Căn hành bò ngang, có giả hành hình thoi trụ và hơi nhăn, dài4 –6cm,rộng2 –3cm. Lá
mọcthành đôi ở đầugiảhành, là15 –20cm, rộng2 –3cm, nhẵn, màuxanh nhạt. Pháthoa
ngắnhơn lá, hoa mọcthànhchùm ở đầugiảhành, hoa mọctừ3 -5 bông, cánh hoa cómàu
trắng, tâm môi cómàuvàngvàcó3 đườnggởnhỏ, ởviềnngoàimàutrắng. Hoa thườngnở
vàocuốimùaxuân đầumùahạ. Hoa cómùithơm lâu tàn, hoa to 5 -6cm
63 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3108 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điều tra và qui tập bảo tồn các loài hoa lan Bù Gia Mập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1I. TỔNG QUAN VỀ VQG BÙ GIA MẬP
1. Vị trí hành chính
Vườn quốc gia Bù Gia Mập nằm ở phía Bắc tỉnh Bình Phước, trên địa bàn hành chính
các xã Đăk Ơ, Bù Gia Mập thuộc huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước.
Ranh giới tiếp giáp:
- Phía Tây và Tây Bắc giáp sông Đăk Huýt và là ranh giới giữa Việt Nam và
Campuchia.
- Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đăk Nông.
- Phía Nam giáp Ban QLRPH Đăk Mai và Ban QLRPH Đăk Ơ.
Tọa độ địa lý:
- Từ 12o8'30" đến 12o7'3" vĩ độ Bắc.
- Từ 107o3'30" đến 107o4'30" kinh độ Đông.
Tổng diện tích tự nhiên của Vườn quốc gia là 25.926 ha.
2. Địa hình, địa mạo
Vườn quốc gia Bù Gia Mập nằm đoạn cuối của dãy Trường Sơn Nam, là khu chuyển
tiếp giữa vùng đồi núi và vùng núi thấp. Độ cao giảm dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam
và từ Đông sang Tây. Theo phân vùng địa lý thì Vườn quốc gia Bù Gia Mập là vùng sườn đồi
Tây Nam của cao nguyên Bù Rang thuộc Đăk Nông ở độ cao 850 – 950m.
Độ cao nhất của là 738m ở phía Bắc giáp Đăk Nông, độ thấp nhất khoảng 200m ở phía
Tây Nam tại suối Đăk Huýt. Đặc điểm địa mạo của vùng có dạng đồi lượn sóng cho tới dạng
đồi núi thấp với dạng địa hình bóc mòn phong hoá mà chủ yếu có vở phong hoá dày tại các
sườn và đỉnh đồi. Dạng địa hình tích tụ dọc theo các suối.
3. Đặc điểm đất đai
VQG Bù Gia Mập thuộc nhóm đất đỏ vàng phát triển trên vỏ phong hoá bazan và một
phần nhỏ phát triển trên đá phiến, được phân biệt qua cường độ feralit hoá là nhóm tự hình.
Đất nâu đỏ có quá trình feralit hoá mạnh và đất nâu vàng có quá trình feralit hoá yếu. Trong
phân vùng địa lý thổ nhưỡng, đất ở Bù Gia Mập thuộc loại đất đồi cao – núi thấp. Thành phần
cơ giới thuộc nhóm thịt tới sét nặng, đất chặt, độ ẩm cao vào mùa mưa và xuống thấp vào mùa
khô.
4. Khí hậu - Thuỷ văn
+ Chế độ nhiệt
Nhiệt độ trung bình năm: 24,10C. Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: 22,40C. Nhiệt
độ trung bình tháng cao nhất: 250C từ tháng 3 đến tháng 6.
Lượng mưa trung bình năm >2700mm, tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 11,
nhiều nhất vào tháng 7 – 8; độ ẩm trung bình 95%.
+ Thuỷ văn
Mạng lưới sông suối trong Vườn quốc gia Bù Gia Mập nằm hoàn toàn trong lưu vực
tả ngạn suối Đăk Huýt (cấp III). Các suối thuộc hệ thống cấp II bao gồm Đăk Ca, Đăk Sam,
Đăk Sá, Đăk Me và một suối khe ngòi thuộc cấp I mà hầu như chỉ có nước vào mùa khô.
Nhìn chung, mực nước ngầm trong toàn lưu vực đều có mực thuỷ cấp thấp: Mùa mưa: 8
– 10m; mùa khô: 15 – 20m tuỳ vào vị trí đỉnh hoặc sườn đồi của khu vực đó.
25. Hệ động thực vật tại VQG Bù Gia Mập
5.1. Tài nguyên thực vật rừng
Thực vật rừng VQG Bù Gia Mập rất đa dạng và phong phú, được quy tụ từ nhiều
luồng di cư thực vật trong vùng Đông Nam Á, thảm thực vật rừng rất đa dạng, các ưu hợp đặc
trưng.
Kết quả điều tra ghi nhận trong VQG Bù Gia Mập có 724 loài thực vật thuộc 326 chi,
109 họ, 70 bộ. Có nhiều loại được ghi trong sách đỏ Việt Nam như Cẩm lai (Dalbergia
bariaensis), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Gõ mật (Sindora siamensis), Trầm hương (Dó bầu),
Kim giao Wallich (Decussocarpus wallichianus), Dáng hương (Pterocarpus pedatus)...Các
loài thực vật quý hiếm, bản địa có trên 50 loài, trong đó 18 loài thuộc nhóm thực vật quý hiếm
và 32 loài thực vật bản địa.
Thảm thực vật trong rừng VQG Bù Gia Mập bao gồm các kiểu rừng sau:
1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới.
2. Kiểu rừng nửa thường xanh ẩm nhiệt đới.
5.2. Tài nguyên động vật rừng
Hệ động vật rừng VQG Bù Gia Mập mang tính đặc trưng của hệ động vật rừng Đông
Nam Bộ và có mối liên hệ với hệ động thực vật rừng của nước bạn Campuchia và Lào. Kết
quả điều tra thành phần động vật có xương sống trên cạn là 359 loài thuộc 32 bộ, 104 họ, 240
chi. Có nhiều loài động vật được ghi vào sách đỏ như Hổ, Chà vá chân đen, Gà lôi hông tía,
Gà tiền mặt đỏ...
6. Tình hình dân sinh kinh tế
Dân số: Theo nguồn của Phòng phát triển vùng đệm và PCCCR – VQG Bù Gia Mập
tính đến tháng 5/2007. Dân số các xã xung quanh Vườn quốc gia Bù Gia Mập gồm xã Đăk Ơ,
Bù Gia Mập thuộc tỉnh Bình Phước và xã Quảng Trực tỉnh Đăk Nông. Tổng số nhân khẩu
18.376 trong đó chủ yếu là người Kinh, S'tiêng và M'nông. Bình quân thu nhập đầu người
400kg thóc/ người/ năm. Nhìn chung mức sống thấp do thu nhập cũng như năng suất hoa màu
thấp và diện tích đất canh tác hạn chế.
II. TỔNG QUAN
Trên thế giới
Phong lan (tên khoa học: Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Phong lan
(tên khoa học: Orchidales), lớp thực vật một lá mầm. Họ Orchideceae là một trong những họ
lớn nhất của thực vật và có các thành viên mọc trên toàn thế giới, ngoại trừ châu Nam Cực; có
cây hoa lan sống dưới mặt đất và chỉ nở hoa trên mặt đất cũng như có cây hoa lan sống tại
vùng cao nguyên của dãy Himalaya; hoa lan có thể tìm thấy tại các vùng có khí hậu nhiệt đới
như trong rừng già của Brasil đến các vùng có tuyết phủ trong mùa đông như tại bình nguyên
của Manitoba, Canada; hoa lan có loại mọc trong đất (terrestrial), có loại mọc trên cây cao
(epiphyte) và có loại mọc trên đá (lithophyte). Lan thuộc vào một loài hoa đông đảo với
khoảng chừng 8000 loài và 30,000 giống nguyên thủy và chừng độ một triệu đã được lai
giống nhân tạo hay thiên tạo, hoa lan (Orchidaceae) là một loài hoa đông đảo vào bậc thứ nhì
sau hoa cúc (Asteraceae).
Hoa lan, đa số thường mọc tại các vùng nhiệt đới và đã được các thuyền trưởng, các
lái buôn, các nhà truyền giáo, các khách du lịch mang về, cho nên người Âu châu biết đến rất
muộn. Năm 1510 họ mới biết đến lan qua những trái Vanilla dùng cho bánh kẹo. Cây lan đầu
tiên mang về Anh quốc là cây Disa uniflora do thuyền trưởng John Ray lấy về từ mũi Hảo
vọng - Cape of Good Hope. Nhưng thực ra Âu châu cũng có nhiều giống lan như
Dactylorhiza tại Anh, Gymnadenia rất thơm và nhiều hoa tại Pháp và Đức v.v...
