MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 2
CHƯƠNG 1 :TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.2. Những nghiên cứu ở nước ngoài và ở việt nam về sâu hại cà chua 5
1.3. Sơ lược về cây cà chua 8
1.4. Vài nét về điều kiện tự nhiên, khí hậu khu vực nghiên cứu 11
CHƯƠNG 2 :ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG 13
2.1. Đối tượng nghiên cứu 13
2.2. Địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu 13
2.3. Nội dung nghiên cứu 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu 14
CHƯƠNG 3 :KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 17
3.1. Nghiên cứu thành phần loài sâu hại trên cà chua vụ Xuân Hè 2011 tại Đơn Dương – Lâm Đồng 17
3.2. Mức độ phổ biến của các loài sâu hại cà chua ở địa bàn nghiên cứu 19
3.3. Mật độ một số loài sâu hại chính trên cây cà chua 21
3.4. Đặc điểm gây hại của một số sâu hại chính trên cây cà chua 24
3.4.1. Bọ phấn B.tabaci 26
3.4.2. Sâu khoang S.litura 27
3.4.3. Sâu xanh H.armigera 28
3.4.4. Sâu xanh da láng S. exigua 29
3.4.5. Ruồi đục lá L. satiae 30
3.5. Điều tra các biện pháp phòng trừ sâu hại cà chua vụ Xuân Hè 2011 tại Đơn Dương – Lâm Đồng 31
3.6. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ hiệu quả 33
3.6.1. Biện pháp sinh học 33
3.6.2. Biện pháp vật lý 35
3.6.3. Biện pháp hóa học 36
3.6.4 Biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) 37
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 39
1. Kết luận 39
2. Đề nghị 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ
Bảng 3.1.1. Thành phần loài sâu hại trên cây cà chua vụ Xuân Hè 2011 tại Đơn Dương - Lâm Đồng. 17
Bảng 3.1.2. Tỷ lệ các họ, loài sâu hại cà chua vụ xuân hè 2011 tại Đơn Dương - Lâm Đồng 18
Bảng 3.2. Mức độ phổ biến của các loài sâu hại cà chua vụ Xuân Hè 2011 tại Đơn Dương – Lâm Đồng 19
Bảng 3.3. Diễn biến mật độ 5 loài sâu hại chính hại cà chua vụ Xuân Hè 2011 tại Đơn Dương – Lâm Đồng. 22
Đồ thị 3.2.1 : Diễn biến 5 loài sâu hại chính hại cà chua vụ xuân hè 2011 tại Đơn Dương - Lâm Đồng 24
Bảng 3.4. Đặc điểm gây hại của 5 loài sâu hại chính trên cà chua tại Đơn Dương - Lâm Đồng 25
Bảng 3.5.1. Kết quả điều tra nông hộ về các biện pháp phòng trừ sâu hại cà chua tại địa bàn huyện Đơn Dương – Lâm Đồng. 31
Bảng 3.5.2. Kết quả điều tra về cách sử dụng thuốc hóa học của nông hộ tại huyện Đơn Dương – Lâm Đồng. 32
48 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4873 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điều tra một số sâu hại chính trên cây cà chua và biện pháp phòng trừ tại huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c quản lý sâu hại này càng trở lên khó khăn phức tạp do khả năng kháng thuốc của chúng với hầu hết các loại thuốc sâu đang được dùng phổ biến ở đó [18].
1.2.2. Những nghiên cứu trong nước về sâu hại cà chua [11]
Theo kết quả điều tra cơ bản côn trùng miền Bắc 1967 - 1968 có 11 loài sâu hại cà chua trong đó có một số loài gây hại quan trọng như sâu xám Agrotis ypsilon Rottemb, bọ phấn Bemisia mysicae Kuwayana, sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner, sâu khoang Spodoptera litura Fabr, dế mèn lớn và dế dũi...[1].
Năm 1974 – 1976, kết quả điều tra cơ bản côn trùng toàn Miền Bắc một lần nữa cho thấy có 13 - 14 loài sâu hại phổ biến trên cà chua, một trong những loài gây hại nghiêm trọng cho cây cà chua là sâu xanh đục quả H.armigera Hubner (Hồ Khắc Tín, 1980) [14].
Theo Hoàng Anh Cung (1990 -1995) trên cà chua có 5 loài sâu hại chính: sâu xám Agrotis ypsilon Rott, bọ phấn Bemisia tabaci, sâu khoang Sopodoptera litura, sâu xanh Helicoverpa armigera, bọ trĩ Thripidae. Trong đó, chỉ có 2 loài sâu đục quả là sâu xanh và sâu khoang xuất hiện và gây hại thường xuyên hơn trong cả 3 vụ cà chua: vụ sớm, chính vụ và vụ muộn [3].
Theo FAO 2002, khi nghiên cứu về sâu hại cà chua, đã xác định có 5 loài gây hại chính cần có biện pháp quản lý hiệu quả đó là sâu xám, sâu xanh đục quả, bọ phấn, dòi đục lá và rệp bột sọc Ferrisia virgata [5].
Lương Thị Kiểm, (2003) cho biết thành phần sâu hại cà chua tại Đông Anh - Hà Nội cho biết trong 7 loài sâu hại chính thì nhóm sâu đục quả (sâu xanh H. armigera, sâu xanh H. assulta, và sâu khoang S. litura) xuất hiện và gây hại, làm ảnh hưởng lớn tới năng suất cà chua vụ Xuân Hè 2003.Tỷ lệ và mật độ giữa 3 loài trong nhóm sâu đục quả biến động trong các vụ trồng cà chua. Ở vụ Đông, sâu khoang gây hại nặng nhất, sau đó đến sâu xanh H.armigera và hại nhẹ nhất là sâu H. assulta [10].
Mai Phú Quý và Vũ Thị Chi (2005), khi nghiên cứu về đa dạng côn trùng trong sinh quần rau quả cho thấy trên cà chua có các loài sâu gây hại chính như: rệp Aphis fabae Scopoli, Aulacorthum solani (Kalf), bọ phấn Bemisia myricae Kuway, sâu xanh H. armigera Hubner, sâu khoang S. litura. Chúng gây hại nghiêm trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất và chất lượng cây cà chua [12]. Nguyễn Đức Khiêm (2005), đã nhận xét các loài sâu hại chính trên cà chua nguy hiểm nhất là nhóm sâu đục quả (sâu xanh H.armigera, sâu xanh H. assulta, sâu khoang S. litura), chúng gây hại nghiêm trọng tới năng suất chất lượng cây trồng này [9].
Vũ Thị Lan Hương (2009) khi nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu xanh đục quả cà chua Helicoverpa armigera Hubner cho biết tại An Dương - Hải Phòng có 15 loài sâu hại cà chua gây hại nguy hiểm nhất là nhóm sâu đục quả (3 loài thuộc bộ cánh vẩy Lepidoptera), sâu khoang S.litura phát sinh ngay từ đầu vụ và gây hại với mật độ cao nhất sau đó đến sâu xanh H. armigera, và gây hại nhẹ nhất là sâu xanh H. assulta. Hai loài sâu xanh xuất hiện muộn hơn sâu khoang, chúng phát sinh khi cây cà chua ra chùm nụ đầu [11].
Từ kết quả của những nghiên cứu trên cho thấy, tuy số loài gây hại chính trên cà chua ở từng vùng địa lý khác nhau có khác nhau nhưng vẫn tập trung vào mấy đối tượng chính gây hại nguy hiểm và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất cho các vùng trồng rau.
1.3. SƠ LƯỢC VỀ CÂY CÀ CHUA
Vị trí phân loại của cây cà chua:
Ngaønh haït kín Angiospermae
Lôùp Eudicots
Boä Solanales
Hoï Solanaceae
Loaøi Lycopersicum esculentum Miller
1.3.1. Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng
Cây cà chua Lycopersicon esculentum Miller có nguồn gốc ở vùng Trung và Nam Mỹ. Cà chua có nhiều tên gọi khác nhau và có mặt khắp thế giới. Đầu thế kỷ XVIII cà chua đã trở nên phong phú, đa dạng, được nhiều vùng trồng làm thực phẩm, cũng trong thời kỳ này cà chua lại từ châu Âu quay về Bắc Mỹ. Cuối thế kỷ XVIII cà chua mới được làm thực phẩm ở Nga và Italia. Cho đến tận thế kỷ XIX cà chua mới trở thành loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày. Ngày nay, cà chua trở thành một trong những loại rau quả được trồng rộng rãi trên toàn thế giới.
Cà chua là loại rau có giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều glucid, nhiều axit hữu cơ và nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể con người. Cà chua cung cấp năng lượng và chất khoáng, làm tăng sức sống, giúp cân bằng tế bào, khai vị, giải nhiệt, chống hoại huyết, chống nhiễm khuẩn, chống nhiễm độc, lợi tiểu, dễ tiêu hóa. Dịch quả cà chua dùng để uống chống suy nhược, ăn không ngon miệng, xơ cứng động mạch, thống phong, thấp khớp, thừa ure trong máu, sỏi niệu đạo và mật, táo bón, viêm ruột. Ngoài ra cà chua còn dùng để làm mỹ phẩm, chữa trứng cá. Lá cà chua còn được dùng để xua đuổi muỗi và ong bò vẽ.
