Đồ án Mạch đếm và phân loại sản phẩm

CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ: Trong thời đại công nghiệp ngày nay, việc làm của con người ở trong các nhà máy, các xí nghiệp đang được robot hóa và máy móc hóa nhằm đem đến độ chính xác và tiết kiệm lâu dài về kinh phí sản xuất cho các chủ đầu tư. Vì thế, chúng em xin giới thiệu một mạch đơn giản được ứng dụng rộng rãi trong các nhà máy, các xí nghiệp đó là mạch đếm và phân loại sản phẩm. Mạch đếm sản phẩm giúp ích rất nhiều cho con người trong việc rút ngắn thời gian sản xuất, tiết kiệm được sức khỏe con người, sử dụng ít nhân công từ đó làm giảm đi hao phí về tài chính cho các công ty. Mạch đếm sản phẩm của chúng em dưới đây chỉ là một mô hình thu nhỏ và điển hình cho các máy đếm sản phẩm trong công nghiệp, nhưng nó hội tụ đủ các tính năng cơ bản của một máy đếm sản phẩm trong công nghiệp sản xuất và chế tạo. 1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu vật chất và tinh thần của con người ngày càng cao, vì thế bài toàn về cung – cầu đang được các nhà sản xuất tìm cách giải quyết. Tự động hóa trong dây chuyền sản xuất là một phương án tối ưu, nó đòi hỏi sự nhanh chóng, chính xác và giảm thiểu được nhân công lao động. Quá trình sản xuất càng được tự động hóa cao càng nâng cao năng suất sản xuất giảm chi phí tăng tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Vì vậy đề tài này được nghiên cứu và thực hiện nhằm góp một phần nhỏ vào mục đích nêu trên, đồng thời giúp cho học sinh sinh viên thấy được mối liên hệ giữa những kiến thức đã học ở trường với những ứng dụng bên ngoài thực tế. 1.3 ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: Đề tài mà nhóm em thi công có nhiều ứng dụng quan trọng trong nhiều lĩnh vực như vận chuyển sản phẩm, đếm sản phẩm và phân loại sản phẩm. Với hệ thống tự động hóa này chúng ta có thể giảm thiểu nhân công đi kèm với giảm chi phí sản xuất

doc94 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2999 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Mạch đếm và phân loại sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu và các thanh ghi, các cờ hiệu giống như chế độ USART truyền bất đồng bộ. Các bước cần tiến hành để truyền dữ liệu: Tạo xung truyền baud bằng cách nạp giá trị vào thanh ghi điều khiển RSBRD và bit điều khiển tốc độ baud BRGH. Cho chế độ đồng bộ hoạt động bằng cách set bit SYNC và set bit SPEN. Set bit TXIE nếu cần sử dụng ngắt. Set bit TX9 nếu sử dụng chế độ truyền 9 bit. Set bit TXEN để cho phép truyền dữ liệu (lúc này bit TXIF cũng được set). Nếu gửi 9 bit dữ liệu thì ghi bit thứ 9 vào TX9D. Đưa 8 bit dữ liệu vào thanh ghi TXREG. Nếu sử dụng ngắt truyền thì kiểm tra lại bit GIE và PEIE trong thanh ghi INTCON. 2.2.9.2.2 Nhận dữ liệu ở chế độ Master. Trình tự nhận dữ liệu và các thanh ghi, các cờ hiệu giống như chế độ USART nhận bất đồng bộ. Các bước cần tiến hành để nhận dữ liệu: Tạo xung truyền baud bằng cách nạp giá trị vào thanh ghi điều khiển RSBRD và bit điều khiển tốc độ baud BRGH. Cho chế độ bất đồng bộ hoạt động bằng cách xóa bit SYNC và set bit SPEN. Xóa bit CREN và SREN. Set bit RCIE nếu cần sử dụng ngắt. Set bit RX9 nếu sử dụng chế độ truyền 9 bit. Nếu chỉ nhận 1 word dữ liệu thì set bit SREN, nếu nhận 1 chuỗi dữ liệu thì set bit CREN. Sau khi dữ liệu được nhận, cờ RCIF sẽ được set và ngắt được kích hoạt (nếu RCIE được set). Đọc bit thứ 9 trong thanh ghi RCSTA nếu ở chế độ 9 bit dữ liệu. Đọc 8 bit dữ liệu trong thanh ghi RCREG. Nếu có lỗi trong khi truyền nhận, xóa lỗi bằng cách xóa bit CREN. Nếu sử dụng ngắt nhận thì kiểm tra lại bit GIE và PEIE trong thanh ghi INTCON. USART ở chế độ Slave: Chế độ này khác với các chế độ truyền nhận bằng bộ USART ở chỗ là nó vẫn họat động khi PIC16F877A đang ở chế độ ngủ (sleep mode), xung clock nhận từ chân RC6/TX/CK. Truyền dữ liệu ở chế độ Slave Nếu hai từ được ghi vào trong thanh ghi TXREG trước khi lênh ngủ (sleep) được thực thi thì quá trình sẽ xảy ra như sau: Từ dữ liệu đầu tiên được đưa vào thanh ghi TSR ngay lập tức để truyền đi. Từ dữ liệu thứ hai vẫn nằm trong thanh ghi TXREG. Cờ hiệu TXIF không được set. Sau khi từ đầu tiên đã dịch ra khỏi thanh ghi TSR, thanh ghi TXREG tiếp tục truyền từ thứ hai vào thanh ghi TSR và cờ hiệu TXIF được set. Nếu ngắt truyền được cho phép thì ngắt này sẽ đánh thức vi điều khiển, bộ đếm chương trình chỉ tới địa chỉ chứa chương trình ngắt (0004h). Các bước tiến hành truyền dữ liệu: Set bit SYNC, SPEN, xóa bit CSRC. Xóa bit CREN, SREN. Set bit TXIE nếu sử dụng ngắt. Nếu định dang dữ liệu là 9 bit thì set bit TX9. Set bit TXEN. Nếu gửi 9 bit dữ liệu thì ghi bit thứ 9 vào TX9D. Đưa 8 bit dữ liệu vào thanh ghi TXREG. Nếu sử dụng ngắt truyền thì kiểm tra lại bit GIE và PEIE trong thanh ghi INTCON. Nhận dữ liệu ở chế độ Slave Ở chế độ này không chịu sự tác động của bit SREN. Khi bit CREN được set trước khi lệnh ngủ được thực thi, một từ vẫn tiếp tục được nhận. Sau đó dữ liệu được đưa từ thanh ghi RSR vào thanh ghi RCREG và bit RCIF được set. Nếu bit RCIE được set, ngắt sẽ được thực thi và vi điều khiển được đánh thức, bộ đếm chương trình chỉ tới địa chỉ chứa chương trình ngắt (0004h) để thực thi ngắt. Các bước tiến hành nhận dữ liệu: Set bit SYNC, SPEN, xóa bit CSRC. Set bit RCIE nếu sử dụng ngắt. Nếu định dang dữ liệu là 9 bit thì set bit RX9. Set bit CREN để bắt đầu nhận dữ liệu. Cờ RCIF được set khi nhận một từ dữ liệu, ngắt có thể được kích hoạt. Nếu gửi 9 bit dữ liệu thì đọc bit thứ 9 ở thanh ghi RCSTA. Đọc 8 bit dữ liệu vào trong ghi RCREG. Nếu có lỗi xảy ra trong khi truyền nhận thì xóa bit CREN để xóa lỗi. Nếu sử dụng ngắt truyền thì kiểm tra lại bit GIE và PEIE trong thanh ghi INTCON. 