3Hoa Kỳ cũng có những loại lan nữ hài xinh đẹp như Cypripedium acaule mọc tại miền
White Mountains thuộc tiểu bang New Hampshire. California cũng có thứ lan nữ hài mang
tên tiểu bang thường thấy mọc tại công viên quốc gia Yosemite. Bắt đầu từ năm 1731 các nhà
khoa học và thảo mộc gia Âu - Mỹ mới bắt đầu nghiên cứu về lan và tìm cách phân loại theo
các tiêu chuẩn: điều kiện tăng trưởng, sự sinh sản, và hình dáng.
1. Việt Nam
Trong muôn ngàn loài hoa đua hương khoe sắc mà thượng đế đã ban cho loài người
chúng ta, hoa lan được người Á Châu liệt vào hàng Vương giả chi hoa. Hoa lan Disa uniflora
được mệnh danh là: Hoa của thượng đế (The flower of the God), lan Cattleya là Nữ hoàng của
loài hoa (Queen of the flowers), hoa lan Angraecum sesquipedale là: Ngôi sao của thành Bê-
lem (The star of Bethlehem), lan Brassavola nodosa: giai nhân trong bóng đêm.
Việt nam, quê hương của chúng ta cũng là quê hương của khoảng trên 140 loại hoa lan
chia ra chừng 1000 giống nguyên thủy. Những cây lan này sinh sản tại các vùng rừng, núi
Cao bằng, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy nhơn, Kontum, Pleiku, Ban mê thuột, Phan Rang, Đà
lạt, Di linh v.v... Trong số lan của Việt Nam có rất nhiều cây hiếm quý và có những cây trước
kia chỉ thấy mọc ở Việt nam như cây lan nữ hài Paphiopedilum delenati, cánh trắng môi hồng
do một binh sĩ người Pháp đã tìm thấy ở miền thượng du Bắc Việt vào năm 1913 sau đó
người ta cũng tìm thấy tại Trung Việt vào năm 1922 và rồi mãi cho đến năm 1990-1991 mới
tìm lại được ở Khánh Hòa.
Nhiều cây lan Việt Nam, hoa thực là xinh đẹp, hương thơm ngào ngạt mà tên gọi lại
thanh nhã, mỹ miều như: Bạch ngọc, Giáng xuân, Hạc đính, Long tu, Giã hạc, Kim điệp,
Bạch phượng, Hoàng thảo, Ngọc điểm v.v...
Tại VQG Bù Gia Mập theo điều tra của Phân viện quy hoạch rừng II thì có khoảng 39
loài lan như: Lan thuỷ tiên vàng, hoàng thảo báo hỷ, đoản kiếm, chuỗi ngọc, ...
III. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI LAN
Các loài lan có hình dạng bên ngoài rất đa dạng. Là các loài thân cỏ nhiều năm,
thường tự dưỡng, đôi khi sống hoại sinh trên đất (địa lan), ở vùng nhiệt đới thường sống phụ
sinh trên cây khác (phong lan) hoặc bám vào đá (thạch lan).
Cấu trúc một đoá hoa Lan thực là độc nhất vô nhị trong số các loài thực vật có hoa.
Hoa Lan tiêu biểu có 3 phía ngoài, 3 cánh phía trong và một trụ nhuỵ hoa ở giữa bao gồm tiểu
nhị đực gắn liền với nhị cái. Phía ngoài cùng là 3 cánh đài thường dạng cánh hoa. Nằm bên
trong và xen kẽ 3 cánh đài là 3 cánh hoa. Cánh hoa bảo vệ và bao bọc nụ hoa. So với hai cánh
hoa bên sườn cánh hoa phía dưới gọi là cánh hoa môi thường to lớn khác hẳn với hai cánh kia.
Cánh môi có màu sắc sặc sỡ, viền cánh hoa dợn sóng hoặc dưới dạng một cái túi trang hoàng
bởi những mũ mào, những cái đuôi, cái sừng, những nốt màu, lông... Cơ quan sinh sản hợp
thành một trụ đơn, ở trên đầu trụ hoa là bao phấn bao gồm nhiều túi phấn, phía dưới túi phấn
là nhuỵ cái.
Trong giai đoạn nụ, cánh mội là cánh hoa trên cùng. Hầu hết hoa Lan khi nở hoa xoay
180o chung quanh cuống hoa và cánh hoa môi quay xuống phía dưới, lan có bao hoa kép
K3C3, bầu hạ 3 ô. Quả nang, hạt nhiều và rất nhỏ.
4Hoa lan có loại cánh tròn, có loại cánh dài nhọn hoắt,có loại cụp vào, có loại xoè ra có những
đường chun xếp, vòng vèo, uốn éo, có loại có râu, có vòi quấn quýt, có những hoa giống như
con bướm, con ong (Ophrys insectifera). Hoa lan có những bông nhỏ như đầu chiếc kim gút
nhưng cũng có bụi lan Grammatophylum speciosum ở Phi luật thân cao gần 10 thước, dò hoa
dài chừng 2 thước và nặng chừng một tấn. Lan này cũng mọc tại Việt nam nhưng chỉ cao độ
2-3 thước và mang cùng tên với cô ca sĩ nổi danh: Thanh Tuyền.
Mầu sắc thắm tươi, đủ vẻ, từ trong như ngọc, trắng như ngà, êm mượt như nhung, mịn
màng như phấn, tím sậm, đỏ nhạt, nâu, xanh, vàng, tía cho đến chấm phá, loang, sọc, vằn thẩy
đều không thiếu.
5Tên Vệt Nam: Tục đoạn kết lợp
Tên gọi khác: Chuổi ngọc, đuôi phượng
Tên khoa học: Pholidota imbricata
Thuộc họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm: Cây phụ sinh
ảnh : BGM
* Đặc điểm
Phong lan phụ sinh, căn hành bò ngang, các giả hành xa nhau có hình thoi hay hình bầu dục,
lá mọc trên đỉnh. Lá; phiến lá thon ngược dài 20 - 30cm rộng 5 – 6 cm, có cuống lá dài 3 – 6
cm, gân lá nỗi rỏ và song song với nhau. Hoa; mọc ở chóp giả hành, dài 15 – 23 cm, lá hoa
rộng có nhiều gân mảnh, hoa xếp 2 dãy dẹp ôm trục và kết lợp, hoa nhỏ màu nâu nhợt, cánh
môi chia 3 thuỳ, thuỳ giữ lõm. Thường ra hoa từ tháng 8 – 11 trong năm.
* Phân bố
- Ở Việt Nam thường xuất hiện từ các tinh miền Trung trở vào các tỉnh Nam Bộ.
- VQG Bù Gia Mập: Xuất hiện hầu hết mọi tiểu khu của Vườn, số lượng nhiều.
6Tên Vệt Nam : Thanh đạm ba gân
Tên khác : Thanh đạm cánh ngắn, thanh lan
Tên khoa học : Coelogyne trinervis
họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Thuộc nhóm : Cây phụ sinh
ảnh : BGM
* Đặc điểm
Căn hành cứng to 4 – 10 mm, mang giả hành cách nhau 2 - 3cm, bẹ còn lại lá xơ dài, Lá; 2 lá
ở đầu, phiến thon, dài 20 – 30cm rộng 3 – 4cm, nổi rõ 3 gân chính, cuống dài 2 -6cm. Hoa;
mọc ở đỉnh giả hành, cao khoảng từ 7 – 10 cm, hoa trắng thơm, cánh hoa có màu hơi xanh
xanh, môi màu nâu nâu đậm ở trong. Sau khi hoa tàn thì chồi lá mọc từ đó ra.
Hoa thường nở vào tháng 10 – 12 trong năm.
*. Phân bố
- Ở Việt Nam thường thấy ở các tỉnh: Đà Lạt, Đồng Nai, Bình Phước, Phú Quốc.
- VQG Bù Gia Mập loài này xuất hiện nhiều và phân bố rải rác.
* Tài liệu tham khảo : cây cỏ VN - 11.293/III866
7Tên Việt Nam: Thanh đạm cỏ
Tên gọi khác: Thanh đạm nhớt
Tên khoa học:Coelogyne Viscosa
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm: Cây phụ sinh
ảnh : BGM
* Đặc điểm
Là loài Lan sống phụ sinh, có giả hành hình xoan đều cao 3 – 4 cm. Lá; có 2 lá trên đỉnh giả
hành, lá thuôn hẹp như lá cỏ, lá dài 20 – 30 cm và rộng 1- 1,5cm. Hoa; mọc thành chùm từ
đáy giả hành, chùm mang ít hoa, hoa nở một lượt, có màu trắng, cánh môi có đốm vàng có
sọc đỏ, xẻ 3 thuỳ, hai thuỳ bên tròn thuỳ ở giữa thuôn và luôn lật xuống dưới, phần phụ có
mào dài, các cánh hoa dài bằng nhau, có mùi thơm nhẹ và nở từ tháng 11 đến tháng 1 năm
sau.
* Phân bố
- Các tỉnh thuộc cao nguyên Lâm Đồng như: Lâm Đồng, Gia Lai, Đak lak..
- BGM tìm thấy nhiều ở khu vực suối Lưu ly và nằm rải rác nhiều nơi khác.
