Đề tài Xu hướng phát triển các dịch vụ tài chính doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay

- Tại Việt Nam, nhu cầu đối với các dịch vụ tài chính doanh nghiệp đang ngày càng gia tăng và dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới, tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa thực sự biết cách tiếp cận tốt nhất và khai thác tối đa lợi ích của các dịch vụ này. - Cùng với sự gia tăng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, dịch vụ tài chính doanh nghiệp do họ cung cấp ngày càng đa dạng về hình thức và hoàn thiện về chất lượng, song vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu. - Xu hướng hội nhập, đặc biệt là việc thực hiện lộ trình cam kết gia nhập Tổ chức thương mại thế giới dự báo sẽ dẫn tới mức độ cạnh tranh gay gắt hơn trên thị trường dịch vụ tài chính doanh nghiệp, đòi hỏi các ngân hàng thương mại mại phải ngày càng nỗ lực hơn để đứng vững và phát triển trên thị trường này.

pdf99 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2169 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xu hướng phát triển các dịch vụ tài chính doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt Nam thì mức độ huy động vốn so với vốn pháp định đƣợc thực hiện theo lộ trình sau: từ ngày 1/1/2007 đƣợc huy động gấp khoảng trên 6 lần so với vốn pháp định đã góp đủ, từ năm 2008 gấp 8 lần, từ năm 2009 gấp 9 lần, từ năm 2010 gấp 10 lần. Từ năm 2011 đƣợc hƣởng chế độ đối xử quốc gia. Nguồn: “Thị trường tài chính Việt Nam: THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO” – TS. Võ Trí Thành - Trưởng ban NCCS hội nhập - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW 2.2. Thách thức a. Rủi ro gia tăng trên thị trường các DV TCDN Tuy những năm qua Việt Nam khá thành công về tốc độ tăng trƣởng kinh tế, song chất lƣợng tăng trƣởng lại chƣa cao. Với mức thu hút vốn chiếm trên 40% GDP, hệ số ICOR của Việt Nam sẽ là khoảng gần 5, cao hơn rất nhiều so với các nƣớc khác cách đây hơn 10 năm. Đây thực sự là tín hiệu không tốt đối với lợi nhuận thu đƣợc từ các khoản tín dụng dành cho doanh nghiệp. Chất lƣợng và hiệu quả đầu tƣ thấp (tình trạng quy hoạch treo, tốc độ giải ngân nguồn vốn thấp, nhiều công trình xây Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 68 dựng dở dang kéo dài, …) cũng làm tăng mức độ rủi ro đối với các NHTM cung cấp dịch vụ tín dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Bảng 2: Đầu tƣ, tăng trƣởng và hệ số ICOR của một số nƣớc châu Á Nƣớc và vùng lãnh thổ Đầu tƣ (%GDP) Tăng trƣởng GDP (%) ICOR Việt Nam (2000-2007) 38,0 7,6 5,0 Trung Quốc (1991- 2003) 39,1 9,5 4,1 Đài Loan (1981-1990) 21,9 8,0 2,7 Hàn Quốc (1981-1990) 29,6 9,2 3,2 Nhật Bản (1961-1970) 32,6 10,2 3,2 Nguồn: “Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh xu thế phát triển của kinh tế thế giới đến năm 2020” - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - 2008 Nhƣ trên đã phân tích, thƣơng mại quốc tế phát triển kéo theo hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng nhu cầu trên thị trƣờng DV TCDN. Nhƣng bên cạnh những thuận lợi đó, việc hội nhập kinh tế quốc tế cũng dẫn đến nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Và tất nhiên, các NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng phải gánh chịu những rủi ro nhất định (rủi ro vỡ nợ, rủi ro mất uy tín, …). Mặt khác, việc tăng cƣờng hội nhập và việc thực hiện những cam kết gia nhập WTO cũng khiến thị trƣờng DV TCDN Việt Nam ảnh hƣởng ngày càng sâu vào những biến động trên thị trƣờng tài chính – tiền tệ thế giới, tăng thêm rủi ro cho các NHTM Việt Nam. Thêm nữa, sự mở rộng nhanh chóng của các NHTM Việt Nam hiện nay cũng không hoàn toàn dựa trên tiềm lực phát triển của mỗi ngân hàng mà còn chịu nhiều tác động của xu thế, của trào lƣu,… trên thị trƣờng. Do vậy, nó Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 69 cũng dẫn đến các nguy cơ về một hệ thống tài chính – ngân hàng không ổn định, sẽ là rủi ro cho nền kinh tế nói chung cũng nhƣ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nói riêng. b. Mức độ cạnh tranh giữa các NHTM và các tổ chức tài chính khác trên thị trường DV TCDN ngày càng tăng Xu hƣớng đa dạng hóa và mở rộng nhanh chóng quy mô, mạng lƣới hoạt động của các NHTM tại Việt Nam một mặt giúp từng ngân hàng nâng cao năng lực canh tranh của mình và đáp ứng tốt hơn nhu cầu doanh nghiệp, mặt khác cũng khiến mức độ cạnh tranh giữa các NHTM trên thị trƣờng DV TCDN tăng lên đáng kể. Ngoài ra, còn phải kể đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nƣớc và các ngân hàng nƣớc ngoài. Nhƣ trên đã phân tích, tại thời điểm hiện nay, thị phần và ảnh hƣởng của các ngân hàng nƣớc ngoài trên thị trƣờng DV TCDN Việt Nam còn hạn chế. Tuy nhiên, khi chúng ta hoàn thành lộ trình cam kết gia nhập WTO và các rào cản đối với các NHTM nƣớc ngoài đƣợc dỡ bỏ thì nguy cơ cạnh tranh cao từ các ngân hàng có tiềm lực tài chính, kinh nghiệm kinh doanh và kinh nghiệm quản lý nhiều hơn chúng ta rất nhiều là không thể tránh khỏi. Không chỉ cạnh tranh với nhau, các NHTM còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác cũng cung cấp các dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp. Để tăng cƣờng khả năng cạnh tranh, các tổ chức tài chính này thậm chí còn xâm nhập vào lĩnh vực hoạt động của nhau, đua nhau cung cấp các loại hình dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Quá trình này đã diễn ra từ lâu trên thế giới với sự thành lập các tập đoàn tài chính – ngân hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực tài chính khác nhau, nhƣng thực sự mới bắt đầu ở Việt Nam trong những năm gần đây. Luật pháp Việt Nam còn rất chặt chẽ trong vần đề này, chƣa cho phép các tổ chức đó tự mình đứng ra cung cấp các loại hình dịch vụ tài chính khác, nhƣng có thể cung cấp qua các công ty con độc lập. Để cung Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 70 cấp dịch vụ chứng khoán, dịch vụ cho thuê tài chính, dịch vụ bảo hiểm, … các NHTM Việt Nam đã thành lập các công ty chứng khoán, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, … của riêng mình nhƣ: công ty chứng khoán ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (VCBS), công ty cho thuê tài chính NHTM cổ phần Á Châu (ACBL), công ty bảo hiểm ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam (BIC),… Ngƣợc lại, để tham gia vào lĩnh vực ngân hàng, các tổ chức tài chính khác cũng đang tham gia trào lƣu mở các ngân hàng thuộc sở hữu của riêng mình, đi đầu là NHTM cổ phần Dầu khí – PG Bank (thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam). Sắp tới, Bảo