2.2.10. I²C PIC16F877A có bộ giao tiếp đồng bộ MSSP (Master Synchronous Serial Port). Bộ giao tiếp này họat động theo 2 kiểu là SPI (Serial Peripheral Interface) và I²C. Bộ MSSP ở kiểu I²C có thể hoạt động ở dạng chủ (Master) và tớ (Slave), sử dụng chân RC3/SCK/SCL làm chân Serial clock (SCL) và chân RC4/SDI/SDA làm chân Serial data (SDA). Ta phải cài đặt chế độ xuất nhập cho hai chân này ở thanh ghi TRISC . Giao tiếp I²C sử dụng 6 thanh ghi trong PIC16F877A là: MSSP Control Register (SSPCON): điều khiển MSSP. MSSP Control Register 2 (SSPCON2): điều khiển MSSP. MSSP Status Register (SSPSTAT): chứa trạng thái hoạt động của MSSP. Serial Receive/Transmit Buffer Register (SSPBUF): bộ đệm. MSSP Shift Register (SSPSR): thanh ghi dịch truyền nhận dữ liệu. MSSP Address Register (SSPADD): chứa địa chỉ giao diện MSSP. Thanh ghi SSPCON, SSPCON2 cho phép đọc và ghi. Thanh ghi SSPSTAT chỉ cho đọc và ghi ở 2 bit đầu. Thanh ghi SSPBUF chứa dữ liệu truyền nhận và là thanh ghi đệm cho thanh ghi SSPSR. Thanh ghi SSPADD chứa địa chỉ của thiết bị ngoại vi cần truy xuất dữ liệu của I²C khi hoạt động ở slave mode. Ở master mode, thanh ghi SSPADD chứa giá trị tạo ra tốc độ baud cho xung clock dùng cho truyền nhận. Bộ MSSP hoạt động khi bit cho phép SSPEN (SSPCON) được set, bốn bit cuối của thanh ghi SSPCON dùng để chọn chế độ hoạt động cho I²C là: I²C Master mode, clock = OSC/4 (SSPADD + 1) I²C Slave mode (7-bit địa chỉ) I²C Slave mode (10-bit địa chỉ) I²C Slave mode (7-bit địa chỉ) với cho phép ngắt do start và stop bit. I²C Slave mode (10-bit địa chỉ) với cho phép ngắt do start và stop bit. I²C Firmware Controlled Master mode. * I²C Master mode I²C master mode được xác lập bằng cách đưa những giá trị thích hợp vào các bit SSPM của thanh ghi SSPCON và set bit SSPEN. Ở chế độ này, các chân SCL và SDA được điều khiển bởi phần cứng của MSSP. Sơ đồ khối MSSP (I²C master mode) Ở chế độ này, vi điều khiển tao ra xung start, stop và xung giao tiếp nối tiếp. Xung này được tạo ra từ bộ BRG. Giá trị xác định tần số baud được lấy từ 7 bit thấp của thanh ghi SSPADD. Khi dữ liệu đưa vào thanh ghi SSPBUF, bit BF được set vào BRG tự động đếm về 0 và tự động nạp lại khi tràn. Sơ đồ khối BRG của I²C master mode. * Điều kiện Start. Để tạo điều kiện start, trước hết bit cho phép tạo điều kiện start SEN (Start Condition Enabled) (SSPCON2) và chân SDA, SCL đều ở mức cao, bộ tao tốc độ baud được nạp giá trị từ 7 bit thấp của SSPADD và bắt đầu đếm. Sau khoảng thời gian TBRG, chân SDA đưa xuống mức thấp trong khi SCL vẫn ở mức cao – điều kiện start được thực hiện. Khi đó bit S (SSPSTAT) được set. Sau khi tạo điều kiện start, bit SEN tự động xóa, BRG tự động nạp lại. Giản đồ xung điều kiện start ở I²C master mode. Trong trường hợp điều kiện start không được hình thành thì cờ BCLIF (Bus Collision Interrupt Flag) được set và I²C ở trạng thái tạm ngưng hoạt động. * Điều kiện Start lặp lại (Repeated Start). Để tao diều kiện start lặp lại, bit RSEN (Receive Enable ) (SSPCON2) phải được set, I²C ở trạng thái tạm ngưng hoạt động, chân SCL đưa xuống mức thấp, chân SDA đưa lên mức cao, bộ tao tốc độ baud được nạp giá trị thanh ghi SSPADD và bắt đầu đếm. Sau khoảng thời gian TBRG, chân SCL được đưa lên mức cao trong khoảng thởi gian TBRG tiếp theo. Trong khoảng thởi gian TBRG kế tiếp, chân SDA được đưa xuống mức thấp trong khi SCL vẫn ở mức cao. Tiếp theo, bit RSEN (SSPCON2) tự động xóa, BRG không nạp lại, SDA vẫn giữ ở mức thấp, điều kiện start lặp lại được hình thành và S (SSPSTAT) được set. Lúc này có thể đưa địa chỉ của slave vào thanh ghi SSPBUF. Giản đồ xung điều kiện start lặp lại ở I²C master mode. * Điều kiện Stop. Khi muốn kết thúc quá trình truyền nhận dữ liệu, vi điều khiển tạo xung stop bằng cách set bit PEN (Stop Condition Enable) (SSPCON2), chân SDA được đưa xuống mức thấp, bộ tao tốc độ baud được nạp giá trị thanh ghi SSPADD và bắt đầu đếm. Sau khi truyền nhận xong bit thứ 9, chân SCL vẫn giữ ở mức thấp sau cạnh xuống thứ 9. Sau khoảng thời gian TBRG, chân SCL được đưa lên mức cao trong khoảng thởi gian TBRG tiếp theo. Sau đó chân SDA được đưa lên mức cao, bit P (Stop bit ) (SSPSTAT) được set, sau khoảng thời gian TBRG bit PEN (SSPCON2) được xóa và cờ SSPIF được set. Giản đồ xung điều kiện stop ở I²C master mode. * Điều kiện ACK (Acknowledge). Điều kiện ACK và Not ACK được dùng để bên nhận báo cho bên truyền biết là bên nhận đã nhận được 8 bit dữ liệu. Nếu muốn gửi xung Not ACK thì set bit ACKDT (Acknowledge Data bit ) (SSPCON2) và gửi xung ACK thì xóa bit này. Để gửi điều kiện này thì phải set bit ACKEN (Acknowledge Sequence Enable) (SSPCON2). Khi bit này được set, chân SCL được đưa xuống mức thấp, xung ACK được đưa vào chân SDA, BRG bắt đầu đếm xuống. Sau khoảng thời gian TBRG, chân SCL được đưa lên mức cao trong khoảng thởi gian TBRG tiếp theo. Sau đó bit ACKEN được xóa, bộ MSSP ngưng hoạt động, chờ lệnh tiếp theo. Giản đồ xung điều kiện ACK ở I²C master mode. 2.2.10.1 Truyền dữ liệu. Xung clock được phát từ chân SCL và dữ liệu được đưa ra từ chân SDA. Byte đầu tiên được gửi đi phải là byte địa chỉ xác định slave với bit 0 bằng 0. Byte địa chỉ này được đưa vào thanh ghi SSPBUF, cờ BF (Buffer Full Status) tự động set, BRG tự động đếm. Khi đó, từng bit trong SSPBUF sẽ được dịch ra ngoài theo từng cạng xuống của xung clock sau điều kiện start. Sau cạnh xuống của xung clock thứ 8, cờ BF được xóa, master sẽ ngưng tác động lên chân SDA để chờ tín hiệu ACK từ slave có địa chỉ trùng với địa chỉ vừa được truyền. Bit ACK này được đưa vào bit ACKSTAT (Acknowledge Status) (SSPCON2). Tại cạnh xuống thứ 9 của SCL, cờ SSPIF (Synchronous Serial Port Interrupt Flag) (PIR1) được set. Sau đó dữ liệu tiếp theo được đưa vào thanh ghi SSPBUF để chuẩn bị được gửi đi. Quá trình gửi tương tự quá trình gửi byte địa chỉ. Giản đồ xung truyền dữ liệu ở I²C master mode. Muốn kết thức quá trình truyền, sau khi nhận được xung ACK, master gửi điều kiện stop để dừng quá trình truyền. 2.2.10.2 Nhận dữ liệu. Trước tiên, phải truyền địa chỉ của slave với bit 0 bằng 1. Quá trình truyền đã nói ở trên. Tiếp theo, ta phải set bit RCEN (SSPCON2) để cho phép nhận. BRG bắt đầu đếm. Sau khi slave truyền điều kiện ACK, nó bắt đầu truyền dữ liệu. Master nhận dữ liệu vào thanh ghi dịch SSPSR. Sau cạnh xuống thứ 8 – đã nhận đủ 8 bit dữ liệu, cờ hiệu cho phép nhận RCEN được xóa, cờ BF và SSPIF được set, BRG dừng, SCL đưa về mức thấp, MSSP ngưng hoạt động và chờ lệnh tiếp theo. Lúc này dữ liệu trong thanh ghi SSPSR được đưa vào thanh ghi SSPBUF, cờ BF được xóa, master sẽ gửi xung ACK bằng cách set bit ACKEN. Muốn dừng viện nhận dữ liệu, sau khi nhận byte dữ liệu cuối, master không truyền xung ACK mà truyền xung Not ACK bằng cách set bit ACKDT và set bit ACKEN. Giản đồ xung nhận dữ liệu ở I²C master mode Bit điều khiển của ngắt RB0/INT nằm trong thanh ghi INTCON, thanh ghi này còn chứa bit cho phép ngắt toàn cục GIE (Global Interrupt