1.3.2. Đặc điển sinh học [2]
Cà chua là cây hằng niên, tuy nhiên trong điều kiện tối hảo nhất định cà có thể là cây nhiều năm.
1.3.2.1. Rễ cà chua
Rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả năng phát triển rễ phụ rất lớn. Trong điều kiện tối hảo những giống tăng trưởng mạnh có rễ ăn sâu 1 - 1,5 m và rộng 1,5 - 2,5 m vì vậy cà chua chịu hạn tốt. Khi cấy rễ chính bị đứt, bộ rễ phụ phát triển và phân bố rộng nên cây cũng chịu đựng được điều kiện khô hạn. Bộ rễ ăn sâu, cạn, mạnh hay yếu đều có liên quan đến mức độ phân cành và phát triển của bộ phận trên mặt đất, do đó khi trồng cà chua tỉa cành, bấm ngọn, bộ rễ thường ăn nông và hẹp hơn so với điều kiện trồng tự nhiên.
1.3.2.2. Thân cà chua
Thân tròn, thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn gốc thân dần dần hóa gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi nách. Chồi nách ở các vị trí khác nhau có tốc độ sinh trưởng và phát dục khác nhau, thường chồi nách ở ngay dưới chùm hoa thứ nhất có khả năng tăng trưởng mạnh và phát dục sớm so với các chồi nách gần gốc.
Tùy khả năng sinh trưởng và phân nhánh mà các giống cà chua được chia làm 4 dạng hình:
- Dạng sinh trưởng hữu hạn (determinate)
- Dạng sinh trưởng vô hạn (indeterminate)
- Dạng sinh trưởng bán hữu hạn (semideterminate)
- Dạng lùn (dwart)
1.3.2.3. Lá cà chua
Lá thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3 - 4 đôi lá chét, ngọn lá có 1 lá riêng gọi là lá đỉnh. Rìa lá chét đều có răng cưa nông hay sâu tùy giống. Phiến lá thường phủ lông tơ. Đặc tính lá của giống thường thể hiện đầy đủ sau khi cây có chùm hoa đầu tiên.
1.3.2.4. Hoa cà chua
Hoa mọc thành chùm, lưỡng tính, tự thụ phấn là chính. Sự thụ phấn chéo ở cà chua khó xảy ra vì hoa cà chua tiết nhiều tiết tố chứa các alkaloid độc nên không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay xa được. Số lượng hoa trên chùm thay đổi tùy giống và thời tiết, thường từ 5 - 20 hoa.
1.3.2.5. Quả cà chua
Trái cà chua thuộc loại mọng nước, có hình dạng thay đổi từ tròn, bầu dục đến dài. Vỏ trái có thể nhẵn hay có khía. Màu sắc của trái thay đổi tùy giống và điều kiện thời tiết. Thường màu sắc trái là màu phối hợp giữa màu vỏ trái và thịt trái
Quá trình chín của trái chia làm 4 thời kỳ:
- Thời kỳ trái xanh: Trái và hạt phát triển chưa hoàn toàn, nếu đem dấm trái sẽ không chín, trái chưa có mùi vị, màu sắc đặc trưng của giống.
- Thời kỳ chín xanh: Trái đã phát triển đầy đủ, trái có màu xanh sáng, keo xung quanh hạt được hình thành, trái chưa có màu hồng hay vàng nhưng nếu đem dấm trái sẽ thể hiện màu sắc vốn có.
- Thời kỳ chín vàng: Phần đỉnh trái xuất hiện màu hồng, xung quanh cuống trái vẫn còn xanh, nếu sản phẩm cần chuyên chở đi xa nên thu hoạch lúc này để trái chín từ từ khi chuyên chở.
- Thời kỳ chín đỏ: Trái xuất hiện màu sắc vốn có của giống, màu sắc thể hiện hoàn toàn, có thể thu hoạch để ăn tươi. Hạt trong trái lúc này phát triển đầy đủ có thể làm giống.
1.3.2.6. Hạt cà chua
Hạt cà nhỏ, dẹp, nhiều lông, màu vàng sáng hoặc hơi tối. Hạt nằm trong buồng chứa nhiều dịch bào kìm hãm sự nảy mầm của hạt. Trung bình có 50 - 350 hạt trong trái, khối lượng 1000 hạt là 2,5 - 3,5 g.
1.4. VÀI NÉT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KHÍ HẬU KHU VỰC NGHIÊN CỨU [15], [16]
1.4.1. Vị trí địa lý
Lâm Đồng là một tỉnh Nam Tây Nguyên, có độ cao trải dài từ 30 m đến 1500 m so với mực nước biển, nằm trong tọa độ địa lý từ 11012’ đến 12026’ vĩ Bắc và 107o15’ đến 107045’ kinh Đông. Tổng diện tích tự nhiên: 9.772,19 km2.
- Phía Bắc giáp với tỉnh Đắc Lắc.
- Phía Nam và phía Đông Nam giáp với tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận.
- Phía Đông giáp với Khánh Hòa.
- Phía Tây và phía Tây Nam giáp tỉnh Đồng Nai và Bình Phước.
Huyện Đơn Dương có ranh giới phía Bắc giáp huyện Lạc Dương, phía Tây Bắc giáp thành phố Đà Lạt, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Đức Trọng, đều thuộc tỉnh Lâm Đồng. Riêng ranh giới phía Đông, huyện giáp với các huyện của tỉnh Ninh Thuận là: Ninh Sơn, Bác Ái. Với diện tích đất tự nhiên trên 61.000 ha; trong đó, đất sản xuất nông nghiệp gần 17.000 ha, đất lâm nghiệp 38.000 ha. Có 10 đơn vị xã, thị trấn với dân số trên 91.000 dân. Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 30%. Đất đai, thổ nhưỡng phù hợp với nhiều loại cây trồng; đặc biệt là các loại rau.
Địa hình được chia làm 3 dạng chính:
- Địa hình núi cao
- Địa hình đồi thoải lượn sóng.
- Địa hình thung lũng, sông suối.
Các loại đất ở địa phương gồm các loại đất chính sau: đất phù sa dốc tụ, đất phù sa sông suối, đất phù sa không được bồi đắp hàng năm, đất nâu đỏ trên Ban Zan, đất đỏ vàng trên đá phiến.
1.4.2. Khí hậu
Khí hậu Lâm Đồng mang tính chất nhiệt đới gió mùa vùng cao nguyên, được phân thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Diện tích đất trồng cà chua chủ yếu nằm trên độ cao từ 800 m đến 1000 m. Nhiệt độ trung bình là 21 – 22 C0, sự chênh lệch giữa các tháng trong năm không đáng kể, nhưng biên độ chênh lệch giữa ngày và đêm khá lớn 8 – 10 C0. Độ ẩm không khí trung bình 80 – 86 %, lượng mưa hàng năm từ 1800 – 2600 mm.
Theo số liệu của trạm khí tượng thủy văn năm 2010 thì ở Lâm Đồng
Nhiệt độ trung bình cả năm là 21 - 220C. Nhiệt độ cao nhất trong năm 27.40C, nhiệt độ thấp nhất trong năm 16.60C.
Số giờ nắng trung bình 1.680 giờ/năm. Bình quân 4 – 6 giờ/ngày ( tháng mùa mưa: 2 – 3 giờ/ngày, các tháng mùa khô: 6 – 7 giờ/ngày).
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa trung bình hàng năm 2.513 mm, mưa nhiều và tập trung từ tháng 7 đến tháng 9. Độ ẩm trung bình năm khá cao từ 80 – 90 %.
Huyện Đơn Dương nằm trong phông khí hậu trên.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loài sâu hại trên cây cà chua giống anna
- Các biện pháp phòng trừ sâu hại cà chua
- Cây cà chua
2.2. Địa điểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu đề tài
- Vùng chuyên canh cà chua thuộc hai xã Lạc Xuân và xã Lạc Lâm huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu đề tài
Từ tháng 10/2010 đến tháng 5/2011.
2.2.3. Vật liệu nghiên cứu
- Cây cà chua giống anna, quả cà chua,...
- Mẫu sâu hại
- Nhật ký khoa học, một số dụng cụ cần thiết (dung dịch formol, đĩa petri, hộp, bút lông, panh, túi nilon, vợt bắt côn trùng...)
- Tài liệu chuyên ngành.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài sâu hại chính trên cây cà chua vụ Xuân- Hè năm 2011 tại Đơn Dương - Lâm Đồng.
- Xác định mức độ phổ biến của chúng.
- Xác định đặc điểm gây hại của một số loài chính.
- Điều tra biện pháp phòng trừ ở địa phương.