Việt cũng dự định thành lập ngân hàng. Xu hƣớng này khiến mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng các dịch vụ tài chính Việt Nam ngày càng tăng cao, buộc các tổ chức tài chính muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng phạm vi hoạt động, tăng cƣờng tìm kiếm khách hàng mới cũng nhƣ không ngừng phục vụ tốt hơn nữa những khách hàng đã có của mình. c. Khung pháp lý còn thiếu đồng bộ, chưa bắt kịp sự phát triển của thị trường Vấn đề nổi cộm của hệ thống khung pháp lý điều chỉnh hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện nay là tƣơng đối phức tạp, nhiều văn bản hƣớng dẫn, sửa đổi, dẫn đến khó trong tra cứu, áp dụng. Hơn nữa, các văn bản pháp luật còn rƣờm rà, nặng về thủ tục hành chính, can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính trên thị trƣờng, …. Mặt khác, hệ thống văn bản pháp luật này vẫn còn thiếu và yếu. Xét riêng về Luật Các tổ chức tín dụng, so với thực tế, luật còn khái quát, chƣa cụ thể, nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ nhƣ vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động ngân hàng. Có những phần chƣa quy định hoặc phân công trách nhiệm cụ thể cho Chính phủ hay Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc , gây khó khăn cho quá trình thực thi. Các văn bản hƣớng dẫn luật chƣa đƣợc ban hành Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 71 kịp thời; Các quy định chƣa đồng bộ và còn tồn tại một số điểm chồng chéo với các luật khác nhƣ Luật Chứng khoán, Luật Đầu tƣ, Luật Doanh nghiệp… Bên cạnh đó, không ít các thuật ngữ chuyên môn trong Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành còn chƣa đƣợc định nghĩa chính xác khiến nảy sinh nhiều cách hiểu khác nhau gây tranh cãi trong quá trình thực thi luật. Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành còn nhiều quy định thể hiện sự "bao cấp", "làm thay" trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, không phù hợp với chủ trƣơng xây dựng "sân chơi bình đẳng" cho tất cả các tổ chức tín dụng. Một số quy định của luật hiện hành còn lạc hậu so với công cuộc cải cách hành chính đang đƣợc thực hiện; chƣa tạo lập đƣợc cơ sở pháp lý để cụ thể hoặc đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, tiền tệ nên chƣa khai thác đƣợc hết tiềm năng, nội lực của các tổ chức tín dụng… thậm chí còn ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả quản lý, thanh tra, giám sát an toàn của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với các tổ chức tín dụng. Nhƣ vậy, môi trƣờng pháp lý và cơ chế chính sách còn thiếu, chƣa ổn định, thiếu đồng bộ và chƣa sát với thực tiễn. Những vấn đề này hiện là thách thức không nhỏ đối với sự phát triển lành mạnh và có hiệu quả của hoạt động dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp. d. Cơ chế quản lý còn mang tính hành chính Về cơ bản Việt Nam đã chuyển sang thực thi cơ chế quản lý thị trƣờng đối với dịch vụ ngân hàng, song sự can thiệp của Nhà nƣớc vào các hoạt động ngân hàng vẫn còn khá sâu, chẳng hạn nhƣ can thiệp vào tỷ giá, lãi suất, … Việc này nhằm mục đích ổn định hoạt động tài chính – tiền tệ nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng, song nó gián tiếp đã gây nên tâm lý ỷ lại vào Nhà nƣớc của các doanh nghiệp cũng nhƣ hạn chế các ngân hàng trong việc chủ động điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Nhìn chung, thông qua phân tích thực trạng DV TCDN của các NHTM Việt Nam hiện nay thấy tồn tại cả ƣu điểm và hạn chế, cả cơ hội và thách thức Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 72 song hành. Trong chƣơng 3 dƣới đây, ngƣời viết xin đƣa ra một vài dự báo và kiến nghị nhằm phát triển loại hình dịch vụ này tại Việt Nam trong thời gian tới. Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 73 Chương 3 DỰ BÁO XU HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI I. ĐỊNH HƢỚNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN Ngày 24/5/2006, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký quyết định số 112/2006/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 theo hƣớng cơ cấu lại một cách toàn diện mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nƣớc và các Tổ chức tín dụng. Nội dung của Đề án gồm ba phần: - Phần I: Đánh giá tổng quan thực trạng hệ thống ngân hàng sau 20 năm đổi mới. - Phần II: Mục tiêu, định hƣớng phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và năm 2020. - Phần III: Giải pháp và lộ trình thực hiện mục tiêu, định hƣớng phát triển ngành ngân hàng. Mặc dù đề án đƣợc đƣa ra từ năm 2006, tức là trƣớc khi Việt Nam gia nhập WTO, nhƣng những định hƣớng mà đề án nêu ra cũng đặt ngành ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh đã gia nhập thành công Tổ chức thƣơng mại Thế giới. Sắp tới, NHTW và các Bộ, Ngành liên quan sẽ xúc tiến đƣa ra đề án phát triển ngành ngân hàng mới, về cơ bản vẫn dựa trên những định hƣớng đã Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 74 có, đồng thời, đƣa ra thêm những nội dung và giải pháp mới phù hợp hơn với tình hình phát triển thực tế của ngành ngân hàng Việt Nam. Do vậy, những định hƣớng đã nêu trong đề án này nhìn chung vẫn còn giá trị. Dƣới đây là tóm tắt những mục tiêu, định hƣớng chính đƣợc nêu trong đề án. 1. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Nâng cao vị thế của Ngân hàng Nhà nƣớc, đảm bảo Ngân hàng Nhà nước là NHTW thực sự, độc lập tự chủ trong xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ. Mục tiêu chủ yếu là ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống tiền tệ – ngân hàng, góp phần tạo dựng môi trƣờng vĩ mô thuận lợi cho tăng trƣởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Đổi mới cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nƣớc từ trung ƣơng xuống các chi nhánh theo hƣớng tinh gọn, chuyên nghiệp, có đủ nguồn lực và khả năng xây dựng, thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trƣờng dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến, thực hiện các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTW, hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế. Sắp xếp lại các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc theo hƣớng chỉ giữ lại Nhà máy In tiền Quốc gia. Điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thận trọng, linh hoạt và hiệu quả trên nền tảng các công cụ chính sách tiền tệ hiện đại và công nghệ tiên tiến, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trƣờng, từng bƣớc nâng cao tính chuyển đổi của VND. Tăng cường hiệu lực của Ngân hàng Nhà nước về quản lý, giám sát các giao dịch ngoại hối, tự do hóa giao dịch vãng lai và từng bước nới lỏng Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 75 kiểm soát các giao dịch vốn một cách thận trọng, phù hợp với lộ trình mở cửa thị trường tài chính. Tăng nhanh dự trữ ngoại hối Nhà nƣớc, thực hiện có hiệu quả cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt theo cơ chế thị trƣờng. Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hiệu quả, cả về thể chế, mô hình tổ chức, nguồn nhân lực và phƣơng pháp thanh tra giám sát nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế về phát triển hệ thống ngân hàng, thực hiện đúng các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng. Thành lập cơ quan giám sát an toàn hoạt động ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc trên cơ sở Thanh tra Ngân hàng Nhà nƣớc hiện nay, đảm bảo sau năm 2010 sẽ xây dựng đƣợc cơ quan giám sát tài chính tổng hợp, đồng thời hoàn thiện các điều kiện cho một hệ thống giám sát có hiệu quả, đổi mới và nâng cao hiệu quả của các phƣơng pháp giám sát ngân hàng. 2. Đối với các tổ chức tín dụng Cải cách triệt để và phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng theo hƣớng đa năng, hiện đại, đa dạng về sở hữu và loại hình tổ chức, có quy mô lớn và hoạt động theo nguyên tắc thị trường với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cơ cấu lại hệ thống NHTM, tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thương mại, bảo đảm quyền kinh doanh của các tổ chức tài chính nước ngoài theo các cam kết song phƣơng và đa phƣơng đã ký kết với các nƣớc và các tổ chức quốc tế, gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh nghiệp. Tiếp tục cơ cấu lại một cách toàn diện hệ thống tổ chức tín dụng theo các đề án đã đƣợc phê duyệt, cụ thể là: Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 76 - Tăng cường năng lực thể chế thông qua cơ cấu lại tổ chức và hoạt động, phân biệt rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị và ban điều hành, mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cƣờng năng lực tự kiểm tra, quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, phát triển các hệ thống quản lý của NHTM phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế; - Tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo các NHTM có đủ nguồn vốn để tiếp tục tăng vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lƣợng và khả năng sinh lời, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch bảng cân đối của các NHTM; - Từng bƣớc cổ phần hóa các NHTM Nhà nước theo nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định kinh tế – xã hội và an toàn hệ thống ngân hàng. Cho phép các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, nhất là các ngân hàng có tiềm lực về tài chính, công nghệ, quản lý và uy tín đƣợc mua cổ phiếu và tham gia quản trị, điều hành NHTM tại Việt Nam; - Phát triển quỹ tín dụng nhân dân thành tổ chức tín dụng hợp tác độc lập, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh tiền tệ; - Tuân thủ các quy định của các Hiệp định song phƣơng với các nƣớc và quy định của WTO về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng; - Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích, được định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời nhanh chóng tiếp cận và phát triển các loại hình dịch vụ mới với hàm lượng công nghệ cao. Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 77 3. Về hội nhập kinh tế quốc tế Trong lĩnh vực ngân hàng, Việt Nam sẽ điều chỉnh và ban hành các chính sách phù hợp với các cam kết song phƣơng và đa phƣơng về tiếp cận thị trƣờng và đối xử quốc gia nhƣ cho phép các ngân hàng nƣớc ngoài hiện diện tại Việt Nam dƣới các hình thức khác nhau nhƣ ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài. Đồng thời, cho phép mở rộng phạm vi, loại hình dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam. Trên cơ sở lộ trình mở cửa dịch vụ ngân hàng và hội nhập quốc tế, hệ thống pháp luật ngân hàng của Việt Nam cũng sẽ đƣợc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện theo hƣớng phù hợp với các cam kết trong đàm phán gia nhập WTO và các thông lệ chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng, cụ thể là: - Xây dựng và điều chỉnh, bổ sung các quy định pháp lý về cấp phép thành lập và tổ chức hoạt động ngân hàng theo hƣớng không phân biệt đối xử, phù hợp với các cam kết và lộ trình gia nhập WTO; - Rà soát danh mục các dịch vụ tài chính – ngân hàng theo phụ lục về dịch vụ tài chính – ngân hàng của GATS và thông lệ quốc tế. Trƣớc mắt, sửa đổi, bổ sung Nghị định 82 về mức vốn pháp định của TCTD và Nghị định 49 về tổ chức và hoạt động của NHTM. Nhìn chung, mục tiêu hƣớng tới của ngành ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới là vừa đáp ứng yêu cầu hội nhập, phục vụ ngày càng tốt hơn cho nền kinh tế, vừa giữ vững định hƣớng Xã hội chủ nghĩa, phát huy hiệu quả quản lý của NHTW. Nằm trong định hƣớng chung đó, các dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp đã và đang thích ứng dần và ngày càng thể hiện tầm quan trọng đối với nền kinh tế cũng nhƣ sự phát triển của đất nƣớc. Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 78 II. DỰ BÁO XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI Dựa trên việc phân tích thực trạng và đánh giá các cơ hội và thách thức hiện nay đối với các DV TCDN của các NHTM Việt Nam, đồng thời đặt trong bối cảnh những định hƣớng Chính phủ Việt Nam đối với ngành ngân hàng Việt Nam, ngƣời viết xin đƣa ra một vài dự báo về xu hƣớng phát triển các dịch vụ này. 1. Xu hƣớng chung 1.1. Đối tượng khách hàng: xu hướng tăng tỷ trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhƣ trong Chƣơng 2 đã phân tích, các doanh nghiệp nhà nƣớc vẫn là đối tƣợng chủ yếu đƣợc tiếp cận với hệ thống DV TCDN của các NHTM. Hiện nay trên thị trƣờng dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp đang có sự phân chia thị phần giữa các ngân hàng khác nhau. Các NHTM nhà nƣớc chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp nhà nƣớc; các NHTM cổ phần chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ; các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài và ngân hàng liên doanh chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp có yếu tố nƣớc ngoài (doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài, chi nhánh công ty nƣớc ngoài, công ty liên doanh, …); trong đó, các NHTM nhà nƣớc hiện vẫn chiếm thị phần lớn nhất. Tuy nhiên, chúng ta đã bắt đầu nhận ra xu hƣớng mới khi mà các NHTM nhà nƣớc đang tích cực tiến hành cổ phần hoá và các ngân hàng nƣớc ngoài đang đƣợc dỡ bỏ dần những rào cản