Enable) INTCON , bit cho phép ngắt ngoại vi PEIE (Peripheral Interrupt Enable) INTCON. Bit điều khiển các ngắt khác nằm trong thanh ghi PIE1 và PIE2, cờ ngắt nằm trong thanh ghi PIR1 và PIR2. Trong một thời điểm chỉ có 1 chương trình ngắt được thực thi, chương trình ngắt kết thúc bằng lệnh RETFIE (Return from Interrupt) để trở về chương trình chính. Khi chương trình ngắt được thực thi, bit GIE tự động được xóa, địa chỉ tiếp theo của chương trình chính được cất vào stack và bộ đếm chương trình chỉ đến địa chỉ 0004h. Khi lệnh RETFIE được thực thi thì bit GIE được tự động set để tiếp tục cho phép các ngắt. Trước khi thực thi chương trình ngắt, nội dung một số thanh ghi SFR như là STATUS, PCLATH cần được lưu lại và nạp lại các nội dung đó sau khi thực thi xong chương trình ngắt. Ta phải làm như vậy vì trong khi thực hiện chương trình ngắt, nội dung các thanh ghi này có thể thay đổi và khi trở vể chương trình chính, chương trình chính có thể hoạt động không chính xác. Các cờ hiệu dùng để kiểm tra ngắt nào xảy ra và cờ ngắt phải được xóa bằng phần phềm sau khi thực hiện xong chương trình ngắt của cờ đó. 2.2.11 Ngắt. PIC16F877A có 15 nguồn ngắt được điều khiển bởi thanh ghi INTCON, ngoài ra mỗi ngắt còn được điều khiển bởi một bit cho phép và cờ ngắt riêng. Các cờ ngắt vẫn hoạt động bình thường khi thỏa mãn điều kiện ngắt, không phụ thuộc vào các bit cho phép. Sơ đồ logic của tất cả các ngắt trong PIC16F877A. - Ngắt trên chân INT - Ngắt tràn Timer 0 - Ngắt tràn Timer 1 - Ngắt tràn Timer 2 - Ngắt thay đổi trạng thái các chân trên Port B - Ngắt so sánh điện thế - Ngắt Port song song - Ngắt USART - Ngắt nhận dữ liệu - Ngắt truyền dữ liệu - Ngắt chuyển đổi A/D - Ngắt màn hình LCD - Ngắt hòan tất ghi EEPROM - Ngắt moduleCCS - Ngắt module SSP. Bit điều khiển của ngắt RB0/INT nằm trong thanh ghi INTCON, thanh ghi này còn chứa bit cho phép ngắt toàn cục GIE (Global Interrupt Enable) INTCON , bit cho phép ngắt ngoại vi PEIE (Peripheral Interrupt Enable) INTCON. Bit điều khiển các ngắt khác nằm trong thanh ghi PIE1 và PIE2, cờ ngắt nằm trong thanh ghi PIR1 và PIR2. Trong một thời điểm chỉ có 1 chương trình ngắt được thực thi, chương trình ngắt kết thúc bằng lệnh RETFIE (Return from Interrupt) để trở về chương trình chính. Khi chương trình ngắt được thực thi, bit GIE tự động được xóa, địa chỉ tiếp theo của chương trình chính được cất vào stack và bộ đếm chương trình chỉ đến địa chỉ 0004h. Khi lệnh RETFIE được thực thi thì bit GIE được tự động set để tiếp tục cho phép các ngắt. Trước khi thực thi chương trình ngắt, nội dung một số thanh ghi SFR như là STATUS, PCLATH cần được lưu lại và nạp lại các nội dung đó sau khi thực thi xong chương trình ngắt. Ta phải làm như vậy vì trong khi thực hiện chương trình ngắt, nội dung các thanh ghi này có thể thay đổi và khi trở vể chương trình chính, chương trình chính có thể hoạt động không chính xác. Bên cạnh đó mỗi ngắt còn có một bit điều khiển và cờ ngắt riêng. Các cờ ngắt vẫn được set bình thường khi thỏa mãn điều kiện ngắt xảy ra bất chấp trạng thái của bit GIE, tuy nhiên hoạt động ngắt vẫn phụ thuôc vào bit GIE và các bit điều khiển khác. Bit điều khiển ngắt RB0/INT và TMR0 nằm trong thanh ghi INTCON, thanh ghi này còn chứa bit cho phép các ngắt ngoại vi PEIE. Bit điều khiển các ngắt nằm trong thanh ghi PIE1 và PIE2. Cờ ngắt của các ngắt nằm trong thanh ghi PIR1 và PIR2. Trong một thời điểm chỉ có một chương trình ngắt được thực thi, chương trình ngắt được kết thúc bằng lệnh RETFIE. Khi chương trình ngắt được thực thi, bit GIE tự động được xóa, địa chỉ lệnh tiếp theo của chương trình chính được cất vào trong bộ nhớ Stack và bộ đếm chương trình sẽ chỉ đến địa chỉ 0004h. Lệnh RETFIE được dùng để thoát khỏi chương trình ngắt và quay trở về chương trình chính, đồng thời bit GIE cũng sẽ được set để cho phép các ngắt hoạt động trở lại. Các cờ hiệu được dùng để kiểm tra ngắt nào đang xảy ra và phải được xóa bằng chương trình trước khi cho phép ngắt tiếp tục hoạt động trở lại để ta có thể phát hiện được thời điểm tiếp theo mà ngắt xảy ra. Đối với các ngắt ngoại vi như ngắt từ chân INT hay ngắt từ sự thay đổi trạng thái các pin của PORTB (PORTB Interrupt on change), việc xác định ngắt nào xảy ra cần 3 hoặc 4 chu kì lệnh tùy thuộc vào thời đểm xảy ra ngắt. 3.1 Điện trở Điện trở là một linh kiện điện tử được dùng rất phổ biến trong công nghiệp điện và điện tử, trị số từ 1 ohm tới hàng chục M ohm. 3.1.1Các thông số kĩ thuật: 3.1.1.1 Trị số danh định: Trị số này tính bằng ohm,thường được ghi ngay trên thân điện trở bằng những chữ số hoặc bằng vòng màu.Trị số điện trở có thể từ vài ohm đến vài triệu ohm. 3.1.1.2 Công suất danh định: Đó là công suất tiêu tán trên điện trở mà điện trở có thể chịu đựng được trong thời gian dài, không bị quá nóng làm biến đổi hẳn trị số điện trở. Trong công nghiệp,các điện trở được sản xuất có các trị số công suất danh định:1/8w; 1/4w; 1/2w; 1w; 2w; 5w; 7,5w; 10w. Điện trở có công suất tiêu tán lớn thì có kích thước lớn. 3.1.1.3 Điện áp làm việc tối đa: Đó là trị số lớn nhất của điện áp một chiều hoặc trị số hiệu dụng của điện áp xoay chiều có thể đặt vào hai đầu điện trở mà điện trở vẫn chịu đựng được và làm việc bình thường. 3.1.1.4 Dung sai của điện trở: Dung sai là độ sai số của điện trở. Cấp dung sai thường dùng là ±20%, ±10%, ±5%. Ngoài ra với những điện trở cần dùng trong những mạch yêu cầu độ chính xác cao như mạch đo lường thì mức sai số nhỏ hơn: từ ±2% đến ±1%. 3.1.1.5 Đơn vị: Đơn vị của điện trở là ohm với các bội số: -Kilo ohm = 1000 ohm = 103 ohm -Mega ohm = 1000000 =106 ohm 3.1.2 Ứng dụng và bảo quản: 3.1.2.1 Ứng dụng: Điện trờ rất phổ biến trong kĩ thuật điện tử nhằm mục đích phân bố lại hiệu điện thế trong mạch điện, hạn chế dòng điện, điều chỉnh điện áp… 3.1.2.2 Bảo quản: Không dùng vượt quá các trị số danh định và công suất danh định. Tránh các tác dụng hoá học. Để nơi thoáng mát. 3.1.3 Phân loại và cấu tạo Người ta thường chia điện trở làm: -Điện trở có trị số không đổi. -Điện trở có trị số biến đổi được,còn gọi là biến trở.Tuỳ theo kết cấu của điện trở mà người ta phân loại. 3.1.3.1 Điện trở than trộn: Điện trở do bột than tán nhỏ trộn với chất cách điện và một thứ keo rồi ép lại thành từng thỏi,hai đầu có dây dẫn ra để hàn chì. 3.1.3.2. Điện trở than phun:(điện trở màng than) Điện trở này gồm một ống bằng sứ,chịu được nhiệt độ cao, người ta tạo màng than lên lỏi sứ này. Người ta gọt lớp than trên theo hình xoăn ốc để tăng độ dài và do đó tăng giá trị điện trở. Sau đó phủ bằng lớp sơn cách điện và in trên giá trị điện trở hai đầu ống có bọc kim loại và có dây dẫn ra để hàn. 3.1.3.3. Điện trở màng than kim loại: Cũng trên một thân màng sứ.Người ta tạo màng kim loại bằng hợp kim(Niken-Crôm). 3.1.3.4. Điện trở dây quấn: Làm bằng dây hợp kim có điện trở suất cao quấn trên lõi bằng sứ bên ngoài có thể để trần hoặc phủ một lớp sơn cách điện để chóng ẩm, chóng va chạm có thể làm đứt các vòng dây. Trị số điện trở được ghi trên lớp sơn này. Điện trở dây quấn được dùng trong những trường hợp mạch điện có dòng điện lớn đi qua và công suất tiêu tán trên điện trở lớn. 3.1.4 Ghép điện trở: Nhiều khi người ta cần dùng một điện trở lớn hơn hay nhỏ hơn điện trở có sẵn, hoặc cần dùng một công suất điện cao hơn, nên phải ghép nhiều điện trở lại bằng những cách sau đây: 3.1.4.1. Ghép nối tiếp: Điện trở chung: bằng tổng các điện trở ghép nối tiếp. Rtổng =R1 +R2 +R3 + … Cường độ chung:bằng dòng điện chạy qua mỗi điện trở. I =I1 = I2 = I3 = … Điện thế chung:bằng tổng số điện thế ở hai đầu mỗi điện trở. U=U1 + U2 + U3 … Công suất chung: bằng tổng số công suất của các điện trở. P=P1 + P2 + P3… 3.1.4.2. Ghép song song: Cường độ chung:bằng tổng số cường độ các điện trở. I =I1 + I2 + I3 + … Điện thế chung:bằng điện thế đo ở hai đầu mỗi điện trở. U =U1 = U2 = U3 = … Công suất chung: bằng tổng số công suất của các điện trở nhóm. P=P1 + P2 + P3… 3.2.Tụ điện Tụ điện là một linh kiện điện tử được dùng khá phổ biến biến trong công nghiệp điện và điện tử. Tụ điện dùng để chứa điện năng với hình thức điện tích bằng cách nạp điện vào.Điện tích có thể đổi thành dòng điện bằng cách xã điện ra. Sự nạp và xã điện được thực hiện trong một thời gian tức khắc. Theo nguyên tắc, một tụ điện gồm có hai má(phiến) bằng kim loại song song thân cách nhau bằng một chất cách điện gọi là điện môi. 3.2.1 Thông số kỹ thuật 3.2.1.1 Điện dung danh định Là giá trị ghi trên thân tụ bằng chữ số hoặc bằng màu. 3.2.1.2 Điện áp danh định Là điện áp tối đa cho phép áp dụng ở hai đầu tụ điện.Vượt qua trị số này tụ bị hư. Thường điện thế này ghi trên thân tụ. 3.2.1.3 Điện trở cách điện Trị số này biểu thị chất liệu của chất điện môi và cũng là biểu thị dòng điện rĩ qua tụ điện. 3.2.1.4 Đơn vị Đơn vị điện dung là Farad (F) Farad là đơn vị rất lớn nên thường ta dùng các ước số sau: -Micro Farad =1/1000000 F =10-6 F -Nano Farad =1/1000 µF = 10-9 F -Pico Farad =1/1000000 µF = 10-12 F 3.2.2 Phân loại và cấu tạo 3.2.2.1 Phân loại: Thường người ta phân loại tụ điện theo chất điện môi dùng trong tụ điện. 3.2.2.1.1 Tụ điện có điện dung cố định: -Tụ sứ là tụ điện có điện môi làm bằng sứ. -Tu mica là tụ điện có điện môi làm bằng mica. -Tu giấy là tụ điện có điện môi làm bằng giấy. -Tụ hoá là tụ điện có điện môi làm bằng chất hoá học. 3.2.2.1.2 Tụ điện có điện dung biến đổi: -Tụ biến đổi. -Tụ nửa biến đổi. 3.2.2.2Cấu tạo: 3.2.2.2.1.Tụ sứ: Ký hiệu: Trên một miếng sứ đặc biệt hình vuông hay hình tròn dẹp và mỏng như chiếc khuy áo làm chất điện môi, ở hai bên mặt có tráng kim loại bạc, hình thành hai má của tụ điện.Trị số của tụ điện vào khoảng từ vài pF đến vài chục nghìn pF. Tụ này thường dùng ở mạch có tần số cao. 3.2.2.2.2 Tụ giấy: Gồm có hai lá kim loại đặt xen kẽ giữa hai bản giấy dùng làm chất cách điện và cuộn tròn thành một ống. Ở hai đầu cuộn dây có dây dẫn nối với lá kim loại đưa ra để hàn tụ này có thể có vỏ bọc bằng kim loại hay ống thuỷ tinh, ở hai đầu có đổ nhựa bọc kín. Tụ này có ưu điểm là tuy kích thước nhỏ nhưng có điện dung lớn. Khuyết điểm của tụ là rò điện lớn, dễ bị chập. 3.2.2.2.3 Tụ mica: Tụ gồm những lá kim loại đặt xen kẽ với những lá mica dùng làm điện môi. Tụ mica co tính năng tốt hơn tụ giấy nhưng đắt hơn. 3.2.2.2.4.Tụ hoá: Loại tụ này dùng một dung dịch hoá học đặt giữa hai lá bằng nhôm làm hai cực của tụ. Khi có điện áp một chiều đặt giữa hai lá thì sinh ra một lớp oxit nhôm mỏng làm chất điện môi. Khi dùng tụ hoá cần chú ý dấu các cực âm dương theo đúng cực tính của điện áp. 3.3.Diode 3.3.1 Nối P-N: Chất bán dẫn P chất bán dẫn N Lỗ trống điện tử Nối P-N gồm hai miền bán dẫn loại P và loại N tiếp xúc nhau trong cùng một tinh thể. Trước khi tiếp xúc hai miền P-N đều ở trạng thái trung hoà điện. Khi tiếp xúc nhau hiện tượng khuyếch tán xảy ra, theo đó điện tử ở chất bán dẫn N qua mặt nối và tái hợp với lỗ trống, ngược lại một số lỗ trống ở chất bán dẫn P qua mặt nối và tái hợp với điện tử. Sự khuyếch tán đến một lúc thì ngưng lại bởi vì điện tích dương nay không cho lỗ trống khuyếch tán qua mặt nối vào chất bán dẫn N và điện tích âm nay không cho điện tử khuyếch tán qua mặt nối vào chất bán dẫn P. Sự phân bố điện tích hai bên mối nối tạo thành một điện thế gọi là rào điện thế và vùng này không có hạt dẫn điện gọi là vùng hiếm hay vùng điện tích không gian. * Đặc tuyến Von-Ampere của tiếp xúc P-N: I 3.3.2 Các loại Diode: Khi thêm hai mặt tiếp xúc kim loại gắn liền với dây ra, ta được một diode bán dẫn. 3.3.2.1 Diode chỉnh lưu: 3.3.2.1.1.Cấu tạo: là tiếp giáp P-N 3.3.2.1.2.Ký hiệu: Anod Catod 3.3.2.1.3.Công dụng: Dùng để đổi điện xoay chiều, thường là 50Hz, 60Hz sang điện một chiều. Diode chỉnh lưu chủ yếu là loại Silicium. * Hai đặc tính cơ bản của Diode chỉnh lưu Dòng thuận tối đa Chịu được dòng từ vài trăm mA đến loại công suất cao chịu được vài trăm Ampere. Điện thế ngược tối đa Nếu chúng ta áp dụng một điện thế ngược trên điện thế ngược tối đa diode sẽ dẫn điện theo chiều ngược( diode bị hỏng ). Diode được chế tạo có điện thế ngược tối đa từ vài chục volt đến vài nghìn volt. 3.3.2.2 Diode tách sóng Cũng làm nhiệm vụ như diode chỉnh lưu nhưng chủ yếu là với tín hiệu biên độ nhỏ và ở tần số cao hơn. Diode tách sóng có thể là loại Si hoặc Ge. Loại Ge được dùng nhiều vì điện thế ngưỡng VT của nó nhỏ hơn diode Si. 3.3.2.3 Diode Zener: 3.3.2.3.1. Cấu tạo: Khi tăng điện thế ngược lên đến trị số VZ làm cho các nối hoá trị của chất bán dẫn bị phá vỡ và dòng điện nghịch tăng lên rất nhanh và có trị số lớn. Điện thế VZ được gọi là điện thế zener. 