- Đề xuất một số biện pháp phòng trừ hiệu quả.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Điều tra thành phần sâu hại chính trên cà chua vụ Xuân Hè 2011 tại Đơn Dương - Lâm Đồng
¹Trên đồng ruộng:
Tiến hành điều tra theo phương pháp tự do, không cố định điểm. Chọn các ruộng sản xuất cà chua của nông dân một cách ngẫu nhiên. Mỗi ruộng điều tra 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra 4 cây. Dùng vợt, panh, bắt bằng tay, túi linon…, đếm những loài sâu hại có trên cây cà chua. Mẫu vật thu thập được định hình trong formol 4%.
*Sơ đồ điểm điều tra:
¹Trong phòng thí nghiệm:
Dựa vào tài liệu chuyên ngành để định loại sâu hại, xác định mức độ phổ biến qua các tháng và các giai đoạn sinh trưởng của cây cà chua.
2.4.2. Phương pháp xác định mức độ phổ biến
* Xác định mức độ phổ biến thông qua công thức:
p
Mức độ phổ biến ( %) = × 100
P
Trong đó: p: số lần lấy mẫu có loài được xét
P: tổng số địa điểm lấy mẫu
Ký hiệu:
0 : Không có mặt sâu hại
- : Xuất hiện rất ít ( 0-5% số lần bắt gặp)
+ : Xuất hiện ít (>5-25% số lần bắt gặp)
++ : Xuất hiện trung bình (>25-50% số lần bắt gặp)
+++ : Xuất hiện nhiều (>50% số lần bắt gặp)
*Xác định mật độ sâu thông qua công thức:
Số sâu sống bắt được
*Mật độ sâu ( con/cây ) =
Tổng số cây điều tra
2.4.3. Phương pháp xác định phương thức gây hại của một số loài chính
-Tại điểm điều tra quan sát kỹ các bộ phận của cây: thân, lá, búp, nụ, hoa, quả và gốc cây, quan sát các hoạt động của sâu hại. Theo dõi triệu chứng bị hại để xác định.
- Căn cứ vào tài liệu chuyên ngành để xác định.
- Phỏng vấn nông dân và cán bộ Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Lâm Đồng.
2.4.4. Điều tra phương thức phòng trừ ở địa phương
Tiến hành điều tra nông dân và nhân viên Chi cục bảo vệ thực vật theo phiếu điều tra.
2.4.5. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ hiệu quả
Căn cứ vào phương thức gây hại và thời gian xuất hiện của từng loài, điều kiện thực tế…vv, tại địa bàn nghiên cứu để đề xuất một số biện pháp phòng trừ.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI SÂU HẠI TRÊN CÀ CHUA VỤ XUÂN HÈ 2011 TẠI ĐƠN DƯƠNG – LÂM ĐỒNG
Qua điều tra nghiên cứu trên cây cà chua vụ Xuân Hè 2011 tại Đơn Dương - Lâm Đồng, chúng tôi xác định được các loài sâu hại cà chua, kết quả được thể hiện trong bảng 3.1.1
Bảng 3.1.1. Thành phần loài sâu hại trên cây cà chua vụ Xuân Hè 2011 tại Đơn Dương - Lâm Đồng.
STT
Tên
Việt Nam
Tên khoa học
Họ
Bộ
1
Bọ phấn
Bemisia tabaci Gennadius
Aleurodidae
Homoptera
2
Rệp đào
Myzus persicae Sulzer
Aphididae
3
Bọ trĩ
Thrips tabaci Lindeman
Thripidae
Thysanoptera
4
Bọ trĩ
Thrips palmi Karny
Thripidae
5
Bọ trĩ
Frankliniella occidentalis Pergande
Thripidae
6
Dế dũi
Gryllotalpa orientalis B
Gryllotalpidae
Orthoptera
7
Sâu khoang
Spodoptera litura Fabricius.
Noctuidae
Lepidoptera
8
Sâu xanh
Helicoverpa armigera Hubner
Noctuidae
9
Sâu xanh da láng
Spodoptera exigua Hubner
Noctuidae
10
Sâu đo xanh
Plusia eriosoma Doubleday.
Noctuidae
11
Sâu xám
Agrotis ypsilon Hufnagel
Noctuidae
12
Ruồi đụclá
Liriomyza satiae Blanchard.
Agromyzidae
Diptera
Số liệu ở Bảng 3.1.1 cho thấy: có 12 loài sâu hại cà chua thuộc 6 họ, 5 bộ. Trong đó bộ cánh vẩy (Lepidoptera) có 1 họ (Noctuidae) bộ cánh tơ (Thysanoptera) có 1 họ (Thripidae), Bộ cánh thẳng (Orthoptera) có 1 họ (Gryllotalpidae), Bộ hai cánh (Diptera) có 1 họ (Agromyxidae), Bộ cánh giống (Homoptera) có 2 họ (Aleurodidae, Aphididae).
Qua Bảng 3.1.1 chúng tôi thống kê tỷ lệ các họ và các loài kết quả được thể hiện ở Bảng 3.1.2.
Bảng 3.1.2 Tỷ lệ các họ, loài sâu hại cà chua vụ xuân hè 2011tại Đơn Dương - Lâm Đồng
STT
Tên Việt Nam
Họ
Loài
Số họ
Tỷ lệ (%)
Số loài
Tỷ lệ
1
Bộ cánh giống
2
33,33
2
16,66
2
Bộ cánh tơ
1
16,66
3
25,00
3
Bộ cánh thẳng
1
16,66
1
8,33
4
Bộ cánh vẩy
1
16,66
5
41,66
5
Bộ hai cánh
1
16,66
1
8,33
Tổng số
6
12
Số liệu ở Bảng 3.1.2 cho thấy: bộ cánh vẩy (Lepidoptera ) có số loài nhiều nhất (5 loài) chiếm tỷ lệ là 41,66% trong tổng số loài phát hiện được. Tiếp theo là Bộ cánh tơ (Thysanoptera) có 3 loài chiếm 25% trong tổng số loài phát hiện được. Bộ cánh giống (Homoptera) có 2 loài chiếm 16,66% trong tổng số loài phát hiện được. Các Bộ cánh thẳng (Orthoptera) và Bộ hai cánh (Diptera) đều chỉ có 1 loài chiếm 8,33% trong tổng số loài phát hiện được.
Bộ cánh giống (Homoptera) có số họ nhiều nhất (2 họ) chiếm tỷ lệ 33.33% trong tổng số các họ phát hiện được. Các bộ còn lại: Bộ cánh vẩy (Lepidoptera), Bộ cánh tơ (Thysanoptera), Bộ cánh thẳng (Orthoptera), Bộ hai cánh (Diptera) chỉ có một họ chiếm tỷ lệ 16.66% trong tổng số họ phát hiện được.
3.2. MỨC ĐỘ PHỔ BIẾN CỦA CÁC LOÀI SÂU HẠI CÀ CHUA Ở ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Qua thời gian nghiên cứu về mức độ phổ biến của các loài sâu hại cà chua tại Đơn Dương - Lâm Đồng chúng tôi đã xác định được mức độ phổ biến của các loài sâu theo giai đoạn sinh trưởng của cây cà chua. Kết quả được thể hiện ở Bảng 3.2.
Bảng 3.2 Mức độ phổ biến của các loài sâu hại cà chua vụ Xuân Hè 2011 tại Đơn Dương – Lâm Đồng
STT
Tên loài
Số mẫu n
Tần suất xuất hiện qua các giai đoạn sinh trưởng của cây
Cây con
Chùm nụ đầu
Hoa rộ
Qủa rộ
1
Bọ phấn
Bemisia tabaci
125
-
++
++
+++
2
Rệp đào
Myzus persicae
16
+
+
-
-
3
Bọ trĩ
Thrips tabaci
18
-
-
+
-
4
Bọ trĩ
Thrips palmi
17
-
-
+
-
5
Bọ trĩ
Frankliniella occidentalis
15
-
-
+
-
6
Dế dũi
Gryllotalpa orientalis
5
+
-
-
0
7
Sâu khoang
Sopodoptera litura
115
++
++
++
+
8
Sâu xanh
Helicoverpa armigera
98
0
+
+
+++
9
Sâu xanh da láng
Spodoptera exigua
108
-
++
++
+
10
Sâu đo xanh
Plusia eriosoma
14
-
-
+
+
11
Sâu xám
Agrotis ypsilon
6
+
-
0
0
12
Ruồi đụclá
Liriomiza satiae
132
+++
+++
+++
++
* Ghi chú: Tần suất xuất hiện:
0 : không xuất hiện
- : Xuất hiện rất ít (dưới 5% số lần bắt gặp)
+ : Xuất hiện ít ( >5-25% số lần bắt gặp)
++ : Xuất hiện trung bình ( >25-50% số lần bắt gặp )
+++ : Xuất hiện nhiều (>50% số lần bắt gặp)
Trong vụ Xuân Hè 2011 tại huyện Đơn Dương – Lâm Đồng, chúng tôi thấy các loài sâu hại thuộc Bộ cánh vẩy xuất hiện và gây hại thường xuyên hơn trên cây cà chua. Đặc biệt là các loài sâu sau: sâu khoang Spodoptera litura, sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner và sâu xanh da láng Spodoptera exigua ,hiện diện suốt trong quá trình phát triển của cây cà chua.