theo lộ trình chúng ta đã cam kết với WTO. Đó là xu hướng phát triển các DV TCDN cho các doanh nghiệp vừa Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 79 và nhỏ. Chúng ta có thể nhận thấy điều này trong các số liệu ngày càng tăng về số lƣợng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng, về tỷ trọng dƣ nợ tài chính dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của mỗi ngân hàng tăng lên qua các năm, về chiến lƣợc hƣớng tới doanh nghiệp vừa và nhỏ đƣợc công bố trong các bản báo cáo gần đây của các ngân hàng … Trong thời gian tới, với sự gia tăng nhanh chóng về số lƣợng cũng nhƣ tỷ trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dự báo các NHTM sẽ ngày càng chú trọng hơn tới đối tƣợng khách hàng này và phát triển các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của họ. 1.2. Nhà cung cấp: xu hướng tăng tỷ trọng các NHTM lớn, tăng cường mức độ cạnh tranh và tập trung cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ a. Tăng tỷ trọng các NHTM lớn Việc cung cấp các DV TCDN đòi hỏi ngân hàng phải có tiềm lực tài chính lớn hơn nhiều so với việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân. Hơn nữa, trong bối cảnh kinh tế trong nƣớc phát triển ngày càng mạnh và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền thƣơng mại thế giới, yêu cầu đối với lĩnh vực DV TCDN tăng cả về lƣợng và chất thì cạnh tranh giữa các NHTM trong việc cung cấp dịch vụ này sẽ gay gắt hơn rất nhiều. Kết quả tất yếu là các NHTM nhỏ có nguy cơ bị đánh bật khỏi thị trƣờng này, hoặc sẽ chuyển sang tập trung vào lĩnh vực bán lẻ (tức là chuyên cung cấp các dịch vụ cho khách hàng cá nhân), hoặc sẽ sáp nhập vào các ngân hàng lớn hơn. Điều này bản thân nó lại làm gia tăng tỷ trọng các NHTM lớn trên thị trƣờng DV TCDN, hoặc hơn nữa, làm xu hƣớng mua lại và sáp nhập giữa các NHTM gia tăng. Cạnh tranh để đào thải những nhà cung cấp yếu kém, chọn lọc những nhà cung cấp đủ năng lực là tất yếu. Tuy nhiên, lĩnh vực tài chính – ngân hàng Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 80 là lĩnh vực nhạy cảm, ảnh hƣởng tới ổn định kinh tế - xã hội của quốc gia, nên rất cần đƣợc theo dõi sát sao và điều chỉnh phù hợp. Quá trình mua lại và sáp nhập giữa các NHTM về lâu dài có thể dẫn đến độc quyền về tài chính của một số NHTM lớn, gây hậu quả xấu tới quyền lợi của ngƣời dân và doanh nghiệp. Do đó, để quá trình này phát triển đúng hƣớng, đúng mức độ, phục vụ cho lợi ích của nền kinh tế, rất cần có sự đìều chỉnh sáng suốt từ phía Chính phủ và NHTW. b. Cạnh tranh giữa các NHTM trong việc cung cấp DV TCDN Nhƣ nhận định trong phần thực trạng, cạnh tranh giữa các NHTM trong việc cung cấp DV TCDN tại Việt Nam ngày càng tăng, tuy chƣa ở mức độ gay gắt nhƣng dự báo sẽ còn tăng hơn nữa trong thời gian tới. Cạnh tranh giữa các NHTM cổ phần trong nƣớc trong việc giành thị phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cạnh tranh giữa chi nhánh các NHTM nƣớc ngoài và các ngân hàng liên doanh trong việc giành thị phần các doanh nghiệp FDI và các công ty liên doanh, cạnh tranh giữa các NHTM trong nƣớc và chi nhánh các NHTM nƣớc ngoài cũng nhƣ NHTM liên doanh trong việc giành thị phần hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, … Từ trƣớc cho đến thời điểm gần đây, các NHTM Việt Nam vẫn chủ yếu cạnh tranh bằng lãi suất và phí dịch vụ, là những yếu tố cạnh tranh hết sức sơ cấp, có thể dẫn đến những hiện tƣợng giảm lãi suất không lành mạnh, gây bất lợi cho cả hệ thống. Bên cạnh việc cắt giảm lãi suất, tại một số chi nhánh của một số ngân hàng còn có hiện tƣợng nới lỏng điều kiện vay vốn, bỏ qua và vi phạm nhiều quy định về thẩm định và cho vay cũng nhƣ các điều kiện đảm bảo. Hiện tƣợng cạnh tranh không lành mạnh nhƣ vậy sẽ dẫn đến tiềm ẩn nhiều rủi ro gia tăng các khoản nợ xấu và các rủi ro khác cho ngân hàng. Tuy nhiên, có thể nhận thấy chiều hƣớng mới tích cực hơn đang dần gia tăng. Điều Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 81 này thể hiện ở việc tăng cƣờng đầu tƣ nâng cao chất lƣợng dịch vụ của mỗi ngân hàng, ở tỷ lệ nợ xấu ngày càng giảm, … Xu hƣớng này là tất yếu khi chúng ta thực hiện lộ trình cam kết gia nhập WTO, nhất là khi các ngân hàng nƣớc ngoài với chất lƣợng dịch vụ tốt hơn hẳn, phong cách phục vụ chuyên nghiệp và kinh nghiệm quản lý dày dạn sẽ tăng cƣờng mở rộng hoạt động tại Việt Nam trong thời gian tới. Nhìn chung, về lâu dài, cạnh tranh bằng chất lƣợng dịch vụ sẽ là xu hƣớng cạnh tranh chủ đạo trong việc cung cấp DV TCDN giữa các NHTM. 1.3. Dịch vụ: xu hướng tăng trưởng về số lượng, đa dạng về hình thức, hiện đại về công nghệ và hình thành nhiều gói dịch vụ kết hợp nhiều dịch vụ khác nhau Có thể nói, gia tăng số lƣợng, đa dạng hoá hình thức và nâng cao chất lƣợng các DV TCDN trên thị trƣờng dịch vụ ngân hàng hiện nay là xu hƣớng tất yếu do: - Số lƣợng các doanh nghiệp ngày càng gia tăng - Nhu cầu của các doanh nghiệp đối với các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng tăng lên (Điều này đã đƣợc phân tích trong Chƣơng 2, phần đánh giá cơ hội và thách thức) - Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng đã đƣợc gia tăng đáng kể - Mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng DV TCDN có xu hƣớng ngày càng gay gắt hơn …. Dự báo trong thời gian tới, thị trƣờng này sẽ sôi động hơn nhiều, với hàng loạt các dịch vụ mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu doanh nghiệp cũng nhƣ khẳng định thƣơng hiệu của mỗi ngân hàng. Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 82 Xu hƣớng này càng phát triển hơn nhờ sự trợ giúp của khoa học – công nghệ. Hiện nay chúng ta đã thấy nhiều ngân hàng có dịch vụ trả lƣơng tự động qua tài khoản, dịch vụ ngân hàng qua điện thoại cho doanh nghiệp, dịch vụ ngân hàng điện tử cho doanh nghiệp, … Sắp tới, những dịch vụ này hứa hẹn sẽ đƣợc hoàn thiện hơn, mở rộng phạm vi hơn, … đồng thời, tăng cƣờng tính an toàn và bảo mật hơn nữa. Tuy nhiên, công nghệ có thực sự phát huy đƣợc tính ƣu việt của nó hay không, có phục vụ đắc lực cho các khách hàng doanh nghiệp đƣợc hay không, còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực khai thác và ứng dụng công nghệ của mỗi ngân hàng, vào mức độ kết hợp về mặt công nghệ giữa các ngân hàng với nhau. Lắp đặt nhiều thiết bị công nghệ hiện đại, cho ra đời nhiều sản phẩm ứng dụng công nghệ mới mà bản thân nhân viên ngân hàng không nắm rõ, không hiểu rõ cách sử dụng thì cũng không thể mang lại ích lợi gì. Các ngân hàng thi nhau triển khai công nghệ mới, hiện đại mà các hệ thống này giữa các ngân hàng lại không đồng bộ, không kết hợp đƣợc với nhau thì tiện ích của dịch vụ cũng sẽ bị giảm bớt, khách hàng cuối cùng vẫn chƣa đƣợc hƣởng những ƣu việt của công nghệ mới. Nhìn chung, nếu phát triển không đúng hƣớng, lĩnh vực này có thể dẫn đến lãng phí rất lớn cho mỗi ngân hàng cũng nhƣ toàn hệ thống, trong khi trình độ công nghệ vẫn chƣa đƣợc nâng cao. Bên cạnh đó, để tồn tại trong thị trƣờng ngày càng cạnh tranh, các ngân hàng không thể chỉ dựa vào những dịch vụ đơn lẻ. Xu hƣớng sắp tới là họ sẽ kết hợp nhiều dịch vụ liên quan đến nhau thành các gói dịch vụ, cung cấp cho những loại hình doanh nghiệp khác nhau. Chẳng hạn nhƣ với những doanh nghiệp có nhiều nhân viên hoặc nhiều đại lý, dịch vụ tài khoản có thể kèm thêm với dịch vụ quản lý nguồn tiền mặt cho khách hàng, dịch vụ trả lƣơng tự động cho nhân viên, trả hoa hồng tự động cho các đại lý, chiết khấu các khoản Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 83 phải thu cho doanh nghiệp, … Hay dịch vụ tín dụng ƣu đãi có thể đƣợc kèm thêm khi doanh nghiệp mở tài khoản cho doanh nghiệp và nhân viên của doanh nghiệp tại ngân hàng … Thậm chí, không chỉ kết hợp các sản phẩm dịch vụ của riêng mình, các ngân hàng sẽ có xu hƣớng kết hợp dịch vụ của mình với dịch vụ của các tổ chức tài chính khác nhƣ: dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ trên thị trƣờng chứng khoán, dịch vụ thẩm định giá trị tài sản … Chẳng hạn, nhiều ngân hàng đã kết hợp dịch vụ tín dụng với việc bán kèm dịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp, vừa bảo đảm an toàn vốn cho mình, vừa giảm thiểu bớt thủ tục cho doanh nghiệp, lại vừa mở rộng đƣợc quan hệ đối tác và bạn hàng. Hay có những ngân hàng kết hợp dịch vụ tín dụng với dịch vụ thẩm định giá trị tài sản, thẩm định dự án đầu tƣ, … Bản chất các dịch vụ không thay đổi, nhƣng sẽ đƣợc kết hợp với nhau theo nhiều cách và đặt dƣới những tên gọi khác nhau để hấp dẫn hơn với những doanh nghiệp khác nhau. 2. Xu hƣớng phát triển đối với từng lĩnh vực dịch vụ 2.1. Dịch vụ tín dụng Nhƣ ngƣời viết đã phân tích trong Chƣơng 2, dƣ nợ tín dụng cho doanh nghiệp có tăng qua các năm, song tốc độ tăng giảm dần và tỷ trọng dƣ nợ tín dụng cho doanh nghiệp trên tổng dƣ nợ tín dụng của ngân hàng cũng giảm dần. Xu hƣớng này là do các NHTM tại Việt Nam hiện nay đang đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tức là tập trung vào đối tƣợng khách hàng cá nhân. Hơn nữa, do sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng bất động sản và nhu cầu tiêu dùng gia tăng của ngƣời dân, một lƣợng vốn không nhỏ ngân hàng đang chảy vào các lĩnh vực phi sản xuất nhƣ: đầu tƣ chứng khoán, đầu tƣ bất động sản (mà phần nhiều là đầu cơ), tiêu dùng, … Tuy nhiên, với tốc độ và nhu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay, nhu cầu tín dụng của Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 84 các doanh nghiệp sẽ vẫn tăng lên, đòi hỏi dƣ nợ tín dụng cho doanh nghiệp trong những năm tới sẽ tiếp tục tăng. Ngoài ra, xu hƣớng đẩy mạnh bán lẻ cũng kéo theo nhiều ngân hàng không chỉ cho doanh nghiệp vay để đầu tƣ sản xuất kinh doanh mà còn đáp ứng nhu cầu tín dụng phục vụ tiêu dùng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ trƣớc đến nay, dịch vụ tín dụng luôn là dịch vụ đem lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM Việt Nam, trong đó, nhiều nhất là từ lãi cho vay. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của ngân hàng lại không đủ đáp ứng nhu cầu tín dụng đó, dẫn đến việc các ngân hàng thi nhau tăng lãi suất huy động, hoặc đi vay các tổ chức tín dụng khác để cho vay, dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, ... Việc này sẽ khiến hoạt động của từng NHTM nói riêng và cả hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Với xu thế hội nhập và sự cạnh tranh mạnh mẽ sắp tới từ các ngân hàng nƣớc ngoài (nguồn thu nhập chủ yếu từ phí dịch vụ và cạnh tranh chủ yếu bằng chất lƣợng dịch vụ), ngƣời viết dự đoán thời gian tới, các NHTM tại Việt Nam sẽ giảm dần tỷ trọng dịch vụ tín dụng, trong đó, giảm dần tỷ trọng dịch vụ cho vay. Đồng thời, các ngân hàng sẽ tập trung nâng cao chất lƣợng các dịch vụ, cạnh tranh bằng dịch vụ chứ không phải bằng lãi suất, tăng cƣờng tỷ trọng nguồn thu từ phí trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tóm lại, trong thời gian tới, dự báo dƣ nợ tín dụng cho doanh nghiệp vẫn sẽ tiếp tục gia tăng, song với tốc độ chậm hơn và tỷ trọng thu nhập đem lại trong tổng thu nhập của ngân hàng sẽ giảm, đồng thời, chất lƣợng dịch vụ tín dụng sẽ tăng lên. Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 85 2.2. Dịch vụ thanh toán Dịch vụ thanh toán hứa hẹn sẽ rất phát triển trong thời gian tới, khi mà các doanh nghiệp ngày càng có nhu cầu và ý thức giao dịch không dùng tiền mặt, và khối lƣợng giao dịch ngày càng tăng theo đà sản xuất, kinh doanh đƣợc dự báo là ngày càng phát triển mạnh mẽ hiện nay. Bảng 3: Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam 2006 2007 2008 2009 Tăng trƣởng GDP thực tế (%) 8,2 8,4 8,1 8 Tăng trƣởng sản lƣợng công nghiệp (%) 17 17,2 16,2 16,5 Tăng trƣởng sản lƣợng nông nghiệp (%) 3,4 3,2 3,0 3,0 Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ (tỷ VND) 384.358 442.383 514.350 587.088 Tăng trƣởng xuất khẩu (%) 15,4 15,1 16,3 14,1 Nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ (tỷ VND) 410.022 486.975 572.703 659.059 Tăng trƣởng nhập khẩu (%) 15,3 18,8 17,6 15,1 Nguồn: Báo cáo tháng 10/2007 của EIU Đặc biệt, hoạt động thanh toán quốc tế dự báo sẽ rất sôi động. Tốc độ gia tăng xuất nhập khẩu, sự hội nhập sâu rộng vào thƣơng mại quốc tế, sự tham gia thị trƣờng của các công ty đa quốc gia, … là những yếu tố quan trọng thúc đẩy dịch vụ thanh toán quốc tế phát triển. Hơn nữa, khi các NHTM nhận ra rủi ro của việc tập trung quá nhiều vào hoạt động tín dụng, các dịch vụ đem Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 86 lại nhiều doanh thu từ phí nhƣ hoạt động thanh toán quốc tế sẽ càng đƣợc chú trọng hơn nữa. Mặt khác, dịch vụ thanh toán là loại hình dịch vụ dễ kết hợp với các dịch vụ khác, tạo thành gói dịch vụ phù hợp với nhu cầu từng doanh nghiệp. Chẳng hạn khi doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế qua ngân hàng, ngân hàng có thể miễn phí mở tài khoản cho nhân viên để mời doanh nghiệp sử dụng thêm dịch vụ chi trả lƣơng qua tài khoản, hoặc có thể khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ khác bằng các hình thức ƣu đãi,… Trong thời gian tới, bằng việc kết hợp dịch vụ thanh toán với các hình thức dịch vụ khác, các NHTM sẽ có thể xây dựng đƣợc cho mình hệ thống khách hàng thân thiết, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng DV TCDN. 2.3. Dịch vụ trao đổi ngoại tệ Cùng với dịch vụ thanh toán quốc tế, đƣơng nhiên dịch vụ trao đổi ngoại tệ cũng sẽ phát triển theo. Thời gian tới sẽ không chỉ phát triển các giao dịch ngoại tệ bằng đô la Mỹ nhƣ hiện nay mà sẽ phát triển các giao dịch bằng ngoại tệ khác nhƣ: Euro, Yên Nhật, Nhân dân tệ, … khi mà chúng ta đang đẩy mạnh làm ăn với các thị trƣờng này. Tuy nhiên, việc này có thực hiện đƣợc sớm hay không, có sớm phát huy hiệu quả hay không thì còn phải chờ vào chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nƣớc cũng nhƣ ý thức cải tiến cơ cấu ngoại tệ của mỗi ngân hàng. Bên cạnh đó, ngƣời viết cũng dự báo sắp tới thị trƣờng DV TCDN Việt Nam sẽ phát triển các công cụ ngoại tệ phái sinh. Việc gia nhập một thị trƣờng lớn hơn sẽ góp phần nâng cao ý thức về rủi ro và phòng ngừa rủi ro của mỗi doanh nghiệp, dẫn đến nhu cầu về các dịch vụ phái sinh sẽ tăng lên. Hơn nữa, sự mở rộng sắp tới của các NHTM nƣớc ngoài tại Việt Nam (vốn có Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 87 chuyên môn sâu cũng nhƣ nhiều kinh nghiệm thực tế về các công cụ phái sinh) sẽ góp phần thúc đẩy thị trƣờng này phát triển. Tuy nhiên, cũng nhƣ kinh nghiệm khi phát triển thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng các công cụ phái sinh cũng dẫn đến nguy cơ tăng thêm nhiều nhà đầu cơ, gây rủi ro cho hệ thống. Do đó, các quy định pháp luật chặt chẽ và văn bản hƣớng dẫn về lĩnh vực này là rất cần thiết. 2.4. Các dịch vụ khác Các dịch vụ khác cũng sẽ đƣợc phát triển trong thời gian tới bằng cách kết hợp với các dịch vụ cơ bản của ngân hàng dành cho doanh nghiệp. Riêng dịch vụ tƣ vấn tài chính có thể phát triển độc lập khi mà thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đang ngày càng lớn mạnh, xu hƣớng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc và M&A ngày một gia tăng. Nhìn chung, ngƣời viết dự báo trong thời gian tới, các DV TCDN của các NHTM tại Việt Nam sẽ ngày một phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế đất nƣớc. Tuy nhiên, mức độ phát triển nhƣ thế nào, trình độ phát triển nhƣ thế nào còn phụ thuộc vào các chính sách sắp tới của Chính phủ, của NHTW cũng nhƣ nỗ lực của từng ngân hàng. III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM Trƣớc thực trạng hiện nay và xu hƣớng có thể xảy ra trong thời gian tới, đứng trên phƣơng diện mỗi chủ thể khác nhau với những mục đích và quyền lợi khác nhau sẽ có những giải pháp khác nhau nhằm phát triển các DV TCDN của các NHTM tại Việt Nam. Tuy nhiên, tựu trung lại, các giải pháp cần hƣớng tới những mục tiêu sau: Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 88 - Về phía NHTM: đáp ứng tốt hơn, phù hợp hơn các nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của doanh nghiệp. - Về phía doanh nghiệp: khai thác tốt hơn lợi ích từ các DV TCDN, phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Về phía Chính phủ và NHTW: tạo ra môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng hơn, đảm bảo mức độ ổn định, an toàn của toàn hệ thống đi đôi với thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Trên cơ sở những mục tiêu cần hƣớng tới đó, ngƣời viết xin đề xuất một số kiến nghị với các bên liên quan nhằm phát triển hơn nữa DV TCDN của các NHTM tại Việt Nam. 1. Kiến nghị đối với các NHTM Các NHTM hiện nay đang phải đối mặt với nhiều thách thức đặt ra trên thị trƣờng DV TCDN: mức độ cạnh tranh ngày càng cao, nhu cầu doanh nghiệp ngày càng đa dạng, nguy cơ bị thôn tính bởi những ngân hàng lớn hơn, rủi ro gia tăng, nguy cơ lãng phí về công nghệ, sự can thiệp từ phía Ngân hàng Nhà nƣớc, … Tuy nhiên, bên cạnh đó, họ cũng có nhiều cơ hội: nhu cầu của các doanh nghiệp gia tăng nhanh chóng và hứa hẹn tiếp tục tăng cao trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nƣớc dần trao quyền chủ động kinh doanh cho các ngân hàng, trao đổi kiến thức và công nghệ nhờ hội nhập, … Vậy, làm thế nào để các NHTM có thể khai thác đƣợc cơ hội và phòng ngừa hay hạn chế những rủi ro các thách thức gây ra? Ngƣời viết xin đề xuất một số kiến nghị sau đây. 1.1. Hoạch định chiến lược phát triển phù hợp Hoạch định chiến lƣợc phát triển luôn là công tác hết sức quan trọng đối với mọi tổ chức trong nền kinh tế chứ không chỉ riêng đối với NHTM. Chiến Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 89 lƣợc phải đảm bảo phù hợp giữa mục tiêu và nguồn lực, đồng thời phải đem lại cơ hội phát triển cho mỗi ngân hàng. Đối với mảng DV TCDN, ngân hàng muốn phát triển mảng này thì phải đặt nó trong chiến lƣợc phát triển tổng thể, xác định tầm quan trọng của nó đối với ngân hàng để có thể quyết định dành bao nhiêu nguồn lực cho nó, nghiên cứu thị trƣờng để có thể khai thác tối đa cơ hội và vƣợt qua những thách thức, xác định đúng chỉ tiêu để có thể đánh giá những bƣớc đi đã đạt đƣợc, xác định tƣơng quan với các mảng khác của ngân hàng để kết hợp và phát huy sức mạnh tổng thể … Nhìn chung, công tác hoạch định chiến lƣợc luôn là công tác đầu tiên cần phải phát triển. Phải có chiến lƣợc phù hợp thì mới có thể có lộ trình phát triển phù hợp đƣợc. 1.2. Tiến hành nghiên cứu thị trường Khi đã có chiến lƣợc phát triển, đã xác định thị trƣờng mục tiêu cần hƣớng tới thì công tác nghiên cứu thị trƣờng là không thể thiếu. Nghiên cứu thị trƣờng để xác định vị trí hiện tại của ngân hàng, để đánh giá cơ hội và thách thức mà mình có, để xác định đúng nhu cầu của khách hàng, … và cuối cùng là để phục vụ khách hàng doanh nghiệp tốt hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng DV TCDN. 1.3. Nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh trên thị trường DV TCDN a. Nâng cao chất lượng dịch vụ Nhƣ những nhận định đã nêu trong phần thực trạng, cạnh tranh trên thị trƣờng DV TCDN đang ngày càng gia tăng, đòi hỏi các NHTM phải không ngừng nâng cao chất lƣợng dịch vụ mới có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu và giữ vững vị trí trên thị trƣờng. Đa dạng hoá dịch vụ, đƣa ra nhiều dịch vụ mới, Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 90 nâng cao hàm lƣợng công nghệ trong sản phẩm dịch vụ, tăng cƣờng quảng bá, giới thiệu về sản phẩm cho doanh nghiệp … là những việc tối thiểu mà mỗi NHTM cần phải thực hiện. Ngoài ra, để có thể thực sự đứng vững, dịch vụ phải mang tính riêng có của ngân hàng, phải thực sự gắn với thị trƣờng doanh nghiệp mục tiêu và phải thực sự khẳng định đƣợc thƣơng hiệu của ngân hàng. Để làm đƣợc nhƣ vậy rất cần sự sáng tạo của từng NHTM trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng DV TCDN. b. Tăng cường tiềm lực tài chính - Đẩy