* Tài liệu tham khảo : Cây cỏ VN 11.294 III887
8Tên Việt Nam: Tục đoạn đốt
Tên gọi khác: Tục đoạn khế
Tên khoa học: Pholidota articulata
Họ: Phong lan Orrchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Giả hành dài 4 – 10 cm to 1,8cm xếp chồng chất thành thân dài hình trụ, vào mùa khô ở giữa
mắt của các giả hành thường có màu cháy khô, ở đỉnh giả hành non có 2 lá. Lá thuôn đều hẹp,
dài 8 – 10cm, rộng 1,5- 2cm, không có cuống. Hoa; cụm hoa mọc ở đỉnh giả hành, cụm dài
8cm, mang hai dãy hoa mọc đều đặn, hoa màu hồng trắng nhạt hay vàng nhạt, cánh môi có 5
gân dọc và chia thành 3 thuỳ, thuỳ giữa lõm hình tim .Hoa nở vào tháng 7 – 9.
* Phân bố
Chủ yếu mọc ở Tây Nguyên.
BGM là loài Lan thường gặp rất nhiều trong Vườn.
* Tài liệu : Cây cỏ VN 11.300 III888
BGM:9/2007 BGM:9/2007
9Tên Việt Nam: Hoàng thảo tím huế
Tên khác: Lụa vàng
Tên khoa học :Dendrobium
hercoglossum
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Là loài Lan sống phụ sịnh, thân mảnh (Hơi tròn) thuôn ở gốc, đỉnh phình rộng ra, cao
15 – 25 cm. Lá thuôn tù, đỉnh lá chia hai thuỳ không đều, dài 10cm, rộng 1 – 1,5cm. Cụm
hoa mọc trên thân già, một cụm thường có 2 – 3 bông, buông xuống ,màu của hoa: khi mới
nở hoa có màu trắng rồi dần chuyển thành màu vàng óng cánh môi thuôn lõm dày màu vàng
mịn, đỉnh có mũi nhọn.hoa có mui thơm rất dịu, hoa nở từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau.
* Phân bố
- Cây mọc nhiều ở các tỉnh Miền trung và Tây Nguyên
- BGM loại này thường ít gặp, số lượng còn rất ít.
10
Tên Việt Nam:Thanh đạm
xanh
Tên gọi khác: Thanh lan
Tên khoa học :Coelogyne
brachyptera
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan có giả hành hình trụ cao 10 – 17 cm, thân có 4 cạnh màu vàng vàng. mọc sắt nhau,
gốc có vẩy, đỉnh mang 1- 2 lá, Lá mềm mền, mép hình gợn sóng, dài 27 – 20cm, rộng 5 – 7
cm, có 5 gân gốc. Hoa; có màu xanh xanh, cánh môi xanh có 2 vệt lông đen, cột có cánh màu
đen, cụm hoa mềm, thẳng, dài 2-3cm. Hoa thường nở vào tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Là
loài ưa ẩm rất cao.
* Phân bố
Thường gặp nhiều từ miền trung trở vào: Nha Trang, Phan Thiết, Đà lạt, Dak lak…BGM là
loài thường gặp ở các khu rừng có nhiều cây họ dầu…
* Tài liều tham khảo : Cây rừng VN 11.263 III879
11
Tên Việt Nam: Tóc O-nở
Tên gọi khác :
Tên khoa học : Bulbophyllum pecten-
Verneris
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ sinh
ảnh BGM/03/01/2008
* Đặc điểm
Phong lan có căn hành bò, sát nhau tạo thành nhóm, giả hành cao 7-15mm. Lá; 1 phiến hẹp,
dài 5-6.5cm, đầu lá tù. Hoa; mọc ở đáy giả hành, tán hoa mọc trên cọng, tán mảnh và dài
10-12cm, lá hoa xanh dài 2-3mm, hoa có màu cam hoặc hơi đỏ nâu, lá đài giữa bìa rìa lông,
lá đài cạnh dài 5-6cm, dính nhau ở phần giữa, môi hoa đỏ cam hay đỏ nâu, dài 4mm. Trước
khi ra hoa lá thường rụng hết, trông như các đồi trọc.
* Phân bố
Chủ yếu ở các vùng có độ cao trên 1000m và có khí hậu mát: Đà Lạt, Gia Lai Kon Tum.
Song ở BGM thường thấy ở khu vực Ba Tầng và chủ yếu mọc trên thân các cây họ Dầu.
* Tài liệu : Cây cỏ VN 11.153 III851
12
Tên Việt Nam: Nĩ lan lông
Tên gọi khác :Len nhung trắng
Tên khoa học: Eria pubescens
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Lan sống phụ sinh, thân rể dài khoẻ , giả hành dạng trám dẹt, dài 8-10cm có đốt, gốc giả hành
có vẩy, mổi giả hành mang 2-4 lá ở đỉnh,.Lá lớn, mềm , dài 20-25cm, rộng 3,5-4cm, đầu
nhọn, gốc lá có cuống dài 2-3cm. Bẹ lá ôm lấy giả hành ( trông giống như mo cau ). Hoa;
cụm hoa cứng và dài 20-30 cm, mang từ 8- 15 hoa. Hoa màu xanh vàng ( màu lam ), phủ
lông mịn như nhung trắng, cánh môi rộng màu xanh ở mép, có màu trắng ở giữa.
* Phân bố
Là loài cây phân bố rộng từ Bắc (Hà Giang, Tuyên Quang, Quảng Ninh), miền Trung (Phan
Rang) lên Tây Nguyên (Lâm Đồng, Gia Lai, Kontum) đến Nam bộ (Đồng Nai) và phân bố ở
Lào, Campuchia, Thái Lan, Inđônêxia, Ấn Độ, Trung Quốc. Bù Gia Mập loài nay thường gặp
nhiều ở hầu hết mọi nơi trong Vườn.
13
Tên Việt Nam : Hoàng thảo
báo hỉ
Tên gọi khác:
Tên khoa học : Dendrobium
secundum
Họ : Phong lan Orchidacea
Bộ: Phong lan Orchidales
Nhóm : cây phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Lan sống phụ sinh, mọc bụi, cao có thể đến 1m, hơi phình rộng ở giữa, khiá rãnh, thân màu
hồng tía lúc già. Lá thuôn mềm, dài 6 - 14cm, đầu chia 2 thùy nhọn. Cụm hoa cứng, mọc
nghiêng ở đỉnh thân già. Hoa xếp về một phía, nhỏ, màu hồng pha tím, tươi. Cánh môi thuôn
dài dạng lưỡi màu vàng tươi. Hoa thường nở vào dịp tết Nguyên đán
* Phân bố
Cây mọc từ miền Trung (Phan Rang) lên Tây Nguyên (Daklak, Lâm Đồng) đến Đồng Nai và
loài này còn phân bố ở Thái Lan, Mianma, Inđônêxia, Philippin.
14
Tên Việt Nam : Hổ bì
Tên gọi khác :
Tên khoa học : Staurochilus fasciatus
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Lan sống phụ sinh, thân dài, leo cao cả thước, nhiều rễ chống. Lá xếp 2 dãy phẳng, hình giải,
dài 10 - 15cm, dày, đỉnh chia 2 thùy tròn, gốc có bẹ. Cụm hoa chùm phân nhánh, gãy khúc,
mang 3 - 5 hoa. Hoa lớn 5 - 6cm, màu vàng nhạt có vạch ngang màu nâu, mặt ngoài cánh hoa
màu trắng. Cánh môi chia 3 thùy, hai thùy bên màu vàng, thùy giữa trắng có đốm nâu tím ở
đỉnh. Hoa thơm.
* Phân bố
Cây mọc ở Tây Nguyên (Gia Lai, Kontum, Daklak), Lâm Đồng, xuống Nam bộ, Tây Ninh,
Đồng Nai và phân bố ở Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Philippines, Indonesia.
15
Tên Việt Nam : Lan ruồi
Tên gọi khác : Mật khẩu
Tên khoa học : Malleola insectifera
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ & khí sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan có bộ rễ dài, thân dài tới 40cm, lóng dài tới 1 - 1,5cm, to 4 – 5mm hơi dẹp. Lá có
phiến tròn dài ;phiến rộng 1,5 – 2cm,dài 7 – 10cm, mặt trên có đốm tía, đáy ôm lấy thân. Hoa:
mọc thành chùm, hơi thòng, dài 7 – 10cm; hoa rộng 7 – 8mm; phiến hoa màu vàng có 2 sọc
đỏ tía; môi dài 8mm, có màu vàng ,có các bớt tía và trắng ở chót; móng song song với noãn
sào; cột tía, phân thành hai khối
* Phân bố
Cúc Phương, Com tum, Đà lạt , Tây Ninh….
Vườn quốc gia Bù Gia Mập: loài này thường ít gặp.