Ở giai đoạn cây con, chúng tôi đã bắt gặp 11 loài sâu hại. Trong đó, có 5 loài xuất hiện với mức độ ít và trung bình đó là sâu xám, dế dũi, sâu khoang và rệp đào; 1 loài xuất hiện nhiều là ruồi đục lá Liriomyza satiae.
Ở giai đoạn ra chùm nụ đầu (sau trồng 30 ngày) số loài sâu hại tăng lên (12 loài), nhưng xuất hiện nhiều nhất vẫn là ruồi đục lá sau đó đến sâu khoang S. litura, bọ phấn Bemisia tabaci, sâu xanh da láng Spodoptera exigua.
Ở giai đoạn hoa nở rộ (sau trồng 55 đến 60 ngày) trên cà chua có 12 loài sâu hại. Trong đó có 9 loài sâu xuất hiện với mức độ ít, trung bình, và nhiều gây hại tập trung là chủ yếu là Bộ cánh vẩy. Nhóm sâu đục quả : sâu xanh H. armigera, sâu khoang S. litura xuất hiện với mức độ trung bình ở thời kỳ này. Ruồi đục lá gây hại từ giai đoạn cây con đến hoa rộ với mức độ nhiều và thường xuyên hơn.
Đến giai đoạn quả rộ, số loài sâu hại giảm xuống 2 loài. Tổng số còn 10 loài sâu hại cà chua. Sâu khoang S. litura, sâu xanh da láng S. exigua xuất hiện ít hơn và bắt gặp chủ yếu là bọ phấn Bemisia tabaci, sâu xanh H.armigera. Ruồi đục lá ở giai đoạn này chỉ còn ở mức độ trung bình.
Rệp đào Myzus persicae xuất hiện trong suốt thời gian sinh trưởng của cây nhưng với tần xuất khác nhau. Xuất hiện ở mức độ ít (+) trong giai đoạn cây con tới chùm nụ đầu và rất ít (-) ở giai đoạn hoa rộ và quả rộ.
Bọ trĩ Thrips tabaci, Bọ trĩ Thrips palmi, Bọ trĩ Frankliniella occidentalis xuất hiện trong suốt thời gian sinh trưởng của cây, xuất hiện với mật độ ít (+) ở giai đoạn hoa rộ, xuất hiện rất ít (-) ở giai đoạn cây con, chùm nụ đầu và quả rộ.
Dế dũi Gryllotalpa orientalis ở giai đoạn đầu cây cà chua con bắt gặp với tần xuất ít (+), giảm dần ở các giai đoạn tiếp theo.
Sâu đo xanh Plusia eriosoma bắt gặp trong suốt thời gian sinh trưởng của cà chua, giai đoạn hoa rộ, quả rộ xuất hiện với tần xuất ít (+), xuất hiện với tần xuất rất ít (-) ở giai đoạn cây con và chùm nụ đầu.
Sâu xám Agrotis ypsilon xuất hiện với mức độ ít (+) ở giai đoạn cây con và giảm dần ở các giai đoạn tiếp theo.
3.3. MẬT ĐỘ MỘT SỐ LOÀI SÂU HẠI CHÍNH TRÊN CÂY CÀ CHUA
Trong quá trình nghiên cứu cho thấy: tại Đơn Dương có 12 loài sâu hại trên cà chua, chúng hại tất cả các bộ phận của cây trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển từ lúc trồng đến lúc thu hoạch quả cà chua. Nhưng trong đó chỉ có 5 loài xuất hiện thường xuyên và gây hại nguy hiểm nhất đó là : Bọ phấn Bemisia tabaci, sâu khoang Spodoptera litura, sâu xanh Helicoverva armigera, sâu xanh da láng Spodoptera exigua, ruồi đục lá Liriomiza satiae. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở Bảng 3.3
Bảng 3.3. Diễn biến mật độ 5 loài sâu hại chính hại cà chua vụ Xuân Hè 2011 tại Đơn Dương – Lâm Đồng.
Ngày điều tra
Mật độ (con/cây)
Giai đoạn sinh trưởng
Bọ phấn (B.tabaci)
Sâu khoang (S.litura)
Sâu xanh (H.armigera)
Sâu xanh da láng (S.exigua)
Ruồi đục lá (L.satiae.B)
7 NST
4-6 lá
0.90
0.33
0.00
0.00
1.20
14 NST
PTTL
1.20
1.53
0.00
0.00
1.53
21 NST
PTTL-nụ đợt đầu
3.20
2.07
0.00
0.33
2.05
28 NST
Chùm nụ đầu
5.80
4.20
0.67
1.35
1.70
35 NST
Nụ đầu - hoa
6.85
4.06
0.67
1.47
1.35
42 NST
Chùm hoa đầu
5.50
5.40
1.13
1.60
1.21
49 NST
Hoa rộ
4.40
6.47
1.33
1.73
1.22
56 NST
Hoa rộ-quả đầu
5.45
3.93
1.40
1.87
1.30
63 NST
Quả rộ
3.65
3.20
1.13
1.73
1.40
70 NST
Quả non
3.10
4.13
1.13
0.60
1.10
77 NST
Phát triển quả
6.80
2.67
1.13
0.60
0.98
84 NST
Phát triển quả
5.85
2.40
1.13
0.60
0.75
91 NST
Quả to
10.15
2.26
1.47
0.63
0.77
98 NST
Quả chín
11.05
2.67
2.40
0.60
0.70
Ghi chú: NST: Ngày sinh trưởng, PTTL: Phát triển thân lá
Số liệu ở Bảng 3.3 cho thấy :
Bọ phấn B. tabaci xuất hiện trong suốt giai đoạn sinh trưởng của cà chua. Ở giai đoạn cây con chúng xuất hiện với mật độ thấp nhất (0.90 con/ cây), xuất hiện cao ở giai đoạn chùm nụ đầu và cao nhất ở giai đoạn quả to, thu hoạch. Kết quả trên cho thấy phù hợp với tập tính và phương thức gây hại của loài sâu này. Ở giai đoạn cây con bọ phấn trưởng thành từ nơi khác phát tán đến hoặc trứng sâu từ vụ trước để lại nên xuất hiện với mức độ thấp, với bộ phận gây hại là lá, ngọn và phần thân non. Bọ phấn trưởng thành có thể sống được 30 ngày, cho nên chúng có thể sinh sản được nhiều lứa. Trong một vụ cà chua bọ phấn có thể sinh trưởng và phát triển được nhiều lứa gối tiếp nhau. Do vậy, nhìn chung mật độ bọ phấn tăng dần trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cà chua (giai đoạn quả chín : 11,05 con/cây).
Sâu khoang S. litura xuất hiện trong khắp giai đoạn sinh trưởng của cây. Giai đoạn cây con xuất hiện với mật độ thấp nhất (0.33 con/ cây), xuất hiện với mật độ cao nhất vào giai đoạn chùm nụ đầu và hoa rộ (6.47 con/cây). Kết quả trên phù hợp với đặc điểm của loài sâu này là loài sâu ăn tạp có thể ăn mọi bộ phận của cây (lá, ngọn, hoa,thân non, quả).
Sâu xanh H. armigera bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn cây có chùm nụ đầu. Ban đầu sâu xuất hiện với mật độ thấp (0.67 con/cây) chủ yếu là sâu trưởng thành, sau đó mật độ tăng lên đều theo giai đoạn sinh trưởng của cây cao nhất vào giai đoạn cây thu hoạch quả (2.4 con/ cây). Là loài sâu gặp phá, đục quả là chủ yếu vì thế đã xuất hiện mật độ cao ở giai đoạn quả chín, vỏ quả mềm dễ đục.
Sâu xanh da láng S. exigua xuất hiện khi cây được 3 tuần tuổi. Sâu phát triển mạnh từ giai đoạn chùm nụ đầu cho đến giai đoạn quả rộ về sau sâu có xu hướng giảm dần. Mật độ sâu thấp nhất vào giai đoạn cây phát triển thân lá và nụ đợt đầu (0.33 con/cây), mật độ cao nhất vào giai đoạn hoa rộ quả đầu (1.87 con/ cây). Kết quả phù hợp với tập tính gây hại của sâu. Là loài sâu chỉ gây hại trên lá, hoa, nụ, phần thân non. Đến giai đoạn có quả cà chua thì bộ phận lá, thân già đi sâu không thích ăn nên mật độ giảm xuống (0,6 con/ cây).
Ruồi đục lá L. satiae xuất hiện trong khắp quá trình sinh trưởng của cây, xuất hiện cao từ lúc cây con cho tới giai đoạn phát triển quả cây. Mật độ cao nhất ở giai đoạn phát triển thân lá, nụ đợt đầu cà chua (2.05 con/cây), mật độ thấp nhất vào giai đoạn thu hoạch cà chua (0.7 con/ cây). Trong thời kỳ phát triển, thu hoạch quả ruồi có xu hướng giảm dần như trên phù hợp với tập tính gây hại của ruồi là chỉ đục, gặm vào mô lá non, giai đoạn này lá già ấu trùng không thích ăn. Do đó, thời kỳ từ cây con đến quả non lá vẫn còn non nên sâu xuất hiện với mật độ cao.
