Định giá thương hiệu ngân hàng thương mại Việt Nam

• Các bản báo cáo về định giá ngân hàng thương mại được hoàn thiện và đầy đủ. Phương pháp hạch toán và đóng thuế được chính xác, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. • Đối tượng sử dụng mô hình: Mô hình định giá thương hiệu ngân hàng thương mại được đề xuất có thể được sử dụng với tất cả các đối tượng có nhu cầu định giá thương hiệu ngân hàng thương mại nếu có đủ các điều kiện để định giá, các đối tượng có thể gồm: Cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị tư vấn hay ngân hàng thương mại.

pdf164 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2310 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Định giá thương hiệu ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước năm tính toán M = 4 [[ Bảng 4.11: Bảng tính ñiểm thuộc tính ROA Tiêu chí ðiểm ROA nằm trong khoảng (G+ 4K; G + 5K) 10 ROA nằm trong khoảng (G+3K; G + 4K) 9 ROA nằm trong khoảng (G+2K; G + 3K) 8 ROA nằm trong khoảng (G+K; G + 2K) 7 ROA nằm trong khoảng (G; G + K) 6 ROA bằng G 5 ROA nằm trong khoảng (G – M; G) 4 ROA nằm trong khoảng (G – 2M; G – M) 3 ROA nằm trong khoảng (G – 3M; G – 2M) 2 ROA nằm trong khoảng (G – 4M; G – 3M) 1 Không có ROA (+) 0 125 Tổng ñiểm của hệ số ß chiết khấu thương hiệu ñược tính dựa trên tổng số ñiểm có ñược của 8 thuộc tính thương hiệu ngân hàng. Sau khi tính ñược tổng ñiểm của hệ số ß thương hiệu sẽ quy ñổi ñể tính ñược hệ số chiết khấu thương hiệu bằng phương trình tuyết tính mà Interbrand ñề xuất Y = a x X + b Với cơ sở ñể tính hệ số a và b là lãi suất trái phiếu chính phủ cùng kỳ hạn và kỳ vọng lợi nhuận nhà ñầu tư cổ phiếu trong năm ñang nghiên cứu có khả năng sinh lời cao nhất. Bước 4: Giá trị thương hiệu ngân hàng tính bằng chiết khấu dòng thu nhập tạo ra nhờ thương hiệu trong tương lai về hiện tại theo công thức của chiết khấu dòng tiền. 4.3 Thử nghiệm mô hình ñịnh giá thương hiệu Ngân hàng thương mại cổ phần ðầu tư và phát triển Việt nam (BIDV) 4.3.1 Lý do lựa chọn (BIDV) làm ngân hàng thử nghiệm Thành lập năm 1957, trải qua nhiều giai ñoạn khó khăn cùng ñất nước, ngân hàng thương mại cổ phần ðầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ñã góp phần tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, là ngân hàng ñầu tiên kinh doanh ña năng, tổng hợp theo chức năng của ngân hàng thương mại, hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị ñiều hành hệ thống. BIDV luôn ñổi mới công nghệ ngân hàng ñể nâng cao sức cạnh tranh, công nghệ tin học ñược ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, huy ñộng vốn, quản lý tín dụng, kinh doanh tiền tệ và quản trị ñiều hành. Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính ñược nâng cao, BIDV luôn duy trì tốc ñộ tăng trưởng cao, an toàn và hiệu quả, giai ñoạn 2006 – 2012, Tổng tài sản tăng bình quân hơn 25%/năm, huy ñộng vốn tăng bình quân 24%/năm, dư nợ tín dụng tăng bình quân 25%/năm và lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 45%/năm. Cơ cấu hoạt ñộng theo hướng hợp lý, BIDV chuyển dịch cơ cấu khách hàng ñể 126 giảm tỷ trọng dư nợ tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới ñối tượng khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV cũng tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung nhiều hơn cho các khoản tín dụng ngắn hạn, chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện ñại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của ngân hàng. BIDV ñã chủ ñộng thực hiện minh bạch và công khai các hoạt ñộng kinh doanh, là ngân hàng ñi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Từ 1996, BIDV liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế ñộc lập và công bố kết quả báo cáo. Bắt ñầu từ năm 2006, BIDV là ngân hàng ñầu tiên thuê Tổ chức ñịnh hạng hàng ñầu thế giới Moody’s thực hiện ñịnh hạng tín nhiệm cho BIDV và ñạt mức trần quốc gia. Cũng trong năm 2006, với sự tư vấn của Earns & Young, BIDV trở thành Ngân hàng thương mại tiên phong triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ theo ñiều 7 Quyết ñịnh 493 phù hợp với chuẩn mực quốc tế và ñược NHNN công nhận. BIDV luôn ñổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ ñắc lực cho công tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS, Contact Center, hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt ñộng, ñiều hành theo tiêu thức Ngân hàng hiện ñại: Trụ sở chính ñược phân tách theo 7 khối chức năng: Khối ngân hàng bán buôn; Khối ngân hàng bán lẻ và mạng lưới; Khối vốn và kinh doanh vốn; Khối quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối Tài chính kế toán và Khối hỗ trợ. Tại chi nhánh ñược sắp xếp thành 5 khối: Khối quan hệ khách hàng; Khối quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối quản lý nội bộ và Khối trực thuộc. Mô hình tổ chức này là nền tảng quan trọng ñể BIDV tiến tới trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện ñại. Cùng với quá trình cơ cấu lại mô hình tổ chức, công tác quản lý hệ thống cũng ñã liên tục ñược củng cố, tăng cường, phù hợp với mô hình tổ chức và yêu cầu phát triển mới. BIDV ñã xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phát triển thể chế, 127 ban hành ñầy ñủ hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng khung pháp lý ñồng bộ cho hoạt ñộng ngân hàng theo luật pháp, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. ðầu tư cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối sản phẩm ñể tăng trư- ởng hoạt ñộng và triển khai các hoạt ñộng kinh doanh. BIDV không ngừng ñầu tư cho chiến lược ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực, luôn mở rộng quan hệ ñối ngoại. BIDV hiện ñang có quan hệ ñại lý, thanh toán với 1551 ñịnh chế tài chính trong nước và quốc tế, là Ngân hàng ñại lý cho các tổ chức ñơn phương và ña phương như World Bank, ADB, JBIC, NIB…. Thực hiện chiến lược ña phương hóa trong hợp tác kinh tế và mở rộng thị trường. BIDV ñã có nhiều ñóng góp tích cực hiệu quả với sự phát triển tiến bộ chung của cộng ñồng. Trong những năm qua, BIDV ñã hưởng ứng và chủ ñộng tổ chức triển khai có hiệu quả nhiều chương trình chính sách xã hội ñối với cộng ñồng bên cạnh việc ñảm bảo tốt chính sách, chế ñộ cho cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống. BIDV hỗ trợ Y tế, Giáo dục, nhà ở cho người nghèo, cứu trợ ñồng