16
Tên Việt Nam: Thuỷ tiên trắng
Tên gọi khác: Bạch thuỷ tiên
Tên khoa học: Dendrobium parmeri
Họ : Phong la Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan có thân mảnh ở đáy và to dần lên trên, lóng thân có 4 cạnh tròn, rộng 1-2cm, lóng
có màu nâu vàng, mọc thành buị, cao 20- 40cm. Lá; hình xoan thon, có 3-4 lá, thuôn, dài 8-
12cm, rộng 4-6cm, nổi rõ 7 gân. Hoa; Chùm hoa mọc ở nách lá (gần ngọn), dài thòng xuống
dài 20-30cm, cánh hoa nhỏ, lúc mới nở có màu trắng, cánh môi tròn có bớt cam vàng, bìa có
răng nhỏ, không đều; hoa nở vào mùa xuân ( tháng 2- 3 )
* Phân bố
Các tỉnh: Đà Lạt, Đồng Nai, Đak Lak, Đak Nông Bình Phước…
17
Tên Việt Nam: Thuỷ tiên vàng
Tên gọi khác: thuỷ tiên cam, kiều vàng
Tên khoa học: Dendrobium palpebrae
Họ : Phong la Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Thân mảnh ở đáy và to dần lên trên, lóng thân có 4 cạnh màu hơi vàng vàng, mọc thành buị.
Lá mọc tập trung trên đỉnh lóng, hình bầu dục hay dạng trái xoan thuôn, nổi rõ 7 gân. Hoa
mọc chùm ở nách lá, dài thòng xuống dài 20-30cm, cánh hoa lúc mới nở có màu trắng vàng,
có mùi thơm, hoa thường nở vào dịp tết Nguyên đán.
* Phân bố
Các tỉnh: Đà Lạt, Đồng Nai, Đak Lak, Đak Nông Bình Phước…
18
Tên Việt Nam : Len cỏ
Tên gọi khác : Nĩ lan
Tên khoa học :Eria paniculata
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Lan sống phụ sinh, mọc bụi, thân cao 20 - 60cm, mang lá nhiều từ gốc lên ngọn, có bẹ. Lá
hình giải thuôn, dài 10 - 25cm, rộng 0,5 - 2cm. Cụm hoa chùy (2 - 3 chiếc), ở đỉnh thân. Hoa
nhỏ xếp dày đặc, màu xanh xám (lục nhạt), cánh môi màu tím nhạt có vạch màu đỏ, lá đài
cạnh hình tam giác, môi dài 4mm, có 3 thuỳ.
* Phân bố
Cây mọc từ miền Trung: Quảng Trị, Quảng Nam - Đà Nẵng đến Tây Nguyên: Gia Lai,
Komtum, Đắklak, Lâm Đồng và phân bố ở Nêpal, Bhutan, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan.
19
Tên Việt Nam : Kiếm lô hội
Tên gọi Khác :
Tên khoa học : Cymbium aloifolium
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan hay địa lan , mọc bụi. Củ giả hành nhỏ, có bẹ. Lá dày màu xanh bóng, hình giải
thẳng, dài 0,3 - 1m, rộng 1,5 - 5cm, đỉnh chia 2 thùy tròn không đều. Chùm hoa buông xuống
dài 40-100cm, hoa xếp thưa. Hoa lớn 4 - 5cm, màu nâu hồng, mép vàng hay hồng nhạt có
vạch trắng. Cánh môi 3 thùy màu trắng có đốm hồng, thùy giữa uốn cong.
* Phân bố
Cây mọc rộng rãi từ Bắc vào Nam, và phân bố ở Lào, Campuchia, Srilanca, Ấn Độ, Trung
Quốc, Inđônêxia.
20
Tên Việt Nam : Lan trăm
Tên gọi khác : Sư trăm
Tên khoa học : Dendrobium terminale
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan. mọc thành bịu nhỏ; thân có thể cao tới 20cm, mảnh, hơi hẹp ở phần trên. Lá dẹp,
mọc kít và đối với nhau, xếp trên một mặt phẳng; lá có hình dao găm,dài 1 -1.5cm, rộng 5 -
8mm. Hoa mọc ở đầu chóp, hoa có màu vàng vàng hay hường hường; phiến hoa cao khoảng 4
-6mm, môi có cọng dài 1mm, hình tam giác, có 3 thùy có sọc đỏ ở chóp.
* Phân bố
- Mọc ở các khu rừng thường xanh: Vinh, Đà Nẵng, Com tum, Lâm Đồng...
- Bù Gia Mập : ít gặp
21
Tên Việt Nam : Hồ điệp rừng
Tên gọi khác :Bướm vàng
Tên khoa học : Phalaenopsis
lobbii
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan, sống phụ sinh, thân ngắn, có nhiều rễ khí sinh, màu xanh và mọng nước. Lá; dài 8
-15cm, rộng 5-6cm, lá mọng có màu xanh mượt. Hoa; phát hoa ít hoa, hoa màu trắng ngà với
môi ửng vàng cam, lá đài giữa cao 1cm, môi có thuỳ cạnh tam giác đứng, thuỳ giữa có hình
tam giác và có 2 vòng đốm tím. Hoa ra vào tháng 12 đến tháng 1 năm sau.
* Phân bố
Nhiều ở các tỉnh tây nguyên như : Lâm Đồng, Đắk Nông …Ở Vườn quốc gia Bù Gia Mập
loài này thường gặp ở những nơi có độ ẩm cao, đặc biệt khu rừng rậm có nhiều cây Ôro.
22
Tên Việt Nam : Xích hủ thân dẹp
Tên gọi khác :
Tên khoa học: Agrostophyllum
planicaule
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan, mọc thành bụi dày với nhiều rễ, phụ sinh; thân xanh, dẹp, cạnh thon, cao 20cm,
rộng đến 1,7 cm; lóng giữa vào 5cm. Phiến dai, dài 17 cm, rộng 2,5cm, chót có hai thuỳ
không bằng. Hoa đầu ở ngọn, có lá hoa hẹp; hoa nhỏ, trắng, lá đài cao 4,5 mm; cánh hoa thấp
hơn đài; môi thắt ở giữa, đáy hình túi; phấn khối 8. Nang cao 8 mm, rộng 2mm.
* Phân bố
Thông thường ở rừng nhất là bình nguyên: Đà Lạt, Biên Hoà, Đồng Xoài.
* Tài liệu tham khảo : cây cỏ VN - 10.948/III797
23
Tên Việt Nam : Dáng hương hồng
Tên gọi khác :
Tên khoa học :Aerides rosea
Họ : Phong lan Orachidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Lan sống phụ sinh, thân mập, dài trên 25cm, lá thẳng đứng. Lá xếp 2 dãy, dày, màu xanh
bóng, dài 20 - 30cm, rộng 1,5cm, đỉnh chia 2 thùy. Cụm hoa dài, buông xuống. Hoa lớn 2cm,
màu đỏ tím có đốm đỏ. Cánh môi 3 thùy, thùy giữa dạng tam giác lớn, màu tím nhạt, hai thùy
bên nhỏ.Hoa có mùa rất thơm.
*Phân bố
Loài mọc chủ yếu ở các tỉnh Nam bô: Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai và rải rác ở các
tỉnh phía Bắc. Ngoài ra chúng còn phân bố ở Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Butan.
24
Tên Việt Nam: Trúc lan
Tên gọi khác: Hoàng thảo hải
nam.
Tên khoa học: Dendrobium
pachyglossum
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Nhóm: Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Mọc thành bụi, cao 0,5-0,7 m, thân hình trụ có sóc dọc, lóng dài 2cm. Lá dài 13cm, rộng 1-
1,5cm, chót có 2 thuỳ bất xứng. Phát hoa ngoài nách lá, có 2-3 hoa, màu vàng lam; lá đài giữa
thon, dài 6-8mm, cánh hoa hẹp hơn, môi nhọn, nguyên, mỏng, có đốm đỏ dọc hai bên môi.
* Phân bố
Chủ yếu mọc ở vùng Tây Nguyên như: Lâm đồng; Kom Tum; và Biên hoà (Đồng Nai)…
Ỏ Vườn quốc gia Bù Gia Mập loài này thường thấy nhiều ở các cây lớn gần khe suối nhỏ.
Tài liệu Cây Rừng VN 11.079/832III
25
Tên Việt Nam: Hoàng thảo kim
điệp
Tên gọi khác :
Tên khoa học:Dendrobium
chrysotoxum
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Nhóm: Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Lan sống phụ sinh, thân hình dùi hay bắp, cao 8 - 30cm, rộng 1-1,5 cm, có nhiều sóng dọc
thấp. Lá thuôn hẹp, dài 8-14cm, rộng 1-3cm. Cụm hoa buông xuống, dài 15-20cm. lá hoa
nhỏ, hoa to, màu vàng ánh. Cánh môi màu tâm cam, môi tròn, mép có lông mịn. Hoa thơm và
thường ra hoa vào dịp Tết Nguyên đán.
* Phân bố
Cây mọc và trồng rộng rãi ở Đà Lạt (Lâm Đồng), Sài Gòn và loài này còn phân bố ở từ Nêpal
đến Trung Quốc, loài này ít gặp ở Vườn quốc gia Bù Gia Mập, thường thấy ở các khu có
nhiều cây họ Dầu lớn.
26
Tên Việt Nam : Điểu lan
Tên gọi khác :
Tên khoa học : Dendrobium delacorii
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Orchidales
Nhóm : Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan mọc thành bụi,thân tròn mập có các sọc vuông bao quanh thân, thường cao 9-
15cm và có thể cao tới 40cm. Lá có phiến tròn dài đến hẹp, dài 8 – 15cm, rộng 2- 4cm, lá mặt
trên có màu xanh đậm, mặt dưới có màu nhạt hơn. Hoa; mọc thành chùm từ nách lá, chùm
dài 10 – 20 cm, hơi dày; hoa có màu vàng vàng hoạc trắng hồng, phiến hoa cao, cánh hoa
rộng ở trên; môi có sọc tía , có 3 thùy, phân khối 4.
* Phân bố
- Hà Tĩnh, Lâm Đồng…Tây ninh
- Vườn quốc gia BGM số lượng còn nhiều.
27
Tên Việt Nam : Hoả hoàng
Tên gọi khác :
Tên khoa học : Dendrobium
christyanum
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Nhóm : Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan có thân nhỏ, hình dùi, cao 4-6cm. Lá có phiến màu xanh đậm, dài 3-4cm, có lông
nâu đen, đầu lõm. Hoa có 1-2 hoa mọc trên một cành hoa, hoa có màu trắng, môi có sóng ở
giữa đỏ và vàng, có 5 hàng hạt tròn, thuỳ cạnh đứng, phiến nhọn, hơi ưỡn ở chóp, dài 2cm.
Cọng và noãn sào dài 2 cm.
* Phân bố
Thường phân bố từ KonTum trở vào, ở Bù Gia Mập loài này còn rất nhiều.
28
Tên Việt Nam : Acam cứng
Tên thường gọi :Bắp ngô ráp
Tên khoa học :Acampe rigida
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Cây có thân mập, cứng ngắn. Rễ khí sinh, to mọng nước, có màu xanh nâu. Lá có phiến to,
dày màu xanh bóng, rộng 4 - 6cm, đầu chia hai thùy tròn, không bằng nhau, có có đốt trên bẹ.
Cụm hoa ngắn hơn lá, cứng, mang hoa xếp sát nhau. Hoa có cánh hoa dày, cứng, xếp úp lên
nhau, màu vàng có nhiều đốm vệt màu nâu đỏ. Cánh môi ngắn hơn cánh đài, dày, màu vàng
nhạt với nhiều đốm màu nâu đỏ. Hoa nở vào mùa thu.
* Phân bố
Cây mọc rất rộng rãi từ Bắc vào Nam và phân bố từ châu Phi, qua Ấn Độ, Trung Quốc đến
Malaysia. Bù Gia Mập ít gặp, phân bố chủ yếu gần các khe suối.
29
Tên Việt Nam : Đoãn kiếm
finlaysonianum
Tên gọi khác :
Tên khoa học : Cymbidium
finlaysonianem
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Là phong lan to, có giả hành to 1 – 3cm, có bẹ đầy xơ dài. Lá song đính, phiến hẹp dài to đến
75 x 3-4,5 cm, đầu lá có 2 thuỳ không bằng nhau, có đốt trên bẹ, gân 4 – 5/bên, cuống dài.
Trục phát hoa thòng dài đến 0,9m; hoa to, màu ngà hay vàng ửng đỏ, không thơm; cọng và
noãn sào dài 3cm; môi trắng có bớt tía, dài 3cm, có 3 thuỳ; cột dài 18mm.
* Phân bố
Phân bố rừng cao trên 1400m: Ba Vì, Quảng Trị, Đà Nẵng, Bình Định, Phú Khánh.
Ở Bù Gia Mập loài này gặp nhiều.
30
Tên Việt Nam : Nĩ lan chồng đống
Tên gọi khác :
Tên khoa học : Eria acvervata
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan; giã hành khít nhau, to 2,5cm, mang 3 -4 lá, hẹ, đầu tà, dài 6 – 14cm. Hoa
mọc thành chùm không lông, dài 4 – 6cm; hoa ít, màu trắng, nhỏ; phiến hoa giống nhau; cánh
hoa cạnh hơi nhỏ hơn lá đài; môi xoan và có màu phớt vàng, 3 thuỳ, có sóng dọc.
* Phân bố
Đà Lạt, Kon tum ….
Bù Gia Mập loài nay thường gặp ở những nơi ẩm thấp.
31
Tên Việt Nam : lụi chùm ngắn
Tên gọi khác :
Tên khoa học: Luisia
brachystachys
Họ : Phong lan Orchidacea
Bộ : Phong lan Orchidales
ảnh BGM
Đặc điểm
Mọc thành bụi cao 10 -20 cm , thân hình trụ lá có phiến hình tròn, nhọn, dài 10 – 15 cm. Hoa
mọc thành chùm, 4-6 hoa trên một chùm xếp sát nhau như một cụm ở nách lá, dài 5 – 10 mm,
hoa lục vàng vàng, môi có vân hay đốm tía đen, cánh hoa dài 8mm , xoan hẹp; môi ngắn , dài
5mm , gần như không thùy , vàng vàng ..
Phân bố
Thường thấy ở các tỉnh như : lâm đồng, Đak nông …
Vườn quốc gia Bù Gia Mập (Bình Phước) loài này phổ biến
32
Tên việt Nam : Tổ yến java
Tên gọi khác :
Tên khoa học : Acriopsis annamica
Họ : Phong Lan Orchidacea
Bộ : Phong lan Orchidales
Nghành: phụ sinh
ảnh BGM
Đặc điểm :
Mọc thành bụi, giả hành giống như củ kiệu, mọc sát nhau. Lá 2 phiến; dài 10 – 16, rông 6
-12mm, đỉnh phân thành 2 thuỳ tròn, nhỏ. Hoa mọc thành chùm, hoa có màu vàng cam, lá đài
giữa và cánh hoa cạnh dính nhau, phiến hoa có sọc đỏ thẩm, môi màu trắng tâm tía, có hai
thuỳ cạnh hình bán nguyệt giún,giữa có 2 sóng cao, cột cao có 2 răng đài , phân khối 2>
Nang tròn tròn , to 15 x8 cm .
Phân bố :
Thường thấy ở vung núi: Quảng trị, Bình trị thiên, Qui nhơn, Quảng nam Đà nẵng, Đà Lạt ,
Phú quốc và những nơi có địa hình cao tới 1500 m, phạm vi phân bố rộng từ bắc vào nam
( Cây cỏ việt Nam : tr 922 – 11.436)
Bù Gia Mập: loài này thường gặp nhiều ở các cây họ dầu và các cây khô lục( ẩm độ cao )
33
Tên Việt nam : Mao tử nhện
Tên gọi khác :
Tên khoa Học : Thrixspermum
arararrachnites
Họ : Phong lan Orchidacea
Bộ : Phong lan Orchidales
ảnh BGM
Đặc điểm
Có thân dài 15 – 30cm. Lá có phiến bầu dục tròn dài, đầu ít bất xứng. Hoa ; mọc từ nách lá, lá
hoa song đính, không rụng; hoa thơm, màu cam, môi trắng có đốm đỏ, mau rụng; phiến hoa
dẹp dài, như chân nhện; môi có móng , 3 thuỳ; phân khối.
Phân bố
Thường thấy ở những khu rừng thường xanh của các tỉnh như: Lâm Đồng ( Bảo Lộc); Biên
hoà, Daklak..
Bù Gia Mập : loài này còn phổ biến nhiều,
34
Tên Việt Nam : Hoàng thảo hương duyên
Tên gọi khác :
Tên khoa hoc : Dendrobium ellipsophyllum
Họ : Phong lan Orchidacea
Bộ : Phong la Orchidales
ảnh BGM
Đặc điểm
Mọc thành bụi, cao 30 – 50 cm, thân có 4 cạnh tròn. Lá hình bầu dục,xẻ thuỳ nhỏ và không
đều nhau, song đính, phiến ngắn, đầu tròn, bẹ còn lại ở thân. Hoa mọc đơn lẻ, đối diện với lá,
thơm, có màu trắng hay vàng xanh, với môi có 3 sọc đậm, màu timtím, cột có đầu xanh, noãn
sào dài.
Phân bố
Loài này phân bố có phạm vi rộng. Các tỉnh từ Nghệ An trở vào Lâm Đồng, Đồng Nai,
Đaclac..
Bù Gia Mập : Loài này hiện còn rất ít, cần khoanh nuôi, bảo vệ và nhân giống
35
Tên việt Nam : Hoàng thảo
hương lan
Tên gọi khác :
Tên khoa học : Dendrobium
parciflorum
Họ : Phong lan Orchidacea
Bộ : Phong lan Orchidales
ảnh BGM
Dendrobium parciflorum
ảnh :Bù Gia Mập
Đặc điểm
Phong lan có thân cao 10 – 20 cm, hình trụ, xanh. Lá hình trụ dẹp dẹp, nhon, dài 3 -4cm,
to 4 -6mm. Hoa mọc ở đỉnh, có mùi thơm nhẹ như lài, dài 3cm, màu vàng vàng hay hường
hường, cọng và noãn sào dài 1,5 – 2cm , môi không thuỳ cạnh có đầu tròn, có thuỳ cạn
Phân bố
Mọc nhiều ở những nơi có độ cao 1500m. thường thấy ở các tỉnh : Lâm Đồng; Quảng trị; ...