Từ kết quả ở Bảng 3.3 như trên chúng tôi tiến hành tổng hợp diễn biến mật độ 5 loài sâu hại chính trên cây cà chua. Kết quả được thể hiện ở Đồ thị 3.2.1.
Đồ thị 3.2.1 : Diễn biến 5 loài sâu hại chính hại cà chua vụ xuân hè 2011 tại Đơn Dương- Lâm Đồng
3.4. ĐẶC ĐIỂM GÂY HẠI CỦA MỘT SỐ SÂU HẠI CHÍNH TRÊN CÂY CÀ CHUA
Qua quá trình điều tra quan sát, tìm hiểu tài liệu chuyên ngành tôi thống kê một vài số đặc điểm gây hại của 5 loài sâu hại chính trên cây cà chua tại Đơn Dương - Lâm Đồng. Kết quả được trình bày ở Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Đặc điểm gây hại của 5 loài sâu hại chính trên cà chua tại Đơn Dương - Lâm Đồng
STT
Tên loài
Tên khoa học
Giai đoạn sâu gây hại
Bộ phận gây hại
Phương thức gây hại
1
Bọ phấn
Bemisia tabaci
sâu non, trưởng thành
lá, ngọn, phần thân non
chích hút nhựa cây
2
Ruồi đục lá
Liriomiza satiae
sâu non
lá
gặm phá, đục
3
Sâu xanh
Helicoverpa armigera
sâu non
lá, ngọn, thân non, quả
gặm phá, đục
4
Sâu xanh da láng
Spodoptera exigua
Sâu non
lá, ngọn, phần thân non
gặm phá
5
Sâu khoang
Sopodoptera litura
Sâu non
lá, ngọn, hoa, thân non, quả
gặm phá, đục
Từ kết quả ở Bảng 3.4 trên cho thấy : tất cả 5 loài đều gây hại ở giai đoạn sâu non, chỉ có bọ phấn là gây hại cả ở giai đoạn trưởng thành. Phương thức gây hại của các loài sâu chủ yếu là gặm phá, đục và chích hút có loài thì chỉ gây hại ở một bộ phận của cây (ruồi đục lá) có loài gây hại trên khắp các bộ phận của cây ( sâu xanh, sâu khoang) có loài gây hại ở ba bộ phận trên cây (bọ phấn, sâu xanh da láng gây hại ở lá, ngọn, phần thân non). Một số đặc điểm của 5 loài sâu hại chính:
3.4.1. Bọ phấn B. tabaci
Hình 2. Bọ phấn B. tabaci gây hại cà chua
Bọ phấn xuất hiện trong suốt giai đoạn sinh trưởng của cây. Vòng đời: Trứng 5 - 9 ngày, ấu trùng 14 ngày, trưởng thành có thể sống đến 30 ngày. Bọ trưởng thành có kích thước nhỏ, dài khoảng 0.8 - 1.5 mm, sải cánh 1.1 – 2mm. Hai đôi cánh trước và sau dài gần bằng nhau. Trên cơ thể phủ một lớp sáp màu trắng, chân dài và mảnh. Bọ trưởng thành thường hoạt động vào sáng sớm và chiều mát và xuất hiện cao ở giai đoạn quả rộ cà chua, khi trời nắng hoặc mưa to chúng thường nấp ở những lá gần mặt đất và những nơi rậm rạp. Chúng chích hút nhựa cây ở lá ngọn và phần thân non làm cho cây bị héo, ngả vàng và chết. Chúng là nguyên nhân truyền các bệnh virus cho cây cụ thể là bệnh xoăn lá cà chua.Trứng bọ phấn rất nhỏ, hình bầu dục, có cuống, mới đẻ màu trắng trong sau chuyển sang màu nâu nhạt rồi thành màu nâu xám. Sâu non màu vàng nhạt, hình ô van, đẫy sức dài khoảng 0.7 - 0.9 mm. Sâu non bò chậm chạp trên lá, chúng thường ở mặt dưới lá, cuối tuổi chúng lột xác hóa nhộng. Sâu non xuất hiện nhiều ở giai đoạn cà chua phát triển thân lá và chùm nụ đầu. Nhộng giả hình bầu dục, màu sáng, có lông thưa ở hai bên sườn.
3.4.2. Sâu khoang S. litura
Hình 3. Sâu khoang S. litura
Sâu khoang xuất hiện trong khắp quá trình sinh trưởng của cây, chúng là loài sâu ăn tạp. Vòng đời: 25 - 48 ngày, trứng 3 - 7 ngày, sâu non 12 - 17 ngày, nhộng 8 - 10 ngày, trưởng thành 2 - 4 ngày.Trưởng thành là loài bướm có thân dài 17 – 20 mm, sải cánh rộng 40 – 45 mm. Toàn thân màu nâu vàng, trên cánh trước có nhiều đường vân màu sẫm, xung quanh viền vàng. Mép ngoài cánh có hàng chấm màu nâu đen. Cánh sau màu trắng xám, có ánh phản quang màu tím. Bướm hoạt động ban đêm, thích các chất có mùi chua ngọt, đẻ trứng thành ổ bám mặt dưới lá. Một bướm cái có thể đẻ hàng ngàn trứng.Trứng hình bán cầu, có nhiều đường khía ngang dọc. Trứng đẻ thành ổ lớn hình bầu dục dẹt, bên ngoài phủ lớp lông màu nâu vàng. Sâu non màu xám tro hoặc nâu đen, vạch lưng màu vàng, ở đốt bụng thứ nhất có một khoang đen lớn rất rõ. Sâu non sau khi nở sống tập trung quanh chỗ ổ trứng, gặm lấm tấm chất xanh của lá. Sâu lớn tuổi phân tán, ăn khuyết lá, khi cây vào giai đoạn quả sâu non đục quả ăn vào phần trong thân quả tạo các vết lỗ trên quả, dần dần quả thối. Sâu non phá hại mạnh vào ban đêm hoá nhộng trong đất. Nhộng mầu nâu đỏ, cuối bụng có 1 đôi gai ngắn.
3.4.3. Sâu xanh H. armigera
Hình 4. Sâu xanh H. armigera
Sâu xanh vòng đời: 28 - 45 ngày, trứng 2 - 7 ngày, sâu non 14 - 20 ngày, nhộng 10 - 14 ngày, trưởng thành 2 - 4 ngày.Trưởng thành là loài bướm có kích thước 18 – 20 mm, sải cánh rộng 30 – 35 mm, màu nâu nhạt, trên cánh trước có các đường vân rộng màu xanh thẫm. Bướm hoạt động vào ban đêm, sức bay khoẻ và xa, đẻ trứng rải rác từng quả trên mặt lá và nụ hoa. Một bướm cái có thể đẻ gần 1.000 trứng.Trứng hình bán cầu, lúc đầu màu trắng sau chuyển màu nâu, trên bề mặt có nhiều đường gân dọc. Sâu non lúc mới nở có màu trắng sau dần dần chuyển sang màu xanh lá cây, hồng nhạt hoặc nâu sẫm. Trên thân có một dải đen mờ dài, sâu đẫy sức dài 40 mm. Sâu non phá hại các búp non, nụ hoa và đục vào trái, vết đục gọn, không nham nhở. Sâu đục đến đâu đùn phân ra đến đó, một nửa thân nằm bên ngoài, một nửa nằm trong quả. Các lá và chùm hoa bị sâu non ăn có thể bị gãy làm giảm số lượng trái sau này. Ngoài ra, sâu xanh còn gây thiệt hại nặng khi sâu non xâm nhập vào quả, làm cho quả dễ bị thối, giảm giá trị sản phẩm khi thu hái. Nhộng màu nâu, dài 18 – 20 mm, cuối bụng có 2 gai song song.
3.4.4. Sâu xanh da láng S. exigua
Hình 5. Sâu xanh da láng S. exigua
Vòng đời 30 - 35 ngày, trứng 2 - 5 ngày, sâu non 14 - 16 ngày, nhộng 10 - 12 ngày, trưởng thành 2 - 3 ngày.Trưởng thành có kích thước như sâu xanh đục quả, màu nâu xám nhạt, cuối bụng con cái có một chùm lông. Trên cánh trước có những đường vân và đốm màu xám nhạt không qui tắc. Bướm hoạt động ban đêm, ổ trứng đẻ trên lá, một bướm cái đẻ 500 - 800 trứng, mỗi ổ có hàng trăm trứng.Trứng đẻ thành ổ, bên ngoài phủ lớp lông màu trắng hoặc vàng nhạt. Sâu non màu xanh lá cây, có nhiều đường sọc màu sáng trên lưng và hai sọc lớn hơn có màu sẫm chạy dọc hai bên sườn, sâu đẫy sức dài 30 - 35 mm. Sâu non mới nở sống tập trung quanh ổ trứng, ăn chất xanh của lá để lại màng biểu bì. Sâu tuổi 3 bắt đầu phân tán ăn toàn bộ thịt lá chỉ chừa lại gân, sâu còn ăn cả ngọn, hoa và đục vào trái. Sâu non có 6 tuổi, sâu non ăn rất mạnh, cắn phá thành từng lỗ không hình dạng nhất định trên lá. Khi sâu có mật độ cao có thể làm các ruộng cây màu xơ xác. Sâu non ban ngày ẩn trong tán lá hoặc dưới đất, phá hại mạnh vào ban đêm và những khi trời âm u, ít nắng. Sâu đẫy sức hóa nhộng trong đất, lùm cỏ hoặc dưới lớp lá khô. Nhộng ở trong đất, màu nâu.
3.4.5. Ruồi đục lá L. satiae
Hình 6. Ruồi đục lá L.satiae
Vòng đời: trứng 2 - 4 ngày, ấu trùng 10 - 13 ngày nhộng 5 - 7 ngày, trưởng thành 1 - 3 ngày. Con trưởng thành là loài ruồi rất nhỏ, màu nâu đen (chiều dài cơ thể khoảng 2 mm). Một con cái có thể đẻ hàng trăm trứng vào trong mô lá. Lúc mới nở, ấu trùng (con dòi) có màu trắng, sau chuyển sang màu trắng sữa, vàng nhạt rồi vàng tươi. Sau khi nở, ấu trùng đục thành các đường hầm ngoằn ngoèo ở phía dưới lớp biểu bì của mặt trên phiến lá (giống như những đường hầm của sâu vẽ bùa thường gây hại trên các loại cây trồng thuộc họ Cam quýt), phía cuối của các đường hầm thường có một con ấu trùng dài khoảng 2 – 3 mm. Nếu bị hại nặng đường đục của sâu sẽ dày đặc, tập trung thành những đám lớn, màu trắng bạc hơi xanh hoặc màu nâu bóng, phần bị đục có khi chiếm đến 50 - 60% diện tích phiến lá, làm cho phiến lá bị biến dạng, mép lá uốn cong lên phía trên, nếu nặng, hai mép là có thể bị cuốn lại tạo thành hình ống, mép lá khô dần khiến cho cây còi cọc, tàn lụi nhanh.
3.5. ĐIỀU TRA CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU HẠI CÀ CHUA VỤ XUÂN HÈ 2011 TẠI ĐƠN DƯƠNG – LÂM ĐỒNG
Để biết được các biện pháp phòng chống sâu hại cà chua của người dân tại huyện Đơn Dương – Lâm Đồng chúng tôi tiến hành phỏng vấn người dân theo phiếu phỏng vấn. Kết quả được thể hiện ở Bảng 3.5.1
Bảng 3.5.1. Kết quả điều tra nông hộ về các biện pháp phòng trừ sâu hại cà chua tại địa bàn huyện Đơn Dương – Lâm Đồng.
TT
Câu hỏi phỏng vấn về: các biện pháp sử dụng để phòng trừ sâu hại:
Tỷ lệ nông dân trả lời (%)
1
Biện pháp hóa học (phun thuốc)
30/30 = 100%
2
Biện pháp canh tác (giống, phân bón, làm đất, dọn cỏ…)
12/30 = 40%
3
Biện pháp cơ học (bắt sâu..)
4/30 = 13%
4
Biện pháp vật lý (thắp sáng..)
0/30 = 0%
5
Biện pháp sinh học (kẻ thù tự nhiên, bẫy pheromon, bẫy đèn…)
0/30 = 0%
6
Biện pháp khác
0/30 = 0%
Theo kết quả số liệu phiếu điều tra 30 hộ nông dân trồng cà chua tại hai xã Lạc Xuân, Lạc Lâm, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng và Chi cục BVTV để hạn chế thiệt hại do sâu gây ra thì biện pháp hóa học được người dân sử dụng là chủ yếu nhất, chiếm 100%; biện pháp canh tác chiếm 40%; biện pháp cơ học chiếm 13%; biện pháp vật lý, biện pháp sinh học không hộ nào sử dụng, các biện pháp phòng trừ trừ khác không có.
Qua quá trình điều tra trên cho thấy, để phòng trừ sâu hại thì biện pháp hóa học hầu như là được người dân coi trọng và sử dụng nhiều nhất. Chúng tôi tiếp tục tiến hành điều tra về cách sử dụng biện pháp hóa học của người dân. Kết quả được thể hiện ở Bảng 3.5.2.
Bảng 3.5.2. Kết quả điều tra về cách sử dụng thuốc hóa học của nông hộ tại huyện Đơn Dương – Lâm Đồng.
TT
Câu hỏi phỏng vấn
Tỷ lệ nông dân trả lời ( %)
1
Các bác (cô) có quan tâm đến nguồn gốc của thuốc không ?
Có
5/30 = 17%
Không
25/30 = 83%
2
Thời gian phun thuốc
2 - 4 ngày/ lần
4/30 = 13%
5 - 10 ngày / lần
15/30 = 50%
10 - 15 ngày / lần
5/ 30 = 17%
Phun không theo thời gian quy định
6/30 = 20%
Từ Bảng 3.5.2 trên cho thấy, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân rất tùy tiện, có 83% hộ không quan tâm đến nguồn gốc của thuốc, 17% hộ quan tâm với mức độ hiểu biết sơ sài. Về thời gian sử dụng thuốc thì có 13% hộ phun 2 - 4 ngày/lần, 50% hộ phun 5 - 10 ngày/lần, 17% hộ phun 10 - 15 ngày/lần, 20% hộ phun không theo một thời gian quy định nào.
Việc lạm dụng biện pháp hóa học nhằm hạn chế dịch hại tăng năng suất cây trồng đã trở thành vấn đề phổ biến của người dân. Trong quá trình điều tra cho thấy một số hộ phun thuốc một cách bừa bãi không có một thời gian phun định kỳ nào, thậm chí hôm nay vừa phun thuốc xong ngày mai thấy xuất hiện sâu hại lại phun tiếp. Một số hộ còn không quan tâm đến thời gian cách ly của thuốc khi thu hoạch, phun thuốc hôm nay nhưng hôm sau vẫn thu hoạch bình thường. Do không có đủ thời gian để nghiên cứu nhưng chúng tôi khẳng định với mật độ phun thuốc hóa học của người dân như hiện nay thì dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm sẽ vượt quá mức cho phép, sẽ ảnh hưởng đến người tiêu thụ, ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Chính vì vậy, chúng tôi khuyến cáo người dân nên tuân thủ quy trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thời gian phun và thu hoạch sản phẩm đúng thời gian quy định.
3.6. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ HIỆU QUẢ
Trong sản xuất nông nghiệp khi chiến lược bảo vệ thực vật được xác định không phải chỉ bởi lợi nhuận kinh tế trước mắt là tăng năng suất cây trồng, giảm thiệt hại do sâu bệnh gây nên mà còn là bởi mục tiêu môi trường, con người và cộng đồng. Để xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái bền vững, hạn chế thiệt hại do sâu hại gây lên trên cây cà chua, giảm bớt việc lạm dụng hoá chất bảo vệ thực vật của người dân chúng tôi đề xuất một số biện pháp sau đây:
3.6.1. Biện pháp sinh học
Trong những năm gần đây, biện pháp sinh học đang được quan tâm và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nó được sử dụng như một biện pháp quan trọng vì tránh được các mặt hạn chế của thuốc hoá học gây ra.
- Biện pháp canh tác
+ Chọn các giống cà chua có khả năng chống chịu được sâu bệnh cao, thích nghi với điều kiện địa phương và có năng suất cao như: Kim cương đỏ, Anna…Chọn cây giống có tiêu chuẩn cao: cây khỏe mạnh, không dị hình, không bị dập nát, ngọn phát triển tốt, cây hoàn toàn sạch bệnh.
+ Chọn đất trồng cà chua: Cà chua thích hợp nhất là đất thịt pha cát, đất bazan, pH từ 5.5 - 6.5. Chọn những chân đất mới hoặc những chân đất vụ trước không trồng cây họ cà để tránh sâu phát sinh, phát triển. Làm đất, thu dọn sạch sẽ và đem tiêu hủy tàn dư, cỏ dại. Xới xáo kỹ, bón vôi ngay khi cày lật đất, phơi ải 7-10 ngày trước khi trồng, bón phân lót, lên luống. Phủ nilon, nên phủ nilon màu xám bạc để giữ ẩm, hạn chế dinh dưỡng bị rửa trôi, hạn chế cỏ dại, sâu bệnh.
+ Mật độ - Khoảng cách trồng:
PMùa khô: trồng hàng đôi hàng × hàng = 70 cm. cây × cây = 50 cm theo kiểu nanh sấu. Mật độ 27.000 cây/ha
PMùa mưa: trồng hàng đơn cây × cây 50 - 60 cm, hàng × hàng 1 - 1.2 m. Mật độ 18.000- 20.000 cây/ ha.
+ Phân bón chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục phan bón được sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở việt nam. Bón phân theo quy trình sản xuất cà chua an toàn.
+ Trồng xen vụ: sau mỗi vụ cà chua có thể trồng xen vào các loại rau khác nhằm tiêu diệt mầm mống sâu hại như rau muống, rau xu hào, sup lơ, rau cải….