3.3.2.3.2 Ký hiệu: AnodCatod 3.3.2.3.3 Công dụng: Dùng cho mạch ổn định điện thế . Các thông số chủ yếu của Diode Zener là: Điện áp ổn định Vz Dòng điện làm việc Iz và dòng điện làm việc lớn nhất cho phép Iz max. Công suất tổn hao Pz=Vz.Izmax. Điện áp ngang qua tải được cố định khi Vi hoặc RL thay đổi. Vi cố định, RL thay đổi . RL cố định Vi thay đổi. 3.3.2.4 Diode biến dung : 3.3.2.4.1.Cấu tạo: Cũng là diode ứng dụng tính phân cực nghịch của nối P-N. Điện dung của tiếp giáp P-N giảm khi điện áp phân cực tăng lên và điện dung này tăng khi điện áp phân cực nghịch nhỏ đi.Người ta lợi dụng đặc tính đó để chế tạo ra diode biến dung. 3.3.2.4.2.Ký hiệu: AnodCatod 3.3.2.4.3.Công dụng: Được dùng như một tụ điện thay đổi trong các mạch cộng hưởng. 3.3.2.5 Diode phát quang :(LED đơn) Diode phát quang là loại diode bán dẫn có khả năng biến đổi điện năng sang quang năng. 3.3.2.5.1.Cấu tạo: Nguyên tử khi nhận được năng lượng sẽ phóng thích điện tử, ngược lại sự tái hợp của điện tử và lỗ trống sẽ phát sinh năng lượng. 3.3.2.5.2.Ký hiệu: Đặc tuyến volt – ampere của led như sau: j = 4 j = 3 j = 2 j = 1 j = 0 U(V) I(A) 3.3.2.5.3.Công dụng: Led thường được dùng trong các mạch hiển thị.Led có dòng điện làm việc từ 10mA đến 20mA, điện áp rơi ngang qua Led khi đã dẫn điện khoảng từ 1,7V đến 2,4V. 3.4.Led 7 đoạn 3.4.1 Ký hiệu: Led 7 đoạn là loại chỉ báo thông dụng. Led 7 đoạn gồm co 7 thanh tên a, b, c, d, e, f, g sắp theo hình số tám như hình vẽ ngoài ra còn có một chấm sáng phụ để chỉ dấu phẩy thập phân. Tuỳ theo tổ hợp các đoạn sáng mà ta có các chữ và số khác nhau. Led 7 đoạn được điều khiển bằng các loại IC giải mã như IC7447, 7448 họ Logic hay 4511, 4513 họ CMOS. 3.4.2 Về phương diện mạch, Led 7 đoạn có hai loại: -Loại Anod chung. -Loại Catod chung. Các điện trở R dùng để giới hạn dòng qua led. 3.5.Transistor 3.5.1Phân loại 3.5.1.1 Transistor lưỡng cực ( BJT: Bipolar Junction Transistor ) 3.5.1.1.1Cấu tạo và ký hiệu: Transistor gồm hai mối nối P-N có chung một chất bán dẫn Silicium. Các cực ra được lấy từ ba vùng và được gọi là cực nền (Base viết tắt là B ), cực phát ( Emitter viết tắt là E ), cực thu (Collector viết tắt là C). 3.5.1.2. Transistor PNP Hai mối nối P-N có chung vùng N tạo nên một transistor PNP. Transistor PNP có muỗi tên cực phát hướng vào cực nền. *Ký hiệu: 3.5.1.3. Transistor NPN: Hai mối nối P-N có chung vùng P tạo nên một transistor NPN. Transistor NPN có muỗi tên cực phát hướng ra ngoài. Ký hiệu: 3.5.2 Ba cách mắc mạch Transistor 1.Mắc cực phát chung:( Common-Emitter viết tắt là C-E ) 240 18k Uv= 10mVpp 15v Cv Ce 3,6k 1k 2.Mắc cực nền chung:( Common-Base viết tắt là C-B ) 3.Mắc cực thu chung:( Common-Collector viết tắt là C-C ) 3.5.3Các trạng thái hoạt động của Transistor: Transistor có ba trạng thái hoạt động : -Trạng thái ngưng dẫn: còn gọi là trạng thái ngắt dòng. Điện thế VBE < V của mối nối BE tức là hai mối nối B-E và B-C đều phân cực nghịch. -Trạng thái khuyếch đại : mối nối B-E phân cực thuận và mối nối B-C phân cực nghịch. -Trạng thái bão hoà: cả hai mặt B-E và B-C đều phân cực thuận. 3.5.6Phân cực cho BJT: Mạch phân cực cơ bản: Nguồn UBB cung cấp điện áp phân cực thuận cho diode B-E để đạt được UBE =0,7V, RB để chọn dòng cực base IB . Nguồn UCC cung cấp điện áp phân cực ngược cho diode B-C với điện trở RC để hạn chế dòng colector IC . Với transistor loại NPN ta cần đạt được điều kiện UC> UB > UE ,còn với BJT loại PNP cần có UC< UB < UE ở đây UC , UB UE là các điện thế một chiều tương ứng trên các cực của BJT. Phân cực bằng dòng base: 180k 1K 15V Ta có thể chỉ dùng 1 nguồn UCC làm cả hai nhiệm vụ phân cực cho base và colector. Khi đó dòng IB được xác định từ hệ thức: IB = ( UCC – UBE )/RB. Phân cực dùng mạch chia áp: Ở đây dùng cặp điện trở R1 R2 để cung cấp điện áp 1 chiều tới cực base, giả thiết dòng điện trên các điện trở này chọn đủ lớn hơn dòng base ( IR1 , IR2 >> IB ) ta có: UB = R2 . UCC ( R1 + R2 ). Phân cực bằng dòng emitor: Mạch phân cực bằng dòng IE thường gặp khi nguồn nuôi 1 chiều có 2 cực tính UCC > 0 và UEE <0. Loại phân cực này, giống như cấu trúc loại dùng bộ chia nhờ có sự tham gia của điện trở RE trong mạch Emitor thực hiện hồi tiếp âm dòng điện một chiều nên tính chất ổn định về nhiệt được nâng cao rõ rệt. Phân cực kiểu hồi tiếp điện áp: Điện trở RB thay vì nối tới nguồn UCC , như mạch phân cực bằng dòng base lại được nối tới colector. Có thể coi đây là một dạng cải tiến của kiểu phân cực bằng dòng IB , tuy nhiên nhờ có đường liên hệ trực tiếp qua RB từ cực C về cực B cả thành phần 1 chiều và xoay chiều tức là có thực hiện hồi tiếp âm về điện áp 1 chiều nên chất lượng ổn định của điểm làm việc một chiều Q được nâng cao rõ rệt. Phân cực đảo: Chế độ phân cực đảo được sử dụng khi cần phân cực cho BJT loại PNP bằng một nguồn UCC cực tính dương, điều này phù hợp với môi trường làm việc của nhiều BJT khác loại NPN mà không cần phải dùng nguồn nuôi cực tính âm riêng cho loại PNP. 3.6. IC 74LS247 SN74LS247 là một BCD-to-Seven-Segment Decoder / Drivers. LS247 Các composes và với đuôi. LS247 có hoạt động thấp đầu ra cho các ổ đĩa trực tiếp của chỉ số. LS247 có một bài kiểm tra đầu vào đèn và có gợn full-blanking đầu vào / đầu ra điều khiển. Một hàng đầu tự động và / hoặc dấu-cạnh số không kiểm soát tẩy trống (RBI và RBO) được hợp nhất và là một trọng blanking đầu vào (BI) được chứa trong đó có thể được sử dụng để kiểm soát cường độ đèn bằng cách đập hoặc ức chế sự kiểm tra của đèn đầu ra có thể được thực hiện bất cứ lúc nào khi BI / RBO nút là ở mức cao. Segment nhận dạng và hiển thị kết quả được hiển thị bên dưới. Hiển thị mẫu cho BCD đầu vào đếm trên 9 là biểu tượng duy nhất để xác thực điều kiện đầu vào. • Open-Collector Outputs Drive chỉ số trực tiếp • Lamp-Test Cung cấp • Leading / Trailing Zero Suppression H = High Level, L = LOW Level, X = không liên quan Ghi chú: 1. Các đầu vào blanking (BI) phải được mở hoặc được tổ chức ở mức logic cao khi hàm lượng 0 thông qua 15 là mong muốn. The ripple-blanking đầu vào (RBI) phải được mở hoặc cao nếu tẩy trống của một số không thập phân không mong muốn. 2. Khi một mức độ thấp logic được áp dụng trực tiếp đến đầu vào blanking (BI), tất cả các kết quả phân khúc có giảm không phụ thuộc vào mức độ của bất kỳ đầu vào khác. 3. Khi ripple-blanking đầu vào (RBI) và đầu vào A, B, C và D đang ở mức thấp với các đèn kiểm tra đầu vào cao, tất cả các kết quả phân đoạn đi ra và gợn-blanking đầu ra (RBO) đi vào một mức độ thấp ( đáp ứng điều kiện). 