Dầu đổ lẩn lộn với nhau vẫn tái sinh được, nhưng tốn rất nhiều
axit, do vậy khi thu gom dầu thải cần phải để riêng từng loại dầu nhờn khác
nhau để giảm bớt hàm lượng axit cần dùng. Có như thế giá thành sản phẩm
sau khi tái sinh mới thấp, phẩm chất dầu đảm bảo và lượng kiềm dùng để
trung hoà không cần phải tốn nhiều.
102 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 3044 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu tái sinh dầu nhờn thải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a hỗn hợp làm việc của động cơ
trên thành xylanh và trộn lẫn với dầu nhờn.
- Do tác dụng của các của các cấu tử phân tán tẩy rửa của phụ gia sẽ
chứa nhiều tạp chất phân tán mịn tạo thành hệ huyền phù bền vững trong dầu.
Các thành phần này làm cho dầu nhờn có màu tối, độ nhớt thay đổi (có
thể tăng hoặc giảm), chỉ số độ nhớt giảm, thành phần cơ học và hàm nƣớc
trong dầu tăng lên.
Muốn tái sinh đƣợc loại dầu nhờn này, chúng ta phải tách toàn bộ các
chất trên để đƣa dầu về trạng thía ban đầu. Điều này có thể thực hiện bằng
nhiều phƣơng pháp đã nêu ở trên tùy thuộc vào dầu thải và điều kiện kinh tế
của từng nƣớc. ở đây, do điều kiện kinh tế cũng nhƣ thời gian nghiên cứu ít
cho nên em chọn phƣơng pháp tái sinh bằng axit sau đó sử lý lại bằng kiềm.
II.1 MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ HOÁ HỌC CỦA TỪNG BƢỚC TIẾN HÀNH:
II.1.1 Khử nƣớc:
Nhƣ đã nói, trong dầu thải bao giờ cũng có nƣớc đó là do quá trình sử
dụng và quá trình thu gom, bảo quản dầu thải chƣa đúng cách. Tác hại của
nƣớc nhƣ sau:
Tạo nhủ tƣơng nƣớc dầu.
Làm giảm nồng độ axit cho vào trong giai đoạn sau.
Vì vậy, khâu đầu tiên của quá trình tái sinh dầu nhờn là khử nƣớc có
trong dầu bằng cách đun nóng mẫu dầu thải lên 120oC và giữ trong 5 phút.
II.1.2. Làm sạch bằng axit sunfuaric H2SO4:
II.1.2.1. Mục đích:
Tiến hành làm sạch dầu nhờn thải bằng axit sunfuric với mục đích là
tách một phần hay tách toàn phần các hợp chất sau ra khỏi dầu nhờn thải:
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 75
Các hợp chất hydrocacbon đói.
Các hợp chất chứa lƣu huỳnh.
Các hợp chất chứa nitơ.
Các hợp chất chứa oxy.
Các hợp chất nhựa.
Các hợp chất asphanten.
Các hợp chất kém ổn định.
Nhờ vậy mà cải thiện đƣợc một số tính chất nhƣ sau:
Độ ổn định chống oxi hoá.
Lƣợng cặn cacbon.
Khả năng phá nhủ.
Màu và mùi của dầu.
II.1.2.2. Cơ sở của phương pháp:
Làm sạch bằng axit sunfuric là sự kết hợp giữa hai phƣơng pháp hoá
lý và hoá học. Thật vậy, axit sunfuric không chỉ có tác dụng phản ứng với các
hợp chất có hại có trong dầu nhờn thải mà còn là một chất điện ly mạnh để
keo tụ.
Về mặt hoá học:
Khi cho axit sunfuric vào dầu thải, axit tham gia vào nhiều phản
ứng phức tạp. Thông thƣờng, axit sunfuric không tác dụng với các hợp chất
Parafin và Naphten nhƣng trong sản phẩm phụ của quá trình thấy có các
hydrocacbon này, vì chúng kết hợp với sunfo axit và este axit tạo nhủ.
Các hydrocacbon thơm bị sunfo hóa, mức độ này tùy thuộc vào cấu
trúc nhánh alkyl đính bên. Các hydrocacbon thơm có mạnh bên dài và có
nhiều mạnh bên thì khó bị sunfo hóa. Các hydrocacbon lai hợp naphten -
thơm bị sunfo hóa khi lƣợng axit nhiều.
Các hydrocacbon đói tác dụng với axit sunfuric tạo thành este axit xảy
ra ở điều kiện nhiệt độ thấp.
R R CH3
C = CH2 + H2SO4 C
R R OSO3H
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 76
Các este của axit sunfuric nƣớc tan trong nƣớc và khi trung hòa tạo
thành muối tƣơng ứng. Khi cho tác dụng với nƣớc hay cho tác dụng với nƣớc
kiềm thì este của axit sunfuric sẽ bị thủy phân tạo thành rƣợu tƣơng ứng. Phản
ứng này xảy ra ở điều kiện nhiệt độ bình thƣờng.
+ H2O H2SO4 +
Các este của axit sunfuric kết hợp với hydrocacbon đói tạo thành các
polimer. Các hydrocacbon đói kết hợp với sunfuric ở nhiệt độ 40oC thì tạo
thành các este trung tính.
Các este trung tính có thể tạo thành khi đốt nóng hỗn hợp este axit của
axit sunfuric :
Este trung tính này là chất lỏng không màu, không hòa tan trong nƣớc
nhƣng hòa tan tốt trong dung môi hữu cơ. Chúng dễ hòa tan trong dầu đã làm
sạch của quá trình.
Các hợp chất chứa lƣu huỳnh kết hợp với axit sunfuric, chẳng hạn nhƣ
là Mecaptan, tạo thành khí SO2 và đisunfua theo phƣơng trình sau:
R CH3
R OSO3H
C
R CH3
R OH
C
R
= CH2
R
C
R
= CH2
R
C
+ H2SO4
R CH3
R O
C
R
R CH3
C
SO2 O
R CH3
R OSO3H
C
R CH3
R OSO3H
C
t
o
H2SO4
R CH3
R O
C
R
R CH3
C
SO2 O
+
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 77
Đisunfua RS RS tạo thành dễ hòa tan trong sản phẩm làm sạch.
Cho axit sunfuric đậm đặc tác dụng lên Thiophen (C4H4S) và các đồng đẳng
của nó tạo thành axit thiofen- sunfuric. Các disunfua, sunfua, thiophan chúng
không tác dụng với axit sunfuric nhƣng chúng lại tan rất tốt trong axit
sunfuric, đặc biệt là điều kiện ở nhiệt độ thấp.
Trong quá trình xử lý dầu thải thì còn tạo ra axit naphtenic. Một phần
axit naphtenic thì bị sunfo hóa, còn một phần thì hòa tan trong axit sunfuric.
Về hoá keo:
Dầu phế thải có thể coi là một dung dịch keo và các chất bẫn có lẫn
trong dầu là những hạt keo, chúng mang điện và luôn luôn chuyển động xô
đẩy nhau không ngừng. Khi cho axit sunfuric với nồng độ đủ lớn vào vì đây
là chất điện ly mạnh cho nên chúng có tác dụng ép mỏng lớp điện tích kép của
hạt keo và hạ thấp hàng rào năng lƣợng tạo điều kiện cho các hạt keo va chạm
và keo tụ.
Sự keo tụ đƣợc nhận biết qua một vài dấu hiệu nhƣ có sự thay đổi
màu, xuất hiện hiện tƣợng vẩn đục, sự bắt đầu kết tủa của pha phân tán...
Để tăng hiệu suất cho quá trình keo tụ thƣờng thì tiến hành khuấy
trộn mạnh. Bởi vì ta biết rằng nguyên nhân của sự keo tụ là cân bằng hấp phụ
của chất làm bền bị phá vỡ, các hạt keo bị mất tính ổn định và bị phá vỡ. Cho
nên khi khuấy trộn thì có tác dụng phá vỡ cân bâng hấp phụ.
Quá trình keo tụ còn xảy ra rất tốt ở điều kiện nhiệt độ cao vì ở điều
kiện nhiệt độ cao thì thì cũng xảy ra sự khử hấp phụ chất làm bền và làm tăng
chuyển động Brown làm cho các hạt keo dễ vƣợt qua đƣợc hàng rào thế năng
để keo tụ. Song ở điều kiện nhiệt độ thấp thì keo tụ cũng xảy ra tốt vì là khi
nhiệt độ giảm thì độ tan của các chất giảm, độ quá bảo hoà tăng lên dẫn tới sự
keo tụ.
Tóm lại, khi tiến hành sử lý axit sunfuric H2SO4 thì có các yếu tố ảnh
hƣởng đến quá trình nhƣ sau: nhiệt độ, hàm lƣợng axit sunfuric, nồng độ axit,
thời gian tiếp xúc.
2 RSH + H2SO4 RS RS + SO2 + H2O
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 78
Các yếu tố ảnh hƣởng lên kết quả tái sinh dầu nhờn bằng axit H2SO4
[9- trang 132]:
Yếu tố nhiệt độ :
Nhiệt độ xử lý vô cùng quan trọng trong việc làm sạch dầu nhờn thải
bằng axit sunfuric H2SO4. Nhiệt độ phụ thuộc vào độ nhớt của dầu nhờn cần
làm sạch. Thông thƣờng tái sinh dầu nhờn thải bằng axit sunfuric, muốn nhận
đƣợc dầu nhờn có chất lƣợng tốt thì tiến hành ở nhiệt độ thấp.
Khi làm sạch dầu nhờn có độ nhớt 18 - 25 mm2/c ở 50oC thì tiến hành
tái sinh ở nhiệt độ 55 - 80oC. Nguyên liệu dầu nhờn có độ nhớt là từ 3-5
mm
2
/c ở 50oC thì tiến hành nhiệt độ làm sạch là từ 30 - 35oC .
Nói chung, muốn chọn đƣợc chế độ nhiệt độ tối ƣu đối với từng loại
dầu nhờn thì phải chọn qua các số liệu thực nghiệm.
Yếu tố lưu lượng axit:
Mức độ tách các chất nhựa, asphanten ra khỏi dầu nhờn tăng lên khi
tăng lƣợng axit. Nhƣng không tăng theo tỉ lệ mà những lƣợng axit tăng ban
đầu sẽ có tác dụng mạnh hơn còn những lƣợng axit tăng sau ít có tác dụng.
Yếu tố nồng độ axit sunfuric :
Nồng độ axit cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình tái sinh
dầu nhờn. Khi nồng độ axit thấp thì axit chỉ khử đƣợc một phần các
hydrocacbon đói cũng nhƣ các hợp chất khác. Đồng thời khi nồng độ axit
thấp thì về lĩnh vực hoá keo là không đủ để hạ thấp hàng rào năng lƣợng tạo
khả năng keo tụ. Khi tăng nồng độ axit thì sẽ tăng sự tạo thành axit sunforic
hóa. Thông thƣờng, quá trình tái sinh dầu nhờn bằng axit thì nồng
độ axit hợp lý nhất là trong khoảng từ 92 - 98%.
Yếu tố thời gian tiếp xúc:
Trong quá trình làm sạch thì thời gian khuấy trộn dầu với axit thƣờng
tiến hành từ 30-70 phút. Thời gian này phụ thuộc vào thể tích thiết bị khuấy
trộn và phụ thuộc vào tính chất của dầu nhờn thải. Nếu bề mặt tiếp xúc của
dầu nhờn và axit càng lớn khuấy trộn axit với dầu nhờn càng ít. Vì vậy, việc
khuấy trộn phải thực hiện liên tục trong suốt thời gian xử lý dầu.
Axit sunfuric không chỉ tác dụng với các chất của nguyên liệu trong
lúc khuấy mà còn cả khi lắng gudron axit. Thời gian lắng sau khi khuấy trộn
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 79
thƣờng là từ 2-8 giờ đối với phân doạn dầu nhờn cất, còn với dầu nhờn nặng
khoảng 20 giờ.
Trong phƣơng pháp tái sinh dầu nhờn bằng axit sunfuric thì tốc độ
lắng và sự lắng hoàn toàn của các chất có hại rất có ý nghĩa. Để tăng nhanh sự
lắng đọng thì ngƣời ta cho thêm vào dầu nhờn đang xử lý các chất lắng đọng.
Chất lắng đọng tốt nhất mà thƣờng đƣợc sử dụng là thủy tinh lỏng, đất sét.
Dầu sau khi tiến hành tái sinh bằng phƣơng pháp axit thì cần phải
trung hòa và tách những chất có hại.
II.1.2.3. Quá trình tiến hành:
Lấy 300 ml mẫu đã loại nƣớc ở bƣớc thứ nhất cho vào cốc thuỷ
tinh loại 500 ml. Đem đun nóng ở nhiệt độ cần thí nghiệm và khuấy với tốc
độ 60 - 80 vòng/phút.
Sau khi mẫu đạt đến nhiệt độ cần thí nghiệm thì bắt đầu cho axit
sunfuric 98% với hàm lƣợng cần thí nghiệm và khuấy.
Sau thời gian khuấy 40 phút thì mang mẫu ra và để lắng trong
vòng 18
h
sau đó lắng bỏ cặn.
Sau khi xử lý axit xong, ta sẽ có đƣợc các bảng kết quả về hàm lƣợng
axit, thời gian khuấy trộn, nhiệt độ xử lý, nồng độ axit.
II.1.3 Trung hoà kiềm:
Sau khi sử lý dầu nhờn bằng axit sunfuric thì trong dầu sẽ còn axit,
đây là điều bất lợi cho dầu nhờn động cơ vì nó sẽ phá huỷ máy cho nên sau
khi xử lý axit thì phải tiến hành trung hoà axit dƣ.
Những chất kiềm thƣờng đƣợc dùng là NaOH, Na2CO3 hay là Na3PO4,
với những chất kiềm này ngoài nhiệm vụ trung hoà axit dƣ trong đầu sau tái
sinh thì những chất kiềm này còn có thể tác dụng với các axit hữu cơ tạo
thành những muối natri (xà phòng), những muối này tan trong nƣớc và đƣợc
tách ra trong quá trình lắng dầu. Khi cho kiềm vào dầu sau khi dã xử lý axit ta
nhận thấy có sự thay đổi màu dầu điều đó có nghĩa là kiềm cũng có tác dụng
làm sạch các tạp chất mà trong quá trìng xử lý bằng axit không xử lý hết.
Nhƣng khi xử lý kiềm ta cũng còn nhận thấy yếu tố nồng độ kiềm và
nhiệt độ xử lý dầu ảnh hƣởng đối lập đến kết quả. Thật vây, khi nồng độ kiềm
tăng lên thì sự thuỷ phân của xà phòng giảm nhƣng lại dễ tạo nhủ. Khi tăng
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 80
nhiệt độ thì tăng khả năng tạo nhủ thấp nhƣng khả năng thuỷ phân của xà
phòng trong nƣớc thì lại tăng lên. Nhƣ vậy, tốt nhất là nên sử dụng kiềm yếu
và ở điều kiện nhiệt độ cao. Tuy nhiên cần phải khảo sát thực nghiệm để tìm
ra chế độ tối ƣu.
Muốn biết lƣợng axit trong dầu nhờn sau khi trung hoà có còn kiềm
hay không thì tiến hành thử bằng cách: lấy một ống thuỷ tinh cho vào nƣớc
cất rồi cho dầu vào, dầu nên nhiều hơn nƣớc một chút, lắc mạnh trong 3 phút,
sau đó đổ dầu ở trên đi, nƣớc còn lại bên dƣới ta cho vào vài giọt chỉ thị màu
metyl da cam vào. Và căn cứ vào màu mà ta nhận biết là có còn axit hay
không, nếu có nƣớc có màu da cam thì đã hết axit, nếu nƣớc có màu hồng thì
axit còn tồn tại và do vậy cần phải tiến hành thử một lần nữa.
Sau khi trung hòa kiềm xong phải dùng nƣớc để khử hết bazơ còn thừa.
Cách làm nhƣ sau: dùng nƣớc sôi 100oC đổ vào mẫu để lắng trong 8 giờ rồi
tháo nƣớc (khối lƣợng mỗi lần pha vào bằng 1/5 khối lƣợng dầu). Quá trình
rửa kiềm này có thể tiến hành nhiều lần cho tới khi không còn kiềm trong
mẫu. Để kiểm tra đƣợc bazơ có còn trong mẫu hay không thì ta cũng dùng
thuốc chỉ thị màu (phenolphlatein) nhƣ sau: dùng một ống thủy tinh cho nƣớc
cất vào cùng với dầu đã tẩy bazơ với khối lƣợng nhiều hơn nƣớc, rồi lắc mạnh
trong 3 phút. Sau đổ dầu ở trên ra nhỏ mấy giọt phenolphlatein vào. Nếu nƣớc
không có màu thì chứng tỏ bazơ đã hết, nếu nƣớc có màu hồng thì bazơ vẫn
còn cho nên phải tẩy vài lần nửa cho hết bazơ.
II.1.4. Hấp phụ:
Để làm cho màu dầu sau khi tái sinh đạt hiệu quả nhƣ mong muốn thì
bƣớc tiếp theo là cho hấp phụ những chất bẩn còn chƣa đƣợc tách hết trong
hai quá trình trên. Các chất mà có thể sử dụng làm chất hấp phụ là đất sét, vôi
và nhôm oxit. Nhƣng vì việc sử dụng đất sét có nhƣợc điểm là cặn của quá
trình gây ra ô nhiễm môi trƣờng và khó xử lý cho nên em chọn vôi và nhôm
oxit để làm chất hấp phụ.
Cơ chế nhƣ sau: Sau khi tiến hành xử lý dầu theo hai bƣớc trên thì
trong dầu vẫn có thể còn lại một ít các chất nhựa, các chất chứa lƣu huỳnh,
nƣớc, chúng là những chất làm cho màu dầu tối và là những chất phân cực. Vì
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 81
vậy, để hấp phụ đƣợc những chất này thì cần phải chọn những chất hấp phụ
phân cực. Vôi và nhôm oxit là những chất hấp phụ phân cực.
Quá trình hấp phụ xảy ra chủ yếu trên bề mặt các mao quản. Đối với
những phân tử có khả nâng đi sâu vào trong các mao quản thì khi độ xốp chất
hấp phụ tăng, độ hấp phụ tăng. Đối với những chất hấp phụ có mao quản hẹp
thì khi kích thƣớc phân tử chất bị hấp phụ tăng thì độ hấp phụ giảm.
Chính vì lý do nhƣ vậy cho nên để tăng hiệu suất hấp phụ thì ta nên
nghiền chất hấp phụ càng mịn càng tốt, bởi vì khi đó thì bề mặt hấp phụ tăng
lên và dẫn tới tăng độ hấp phụ. Tuy nhiên, nếu nghiền mịn quá thì chất hấp
phụ sẽ lơ lững khó lắng trong dầu đây là điều bất lợi cho quá trình lọc hấp phụ
sau này.
Nhƣ vậy trƣớc khi cho chất hấp phụ vào thì nghiền chất hấp phụ đến
độ vừa phải, không mịn quá và sau đó hoạt hoá bằng cách nung hoặc sấy đến
nhiệt độ cao để loại nƣớc trong các mao quản.
_Al2O3 hoạt hoá ở 550
o
C trong 1 giờ.
Vôi đƣợc hoạt hoá ở 550oC trong 1 giờ.
Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự hấp phụ:
Hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học đều tỏa nhiệt. Nhiệt lƣợng tỏa ra
ở hấp phụ vật lý thấp (vài kcal/mol), còn ở hấp phụ hóa học thì nhiệt lƣợng
tỏa ra lên tới hàng chục, thậm chí hàng trăm kcal/mol, tƣơng đƣơng với hiệu
ứng nhiệt của phản ứng hóa học.
Vì sự hấp phụ tỏa nhiệt nên theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng,
lƣợng chất bị hấp phụ giảm khi nhiệt độ tăng. Tuy vậy, ở nhiệt độ thấp, hấp
phụ hóa học thƣờng diễn ra chậm và khi nhiệt độ tăng thì tốc độ hấp phụ có
thể tăng theo. Điều này liên quan đến hàng rào năng lƣợng hoạt hóa đặc trƣng
cho tƣơng tác hóa học giữa các phân tử bị hấp phụ và các tiểu phân của lớp bề
mặt. Hấp phụ hoá học mà tốc độ phụ thuộc vào năng lƣợng hoạt hóa gọi là
hấp phụ hoạt hóa.
Thƣờng đối với cùng một chất, trong những khoảng nhiệt độ khác
nhau có thể quan sát thấy cả hai kiểu hấp phụ. Ở nhiệt độ thấp quan sát thấy
sự hấp phụ vật lý, ở nhiệt độ cao quan sát thấy sự hấp phụ hóa học. Cả hai quá
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 82
trình thƣờng bị ngăn chia bởi một vùng trung gian. Trong vùng này lƣợng
chất bị hấp phụ tăng lên khi nhiệt độ tăng.
Dầu nhờn thải sau khi đƣợc làm sạch sơ bộ vẫn còn lẫn một lƣợng hợp
chất nhựa nhất định nên mầu của dầu còn tối và độ ổn định oxy hóa thấp.
Quá trình hấp phụ nhằm mục đích tách lƣợng nhựa này ra khỏi dầu để dầu có
độ trong, có mầu sáng hơn và ổn định hơn. Để sự hấp phụ xảy ra với hiệu suất
cao thì việc chọn lựa chất hấp phụ và điều kiện hấp phụ là rất quan trọng. Đối
với các qúa trình làm sạch dầu nhờn bằng phƣơng pháp hấp phụ, các chất hấp
phụ silicagen, oxit nhôm, đất sét luôn là những chất hấp phụ sử dụng rộng rãi
nhờ khả năng làm sạch cao và dễ kiếm. Trong đề tài này tôi đã tiến hành
nghiên cứu khả năng hấp phụ của vôi và -Al2O3. Trƣớc khi tiến hành thí
nghiệm chất hấp phụ đƣợc hoạt hóa bằng cách nung trong lò nung ở nhiệt độ
cao để loại nƣớc trong mao quản.
Quá trình hấp phụ đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Cho vào cốc thuỷ tinh 200 ml dầu và đun nóng.
Tiến hành khuấy đến nhiệt độ thí nghiệm rồi cho từ từ chất hấp
phụ vào.
Tiếp tục xử lý ở nhiệt độ này trong khoảng 30 phút.
Sau 30 phút thì tiến hành lọc hút chân không để tách chất hấp
phụ. Sản phẩm thu đƣợc là dầu nhờn đƣợc làm sạch.
II.2. CÁNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ:
II.2.1. Đo độ màu sản phẩm:
Cách đánh giá màu chúng tôi tiến hành so màu nhƣ sau: chúng tôi
lấy mầu dầu nhờn thƣơng phẩm và mầu dầu nhờn thải chƣa xử lý làm chuẩn.
Sau đó chúng tôi chia màu của dầu thành 21 thang mẫu chỉ. Ta lấy chỉ thị màu
thứ 21 là của dầu nhờn thƣơng phẩm và chỉ thị thứ 1 là màu của dầu thải. Còn
các mẫu khác ta pha những tỷ lệ giữa dầu gốc và dầu thải khác nhau nhƣ
trong bảng sau (xem bảng 1):
Pha thứ tự các mẫu trên vào ống so màu 250ml, sau đó ta lấy mẫu
dầu sản phẩm cần đánh giá cho vào ống đong 250 ml nhƣ trên, rồi so sánh
màu với các mẫu vừa mới pha.
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 83
Bảng 1: Thứ tự pha các mẫu dầu cho các thang đo
STT Màu chỉ thị Dầu thƣơng phẩm (ml) Dầu thải (ml)
1. Màu 1 0 100
2. Màu 2 5 95
3. Màu 3 10 90
4. Màu 4 15 85
5. Màu 5 20 80
6. Màu 6 25 75
7. Màu 7 30 70
8. Màu 8 35 65
9. Màu 9 40 60
10. Màu 10 45 55
11. Màu 11 50 50
12. Màu 12 55 45
13. Màu 13 60 40
14. Màu 14 65 35
15. Màu 15 70 30
16. Màu 16 75 25
17. Màu 17 80 20
18. Màu 18 85 15
19. Màu 19 90 10
20. Màu 20 95 5
21. Màu 21 100 0
II.2.2. Đo độ nhớt theo phƣơng pháp: (ASTM D446)
Cách đo đƣợc tiến hành nhƣ sau: cho mẫu dầu cần đo vào nhớt kế
mao quản để ổn định ở nhiệt độ 50oC, sau đó dùng áp suất đẩy mẫu cần đo
lên quá vạch trên của nhớt kế khoảng 5mm, tiến hành đo thời gian chảy (giây)
của mẫu từ vạch trên của nhớt kế xuống vạch dƣới của nhớt kế.
Độ nhớt tính theo công thức sau:
v = C.t
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 84
Trong đó:
- v : là độ nhớt động học (mm2/s).
- C: là hằng số của nhớt kế (mm2/s2).
- t: là thời gian chảy của mẫu (s).
II.2.3. Xác định lƣợng kiềm dƣ trong dầu nhờn: (ASTM D974 ).
Cách tiến hành: cân mẫu dầu cần do chính xác 1g, với độ chính xác
0,0001 g, trong bình tam giác 250ml.
Trong bình tam giac khác cho vào đó 30ml Toluen và 20ml cồn
60%, lắp ống lắp ống sinh hàn ngựơc đun nóng trên bếp cách thủy, thời gian
đun 10 phút. Đem bình tam giác này ra và nhỏ vào vài gọt chỉ thị phenol
phtalein và tiến hành trung hòa lƣợng axit có trong rƣợu etylic và toluen bằng
dung dịch KOH 0,1N cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt (lắc hỗn hợp khi
trung hòa ).
Trung hòa xong nhận đƣợc hỗn hợp dung môi trung tính.
Đổ hỗn hợp dung môi vừa chuẩn bị xong vào bình tam giác chứa mẫu
dầu và lại lắp ống sinh hàn nghịch, đặt lên bếp cách thuỷ đun cho đến khi tan
hết, tiếp tục đun khoảng 5 phút nữa, để nguội đến nhiệt độ phòng .
Cho thêm vào bình tam giác có chứa mẫu vài giọt chỉ thị
phenolphtatein và tiến hành chuẩn độ bằng HCl 0,1N với sinh hàn nghịch, đặt
lên bếp cách thủy đun cho đến khi tan hết, tiếp tục đun khoảng 5 phút nữa, để
nguội đến nhiệt độ phòng
Cho thêm vào bình tam giác có chứa mẫu vài giọt chất chỉ thị
phenolphtatein và tiến hành chuẩn độ bằng HCl 0,1N tới khi chỉ thị mất màu
hồng nhạt.
Hàm lƣợng kiềm tự do trong dầu đƣợc tính theo NaOH bằng tỷ số %
theo công thức:
100
m
004,0 . V
= X
Trong đó :
V : Thể tích dung dịch HCl 0,1N đã đƣợc sử dụng trong khi
chuẩn độ, ml.
0,004 : Lƣợng NaOH tƣơng đƣơng với 1ml dung dịch HCl 0,1N tính
bằng (g).
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 85
m : khối lƣợng mẫu thí nghiệm, g.
II.2.4. Xác định mật độ bằng phù kế:
Mật độ của chất là khối lƣợng của một đơn vị thể tích của nó.
v
m
= p
Trong hệ CGS mật độ có thứ nguyên là g/cm3.
Nguyên tắc: dựa trên cơ sở của định luật acsimet. Sự nổi lên của phù
kế trong lòng một chất lỏng phụ thuộc vào mậtđộ của chất lỏng đó. Mật độ
đƣợc xác định theo mét tiếp xúc của hệ bề mặt chất lỏng và thang chia độ trên
phù kế.
Cách tiến hành nhƣ sau: trộn đều mẫu thử để mẫu đạt nhiệt độ gần
với nhiệt độ môi trƣờng ( 3oC). Môi trƣờng có thể tạo ra bằng một bể nƣớc
và giữ nhiệt độ trong suốt thời gian xác định. Rót cẩn thận mẫu thử vào ồng
đo hình trụ sạch, khô sau đó đặt ở vị trí cân bằng, không có gió thổi. Các mẫu
có độ nhớt cao dễ tạo bọt khí trên bề mặt của nó, có thể phá bọt bằng cách
đƣa một mảnh giấy lọc sạch chạm vào các bọt khí này. Sau đó cho từ từ phù
kế sạch khô vào mẫu cần thí nghiệm. Chú ý sao cho phù kế không chạm vào
thành trong của ống đong. Khi phù kế hoàn toàn ở trạng thái cân bằng mà
nhiệt độ của mẫu thí nghiệm chỉ còn dao động 0,5oC thì ta đọc kết quả theo
mép tiếp xúc giữa mặt chất lỏng và thang chia độ của phù kế.
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 86
II.3. SƠ ĐỒ MÔ TẢ CÁC BƢỚC NGHIÊN CỨU:
II.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN:
II.4.1 Xử lý axit sunfuric:
II.4.1.1 Nồng độ axit:
Chúng tôi dùng axit với nồng độ 98% để nghiên cứu để tiết kiệm hoá
chất. Và coi nhƣ nồng độ axit là cố định trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tẩy mầu
Dầu thải l¾ng s¬ bé Khuấy và gia nhiệt
t(
o
C)
Cặn và tách nƣớc Dầu đã xử lý axit
Trung hòa kiềm
Dầu sau khi trung hoà Kiềm
Chất hấp phụ
Dầu sau khi hấp phụ Lọc chân không
Dầu nhờn sạch
Axit
Cặn
m
ầ
u
Hình 1: Sơ đồ mô tả các bƣớc tiến hành
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 87
II.4.1.2. Yếu tố lưu lượng axit:
Để tìm ra đƣợc lƣợng axit H2SO4 đƣa vào cho thích hợp, chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu với các % thể tích H2SO4 cho vào dầu thải khác nhau:
10%, 13%, 15%, 17%, 19%, 21% (so với thể tích mẫu dầu thải) ở nhiệt độ
40
o
C. Mẫu cố định là 300 ml dầu thải sau khi đã khử nƣớc. Thời gian khuấy
là 40 phút, tốc độ khuấy cho mỗi mẫu là từ 60 - 80 vòng/phút và thời gian để
lắng cho mỗi mẫu dầu là nhƣ nhau (18 giờ). Kết quả đƣợc cho trong bảng 1
sau:
Bảng 2: Kết quả khảo sát hàm lƣợng axit
Mẫu Dầu thải
ml
H2SO4
% TL
Hiệu suất
%TL
Nhận xét
Không đông tụ, dầu chƣa
có dấu hiệu sạch.
2.
300
12
20
Khả năng đông tụ kém,
bắt đầu có sự thay đổi
màu dầu
Có đông tụ, dầu có màu
sáng hơn.
Đông tụ tốt và dầu có
màu sáng nhất.
Có đông tụ và màu dầu
sáng
6. 300 22 30 Khả năng đông tụ giảm
7. 300 25 X Không đông tụ
Kết luận: với nhiệt độ tiến hành là 40oC, nồng độ axit 98%, thời gian
khuấy 40 phút thì hàm lƣợng axit cho vào tối ƣu nhất là 17%. Bởi vì ở đây ta
thu đƣợc hiệu suất cao nhất 70% và dầu có màu đỏ sáng nhất.
Nhận xét:
Mức độ tách các chất nhựa, atphan ra khỏi dầu nhờn tăng lên khi tăng
lƣợng axit. Khả năng đông tụ dầu khi cho axit vào sẽ tăng đần khi tăng hàm
15 300
300
300
1.
3.
4.
5.
10 300
17
20
X
55
68
60
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 88
lƣợng axit, nhƣng không phải tăng lên vô cùng mà chỉ tăng đến một giá trị nhất
định thì khả năng đông tụ lại giảm xuống, điều đó đƣợc giải thích nhƣ sau:
Nếu sử dụng hàm lƣợng axit thấp thì nó không đủ lƣợng để khử
hết các chất có hại trong dầu nhờn nhƣng ngƣợc lại nếu hàm lƣợng nếu hàm
lƣợng axit cao thì nó không chỉ khử đƣợc khử sạch những chất có hại mà còn
khử cả những chất có lợi trong dầu nhờn. Việc dƣ thừa axit trong dầu sau khi
tái sinh cũng gây ra tác hại là vừa tốn hoá chất vừa khó trung hoà hết lƣợng
axit dƣ thừa trong dầu.
Về lĩnh vực hoá keo: hàm lƣợng axit cho vào dù cao hay thấp
hơn mức cần thiết đều không xảy ra keo tụ. Thật vậy, ngƣời ta đƣa ra đại lƣợng
ngƣỡng keo tụ để đánh giá khả năng keo tụ của các chất điện ly cho trƣớc.
Ngƣỡng keo tụ đƣợc biểu thị là số mili đƣơng lƣợng gam chất điện ly thêm vào
một dung dịch điện ly để gây nên sự keo tụ có thể quan sát đƣợc. Khi hàm
lƣợng axit chƣa đủ hoặc cao thì hoặc là chƣa đạt đến hoặc vƣợt quá ngƣỡng
keo tụ có thể quan sát đƣợc cho nên không quan sát thấy keo tụ xảy ra.
II.4.1.3. Yếu tố nhiệt độ:
Nhiệt độ xử lý vô cùng quan trọng trong việc làm sạch dầu nhờn
thải bằng axit sunfuric H2SO4. Nhiệt độ phụ thuộc vào độ nhớt của dầu nhờn
cần làm sạch. Chúng tôi tiến hành khảo sát các giá trị nhiệt độ ở các giá trị
nồng độ axit 17% và thời gian khuấy là 40 phút cho kết quả nhƣ bảng 3 sau:
Kết luận: Từ bảng 3 ta chọn nhiệt độ tiến hành axit ở 50oC là cho hiệu
suất cao nhất 73% và dầu đƣợc làm sạch nhiều nhất.
Bảng 3: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến quá trình
Mẫu
H2SO4
(%TL dầu)
Tphản
ứng
(
o
C)
Hiệu suất
sản phẩm(%)
Nhận xét
1. 17 25 X Keo tụ kém.
2. 17 30 30 Có keo tụ .
3. 17 40 68 Keo tụ tốt
4. 17 50 73 Keo tụ tốt, độ màu sáng.
5. 17 60 60 Có keo tụ, màu tối hơn
6. 17 70 20 Khả năng keo tụ giảm
Nhận xét:
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 89
Ở cùng hàm lƣợng axit 17%, nhƣng nếu nhiệt độ thấp thì khả năng làm
sạch dầu nhờn thải rất thấp. Điều này có thể giải thích nhƣ sau: Khi tiến hành
xử lý ở điều kiện nhiệt độ thấp thì độ nhớt của dầu lớn đã ngăn cản sự tiếp
xúc của dầu với axit cho nên không làm sạch đƣợc, đồng thời sự lắng đọng
cặn gudron axit bị kéo dài thêm dẫn đến giảm hiệu suất dầu nhờn. Khi nhiệt
độ tăng lên thì hiệu suất cũng tăng lên. Nhƣng cũng chỉ tăng lên đến một giá
trị nhiệt độ nào đó thì khi tăng nhiệt độ không làm cho hiệu suất tăng lên mà
lại giảm xuống. Có thể giải thích nhƣ sau: Nếu dầu nhờn thải có độ nhớt cao
thì xử lý nhiệt độ càng cao nhƣng nếu nhiệt độ cao quá nhiệt độ tối ƣu thì tốc
độ phản ứng của H2SO4 với cacbua hydro và nhựa tăng lên đồng thời độ tan
của các hợp chất polime, gudron axit trong dầu nhờn thải cũng tăng lên làm
cho màu dầu nhờn đã làm sạch bị tối, mặc dù về lĩnh vực hoá keo thì khi
nhiệt độ cao thì chuyển động Brown tăng lên giúp cho các hạt keo dễ dàng
vƣợt qua hàng rào năng lƣợng để keo tụ.
II.4.2.4. Thời gian tiếp xúc:
Chúng tôi tiến hành khuấy trong cốc thuỷ tinh loại 500ml với các thông
số: hàm lƣợng axit 17%, nhiệt độ là 50oC với các thời gian khuấy khác nhau.
Kết quả có bảng 4 sau đây:
Bảng 4: Ảnh hƣởng của thời gian tiếp xúc đến quá trình.
Mẫu H2SO4
(%TL)
Tphản
ứng
(
o
C)
Thời gian
khuấy, phút
Hiệu suất
sản phẩm(%)
Nhận xét
1. 17 50 20 X Keo tụ kém.
2. 17 50 30 50 Có keo tụ .
3. 17 50 40 73 Keo tụ tốt
4. 17 50 50 76 Keo tụ tốt, độ màu sáng.
5. 17 50 60 60 Có keo tụ, màu tối hơn
6. 17 50 70 20 Khả năng keo tụ giảm
7. 17 50 80 X Tạo nhủ
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 90
Kết luận: thời gian tốt nhất của quá trình là 50oC.
Nhận xét: thời gian tiếp xúc có ảnh hƣởng đến quá trình xử lý. Khi
thời gian xử lý chƣa đủ thì axit tiếp xúc chƣa hết với dầu thải cho nên hiệu
suất thấp. Nhƣng thời gian khuấy nhiều thì tạo nhủ, vì khi đó các chất cặn bẩn
có cơ hội hoà tan vào trong dầu đã làm sạch và lƣợng axit dƣ cũng sẽ tác dụng
với dầu nhờn sạch... làm cho hiệu suất giảm.
II.4.2 Trung hoà kiềm:
Nhƣ ở trên ta đã có kết quả khi xử lý dầu thải bằng axit ở nhiệt độ
50
o
C và 17% thể tích axit, thời gian tiếp xúc là 50 phút cho ta hiệu suất xử lý
cặn trong dầu là tốt nhất, khi đó chúng tôi thấy dầu màu có màu đỏ sám. Tuy
nhiên bài toán đặt ra ở đây làm sao làm cho màu của dầu sản phẩm có thể về
gần nhƣ dầu gốc ban đầu, tức có màu vàng đỏ sáng, trong và không có axit.
Ở đây, chúng tôi đã dùng NaOH nồng độ 70%. Lấy 200 ml sản phẩm
dầu ở trên cho vào cốc thuỷ tinh để ổn định nhiệt 70oC. Sau đó cho từ từ
NaOH (70%) với những lƣợng khác nhau, vào kết hợp với khuấy trong vòng
30 phút để cho khả năng trung hoà axit trong dầu đƣợc tốt hơn. Sau đó để
lắng trong vòng 5 giờ rồi lọc bỏ cặn bẩn. Kết quả cho ta bảng số liệu 5 nhƣ
sau:
Bảng 5: Ảnh hƣởng của hàm lƣợng NaOH
Mẫu Dầu, ml Tpƣ(
o
C) Lƣợng NaOH, ml Nhận xét
1. 200 70 2.0 Còn axit
2. 200 70 3.0 Còn axit, màu dầu sáng
3. 200 70 4.0 Hết axit, không tạo nhủ
4. 200 70 5.0 Hết axit, tạo nhủ
Kết luận: ta chọn hàm lƣợng kiềm là 4ml (nồng độ 70%), sau khi xử
lọc bỏ cặn bẩn ta đƣợc hiệu suất là 95%.
Nhận xét: Vì mục đích cho NaOH vào là trung hoà lƣợng axit có trong
dầu đã xử lý. Lƣợng NaOH cho vào cần phải vừa đủ, nếu thiếu thì không thể
trung hoà hết lƣợng axit nhƣng nếu cho vào nhiều quá thì NaOH sẽ tạo nhủ.
Nồng độ NaOH cho vào cũng không yếu quá vì có lẫn nhiều nƣớc, tuy
nhiên ở đây tôi không khảo sát để chọn ra nồng độ tối ƣu. Ngoài ra, nhiệt độ
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 91
cũng ảnh hƣởng đến quá trình. Kiềm còn là một chất đông tụ tốt nên khi cho
kiềm vào thì nó có tác dụng làm sạch những chất bẫn vẫn còn trong dầu. Thật
vậy khi xử ký trung hoà kiềm ta thấy dầu có màu sáng hơn rất nhiều.
II.4.3. Hấp phụ:
Sau khi trung hoà kiềm, tôi tiến hành cho dầu thải hấp phụ bằng vôi và
bằng nhôm oxit. Đầu tiên đun mẫu đến các nhiệt độ cần khảo sát, sau đó cho
chất hấp phụ đã hoạt hoá vào từ từ. Và chúng tôi đã tiến hành so sánh độ hấp
thụ màu với các mẫu chuẩn nêu ở trên .
II.4.3.1. Xử lý bằng vôi: Kết qủa đƣợc thực hiện trong các bảng sau:
Bảng 6: Khảo sát thực nghiệm chất xử lý vôi
Khối lƣợng (g) Nhiệt độ xử lý Độ màu so với màu chuẩn
6
80 11
100 12
120 12
140 12
160 10
8
80 13
100 14
120 14
140 13
160 13
10
80 16
100 16
120 17
140 17
160 16
80 16
100 17
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 92
12 120 17
140 17
160 16
Từ bảng số liệu trên ta có đồ thị sau:
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200
NhiÖt ®é
§ é
mÇu
6 g 8 g 10g 12 g
Hình2: Đồ thị điều kiện hấp thụ tối ƣu khi dùng chất xử lý vôi
Kết luận: Khi xử lý với vôi ta nhận đƣợc mẫu có độ màu là 17 ở nhiệt
độ 120oC, với khối lƣợng vôi là 10g. Sau khi xử lý vôi xong ta tiến hành lọc
chân không thì thu đƣợc hiệu suất sản phẩm là 85%.
II.4.3.2. Xử lý bằng Al2O3: Kết qủa thực hiện trong bảng sau:
Bảng 7: Khảo sát thực nghiệm chất xử lý là Al2O3
Khối lƣợng (g) Nhiệt độ (oC) Độ mầu so với mẫu chuẩn
6
80 12
100 14
120 16
140 15
160 13
9
80 14
100 16
120 17
140 19
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 93
160 16
12
80 16
100 17
120 19
140 18
160 16
Từ bảng số liệu trên ta có đồ thị sau:
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200
NhiÖt ®é (oC)
§ é
mÇu
6 g 9 g 12g
Hình 3: Đồ thị điều kiện hấp thụ tối ƣu khi dùng chất xử lý Al2O3
Kết luận: với những kết quả thu đƣợc từ kết quả thí nghiệm ta nhận
thấy với khối lƣợng Al2O3 là 9g thì cho ta độ màu là 19, nhiệt độ xử lý là
140
o
C và lọc hút chân không thu đƣợc hiệu suất 95%.
Vậy, khi dùng hai chất xử lý nêu trên thì ta nhận thấy Al2O3 cho ta
kết quả thu đƣợc tốt hơn (hiệu suất cao hơn và màu sáng hơn).
Nhìn trên các đồ thị trên ta thấy khả năng hấp phụ tăng khi nhiệt độ
tăng. Nếu tiếp tục tăng nhiệt độ thì khả năng hấp phụ lại giảm. Điều này đƣợc
giải thích nhƣ sau: Khi nhiệt độ thấp thì độ nhớt của dầu nhờn lớn cho nên
khả năng khuếch tán của chất có cực (nhựa, cặn, axit...) bề mặt chất hấp phụ
kém và khi tăng nhiệt độ thì khả năng khả năng khuếch tán vào bề mặt chất
hấp phụ tăng lên và dầu đƣợc làm sạch. Tuy nhiên, nếu tăng nhiệt độ lên thì
tốc độ khuếch tán tăng mạnh, lực khuếch tán có thể lớn hơn lực liên kết giữa
lực hấp phụ dẫn đến khả năng hấp phụ giảm. Đồng thời, khi tăng nhiệt độ lên
cao thì tạo điều kiện cho quá trình oxy hoá dầu nhờn dẫn đến màu dầu sau
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 94
khi xử lý xong bị tối hơn. Việc đun nhiệt độ cao quá thì cũng khó khăn trong
quá trình thí nghiệm vì có hiện tƣợng trào bọt khó khống chế.
Kết luận chung cho quá trình xử lý hấp phụ: mặc dù dùng -Al2O3 thì
giá thành có cao hơn vôi nhƣng hiệu suất đem lại cao hơn đồng thời trong quá
trình xử lý thì ta nhận thấy dùng -Al2O3 sẽ cho ta khả năng hoà tan trong
dầu ít hơn nên dẽ lọc sạch hơn ở khâu lọc chân không. Đặc biệt là khi xử lý
bằng -Al2O3 thì nó hút nƣớc nhƣng lại không bị bả ra trong khi đó vôi thì
ngƣợc lại. Với những ƣu điểm nhƣ vậy ta dùng -Al2O3 là tốt hơn vôi.
Hiệu suất của quá trình tái sinh dầu nhờn thải bằng phƣơng pháp axit
nhƣ sau:
Đối với chất hấp phụ -Al2O3 hiệu suất là : 97% .
Tổng hiệu suất của quá trình tái sinh dầu thải của cả quá trình là :
76% x 97% x 95% = 70,03%.
Đối với chất hấp phụ vôi hiệu suất là : 85%.
Tổng hiệu suất của quá trình tái sinh dầu thải của cả quá trình là :
76% x 85% x 95% = 61,4 %.
Do điều kiện thí nghiệm không cho phép chúng tôi chỉ tiến hành đánh
giá chất lƣợng dầu sau khi tái sinh với các thông số sau: độ nhớt động học,
nhiệt độ chớt cháy cốc kín và mật độ.
Kết quả đƣợc thực hiện cho ta bảng sau:
Bảng 8 : Chất lƣợng dầu nhờn sau khi tái sinh
Chất hấp phụ -Al2O3 Vôi
Hiệu suất sản phẩm cao nhất (%) 70,03 61,4
Độ nhớt động học mm2/s (40oC) 342,272 327,49
Nhiệt độ chớp cháy cốc kín (oC) 155 149
Mật độ xác định bằng phù kế 78,30 78,34
Màu dầu 19 17
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 95
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tìm tòi nghiên cứu và tiến hành thí nghiệm nhiều lần
về đề tài tái sinh dầu nhờn đã sử dụng bằng phƣơng pháp axit thì tôi có thể
đƣa ra các thông số công nghệ nhƣ sau:
1. Khử nƣớc: đun mẫu ở nhiệt độ 120oC để khử nƣớc.
2. Xử lý axit:
Nồng độ axit : 98%
Hàm lƣợng axit : 17% Kl dầu
Nhiệt độ xử lý : 50oC.
Thời gian xử lý : 50 phút.
Tốc độ khuấy : 60 - 80 vòng/phút.
Thời gian lắng : 18 giờ
3. Trung hòa kiềm: Sau khi xử lý axit xong thì tiến hành trung hòa
kiềm. Với 200 ml dầu sau khi xử lý axit thì ta cần phải trung hòa
kiềm với các thông số sau:
Nồng độ : 70%
Hàm lƣợng : 4ml
Thời gian khuấy : 30 phút
Thời gian lắng : 5 giờ
4. Hấp phụ: với chất hấp phụ là -Al2O3 (với 200ml dầu sau khi trung
hòa kiềm)
Khối lƣợng chất xử lý: 9 gam.
Thời gian xử lý : 30 phút.
Nhiệt độ xử lý : 140oC.
Sau khi xử lý xong thì cho vào lọc hút chân không ngay.
Và từ kết quả thu được trên tôi đi đến một số kết luận sau đây:
Dầu nhờn thải sau khi tái sinh bằng phƣơng pháp axit kết hợp với
việc trung hòa kiềm, xử lý hấp phụ bằng -Al2O3 thì cho ta hiệu suất hơn
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 96
70%, dầu có màu gần với dầu gốc. Tuy nhiên, độ nhớt và một vài thông số
khác là chƣa phù hợp với dầu nhờn gốc. Do vậy, muốn sử dụng đƣợc dầu
nhờn sau khi tái sinh làm dầu gốc thì cần phải nghiên cứu và khảo sát kỷ càng
hơn để thu đƣợc chất lƣợng cũng nhƣ hiệu suất cao hơn.
Việc tiến hành tái sinh dầu thải sẽ làm giảm mức độ ô nhiễm môi
trƣờng, tận dụng đƣợc triệt để vật tƣ phế liệu, tiết kiệm đƣợc ngoại tệ đồng
thời làm tăng nguồn nhiên liệu để sản xuất dầu nhờn và giải quyết đƣợc vấn
đề công ăn việc làm cho ngƣời lao động.
Phƣơng pháp xử lý bằng axit sunfuric thì qui trình công nghệ đơn
giản, dể thực hiện và phù hợp với qui mô sản xuất nhỏ, phù hợp với điều kiện
của Việt Nam hiện nay.
Và tôi cũng rút ra được một số các kinh nghiệm sau đây:
Dầu đổ lẩn lộn với nhau vẫn tái sinh đƣợc, nhƣng tốn rất nhiều
axit, do vậy khi thu gom dầu thải cần phải để riêng từng loại dầu nhờn khác
nhau để giảm bớt hàm lƣợng axit cần dùng. Có nhƣ thế giá thành sản phẩm
sau khi tái sinh mới thấp, phẩm chất dầu đảm bảo và lƣợng kiềm dùng để
trung hoà không cần phải tốn nhiều.
Sau khi đun lần đầu để khử nƣớc thì cũng tiến hành lọc sơ bộ
một lần để giảm bớt các chất bẩn có trong dầu thải, và do đó lƣợng axit dùng
cũng sẽ giảm đi.
Khi đun dầu lần cuối ở nhiệt độ cao, nếu dầu có hiện tƣợng trào
bọt thì ban đầu cho vào một lƣợng nhỏ và đun tới nhiệt độ cần đun, sau đó
cho từ từ lƣợng dầu còn lại để khắc phục hiện tƣợng trào bọt.
Ngoài ra, dầu nhờn và axit sunfuric cũng là những chất rất độc hại
cho nên khi tiến hành làm thí nghiệm cần phải chú ý những điều sau:
Khi dùng dầu nhờn bẩn phải hết sức thận trọng, giử gìn sạch sẽ.
Tránh để dầu nhờn tiếp xúc với da với mắt và các đồ dùng cá
nhân. Đồng thời tránh tiếp xúc lâu với dầu động cơ đã sử dụng.
Giữ dầu ở nhiệt độ thƣờng và tránh những nguồn gây toa lửa
điện.
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 97
Khi tiếp xúc với dầu nhờn thì cần phải có găng tay, áo bảo hộ lao
động.
Khi thu gom dầu thải nếu không cẩn thận sẽ ảnh hƣởng không tốt
đến tính chất của dầu tái sinh. Các dụng cụ thí nghiệm cũng phải đƣợc rửa
sạch sẽ và phơi khô, bảo quản để bụi bẩn không rơi vào.
Tóm lại, qua một thời gian nghiên cứu đề tài tái sinh dầu nhờn thải
tôi nhận thấy rằng đây là một đề tài rất hay và rất thực tế. Tuy nhiên, thời gian
là có giới hạn cho nên tôi chƣa tiến hành khảo sát kĩ hơn nữa để tìm ra đƣợc
một chế độ công nghệ tối ƣu hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2004.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thanh Hiên
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. C.KAJDAS. Dầu Mỡ Bôi Trơn. Nhà xuất bản Nhà xuất bản Nhà
xuất bản Khoa học và kĩ thuật. Hà Nội, 1993.
2. Phan Tử Bằng. Công nghệ chế biến dầu và khí. NXB Xây Dựng. Hà
Nội năm 2002.
3. Phạm Văn Cối. Chế Tạo Các Loại Mỡ, Mỡ Nhờn, Dầu Phanh ôtô và
Tái Sinh Các Loại Dầu Nhờn. Nhà xuất bản Giáo Dục 1970.
4. Đỗ Huy Định. Hội Thảo Dầu Bôi Trơn (lần thứ hai). Hà Nội, năm
1994.
5. Đỗ Huy Định. Tuyển Tập Báo Cáo Hội Nghị Hóa Học Toàn Quốc,
lần thứ 3. Hà Nội 1998.
6. Lê Văn Hiếu. Công nghệ chế biến dầu mỏ. Nhà xuất bản Khoa học
và kĩ thuật. Hà Nội 2001.
7. Nguyễn Sinh Hoa. Giáo trình hoá keo. NXB Xây Dựng, năm 1998.
8. Kiều Đình Kiểm (Tổng Công ty dầu khí Việt Nam). Các sản phẩm
dầu mỏ và hoá dầu. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội,
1999.
9. Võ Thị Liên. Công nghệ chế biến dầu mỏ và khí. Trƣờng ĐHBK Hà
Nội.1983.
10. Đinh Thị Ngọ. Hóa học dầu mỏ và khí. Nhà xuất bản Khoa học và
Kĩ Thuật. Hà Nội 2003.
11. Ngyuễn Hữu Phú. Hoá lý (tập 4). ĐHBK Hà Nội, 1971.
12. Nguyễn Đức Thọ. Nghiên Cứu Xử Lý Dầu Nhờn Thải Để Nhận Sản
Phẩm Có Giá Trị. Luận Văn Cao Học. Hà Nội, 1998.
13. Đoàn Thiên Tích. Dầu Khí Việt Nam. Nhà xuất bản ĐH Quốc Gia
TP. Hồ Chí Minh, 2001.
14. Trần Mạnh Trí. Hóa Học Dầu Mỏ và Khí. Trƣờng ĐHBK Hà
Nội.1979.
15. Trần Mạnh Trí. Dầu Khí Và Dầu Khí Việt Nam. Nhà xuất bản Nhà
xuất bản Khoa học và kĩ thuật. Hà Nội, 1996.
16. Minh Trí (dịch). Dầu mỡ cho thiết bị các nhà máy. Vụ kỹ thuật Bộ
Công Nghiệp, năm 1960.
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 99
17. Bài Thí Nghiệm Về Dầu Mỏ. Trƣờng ĐHSP Qui Nhơn - khoa Công
Nghệ. Qui Nhơn 1999.
18. Giáo trình Thí Nghiệm Về Kỹ Thuật Phân Tích Dầu Mