại về công nghệ và hình thành nhiều gói dịch vụ kết hợp nhiều dịch 
vụ khác nhau 
Có thể nói, gia tăng số lƣợng, đa dạng hoá hình thức và nâng cao chất 
lƣợng các DV TCDN trên thị trƣờng dịch vụ ngân hàng hiện nay là xu hƣớng 
tất yếu do: 
- Số lƣợng các doanh nghiệp ngày càng gia tăng 
- Nhu cầu của các doanh nghiệp đối với các dịch vụ ngân hàng cũng ngày 
càng tăng lên (Điều này đã đƣợc phân tích trong Chƣơng 2, phần đánh giá cơ 
hội và thách thức) 
- Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng đã đƣợc gia tăng đáng kể 
- Mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng DV TCDN có xu hƣớng ngày càng 
gay gắt hơn 
…. 
Dự báo trong thời gian tới, thị trƣờng này sẽ sôi động hơn nhiều, với 
hàng loạt các dịch vụ mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu doanh nghiệp cũng nhƣ 
khẳng định thƣơng hiệu của mỗi ngân hàng. 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 82 
Xu hƣớng này càng phát triển hơn nhờ sự trợ giúp của khoa học – công 
nghệ. Hiện nay chúng ta đã thấy nhiều ngân hàng có dịch vụ trả lƣơng tự 
động qua tài khoản, dịch vụ ngân hàng qua điện thoại cho doanh nghiệp, dịch 
vụ ngân hàng điện tử cho doanh nghiệp, … Sắp tới, những dịch vụ này hứa 
hẹn sẽ đƣợc hoàn thiện hơn, mở rộng phạm vi hơn, … đồng thời, tăng cƣờng 
tính an toàn và bảo mật hơn nữa. Tuy nhiên, công nghệ có thực sự phát huy 
đƣợc tính ƣu việt của nó hay không, có phục vụ đắc lực cho các khách hàng 
doanh nghiệp đƣợc hay không, còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực khai thác 
và ứng dụng công nghệ của mỗi ngân hàng, vào mức độ kết hợp về mặt công 
nghệ giữa các ngân hàng với nhau. Lắp đặt nhiều thiết bị công nghệ hiện đại, 
cho ra đời nhiều sản phẩm ứng dụng công nghệ mới mà bản thân nhân viên 
ngân hàng không nắm rõ, không hiểu rõ cách sử dụng thì cũng không thể 
mang lại ích lợi gì. Các ngân hàng thi nhau triển khai công nghệ mới, hiện đại 
mà các hệ thống này giữa các ngân hàng lại không đồng bộ, không kết hợp 
đƣợc với nhau thì tiện ích của dịch vụ cũng sẽ bị giảm bớt, khách hàng cuối 
cùng vẫn chƣa đƣợc hƣởng những ƣu việt của công nghệ mới. Nhìn chung, 
nếu phát triển không đúng hƣớng, lĩnh vực này có thể dẫn đến lãng phí rất lớn 
cho mỗi ngân hàng cũng nhƣ toàn hệ thống, trong khi trình độ công nghệ vẫn 
chƣa đƣợc nâng cao. 
Bên cạnh đó, để tồn tại trong thị trƣờng ngày càng cạnh tranh, các ngân 
hàng không thể chỉ dựa vào những dịch vụ đơn lẻ. Xu hƣớng sắp tới là họ sẽ 
kết hợp nhiều dịch vụ liên quan đến nhau thành các gói dịch vụ, cung cấp cho 
những loại hình doanh nghiệp khác nhau. Chẳng hạn nhƣ với những doanh 
nghiệp có nhiều nhân viên hoặc nhiều đại lý, dịch vụ tài khoản có thể kèm 
thêm với dịch vụ quản lý nguồn tiền mặt cho khách hàng, dịch vụ trả lƣơng tự 
động cho nhân viên, trả hoa hồng tự động cho các đại lý, chiết khấu các khoản 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 83 
phải thu cho doanh nghiệp, … Hay dịch vụ tín dụng ƣu đãi có thể đƣợc kèm 
thêm khi doanh nghiệp mở tài khoản cho doanh nghiệp và nhân viên của 
doanh nghiệp tại ngân hàng … Thậm chí, không chỉ kết hợp các sản phẩm 
dịch vụ của riêng mình, các ngân hàng sẽ có xu hƣớng kết hợp dịch vụ của 
mình với dịch vụ của các tổ chức tài chính khác nhƣ: dịch vụ bảo hiểm, dịch 
vụ trên thị trƣờng chứng khoán, dịch vụ thẩm định giá trị tài sản … Chẳng 
hạn, nhiều ngân hàng đã kết hợp dịch vụ tín dụng với việc bán kèm dịch vụ 
bảo hiểm cho doanh nghiệp, vừa bảo đảm an toàn vốn cho mình, vừa giảm 
thiểu bớt thủ tục cho doanh nghiệp, lại vừa mở rộng đƣợc quan hệ đối tác và 
bạn hàng. Hay có những ngân hàng kết hợp dịch vụ tín dụng với dịch vụ thẩm 
định giá trị tài sản, thẩm định dự án đầu tƣ, … Bản chất các dịch vụ không 
thay đổi, nhƣng sẽ đƣợc kết hợp với nhau theo nhiều cách và đặt dƣới những 
tên gọi khác nhau để hấp dẫn hơn với những doanh nghiệp khác nhau. 
2. Xu hƣớng phát triển đối với từng lĩnh vực dịch vụ 
2.1. Dịch vụ tín dụng 
Nhƣ ngƣời viết đã phân tích trong Chƣơng 2, dƣ nợ tín dụng cho doanh 
nghiệp có tăng qua các năm, song tốc độ tăng giảm dần và tỷ trọng dƣ nợ tín 
dụng cho doanh nghiệp trên tổng dƣ nợ tín dụng của ngân hàng cũng giảm 
dần. Xu hƣớng này là do các NHTM tại Việt Nam hiện nay đang đẩy mạnh 
dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tức là tập trung vào đối tƣợng khách hàng cá nhân. 
Hơn nữa, do sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng bất động sản 
và nhu cầu tiêu dùng gia tăng của ngƣời dân, một lƣợng vốn không nhỏ ngân 
hàng đang chảy vào các lĩnh vực phi sản xuất nhƣ: đầu tƣ chứng khoán, đầu 
tƣ bất động sản (mà phần nhiều là đầu cơ), tiêu dùng, … Tuy nhiên, với tốc 
độ và nhu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay, nhu cầu tín dụng của 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 84 
các doanh nghiệp sẽ vẫn tăng lên, đòi hỏi dƣ nợ tín dụng cho doanh nghiệp 
trong những năm tới sẽ tiếp tục tăng. 
Ngoài ra, xu hƣớng đẩy mạnh bán lẻ cũng kéo theo nhiều ngân hàng 
không chỉ cho doanh nghiệp vay để đầu tƣ sản xuất kinh doanh mà còn đáp 
ứng nhu cầu tín dụng phục vụ tiêu dùng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ. 
Từ trƣớc đến nay, dịch vụ tín dụng luôn là dịch vụ đem lại thu nhập chủ 
yếu cho các NHTM Việt Nam, trong đó, nhiều nhất là từ lãi cho vay. Tuy 
nhiên, nguồn vốn huy động của ngân hàng lại không đủ đáp ứng nhu cầu tín 
dụng đó, dẫn đến việc các ngân hàng thi nhau tăng lãi suất huy động, hoặc đi 
vay các tổ chức tín dụng khác để cho vay, dùng vốn ngắn hạn để cho vay 
trung và dài hạn, ... Việc này sẽ khiến hoạt động của từng NHTM nói riêng và 
cả hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Với xu 
thế hội nhập và sự cạnh tranh mạnh mẽ sắp tới từ các ngân hàng nƣớc ngoài 
(nguồn thu nhập chủ yếu từ phí dịch vụ và cạnh tranh chủ yếu bằng chất 
lƣợng dịch vụ), ngƣời viết dự đoán thời gian tới, các NHTM tại Việt Nam sẽ 
giảm dần tỷ trọng dịch vụ tín dụng, trong đó, giảm dần tỷ trọng dịch vụ cho 
vay. Đồng thời, các ngân hàng sẽ tập trung nâng cao chất lƣợng các dịch vụ, 
cạnh tranh bằng dịch vụ chứ không phải bằng lãi suất, tăng cƣờng tỷ trọng 
nguồn thu từ phí trong tổng thu nhập của ngân hàng. 
Tóm lại, trong thời gian tới, dự báo dƣ nợ tín dụng cho doanh nghiệp vẫn 
sẽ tiếp tục gia tăng, song với tốc độ chậm hơn và tỷ trọng thu nhập đem lại 
trong tổng thu nhập của ngân hàng sẽ giảm, đồng thời, chất lƣợng dịch vụ tín 
dụng sẽ tăng lên. 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 85 
2.2. Dịch vụ thanh toán 
Dịch vụ thanh toán hứa hẹn sẽ rất phát triển trong thời gian tới, khi mà 
các doanh nghiệp ngày càng có nhu cầu và ý thức giao dịch không dùng tiền 
mặt, và khối lƣợng giao dịch ngày càng tăng theo đà sản xuất, kinh doanh 
đƣợc dự báo là ngày càng phát triển mạnh mẽ hiện nay. 
Bảng 3: Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam 
 2006 2007 2008 2009 
Tăng trƣởng GDP thực tế (%) 8,2 8,4 8,1 8 
Tăng trƣởng sản lƣợng công 
nghiệp (%) 
17 17,2 16,2 16,5 
Tăng trƣởng sản lƣợng nông 
nghiệp (%) 
3,4 3,2 3,0 3,0 
Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ 
(tỷ VND) 
384.358 442.383 514.350 587.088 
Tăng trƣởng xuất khẩu (%) 15,4 15,1 16,3 14,1 
Nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ 
(tỷ VND) 
410.022 486.975 572.703 659.059 
Tăng trƣởng nhập khẩu (%) 15,3 18,8 17,6 15,1 
Nguồn: Báo cáo tháng 10/2007 của EIU 
Đặc biệt, hoạt động thanh toán quốc tế dự báo sẽ rất sôi động. Tốc độ gia 
tăng xuất nhập khẩu, sự hội nhập sâu rộng vào thƣơng mại quốc tế, sự tham 
gia thị trƣờng của các công ty đa quốc gia, … là những yếu tố quan trọng thúc 
đẩy dịch vụ thanh toán quốc tế phát triển. Hơn nữa, khi các NHTM nhận ra 
rủi ro của việc tập trung quá nhiều vào hoạt động tín dụng, các dịch vụ đem 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 86 
lại nhiều doanh thu từ phí nhƣ hoạt động thanh toán quốc tế sẽ càng đƣợc chú 
trọng hơn nữa. 
Mặt khác, dịch vụ thanh toán là loại hình dịch vụ dễ kết hợp với các dịch 
vụ khác, tạo thành gói dịch vụ phù hợp với nhu cầu từng doanh nghiệp. 
Chẳng hạn khi doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế qua ngân 
hàng, ngân hàng có thể miễn phí mở tài khoản cho nhân viên để mời doanh 
nghiệp sử dụng thêm dịch vụ chi trả lƣơng qua tài khoản, hoặc có thể khuyến 
khích doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ khác bằng các hình thức ƣu đãi,… 
Trong thời gian tới, bằng việc kết hợp dịch vụ thanh toán với các hình thức 
dịch vụ khác, các NHTM sẽ có thể xây dựng đƣợc cho mình hệ thống khách 
hàng thân thiết, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng DV TCDN. 
2.3. Dịch vụ trao đổi ngoại tệ 
Cùng với dịch vụ thanh toán quốc tế, đƣơng nhiên dịch vụ trao đổi ngoại 
tệ cũng sẽ phát triển theo. Thời gian tới sẽ không chỉ phát triển các giao dịch 
ngoại tệ bằng đô la Mỹ nhƣ hiện nay mà sẽ phát triển các giao dịch bằng 
ngoại tệ khác nhƣ: Euro, Yên Nhật, Nhân dân tệ, … khi mà chúng ta đang đẩy 
mạnh làm ăn với các thị trƣờng này. Tuy nhiên, việc này có thực hiện đƣợc 
sớm hay không, có sớm phát huy hiệu quả hay không thì còn phải chờ vào 
chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nƣớc cũng nhƣ ý thức cải tiến cơ cấu 
ngoại tệ của mỗi ngân hàng. 
Bên cạnh đó, ngƣời viết cũng dự báo sắp tới thị trƣờng DV TCDN Việt 
Nam sẽ phát triển các công cụ ngoại tệ phái sinh. Việc gia nhập một thị 
trƣờng lớn hơn sẽ góp phần nâng cao ý thức về rủi ro và phòng ngừa rủi ro 
của mỗi doanh nghiệp, dẫn đến nhu cầu về các dịch vụ phái sinh sẽ tăng lên. 
Hơn nữa, sự mở rộng sắp tới của các NHTM nƣớc ngoài tại Việt Nam (vốn có 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 87 
chuyên môn sâu cũng nhƣ nhiều kinh nghiệm thực tế về các công cụ phái 
sinh) sẽ góp phần thúc đẩy thị trƣờng này phát triển. Tuy nhiên, cũng nhƣ 
kinh nghiệm khi phát triển thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng các công cụ 
phái sinh cũng dẫn đến nguy cơ tăng thêm nhiều nhà đầu cơ, gây rủi ro cho hệ 
thống. Do đó, các quy định pháp luật chặt chẽ và văn bản hƣớng dẫn về lĩnh 
vực này là rất cần thiết. 
2.4. Các dịch vụ khác 
Các dịch vụ khác cũng sẽ đƣợc phát triển trong thời gian tới bằng cách 
kết hợp với các dịch vụ cơ bản của ngân hàng dành cho doanh nghiệp. Riêng 
dịch vụ tƣ vấn tài chính có thể phát triển độc lập khi mà thị trƣờng chứng 
khoán Việt Nam đang ngày càng lớn mạnh, xu hƣớng cổ phần hoá doanh 
nghiệp nhà nƣớc và M&A ngày một gia tăng. 
Nhìn chung, ngƣời viết dự báo trong thời gian tới, các DV TCDN của 
các NHTM tại Việt Nam sẽ ngày một phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát 
triển kinh tế đất nƣớc. Tuy nhiên, mức độ phát triển nhƣ thế nào, trình độ phát 
triển nhƣ thế nào còn phụ thuộc vào các chính sách sắp tới của Chính phủ, của 
NHTW cũng nhƣ nỗ lực của từng ngân hàng. 
III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC 
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG 
THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM 
Trƣớc thực trạng hiện nay và xu hƣớng có thể xảy ra trong thời gian tới, 
đứng trên phƣơng diện mỗi chủ thể khác nhau với những mục đích và quyền 
lợi khác nhau sẽ có những giải pháp khác nhau nhằm phát triển các DV 
TCDN của các NHTM tại Việt Nam. Tuy nhiên, tựu trung lại, các giải pháp 
cần hƣớng tới những mục tiêu sau: 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 88 
- Về phía NHTM: đáp ứng tốt hơn, phù hợp hơn các nhu cầu ngày càng 
tăng và đa dạng của doanh nghiệp. 
- Về phía doanh nghiệp: khai thác tốt hơn lợi ích từ các DV TCDN, phục 
vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. 
- Về phía Chính phủ và NHTW: tạo ra môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng 
hơn, đảm bảo mức độ ổn định, an toàn của toàn hệ thống đi đôi với thúc đẩy 
sản xuất, kinh doanh phát triển, đáp ứng yêu cầu hội nhập. 
Trên cơ sở những mục tiêu cần hƣớng tới đó, ngƣời viết xin đề xuất một 
số kiến nghị với các bên liên quan nhằm phát triển hơn nữa DV TCDN của 
các NHTM tại Việt Nam. 
1. Kiến nghị đối với các NHTM 
Các NHTM hiện nay đang phải đối mặt với nhiều thách thức đặt ra trên 
thị trƣờng DV TCDN: mức độ cạnh tranh ngày càng cao, nhu cầu doanh 
nghiệp ngày càng đa dạng, nguy cơ bị thôn tính bởi những ngân hàng lớn hơn, 
rủi ro gia tăng, nguy cơ lãng phí về công nghệ, sự can thiệp từ phía Ngân 
hàng Nhà nƣớc, … Tuy nhiên, bên cạnh đó, họ cũng có nhiều cơ hội: nhu cầu 
của các doanh nghiệp gia tăng nhanh chóng và hứa hẹn tiếp tục tăng cao trong 
thời gian tới, Ngân hàng Nhà nƣớc dần trao quyền chủ động kinh doanh cho 
các ngân hàng, trao đổi kiến thức và công nghệ nhờ hội nhập, … Vậy, làm thế 
nào để các NHTM có thể khai thác đƣợc cơ hội và phòng ngừa hay hạn chế 
những rủi ro các thách thức gây ra? Ngƣời viết xin đề xuất một số kiến nghị 
sau đây. 
1.1. Hoạch định chiến lược phát triển phù hợp 
Hoạch định chiến lƣợc phát triển luôn là công tác hết sức quan trọng đối 
với mọi tổ chức trong nền kinh tế chứ không chỉ riêng đối với NHTM. Chiến 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 89 
lƣợc phải đảm bảo phù hợp giữa mục tiêu và nguồn lực, đồng thời phải đem 
lại cơ hội phát triển cho mỗi ngân hàng. 
Đối với mảng DV TCDN, ngân hàng muốn phát triển mảng này thì phải 
đặt nó trong chiến lƣợc phát triển tổng thể, xác định tầm quan trọng của nó 
đối với ngân hàng để có thể quyết định dành bao nhiêu nguồn lực cho nó, 
nghiên cứu thị trƣờng để có thể khai thác tối đa cơ hội và vƣợt qua những 
thách thức, xác định đúng chỉ tiêu để có thể đánh giá những bƣớc đi đã đạt 
đƣợc, xác định tƣơng quan với các mảng khác của ngân hàng để kết hợp và 
phát huy sức mạnh tổng thể … 
Nhìn chung, công tác hoạch định chiến lƣợc luôn là công tác đầu tiên 
cần phải phát triển. Phải có chiến lƣợc phù hợp thì mới có thể có lộ trình phát 
triển phù hợp đƣợc. 
1.2. Tiến hành nghiên cứu thị trường 
Khi đã có chiến lƣợc phát triển, đã xác định thị trƣờng mục tiêu cần 
hƣớng tới thì công tác nghiên cứu thị trƣờng là không thể thiếu. Nghiên cứu 
thị trƣờng để xác định vị trí hiện tại của ngân hàng, để đánh giá cơ hội và 
thách thức mà mình có, để xác định đúng nhu cầu của khách hàng, … và cuối 
cùng là để phục vụ khách hàng doanh nghiệp tốt hơn, nâng cao năng lực cạnh 
tranh của ngân hàng trên thị trƣờng DV TCDN. 
1.3. Nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh trên thị trường DV TCDN 
a. Nâng cao chất lượng dịch vụ 
Nhƣ những nhận định đã nêu trong phần thực trạng, cạnh tranh trên thị 
trƣờng DV TCDN đang ngày càng gia tăng, đòi hỏi các NHTM phải không 
ngừng nâng cao chất lƣợng dịch vụ mới có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu và giữ 
vững vị trí trên thị trƣờng. Đa dạng hoá dịch vụ, đƣa ra nhiều dịch vụ mới, 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 90 
nâng cao hàm lƣợng công nghệ trong sản phẩm dịch vụ, tăng cƣờng quảng bá, 
giới thiệu về sản phẩm cho doanh nghiệp … là những việc tối thiểu mà mỗi 
NHTM cần phải thực hiện. Ngoài ra, để có thể thực sự đứng vững, dịch vụ 
phải mang tính riêng có của ngân hàng, phải thực sự gắn với thị trƣờng doanh 
nghiệp mục tiêu và phải thực sự khẳng định đƣợc thƣơng hiệu của ngân hàng. 
Để làm đƣợc nhƣ vậy rất cần sự sáng tạo của từng NHTM trong quá trình 
hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng DV TCDN. 
b. Tăng cường tiềm lực tài chính 
- Đẩy mạnh việc tăng vốn điều lệ để tăng năng lực tài chính, trong đó, chú 
trọng việc lựa chọn các cổ đông chiến lƣợc (đặc biệt là các ngân hàng nƣớc 
ngoài) nhằm thu hút vốn, nhân lực, công nghệ, kinh nghiệm quản trị điều 
hành theo chuẩn mực quốc tế và thông lệ của các ngân hàng hiện đại trên thế 
giới. 
- Có chính sách tín dụng phù hợp cho doanh nghiệp, vừa đặt trong chính 
sách tín dụng chung của ngân hàng, vừa đáp ứng những đòi hỏi riêng có của 
mảng thị trƣờng này. Tích cực xử lý thu hồi nợ tồn đọng và nâng cao chất 
lƣợng quản trị rủi ro, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh ngay từ khâu thẩm định cho 
vay doanh nghiệp hay thẩm định dự án đầu tƣ. Tuy nhiên, quản trị rủi ro cũng 
cần hết sức linh hoạt để có thể vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng mà vẫn 
giữ chân đƣợc những khách hàng doanh nghiệp quan trọng của mình. 
- Có chính sách dự trữ ngoại tệ đa dạng, hợp lý, đảm bảo khả năng thanh 
khoản ngoại tệ của ngân hàng. Tăng cƣờng dự trữ các ngoại tệ khác ngoài 
USD, đặc biệt là các ngoại tệ của các thị trƣờng mà các doanh nghiệp Việt 
Nam đang hƣớng tới nhƣ: Trung Quốc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, 
… Đƣa ra chính sách tỷ giá hợp lý, vừa đáp ứng quy định của Ngân hàng Nhà 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 91 
nƣớc, vừa tránh cho mình khỏi nguy cơ trở thành nơi đầu cơ ngoại tệ của 
doanh nghiệp. 