4. Khi tẩy trống đầu vào / đầu ra gợn blanking (BI / RBO) là mở hoặc tổ chức cao và thấp được áp dụng cho đèn đầu vào thử nghiệm, tất cả các kết quả phân khúc đang có trên. BI / RBO là dây và logic phục vụ như là đầu vào blanking (BI) và / hoặc ripple-blanking đầu ra (RBO) 3.7.IC ổn áp: 1.Khái niệm : IC ổn áp dùng để cung cấp cho những linh kiện cần độ ổn định điện áp cao. Có hai họ IC ổn áp la 78xx và 79xx : *Họ 78xx là họ cho ổn định điện áp đầu ra là dương Hoï 78xx laø hoï cho oån ñònh ñi. Coøn xx laø giaù trò ñieän aùp ñaàu ra nhöù 5V, 6V... * Hoï 79xx laø hoï oån ñòn ñieän aùp ñaàu ra laø aâm. Coøn xx laø giaù trò ñieän aùp ñaàu ra nhö : -5V,-6V Söï keát hôïp cuûa hai IC naøy seõ taïo ra ñöôïc boä nguoàn ñoái xöùng. Veà maët nguyeân lyù noù hoaït ñoäng töông ñoái gioáng nhau: © 78xx laø loaïi doøng IC duøng ñeå oån ñònh ñieän aùp döông ñaàu ra vôùi ñieàu kieän ñaàu vaøo luoân luoân lôùn hôn ñaàu ra 3V. Tuøy loaïi IC 78 maø noù oån aùp ñaàu ra laø bao nhieâu. 78xx goàm coù 3 chaân : 1 : Vin - Chaân nguoàn ñaàu vaøo 2 : GND - Chaân noái mass 3 : Vout - Chaân nguoàn ñaàu ra Trong ñoù chaân 2 laø quan troïng nhaát chuùng ta caàn haøn noù xuoáng Mass moät caùch chaéc chaéc. Neáu chaân naøy khoâng haøn kheùo seõ laøm ñieän aùp ngoõ ra taêng voït raát cao gaàn baèng ñieän aùp ngoõ vaøo seõ laøm hoûng caùc chip. © 79xx coù hoaït ñoäng töông töï nhö 78xx nhöng ñieän aùp ñaàu ra laø aâm. 79xx goøm 3 chaân: 1: GND -chaân noùi mass 2: Vin -chaân nguoàn daàu vaøo 3: Vout -chaân nguoàn daàu ra 3.8. IC 74HC154 Ic 74HC154 là loại ic dùng để giải mã, giải đa hợp với các tính năng chính: Giải đa hợp có 16 đường ngõ ra Giải mã nhị phân 4 bit đầu vào thành 16 đường ngõ ra tương ứng. Hai ngõ vào cho phép khóa hoặc mở rộng 1.Sơ đồ chân IC 74HC154 Chức năng các chân của IC 74HC154: Chân 24,12(VCC,GND):dùng cấp nguuồn cho IC hoạt động Chân 18,19 (G1,G2):các ngõ vào cho phép IC hoạt động,trong một thời điểm chỉ có 1 IC hoạt động, IC bị cấm hoạt động thì tất cả ngõ ra đều ở mức logic cao (bất chấp ngõ vào ở trạng thái nào). Chân 23,22,21,20 (A,B,C,D):các ngõ vào quy định trạng thái ngõ ra Chân 1-11,13-15 (O0-O15):các ngõ ra của IC Tuỳ thuộc vào trạng thái của các đường địa chỉ mà ta có ngõ ra tương ứng, khi cả hai ngõ vào G1,G2 ở mức logic thấp thì IC hoạt động bình thường, tại một thời điểm chỉ có một ngõ ra ở mức logíc thấp, tất cả các ngõ còn lại đều ở mức logic cao. Chân 18,19 (G1,G2):các ngõ vào cho phép IC hoạt động,trong một thời điểm chỉ có 1 IC hoạt động, IC bị cấm hoạt động thì tất cả ngõ ra đều ở mức logic cao (bất chấp ngõ vào ở trạng thái nào). Chân 23,22,21,20 (A,B,C,D):các ngõ vào quy định trạng thái ngõ ra Chân 1-11,13-15 (O0-O15):các ngõ ra của IC Tuỳ thuộc vào trạng thái của các đường địa chỉ mà ta có ngõ ra tương ứng, khi cả hai ngõ vào G1,G2 ở mức logic thấp thì IC hoạt động bình thường, tại một thời điểm chỉ có một ngõ ra ở mức logíc thấp, tất cả các ngõ còn lại đều ở mức logic cao. Sơ đồ bên trong IC 74HC154 Hình 2.7: Cấu trúc bên trong 74HC154 Bảng chức năng của IC 74HC154 H: HIGH Voltage Level (điện áp mức cao) L: LOW Voltage Level (điện áp mức thấp) x: Don’t care (bất chấp ngõ vào) Hình 2.8: Bảng sự thật của 74HC154 2.2.4.Nguyên tắc hoạt động của IC 74HC154: Dựa vào bảng trạng thái ta thấy: Chỉ cần chân G1,G2 ỏ trạng thái cấm ( không cho phép IC hoạt động) thì tất cả ngõ ra của IC 74HC154 đều ở mức logic cao bất chấp trạng thái ở các chân địa chỉ (A,B,C,D). Chẳng hạn như khi chân G1 ở mức logic cao thì tất cả các ngõ ra của IC đều ở mức logic cao bất chấp trạng thái của các chân còn lại như G2,A,B,C,D. Và khi chân G2 ở mức cao thì cũng tương tự như thế. Khi các đương địa chỉ vào từ 00H_07H thì mức logic thấp duy nhất ở ngõ ra sẽ di chuyển từ ngõ ra(O0_O7). 3.10. Led thu phát hồng ngoại : 3.10.1khái niệm tia hồng ngoại : Ánh sáng hồng ngoại (tia hồng ngoại) là ánh sáng không thể nhìn thấy được bằng mắt thường , có bước sóng khoảng từ 0.86μm đến 0.98μm . Tia hồng ngoại có vận tốc truyền bằng vận tốc ánh sáng . Tia hồng ngoại có thể truyền đi được nhiều kênh tín hiệu. Nó được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp.Lượng thông tin có thể đạt 3 mega bit /s. Lượng thông tin được truyền đi với ánh sáng hồng ngoại lớn gấp nhiều lần so với sóng điện từ mà người ta vẫn dùng . Tia hồng ngoại dễ bị hấp thụ , khả năng xuyên thấu kém . Trong điều khiển từ xa bằng tia hồng ngoại , chùm tia hồng ngoại phát đi hẹp , có hướng , do đó khi thu phải đúng hướng. Sóng hồng ngoại có những đặc tính quan trọng giống như ánh sáng ( sự hội tụ qua thấu kính , tiêu cự …). Ánh sáng thường và ánh sáng hồng ngoại khác nhau rất rõ trong sự xuyên suốt qua vật chất . Có những vật chất ta thấy nó dưới một màu xám đục nhưng với ánh sáng hồng ngoại nó trở nên xuyên suốt . Vì vật liệu bán dẫn “trong suốt” đối với ánh sáng hồng ngoại , tia hồng ngoại không bị yếu đi khi nó vượt qua các lớp bán dẫn để đi ra ngoài . 4.1.SƠ ĐỒ KHỐI: KHỐI XỬ LÝ PIC 16F877A KHỐI GIẢI MÃ KHỐI HIỂN THỊ KHỐI CÀI ĐẶT BÀN PHÍM KHỐI NGUỒN KHỐI ĐỘNG CƠ KHỐI CẢM BIẾN Giải thích sơ lược sơ đồ khối. Mạch gồm 7 khối: Nguồn: Gồm cc nguồn DC 5V, 24V. Xử lý: Bộ phận xử lý trung tm điều khiển hoạt động cho tồn mạch. Cảm biến: Nhận biết sản phẩm đưa tín hiệu về khối xử lý. Giải m : Biến đổi ng vo l m BCD xuất ra led 7 đoạn Hiển thị: Hiển thị sản phẩm đ được nhn biết v xử lý. Động cơ: Phân loại sản phẩm nhỏ. Bàn phím hex: Nhập số lượng sản phẩm. 4.2 Thiết kế 4.21 Khối nguồn Đầu tiên từ nguồn 220v qua máy biến áp hạ xuống còn 24v, dòng điện này đi qua chỉnh lưu cầu diode tạo thành dòng điện 1 chiều. Do chỉnh lưu bằng Diode tín hiệu ra còn gợn sóng , để lọc bớt tín hiệu này ta phải mắc thêm tụ lọc 1000uF và 103, tín hiệu này vẫn còn nhấp nháy một phần. Sau đó tín hiệu này được đưa qua ổn áp LM7805 để tạo ra điện áp 5V. Điện áp này cung cấp cho toàn mạch trừ khối động cơ. Còn khối động cơ ta dùng nguồn 24v cũng được lấy từ nguồn trên và qua ổn áp LM7824. Bình thường Led hoạt động ở mức 1,8-->3V dịng 10-->20mA Cho ánh sáng đẹp va mạnh. Nếu bạn lấy led ( thường loại 3V ) cắm vào nguồn 5V ===> led sẽ hỏng . nếu muốn tính điện trở hạn dịng cho led ( để nó không hỏng và hoạt động bình thường ở 5V ) thì : Gi trị điện trở nhỏ nhất : (5V - 3V ) / 20mA = 0,1 k ôm = 100 ôm Gi trị lớn nhất : (5V-1,8V)/10mA = 0,32 k ơm = 320 ơm  Bình thường led phat quang hoat động ở mức 1.8-3v, dòng 10-20mA.Vì điện áp ra đầu ra là 5v với 24v nên ta tính được điện trở hạn dòng cho led là Giá trị điện trở lớn nhất : (5-3) / 20mA = 0,1k (24-3)/20mA = 1,05k Giá trị điện trở nhỏ nhất: (5-1,8) / 10mA =0,32k (24-1,8) / /10mA = 2,2k Vì vậy ta chọn :Điện trở R2 từ 0,1k-0,32k :Điện trở R4 từ 1,05-2,2k 4.1.2 BÀN PHÍM SỐ HEX: Bàn phím số hex được thành lập từ 16 nút nhấn đơn. Các nút nhấn này được nối vào vi điều khiển. Khi thực hiện kiểm tra phím nhấn, và vấn đề cần thiết là phải chống rung phím và chống nhiễu. Quá trình chống rung phím và chống nhiễu cụ thể ta thực hiện bằng phần mềm ,do thời gian rung bàn phím khoảng 20ms nên quá trình chống rung bằng phần mềm đơn giản là tạo một thời gian delay đủ lớn để chương trình bỏ qua ảnh hưởng khi rung phím và chống nhiễu. Để phát hiện phím nhấn ta sử dụng phương pháp quét hàng. Khi không nhấn phím thì hàng của bàn phím Hex nối với Vcc thông qua điện trở . Do đó, để thực hiện kiểm tra một phím hàng của bàn phím, nếu hàng =0 thì có nhấn phím còn hàng =1 thì không nhấn phím.ở R nên có mức logic 1. Để nhận biết đươc trạng thái của phím nhấn thì mức logic khi nhấn phím phải là mức logic 0. Mà khi nhấn một phím nào thì tương ứng hàng và cột của bàn phím Hex sẽ kết nối với nhau, ở đây ta chọn điện trở 330 4.1.3 KHỐI XỬ LÝ TRUNG TÂM: Ở đây ta sử dụng vi điều khiển PIC 16F877A làm bộ sử lý trung tâm, chương trình được nạp vào vi điều khiển thông qua chuẩn ICSP qua năm chân MCLR, Vcc, GND, PGD, PGC. Bên cạnh đó ta sử dụng thạch anh 4MHz để tạo dao động và hai tụ 33p để lọc nhiễu cho thạch anh. Ta còn dùng thêm nút reset để reset cho mach . Khối giải mã : Khối này ta sử dụng loại IC giải mã đó là: 74LS247N .SN74LS247N có chức năng là biến đổi ngõ vào là mã BCD thông qua các chân 7, 1, 2, 6 và xuất ra ngõ ra là mã của led 7 đoạn thông qua các chân 13, 12, 11, 10, 9, 15, 14. Ví dụ: như ta cho ngõ vào là: 0010 →0010010 thì led 7 đoạn sẽ là số 2 khối này có 7 điện trở, mổi điện trở được tính như sau: R= 3V/10mA .nên ta chọn R=330 ohm. 4.1.4 KHỐI HIỂN THỊ: Tín hiệu hiển thị ra led 7 đoạn được điểu khiển bởi portC của vi điểu khiển thông qua IC giải mã BCD 74LS247. Tùy theo bảng trạng thái ngõ vào của IC giải mã 74LS247 ta có thể xuất mã các số tương ứng ra led 7 đoạn và muốn cho led nào sáng ta cho transistor A1015 điều khiển led đó ở mức 0. Ở đây ta sử dụng điện trở 4.7k là điện trở hạn dòng, đảm bảo cho transistor A1015 luôn hoat động ở chế độ bão hòa.Ở đây ta sử dụng led anode chung, muốn hiển thị số 1 ta sẽ cho các đoạn led b,c sáng và led a,d,e,f,g tắt bằng cách xuất dữ liệu mã BCD từ portC là 0001 ra qua IC giải mã BCD 74LS247 nối vào các pin tương ứng của led 7 đoạn. Việc điều khiển sáng tắt được thực hiện bằng cách đưa dữ liệu thích hợp vào các pin a,b,c,d,e,f,g và dp của led 7 đoạn. Đó là cách hiển thị theo từng led, muốn nhiều led sáng cùng một lúc thi ta phải mắc song song các led với nhau. Do mắt của con người chỉ lưu được 24 hình ảnh trong một giây, chính vì lẽ đó ta cho led chớp tắt liên tục với tốc độ cực nhanh làm mắt thường không có khả năng phát hiện ra và mắt người sẽ bị đánh lừa rằng các led dang sáng cùng một lúc. Mỗi led đơn được nối với điện trở có gía trị là R= 3v/10mA. Chọn R=270 ohm. Mỗi transistor A1015 nối với một điện trở có giá trị : Khi trans ở chế độ khếch đại thì Ic=10mA, Ib=0.1mA nên ta tính được R=5/0.001. Chọn R=5.6K 4.1.5 KHỐI CẢM BIẾN: 5.1.Lưu đồ giải thuật START CLRF PLAY=1 MODE=0 =0 A0=0 A0=1 TAM=24 A1=0 A1=1 TH=100 TAM=TAM+1 BÁO TRẠNG THÁI TH=TH+1 TẠM=0 TAM1=TAM1+1 ĐÁ SP VỪA ĐÁ SP CAO A2=0 A2=1 TH=TH+1 TẠM=GT C ĐẶT TAM1=24 TH1=100 BÁO TRẠNG THÁI TAM2=TAM2+1 ĐÁ SP THẤP TAM1=24 TH2=TH2+1 TẠM=0 TH1=100 BÁO TRẠNG THÁI 2 1 BÁO TRẠNG THÁI A0=0 A0=1 TAM=0 A1=0 A1=1 TH=100 TAM=TAM-1 TH=TH+1 TẠM=GT CĐẶT TAM1=TAM1-1 ĐÁ SP VỪA ĐÁ SP CAO A2=0 A2=1 TH=TH+1 TẠM=GT C ĐẶT TAM1=0 TH1=100 BÁO TRẠNG THÁI TAM2=TAM2-1 ĐÁ SP THẤP TAM2=0 TH2=TH2+1 TẠM=GT CĐẶT TH2=100 BÁO TRẠNG THÁI PLAY=1 CÀI ĐẶT DL SỐ 1 5.2 Chương trình #include #fuses xt,nolvp,protect,put #use delay(clock=4000000) #byte porta=0x05 #bit A0=porta.0 #bit A1=porta.1 #bit A2=porta.2 #bit A3=porta.3 #bit A4=porta.4 #bit A5=porta.5 #byte portc=0x05 #bit c4=portc.4 #bit c5=portc.5 #bit c6=portc.6 #bit c7=portc.7 #byte porte=0x09 #byte portb=0x06 #bit B4=portb.4 #bit B5=portb.5 #bit B6=portb.6 #bit B7=portb.7 #byte portd=0x08 #bit d0=portd.0 #bit d1=portd.1 #bit d2=portd.2 #bit d3=portd.3 #bit d4=portd.4 #bit d5=portd.5 #bit d6=portd.6 #bit d7=portd.7 #use fast_io(a) #use fast_io(b) #use fast_io(c) #use fast_io(d) #use fast_io(e) void ngat(); void hien_thi(); int8 mode,x,pause,kt,off,tam_clear,tam1,tam2,tam3,dl; int8 j,data,data1,data2,data3,thung1,thung2,thung3; int8 ch,dv,ch1,ch2,ch3,ch4,ch5,ch6,dv1,dv2,dv3,dv4,dv5,dv6; int8 const a[4]={0b11111110,0b11111101,0b11111011,0b11110111}; ///KHAI BAO MANG QUET PHIM: LAN LUOT SET CHAN RB0 DEN RB3 VE MUC 0 int8 const kytu[10]={0,16,32,48,64,80,96,112,128,144}; ///KHAI BAO MANG QUET LED GOM 10 PHAN TU #INT_RB ///CHUONG TRINH NGAT void ngat() { if (a[j]==a[0]) ///QUET COT THU NHAT CHO RB0 VE MUC 0 KIEM TRA CAC CHAN CON LAI CHAN NAO VE 0 THI PHIM DO DUOC NHAN; { if(b4==0) {do{} while(b4==0); if(data>0&&data> PHIM 1 if(B5==0) {do{} while(b5==0); if(data>0&&data> PHIM 2 if(B6==0) {do{} while(b6==0); if(data>0&&data> PHIM 3 if(B7==0) {do{} while(b7==0); if(tam_clear==0){data1=tam1=data;data=0;}}} //RB7 NHAN NHA PHIM SP1 if (a[j]==a[1]) { if(B4==0) {do{} while(b4==0); if(data>0&&data> PHIM 4 if(B5==0) {do{} while(b5==0); if(data>0&&data> PHIM 5 if(B6==0) {do{} while(b6==0); if(data>0&&data> PHIM 6 if(B7==0) {do{} while(b7==0); if(tam_clear==0){data2=tam2=data;data=0;}}} //RB7 NHAN NHA PHIM SP2 if (a[j]==a[2]) { if(B4==0) {do{} while(b4==0); if(data>0&&data> PHIM 7 if(B5==0) {do{} while(b5==0); if(data>0&&data> PHIM 8 if(B6==0) {do{} while(b6==0); if(data>0&&data> PHIM 9 if(B7==0) {do{} while(b7==0); if(tam_clear==0){data3=tam3=data;data=0;}}} //RB7 NHAN NHA PHIM SP3 if (a[j]==a[3]) { if(B4==0) {do{} while(b4==0); {data=0;}} //RB4 NHAN NHA PHIM CLEAR if(B5==0) {do{} while(b5==0); if(data>0&&data<10) {data=(data*10);}if(data<1){data=0;}} //RB5 