Bù Gia Mập : thường thấy mọc trên những cây cao và có lớp vỏ dầy
36
Tên việt Nam: Mộc lan
Tên gọi khác: lưỡi dày
Tên khoa học: Dendrobium
pachyglossum
Họ: Phong lan Orchidacea
Bộ Phong lan Orchidales
ảnh BGM
Đặc điểm
Mọc thành bụi, thân thòng dài; hình trụ dẹp ( to 4 – 5 mm) và thân có thể dài tới 1m,ở phần
ngọn có lớp lông mịn màu xám. Lá không có cuống, có phiến thon hẹp, to 9 x 03cm. Hoa phát
hoa có 2 – 4 hoa, mọc đối diện với lá ; hoa có màu vàng xanh ( hơi màu đỏ gạch ), có gân nâu,
môi trắng , bìa vàng xanh; lá đài giữa dài 5mm cột hoa màu trắng.
Phân bố
Rừng vùng núi. Comtum, Lâm đồng, Đồng nai....
Bù Gia Mập : loài này thường gặp nhiều
37
Tên việt Nam: Tuyết mai
Tên gọi khác: Thạch hộc, Bồ
câu trắng, Phù Dung
Tên khoa học: Dendrobium
crumenatum
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
ảnh BGM
*Đặc điểm
Loài mọc thành bụi; thân cao từ 0,3 – 1m, thân phù ở đáy hình thoi dài 8 -10cm, có 8 cạnh. Lá
có phiến tròn dài hay thon dài 5 – 7cm, rộng 1 -2,5cm. Hoa ( giống chim Bồ câu trắng); mọc
cô độc, có màu trắng, miệng vàng, lá đài giữa nhọn, cao 2 – 3cm, cánh hoa cao 3cm. có 3
sóng; môi xoan, có 3 thuỳ, thuỳ giữa to, và hoa có mùi thơm thoang thoảng, nhưng hoa mau
tàn ( sáng nở chiều tàn), hoa nở quanh năm.
*Phân bố
Phạm vi phân bố của loài này rộng : Lâm Đồng, Sài gòn, Đồng nai..
Bù Gia Mập: thường gặp
38
Tên Việt Nam :Ngọc điểm tai trâu
Tên gọi khác : Lan lưỡi bò,tai trâu
Tên khoa học : Rhynchostylis gigantea
Họ : Phong la Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ sinh
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan; thân cao, mập. Lá song đính và dày, phẳng hình dải rộng, dài 15 – 30 cm, rông 4-
7cm, lá màu xanh đậm và nổi hình các vạch sọc màu trắng dọc theo lá, đỉnh lá chia hai thuỳ
tròn gốc. Có bộ rễ lớn và trên rễ có lớp lông tơ mịn màu nâu thẩm. Hoa; cụm hoa bông lớn,
cong xuống, dài 20-30cm, có màu trắng và có nhiều đốm tím, cánh môi có vạch tím tía đỉnh
chia thành 3 thuỳ nhỏ, cựa ngắn màu trắng, hoa có mùi rất thơm.
*Phân bố
Là loài phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam, song tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập ít gặp, số
lượng ít, phân bố hẹp.
* Tài liệu : Cây cỏ VN 11.557 III955
39
Tên việt Nam: Balan mũi
Tên gọi khác: Cầu điệp
Tên khoa học: Bulbophylum devangiriense
Họ: Phong lan Orcidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
ảnh BGM
*Đặc điểm
Mang giả hành, mọc sát nhau, hơi cao hơn rộng, to 1 – 1,3cm. Lá ; mọc 1 lá trên đỉnh giả
hành, phiến dài 7 – 10cm, rộng 1 – 1,5cm, dày. Hoa; mọc ở đáy giả hành; noãn sào và cọng
dài 1,5cm; lá đài hình tam giác nhọn, giống nhau,dài 10 – 15mm, có màu vàng sáp; cánh hoa
5mm; môi dài bằng lá đài, tai cao 2mm tía ở dưới, vàng tươi ở trên; bao phấn có sừng ở đầu .
*Phân bố
ở các vùng : Biên Hoà ( Đông Nai); Sài gòn (HCM); Đà Lạt (Lâm Đồng)...
Bù Gia Mập: Loài này thường gặp các tiểu khu giáp với tỉnh Dak Nông ( Vùng chuyển tiếp từ
vùng Tây Nguyên xuống Đông Nam Bộ)
40
Tên việt Nam : Mỹ dung dạ
hương
Tên gọi khác: Thanh nga
Tên khoa học: Vanda
denisoniana
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
ảnh BGM
* Đặc điểm
Thân to, dài tới 1m. Lá ; có phiến to dài tới 35cm, rộng 2 – 3cm, chót xẻ 2 thuỳ không bằng
nhau, gân mảnh xếp sát nhau. Hoa; ra thành chùm dài 10 – 20cm; hoa có cọng, noãn sào rất
dài ( 7 – 9cm )và có màu trăng trắng; phiến hoa cao 2cm; hoa có màu vàng xanh hay trắng,
tâm trắng đến nâu, môi có 3 thuỳ, thuỳ cạnh đứng có vệt tím , thuỳ giữa hình cây đàn, đầu chẻ
có 6 sóng dọc, móng hình chuỳ.
* Phân bố
- Phân bố nhiều ở các tỉnh tây nguyên : Dak lak; Dak nong; ... và một số vùng của Lâm Đồng
( Đà lạ)
- Bù Gia Mập : loài này thường thấy ở vùng giáp ranh với tỉnh Dak Nông ( vùng chuyển tiếp
từ Tây Nguyên xuống Đông Nam Bộ
41
Tên Việt Nam : Thủy li vàng
Tên gọi khác :
Tên khoa học : Pomatocalpa
spicata
Họ : Phong lan Orchidacea
Bộ : Phong Lan Orchidales
ảnh : BGM
* Đặc điểm
Thân cao 4 – 10cm, to 6-10mm, có bộ rể to ở đáy, rể mọng nước và có màu xanh lục. Lá; mọc
song đính, như đai, rộng 2 – 3cm, dài 15 -25cm, có 5 gân bên, chót phân thành 2 thùy tròn
không bằng nhau. Hoa mọc thành chùm, mọc ở bẹ lá, dài 5-8cm, mọc ngang hay mọc đứng ;
hoa rộng 9mm ; phiến hoa có màu tái, đáy màu hường hường; môi hoa nhỏ, trên móng ngắn,
vàng , thùy giữa màu trắng; cột ngắn, phân thành 2 khối
* Phân bố
- Ở các tỉnh : Quảng trị, Com tum, Dakk Lak...
- Vườn Quốc Gia Bù Gia Mập: thấy nhiều ở tiểu khu 28, và thường giá là thân cây Ô rô
42
Tên Việt Nam : Đen ro xanh
Tên gọi Khác :
Tên khoa học : Dendrobium oligophyllum
Họ : Phong Lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
ảnh Bù Gia Mập
* Đặc điểm
Phong lan mọc thành bụi nhỏ. Thân hình trụ, màu xanh lục, dài khoảng 6 -12cm , to 3-6mm. -
- Lá ; có 2 -7 lá, phiến hình bầu dục thon, rộng 1 -1.5cm ,dài 3 -6cm.
- Hoa mọc đối diện với lá ; lá đài giữa cao 6 -8 mm, môi hình cây đàn (guita), có 3 sóng dọc,
thùy cạnh hình tam giác tù , thùy chóp hình xoan ngang. cột cao 1,5cm. Loài này có khã năng
chịu bóng cao (90%) và sống ở những nơi ẩm thấp.
* Phân bố
- Thường gặp ở các tỉnh : Lâm Đồng ( Nam Cát tiên), Đà lạt, Dak lak...
- Bù Gia Mập :Mới gặp ở TK28, nơi có nhiều cây Ô rô và có độ che bóng cao ( 75%), ẩm độ
cao.
coppy : Wedside – Hoalanvietnam
43
Coppy: Webside - Hoalanvietnam
Tên Việt Nam : Bạt lan trâm
Tên gọi :
Tên khoa học : Peletantheria ctenoglossum
Họ : Phong lan Orchidacea
Bộ : Phong lan Orchidales
* Đặc điểm
Phong lan khí sinh, có thân dài 20 -30cm, tím, mang nhiều rễ khí sinh dài. Lá song dính, bẹ
ôm lấy thân; phiến lá hình bầu dục ( gần giống hình máng xối), đầu xẻ thùy bất xứng nhau; lá
dài 2 – 2,cm, rộng 1,5cm, dày, viền lá màu tím tím. Htimsnhor màu trắng,dài 1cm, lá đài giữa
dài 4mm, môi có túi dài 5mm, giữa môi có đốm màu vàng, chót có 2 thùy nhỏ, rìa môi hình
như lược.
* Phân bố
- Mọc ở rừng thưa: Tam đảo ( Vỉnh Phúc), Phú khánh ( Khánh Hóa), Thuận hải ( Bình thuận),
Cát Tiên ( Đồng nai ) ...
_ Bù Gia mập : loài này ít gặp
44
Tên Việt Nam: Móng rùa lõm
Tên gọi khác:
Tên khoa học: Oberonia emarginata
Họ : Phong lan Orchidacea
Bộ : Phong lan Orchidales
ảnh BGM
*Đặc điểm
Mọc thành bụi nhỏ, thân ngắn,mang 4 -5 lá dẹp (hình giống như gươm ), dài 1 -3 cm, rông 4 -
5mm. Hoa mọc thành chùm ở ngọn, dài, dày và hoa rất nhỏ, có màu lục hay vàng cam, gắn
thành luân sinh, cánh hoa nhỏ hơn lá dài ; môi có 2 thùy cạnh tròn, bìa nguyên, thùy chót bìa
đứng, chót lõm; cột ngắn; phân khối 4.
