LỜI MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Triết học Mac – Lenin, sự phát triển được định nghĩa:
“ Phát triển khái quát xu hướng chung của vận động, xu hướng vận động đi lên
có thể diễn ra theo các chiều hướng: từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện, ”
Con người dần dần càng hoàn thiện và mọi thứ sẽ hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu
của con người.
Sự ra đời của ngành sản xuất băng vệ sinh phụ nữ cũng là một kết quả tất yếu theo
lý luận trên. Nhu cầu của con người ngày càng tăng cao và ngày dần được đáp ứng tốt
hơn. Người phụ nữ ngày càng được xã hội quan tâm nhiều hơn, đáp ứng những nhu
cầu thầm kín. Cụ thể là việc cải tiến thiết kế, sản xuất băng vệ sinh ngày dần càng
hoàn thiện hơn. Người phụ nữ không còn phải vất vả như trước đây, dùng những
mảnh vải cũ, hoặc rách, hay bất cứ vật gì có khả năng thấm hút được để dùng cho
những ngày ấy. Vào năm 1888, nhãn hiệu băng vệ sinh xuất hiện đầu tiên là Southall,
nhưng công ty đầu tiên thực hiện quảng cáo sản phẩm này ra công chúng là công ty
Kotex năm 1921.1 Những sản phẩm đó đã đóng góp rất lớn trong đời sống hằng ngày
cho phụ nữ.
Ngày nay, sản phẩm băng vệ sinh có rất nhiều cải tiến với những tính năng vượt
trội đem lại sự thoải mái, tự tin cho phụ nữ. Đồng thời, trên thị trường của nhiều quốc
gia trên thế giới đã có sự xuất hiện của sản phẩm tampon – với thiết kế đặc biệt, đặt
vào trong âm đạo. Dòng sản phẩm Tampon này không được sử dụng nhiều, và hơn
nữa Tampon đang mang nhiều nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của chị em phụ
nữ. Đặc biệt là đối với phụ nữ Việt Nam lại càng không thích hợp. Do đó, sản phẩm
miếng băng vệ sinh vẫn là người bạn đồng hành thân thiết của chị em phụ nữ Việt
Nam.
Các doanh nghiệp trong ngành sản xuất băng vệ sinh trong và ngoài nước ngày
càng tiếp cận nắm bắt được những điều khó nói và cải tiến sản phẩm, phân loại sản
phẩm thành nhiều loại khác nhau như loại siêu thấm, loại thấm thường, loại băng vệ
sinh hằng ngày, loại dành cho ngày đầu ngày cuối chu kỳ, loại thiết kế đặc biệt cho
ban đêm. Sau đó, qua khảo sát, tìm hiểu các nhà sản xuất đã chiết xuất thêm hương
thơm vào băng vệ sinh nhằm để án bớt mùi khó chịu. Cuộc chiến vẫn không ngừng,
các doanh nghiệp Đài Loan đã chiết xuất hương thảo dược vào sản phẩm.
Hiện nay, trên thị trường TPHCM, có rất nhiều loại nhãn hiệu băng vệ sinh khác
nhau, với giá cả đủ loại, với nhiều nhà sản xuất trong và ngoài nước. Thậm chí còn có
cả các sản phẩm hàng nhái giả mạo nhãn hiệu nổi tiếng. Những sản phẩm đó sản xuất
với quy trình không đảm bảo tính an toàn, tiệt trùng cho sản phẩm, gây hại đến sức
khỏe của chị em phụ nữ và vi phạm pháp luật.
Một loại sản phẩm mà bất kỳ người phụ nữ nào cũng phải từng trải qua một thời
gian sử dụng lâu dài, thường xuyên, và nhu cầu của người phụ nữ ngày một tăng cao,
nhịp độ cuộc sống ngày càng nhanh hơn, chi phí sinh hoạt ngày càng đắt đỏ và đặc
biệt vấn đề sức khỏe được ưu tiên quan tâm – sức khỏe cá nhân, sức khỏe cộng đồng,
sức khỏe môi trường. Vì vậy, cuộc chiến giữa các nhà sản xuất ngày càng gay gắt
hơn, ai sẽ là người hiểu người phụ nữ Việt nhiều hơn, ai sẽ là người góp phần bảo vệ
môi trường tốt hơn, và ai sẽ là người thắng cuộc.
Từ xa xưa đến giờ tại Việt Nam, người phụ nữ chỉ biết sử dụng xong và “vứt vào
sọc rác” chưa ai quan tâm đến “chúng nó2” sẽ đi về đâu, sẽ phân hủy ra sao, có gây
tác hại gì đến môi trường không. Vấn đề môi trường ngày nay rất được quan tâm, đặc
biệt là vấn đề rác thải đang đe dọa môi trường, trong đó, băng vệ sinh sau khi sử dụng
xong chứa đầy vi khuẩn đang vứt bừa bải, thậm chí “chúng nó” chưa phân hủy bởi vì
những thành phần cấu tạo nên sản phẩm chứa nhiều chất nylông, hạt sam, nên rất khó
tự phân hủy. Vì vậy, cần phải có biện pháp can thiệp vào để có thể phân hủy hết
những loại rác thải này theo một cách riêng, đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường.
Bản thân nhóm tác giả cũng là người phụ nữ trẻ Việt Nam, có sự quan tâm đặc
biệt đến sản phẩm băng vệ sinh, quan tâm đến môi trường. Nhóm tác giả đã nghiên
cứu tìm hiểu và nhận ra rằng để có thể phân hủy hết những rác thải đó một cách an
toàn bảo vệ môi trường thì cần phải kết hợp cải tiến sản phẩm và sử dụng quy trình
xử lý rác thải y tế. Đồng thời, vấn đề tài chính để thực hiện chương trình đó, cũng là
một vấn đề khó khăn. Chính vì thế, nhóm tác giả quyết tâm thực hiện đề tài này và
sau nhiều năm nghiên cứu giờ đây nhóm tác giả đã hoàn thành đề tài với những đề
xuất giải quyết những vấn đề trên được ghi lại trong công trình nghiên cứu:
Đề tài
ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CHĂM SÓC
VỆ SINH PHỤ NỮ TẠI TPHCM
II. MỤC ĐÍCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
 Tìm hiểu kiến thức khoa học về sức khỏe sinh sản, những tác động ảnh hưởng
đến sức khỏe sinh sản. Để từ đó hướng cho bản thân tự chăm sóc mình tốt
hơn. Lựa chọn sử dụng sản phẩm băng vệ sinh phù hợp với khả năng tài chính
và tốt cho sức khỏe.
 Trải nghiệm thực tế với việc khảo sát nghiên cứu thị trường từ đó rút ra được
kinh nghiệm quý giá.
Áp dụng những kiến thức được học ở trường về Marketing vào thực tế cho sản
phẩm băng vệ sinh.
 Muốn gìn giữ môi trường sống sạch và xanh. Hạn chế sử dụng bao bì nylông
vì đây là loại rác không phân hủy.
 Nhìn thực trạng các băng vệ sinh sau khi sử dụng vẫn được xử lý chung với
các loại rác thải khác và được vứt lung tung trên đường phố, nơi bải rác gây ô
nhiễm. Vì thế, nhóm tác giả rất mong có một biện pháp để khắc phục vấn đề
trên.
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Gồm có 3 chương
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH VÀ ĐÔI NÉT VỀ
NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG 4Ps CỦA SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH TẠI THỊ
TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH
MỚI VÀ CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN MỚI – KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
53 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4610 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề xuất chiến luợc phát triển sản phẩm mới chăm sóc vệ sinh phụ nữ tại Tp Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm có 
khuyến mãi, dãy nhãn hiệu hay dùng, khách hàng dò xét các sản phẩm qua bao bì, hình ảnh, 
giá tiền để quyết định mua, và trong mười bốn lần đến siêu thị quan sát thì đều nhận một 
thông tin là khách hàng chỉ xem những tiêu đề, những thông tin nổi bật trên bao bì, họ không 
có thời gian để đọc hết những thông điệp trên bao bì. Trong mười bốn lần khảo sát ở kênh 
siêu thị, thì nhóm tác giả đã tiến hành dò hỏi khách mua hàng BVS thì trong đó hỏi được chín 
người16 với câu hỏi là chị nhận thấy những thông điệp khác biệt giữa các nhãn hiệu không. 
Kết quả nhận được là chín người đó đều không đưa ra được điểm khác biệt. Đồng thời, trong 
khảo sát nhận được năm khách hàng đến tìm mua nhãn hiệu Kotex S – tyle mà không thể đọc 
16 Là những người đọc những thông tin trên bao bì và có quyết định mua một nhãn hiệu BVS ngay lúc đó. 
 27
ra, và có hai khách hàng trong số đó đã bỏ mua Diana, có một khách hàng nhờ người khác17 
tìm giúp, có một khách hàng đứng đọc từng dòng nhãn hiệu rồi mới tìm thấy, và còn một 
người còn lại đã tiện tay cầm một gói Kotex Softina rồi bỏ đi thật nhanh18. Qua trường hợp 
của người khách hàng mua gói Kotex Softina trên thì nhóm nhận thấy rằng có hai vấn đề xảy 
ra đối với người khách hàng đó là có thể họ đã thực sự mua nhầm loại muốn mua, hoặc bản 
thân họ cũng không nhận ra rằng Kotex có dòng S – tyle (với bề mặt lưới) và dòng Softina 
(với bề mặt bông); dẫn đến phản ứng của họ khi sử dụng là chẳng quan tâm đến, hoặc khó 
chịu vì đã nhầm, hoặc ngạc nhiên vì tưởng là Kotex thay đổi sản xuất loại mới này rồi; dẫn 
đến lần mua lại sau có thể sẽ là cố gắng tìm kiếm kỹ, hoặc đổi nhãn hiệu khác vì tưởng rằng 
Kotex đã đổi loại mới mà mình không thích, hoặc vẫn sẽ mua lại nhưng cũng chẳng quan tâm 
tìm kiếm. Đối với nhà sản xất thì chỉ có hai khả năng một là có cơ hội bán lần sau hoặc là 
không có cơ hội bán hàng nữa. 