mạnh việc tăng vốn điều lệ để tăng năng lực tài chính, trong đó, chú trọng việc lựa chọn các cổ đông chiến lƣợc (đặc biệt là các ngân hàng nƣớc ngoài) nhằm thu hút vốn, nhân lực, công nghệ, kinh nghiệm quản trị điều hành theo chuẩn mực quốc tế và thông lệ của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. - Có chính sách tín dụng phù hợp cho doanh nghiệp, vừa đặt trong chính sách tín dụng chung của ngân hàng, vừa đáp ứng những đòi hỏi riêng có của mảng thị trƣờng này. Tích cực xử lý thu hồi nợ tồn đọng và nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh ngay từ khâu thẩm định cho vay doanh nghiệp hay thẩm định dự án đầu tƣ. Tuy nhiên, quản trị rủi ro cũng cần hết sức linh hoạt để có thể vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng mà vẫn giữ chân đƣợc những khách hàng doanh nghiệp quan trọng của mình. - Có chính sách dự trữ ngoại tệ đa dạng, hợp lý, đảm bảo khả năng thanh khoản ngoại tệ của ngân hàng. Tăng cƣờng dự trữ các ngoại tệ khác ngoài USD, đặc biệt là các ngoại tệ của các thị trƣờng mà các doanh nghiệp Việt Nam đang hƣớng tới nhƣ: Trung Quốc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, … Đƣa ra chính sách tỷ giá hợp lý, vừa đáp ứng quy định của Ngân hàng Nhà Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 91 nƣớc, vừa tránh cho mình khỏi nguy cơ trở thành nơi đầu cơ ngoại tệ của doanh nghiệp. - Tăng cƣờng tính công khai, minh bạch trong hoạt động tài chính, ngân hàng, có lộ trình cụ thể nhằm sớm thực hiện các tiêu chuẩn kế toán và đánh giá hiệu quả hoạt động theo thông lệ quốc tế, để góp phần tạo lập niềm tin cho các nhà đầu tƣ, các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các khách hàng doanh nghiệp. c. Nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ và tăng cường hợp tác trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng Nhƣ trên đã phân tích, việc lắp đặt triển khai nhiều thiết bị công nghệ mới, hiện đại là chƣa đủ. Vấn đề là khả năng khai thác, ứng dụng và phát huy những lợi ích mà công nghệ mang lại cũng phải tăng tƣơng ứng. Hơn nữa, xu thế hội nhập rất cần sự hợp tác giữa các NHTM, trong đó có hợp tác trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng. Các NHTM cần nhận thức đƣợc hợp tác không phải sẽ mất thị phần mà hợp tác để cùng phát triển, để nâng cao trình độ công nghệ của mỗi NHTM và toàn hệ thống, để giảm thiểu chi phí và để khai thác tối đa lợi ích mà công nghệ mang lại. d. Nâng cao chất lượng quản trị điều hành, chất lượng nguồn nhân lực Điều này không chỉ quan trọng đối với hoạt động của NHTM trên thị trƣờng DV TCDN mà còn quan trọng đối với mọi hoạt động cũng nhƣ sự phát triển chung của ngân hàng. - Tiếp tục cải cách mạnh mẽ bộ máy quản trị điều hành, bộ máy kiểm tra, kiểm soát hệ thống. Áp dụng các nguyên tắc quản trị phù hợp với thông lệ quốc tế, trong đó phân định rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp, từng bộ phận trong bộ máy quản trị điều hành. Hoàn thiện cơ chế quản trị điều hành theo mô hình ngân hàng hiện đại, nâng cao hiệu quả quản trị điều hành trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật và công nghệ quản trị tiên Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 92 tiến của thế giới. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý, tiếp tục hoàn thiện quy trình kỹ thuật nghiệp vụ theo thông lệ quốc tế, đổi mới cơ bản cơ chế hạch toán nội bộ, cơ chế tiền lƣơng và các cơ chế khác theo nguyên tắc hiệu quả kinh doanh gắn liền với chất lƣợng hiệu quả lao động. - Chú trọng công tác cán bộ và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực bằng cách: tăng cƣờng đào tạo bồi dƣỡng cán bộ; phát triển đội ngũ chuyên gia và đội ngũ lãnh đạo các cấp có đủ trình độ và năng lực chuyên môn, phù hợp với công nghệ ngân hàng tiên tiến. Có chế độ đãi ngộ hợp lý để thu hút và giữ đƣợc nhân tài, coi công tác cán bộ là yếu tố quyết định thành công trong quá trình hội nhập. 2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp 2.1. Tăng cường kiến thức về các DV TCDN Để phát huy tối đa lợi ích do các DV TCDN mang lại thì bản thân doanh nghiệp phải nắm rõ về các dịch vụ đó. Các dịch vụ này sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí sản xuất, kinh doanh, tăng cƣờng hiệu quả hoạt động, nâng cao lợi thế trên thị trƣờng, … nếu đƣợc sử dụng đúng đắn. Muốn vậy thì doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu, nghiên cứu các DV TCDN, xem dịch vụ nào thực sự phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp mình mà sử dụng cho có hiệu quả mà lại tiết kiệm chi phí. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, trên thị trƣờng xuất hiện ngày càng nhiều các nhà cung cấp DV TCDN khác nhau với nhiều DV TCDN mới mẻ và đa dạng, việc lựa chọn nhà cung cấp và dịch vụ phù hợp càng đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cƣờng hiểu biết hơn nữa trong lĩnh vực này. Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 93 2.2. Thực hiện chế độ thống kê, kế toán theo chuẩn mực hiện hành Nhƣ trên đã có phân tích, một trong những nguyên nhân khiến doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng là do chƣa chú trọng đến việc thống kê, kế toán theo các chuẩn mực hiện hành. Việc áp dụng chuẩn mực kế toán, thống kê không những giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận hơn với các dịch vụ tài chính mà còn giúp doanh nghiệp trong chính những hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay. 3. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc 3.1. Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động ngân hàng và mảng DV TCDN - Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và các DV TCDN nói riêng theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Cụ thể là: khẩn trƣơng ban hành đầy đủ các văn bản hƣớng dẫn (Nghị định, Thông tƣ) đối với các Luật đã ban hành và có hiệu lực nhƣ: Luật các tổ chức tín dụng, Luật đầu tƣ, Luật doanh nghiệp, Luật giao dịch điện tử, Luật chứng khoán, Luật cạnh tranh, Luật thƣơng mại, Luật các công cụ chuyển nhƣợng, Pháp lệnh ngoại hối, … Việc xây dựng và điều chỉnh hệ thống văn bản pháp luật nói trên cần đƣợc dựa trên nguyên tắc: các quy định phải sát với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, có tính đến điều kiện của Việt Nam; tránh các quy định mâu thuẫn giữa các văn bản Luật khác nhau; các văn bản hƣớng dẫn cần đồng bộ, thống nhất và tránh chồng chéo. - Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, giảm tối đa thời gian và các thủ tục của các cơ quan công quyền liên quan đến hoạt động ngân hàng (đặc biệt là Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 