* Phân bố
- Phân bố rộng từ Quảng trị đổ vào Nam: Quảng Nam, Đà Nẵng, Com tum.....
- Bù Gia mập : thường gặp hầu hết các khu trong Vườn
45
Tên Việt Nam : Cầu điệp
Tên gọi khác : Cầu điệp
Tên khoa học : Bulbophyllum macroleum
Họ : Phong lan Orchodacea
Bộ : Phong lan Orchidales
* Đặc điểm
Thân dạng căn hành, bò ngang dài, mang giả hành cách nhau xa, thân cao 3 -4cm, hơi vàng
vàng tím. Lá ; có 1 phiến ,lá dài 8 -16cm, rộng 1,5 – 2cm, có màu giống thân, đầu lá lõm.
Hoa; hoa mọc thành chùm, từ đáy giả hành, lúc non có vài lá hoa kết lợp; cọng hoa ngắn, có
màu vàng đậm,dài 1cm; môi 3mm; lá đài cạnh 5 gân,dài 5mm, dính nhau ở chót,dạng càng
cua; cột cao 2mm.
* Phân bố
- Phân bố ở những nơi có độ cao 500 – 1000m : Lâm Đồng, Com Tum, ....
- Bù Gia Mập : số lượng còn nhiều ,hường gặp.
46
Tên Việt Nam : Hỏa hoàng
Tên gọi khác : Hoàng yến
Tên khoa học: Asscocentron
miniatum
Họ: Phong lan Orchidacea
Bộ : Phong lan Orchidales
VQG Bù Gia Mập 26/3/2008
* Đặc điểm
Cây thân nhỏ, lá dày, mọc hai dãy đều nhau, dày cứng màu xanh bóng. Phát hoa đứng
thẳng, mọc ra từ nách lá, chùm hoa mang nhiều hoa nhỏ xếp dày đặc; đài và cánh hoa giống
nhau, nở xòe rộng màu vàng cam rất đẹp. Môi gắn chặt vào gốc trụ, phân ba thùy, thùy bên
nhỏ, đứng, thùy giữa to dạng cái lưỡi, có túi cựa. Nở hoa vào khoảng tháng 3-4, đặc biệt rất
lâu tàn (1-2 tuần).
* Phân bố
- Thường mọc ở rừng thưa, rừng cây Họ Dầu : Khánh hòa, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước (
tỉnh Sông Bé củ )
- Bù Gia Mập; ít gặp loài này , số lượng còn rất ít
47
Tên Việt Nam: Nhụy sừng trắng
Tên gọi khác :
Tên khoa hoc: Eparmatostigma
dives
Họ : Phong lan : Orchidacea
Bộ: Phong Lan Orchidales
ảnh VQG Bù Gia Mập 3/2008
*Đặc điểm
Phong lan ; thân cao khoảng 10 – 20cm. Lá mọc xếp lên nhau; bẹ ôm thân; lá hình thuôn dài,
chót lá xẽ 3 thùy không bằng nhau, dài 10 – 15cm, rộng 1 – 1.5cm; khi lá rụng để lại be khô
ôm thân ở gốc.Hoa ra từ nách lá; mọc thành chùm, dài 6-15cm; hoa có màu trắng; môi hoa có
các đốm nhỏ màu đỏ gạch; cột cao gấp đôi lá đài .
* Phân bố
- Các tỉnh Đông Nam Bộ , các tinh Sông Bé cũ
- Bù Gia Mập : loài này thường gặp nhiều
48
Tên Việt Nam : Móng rồng
Tên gọi khác: Phiến đàn
Tên khoa học : Dendrobium
aloifolium
Họ : Phong lan Orchidacea
Bộ : Phong lan Orchidales
VQG Bù Gia Mập 3/2008
* Đặc điểm
Phong lan ; mọc thành bụi nhỏ, có thân cao 20 – 40cm. Lá mọc đối nhau và tạo thành một mặt
phẳng dẹp, hình dao găm, dài 1.5 – 2cm. Phần trên của thân hình chữ chi , có lá teo. Hoa màu
trắng, nhỏ, cao 4mm, mọc một hoa ở mổi mắt nách lá; cánh hoa và lá đài dãnh,; môi hẹp dài
3.5mm, đầu có 2 thùy tròn.
* Phân bố
- mọc ở khu rừng thường xanh, từ đồng bằng tới cao nguyên: Đà lạt, Đồng Nai, Tây
Ninh...
- Bù Gia Mập : là loài ít gặp
49
Tên Việt Nam : Cầu điệp cao
Tên gọi khác : Lọng cao
Tên khoa hoc : Bulbophyllum elatum
Họ : Phong lan Orchidacea
Bộ : Phong lan Orchidales
?
* Đặc điểm
Địa lan ( nhưng cũng thường thấy mọc trên thân cây tươi), củ giả hành xếp sát nhau,
thuôn cao 4 - 5cm, đỉnh mang 1 lá. la 1thuôn hẹp, đều dài 20cm. Cụm hoa tán mọc ở gốc củ
giả, mảnh, cao 20cm. Hoa có cánh đài bên không dính, xoè ra hai bên, dạng thuôn nhọn, dài
gấp đôi cánh đài lưng; môi hoa ưỡn lên, cột có lông gai ngang.
* Phân bố
- Cây mọc ở Lâm Đồng (Langbian) và phân bố ở Ấn Độ, Nêpan.
- Bù Gia Mập : mọc nhiều ở rừng thường xanh, trên thân cây họ Dầu (đã già)
VQG Bù Gia Mập 8/2007
50
Tên Việt Nam: Nĩ lan tả tơi
Tên gọi khác:
Tên khoa học : Eria pannea
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orrchidales
VQG Bù Gia Mập : 03/2008
* Đặc điểm
Cây thường mọc trên đá hay vở cây. Thân ngắn, đứng, thân to hơn lá một ít, có màu xám
thẩm, thân mang 1 – 4 lá. Lá có phiến hình trụ nhọn, dài 7 – 15cm . Hoa mọc thành chùm nhỏ
ở ngọn, cuống hoa nhiều lông nhỏ màu trắng, dài 2,5 -5cm,đầy lông ; hoa có màu vàng nghệ
sẩm; lá đài có nhiều lông ở mặt ngoài; lá đài cạnh dài 7mm; môi hình trái xoan, màu nâu đậm,
dài 7mm, có 2 đốm nhỏ màu thẩm, phân khối 8,; hoa có mùi thơm như mùi dầu Vani.
* Phân bố
- Các tỉnh : Vĩnh Phúc , Gia Lai, Com Tum, Đà Lạt
- Bù Gia Mập : thường gặp nhiều ở khu vực suối Lưu luy
51
Tên Việt Nam : Sp
Tên gọi khác :
Tên khoa học : Flickengeria
fimbriata
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
* Đặc điểm
Phong lan có căn hành bỏ dài; thân đứng mang đây đó giả hành hình thoi dài 5 – 6 cm. Lá cô
độc, có phiến tròn dài, dài 10-20 cm, đầu tròn. Phát hoa 1 hoa, ở đáy lá; cong và noãn sào dài
1 cm; hoa màu ngà, có đốm hương; môi hình chử T, có thùy chót dài 2 cm, vàng, có 3 sóng
dọc và dợn ở bìa; phân khối 4.
* Phân bố
- Nha Trang, Bảo Lọc, Thủ đức, Phước Tuy...
- Bù Gia Mập : thường gặp
52
Tên Việt Nam: Thanh đạm tuyết
ngọc
Tên gọi khác :
Tên khoa học: Coelogyne cumingii
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong Lan Orchidales
Ảnh Bù Gia Mập
* Đặc điểm
Căn hành bò ngang, có giả hành hình thoi trụ và hơi nhăn, dài 4 – 6cm,rộng 2 – 3cm. Lá
mọc thành đôi ở đầu giả hành, là 15 – 20cm, rộng 2 – 3cm, nhẵn, màu xanh nhạt. Phát hoa
ngắn hơn lá, hoa mọc thành chùm ở đầu giả hành, hoa mọc từ 3 -5 bông, cánh hoa có màu
trắng, tâm môi có màu vàng và có 3 đường gở nhỏ, ở viền ngoài màu trắng. Hoa thường nở
vào cuối mùa xuân đầu mùa hạ. Hoa có mùi thơm lâu tàn, hoa to 5 -6cm .