- Tăng cƣờng tính công khai, minh bạch trong hoạt động tài chính, ngân 
hàng, có lộ trình cụ thể nhằm sớm thực hiện các tiêu chuẩn kế toán và đánh 
giá hiệu quả hoạt động theo thông lệ quốc tế, để góp phần tạo lập niềm tin cho 
các nhà đầu tƣ, các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các khách hàng doanh nghiệp. 
c. Nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ và tăng cường hợp tác trong lĩnh 
vực công nghệ ngân hàng 
Nhƣ trên đã phân tích, việc lắp đặt triển khai nhiều thiết bị công nghệ 
mới, hiện đại là chƣa đủ. Vấn đề là khả năng khai thác, ứng dụng và phát huy 
những lợi ích mà công nghệ mang lại cũng phải tăng tƣơng ứng. Hơn nữa, xu 
thế hội nhập rất cần sự hợp tác giữa các NHTM, trong đó có hợp tác trong 
lĩnh vực công nghệ ngân hàng. Các NHTM cần nhận thức đƣợc hợp tác không 
phải sẽ mất thị phần mà hợp tác để cùng phát triển, để nâng cao trình độ công 
nghệ của mỗi NHTM và toàn hệ thống, để giảm thiểu chi phí và để khai thác 
tối đa lợi ích mà công nghệ mang lại. 
d. Nâng cao chất lượng quản trị điều hành, chất lượng nguồn nhân lực 
Điều này không chỉ quan trọng đối với hoạt động của NHTM trên thị 
trƣờng DV TCDN mà còn quan trọng đối với mọi hoạt động cũng nhƣ sự phát 
triển chung của ngân hàng. 
- Tiếp tục cải cách mạnh mẽ bộ máy quản trị điều hành, bộ máy kiểm tra, 
kiểm soát hệ thống. Áp dụng các nguyên tắc quản trị phù hợp với thông lệ 
quốc tế, trong đó phân định rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm 
của từng cấp, từng bộ phận trong bộ máy quản trị điều hành. Hoàn thiện cơ 
chế quản trị điều hành theo mô hình ngân hàng hiện đại, nâng cao hiệu quả 
quản trị điều hành trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật và công nghệ quản trị tiên 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 92 
tiến của thế giới. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, tiếp tục hoàn thiện quy 
trình kỹ thuật nghiệp vụ theo thông lệ quốc tế, đổi mới cơ bản cơ chế hạch 
toán nội bộ, cơ chế tiền lƣơng và các cơ chế khác theo nguyên tắc hiệu quả 
kinh doanh gắn liền với chất lƣợng hiệu quả lao động. 
- Chú trọng công tác cán bộ và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực bằng 
cách: tăng cƣờng đào tạo bồi dƣỡng cán bộ; phát triển đội ngũ chuyên gia và 
đội ngũ lãnh đạo các cấp có đủ trình độ và năng lực chuyên môn, phù hợp với 
công nghệ ngân hàng tiên tiến. Có chế độ đãi ngộ hợp lý để thu hút và giữ 
đƣợc nhân tài, coi công tác cán bộ là yếu tố quyết định thành công trong quá 
trình hội nhập. 
2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp 
2.1. Tăng cường kiến thức về các DV TCDN 
Để phát huy tối đa lợi ích do các DV TCDN mang lại thì bản thân doanh 
nghiệp phải nắm rõ về các dịch vụ đó. Các dịch vụ này sẽ giúp doanh nghiệp 
giảm thiểu chi phí sản xuất, kinh doanh, tăng cƣờng hiệu quả hoạt động, nâng 
cao lợi thế trên thị trƣờng, … nếu đƣợc sử dụng đúng đắn. 
Muốn vậy thì doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu, nghiên cứu các DV 
TCDN, xem dịch vụ nào thực sự phù hợp với tình hình hiện tại của doanh 
nghiệp mình mà sử dụng cho có hiệu quả mà lại tiết kiệm chi phí. Nhất là 
trong giai đoạn hiện nay, trên thị trƣờng xuất hiện ngày càng nhiều các nhà 
cung cấp DV TCDN khác nhau với nhiều DV TCDN mới mẻ và đa dạng, việc 
lựa chọn nhà cung cấp và dịch vụ phù hợp càng đòi hỏi doanh nghiệp phải 
tăng cƣờng hiểu biết hơn nữa trong lĩnh vực này. 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 93 
2.2. Thực hiện chế độ thống kê, kế toán theo chuẩn mực hiện hành 
Nhƣ trên đã có phân tích, một trong những nguyên nhân khiến doanh 
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó tiếp cận với các dịch vụ 
ngân hàng là do chƣa chú trọng đến việc thống kê, kế toán theo các chuẩn 
mực hiện hành. 