NHAN NHA PHIM 0 if(B6==0) {do{} while(b6==0); pause=!pause; play: if(pause==0) {if(data1>0&&data2>0&&data3>0&&mode==1) {tam1=data1;tam2=data2;tam3=data3;kt=1;tam_clear=1;} else{kt=1;tam_clear=1;}}} //RB6 NHAN NHA PHIM PLAY/PAUSE if(B7==0) {do{} while(b7==0); data=data1=data2=data3=thung1=thung2=thung3=porte=tam_clear=kt=0; pause=1; d4=1; d3=0; mode=!mode; x=x+1; {if(x==3) {off=1; pause=0; mode=1; x=0;} else off=0;}}}} //RB7 NHAN NHA PHIM mode DUOC NHAN void hien_thi() {dl=1400; ch=data/10; dv=data%10; ch1=data1/10; dv1=data1%10; ch2=data2/10; dv2=data2%10; ch3=data3/10; dv3=data3%10; ch4=thung1/10; dv4=thung1%10; ch5=thung2/10; dv5=thung2%10; ch6=thung3/10; dv6=thung3%10; output_c(kytu[ch]+1); //TRUYEN DU LIEU VAO PORTD delay_us(dl); output_c(kytu[dv]+2); delay_us(dl); output_c(kytu[ch1]+3); delay_us(dl); output_c(kytu[dv1]+4); delay_us(dl); output_c(kytu[ch2]+5); delay_us(dl); output_c(kytu[dv2]+6); delay_us(dl); output_c(kytu[ch3]+7); delay_us(dl); output_c(kytu[dv3]+8); delay_us(dl); output_c(kytu[ch4]+9); delay_us(dl); output_c(kytu[dv4]+10); delay_us(dl); output_c(kytu[ch5]+11); delay_us(dl); output_c(kytu[dv5]+12); delay_us(dl); output_c(kytu[ch6]+13); delay_us(dl); output_c(kytu[dv6]+14); delay_us(dl);} void main() { x=1; mode=0; pause=1;kt=dl=j=off=tam_clear=tam1=tam2=tam3= data=data1=data2=data3=thung1=thung2=thung3= ch=dv=ch1=ch2=ch3=ch4=ch5=ch6=dv1=dv2=dv3=dv4=dv5=dv6=0; enable_interrupts ( INT_RB ); enable_interrupts ( GLOBAL ); set_tris_b(0b11110000); portb=0; set_tris_c(0); portc=0; set_tris_e(0b000); porte=0; set_tris_d(0b00000000); portd=0; set_tris_a(0b000111); porta=0; while(true) {TUY_CHON: while(mode==1) { if(kt==1) porte=001; if(data1==0&&kt==1) d0=1; else d0=0; if(data2==0&&kt==1) d1=1; else d1=0; if(data3==0&&kt==1) d2=1; else d2=0; if(thung1==99||thung2==99||thung3==99) pause=1; PAUSE: while(pause==1) { for(j=0;j<=3;j++) { output_b(a[j]); output_e(0); hien_thi();}} OFF: while(off==1) { for(j=0;j<=3;j++) { output_b(a[j]); output_c(0); output_a(0); output_d(0); output_e(0);}} for(j=0;j<=3;j++) { output_b(a[j]); hien_thi(); {{if(A0==0) {do{ hien_thi();} while(a0==0); {if(data1>0&&kt==1) {data1=data1-1; porte=0b010; delay_ms(10); porte=0b001; goto TUY_CHON;} else {data1=tam1-1; thung1=thung1+1; porte=0b001; goto TUY_CHON;}} }} {if(A1==0) {do{ hien_thi();} while(a1==0); {if(data2>0&&kt==1) {data2=data2-1; porte=0b100; delay_ms(10); porte=0b001; goto TUY_CHON;} else {data2=tam2-1; thung2=thung2+1; if(thung2==100) thung2=0; porte=0b001; goto TUY_CHON;}} }} {if(A2==0) {do{ hien_thi();} while(a2==0); {if(data3>0&&kt==1) {data3=data3-1; porte=0b001; goto TUY_CHON;} else {data3=tam3-1; thung3=thung3+1; porte=0b001; goto TUY_CHON;}} }}} }} MAC_DINH: while(mode==0) { d3=1; if(data1==24) d0=1; else d0=0; if(data2==24) d1=1; else d1=0; if(data3==24) d2=1; else d2=0; if(thung1==99||thung2==99||thung3==99) pause=1; if(kt==1) porte=001; PAUSE1: while(pause==1) { for(j=0;j<=3;j++) { output_b(a[j]); output_e(0); hien_thi();}} for(j=0;j<=3;j++) { output_b(a[j]); hien_thi();} {if(a0==0) {do{ hien_thi();} while(a0==0); if(data1<24) {data1=data1+1; porte=0b010; delay_ms(10); porte=0b001; goto MAC_DINH;} else {data1=1; thung1=thung1+1; porte=0b001; goto MAC_DINH;} }} {if(a1==0) {do{ hien_thi();} while(a1==0); if(data2<24) {data2=data2+1; porte=0b100; delay_ms(10); porte=0b001; goto MAC_DINH;} else {data2=1; thung2=thung2+1; porte=0b001; goto MAC_DINH;} }} {if(a2==0) {do{ hien_thi();} while(a2==0); if(data3<24) {data3=data3+1; porte=0b001; goto MAC_DINH;} else {data3=1; thung3=thung3+1; porte=0b001; goto MAC_DINH;} }}} }} Trong đề tài “Mạch đếm và phân loại sản phẩm” sau khi hoàn thành chúng em rút ra một số nhận xét sau: Tính ưu điểm của mạch: Mạch thiết kế nhỏ gọn, hoạt động tốt trong thời gian dài,ít tổn hao năng lượng,mạch góp phần đưa nền công nghiệp phát triển thế hiện tính năng đặc biệt và giúp con người cải tiến kỷ năng trong sản xuất từ đó ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác.Mạch hiển thị số cho người biết được số sản phẩm và cũng có thế bắt đầu một chu trình mới dễ dàng. Tính nhược điểm: Thiết kế mạch nguyên ly gặp nhiều khó khăn khi tính toán các giá trị linh kiện phải phù hợp để đáp ứng được nhu cầu của mạch,mạch sử dụng led thu phát hồng ngoại nên gặp nhiều khó khăn khi sử dụng trong môi trường ẩm ướt,có nhiều bụi làm mạch hoạt động không hiệu quả cao,led thu phát hồng ngoại phải đặt trên một đường thẳng để nhận tính hiệu dễ dàng nên khi thiết kế và lặp đặt phải chú ‎ đến yếu tố này. Do giới hạn về thời gian và kiến thức, chúng em chưa làm được một hệ thống hoàn thiện. Nếu được phát triển, chúng em sẽ hoàn thành mô hình một cách hoàn chỉnh hơn. Ngoài băng truyền chính nhóm sẽ thêm hai hệ thống băng truyền nữa, một băng truyền đưa thùng mới vào và băng truyền còn lại sẽ đưa thùng sản phẩm ra ngoài để công nhân đóng gói. Tài liệu tham khảo từ: Giáo trình VXL Pic16f877a – Biên soạn Thầy Nguyễn Trọng Khanh – Giáo viên trường Cao đẳng kỷ thuật Cao Thắng. www.dientuvietnam.net www.picvietnam.com www.alldatasheet.com www.diendandientu.com www.tailieu.vn LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập tại trường cao đẳng kỹ thuật CAO THẮNG, chúng em xin cảm ơn tất cả thầy cô trong khoa Điện tử -Tin học đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức về điện tử . Chúng em xin chân thành cảm ơn tới thầy: ĐINH THỊ THANH HOA, người đã hướng dẫn ,giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện để chúng em thực hiện tốt đồ án tốt nghiệp này . Chúng em xin cảm ơn tới các nhà biên soạn tài liệu điện tử và các tài liệu của anh chị đi trước đã giúp chúng em hoàn thành đề tài này. Ngoài ra , nhóm cũng hết lòng biết ơn các bạn bè động viên ủng hộ giúp đỡ đóng góp ý kiến giúp chúng em hoàn thành tốt đề tài này Chúng em xin chân thành cảm ơn ! TP.HCM, ngày 23tháng 07 năm 2011 Sinh viên thực hiện: Đỗ Thanh Hà Nguyễn Phan Anh Cường NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Tp.HCM, ngày …tháng 07 năm 2010 Giáo viên hướng dẫn: ĐINH THỊ THANH HOA NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….……………………… Tp.HCM, ngày ….tháng 07 năm 2010 Giáo viên phản biện Phùng Đức Bảo Châu PH LỤC Chương dẫn ỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMạch đếm và phân loại sản phẩm.doc