bào bị thiên tai… BIDV cũng giữ vai trò hạt nhân trong cộng ñồng doanh nghiệp vận ñộng và ủng hộ công tác an sinh xã hội tại các nước Lào, Campuchia, Myanmar, Cuba… BIDV xây dựng, gìn giữ và bồi ñắp văn hóa doanh nghiệp từ hơn năm thập kỷ với các nguyên tắc ứng xử cơ bản là: (1) Với khách hàng, ñối tác: Nỗ lực xây dựng mối quan hệ hợp tác tin cậy và lâu dài, cùng chia sẻ lợi ích, thực hiện ñầy ñủ các cam kết ñã ñược thống nhất. (2) Với cộng ñồng xã hội: Dành sự quan tâm và chủ ñộng tham gia có trách nhiệm các chương trình, hoạt ñộng xã hội, cống hiến cho lợi ích và sự phát triển của cộng ñồng. (3) Với người lao ñộng: Cam kết tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, tạo cơ hội làm việc và phát triển nghề nghiệp bình ñẳng, ñồng thời thúc ñẩy năng lực và niềm ñam mê, gắn bó trong mỗi người lao ñộng. Truyền thống gần 60 năm, BIDV trở thành một trong bốn ngân hàng hàng ñầu Việt nam và có sức mạnh trong khu vực. ðơn cử những thành tựu BIDV ñạt ñược cho năm 2012 là: 128 - Huân chương ðộc lập Hạng Nhất lần thứ 2 - Thương hiệu quốc gia - Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam - Top 10 nhãn hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam - Top 15 doanh nghiệp hội nhập và phát triển - Top 500 doanh nghiệp hàng ñầu Việt Nam: ñứng thứ 16 trong 500 doanh nghiệp và ñứng thứ 3 trong ngành ngân hàng - Top 6 doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất cả nước năm 2012 - Ngân hàng nội ñịa cung cấp sản phẩm tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2012 - The best local trade finance house 2012 - Giải thưởng Ngân hàng của năm – House of the year 2012 - Top 100 giải thưởng Tin và Dùng về Công nghệ thông tin 2012 - Top 10 sản phẩm Vàng 2012 cho sản phẩm Công nghệ thông tin thu chi hộ ñiện tử Do vậy, việc lựa chọn BIDV ñể ñịnh giá thương hiệu là hợp lý [14] 4.3.2 ðịnh giá thương hiệu BIDV Bước 1: Dự báo tài chính Thu thập, phân tích và xử lý thông tin ñể dự báo doanh thu và chi phí của ngân hàng trong khoảng thời gian từ 3 ñến 5 năm – từ ñó tính các giá trị kinh tế gia tăng trong tương lai của thương hiệu ngân hàng ñịnh giá. Từ những số liệu trong quá khứ kết hợp với những phân tích vĩ mô và vi mô hiện tại ñể có những dự báo xác thực nhất về hoạt ñộng của ngân hàng trong tương lai. Trong trường hợp này, năm 2012 BIDV có thực hiện một nhiệm vụ quan trọng là chuyển ñổi mô hình từ Ngân hàng thương mại nhà nước thành Ngân hàng thương mại cổ phần, ñã tiến IPO ra thị trường nên có nhờ sự tư vấn của 129 Morgan Stanley – một tập ñoàn tài chính ngân hàng lớn của Mỹ tiến hành ñịnh giá BIDV ñể có thể phát hành cổ phiếu lần ñầu ra công chúng. Các số liệu tài chính mà Morgan Stanley dự báo về BIDV là chính xác và ñược thị trường chấp nhận ñồng ý với mức giá khởi ñiềm là 18.500vnñ/cổ phiếu vào thời ñiểm ñó. Do vậy bước 1 của mô hình ñịnh giá thương hiệu sẽ kế thừa kết quả của Báo cáo ñịnh giá BIDV của Morgan Stanley. (Toàn bộ nội dung của Báo cáo ñịnh giá này sẽ ñược ñính kèm tài liệu thao khảo của luận án) ðể có ñược bảng dự báo về các số liệu tài chính, Morgan Stanley ñã tính ñến các yếu tố vĩ mô và vi mô khi phân tích như: - Kinh tế toàn cầu vẫn suy yếu. Mức tín nhiệm của chính phủ Mỹ vẫn bị hạ bậc, các nền kinh tế lớn châu Âu cũng như nhiều quốc gia khác vẫn tiếp tục suy thoái khiến cho bức tranh kinh tế toàn cầu có nhiều bất ổn. - Tổ chức ñịnh hạng tín nhiệm Fitch Rating ñã hạ bậc tín nhiệm của Việt nam từ BB- xuống B+ do tình trạng kinh tế vĩ mô có những dấu hiệu như: Sự hỗ trợ tài chính từ bên ngoài kém ñi, khung chính sách kinh tế vĩ mô thiếu nhất quán, tình trạng vàng hóa, ñô la hóa, hệ thống ngân hàng yếu kém - Giá trị tiền ðồng ñộng và luôn có xu thế giảm giá. Năng lực quản trị ñiều hành trong các doanh nghiệp Việt nam ñược ñánh giá kém hơn chuẩn mực quốc tế nhiều. - Chất lượng tín dụng vẫn là vấn ñề nóng bức trong quản trị ngân hàng, các ngân hàng thương mại Việt nam trong ñó có cả BIDV vẫn chưa ñủ tính chuyên nghiệp về sản phẩm và quản trị rủi ro. - Các tập ñoàn kinh tế của nhà nước rất có vấn ñề cả về cơ cấu nguồn vốn lẫn năng lực ñiều hành Từ những phân tích ñó, Morgan Stanley ñã ñưa ra những chỉ số tài chính dự báo cho BIDV tính ñến năm 2018 bằng bảng dưới ñây. 130 Bảng 4.12 : Các chỉ số tài chính cơ bản của BIDV tính ñến năm 2018 (ñv: triệu VNð) [15] TT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Thu lãi 54,223,641 64,173,357 77,538,688 82,860,993 109,784,236 128,392,252 2 Thu phi lãi 5,781,525 6,992,289 8,542,297 10,557,423 12,631,419 14,513,419 3 Tổng thu 60,005,166 71,165,646 86,080,985 93,418,416 122,415,655 142,905,671 4 Chi lãi 39,448,392 45,949,193 55,098,327 66,678,776 79,770,643 94,249,050 5 Chi hoạt ñộng 9,394,446 11,448,270 13,942,196 16,532,838 19,190,256 21,895,479 6 Dự phòng 4,263,454 5,014,238 5,978,405 6,838,467 7,686,978 8,533,476 7 Tổng chi 53,106,292 62,411,701 75,018,928 90,050,081 106,647,877 124,678,005 8 Thu nhập trước thuế 6,898,874 8,753,945 11,062,057 3,368,335 15,767,778 18,227,666 9 Thuế TN (t=23%) 1586741 2013407.4 2544273.1 774717.05 3626588.94 4192363.18 10 Thu nhập sau thuế 5,312,133 6,740,538 8,517,784 2,593,618 12,141,189 14,035,303 (Báo cáo ñịnh giá thương hiệu BIDV năm 2012) Bước 2: Tính Giá trị ñóng góp của thương hiệu– BVA (brand value added) Tính toán phần ñóng góp của thương hiệu ñối với các giá trị kinh tế gia tăng chiếm tỷ lệ bao nhiêu hoặc lấy chỉ số sẵn có của ngân hàng tương ñồng về vị thế về khách hàng mục tiêu, tốc ñộ tăng trưởng trên thị trường Mỹ hoặc Anh. Trong trường hợp này, hệ số BVA của BIDV sẽ ñược tính toán dựa trên hệ số BVA bình quân của ngành ngân hàng. Số liệu này ñược tính dựa trên bình quân BVA của tất cả các ngân hàng thương mại có thương hiệu nằm trong top 500 thương hiệu lớn nhất thế giới năm trước ñó mà Brand Finance nghiên cứu. 131 Bảng 4.13: Chỉ số BVA của các ngân hàng thương mại nằm trong top 500 thương hiệu lớn nhất thế giới năm 2012 Ngân hàng BVA Ngân hàng BVA Ngân hàng BVA Ngân hàng BVA HSBC 22% Chase 28% ICBC 7% ANZ 8% Wells Fargo 17% Citi 30% China Construction bank 9% Lloyds TSB 35% Bank of America 45% BNP Paribas 40% Barclays 50% Shanghai Pudong Development Bank 10% Santander 34% Bradesco 28% Itaú 18% Crédit Agricole 46% Deutsche Bank 39% J.P. Morgan 23% Agricultural Bank Of China 8% BB&T 16% Bank of China 