Việc áp dụng chuẩn mực kế toán, thống kê không những giúp doanh 
nghiệp dễ dàng tiếp cận hơn với các dịch vụ tài chính mà còn giúp doanh 
nghiệp trong chính những hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, nhất là 
trong xu thế hội nhập hiện nay. 
3. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc 
3.1. Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động 
ngân hàng và mảng DV TCDN 
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp luật 
liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và các DV TCDN nói riêng 
theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Cụ thể là: khẩn trƣơng ban hành đầy đủ 
các văn bản hƣớng dẫn (Nghị định, Thông tƣ) đối với các Luật đã ban hành và 
có hiệu lực nhƣ: Luật các tổ chức tín dụng, Luật đầu tƣ, Luật doanh nghiệp, 
Luật giao dịch điện tử, Luật chứng khoán, Luật cạnh tranh, Luật thƣơng mại, 
Luật các công cụ chuyển nhƣợng, Pháp lệnh ngoại hối, … Việc xây dựng và 
điều chỉnh hệ thống văn bản pháp luật nói trên cần đƣợc dựa trên nguyên tắc: 
các quy định phải sát với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, có tính đến điều 
kiện của Việt Nam; tránh các quy định mâu thuẫn giữa các văn bản Luật khác 
nhau; các văn bản hƣớng dẫn cần đồng bộ, thống nhất và tránh chồng chéo. 
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, giảm tối đa thời gian và các thủ tục 
của các cơ quan công quyền liên quan đến hoạt động ngân hàng (đặc biệt là 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 94 
các thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo), hạn chế tối đa các 
giấy phép con. 
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhƣ hệ thống thông tin, kiểm 
toán, kế toán theo chuẩn mực quốc tế, nhất là hệ thống kế toán của các 
NHTM. 
3.2. Sử dụng công cụ ngân sách nhà nước thúc đẩy phát triển thị trường 
DV TCDN 
Việc sử dụng ngân sách nhà nƣớc có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát 
triển các DV TCDN, đặc biệt là các dịch vụ tín dụng. 
- Đối với các công trình, dự án, … mang lại hiệu quả cho xã hội nhƣng 
hiệu quả kinh tế còn thấp thì sẽ rất khó tiếp cận đƣợc với các nguồn vốn ngân 
hàng. Việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ một phần chi phí 
đầu tƣ cho các dự án, công trình này sẽ giúp chúng trở nên chấp nhận đƣợc 
hoặc hấp dẫn các ngân hàng hơn, doanh nghiệp chủ đầu tƣ có thể dễ tiếp cận 
với các dịch vụ ngân hàng hơn. 
- Ngƣợc lại, nếu sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tràn lan, bao cấp 
quá nhiều vào các hoạt động của nền kinh tế, các doanh nghiệp chủ đầu tƣ sẽ 
ỷ lại, chỉ trông chờ nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp phát mà không chủ động 
tìm kiếm cơ hội sử dụng các DV TCDN trên thị trƣờng. 
 Do đó, việc sử dụng ngân sách nhà nƣớc cần phải thích hợp, có trọng 
điểm, thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng DV TCDN. 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 95 
KẾT LUẬN 
Sau khi nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận sau đây: 
- Tại Việt Nam, nhu cầu đối với các dịch vụ tài chính doanh nghiệp đang 
ngày càng gia tăng và dự báo sẽ tiếp tục tăng trƣởng trong thời gian tới, tuy 
nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chƣa thực sự biết cách tiếp cận 
tốt nhất và khai thác tối đa lợi ích của các dịch vụ này. 
- Cùng với sự gia tăng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại 
Việt Nam, dịch vụ tài chính doanh nghiệp do họ cung cấp ngày càng đa dạng 
về hình thức và hoàn thiện về chất lƣợng, song vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu. 
- Xu hƣớng hội nhập, đặc biệt là việc thực hiện lộ trình cam kết gia nhập 
Tổ chức thƣơng mại thế giới dự báo sẽ dẫn tới mức độ cạnh tranh gay gắt hơn 
trên thị trƣờng dịch vụ tài chính doanh nghiệp, đòi hỏi các ngân hàng thƣơng 
mại mại phải ngày càng nỗ lực hơn để đứng vững và phát triển trên thị trƣờng 
này. 
- Để các dịch vụ tài chính doanh nghiệp của các ngân hàng thƣơng mại tại 
Việt Nam phát triển hơn và theo đúng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, cần có sự 
nỗ lực và phối hợp của tất cả các bên liên quan, từ chính phủ, ngân hàng trung 
ƣơng đến từng ngân hàng thƣơng mại và doanh nghiệp. 