Một khách hàng thân thiết19 của Kotex S – tyle đã cho biết thực sự rất ngạc nhiên khi 
biết Kotex có loại Kotex Softina và rất khó chịu khi mua nhầm loại “an toàn hơn” của dòng S 
– tyle. Chị phát biểu trong buổi phỏng vấn “ đọc nhức mắt luôn, muốn tăng độ luôn mà cũng 
bị nhầm lần sau mua cái khác xài”. 
Còn đối việc lựa chọn các nhãn hiệu khác thì khác hàng dễ tìm kiếm hơn và nhìn 
chung họ có quyết định mua thật nhanh với những nhãn hiệu đó. 
Và nhóm nhận được một kết quả khác nữa là vị trí trưng bày hàng hóa trong siêu thị 
cũng là một trong những yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng. Với những 
kệ nằm trên hướng mắt một chút sẽ gây chú ý của người tiêu dùng hơn là những kệ nằm ở 
dưới thấp. Còn những kệ quá cao thì chỉ để nhìn thoáng qua không gây chú ý và không gây 
tò mò. Đặc biệt hơn nữa, những quầy kệ nằm ngay cửa chính, nằm ở vị trí mà từ xa đã có thể 
thấy là những vị trí gây sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng. 
Qua sự trùng khớp kết quả của hai cuộc khảo sát khác nhau thì nhóm nhận thấy rằng, 
kênh phân phối đóng một vai trò rất quan trọng trong hỗn hợp marketing mix và có tác động 
lẫn nhau giữa 4Ps. Đồng thời, cùng một nhãn hiệu với bao bì gần giống nhau, chỉ vài điểm 
17 Thực sự ra họ không chủ động nhờ mà do tác giả đang đứng quan sát thấy họ đang loay hoay khá lâu và trông 
rất bận nên bèn hỏi “chị cần tìm gì để em giúp”. 
18 Do tác giả đứng gần đó nghe họ nói nhỏ câu “S – tyle đâu rồi ta” mà tay cầm Softina rồi thế là đi. 
19 Chị Nguyễn Thị Hoàng Kim – HS trường THPT Bùi Thị Xuân cho biết. 
 28
khác biệt nhỏ làm cản trở cho việc mua của khách hàng. Thậm chí, đến chủ bán của hàng bán 
lẻ cũng không nhớ hết chủng loại mình bán thông qua hai chủ cửa hàng bán lẻ trên tổng số 
sáu cửa hàng bán lẻ loại Kotex Softina thì họ không biết mình có bán Kotex Softina mặc dù 
họ đang trưng bày ở đó; có năm chủ cửa hàng trên tổng số mười một chủ cửa hàng không bán 
loại Kotex Softina thì họ không biết là có nhãn hiệu này. 
Nhóm tác giả qua khảo sát kênh bán lẻ và có nhận định rằng nhãn hiệu Sofy đang 
đánh mạnh vào kênh bán lẻ này với các dãy bịch BVS treo trên các thanh móc tại cửa hàng. 
Nhìn khá ấn tượng và đập vào mắt người mua hàng. Nhưng nhóm chưa có thông tin chính 
xác rằng Sofy có bán chạy ở kênh này hay không. 
Vậy, qua thực trạng về sản phẩm, về giá, về kênh phân phối thì vấn đề đặt ra là “họ 
đã làm gì để có thể rao bán được hàng?” . 
2.4. THỰC TRẠNG VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN BÁN HÀNG 
Nhóm tác giả phân chia theo hai hình thức “Above the line” (ATL) và “Below the 
line” (BTL) 
 Above The Line – thì trong khoảng từ đầu tháng 1 năm 2009 đến đầu tháng 4 
năm 2009 có chương trình nổi bật của Diana – “là con gái thật tuyệt” 
 Below The Line – thì các nhãn hiệu ( ngoài trừ Whisper ) đua chen nhau thực 
hiện các chương trình khuyến mãi, giảm giá, tặng sản phẩm dùng thử, dùng 
nhân viên tiếp thị tại nơi bán hàng siêu thị diễn ra khà sôi động và liên tục. 
Chi tiết cho từng nhãn hiệu đang sử dụng nằm ở phần đính kèm phụ lục v 
(phụ lục trang 31). 
Riêng đối với chương trình của “Là con gái thật tuyệt của Diana” thì chưa tạo được 
dấu ấn trong tâm trí của khách hàng điều này ghi nhận từ cuộc khảo sát lần hai với 134 đáp 
viên với câu hỏi “trong khoảng thời gian gần đây, chị/ em bị thu hút sự chú ý đến một nhãn 
hiệu BVS nào với chương trình quảng cáo không?” thì kết quả là có 19,4% trả lời là Diana 
nhưng lại có là 70,1% nhận định rằng là không có nhãn hiệu nào hết, có 3% trả lời là Laurier. 
Thực hiện chương trình “Là con gái thật tuyệt” – Diana đang xóa bỏ chương trình “khi mua 
Diana, bạn đã đóng góp những viên gạch vàng cùng xây dựng QUỸ GIẢI THƯỞNG NỮ 
SINH VIỆT NAM” trên bao bì mới của loại siêu thấm và Soft. Còn nhãn hàng Libera của 
Diana, và các sản phẩm BVS hằng ngày đều không có chương trình này. Đồng thời, Diana 
 29
còn kết hợp sử dụng “Hội sản phụ khoa Việt Nam – Khuyên dùng” in trên tất cả các bao bì 
của tất cả các sản phẩm. 
Đối với Kotex thì có chương trình “Mua Kotex bạn đã đóng góp vào “quỹ học bổng 
Kotex vì nữ sinh tài năng Việt Nam”” in trên các bao bì của những dòng S – tyle, Softina, 
Freedom, Kotex hằng ngày trà xanh, Kotex hằng ngày hương tự nhiên. Riêng dòng Kotex 
Pro thì sử dụng chứng nhận “Sản phẩm được kiểm nghiệm tại Viện da liễu TKL Hoa Kỳ”. 
Riêng dòng Kotex dùng ngày đầu ngày cuối chu kỳ thì không sử dụng hình thức nào. 
Ngoài hai nhãn hiệu Kotex và Diana có sử dụng hình thức đóng góp, cùng tích lũy, và 
được kiểm nghiệm chứng nhận khuyên dùng thì những nhãn hiệu còn lại không sử dụng 
những hình thức này. Riêng Laurier thì trên bao bì có sử dụng “Sản xuất theo công nghệ tiên 
tiến nhất từ Nhật Bản”. Còn Sofy trên bào bì ngoài thì dùng “Số 1 Nhật Bản” và trên bao bì 
phụ thì có “Sản xuất theo công nghệ Nhật Bản”. 
Hiện tại, các nhãn hiệu đều sử dụng các chương trình khuyến mãi tại các kênh siêu thị 
như chương trình giảm giá, tặng quà, tặng thêm sản phẩm. 
Nhóm tác giả dựa theo chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ nhận thấy rằng một năm 
một người bình thường có từ 12 – 15 lần có kinh. Điều này nhà sản xuất BVS có cơ hội từ 12 
– 15 lần bán được BVS cho một khách hàng. Một lần hành kinh mỗi khách hàng sử dụng từ 
12 – 28 miếng BVS trong đó, khách hàng sử dụng BVS loại siêu thấm dành cho ngày có 
nhiều từ 8 – 20 miếng BVS. Vậy khi có một nhà sản xuất BVS nào thực hiện chiến lược phát 
quà tặng dùng thử BVS thì có nghĩa là số lượng bán BVS của toàn ngành sẽ có chiều hướng 
giảm tùy thuộc vào độ rộng và số lượng phát tặng của chiến lược phát quà tặng dùng thử 
miễn phí đó. 
 30
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM 
BĂNG VỆ SINH MỚI VÀ CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN MỚI – 
KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ MÔI 
TRƯỜNG 
3.1. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM 
BĂNG VỆ SINH 
Từ thăm dò tình hình thực tế, thực hiện khảo sát với 300 người phụ nữ Việt Nam, 
kèm với cuộc khảo sát lại với 179 người để đánh giá mức độ chấp nhận sản phẩm mới và với 
thực tiễn của bản thân. Nhóm tác giả đã cho ra ý tưởng marketing cho sản phẩm băng vệ sinh 
với mục tiêu kiến nghị sản phẩm mới, với bao bì mới và một chiến lược xúc tiến hoàn toàn 
mới so với thị trường hiện nay. 