- Biện pháp sử dụng thiên địch
Trong quá trình điều tra chúng tôi có phát hiện được một số thiên địch của các loài sâu như: bọ rùa, ong mắt đỏ, kiến…Vì vậy, khuyến khích nông dân bảo vệ và cho phát triển những loài thiên địch này.
- Biện pháp sử dụng Pheromone giới tính
Trong dự tính, dự báo và phòng trừ sâu hại pheromone đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng thành công và hiệu quả. Hiện nay, bẫy đang được bán trên thị trường giá cả hợp lý phù hợp với kinh tế của người dân. Đó là một chất hóa học đặc biệt được tiết ra bởi con cái có khả năng hấp dẫn giới tính mạnh mẽ, thu hút con đực đến để giao phối và đẻ trứng. Dựa vào đặc tính này mà các nhà khoa học đã tổng hợp nên các chất Pheromone nhân tạo có đặc tính trên để áp dụng trong phòng trừ sâu hại, đảm bảo an toàn và không gây độc hại cho người sản xuất và tiêu dùng. Có thể dùng Pheromone để bẫy sâu khoang, sâu xanh đục quả…
Bẫy Pheromone sâu xanh, sâu khoang được làm bằng lọ nhựa, loại 2 lít, ở vị trí 2/3 nắp lọ đục 4 - 6 lỗ có đường kính 1,5 - 2,0 cm. Dùng dây thép buộc xuyên qua nắp lọ, một đầu dây thép để buộc vào cọc, một đầu dây phía trong lọ dùng để treo mồi bẫy Pheromone. Mồi bẫy treo ở vị trí ngang bằng với các lỗ để Pheromone dễ khuếch tán ra ngoài.Trong lọ có chứa nước xà phòng loãng tỷ lệ 1% để khi bướm vào bẫy sẽ rơi xuống và chết. Hàng ngày phải vớt bỏ bướm chết trong bẫy, đếm số lượng và phải đổ thêm nước xà phòng vào bẫy, không để bẫy khô nước. Đặt bẫy ở vị trí 2/3 phía trên của giàn cây, các bẫy được đặt ở đầu hướng gió. Việc sử dụng bẫy Pheromone đã giảm được từ 4 - 6 lần phun thuốc hóa học so với cách phòng trừ của nông dân. Mặc dù hiệu quả kinh tế cao hơn không nhiều nhưng đã góp phần hạn chế đáng kể việc sử dụng thuốc hóa học trên đồng ruộng , bảo vệ được môi trường, sức khỏe người lao động và có được sản phẩm nông sản thực sự an toàn. Bẫy lọ nhựa, bẫy bát có thể dùng được trong 3 - 4 lần liên tiếp, vì vậy nếu ta áp dụng bẫy Pheromone để phòng trừ sâu hại liên tục trong 3 - 4 vụ chi phí mua bẫy sẽ giảm, hiệu quả kinh tế sẽ tăng lên.
3.6.2. Biện pháp vật lý
- Bẫy đèn
Tập tính sinh sống của một số côn trùng rất thích ánh sáng như sâu khoang, sâu xanh, sâu xanh da láng, chúng sẽ bay vào nơi có ánh sáng đèn vào ban đêm. Vì vậy, nông dân có thể dùng bẫy này để bẫy sâu trưởng thành bay đến và tiêu diệt. Ngoài ra, bẫy đèn còn là phương pháp kiểm tra, dự báo sự hiện diện của sâu hại trong vườn.
- Biện pháp cơ học
Đây là biện pháp mang nhiều nét cổ truyền, nhưng cũng rất hữu hiệu trong phòng trừ dịch hại, hầu như không tốn nhiều chi phí cho thuốc BVTV và góp phần tạo sự an toàn môi sinh. Trong đó, sử dụng đôi tay để thu nhặt là chính, thỉnh thoảng có sự trợ giúp của những vật dụng đơn giản như bao, túi, dao… Có thể thực hiện một số thao tác như thu lượm dịch hại, tàn dư thực vật; dùng vợt, túi vợt, dụng cụ để bắt; rung lắc, làm choáng hoặc cắt xén những bộ phận cây cà chua chứa côn trùng và đem đi tiêu diệt.
3.6.3. Biện pháp hóa học
Thuốc trừ sâu sinh học là những chế phẩm sinh học được sản xuất ra từ các loại thảo dược hay các chủng vi sinh vật được nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng khác nhau theo phương pháp thủ công, bán thủ công hoặc phương pháp lên men công nghiệp để tạo ra những chế phẩm có chất lượng cao, có khả năng phòng trừ được các loại sâu, bọ gây hại cây trồng nông, lâm nghiệp. Trong khi việc sử dụng tràn lan các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học và không theo thời gian quy định trên đồng ruộng trồng cà chua như hiện nay của bà con nông dân sẽ dẫn đến nguy cơ chúng ta ăn phải sản phẩm thu hoạch còn dư lượng thuốc quá nhiều. Đó là nguyên nhân gây ra ngộ độc cấp hay tích lũy dần trong cơ thể sinh ra các bệnh tật sau này, đặc biệt là bệnh ung thư. Trong khi đó, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học lại không gây ra những hậu quả như trên do thời gian cách ly ngắn, an toàn đối với người sử dụng loại thuốc này nên khuyến cáo bà con nông dân và các cấp quản lý đặc biệt chú ý, đưa vào sử dụng để bảo vệ cây trồng. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc có khả năng đặc trị các loài sâu hại rất cao như:
¹ Thuốc trừ sâu sinh học LUT 5.5 WDG có rất nhiều ưu điểm so với những sản phẩm thuốc sinh học trước như: phổ tác động rất rộng (có thể trừ được nhiều loại sâu, bọ gây hại: sâu tơ, sâu xanh, dòi đục lá, sâu đục quả, sâu đục than, bọ trĩ, bọ xít xanh...). Hiệu lực của thuốc kéo dài (do thuốc có khả năng diệt trừ được cả ba pha: pha trứng, pha sâu non và pha trưởng thành), thời gian cách ly ngắn (2 ngày) do đó rất phù hợp cho sản xuất nông sản sạch nói chung và cà chua nói riêng. Nó không gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước, an toàn với con người và động vật có ích... và đặc biệt LUT 5.5 WDG có khả năng thấm qua mô lá nên những đối tượng sâu bọ nằm trong hốc lá, ống lá cũng dễ dàng bị tiêu diệt qua cơ chế làm tê liệt hệ thần kinh. Sâu ăn phải lá có thuốc cũng bị tiêu diệt mạnh bởi cơ chế làm hư đường tiêu hóa, với cơ chế này những đối tượng sâu đục quả, đục thân cũng bị loại trừ.
¹ Thuốc Chitin 2.0EC - 3.6EC là thuốc trừ sâu sinh học thế hệ mới có tác dụng tiếp xúc, vị độc cao, phòng trừ được nhiều loại sâu hại, kể cả những loại sâu đã kháng thuốc trên nhiều loại cây trồng như: sâu tơ, sâu xanh da láng, sâu cuốn lá, sâu khoang, nhện đỏ, nhện gié, bọ trĩ, sâu vẽ bùa,…
¹ Thuốc Boama 2.0EC BOAMA với thành phần họat chất Abamectin diệt trừ hữu hiệu các loại sâu, nhện: Sâu cuốn lá, sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, sâu vẽ bùa, bọ trĩ, bọ xít…trên các loại cây trồng và rau màu.
Các loại thuốc khác như: Abamectin, Emamectin, Spinos
3.6.4 Biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM)
IPM (Integrated pest management) được hiểu là : sự sử dụng các nguyên tắc sinh thái hợp lý để giữ cho quần thể dịch hại phát triển dưới ngưỡng thiệt hại kinh tế. Đối với cây cà chua việc sử dụng biện pháp IPM được tiến hành như sau :
- Chọn giống chống chịu sâu bệnh tốt
- Luân canh cà chua với những cây trồng không phải là ký chủ của các loại sâu này. Ví dụ như: cây rau cải, rau muống, xu hào…
- Vệ sinh đồng ruộng trồng cà chua.
- Phơi đất trong tháng mùa khô để diệt nhộng.
- Bao phủ vườn ươm, vườn trồng bằng lưới nilon.
- Thiết lập bẫy pheromone (5 bẫy/ha) để kiểm soát sâu S. litura, H. armigera).
- Khi dịch hại phát triển thì có thể sử dụng thuốc trừ sâu nhưng tuyệt đối phải tuân thủ đúng nguyên tắc đúng quy định…, khuyến khích sử dụng thuốc có nguồn gốc sinh học, giảm thiểu thuốc có nguồn gốc hóa học.
* Những vấn đề nên và không nên thực hiện trong IPM trên cây cà chua:
Nên:
- Gieo trồng đúng thời vụ.
- Vệ sinh đồng ruộng.
- Chỉ sử dụng thuốc hóa học khi thật cần thiết.
- Rửa sạch trái cà chua trước khi tiêu thụ.