Trên đây là những kết luận mà ngƣời viết đã rút ra đƣợc qua qúa trình 
nghiên cứu hoàn thành khoá luận. Do nhận thức và khả năng còn hạn chế nên 
khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đƣợc sự đóng góp của 
độc giả để ngƣời viết có thể hoàn thành tốt hơn khoá luận này. 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 96 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Th.s Phan Anh Tuấn (2005), Đề cương bài giảng Môn học Lý thuyết tài 
chính tiền tệ, download tại website của trƣờng Đại học Ngoại thƣơng: 
www.ftu.edu.vn. 
2. PGS.TS. Thái Bá Cần – ThS. Trần Nguyên Nam (2004), Phát triển thị 
trường dịch vụ tài chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập, NXB Tài chính. 
3. GS.TS. Hoàng Văn Châu (chủ biên) (2006), Giáo trình Bảo hiểm trong 
kinh doanh, NXB Lao động Xã hội. 
4. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (chủ biên) (2007), Ngân hàng thương mại, 
Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Ngân hàng – Tài chính, NXB Đại học 
Kinh tế quốc dân. 
5. T.s Đào Lê Minh (chủ biên) (2002), Giáo trình Những vấn đề cơ bản về 
chứng khoán và thị trường chứng khoán, Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc – 
Trung tâm nghiên cứu và bồi dƣỡng nghiệp vụ chứng khoán, NXB Chính trị 
quốc gia. 
6. PGS.TS. Võ Văn Nhị, TS. Mai Thị Hoàng Minh (2007), Nguyên lý kế 
toán – Tái bản lần thứ 5, NXB Thống kê. 
7. GS.TS Nguyễn Văn Thƣờng, GS.TS Nguyễn Kế Tuấn (chủ biên) (2008), 
Kinh tế Việt Nam năm 2007 – Năm đầu tiên gia nhập Tổ chức thương mại thế 
giới, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 
8. GS.NGƢT. Đinh Xuân Trình (chủ biên) (2006), Giáo trình Thanh toán 
quốc tế, Trƣờng đại học Ngoại thƣơng, NXB Lao động – Xã hội. 
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ – Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội 
quốc gia (2008), Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh xu thế 
phát triển của kinh tế thế giới đến năm 2020. 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 97 
10. Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh (2008), Hoạt động 
của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam - Một năm sau gia nhập WTO, 
NXB Thống kê. 
11. Frederic S. Mishkin (2004), The economics of Money, Banking and 
Financial Markets_7
th
 edition, Printed in The United States of America. 
12. Peter S. Rose (1998), Commercial bank management_4th edition, Printed 
in The United States of America. 
13. Các văn bản luật: Luật Doanh nghiệp Việt Nam 1999, Luật Các tổ chức 
tín dụng 1997 (sửa đổi, bổ sung 2004), Luật Ngân hàng Nhà nƣớc 1997, … 
14. Các trang web: 
Các trang web của Ngân hàng Nhà nƣớc và các Ngân hàng thƣơng mại 
www.moi.gov.vn 
… 
Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 
 98 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
DV TCDN: Dịch vụ Tài chính doanh nghiệp 
NHTM: ngân hàng thƣơng mại 
NHTW: Ngân hàng trung ƣơng 
EU: European Union – Liên minh châu Âu 
M&A: Merger & Acquisition - Hoạt động mua lại và sáp nhập: 
FDI: Foreign direct investment – Hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài: 
FII: Foreign indirect investment - Hoạt động đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài 
ODA: Offical development aid - Hỗ trợ phát triển chính thức 
GDP: Gross domestic product - Tổng sản phẩm quốc nội 
ADB: Asia development bank – Ngân hàng phát triển châu Á 
WTO: World trade organization – Tổ chức thƣơng mại thế giới 
ICOR: Incremental capital output ratio – tỷ lệ giữa vốn đầu tƣ và tăng trƣởng 
kinh tế. Chỉ số này cho biết, để tăng trƣởng một đơn vị thì cần bao nhiêu đồng 
vốn đầu tƣ. 
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ 
USD: Đô la Mỹ 
JPY: Yên Nhật 
VND: Việt Nam đồng 
ACB: Asia Commercial Bank – NHTM cổ phần Á Châu 
EAB: East Asia Bank – NHTM cổ phần Đông Á 
SCB: Saigon Commercial Bank – NHTM cổ phần Sài Gòn 
VIB: Vietnam International Bank – Ngân hàng Quốc tế 
VAS: Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam 
IAS: Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 4218_3565.pdf 4218_3565.pdf