3.1.1. Thị trường mục tiêu – Đối tượng khách hàng mục tiêu 
¾ Thị trường mục tiêu 
Thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm kinh tế của cả nước, là nơi có mức sống và trình 
độ dân trí cao nhất nước. Vì vậy, từ khi bắt đầu nghiên cứu khảo sát thị trường nhóm tác giả 
cũng đã chọn ngay thị trường mục tiêu để tiến hành cuộc khảo sát thị trường và đề xuất giải 
pháp phù hợp với thị trường mục tiêu này. 
¾ Đối tượng khách hàng mục tiêu 
Sản phẩm BVS là sản phẩm mà bất cứ người phụ nữ nào cũng phải dùng đến vào mỗi 
tháng. Nhưng họ khác nhau ở cách sử dụng, thời gian thay BVS trong một ngày hành kinh, 
cách chăm sóc sức khỏe cho bộ phận sinh dục, sự quan tâm của họ dành cho bộ phận sinh 
dục. Hiện nay, các bệnh phụ khoa đang tăng cao với những căn bệnh viêm nhiễm từ mức độ 
nhẹ đến mức độ năng và với sự hoành hành của căng bệnh “ung thư tử cung” đã gây bao thiệt 
hại cho người phụ nữ, gây nên biết bao cảnh thương tâm, hạnh phúc gia đình đổ vỡ. Người 
phụ nữ Việt Nam đang dần dần quan tâm hơn đến cách chăm sóc cá nhân, và gìn giữ môi 
trường sống. Và tất cả đều là phụ nữ, tất cả đều mong muốn được chăm sóc tốt. 
Vì lẽ đó, nhóm đề xuất ra sản phẩm mới không phân biệt độ tuổi hay sở thích hay 
khả năng thu nhập mà chỉ cần biết họ là phụ nữ, họ cần được quan tâm cần được chăm sóc. 
3.1.2. Định vị sản phẩm mới 
 31
Trong xu hướng tiêu dùng hiện nay, con người đang hướng về xu hướng “XANH” – 
hướng về với thiên nhiên, sử dụng “thiên nhiên” đồng thời cũng muốn “bảo vệ thiên nhiên” 
và “bảo vệ sức khỏe” cho chính mình. Và phụ nữ tại thành phố Hồ Chí Minh cũng đang sống 
với “hơi thở” đó. Điều này được chứng minh qua cuộc khảo sát với 134 người, thì có 75,9% 
đồng tình với câu “tốt cho sức khỏe và tốt cho môi trường”. 
Vì vậy, sản phẩm mới mà nhóm sẽ kiến nghị cho thị trường với định vị là nhiều vấn 
đề phức tạp chỉ cần một sản phẩm giải quyết. 
3.1.3. Sản phẩm mới 
Hình ảnh bao bì bên ngoài, bao bì phụ và thiết kế mẫu miếng băng vệ sinh đã được 
đính kèm ở phần phụ lục xviii, và phụ lục xix. 
3.1.3.1. Đặt tên – Phân dòng sản phẩm 
 Đặt tên 
Hiện tại, trên thị trường hiện đã có nhiều tên gọi bằng chữ đọc theo phiên âm tiếng 
Anh, Mỹ và cũng có nhãn hiệu với tên gọi có sự kết hợp cả chữ số như Diana 4Teen. Vì vậy, 
để tạo một sự khác biệt hoàn toàn ta sẽ phải tìm một tên gọi mà chưa xuất hiện trên thị 
trường nhưng lại gần gũi, dễ đọc, dễ nhớ. 
Dựa vào điều này, nhóm tác giả đã nghiên cứu, quan sát, phân tích những ngôn ngữ 
mà người dân Việt Nam, kể cả một đứa bé đang tập nói cũng có thể nói dễ dàng, và nói với 
chất giọng vui tươi, dí dỏm, ngạc nhiên được sử dụng phổ biến khá thân thuộc. Đặc biệt, là 
chưa có sản phẩm nào mang tên này. Kết quả là nhóm tác giả đã đề cử ra cái tên gọi chung là 
“ Ooh”. Đối với pháp lý – luật sở hữu trí tuệ, với tên gọi Ooh, kiểu chữ Ooh đều có đủ điều 
kiện để thực hiện việc đăng ký tên nhãn hiệu. 
 Phân dòng sản phẩm 
Theo kết quả cuộc khảo sát với 300 người tại TP.HCM, với câu hỏi về số ngày chu kỳ 
kinh nguyệt thì nhận được kết quả như sau: 
Số ngày Tỷ lệ phần trăm
3 – 4 ngày 45,8
5 – 6 ngày 39,5
7 – 8 ngày 12,0
Hơn 8 ngày 2,7
Tổng cộng 100,0
 32
Do đó, sản phẩm mới sẽ được chia thành 3 dòng với tên gọi và màu sắc khác nhau 
nhưng cùng tông màu đậm – thể hiện cá tính mạnh mẽ khác lạ trên thị trường. Và cùng với 
quy cách đóng gói đặc biệt cho mỗi dòng 
• 3 – 4 ngày – “Ooh three days” 
• 5 – 6 ngày – “ Ooh five days” 
• 7 – 8 ngày – “Ooh seven days” 
Với mỗi dòng, Ooh sẽ đóng gói với số lượng miếng BVS đủ dùng cho người có kinh 
từ 3 – 4 ngày, từ 5 – 6 ngày, từ 7 – 8 ngày và kèm tặng thêm một miếng loại ban ngày thấm 
hút vừa để dự phòng. Còn với chi tiết cụ thể trong từng gói như thế nào sẽ được nói chi tiết 
hơn trong phần định giá sản phẩm. 
Quy cách xếp vị trí miếng BVS theo chiều từ trái qua phải với ba miếng ngày là một 
miếng đêm, và giảm dần về mức độ thấm hút (siêu thấm hút Î thấm hút vừa Î thấm hút ít). 
3.1.3.2. Thiết kế bao bì 
• Chất liệu sử dụng: giấy làm hộp loại 
• Màu sắc: 
Nhóm phân chia theo số ngày bị hành kinh, tương ứng với màu sắc. Với số ngày hành kinh ít 
sẽ mang màu có tính hơi nhạt hơn dòng sản phẩm dành cho số ngày hành kinh nhiều. Đồng 
thời, giúp cho người bán hàng và người mua hàng dễ phân biệt hơn. Khi sắp tất cả vào một 
kệ sẽ làm nổi bật ở một vùng đó tạo ấn tượng mạnh đối với người tiêu dùng đồng thời khác 
phục vấn đề là khách hàng rối mắt khi phải đứng đọc từng chữ để tìm mua một nhãn hiệu nào 
đó. Và nhóm chọn ra ba màu sắc được thống kê vào bảng 3.1.3.2.1. 
• Hình ảnh sử dụng – thông điệp 
Không sử dụng bất kỳ hình ảnh nào khác ngoài kiểu chữ vẽ “Ooh” và dòng “ 3 – 4 
days” hoặc là “5 – 6 days” hoặc dòng “7 – 8 days” ở mặt trước của sản phẩm. 
Mặt sau miêu tả thiết kế sản phẩm và hình dáng đặc biệt của ba loại BVS. 
Thông điệp phụ in ở hai mặt bên phải“ Gói trọn một chu kỳ” và thông điệp “Tốt cho 
sức khỏe tốt cho môi trường”. Phần ở dưới cạnh in giá tiền và tổng số miếng BVS. 
Mặt bên trái in hình ảnh hướng dụng sử dụng miếng bao bì phụ để gói BVS sau khi 
sử dụng kèm theo thông tin về chương trình xử lý rác thải BVS đã sử dụng theo công nghệ 
xử lý rác thải y tế nhằm bảo vệ môi trường. 
 33
Mặt trên nơi có mở hộp là những dòng chữ Ooh được chạy liên tục theo hình ảnh của 
một cái nơ nơi mở hộp. 
Mặt đáy là phần mã vạch, thông tin liên lạc với nhà xuất, ngày sản xuất, ngày hết hạn 
sử dụng. 
Bảng 3.1.3.2.1. Bảng mô tả kích thước bao bì mới và màu sắc 
 Ooh three days Ooh five days Ooh seven days
Cao 11 cm 11 cm 11 cm 
Dài 12 cm 14 cm 17 cm 
Ngang 8,5 cm 8,5 cm 8,5 cm 
Màu sắc Màu nâu vàng Màu đỏ đen Màu đen sậm
Bảng 3.1.3.2.2. Hình ảnh và màu sắc bao bì của sản phẩm 
Dòng 
sản 
phẩm 
Hình ảnh bao bì sản phẩm
Ooh 
three 
days 
 34
Ooh 
five 
days 
Ooh 
seven 
days 
3.1.3.3. Thiết kế bao bì phụ 
Bao bì phụ cũng chính là miếng giấy lót phân cách và giữ lớp keo dán của miếng 
BVS. Chất liệu cũng là bằng giấy với hai mặt khác nhau: một mặt trong trơn bóng tiếp xúc 
với mặt keo của miếng BVS; mặt còn lại là mặt ngoài nhẵn có khả năng thấm hút nước - 
dùng để lau khô khi vệ sinh xong - với ba màu khác nhau trên đó có in tên sản phẩm và thông 
 35
điệp “tốt cho sức khỏe – tốt cho môi trường”. Để tên sản phẩm được lưu dấu trong tâm trí 
khách hàng. 