11% Sberbank 20% Royal Bank Of Canada 13% VTB Bank 12% TD Bank 13% Credit Suisse 33% Bank of Tokyo- Mitsubishi UFJ 15% Danske Bank 25% Standard Chartered 15% Banco do Brasil 21% BBVA 18% Erste Group 41% Morgan Stanley 23% UBS 14% Bank of Communications 13% nab 13% Bank of Montreal 16% Nordea 18% Capital One 26% BNY Mellon 18% PNC 17% Société Générale 43% State Bank of India 25% UniCredit 42% CIBC 16% U.S. Bancorp 9% Commonwealth Bank of Australia 8% China Merchants Bank 10% Westpac 8% RBS 25% 132 BVA bình quân ngành ngân hàng năm 2012 là 23% do ñó BVA của BIDV cho năm xác ñịnh giá trị thương hiệu 2013 là 23%. Trên cơ sở ñó, giá trị ñóng góp của thương hiệu BIDV vào lợi nhuận sau thuế của BIDV là Bảng 4.14: ðóng góp của thương hiệu BIDV vào Lợi nhuận sau thuế (ñv: triệu VNð) TT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Thu nhập sau thuế 5,312,133 6,740,538 8,517,784 2,593,618 12,141,189 14,035,303 2 BVA (23%) 3 Thu nhập từ thương hiệu 1221790.6 1550323.7 1959090.3 596532.13 2792473.48 3228119.65 Bước 3: Tính hệ số chiếu khấu thương hiệu BIDV Tỷ lệ chiết khấu ñể tính giá trị hiện tại ròng của những thu nhập tạo ra trong tương lai nhờ thương hiệu ngân hàng. Việc xác ñịnh hệ số ß thương hiệu ñược tính dưới bảng như sau: Bảng 4.15: Bảng tính hệ số chiết khấu thương hiệu BIDV Thuộc tính ðiểm ðiểm của BIDV Thời gian trên thị trường 0-15 15 Mạng lưới chi nhánh 0-15 15 Tỷ lệ gia tăng các sản phẩm mới 0-15 11 Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng 0-15 14 Thị phần tiền gửi 0-10 8 Thị phần dư nợ 0-10 8 Tỷ lệ nợ xấu 0-10 6 Tỷ lệ tăng trưởng của ROA 0-10 4 Tổng 0-100 81 Xác ñịnh hệ số ß thương hiệu Hệ số chiết khấu 133 - Thuộc tính 1 - Thời gian trên thị trường: BIDV là một trong những ngân hàng lâu ñời nhất trên thị trường tài chính Việt nam. Xuất phát ñiểm là ngân hàng thương mại quốc doanh thành lập 26/4/1957, lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng thương mại cổ phần ðầu tư và Phát triển Việt Nam gắn với tất cả các giai ñoạn lịch sử ñấu tranh và xây dựng ñất nước. BIDV ñược ðảng và nhà nước ghi nhận những ñóng góp bằng việc trao tặng nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý. ðiểm số của thuộc tính thứ 1 của BIDV là 15 - Thuộc tính 2 - Mạng lưới chi nhánh: Là ngân hàng có mở mạng lưới phòng giao dịch lớn nhất trong năm 2012. BIDV mở mới và nâng cấp từ quỹ tiết kiệm thêm 61 phòng giao dịch. ðến 31/12/2012, tổng số mạng lưới hoạt ñộng của BIDV là 662 ñiểm, trong ñó: 117 chi nhánh, 432 phòng giao dịch và 113 quỹ tiết kiệm - ñứng thứ 3 trong hệ thống ngân hàng thương mại về số lượng ñiểm mạng lưới (sau Agribank và Vietinbank). Ngoài ra, BIDV có 6 ngân hàng liên doanh; 4 văn phòng ñại diện tại Lào, Campuchia, Myanmar, Séc; một công ty con TNHH Quốc tế tại Hồng Kông. Mạng lưới BIDV năm 2012 có bước phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng, số lượng ñiểm mạng lưới tăng trưởng 3.5% trong khi tốc ñộ tăng trưởng quy mô hoạt ñộng cũng ở mức tương ứng. Với phương châm “Hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt ñộng” trong công tác phát triển mạng lưới, việc mở rộng mạng lưới luôn ñược BIDV gắn liền với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt ñộng, ñảm bảo khả năng quản lý, kiểm soát rủi ro và quản trị ñiều hành. Vậy, ñiểm số của thuộc tính 2 của BIDV là 15 - Thuộc tính 3 – Tỷ lệ gia tăng các sản phẩm mới: BIDV ñã triển khai và cung cấp ñến khách hàng nhiều sản phẩm dịch vụ mới có hàm lượng công nghệ cao, ñồng bộ với nhiều tiện ích vượt trội. Trong ñó nổi bật là: Hệ thống giao dịch Internet Banking, Mobile Banking; Dịch vụ BSMS – với hệ thống này khách hàng có thể thực hiện các giao dịch liên quan ñến gửi tiền, vay vốn và thanh toán trên internet; Hệ thống quản lý kết nối, phát 134 hành và thanh toán thẻ MasterCard; Dịch vụ Mobile Bankplus... Những sản phẩm nhiều tiện ích này ñáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng trong kỷ nguyên thương mại ñiện tử, góp phần nâng cao uy tín, thương hiệu BIDV. Những nỗ lực gia tăng sản phẩm của BIDV ñã nhận ñược sự ñánh giá cao của khách hàng thông qua các cuộc bình chọn như: Top 100 sản phẩm dịch vụ Tin và Dùng 2012 dành cho “Dịch vụ ngân hàng ñiện tử BIDV Online”; Giải thưởng Nhân tài ñất Việt 2012 cho “Hệ thống Cổng thanh toán trực tuyến với các công ty chứng khoán”; Giải thưởng “Top 10 Sản phẩm Vàng, dịch vụ Vàng của Việt Nam năm 2012 cho dịch vụ thu chi hộ ñiện tử”. Như vậy BIDV có sự gia tăng sản phẩm mới trên 3 nhóm dịch vụ là tiền gửi, tín dụng, thanh toán và nhận ñược nhiều giải thưởng quốc tế bình chọn và ñánh giá của khách hàng nên ñiểm số của thuộc tính này của BIDV là 11 - Thuộc tính 4 – Tỷ lệ gia tăng số lượng khách hàng: Năm 2012, số lượng khách hàng cá nhân và tổ chức của 3 nhóm tiền gửi, cho vay và tư vấn tài chính ở BIDV ñều gia tăng ñáng kể. ðiều này thể hiện cụ thể thông qua tỷ lệ tăng trưởng vốn huy ñộng là 27% (mức cao nhất so với huy ñộng vốn 3 năm trước); dư nợ tín dụng tăng 16.2%; thu ròng từ kinh doanh ngoại tệ giao ngay tăng 4%, thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tăng12%. ðặc biệt với sản phẩm tư vấn tài chính, BIDV ñã ña dạng hóa sản phẩm, tạo sản phẩm có cấu trúc linh hoạt, giúp gia tăng doanh số, ñem lại lợi nhuận và gia tăng số lượng khách hàng. Năm 2012, BIDV là ngân hàng Việt Nam duy nhất ñạt giải thưởng Ngân hàng cung cấp dịch vụ phái sinh tốt nhất Việt Nam do Tạp chí tài chính uy tín hàng ñầu khu vực Châu Á Thái Bình Dương (AsiaRisk) trao tặng. Năm 2012 là năm BIDV không ñạt kết quả tốt với sản phẩm thanh toán, thu từ dịch vụ này giảm 10% Mức giảm sút thu phí dịch vụ thanh toán chủ yếu là từ dịch vụ thanh toán truyền thống (chuyển tiền) - sản phẩm chủ chốt của d.ng thanh toán (chiếm tỷ trọng 88%), các sản phẩm thanh toán ñặc thù khác (thanh toán song phương, ña phương, thanh toán lương, thu hộ, ñiều chuyển vốn tự ñộng…) ñóng góp thấp trong tổng dịch vụ thanh toán. 135 ðiểm số của thuộc tính này là 14 - Thuộc tính 5 - Thị phần Vốn huy ñộng: Huy ñộng vốn từ tiền gửi khách hàng và phát hành giấy tờ có giá của BIDV năm 2012 ñạt 360.167 tỷ ñồng, tăng 35% so với năm 2011, cao hơn so với tăng trưởng bình quân của toàn hệ thống ngân hàng. Mức tăng trưởng này cao nhất trong vòng ba năm gần ñây. So với số dư tuyệt ñối của tổng vốn huy ñộng năm 2012 của cả hệ thống ngân hàng (ước ñạt 3.2 triệu tỷ ñồng) thì tỷ trọng tiền gửi của BIDV trên tổng vốn huy ñộng của cả hệ thống là 10.35%, ñứng thứ 2 toàn hệ thống 48 ngân hàng thương mại tại Việt nam. Thống kê trên website của ngân hàng nhà nước thì Việt nam năm 2012 có 48 ngân hàng thương mại, tổng vốn huy ñộng cả hệ thống là 3.2 triệu tỷ ñồng, bình quân ngành là 153,145 tỷ ñồng, ngân hàng có vốn huy ñộng nhiều nhất nền kinh tế là Agribank 540.000 tỷ ñồng. Các thông số trên bảng tính thuộc tính Vốn huy ñộng năm 2013 là: A = 153,145 tỷ ñồng B = (540000 - 153145)/5 = 77.371 tỷ ñồng Bảng 4.16: 10 ngân hàng có lượng vốn huy ñộng lớn nhất hệ thống năm 2012 [16] 136 Bảng 4.17: Bảng tính ñiểm thuộc tính thị phần Vốn huy ñộng năm 2013 Tiêu chí ðiểm Vốn huy ñộng nằm trong khoảng (462623; 540000 tỷñ) 10 Vốn huy ñộng nằm trong khoảng (385252; 462623) tỷ ñ 9 Vốn huy ñộng nằm trong khoảng (307881; 385252) tỷ ñ 8 Vốn huy ñộng nằm trong khoảng (230510; 307881) tỷ ñ 7 Vốn huy ñộng nằm trong khoảng (153145; 230516) tỷ ñ 6 Vốn huy ñộng nằm trong khoảng 153145 tỷ ñ 5 Vốn huy ñộng của BIDV là 360.000 tỷ ñồng nên ñiểm thuộc tính tiền gửi của BIDV là 8 - Thuộc tính 6 – Thị phần dư nợ: ðối với ngân hàng thương mại, tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt ñộng phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn. Khoản mục tín dụng thường chiếm tỷ trọng khoảng 50 - 70 % tổng tài sản. Với qui mô như vậy, tín dụng ảnh hưởng tới rất nhiều chiến lược hoạt ñộng của ngân hàng như dự trữ, vay, ñầu tư... Hoạt ñộng tín dụng mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, tín dụng là phần chủ yếu tạo nên doanh thu cho ngân hàng nên khi thị phần dư nợ của ngân hàng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của nền kinh tế, ñiều này thể hiện các gói sản phẩm tín dụng ñã ñược ngân hàng nghiên cứu và cung ứng cho thị trường, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của khách hàng ñược ñáp ứng, từ ñó thu nhập của ngân hàng ñược gia tăng, khả năng hoạt ñộng cũng như uy tín của ngân hàng ñược củng cố. Hoạt ñộng tín dụng của BIDV trong năm 2012 ñược ñiều hành chủ ñộng, linh hoạt, kịp thời vừa thể hiện vai trò tiên phong trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần bình ổn thị trường tiền tệ, ổn ñịnh kinh tế vĩ mô ñồng thời phù hợp với diễn biến thị trường và nguồn vốn của hệ thống tài chính. Dư nợ cho vay 137 khách hàng ñến ngày 31/12/2012 của BIDV là 339.924 tỷ ñồng (bao gồm cả dư nợ cho vay bằng nguồn vốn ODA, ủy thác), trong ñó dư nợ cho vay tổ chức kinh tế và dân cư 314.159 tỷ ñồng, tương ứng với tăng trưởng 14,5% so với năm 2011. Tăng trưởng tín dụng ñược kiểm soát chặt chẽ gắn với chất lượng tín dụng, tập trung ưu tiên ñáp ứng vốn cho sản xuất và xuất khẩu, cho các công trình trọng ñiểm quốc gia, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ñồng thời kết hợp với kiểm soát chất lượng tín dụng ñể hoạt ñộng tín dụng luôn ñảm bảo an toàn và hiệu quả. Bảng 4.18: 4 NHTM có tỷ trọng dư nợ lớn nhất 2012 [16] Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước năm 2012, Dư nợ bình quân ngành ngân hàng là 137849 tỷ ñồng, Top 4 ngân hàng thương mại có dư nợ lớn nhất nền kinh tế là Agribank: 480453 tỷ ñồng, BIDV: 339924 tỷ ñồng, Vietinbank: 329682 tỷ ñồng, Vietcombank: 235869 tỷ ñồng. Nên các thông số ñể tính bảng tính thuộc tính dư nợ sẽ là: D = 137849 tỷ ñồng E = (480453 – 137849)/5 = 68520 138 Bảng 4.19: Bảng tính ñiểm thuộc tính thị phần dư nợ năm 2013 Tiêu chí ðiểm Dư nợ nằm trong khoảng (411929; 480453 tỷñ) 10 Dư nợ nằm trong khoảng (343409; 411929) tỷ ñ 9 Dư nợ nằm trong khoảng (274889; 343309) tỷ ñ 8 Dư nợ nằm trong khoảng (206369; 274889) tỷ ñ 7 Dư nợ nằm trong khoảng (137849; 206369) tỷ ñ 6 Dư nợ là 137849 tỷ ñ 5 ðiểm thuộc tính dư nợ của BIDV là 8 - Thuộc tính 7 – Tỷ lệ nợ xấu: Sự phát triển quá nóng của hoạt ñộng tín dụng dễ làm các ngân hàng thương mại không kiểm soát hết ñược khả năng xảy ra tổn thất. Nợ xấu (NPL – Nonperforming loan) trong hoạt ñộng ngân hàng ñược tính từ nhóm 3 ñến nhóm 5 khi tổng dư nợ của ngân hàng. Nợ xấu không ñược quản lý chặt chẽ sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi nhuận ngân hàng cũng như khả năng thanh khoản. Ngân hàng sẽ khó có thể ñảm bảo ñược an toàn và hiệu quả gây ra tổn thất rất lớn ñối với ngân hàng như: tăng chi phí quản lý, chi phí dự phòng, hao tổn nhân lực, giảm lợi nhuận, giảm nguồn vốn hoặc thậm chí gây phá sản ngân hàng. Hiện tại, nợ xấu ñang là một yêu cầu ñặt ra với toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Nợ xấu lớn như hiện nay làm ách tắc dòng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, cản trở tăng trưởng tín dụng, hoạt ñộng sản xuất của nền kinh tế gặp khó khăn, ảnh hưởng tiêu cực tới toàn xã hội. Tnh hình kinh tế trong nước và quốc tế trong năm 2012 có nhiều biến ñộng, ảnh hưởng ñến hoạt ñộng tài chính của khách hàng cũng như hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng, Năm 2012, dư nợ ñủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1) tăng cả về số tuyệt ñối lẫn tỷ trọng trong tổng dư nợ của BIDV. Tỷ lệ nợ xấu của BIDV sau 139 khi kiểm toán ở mức 2,9%. Trong giai ñoạn 2010-2012, tỷ lệ nợ xấu của khối ngân hàng tiếp tục ñược kiểm soát ở mức dưới 3%. Công tác quản lý chất lượng tín dụng và công tác xử lý nợ xấu tiếp tục ñược BIDV chú trọng. BIDV tập trung quan hệ tín dụng ñối với những khách hàng có tài chính lành mạnh, BIDV liên tục cải tiến, hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế. Sau 06 năm thực hiện phân loại nợ theo ðiều 7 Quyết ñịnh 493/2005/Qð-NHNN, BIDV ñang tiến hành nghiên cứu chỉnh sửa hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ñáp ứng yêu cầu mới, ñồng thời xây dựng các công cụ quản lý danh mục tín dụng và bộ các dấu hiệu cảnh báo sớm rủi ro tín dụng. Do ñó, ñiểm thuộc tính của BIDV là 6 - Thuộc tính 8 – Tỷ lệ tăng trưởng ROA (return on equity): Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước năm 2012, mặc dù các ngân hàng tiếp tục lãi với con số tuyệt ñối lớn nhưng một số chỉ số về chất lượng hoạt ñộng của ngân hàng bắt ñầu có dấu hiệu xấu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) năm 2012 bình quân ngành ngân hàng chỉ bằng khoảng 40% so với mức của năm 2011. ðiểm rơi này ñược giải thích chủ yếu do chênh lệch lãi suất ñầu ra - ñầu vào