Không nên:
- Không nên áp dụng nhiều hơn mức khuyến cáo thuốc trừ sâu.
- Không nên áp dụng thường xuyên cùng một hóa chất.
- Không nên đi vào cánh đồng cà chua mới vừa phun thuốc.
- Không nên phun thuốc trước khi thu hoạch (xem kỹ thời gian cách ly trên nhãn).
- Không nên tiêu thụ cà chua trước 3 ngày áp dụng thuốc.
Tác động của kỹ thuật IPM trên cà chua:
- Giảm số lần phun thuốc hóa học, Cải thiện môi trường.
- Giảm việc sử dụng thuốc hóa học xuống dưới 50 %.
- Sản xuất sản phẩm cà chua với chất lượng tốt hơn và an toàn.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1 - Vụ Xuân Hè 2011 tại huyện Đơn Dương – Lâm Đồng ghi nhận có 12 loài sâu hại trên cà chua, thuộc 6 họ và 5 bộ khác nhau. Trong đó, gây hại nguy hiểm và thường xuyên nhất là 5 loài sâu : bọ phấn Benmisia tabaci, sâu khoang Spodoptera litura, sâu xanh Helicoverpa armigera, sâu xanh da láng Spodoptera exigua, ruồi đục lá Liriomyza satiae .
1.2 - Tùy từng giai đoạn sinh trưởng của cà chua mà sự xuất hiện của các loài sâu hại cũng khác nhau. Mức độ phổ biến của chúng cũng khác nhau tùy loài và tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây cà chua.
1.3 - Phương thức gây hại của các loài chủ yếu là chích hút và gặm phá các bộ phận của cây. Bọ phấn chích hút nhựa cây ở các bộ phận : lá, ngọn, phần thân non. Sâu xanh H. arigera gặm phá, đục ở bộ phận : lá, phần thân non, quả. Sâu xanh da láng gặm phá ở bộ phận : lá, ngọn, phần thân non. Sâu khoang gặm phá ở các bộ phận : lá, ngọn, hoa phần thân non. Ruồi đục lá gặm đục vào mô lá.
1.4 - Các biện pháp phòng trừ sâu hại của người dân chủ yếu là biện pháp hóa học, người dân không tuân thủ quy trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, không quan tâm đến độ độc của thuốc, phun bừa bãi không theo thời gian quy định, không có thời gian cách ly hợp lý khi thu hoạch nên chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
1.5 - Đề xuất một số biện pháp ngăn chặn, tiêu diệt sâu hại giúp người dân giảm thiểu được lượng thuốc hóa học phun trên đồng ruộng, hạn chế ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống con người như biện pháp sinh học, pheromon, bãy đèn, thuốc trừ sâu sinh học, IPM….
2. ĐỀ NGHỊ
2.1 - Tiếp tục nghiên cứu thành phần sâu hại cà chua ở các vụ khác trong năm, đặc biệt là 5 loài sâu hại chính (bọ phấn, sâu khoang, sâu xanh đục quả, sâu xanh da láng, ruồi đục lá) để chủ động trong công tác phòng chống chúng có hiệu quả.
2.2 - Ủy ban nhân dân Huyện và ngành Nông nghiệp & PTNT quy hoạch vùng sản xuất RAT sao cho hợp lý, đặc biệt là cây cà chua để chủ động hơn trong việc bố trí thời vụ và công tác BVTV, khuyến cáo sử dụng bẫy Pheromone, phun thuốc tập trung, ngâm dầm diệt nhộng sâu xanh, sâu xám…).
2.3 - Sử dụng các thuốc có nguồn gốc sinh học, thời gian cách ly ngắn thuộc nhóm Abamectin, Emamectin, Spinosad…
2.4 - Trung tâm nông nghiệp huyện tổ chức tập huấn hướng dẫn cho nông dân về cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo (2004). Giáo trình côn trùng chuyên khoa, Sâu hại cà chua T.113- Nxb Nông nghiệp.
Tạ Thu Cúc (2000). Giáo trình cây rau, Nxb Nông nghiệp – Hà Nội.
Hoàng Anh Cung và cs (1995). “Nghiên cứu sử dụng hợp lý thuốc BVTV trên rau và áp dụng trong sản xuất’’. Tuyển tập công trình nghiên cứu BVTV (1990-1995)- Nxb Nông nghiệp.
Phạm Tiến Dũng (2008). Bài giảng phương pháp thí nghiệm và xử lý thống kê sinh học, Khoa Nông học Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
FAO (2002). Các loài sâu hại cà chua chính.
FAO (2004). Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây cà chua.
CỤC BVTV. Hội nghị toàn quốc công tác BVTV năm 2008, kế hoạch công tác năm 2009.
Hà Quang Hùng (1998)- Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng Nông nghiệp – (Giáo trình giảng dạy sau Đại học), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Đức Khiêm (2005). Giáo trình Côn trùng chuyên khoa – Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
Lương Thị Kiểm (2003). “ Nghiên cứu phòng chống ruồi đục lá Liriomyza sativia trong chương trình quản lý cây cà chua tổng hợp (ICM), tại Đông Anh - Hà Nội vụ xuân hè 2003”- Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp- Trường Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội.
Vũ Thị Lan Hương (2009), ‘ Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu xanh đục quả cà chua Helicoverpa armigera Hubner và biện pháp phòng chống tại An Dương- Hải Phòng vụ đông xuân 2008- 2009’’. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp- Trường Đại Học Nông Nghiệp 1 Hà Nội.
Mai Phú Quý, Vũ Thị Chi - Về tính đa dạng côn trùng trong sinh quần rau quả - Hội nghị côn trùng học toàn quốc lần thứ 5 – Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Thiên nhiên.net 13-5-2007- Kiểm soát dư lượng hoá chất BVTV- Con đường bền vững cho xuất khẩu nông sản tại Việt Nam.
Hồ Khắc Tín (1980).- Giáo trình côn trùng nông nghiệp II- Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Www.rauhoaquaVietNam.vn - Giá trị xuất khẩu cà chua của Trung Quốc tăng mạnh - tin ngày 12/3/2007.
II.Tài liệu tiếng Anh
Keshowraj Kranthi “In - season changes in Resistance to Insecticides in Helicovepa asmigera in India” - 2002.
P.J.cameron et.al " Development of Economic Th.ressholds and Monitoring system for Helicoverpa armigera (Lepicloptera: Noctuidue), in tomatoes, New zealand – 2001’’.
Vic Casimero, Fusao Nakasuji and Kenji. Fujisaky – “ The influences of larval and adult food quality on the calling rate and precalling periode of females of the cotton bollworm, Helicoverpa armigera Hubner (Lepidoptera: Noctuidae)’’ - Okayama University – Japan.
PHỤ LỤC
Một số hình ảnh
Bọ phấn trưởng thành hại cà chua Bọ phấn giai đoạn sâu non
Giai đoạn cây con Bệnh xoăn lá cà chua do bọ phấn truyền virus
Sâu xanh da láng trưởng thành sâu đục quả giai đoạn trưởng thành
Sâu đục quả H.armigera
Quả bị thủng do sâu đục quả gây nên
Ruồi đục lá L.sativae Dòi đục lá
Bọ trĩ hại cà chua Cà chua giai đoạn thu hoạch
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ
Bảng 3.1.1. Thành phần loài sâu hại trên cây cà chua vụ Xuân Hè 2011 tại Đơn Dương - Lâm Đồng. 17
Bảng 3.1.2. Tỷ lệ các họ, loài sâu hại cà chua vụ xuân hè 2011 tại Đơn Dương - Lâm Đồng 18
Bảng 3.2. Mức độ phổ biến của các loài sâu hại cà chua vụ Xuân Hè 2011 tại Đơn Dương – Lâm Đồng 19
Bảng 3.3. Diễn biến mật độ 5 loài sâu hại chính hại cà chua vụ Xuân Hè 2011 tại Đơn Dương – Lâm Đồng. 22
Đồ thị 3.2.1 : Diễn biến 5 loài sâu hại chính hại cà chua vụ xuân hè 2011 tại Đơn Dương - Lâm Đồng 24
Bảng 3.4. Đặc điểm gây hại của 5 loài sâu hại chính trên cà chua tại Đơn Dương - Lâm Đồng 25
Bảng 3.5.1. Kết quả điều tra nông hộ về các biện pháp phòng trừ sâu hại cà chua tại địa bàn huyện Đơn Dương – Lâm Đồng. 31
Bảng 3.5.2. Kết quả điều tra về cách sử dụng thuốc hóa học của nông hộ tại huyện Đơn Dương – Lâm Đồng. 32
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1: Bản đồ huyện Đơn Dương – Lâm Đồng 13
Hình 2: Bọ phấn B. tabaci gây hại cà chua 26
Hình 3: Sâu khoang S. litura 27
Hình 4: Sâu xanh H. armigera 28
Hình 5: Sâu xanh da láng S. exigua 29
Hình 6: Ruồi đục lá L. satiae B 30
Mục lục một số hình ảnh 43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Điều tra một số sâu hại chính trên cây cà chua và biện pháp phòng trừ tại huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng.docx