Miếng bao bì phụ này có thể sử dụng để gói miếng BVS đã sử dụng (để vứt vào sọc 
rác) mà không cần dùng thêm những dây cột hay bất kỳ vật gì nữa, giúp người sử dụng tiện 
lợi hơn và đặc biệt là mỗi khi đi ra ngoài cần phải thay BVS. 
Bảng 3.1.3.3.1. Hình ảnh thiết kế mẫu bao bì phụ - bề mặt trơn 
Loại thấm hút Hình ảnh
Thấm hút nhiều 
dành cho sử dụng 
vào những ngày 
có nhiều 
Thấm hút vừa 
dành sử dụng vào 
những ngày có 
vừa 
 36
Thấm hút ít dành 
sử dụng cho 
những ngày có ít 
3.1.3.4. Thiết kế miếng băng vệ sinh 
Định vị sản phẩm hướng đến môi trường và sức khỏe người tiêu dùng nên chọn bề 
mặt thấm hút của miếng BVS sẽ là bề mặt coton mịn & mềm mại tạo cảm giác êm ái thông 
thoáng cho người sử dụng. Trong năm 2010, thì vẫn sử dụng miếng lót PE. Trong vài năm 
nữa, khi Thạc sĩ Trương Phước Nghĩa – ĐH Khoa Học Tự Nhiên (ĐHQG TP.HCM) nghiên 
cứu thành công bao bì tự phân hủy nanocomposite với quy trình sản xuất quy mô công 
nghiệp20, thì miếng lót PE sẽ được thay đổi sử dụng bằng nanocomposite. Dự đoán, chi phí 
cho miếng nanocomposite sẽ thấp hơn miếng PE vì giá PE sẽ tăng hoặc giảm theo giá dầu mà 
hiện nay nguồn nguyên liệu này đã ít dần, còn giá nanocomposite tăng giảm theo giá tinh bột 
sắn mà Việt Nam là nước nông nghiệp có rất dư khả năng trồng sắn làm tăng nguồn nguyên 
liệu bột sắn và điều này sẽ dẫn đến giá bao bì nanocomposite sẽ thấp đáng kể. 
Trong mỗi gói BVS Ooh sẽ có ba loại BVS phù hợp với dung lượng tiết ra nhiều hay 
ít tương ứng với ba loại siêu thấm hút, thấm hút vừa, thấm hút ít. Trong mỗi loại sẽ phân theo 
thời gian – tư thế hoạt động là dùng ban ngày, dùng ban đêm. 
Thành phần cấu tạo bên trong, độ dài, độ mỏng sẽ được phân chia theo ba loại thấm 
hút nhiều – dành cho ngày có nhiều, loại vừa – dành cho ngày có vừa, loại ít – dành cho ngày 
có ít và dùng ban ngày và dùng ban đêm. Bề mặt và cả bên trong miếng BVS đều không 
màu. 
20 Nguồn: Báo tuổi trẻ thứ tư ngày 24 tháng 12 năm 2008 / chuyên mục môi trường/ tên tựa đề : Bao bì tự phân 
hủy 100% “made in Vietnam” / Do Nguyễn Triều viết bài 
 37
Bảng 3.1.3.4.1. Bảng mô tả kích thước và thành phần bên trong của miếng 
băng vệ sinh Ooh 
 Thành phần bên trong Chiều dài 
miếng BVS
Độ mỏng Đường 
kính 
Thấm hút 
nhiều 
Dùng ban 
ngày 
Vải không dệt
Hạt sam (nhiều, nằm ở 
phần dưới cùng của lớp 
vải không dệt và tập 
trung trong rãnh tròn ở 
giữa và ở phần mông) 
25 cm 3 mm 7 – 5,5 –
12 
Dùng ban 
đêm 
31 cm 3 mm 7 – 5,5 –
14 
Thấm hút 
vừa 
Dùng ban 
ngày 
Vải không dệt 
Hạt sam (ít bằng một 
nửa số lượng hạt sam 
của miếng băng thấm 
hút nhiều, chỉ nằm ở 
phần dưới cùng của lớp 
vải không dệt và tập 
trung trong rãnh tròn ở 
giữa) 
23 cm 2 mm 7 – 5,5 –
12 
Dùng ban 
đêm 
29 cm 2 mm 7 – 5,5 -
14 
Thấm hút 
ít 
Dùng ban 
ngày 
Vải không dệt
15 cm 1,5 mm 6 – 5,5 – 7 
Dùng ban 
đêm 
21 cm 1,5 mm 6 – 5,5 – 9 
Thiết kế bề mặt ba loại đều giống nhau với những đường rãnh cũng chính là tên nhãn 
hiệu. Với bề mặt lưới mềm mại vì người tiêu dùng đang có xu hướng ưa chuộng sự mềm mại 
và đồng thời mang đậm tính môi trường vì các bề mặt lưới có chứa nhiều chất nylong còn bề 
mặt mềm mại với thành phần cấu tạo chính là chất coton. 
Điểm đặc biệt trên bề mặt của miếng BVS này khác lạ hơn những sản phẩm khác là ở 
phần giữa nơi có rãnh chữ o nhỏ sẽ nhô tròn nguyên hình chữ o. Nhằm giúp cho phần âm đạo 
được tiếp gần và ôm sát để khi dịch lỏng vừa tiết ra ngoài là được dẫn thấm vào miếng BVS, 
giúp làm giảm tình trạng bị chảy theo lông hoặc bẹn hán di chuyển đến những vùng xung 
quanh làm lem ra ngoài. Đồng thời, vùng rãnh chữ O tròn ở phần cuối của miếng BVS cũng 
được nhô cao lên hình bầu dục vì nơi đây là phần kẽ mông, nên BVS cần ôm sát phần này để 
miếng BVS không bị dịch chuyển khi vận động mạnh, khi ngồi với nhiều tư thế và khi nằm 
ngủ. Giúp cho cố định miếng BVS và thấm hút dịch lỏng ngay khi được tiết ra ngoài không 
bị thấm ướt những vùng da, lông lân cận nên sẽ làm giảm các trường hợp bị lem ra ngoài, bị 
ẩm ướt, ngứa, khó chịu. 
 38
Hai cánh hai bên là hai cánh xéo với chiều dài là 7,5 cm. Khi dán lên quần lót sẽ tạo 
thành hai hướng xéo nhau để không còn bị chồng chéo dán lên nhau. Với kiểu dáng này thật 
sự rất khác lạ chưa có một nhãn hiệu nào có. 
Hình ảnh minh họa cho thiết kế miếng BVS (ghi chú màu được sử dụng ở đây chỉ để 
làm nổi rõ những điểm nổi bật) 
3.1.4. Giá sản phẩm mới 
Giá bán được tính dựa vào tính giá cạnh tranh. 
Theo y khoa thì nhiều nhất là 6 tiếng thay BVS một lần. Một ngày sử dụng 4 miếng 
BVS, bắt đầu lúc sáng 7h – 12h – 18h – 23h (trước khi đi ngủ). 
 Dựa vào đó, nhóm nghiên cứu tính số lượng miếng BVS trong từng gói Ooh và giá 
bán của mỗi gói Ooh sẽ được tính theo giá nhân vố số lượng của mỗi loại miếng BVS và 
được kết quả như trong bảng sau: 
Bảng 3.1.4.1. Bảng giá chi tiết cho từng dòng Ooh 
Đơn vị: VNĐ 
Loại / Giá 
từng loại 
Loại siêu thấm hút Loại thấm hút vừa Loại thấm hút ít Thành 
tiền / 
Giá bán Ngày – 1.405 
Đêm – 
2.517 
Ngày – 
1.337 
Đêm – 
2.397 
Ngày - 
552 
Đêm - 
580 
Ooh 3days 3x 
4.215 
1x 
2.517
6x 
8.022
2x 
4.794
3x 
1.656 
1x 
580 
16 
21.820
 39
Ooh 5days 6x 
8.430 
2x 
5.034
6x 
8.022
2x 
4.794
6x 
3.312 
2x 
1.160 
24 
30.752
Ooh 7days 6x 
8.430 
2x 
5.034
9x 
12.033
3x 
7.191
9x 
4.968 
3x 
1.740 
32 
39.396
- Giá bán được xác định trên giá cạnh tranh từ thị trường, và được tính với mức giá 
trung bình cao và trung bình chung của giá thị trường. Vì vậy, vấn đề đặt ra là trang 
thiết bị sản xuất, chi phí sản xuất phải đảm bảo được năng lực cạnh tranh về giá. 
- Giá bán trên là giá bán lẻ ra thị trường tiêu dùng. Giá bán sỉ sẽ thấp hơn giá bán lẻ 
khoảng 5% - 7%. 
- Giá hộp tham khảo trên thị trường giá bao bì dao động trong khoảng từ 450 – 550 
VNĐ cho cả ba kích thước hộp. 
- Tùy vào tình hình hiện tại lúc kinh doanh, nếu có tăng giá bán hoặc cần thêm lợi 
nhuận để chi cho các hoạt động khác thì dòng được tăng giá sẽ là dòng Ooh 3days. 