giảm, chênh lệch thu - chi toàn ngành ngân hàng trong năm 2012 ước chỉ ñạt hơn 20 nghìn tỷ ñồng, mức thấp nhất kể từ năm 2008, tín dụng tăng thấp, chi phí dự phòng rủi ro gia tăng, mặt bằng lãi suất cho vay giảm kết hợp với xu hướng mở rộng hệ thống và tăng chi phí hoạt ñộng tăng nên hiệu quả kinh doanh qua chỉ số cơ bản là, cụ thể bằng 0.9%, ñặc biệt là SHB có ROA là 0.0%. Không nằm ngoài xu thế chung tỷ lệ ROA năm 2012 của BIDV ñạt 0.74%. Do ROA BIDV nhỏ hơn ROA bình quân ngành ngân hàng nên có bảng tính thuộc tính ROA năm 2013 là: G = 0.9% M = (0.9% - 0)/5 = 0.225% 140 Bảng 4.20: Bảng tính ñiểm thuộc tính tỷ lệ tăng trưởng ROA năm 2013 Tiêu chí ðiểm ROA bằng 0.9% 5 ROA nằm trong khoảng (0.72%; 0.9%) 4 ROA nằm trong khoảng (0.54%; 0.72%) 3 ROA nằm trong khoảng (0.36%; 0.54%) 2 ROA nằm trong khoảng (018; 0.36%) 1 Không có ROA (+) 0 ðiểm thuộc tính tăng trưởng ROA của BIDV là 4 Tổng ñiểm của hệ số ß thương hiệu ñược tính dựa trên tổng số ñiểm có ñược của 8 thuộc tính thương hiệu BIDV năm 2013 là 81 (cũng là chỉ số sức mạnh thương hiệu của BIDV). Sau khi tính ñược tổng ñiểm của hệ số ß thương hiệu sẽ quy ñổi ñể tính ñược hệ số chiết khấu thương hiệu bằng phương trình tuyết tính mà Interbrand ñề xuất: Y = a x X + b Với cơ sở ñể tính hệ số a và b là lãi suất trái phiếu chính phủ cùng kỳ hạn và kỳ vọng lợi nhuận nhà ñầu tư cổ phiếu trong năm ñang nghiên cứu có khả năng sinh lời cao nhất. Số liệu từ Ngân hàng nhà nước lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm phát hành năm 2013 là 8.25%, nên a = 8.25% ứng với ñộ rủi ro thấp nhất bằng 0, hệ số sức mạnh thương hiệu là 100 ñiểm và khả năng sinh lời thấp nhất. Dựa trên các phân tích ñề cập trong Báo cáo của Công ty chứng khoán TP Hồ Chí Minh HSC năm 2013, HSC dự báo khả năng sinh lời cao nhất thông qua chỉ số EPS từ thị trường chứng khoán thuộc về Mã MSN (tập ñoàn Massan Group) là 28.2%, nên b = 28.2% ứng với ñộ rủi ro cao nhất hệ số sức mạnh thương hiệu là 0 ñiểm và khả năng sinh lời là cao nhất. 141 Từ ñó ta xây dựng ñược phương trình ñường cong chữ S thể hiện mối quan hệ giữa hệ số “sức mạnh thương hiệu” và “hệ số chiết khấu thương hiệu”. Y = a x X + b Với X là hệ số sức mạnh thương hiệu Y là hệ số chiết khấu thương hiệu Với X = 100, Y = 0,0825 ta có 0.0825 = a x 100 + b Với X = 0, Y =0,282 ta có 0.282 = a x 0 + b => b = 0.282 => a = - 0.001995 ta có Y = - 0.001995 x X + 0.282 Với BIDV năm 2013: X = 81 => Y = 12.0405 % f(x)=-.1995*x+28.2 Series 1 50 100 150 -20 20 40 60 X % (81,12.0405) Bước 4: Tính Giá trị thương hiệu BIDV năm 2013 bằng cách chiết khấu dòng thu nhập tạo ra nhờ thương hiệu trong tương lai về hiện tại theo công thức của chiết khấu dòng tiền. Tỷ lệ tăng trưởng thương hiệu BIDV trong dài hạn cũng chính là tỷ lệ tăng trưởng ROA của BIDV trong dài hạn. Theo dự báo của Morgan Stanley, gắn với các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế thế giới và Việt nam; ñiểm mạnh ñiểm yếu cơ hội thách thức của BIDV trên thị trường tỷ lệ tăng trưởng ROA của BIDV trong 142 dài hạn khoảng từ 1- 1.2%/năm với dự báo thấp nhất (kịch bản xấu nhất) là 1%, dự báo cao nhất (kịch bản tốt nhất) là1.2% . Luận án sẽ lấy con số 1% ñể bảo ñảm tính chắc chắn. Từ ñó bảng tính giá trị thương hiệu BIDV năm 2013 là: Bảng 4.21 : Giá trị thương hiệu BIDV năm 2013 (ñv: triệu VNð) TT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Thu nhập sau thuế 5,312,133 6,740,538 8,517,784 2,593,618 12,141,189 14,035,303 2 BVA (23%) 3 Thu nhập từ thương hiệu 1221790.6 1550323.7 1959090.3 596532.13 2792473.48 3228119.65 4 Hệ số sức mạnh thương hiệu 81 5 Hệ số chiết khấu thương hiệu 12.0405% 6 Chiết khấu 1383717.23 1560645.91 424139.505 1772102.77 1828413.55 7 NPV thương hiệu sau 5 năm ñầu 8190809.56 8 Tốc ñộ tăng trưởng thương hiệu trong dài hạn 1% 9 NPV thương hiệu năm thứ 6 trở ñi 9473967 10 Giá trị thương hiệu NPV 17,664,776.64 Vậy giá trị thương hiệu BIDV năm 2013 là 17.664.776,64 triệu ñồng 4.4 Các ñiều kiện ñể áp dụng mô hình trong thực tiễn ðể vận dụng ñược mô hình ñược ñịnh giá thương hiệu ngân hàng Việt nam tương ñối ñơn giản, dễ hiểu và dễ tính toán. Tính thực tiễn và ñộ chính xác gắn liền với những ñặc ñiểm riêng có của thương hiệu ngân hàng nên kết quả thu 143 ñược là khả thi. Tuy nhiên, ñể vận dụng ñược tốt mô hình trong trong thực tiễn, nhất thiết phải tạo lập các ñiều kiện sau: • Tạo dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý về thương hiệu cũng như ñịnh giá thương hiệu Càng ngày thương hiệu càng khẳng ñịnh vai trò của mình ñối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói cung và ngân hàng thương mại nói riêng trong khi hệ thống văn bản pháp lý của Việt nam ñến thời ñiểm này không có ñịnh nghĩa chính thức về thương hiệu, các văn bản pháp lý mới chủ yếu dừng lại ở việc quy ñịnh một số nội dung liên quan ñến thương hiệu như sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu, chỉ dẫn ñịa lý, tên thương mại nhưng không ñề cập trực tiếp ñến thương hiệu nói chung và ñịnh giá thương hiệu nói riêng nên bức thiết ngay lúc này ñòi hỏi các nhà làm luật Việt nam nghiên cứu và ban hành những quy phạm pháp luật về thương hiệu ñể ñịnh hướng cho toàn bộ xã hội Việt nam có một cách nhận thức ñúng ñắn từ ñó có những hành ñộng ñúng ñắn về thương hiệu. Trên cơ sở nhận thức ñúng về thương hiệu, tiếp ñến là các quy ñịnh trong việc tính toán giá trị thương hiệu. Việc ban hành ngay phương pháp ñịnh giá thương hiệu trong thời ñiểm này có thể khó khả thi nhưng ban hành những cơ sở cho việc ñịnh giá thương hiệu là ñiều cần làm, nhất là khi thương hiệu là một tài sản có giá trị ñem lại nhiều lợi ích kinh tế với doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng và xu hướng mua bán sát nhập ngày càng phổ biến. Việc ban hành các quy phạm pháp luật về thương hiệu và ñịnh giá thương hiệu phải làm từ cấp cao nhất là trong các bộ luật ñến các văn bản quy phạm cấp thấp hơn như luật, nghị ñịnh, thông tư... ñể hướng dẫn cụ thể trong nhận thức của không chỉ doanh nghiệp hay ngân hàng mà của toàn xã hội. • Hoàn thiện công tác dự báo vĩ mô và vi mô Một trong những bước quan trọng của quy trình ñịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại là công tác dự báo các thông tin vĩ mô của nền kinh tế và 144 kết quả hoạt ñộng thương hiệu ngân hàng ñang tiến hành ñịnh giá trong thời gian ít nhất là năm năm. ðể có ñược các số liệu chính xác cho bước tính toán này thì công tác dự báo là rất quan trọng, do vậy các cơ quan quản lý nhà nước, ngân hàng thương mại và các ñịnh chế tư vấn trong và ngoài nước cần phối hợp ñể có ñược những số liệu kinh tế vĩ mô và vi mô hoàn hảo và chính xác nhất. • Minh bạch và lành mạnh hóa các báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại Mô hình ñề xuất cho việc ñịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại Việt nam thuần túy dựa vào các số liệu ñầu vào là thông tin trong các báo cáo tài chính của ngân hàng. Do ñó, việc lành mạnh hóa hệ thống thông tin trong các báo cáo tài chính là việc tối cần thiết, ñể có ñược ñiều này thì trước hết: - Các quy ñịnh của hệ thống hạch toán kế toán cho các ngân hàng thương mại phải chuẩn mực, các hướng dẫn phải chi tiết và dễ hiểu, không ñể cho tình trạng các ngân hàng vô tình hay cố ý làm ñẹp hay làm xấu tùy mục ñích các số liệu trong các báo cáo tài chính như hiện tại, từ ñó làm méo mó kết quả ñịnh giá thương hiệu. - Hệ thống kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước như Ngân hàng nhà nước phải chặt chẽ hiệu quả. Tránh việc một ngân hàng lách luật không bị xử lý dẫn ñến các ngân hàng khác làm theo. • Xây dựng bộ phận hỗ trợ thông tin cho ñịnh giá thương hiệu Hiện tại Việt nam ñã có các tổ chức thông tin về ngân hàng như trung tâm thông tin tín dụng... các tổ chức này hỗ trợ rất tốt trong việc cung cấp dữ liệu về khách hàng, giúp các ngân hàng thương mại giảm thiểu thời gian và chi phí thẩm ñịnh khách hàng rất nhiều. Trên cơ sở có nên hình thành những bộ phận tập trung thông tin về ngân hàng, ñể việc tập hợp thông tin chính xác và ñầy ñủ cho việc ñịnh giá thương hiệu ngân hàng trở nên ñơn giản và chính xác hơn. 145 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Từ cách tiếp thứ 2 với phương pháp ñịnh giá cụ thể là dựa trên thu nhập thương hiệu dự tính kết hợp những ñặc trưng riêng có của hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam, tác giả ñã ñề xuất mô hình ñịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại Việt nam giúp tính toán ra ñược một con số tài chính cụ thể cho thương hiệu BIDV năm 2013. Mô hình này ñược tiếp cận dựa trên cơ sở khoa học chắc chắn, bảo ñảm ñược tính dễ hiểu, dễ sử dụng, không quá tốn kém chi phí và ñộ tin cậy cao về kết quả. Không quá khó khắn ñể ứng dụng mô hình ñịnh giá giá trị cho tất cả các thương hiệu ngân hàng Việt nam. Kết quả của mô hình sẽ giúp cho các ñối tượng quan tâm ñến thương hiệu ngân hàng thương mại có ñược một cách nhìn cụ thể ñể từ ñó nhìn nhận thương hiệu ngân hàng thương mại như một tài sản có giá trị như ñúng bản chất của nó. Như vậy, chương bốn của luận án ñã hoàn thành ñược ba mục tiêu cuối cùng của luận án là: ðề xuất mô hình ñịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại Việt nam; Thử nghiệm mô hình ñịnh giá thương hiệu ñề xuất ñể ñịnh giá thương hiệu Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt nam (BIDV), và Thiết lập những ñiều kiện ñề ứng dụng mô hình ñịnh giá thương hiệu Việt nam trong thực tiễn. 146 KẾT LUẬN ðịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại Việt nam là một nội dung quan trọng trong cả lĩnh vực nghiên cứu lẫn thực tiễn quản lý. Việc nghiên cứu những lý thuyết, phương pháp làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình xác ñịnh giá trị thương hiệu ngân hàng thương mại là việc rất cần thiết, là cơ sở cho những nội dung quan trọng như mua bán sát nhập, nhượng quyền thương hiệu hay ghi nhận trên bảng cân ñối kế toán… Trong quá trình nghiên cứu, luận án ñã lựa chọn phương pháp dựa trên thu nhập dự tính của cách tiếp cận thứ 2 – xác ñịnh giá trị thương hiệu dựa trên các số liệu tài chính làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình ñịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại Việt nam, ñồng thời hoàn thành ñược những mục tiêu nghiên cứu ñã ñề ra về cả lý thuyết và thực tiễn như: Về lý thuyết: Thứ nhất: Xác ñịnh khái niệm của thương hiệu, thương hiệu ngân hàng thương mại, ñịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại là cơ sở cho những nghiên cứu lý luận tiếp theo của luận án là “thương hiệu nhận thức, tình cảm và niềm tin khách hàng về tất cả các yếu tố của doanh nghiệp”; “Thương hiệu ngân hàng thương mại là tổng hợp các yếu tố nhằm thỏa mãn nhu cầu tài chính của khách hàng, giúp khách hàng có nhận thức, niềm tin và tình cảm với ngân hàng” và “là một tập hợp các công việc nhằm tính toán giá trị tài chính của thương hiệu ngân hàng thương mại”. Thứ hai: Tổng kết ñược hai cách tiếp cận của lý thuyết xác ñịnh giá trị thương hiệu ngân hàng thương mại là: (i) Xác ñịnh giá trị thương hiệu ngân hàng thương mại dựa trên nghiên cứu thị trường; (ii) Xác ñịnh giá trị thương hiệu ngân hàng thương mại dựa trên các số liệu tài chính. Mỗi cách tiếp cận có nhiều phương pháp cũng như mô hình cụ thể ñể xác ñịnh giá trị thương hiệu. Luận án lựa chọn phương pháp dựa trên thu nhập dự tính của cách tiếp cận thứ 2 - xác ñịnh giá trị thương hiệu ngân hàng thương mại 147 dựa trên các số liệu tài chính làm cơ sở nghiên cứu mô hình ñịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại Thứ ba: Hệ thống hoá ñược hiện trạng hệ thống pháp lý về ñịnh giá thương hiệu và hiện trạng hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam ñể từ ñó làm cơ sở cho việc ñề xuất mô hình ñịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại Việt nam. Thứ tư: Xây dựng ñược mô hình ñịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại Việt nam gồm bốn bước: Thứ năm: Thử nghiệm mô hình với thương hiệu Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt nam ñể kiểm ñịnh tính thực tiễn, hợp lý và khả thi của mô hình. Thứ sáu: ðề xuất các ñiều kiện ñể có thể sử dụng mô hình trong ñinh giá thương hiệu ngân hàng thương mại Việt nam. Về thực tiễn: Từ những ñóng góp về lý thuyết, kết quả của mô hình ñịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại giúp hoàn thiện những lỗ hổng trong thực tiễn như: • Khẳng ñịnh thương hiệu là một tài sản có giá trị của ngân hàng thương mại, ñược ghi nhận thương hiệu trên bảng cân ñối kế toán của ngân hàng như các tài sản có giá trị khác như tín dụng, ñầu tư, tài sản cố ñịnh... • Dễ dàng và chính xác hơn trong kế hoạch và thương vụ mua bán, sát nhập ngân hàng hay nhượng quyền thương hiệu. Nhất là xu thế cải tổ lại hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam là tất yếu thì kết quả của nghiên cứu sẽ là những ñóng góp có giá trị lớn với các nhà quản trị và ñầu tư trong lĩnh vực ngân hàng. Hệ số chiết khấu thương hiệu ngân hàng Giá trị ñóng góp của thương hiệu Chiết khấu dòng thu nhập tạo ra nhờ thương hiệu ngân hàng Dự báo tài chính 148 • Các bản báo cáo về ñịnh giá ngân hàng thương mại ñược hoàn thiện và ñầy ñủ. Phương pháp hạch toán và ñóng thuế ñược chính xác, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. • ðối tượng sử dụng mô hình: Mô hình ñịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại ñược ñề xuất có thể ñược sử dụng với tất cả các ñối tượng có nhu cầu ñịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại nếu có ñủ các ñiều kiện ñể ñịnh giá, các ñối tượng có thể gồm: Cơ quan quản lý nhà nước, ñơn vị tư vấn hay ngân hàng thương mại. • Thời ñiểm sử dụng mô hình: Có thể tiến hành ñịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại trước IPO hoặc ñịnh kỳ (có thể theo năm) hoặc tiến hành một lần ñể có giá trị tham khảo. Việc sử dụng mô hình ñể ñịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại có thể thực hiện bất kỳ lúc nào khi có nhu cầu miễn là chủ thể ñịnh giá thu thập ñủ các số liệu và có ñủ các ñiều kiện ñể ñịnh giá. • Thương hiệu ngân hàng ñược sử dụng ñể ñịnh giá với mô hình: Mô hình ñịnh giá thương hiệu ngân hàng thương mại Việt nam có thể ñược sử dụng với tất cả các ngân hàng thương mại nếu chủ thể ñịnh giá tuân thủ ñúng các bước ñịnh giá trong mô hình và tuân thủ ñúng các ñiều kiện ñịnh giá. Những ñóng góp trên ñây của luận án sẽ giúp thương hiệu ngân hàng thương mại ñược nhìn nhận ñúng ñắn, chính xác và ñầy ñủ hơn. Giúp thương hiệu ngân hàng thương mại thực sự trở thành một tài sản có giá trị ñúng với bản chất của nó. 149 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN 1. ðỗ Hoài Linh (2010), “Sự phát triển trong nhận thức về thương hiệu và thực tiễn việc ghi nhận giá trị thương hiệu”, Tạp chí Ngân hàng. 2. ðỗ Hoài Linh (2012), “Lý thuyết xác ñịnh giá trị thương hiệu dựa trên nghiên cứu thị trường”, Tạp chí Ngân hàng. 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu Tiếng Việt 1. Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 2005 2. Bộ luật hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 2013 3. Công văn 12414/BTC-CðKT của Bộ Tài chính 4. Công văn 3041/TCT/CS của Tổng cục thuế 5. PGS.TS Vũ Trí Dũng (2009), ðịnh giá thương hiệu, NXB ðại học Kinh tế Quốc dân. 6. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2010), Ngân hàng thương mại, NXB ðại học Kinh tế Quốc dân. 7. Peter S Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB ðại học Kinh tế Quốc dân. 8. Huỳnh Thị Bạch Hạc (2007), Thương hiệu và ñịnh giá thương hiệu cho doanh nghiệp Việt nam: Thực trạng và Giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế. 9. Lê ðức Hải, “Báo cáo ñịnh giá thương hiệu nhựa Bình Minh”, ðề tài cơ sở khoa Kinh tế Phát triển ðH Kinh tế TP Hồ Chí Minh. 10. Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH 11. Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH 12. ðỗ Hoài Linh (2010), “Sự phát triển trong nhận thức về thương hiệu và thực tiễn việc ghi nhận giá trị thương hiệu”, Tạp chí Ngân hàng. 13. ðỗ Hoài Linh (2012), “Lý thuyết xác ñịnh giá trị thương hiệu dựa trên nghiên cứu thị trường”, Tạp chí Ngân hàng. 14. Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt nam 2010 - 2012, Báo cáo thường niên. 15. Ngân hàng ðầu tư và phát triển Việt nam (2011), Báo cáo ñịnh giá. 151 16. Ngân hàng nhà nước Việt nam, Báo cáo thường niên 2012 17. Nghị ñịnh số 103/2006/Nð-CP quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp 18. Nghị ñịnh số 105/2006/Nð-CP quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ 19. Nghị ñịnh 187/2004/Nð – CP chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần 20. Quyết ñịnh 253/2003/Qð-TTg ñề án xây dựng và phát triển thương hiệu Quốc gia 21. Quyết ñịnh số 254/Qð-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ñề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai ñoạn 2011 - 2015" 22. Quyết ñịnh 259/2005/Qð-TTg thành lập hội ñồng tư vấn Quốc gia về chương trình thương hiệu Quốc gia 23. Quyết ñịnh 149/2001/Qð-BTC ban hành 4 chuẩn mực kế toán ñợt 1 24. Quyết ñịnh 206/2003/Qð-BTC về quản lý, sử dụng và trích khấu hao 25. Trần Ngọc Sơn (2009), “Xây dựng và phát triển thương hiệu ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ. 26. Thông tư 01/2007/TT-BKHC hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh số 103/2006/Nð-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp 27. Thông tư 05/2013/TT-BKHCN quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp 28. Thông tư 08/2010/TT-NHNNQuy ñịnh về việc kiểm soát ñặc biệt ñối với tổ chức tín dụng 152 29. Thông tư 23/2005/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết ñịnh 234/2003/Qð-BTC do Bộ Tài chính ban hành 30. Thông tư 126/2004/TT-BTC về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần 31. Thông tư 146/2007/TT-BTC về các vấn ñề tài chính khi chuyển ñổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần B. Tài liệu Tiếng Anh 32. Aaker , DA (1991), Managing Brand Value: Capitalizing on the Value of a Brand Name, The Free Press, New York 33. Aaker, DA (1996a), Building Strong Brands, The Free Press, New York 34. Aaker, DA (1996b), “Measuring Brand Equity across products and markets”, California Management Review, Vol 38, No. 3. 35. Aaker, DA, Jacobson, R. (1994), “The Financial Information Content of Perceived Quality” Journal of Marketing Research, Vol. 31. 36. Aaker, DA Joachimsthaler F. (2000), Brand Leadership: Building Assets in the Information Society, New York , The Free Press. 37. American Institute of Certified Public Accountants, Comprehensive Report of the Special Committee on Financial Reporting: Improving Business Reporting – A Customer Focus: Meeting the Information Needs of Investors and Creditors, AICPA, 1994 38. Barwise, P. ; Higson, C. ; Likierman, A. (1989) “Accounting for brands”, Institute of Chartered Accountants in England and Wales 39. Bodie, Zvi, Alex Kane, and Alan J. Marcus, cuốn “Investments”, Boston: McGraw-Hill, 1999 40. Calderón H., Cervera A. and Mollá A. (1997), “Brand Assessment: a Key Element of Marketing Strategy”, Journal of Product & Brand Management, Vol. 6 153 41. Cravens, KS, and Guilding C. (1999), “Strategic Brand Valuation: A Cross-Functional Perspective”, Business Horizons, July-August. 42. Damodaran A., (1996), Investment Valuation: Tools and Techniques for determining the value of any asset 43. David Haigh (2000), Brand Valuation: Measuring and Leveraging your Brand, Institute of Canadian Advertising Press. 44. Davis, Scott M (2002), Brand Asset Management: Driving Profitable Growth through Your Brands, San Francisco, Josey Bass. 45. Davis, Scott M and Micheal Dunn (2002), Building the Brand-Driven Business: Operationalize Your Brand to Drive Profitable Growth, San Francisco, Josey Bass 46. De Chernatony, Leslie and Susan Segal-horn (2001), “Building on Services’ Characteristics to Develop Successful Services Brands”, Journal of Marketing Management. 47. Doyle Peter (2001), “Building Value-Based Branding Strategies”, Journal of Strategic Marketing. 48. Dyson, Paul, Andy Farr and Nigel S. Hollis (1996), “Understanding, Measuring, and Using Brand Equity”, Journal of Advertising Research. 49. Farquhar, Peter H. (1989), “Managing Brand Equity”, Marketing Research. 50. Farquhar, Peter H., J. Y. Han and Y. Irijt (1991), Recognizing and Measuring Brand Assets, Report 91-119, Marketing Science Institute, Cambridge, MA. 51. Financial Accounting Standards Board, FASB Report: Disclosures about Intangible Assets, FASB, Apr. 19, 2002. 52. Financial Accounting Standards Board, Statement of Financial Accounting Concepts No.7: Using Cash Flow Information and Present Value in Accounting Measurements, FASB, Feb. 2000. 154 53. Financial Accounting Standards Board, Statement of Financial Accounting Concepts No.5: Recognition and Measurement in Financial Statements of Business Enterprises, FASB, Dec. 1984. 54. Financial Accounting Standards Board, Statement of Financial Accounting Concepts No.6: Elements of Financial Statements: A Replacement of FASB Concepts Statement No.3: Incorporation an Amendment of FASB Concepts Statement No.2, FASB, Dec.1985. 55. Financial Accounting Standards Board, Statement of Financial Accounting Concepts No.2: Qualitative Characteristics of Accounting Information, FASB, May 1980. 56. Francisco Guzman (2004), “Brand Building Towards Social Values: Associating to Public Goods” , PhD Thesis 57. Fourier (1998), “Consumers and Their Brands: Developing Relationship Theory in Consumer Research”, Journal of Consumer Research. 58. Interbrand (2004), Brands and Branding - An Economist Book, New York 59. Kapferer, JA, (1997), Strategic Brand Management: Creating and sustaining brand equity long term, Second Edition, Kogan Page, London. 60. Keller, KL (1993), “Conceptualizing, Measuring and Managing Customer-Based Brand Equity”, Journal of Marketing. 61. Keller, KL, (1998), Strategic brand management: building, measuring, and managing brand equity, Prentice Hall Prentice Hall,New Jersey 62. Kerin, R.A. and Sethuraman, R. (1998) , “Exploring the Brand Value- Shareholder Value Nexus for Consumer Goods Companies.”, Journal of the Academy of Marketing Science 63. Kotler (2000), Marketing Management. The Millennium Edition, Upper Saddle River, Prentice Hall. 64. Kotler, Philip (1980): Principles of Marketing. Prentice Hall 155 65. Lassar, W., Mittal, B., and Sharma, A., (1995), “Measuring Customer- Based Brand Equity”, Journal of Consumer Marketing, Vol 12. 66. Lisa Wood (2000), Brands and brand equity: Definition and management, MCB University Press. 67. Montameni, R., and Shahrokhi, M. (1998), “Brand Equity Valuation: A Global Perspective”, Journal of Product Brand Management. 68. Logman, Marc (2004), “The LOGMAN Model: A Logical Brand Management Model”, Journal of Product and Brand Management. 69. Mcadam, Rodney and Denis Leonard (2003), “Corporate Social Responsibility in a Total Quality Management Context: Opportunities for Sustainable Growth”, Corporate Governance. 70. Mcalexander, James H., John W. Schouten, and Harold F. Koenig (2002), “Building Brand Community”, Journal of Marketing. 71. The Ministry of Economy, Trade and Industry The Government of Japan (2002), The Report of the Committee on Brand Valuation 72. Motameni, R. and M. Shahorkhi (1998), “Brand Equity Valuation: A Global Perspective”, Journal of Product and Brand Management. 73. Park, CW, Jun, SY, and Shocker, AD (1996), “Composite Branding Alliances : An Investigation of Extension and Feedback Effects”, Journal of Marketing Research. 74. Peter H. Farquhar Julia Y. Han, and Yufi Ij, “Brand on balance sheet”, Journal of Marketing Research. 75. Reilly, RF, and Schweihs, RP (1999), Valuing Intangible Assets, McGraw Hill, New York. 76. Schmitt, Brend H. (1999), Experiential Marketing: How to Get Customers to Sense, Feel, Act and Relate to Your Company and Brands, New York, Free Press. 77. Shocker, AD., RK. Srivastava and R.W. Rueckert (1994), “Challenges 156 and Opportunities Facing Brand Management: An Introduction to a Special Issue”, Journal of Marketing Research. 78. Simon, Carol J. and Mary W. Sullivan (1993), “The Measurement and Determinants of Brand Equity: a Financial Approach”, Marketing Science. 79. Srivastava, R.K and A.D. Shocker (1991), Brand Equity: A Perspective on its Meaning and Measurement, Report 91-124, Marketing Science Institute, Cambridge, MA. 80. Thakor, Mrugank V. and Chiranjeev S. Kokli (1996), “Brand Origin: Conceptualization and Review”, Journal of Consumer Marketing. 81. Urde, Mats (1999), “Brand Orientation: A Mindset for Building Brands into Strategic Resources”, Journal of Marketing Management. 82. W. H. Beaver, Financial Reporting: An Accounting Revolution, Prentice- Hall, Inc., 1981. 83. Yoshikuni Hirose (2002), “Framework of Intangibles Accounting”, Zeikei-Tushin, Volume 57. 84. Yoshikuni Hirose, “Immediate Needs of Accounting for Brand Values on the Balance Sheets”, The Economist, Special Extra Issue, Jul. 7, 2001, No.24, Accounting Revolution 2001, Final Chapter. 157 PHỤ LỤC Báo cáo mật ñịnh giá Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt năm 2011

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-la_dohoailinh_8377.pdf
Luận văn liên quan