* Phân bố
Chủ yếu thấy ở các tỉnh từ Lâm Đồng trở vào, đặc biệt là Đà Lạt
Bù Gia Mập : loài xuất hiện ở các tiểu khu 5, 6, 9 giáp với tỉnh Dak Nông
53
Tên Việt Nam : Đại cước
Tên gọi khác :
Tên khoa học : Macropodanthus
alatus
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ :Phong lan Orhcidales
ảnh Bù Gia Mập
* Đặc điểm
Phong lan đơn thân ngắn. Lá có 4 -5 , phiến lá mỏng xoan dài, rộng 2,5 – 3cm ,dài 10 -
13cm, chót lõm với hai thùy không bằng nhau. Phát hoa mọc đối diện với lá, dài 20 -25cm,
hoa màu trắng, bên trong các cánh hoa có các đốm nâu nâu hay tim tím đỏ; lá đài giữa 15 x
8mm, có đốm nâu vàng, cánh hoa 12 x 7mm, môi thẳng góc với chân cột, có túi sâu, có 3
thuỳ. Hoa nở nhiều ngày và có mùi rất thơm.
*Phân bố
Ở các tỉnh từ Lâm Đồng trở vào, loài này thường mọc ở rừng non thường xanh có độ ẩm
cao.Trên thế giới có 5 giống , ở việt nam có một giống.
Bù Gia Mập loài này ít gặp, cần quanh nuôi bảo vệ và nhân giống.
54
Tên Việt Nam : Dực giác tròn
Tên gọi khác :
Tên khoa học: Pteroceras teres
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Ảnh Bù Gia Mập
* Đặc điểm
Phong lan có thân dài 7 – 10cm, to 5mm, rễ khí sinh dài, mọng nước. Lá có phiến thon
hẹp, dài 10 – 15cm, rộng 2cm , chót có 2 thuỳ nhọn, không đều nhau. Hoa mọc thành chùm ở
ngoài nách lá và dài bằng lá, hoa có màu vàng vàng, có các đốm nâu đậm; phiến hoa gần
bằng nhau, môi dang dạng chiếc giày, mủi môi có màu tím đen, thuỳ canh nhỏ, mỏng, có các
sọc tím, hoa có mùi thơm mùi hương nhu.
* Phân bố
Thường thấy ở các tỉnh phía nam từ Lâm Đồng trở vào
Bù Gia Mập loài này ít gặp, thường mọc nơi có ẩm độ cao và rất chiuj bóng
55
Tên Việt Nam: Mật khẩu hai thuỳ
Tên gọi khác:
Tên khoa học: Cleisostoma
duplicilobum
Họ: Phong Lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
VQG Bù Gia Mập
* Đặc điểm
Phong lan có thân đứng cao. Lá có phiến tròn dài, rộng 1 – 1,3cm, dài 5 – 13cm, đầu lá
xẻ thuỳ 2 tròn gần bằng nhau đáy có đốt trên bẹ. Hoa mọc thành chùm và chia thành nhiều
nhánh; phiến hoa màu lục tươi có 2 sọc đỏ nâu hay tía đậm, môi có màu nâu trắng, có 1 sọc
dọc, thuỳ cạnh có đốm nhỏ đỏ, móng có ngăn dọc. Nang dài 1,5cm.
* Phân bố
Phân bố nhiều ở khu vực Tây nguyên như : Gia lai – Kom tum, Đà Lạt..
Bù Gia Mập loài này thường gặp nhiều ở khắp các tiểu khu của vườn, song chưa thực
sự chu ý tới bởi vì loài này ngoài môi trường tư nhiên thường cho ra hoa ít và thưa thớt.
56
Tên Việt Nam : Mật khẩu fuerstenberg
Tên gọi khác : Mật khẩu môi tím
Tên khoa học : Cleisostoma
fuerstenberg
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : phong lan Orchidales
Bù Gia Mập
* Đặc điểm
Phong lan thân đơn, hình trụ, xanh, to 3 – 4mm có bẹ bao, lóng dài 2cm. Lá có phiến
hình trụ, dài 10 – 22cm, to 2 – 3 cm, thường thì thòng xuống. Hoa mọc thành chùm thòng
xuống, ở góc bẹ lá. Dài 7 – 9 cm ; cọng và noãn sào dài 6 mm; phiến hoa màu vàng, dài 3 – 4
mm; môi có móng hình túi tròn, màu tím tím, thuỳ cạnh đứng, trắng, thuỳ giữa màu trắng
vàng hình tam giác, cột cao.
* Phân bố
- Phân bố chủ yếu các tỉnh cao nguyên Lâm Đồng như: Đà lạt, Đak Lak, Com tum…
- Bù Gia Mập loài này thường gặp nhiều trên cây họ Dầu.
57
Tên Việt Nam : Tổ yến Ấn
Tên gọi khác :
Tên khoa học : Acriopsis indica
Họ : Phong lan Orchidaceae
Bộ : Phong lan Orchidales
Bù Gia Mập
* Đặc điểm
Phong lan có giả hành khít nhau, tròn tròn, to 2,5 cm. Lá 2; phiến hẹp dài, to 13 x 0,5
cm, mỏng. Chùm kép mang nhiều hoa nhỏ, hoa màu lục vàng có đốm nâu; phiến hoa dài 5
mm; lá đài cạnh dính nhau trọn; môi hình đờn màu trắng có hai bớt; phấn khối 2. Nang tròn
tròn, to 1 cm.
* Phân bố
- Phân bố ở các tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Kon Tum.
- Ở Bù Gia Mập loài này gặp nhiều.
58
Tên Việt Nam: Giáng hương xuân
Tên gọi khác: Giáng hương
Tên khoa hoc: Aerides falcata
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
* Đặc điểm
Phong lan thân dài. Lá mỏng, hẹp dài 20 – 30 cm, rộng 2 – 3cm, đầu xẻ thuỳ không bằng
nhau. Hoa mọc thành chùm dài thòng xuống bằng lá, mang hoa rộng 2,5 – 4cm; cánh hoa có
màu trắng với những đốm tía ở đầu; môi hoa có 2 thuỳ cạnh màu tím, hình lưỡi liềm, thuỳ giữa
tím, to chẻ thành hai, bìa rìa mịn, móng dài 1cm
* Phân bố
- Từ Quảng Nam trở vào, thường thấy nhiều ở các tỉnh : Lâm Đồng, Đắc Lăk …
- Bù Gia Mập loài này phổ biến.
59
Tên Việt Nam: Nhục mấu
Tên gọi khác:
Tên khoa học: Sarcoglyphis miralis
Họ: Phong Lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan có thân ngắn, có rễ ở đáy, to. Lá song đính; phiến lá hẹp, dài 7 – 10 cm,
rộng 1,5 – 2cm, chót có 2 thuỳ tà. Chùm thòng, dài 10 1- 3 cm, hoa nhỏ, cánh hoa màu trắng,
ở viền có các đốm tím nhỏ, môi hoa có màu tím và có thuỳ cạnh xoan thon, thuỳ chót đầu tà,
móng ngắn.
* Phân bố
- Thường thấy nhiều nơi như: Đà lạt ( Lâm Đồng ) trở vào
- Loài này ở Bù gia mập phổ biến
60
Tên việt Nam: SP
Tên gọi khác:
Tên khoa học: Brachypeza laotica
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
ảnh BGM
* Đặc điểm
Phong lan có thân ngắn, cao khoảng 2 – 5cm. Lá mền, phiến lá rộng 2,5 – 4cm, dài 18 –
23 cm; phiến lá thường trãi rộng trên đài vật hay thòng xuống. Hoa mọc thành chùm ở nách lá;
cánh hoa có màu trắng, phớt phớt có đốm nâu tím; môi hoa dài bằng cánh hoa,dài 1,2mm đầu
môi màu trắng, dưới đó là màu đỏ tím bao xung quanh môi; cột cao 1cm, màu màu nâu nhạt,
hoa sáng nở chiều cụp vào và chóng tàn.
* Phân bố
Loài này theo tài liệu “ Cây cỏ Việt Nam ” – ( Phạm Hoàng Hộ - Mục 11.565_ Trang 957
Quỷên III ) thì ở Việt Nam đang còn nghi vấn, chưa xác định rõ là có hay không. Song qua quá
trình điều tra các loài Lan ở Vườn quốc gia Bù Gia Mập chúng tôi đã phát hiện, nhưng số
lượng ít và phân bố nhỏ lẻ trên nhiều tiểu khu.
61
Tên Việt Nam: Hạc đỉnh trắng
Tên gọi khác: Ngà voi
Tên khoa học: Thunia alba
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
ảnh BGM
* Đặc điểm
Cây phụ sinh hay địa lan; thân cao đến 1 m. Lá dài 15 -30 cm, màu lục tươi mặt trên, mặt
dưới hơi mốc mốc. Hoa mọc thàn chùm ở ngọn, hoa to, rộng có thể đến 10cm; phiến hoa nhọn,
dài 5 – 7 cm, có màu trắng, môi trắng phía bên ngoài, bên trong màu vàng và có các sọc đỏ,
móng dài 1,5 – 2cm.
* Phân bố
- Phân bố ở Hà Tuyên, Đà lạt ( Lâm Đồng), Nam cát tiên…
- Bù gia mập thường gặp nhiều trên các cây mục có ẩm độ cao.
62
Tên Việt Nam : Tiểu hoàng
Tên gọi khác:
Tên khoa học :
Họ : Phong lan Orchidaecea
Bô : Phong lan Orchidales
Nhóm : Cây phụ sinh
63
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Điều tra và qui tập bảo tồn các loài hoa lan Bù Gia Mập.pdf