94 các thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo), hạn chế tối đa các giấy phép con. - Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhƣ hệ thống thông tin, kiểm toán, kế toán theo chuẩn mực quốc tế, nhất là hệ thống kế toán của các NHTM. 3.2. Sử dụng công cụ ngân sách nhà nước thúc đẩy phát triển thị trường DV TCDN Việc sử dụng ngân sách nhà nƣớc có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển các DV TCDN, đặc biệt là các dịch vụ tín dụng. - Đối với các công trình, dự án, … mang lại hiệu quả cho xã hội nhƣng hiệu quả kinh tế còn thấp thì sẽ rất khó tiếp cận đƣợc với các nguồn vốn ngân hàng. Việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ một phần chi phí đầu tƣ cho các dự án, công trình này sẽ giúp chúng trở nên chấp nhận đƣợc hoặc hấp dẫn các ngân hàng hơn, doanh nghiệp chủ đầu tƣ có thể dễ tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng hơn. - Ngƣợc lại, nếu sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tràn lan, bao cấp quá nhiều vào các hoạt động của nền kinh tế, các doanh nghiệp chủ đầu tƣ sẽ ỷ lại, chỉ trông chờ nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp phát mà không chủ động tìm kiếm cơ hội sử dụng các DV TCDN trên thị trƣờng. Do đó, việc sử dụng ngân sách nhà nƣớc cần phải thích hợp, có trọng điểm, thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng DV TCDN. Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 95 KẾT LUẬN Sau khi nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận sau đây: - Tại Việt Nam, nhu cầu đối với các dịch vụ tài chính doanh nghiệp đang ngày càng gia tăng và dự báo sẽ tiếp tục tăng trƣởng trong thời gian tới, tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chƣa thực sự biết cách tiếp cận tốt nhất và khai thác tối đa lợi ích của các dịch vụ này. - Cùng với sự gia tăng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, dịch vụ tài chính doanh nghiệp do họ cung cấp ngày càng đa dạng về hình thức và hoàn thiện về chất lƣợng, song vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu. - Xu hƣớng hội nhập, đặc biệt là việc thực hiện lộ trình cam kết gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới dự báo sẽ dẫn tới mức độ cạnh tranh gay gắt hơn trên thị trƣờng dịch vụ tài chính doanh nghiệp, đòi hỏi các ngân hàng thƣơng mại mại phải ngày càng nỗ lực hơn để đứng vững và phát triển trên thị trƣờng này. - Để các dịch vụ tài chính doanh nghiệp của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam phát triển hơn và theo đúng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, cần có sự nỗ lực và phối hợp của tất cả các bên liên quan, từ chính phủ, ngân hàng trung ƣơng đến từng ngân hàng thƣơng mại và doanh nghiệp. Trên đây là những kết luận mà ngƣời viết đã rút ra đƣợc qua qúa trình nghiên cứu hoàn thành khoá luận. Do nhận thức và khả năng còn hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đƣợc sự đóng góp của độc giả để ngƣời viết có thể hoàn thành tốt hơn khoá luận này. Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Th.s Phan Anh Tuấn (2005), Đề cương bài giảng Môn học Lý thuyết tài chính tiền tệ, download tại website của trƣờng Đại học Ngoại thƣơng: www.ftu.edu.vn. 2. PGS.TS. Thái Bá Cần – ThS. Trần Nguyên Nam (2004), Phát triển thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập, NXB Tài chính. 3. GS.TS. Hoàng Văn Châu (chủ biên) (2006), Giáo trình Bảo hiểm trong kinh doanh, NXB Lao động Xã hội. 4. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (chủ biên) (2007), Ngân hàng thương mại, Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Ngân hàng – Tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 5. T.s Đào Lê Minh (chủ biên) (2002), Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc – Trung tâm nghiên cứu và bồi dƣỡng nghiệp vụ chứng khoán, NXB Chính trị quốc gia. 6. PGS.TS. Võ Văn Nhị, TS. Mai Thị Hoàng Minh (2007), Nguyên lý kế toán – Tái bản lần thứ 5, NXB Thống kê. 7. GS.TS Nguyễn Văn Thƣờng, GS.TS Nguyễn Kế Tuấn (chủ biên) (2008), Kinh tế Việt Nam năm 2007 – Năm đầu tiên gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 8. GS.NGƢT. Đinh Xuân Trình (chủ biên) (2006), Giáo trình Thanh toán quốc tế, Trƣờng đại học Ngoại thƣơng, NXB Lao động – Xã hội. 9. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ – Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (2008), Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh xu thế phát triển của kinh tế thế giới đến năm 2020. Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 97 10. Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh (2008), Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam - Một năm sau gia nhập WTO, NXB Thống kê. 11. Frederic S. Mishkin (2004), The economics of Money, Banking and Financial Markets_7 th edition, Printed in The United States of America. 12. Peter S. Rose (1998), Commercial bank management_4th edition, Printed in The United States of America. 13. Các văn bản luật: Luật Doanh nghiệp Việt Nam 1999, Luật Các tổ chức tín dụng 1997 (sửa đổi, bổ sung 2004), Luật Ngân hàng Nhà nƣớc 1997, … 14. Các trang web: Các trang web của Ngân hàng Nhà nƣớc và các Ngân hàng thƣơng mại www.moi.gov.vn … Ph¹m Minh H»ng A6-K43B-KT&KDQT 98 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DV TCDN: Dịch vụ Tài chính doanh nghiệp NHTM: ngân hàng thƣơng mại NHTW: Ngân hàng trung ƣơng EU: European Union – Liên minh châu Âu M&A: Merger & Acquisition - Hoạt động mua lại và sáp nhập: FDI: Foreign direct investment – Hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài: FII: Foreign indirect investment - Hoạt động đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài ODA: Offical development aid - Hỗ trợ phát triển chính thức GDP: Gross domestic product - Tổng sản phẩm quốc nội ADB: Asia development bank – Ngân hàng phát triển châu Á WTO: World trade organization – Tổ chức thƣơng mại thế giới ICOR: Incremental capital output ratio – tỷ lệ giữa vốn đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế. Chỉ số này cho biết, để tăng trƣởng một đơn vị thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tƣ. DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ USD: Đô la Mỹ JPY: Yên Nhật VND: Việt Nam đồng ACB: Asia Commercial Bank – NHTM cổ phần Á Châu EAB: East Asia Bank – NHTM cổ phần Đông Á SCB: Saigon Commercial Bank – NHTM cổ phần Sài Gòn VIB: Vietnam International Bank – Ngân hàng Quốc tế VAS: Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam IAS: Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4218_3565.pdf
Luận văn liên quan