- Trong suốt 18 tháng đầu khi tung sản phẩm ra thị trường, giá bán của Ooh sẽ giao 
động trong khoảng từ 0% - 3%. 
3.1.5. Kênh phân phối sản phẩm mới 
Sau khi khảo sát thăm dò, phân tích các kênh phân phối hiện nay, nhóm tác giả chọn 
lựa theo tiêu chí tiện lợi cho người tiêu dùng, dễ tiếp cận với đối tượng khách hàng mục tiêu, 
và đồng thời phù hợp với định vị của “Ooh”. Tác giả chọn ra các kênh phân phối sau: 
 Siêu thị 
Đối với các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, tại TPHCM thì tìm đủ mọi cách 
để “Ooh” chen chân vào được. Riêng hệ thống siêu thị Metro thì không chú trọng. 
Nhóm tác giả đề xuất thêm, chúng ta cần chen chân vào các nhà sách có hệ thống siêu 
thị hoặc có quầy bán quà lưu niệm, quà tặng. Vì đối tượng khách hàng vào nhà sách khá 
đông, đa số là người có tri thức, am hiểu, và đối tượng vào đây nhiều là giới phụ huynh, học 
sinh , sinh viên và công nhân viên. Họ có đặc điểm chung là quan tâm đến sức khỏe cá nhân 
và sức khỏe môi trường. Giới học sinh sinh viên rất thích những sản phẩm mới lạ, khác biệt. 
Phụ huynh thì thích dành cho con mình những gì mới lạ, tốt đẹp. Đồng thời, “Ooh” với kiểu 
dáng là hộp quà tặng, và là sản phẩm mà bất kỳ người phụ nữ bình thường nào cũng phải sử 
dụng. Theo phần phân tích lối sống của giới trẻ ngày nay, rất thân thiện, quan tâm, nhưng rất 
 40
thực tế. Đôi bạn nữ thân thiết muốn tặng quà cho nhau một món quà đầy ý nghĩa, hữu dụng, 
hữu ích với đơn vị tiền tệ thấp để phù hợp với túi tiền, phù hợp với nền kinh tế hiện nay thì 
“Ooh” là món quà thích hợp nhất. Vì vậy, nhóm tác giả khẳng định không thể bỏ qua kênh 
này. 
 Cửa hàng bán lẻ 
Tại các khu dân cư trong các quận huyện TPHCM, ta sẽ phân phối cho các cửa hàng 
bán lẻ có mặt bằng kinh doanh tương đối khang trang, là một cửa hàng nhỏ chứ không phải là 
bán hàng vỉa hè. 
 Chợ 
Đối với kênh chợ, nhóm tác giả chọn các chợ bán lẻ (các chủ kinh doanh trong chợ đa 
số là bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng, ít thông qua trung gian) 
 Cửa hàng tiện lợi 
Hiện nay, cửa hàng tiện lợi với quy mô đang dần dần rộng khắp, đối tượng khách 
hàng đến nơi đây đa số là những người bận rộn với công việc và có thu nhập trung bình khá 
trở lên. Đây là kênh rất đáng được quan tâm. Xứ mệnh đặt ra cho “Ooh” là phải có một vị trí 
quan trọng ở nơi đó. 
3.1.6. Các chương trình xúc tiến bán hàng 
Nhãn hiệu Ooh được định vị là “tốt cho sức khỏe & tốt cho môi trường” với cách 
đóng gói mới lạ khác biệt. Đặc biệt Ooh theo quy luật tiên phong thì Ooh là sản phẩm BVS 
đầu tiên hướng đến vấn đề môi trường và là sản phẩm BVS đầu tiên với số lượng miếng BVS 
trong gói giúp người tiêu dùng có thể dùng đủ trong một tháng. Đối tượng khách hàng của 
Ooh muốn nhắm đến là những người phụ nữ có kinh nguyệt, có quan tâm đến sức khỏe của 
mình sống tại thành phố Hồ Chí Minh. Vì thế những chương trình xúc tiến bán hàng luôn gắn 
liền với thông điệp và đánh đúng vào đối tượng mục tiêu. Đồng thời, vấn đề chi phí được đặt 
lên hàng đầu. Theo Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp21 tại Điểm n – Chương II – Điều 9 
có quy định : “Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, 
khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, 
21 Của Quốc Hội Khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 14/2008/QH12 Ngày 03 tháng 06 năm 2008. Luật này có hiệu lực 
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. 
 41
báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 
10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% 
trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản 
chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao 
gồm giá mua của hàng hoá bán ra;”. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với Ooh phải sử dụng những 
hình thức xúc tiến bán hàng với mức chi thấp để đảm bảo thi hành đúng pháp luật và đạt lợi 
nhuận tối ưu. 
Nhóm kiến nghị chiến lược xúc tiến bán hàng theo chu kỳ sống của sản phẩm và dự 
đoán về tình hình thị trường vào giai đoạn đó. 
Bảng 3.1.6.1. Chiến lược xúc tiến cho Ooh theo từng giai đoạn 
Tình hình thị trường Chiến lược xúc tiến 
GIAI ĐOẠN GIỚI THIỆU – 6 tháng 
Tình hình thị trường về sản 
phẩm BVS của các nhãn 
hiệu khác như tình hình 
thực trạng ở chương 2. 
Về người tiêu dùng với 
những nhu cầu, mong 
muốn, sở thích sử dụng, 
cách sử dụng như ở kết quả 
thu thập về từ hai cuộc 
khảo sát. Và họ chưa biết 
đến nhãn hiệu Ooh. 
Ngay trước khi bắt đầu tiến hành giới thiệu sản phẩm đến 
người tiêu dùng thì Ooh sẽ nổ lực dùng chiến lược đẩy các 
trung gian bán hàng - phát tặng một tháng sử dụng miễn 
phí BVS Ooh cho nhân viên bán hàng trong siêu thị và các 
chủ phu nhân bán hàng ở tiệm tạp hóa; để Ooh có mặt 
khắp nơi trên thị trường và “nhân viên bán hàng đã sử 
dụng” để họ nói tốt về Ooh trước thời gian thực hiện các 
chiến lược xúc tiến sau. Đồng thời, thiết kế trang web – 
www.ooh.com / www.ooh.com.vn 22, nhằm quảng cáo trên 
trang web, thông tin liên lạc với khách hàng, ghi nhận 
khảo sát khách hàng trên mạng, và mở forum, đăng tải tin 
tức, kiến thức khoa học về chăm sóc phụ khoa, kiến thức 
khoa học về sức khỏe sinh sản, xử lý rác thải, thông tin về 
chương trình xử lý rác thải BVS & tả giấy. Khi hoàn tất 
22 Hiện tại, địa chỉ tên trang web này chưa có ai đăng ký tên miền. Đây là một điều kiện thuận lợi. 
 42
xong xứ mệnh trên trong hai tháng, Ooh mới tiến hành bắt 
tay vào chiến lược giới thiệu sản phẩm đến người tiêu 
dùng. 
Xứ mệnh đặt ra trong giai đoạn này là giới thiệu sản phẩm 
đến người tiêu dùng, và tên gọi Ooh có được một vị trí 
trong tâm trí khách hàng. 
• Chương trình thực hiện 
- Lên tiếng kêu gọi “Bảo vệ môi trường – Xử lý rác thải 
BVS & tả giấy theo quy trình xử lý rác thải y tế nhằm 
tiêu hủy các vi khuẩn gây bệnh trong BVS & tả giấy” 
kết hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện 
chương trình này. Đem đến lợi ích cho cộng đồng và 
được quảng cáo miễn phí trên các báo, trên các kênh 
truyền thông đại chúng, trên các bảng biển, băng rôn 
phát động phong trào. 
- Đối tượng khách hàng đầu tiên mà Ooh nhắm đến đầu 
tiên đó là đối tượng học sinh – sinh viên. Bởi đây là 
lứa tuổi dễ thích nghi với sản phẩm mới, thích những 
sản phẩm mới lạ, đẹp mắt, và cũng là đối tượng khách 
hàng đang ở tuổi mới sử dụng BVS. Đối tượng này có 
rất nhiều nổi băn khoăn về vấn đề chu kỳ kinh nguyệt 
và là đối tượng còn nhiều thời gian sử dụng BVS mỗi 
tháng. 
- Chiến lược đề ra là tiếp cận thông qua trung gian nhà 
trường để phát tài liệu sách vở về giáo dục giới tính và 
giáo dục chăm sóc bảo vệ sứ khỏe sinh sản. Mở những 
buổi nói chuyện “tâm tình cùng bạn gái về hướng dẫn 
cách chăm sóc vệ sinh vùng kín – những chuyện tình 
yêu thầm kín” nhằm vừa là giới thiệu sản phẩm vừa 
 43
mang tính cộng đồng là làm giảm tỷ lệ phá thai và 
sanh con ở tuổi đi học, và ngăn ngừa bệnh truyền 
nhiễm, lây lan qua đường tình dục. 
- Đồng thời, cung cấp hàng tặng BVS cho các trường 
nhằm để cho các em học sinh sử dụng khi đang đi học 
bị kẹt mà không có đem theo bên mình. Cung cấp 
miễn phí cho trường trong suốt một năm học. Ooh 
được dán quảng cáo ở khuôn viên trường, và chương 
trình tài trợ này được ghi vào bao bì của sản phẩm, ghi 
vào băng rôn treo tại quầy bán hàng. 
- Tại nơi bán hàng treo tập hình ảnh miếng BVS của 
từng loại và giới thiệu về chương trình tài trợ BVS đến 
trường học cho các em dùng khi lở không đem theo 
BVS. 
- Tổ chức sự kiện, chương trình “Nói đúng được tặng 
quà hữu ích” tại siêu thị vào hai ngày thứ bảy, chủ 
nhật từ sáng đến tối. Trong chương trình đến trường 
học, phát tặng những phiếu mời cho các em đến tham 
dự chương trình “Nói đúng được tặng quà hữu ích” tại 
siêu thị, học sinh nào cầm theo phiếu đến đó sẽ được 
tham dự trả lời câu hỏi và nhận quà nếu trả lời đúng. 
Trong buổi chuyên đề ở trường sẽ phải cung cấp thêm 
thông tin rằng các em nào chú ý tham gia buổi “tâm 
tình” hôm này là sẽ rất có cơ hội trúng thưởng. Còn 
riêng khách hàng đến mua hàng ở siêu thị có mua Ooh 
thì sẽ có một phiếu để tham gia trả lời câu hỏi. Trả lời 
đúng sẽ được hoàn trả lại tiền đã mua Ooh. Trả lời sai 
cũng được nhận quà tặng – một miếng BVS siêu thấm 
dùng ban ngày. 
 44
GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG – 6 tháng tiếp theo 
Khi thị trường đã sử dụng, 
cảm nhận được lợi ích, tiện 
ích của sản phẩm. Khi 
chưa xuất hiện một đối thủ 
cạnh tranh nào với sản 
phẩm nhái giống các dòng 
của Ooh. 
- Sử dụng chiến lược đẩy nhằm kích thích các nhà trung 
gian phân phối bán hàng với các dịch vụ “chỉ cần một 
cuộc gọi chúng tôi sẽ đến ngay”; phát tặng giá kệ treo 
hàng hóa tiện lợi tiết kiệm vị trí cho các chủ cửa hàng 
tiệm tạp hóa; tặng thưởng với mức bán vượt chỉ tiêu. 
- Tiếp tục thực hiện chương trình “Xử lý rác thải BVS 
& tả giấy theo đúng quy trình xử lý rác thải y tế” 
GIAI ĐOAN TRƯỞNG THÀNH – 6 tháng tiếp theo 
Khi cạnh tranh tăng lên 
nhưng mức bán không tăng 
nhanh như giai đoạn trước 
và có sự xuất hiện của 
những sản phẩm với tính 
năng – hình thức tương tự 
như các dòng của Ooh. 
Trong giai đoạn này, Ooh sẽ tung ra tiếp một sản phẩm Sữa 
rửa phụ khoa – giúp làm – giúp làm sạch, diệt khuẩn, chống 
lại viêm nhiễm; bảo vệ tối đa cho vùng kín; với công thức dịu 
nhẹ giúp nuôi dưỡng vùng kín được khỏe mạnh với chiết xuất 
thiên nhiên.23 
Sử dụng hình thức khuyến mãi tặng phẩm mang nét đặc trưng 
khác lạ với phong cách riêng của Ooh – trọn gói chu kỳ với 
các sản phẩm tặng thêm : 
- Thực hiện chương trình tặng kèm Sữa rửa vệ sinh phụ 
khoa Ooh với dung lượng 3 – 5 ml/ mỗi chai. Với thời 
gian khuyến mãi là 2 tháng. 
Ooh phát triển thêm dòng sản phẩm khăn giấy ướt đặc biệt sử 
dụng lau vùng kín – giúp kháng khuẩn, giảm viêm nhiễm với 
chiết xuất từ thiên nhiên24 
- 2 tháng tiếp theo, thực hiện chương trình tặng kèm 
23 Điều này cần nghiên cứu chiết suất, công nghệ sản xuất, giá thành. 
24 Điều này cần nghiên cứu về chiết suất, công nghệ sản xuất, giá thành 
 45
khăn giấy vệ sinh vùng kín Ooh vào mỗi hộp Ooh với 
số lượng 1 gói khăn giấy vệ sinh phụ khoa gồm 5 
miếng. 
Trong suốt thời gian Ooh có mặt trên thị trường, Ooh sẽ tiếp 
tục cải tiến sản phẩm thông qua việc ghi nhận lại những phàn 
nàn từ phía khách hàng, xem xét sản phẩm nhằm cải tiến sản 
phẩm. 
- Tặng bộ đồ mặc ở nhà với chất liệu và thiết kế đặc biệt 
giúp cơ thể thoải mái vào mùa hạ. Đồng thời, với thiết 
kế độc đáo giúp cho bộ phận sinh dục nữ được thông 
thoáng, lưu thông máu tốt hơn. Chương trình tặng bộ 
đồ mặc ở nhà khi khách hàng mua ngay hoặc mua tích 
lũy kéo dài trong 2 tháng đổi quà với tổng số tiền chi 
mua BVS Ooh là 120.000 VNĐ tương ứng với ba hộp 
Ooh 7days hoặc bốn hộp Ooh 5days hoặc 6 hộp Ooh 
3days. Điểm lưu ý trong chương trình này sẽ là cắt 
một góc hộp nơi mở khóa mà không hề làm cái hộp bị 
mở tung25. 
GIAI ĐOẠN SUY THOÁI 
Trong giai đoạn trưởng thành, Ooh liên tục nghiên cứu để cải tiến sản phẩm nhằm duy trì 
“tuổi thanh xuân” của Ooh. Không để Ooh rơi vào giai đoạn này. 
Chủ trương của Ooh sẽ không sử dụng hình thức giảm giá, hoặc tặng sản phẩm dùng 
thử quá rộng rãi hoặc tặng băng vệ sinh khi mua băng vệ sinh vì điều này thoạt nhìn sẽ thấy 
tăng doanh số nhưng về mặt lâu dài sẽ dẫn đến làm giảm doanh thu vì người tiêu dùng sẽ chờ 
đợi giảm giá mới mua, hoặc có chương trình giảm giá mới mua một lần với số lượng cho 
nhiều tháng sau. Và đây là sản phẩm đặc biệt – mỗi tháng người phụ nữ dù muốn dù không 
25 Điều này được rút kinh nghiệm từ chương trình cắt logo trên bao Diana để đổi lấy quà tặng. Dẫn đến việc 
hương trong BVS bị lan tỏa ra ngoài lung tung đồng thời không đảm bảo tính bảo quản cất trữ sản phẩm. 
 46
thì cũng chỉ sử dụng một lần với số lượng hạn chế. Tâm lý người Việt Nam thích mua hàng 
giảm giá, hàng giá thấp hơn giá thị trường, hoặc mua hàng giá gốc. Chính vì thế, trong một 
thị trường như hiện nay đang sôi nổi quá nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá, tặng 
phẩm, đóng góp tài trợ,… Và mỗi giai đoạn của chu kỳ sản phẩm sẽ có từng chương trình 
kích thích tiêu thụ khác biệt. 
Một vấn đề quan trọng đối với Ooh chính là quản trị rủi ro 
Trên thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt, với mức độ rủi ro trong kinh 
doanh tăng cao đáng kể và còn là giai đoạn khủng hoảng tài chính thế giới. Nên Ooh 
cần phải lưu trữ các giấy tờ chứng nhận đảm bảo về tính an toàn đối với sức khỏe 
người tiêu dùng treo ở các điểm bán, phát cho các chủ cửa hàng bán lẻ; lưu trữ các 
giấy tờ chứng nhận về xuất xứ nguyên liệu đảm bảo chất lượng an toàn sức khỏe; các 
giấy tờ về mặt pháp lý kinh doanh; thuế suất rõ ràng hẵn hoi; lưu danh bạ những 
khách hàng đã sử dụng Ooh và ghi lại những cảm nhận của họ về Ooh nhằm để khắc 
phục cải tiến sản phẩm và làm nhân chứng cho sản phẩm khi gặp hoạn nạn. 
Đặc biệt chương trình vận động xử lý rác thải BVS & tả giấy theo quy trình xử lý rác 
thải y tế mang tính khoa học và liên quan đến các cơ quan môi trường nhà nước nên 
cần phải thực hiện công tác dùng khoa học để chứng minh lý luận trên là hoàn toàn 
đúng đắn và kết hợp cùng cơ quan chức năng nhà nước thực hiện. Đồng thời, lợi ích 
trong việc này là có thể quảng bá đến công chúng sản phẩm Ooh là nhãn hiệu đầu tiên 
phát động và hưởng ứng, và được chiếu trên các kênh truyền thông đại chúng với các 
phim quảng cáo ngắn, phim phóng sự ngắn, bản tin trong nước miễn phí hoặc với một 
chi phí cực thấp. 
3.2. KIỂM CHỨNG LẠI TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ XUẤT 
- Trong cuộc khảo sát thị trường vào tháng 2 năm 2009 thì có 44,7% đang chi trả mỗi 
tháng từ 21.000 – 39.000 VNĐ; hơn 11% đang chi trả mỗi tháng từ 40.000 – 50.000 
VNĐ cho mỗi tháng và có 4% đang chi trả hơn 51.000VNĐ cho mỗi tháng. 
- Và cũng trong cuộc khảo sát trên khi hỏi các đáp viên về khả năng tài chính mà chị/ 
em có thể chi trả hằng tháng cho việc sử dụng BVS thì có 73% có khả năng chi trả từ 
40.000 – 49.000 VNĐ và có 15,7% có khả năng chi trả trên 50.000 VNĐ. Mà giá bán 
 47
của ba dòng Ooh từ 21.820 – 39.396 VNĐ. Vậy mức khả năng mà người tiêu dùng tại 
TPHCM có thể chi mua “Ooh” là 88,7%. 
- Trong cuộc khảo sát lần hai, với hình ảnh bao bì, kèm những thông điệp ghi trên bao 
bì và giá đính kèm thì kết quả thu nhận được khi hỏi là với bao bì như đính kèm thì 
chị/ em có quyết định sẽ chi mua Ooh không thì nhận được 82,1% trả lời là sẽ mua 
dùng thử. Cũng trong cuộc khảo sát lần này, khi khảo sát về loại BVS dùng cho ngày 
có ít có thêm hai cánh thì nhận được kết quả là 67,4% rất đồng tình với cải tiến mới 
này. 
 Lợi ích thu được 
Về mặt xã hội, cải thiện được môi trường sống, giảm những tác nhân gây hại đối với 
môi trường sinh thái, đem lại lợi ích cho cộng đồng. Thay vào chi phí cho sản xuất phim 
quảng cáo từ 180 – 900 triệu VNĐ và chi phí phát sóng trên kênh HTV và VTV dao động từ 
30 – 40 triệuVNĐ cho một lần chiếu. Giả sử Ooh chi cho sản xuất phim quảng cáo với giá là 
700 triệu cho một TVC dài 30 giây và chiếu 5 lần trên đài HTV vào giờ vàng thì Ooh sẽ phải 
chi 900 triệu VNĐ để có được 150 giây xuất hiện trên ti vi đài HTV với cơ hội người tiêu 
dùng sẽ biết đến mình. 
Thay vào đó, Ooh đầu tư một thiết bị lò đốt rác y tế với giá mua là khoảng 700 triệu 
VNĐ26, dùng để tiêu hủy những rác thải BVS & tả giấy đã sử dụng nhằm làm xanh sạch môi 
trường, hạn chế những rác thải khó phân hủy mang mầm móng bệnh nằm sâu trong lòng đất, 
trong mạch nước ngầm, trong dòng nước sử dụng. Lò đốt rác này với tuổi thọ lâu dài. 
Chương trình này cũng sẽ lâu dài mang tính xã hội, vì lợi ích cộng đồng vì lợi ích của tập thể. 
Do đó, Ooh sẽ được báo đài nhắc đến trong bản tin trong nước với những lời ngợi khen mà 
chúng ta không phải trả tiền. Người dân thành phố khi thực hiện chương trình, khi phân rác 
ra sẽ nhớ đến Ooh. Như vậy, Ooh được người tiêu dùng biết đến, nhớ đến với một ý nghĩ tốt, 
với một việc làm hữu ích mà Ooh chỉ phải trả một giá khá là thấp hơn tất cả những hình thức 
truyền thông khác hay sao? 
26 Nguồn: vietbao.vn ngày 6 tháng 4 năm 2004 
 48
Hơn thế nữa, chương trình đó sẽ đi cùng thương hiệu của Ooh với thời gian dài, mang 
đến lợi ích chung cho toàn xã hội. Lợi ích cho toàn xã hội thì sẽ được xã hội ủng hộ. 
Mặt khác, Ooh chạy thêm chương trình đến các trường trung học cơ sở và trung học 
phổ thông nhằm hướng dẫn các em học sinh biết cách chăm sóc mình, để phòng ngừa có thai 
ngoài ý muốn ở tuổi đang đi học – đây là điều đau lòng mà xã hội ta đang gặp phải đang 
gánh chịu hậu quả, đang nhìn những đứa trẻ non nớt với những đứa bé non nớt không nơi 
nương tựa, không người chăm sóc, không tình thương sống lang thang, dẫn đến nhiều tệ nạn 
xã hội; hoặc họ trốn tránh trách nhiệm bằng cách nạo phá thai dẫn đến tình trạng sức khỏe bị 
suy yếu, tinh thần suy yếu, dẫn đến nhiều bi kịch,.. Vì vậy, mọi công dân cần phải góp sức để 
hướng dẫn lớp trẻ hiểu biết để phòng tránh, để tự chăm sóc, để hạn chế những cảnh bi 
thương, nhằm góp phần xây dựng đất nước giàu đẹp, bình yên hạnh phúc. 
Vào những năm trước khoảng năm 1999, Whishper có thực hiện chương trình đến các 
trường trung học phổ thông để tổ chức buổi chuyên đề hướng dẫn học sinh hiểu biết về chu 
kỳ kinh nguyệt và HIV27. Và hiện nay, chưa có một nhãn hiệu nào thực hiện chương trình 
này, và chỉ nói về kinh nguyệt thôi vẫn chưa đủ mà phải nói về tầm quan trọng của việc chăm 
sóc bộ phận sinh dục, mối quan hệ giữa tình yêu trong học đường và kinh nguyệt, những hậu 
quả của việc nạo phá thai, kèm theo cách chăm sóc, tự bảo vệ bản thân tránh khỏi cám dỗ, 
ngăn ngừa những hậu quả về sau,…Trong cuộc khảo sát lần một, 94,9% đồng tình cho rằng 
nên tổ chức những buổi giáo dục giới tính cho sinh viên học sinh; 98% đồng tình cho rằng 
nên dạy cho các nữ sinh biết chăm sóc cơ thể và đặc biệt là kiến thức về sức khỏe sinh sản để 
tự chăm sóc cho bản thân đúng cách. 
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC, CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ MÔI 
TRƯỜNG VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI TRONG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
3.3.1. Những rác thải trong sinh hoạt có chứa chất dịch, chất thải ra cần phải được xử 
lý riêng theo quy trình xử lý rác thải y tế nghiêm túc 
Hiện nay, tại thành phố Hồ Chí Minh, rác thải sinh hoạt chung của người dân được xử 
lý theo mô hình chung, phân không loại rác. Còn rác thải y tế được xử lý bằng cách riêng. 
Trong cuộc nghiên cứu này, nhóm tác giả nhận ra rằng BVS đã qua sử dụng có chứa máu và 
27 Thông tin trên có được vì ngày trước khi bản thân tác giả có tham dự chương trình trên ở trường học lúc đang 
học lớp 6 năm học 1998 – 1999. 
 49
chất dịch thải chứa đầy vi khuẩn. Những chất này bị hút ẩm bởi các hạt Sam, vải không dệt, 
giấy và đặc biệt chúng rất khó khô, khó phân hủy. Đây chính là “môi trường thuận lợi giúp 
cho sự phát triển tốt của vi khuẩn gây bệnh”. Ngoài ra, hiện nay tại thị trường thành phố Hồ 
Chí Minh, sự tiêu dùng, sử dụng tả giấy trẻ em và người lớn rất phổ biến, số lượng được tăng 
lên đáng kể. Cấu tạo thành phần của tả giấy gần giống với thành phần chính của BVS. Rác 
thải tả giấy chứa nước tiểu và phân của người. Các chất thải này bản chất đã chứa đầy vi 
khuẩn, mầm bệnh và cũng là “môi trường thuận lợi giúp cho sự phát triển tốt của vi khuẩn 
gây bệnh tăng nhanh”. 
Tất cả những chất thải trong BVS và tả giấy đều có mùi độc hại đến sức khỏe. Mà 
hiện nay, những rác thải ấy được xử lý theo quy trình xử lý rác thải sinh hoạt không đảm bảo 
triệt để về tiêu hủy hết các vi khuẩn. 
Chính vì vậy, hai loại rác thải trên cần được phân tách ra khỏi rác thải sinh hoạt 
chung, và phải được xử lý phân hủy theo quy cách “rác thải y tế”. Và để thực hiện được điều 
này cần phải có sự đồng lòng của dân và nhà nước cùng chung tay góp sức thực hiện. 
Trong cuộc khảo sát với 300 người phụ nữ28 sống tại thành phố Hồ Chí Minh, thì có 
40,9% trả lời rằng họ “sẽ hưởng ứng” và 40% trả lời “rất nhiệt tình hưởng ứng” quy định mới 
về cách phân loại rác thải BVS và tả giấy; 55,7% trả lời họ sẽ đóng góp 10.000 VNĐ/ 1 
tháng để thực hei65n chương trình xử lý rác thải đúng cách. Qua kết quả trên, cho thấy người 
dân thành thị ngày càng tiến bộ hơn, họ đang dần sống vì tập thể, bảo vệ môi trường, quan 
tâm đến sức khỏe môi trường, sức khỏe cá nhân. Đồng thời, họ rất ủng hộ, cổ vũ Đảng và 
Nhà nước ta, sẵn sàng thực hiện những chính sách ích nước lợi dân vì môi trường vì mầm 
sống vì tương lai của đất nước của Đảng và Nhà nước đề xuất. 
3.3.2. Kiến nghị nguồn kinh phí để thực hiện 
Vấn đề khó khăn về tài chính để thực hiện chương trình xử lý rác thải y tế trong sinh 
hoạt thì hiện đã có doanh nghiệp Ooh tình nguyện đóng góp chút công sức và phát động dân 
chúng, phần còn lại Nhà nước có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Theo nhóm nghiên 
cứu, có kiến nghị Nhà nước sẽ kêu gọi hoặc dùng biện pháp cưỡng chế bằng pháp luật để đặt 
ra quy định cho những doanh nghiệp kinh doanh sản xuất những sản phẩm dùng để sử dụng 
28 Phụ nữ là người sử dụng BVS, là người chăm sóc thay tả cho bé, và thay tả cho người lớn là người vứt bỏ 
chúng vào sọt rác. Đồng thời, trong gia đình thì người phụ nữ thường là quán xuyến những công việc nhà, kể cả 
việc vứt rác. Vì thế, thái độ, suy nghĩ, hành động của họ rất quan trọng. 
 50
thấm hút chất dịch, chất thải (ví dụ như : bông thấm hút, gạt thấm hút, BVS, tả giấy, khăn 
giấy, khăn giấy ướt, giấy vệ sinh) phải chịu một khoản chi phí cho việc xử lý rác thải y tế, 
tính trên phần trăm doanh thu của doanh nghiệp đó. Đây la điều hợp lý, bởi vì doanh nghiệp 
sản xuất ra sản phẩm cho khách hàng sử dụng thì doanh nghiệp phải đảm bảo cả quá trình 
phân hủy nó29. Cũng giống như việc khách hàng vào nhà hàng, ăn uống xong thì nhà hàng đó 
có nhiệm vụ rửa sạch bát đĩa. 
3.3.3. Kiến nghị quy trình thu gom và xử lý rác thải y tế trong sinh hoạt 
Mỗi nhà sẽ trang bị thêm một thùng rác có nấp đậy màu đỏ (đây là màu thống nhất 
quy định chung), và những rác thải y tế sinh hoạt đều cho vào thùng riêng này. Giờ thu gom 
rác sẽ cùng lúc với thu gom rác sinh hoạt thông thường. 
Thiết bị thu gom rác bây giờ sẽ có thêm một thùng rác có nắp đậy màu đỏ đặt kế bên 
thùng rác kia. Và người thu gom rác sẽ phân loại và cho rác vào đúng thùng quy định. 
Rác y tế sinh hoạt sẽ được chuyển đến lò đốt rác y tế để phân hủy nhanh và triệt sạch 
vi khuẩn. 
3.3.4. Kiến nghị thêm chế độ bảo hộ sức khỏe người công nhân thu gom rác, tặng 
thưởng và bổ sung nâng cao kiến thức cho họ - đặc biệt là những bài học về đạo 
đức 
Khi quy trình này được ứng dụng, việc thu gom rác sẽ tốn thêm thời gian của người 
lao động vì vậy nhóm nghiên cứu có đề xuất chú trọng việc tăng thêm lương và bổ sung lực 
lượng vào những vị trí mới hoặc rất cần thiết. Bởi vì hiện nay, mức lương của họ quá thấp, 
mà họ phải đánh đổi sức khỏe của mình. Đồng thời, với cách thức này, có thể phần nào làm 
giảm đi những thành phần xấu không có kiến thức, không nghề nghiệp có thể lựa chọn công 
việc này để làm nhằm hạn chế bớt những tệ nạn xã hội. 
Công việc của những người lao động này tiếp xúc nhiều với các loại vi khuẩn nguy 
hiểm vì vậy Nhà nước cần tặng thưởng xứng đáng cho những công nhân hết lòng vì xã hội và 
ưu tiên hơn nữa cho họ những chế độ bảo hiểm y tế đặc biệt hơn. Đồng thời, tổ chức những 
buổi giáo dục, cung cấp kiến thức về nghể nghiệp chuyên môn cho họ nhằm giúp họ có thể tự 
bảo vệ sức khoẻ cho bản thân tốt hơn và cũng là buổi giao lưu, phát thưởng cho họ nhằm 
động viên, khuyến khích lao động tốt. 
29 Những quy định về việc nhà sản xuất phải tự xử lý những phế thải của mình, những sản phẩm mà người tiêu 
dùng đã sử dụng đã được áp dụng ở Đức 
 51
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU 
DANH MỤC BẢNG 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH VÀ ĐÔI NÉT VỀ NGƯỜI 
TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................... 1 
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH .... 1 
1.1.1. ĐỊNH NGHĨA SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH................................................... 1 
1.1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH 1 
1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH TRÊN THỊ TRƯỜNG 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................................. 2 
1.3. DỰ ĐOÁN NHU CẦU, KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM BĂNG VỆ 
SINH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BA NĂM TỚI .................................. 6 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG 4PS CỦA SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH TẠI THỊ TRƯỜNG 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................................... 10 
2.1. THỰC TRẠNG VỀ SẢN PHẨM .......................................................................... 10 
2.1.1. Bao bì bên ngoài của sản phẩm .......................................................................... 10 
2.1.2. Bao bì bên trong gói từng miếng băng vệ sinh (gọi tắt là bao bì phụ)............. 12 
2.1.3. Thiết kế miếng băng vệ sinh ............................................................................... 14 
2.1.3.1. Thành phần cấu tạo chung của một miếng băng vệ sinh .............................. 15 
2.1.3.2. Bề mặt miếng băng vệ sinh ............................................................................ 16 
2.1.3.3. Phần lõi bên trong của miếng băng vệ sinh .................................................. 18 
2.1.3.4. Phần mặt đáy của miếng băng vệ sinh ........................................................... 19 
2.1.3.5. Kích thước miếng băng vệ sinh ...................................................................... 19 
2.1.3.6. Hương thơm được sử dụng trong băng vệ sinh ............................................. 20 
2.2. THỰC TRẠNG VỀ GIÁ BÁN .............................................................................. 24 
2.3. THỰC TRẠNG VỀ KÊNH PHÂN PHỐI ............................................................. 25 
2.4. THỰC TRẠNG VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN BÁN HÀNG ........... 28 
 52
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH MỚI 
VÀ CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN MỚI – KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ 
MÔI TRƯỜNG ............................................................................................................................ 30 
3.1. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM 
BĂNG VỆ SINH.................................................................................................................. 30 
3.1.1. Thị trường mục tiêu – Đối tượng khách hàng mục tiêu .................................... 30 
3.1.2. Định vị sản phẩm mới ......................................................................................... 30 
3.1.3. Sản phẩm mới ...................................................................................................... 31 
3.1.4. Giá sản phẩm mới ............................................................................................... 38 
3.1.5. Kênh phân phối sản phẩm mới ........................................................................... 39 
3.1.6. Các chương trình xúc tiến bán hàng................................................................... 40 
3.2. KIỂM CHỨNG LẠI TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ XUẤT ..................................... 46 
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC, CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ MÔI 
TRƯỜNG VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI TRONG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................ 48 
KẾT LUẬN 
PHỤ LỤC 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 53
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 1.2.1. Giá bán trung bình của một miếng BVS loại dùng ban ngày ............................. 3 
Bảng 1.2.2. Giá bán trung bình của một miếng BVS loại dùng ban đêm .............................. 4 
Bảng 1.2.3. Giá bán trung bình của một miếng BVS loại dùng hằng ngày ........................... 4 
Bảng 2.1.2.1. Bảng thống kê về thời gian trung bình (TGTB) người sử dụng tiếp xúc với bao 
bì bên ngoài và bao bì phụ của sản phẩm ......................................................... 14 
Bảng 2.1.3.2.1. Bảng thống kê loại bề mặt, dải màu thấm hút và phân tích những điểm 
nổi bật mà các nhãn hiệu đã sử dụng trong việc thiết kế bề mặt thấm hút.
 ...................................................................................................................... 16 
Bảng 2.1.3.6.1. Bảng tập hợp ghi chú những nhãn hiệu BVS dùng ban ngày có hương 
thơm hoặc không có hương thơm trong sản phẩm ................................... 21 
Bảng 2.1.3.6.2. Bảng tập hợp những nhãn hiệu BVS dùng ban đêm hiện có trên thị 
trường có hương thơm hoặc không có hương thơm ................................. 22 
Bảng 2.1.3.6.3. Bảng tập hợp những nhãn hiệu BVS hằng ngày hiện có trên thị trường có 
hương thơm hoặc không có hương thơm .................................................. 22 
Bảng 3.1.3.2.1. Bảng mô tả kích thước bao bì mới và màu sắc ......................................... 33 
Bảng 3.1.3.2.2. Hình ảnh và màu sắc bao bì của sản phẩm ................................................ 33 
Bảng 3.1.3.3.1. Hình ảnh thiết kế mẫu bao bì phụ - bề mặt trơn ....................................... 35 
Bảng 3.1.3.4.1. Bảng mô tả kích thước và thành phần bên trong của miếng băng vệ sinh 
Ooh............................................................................................................... 37 
Bảng 3.1.4.1. Bảng giá chi tiết cho từng dòng Ooh ............................................................. 38 
Bảng 3.1.6.1. Chiến lược xúc tiến cho Ooh theo từng giai đoạn......................................... 41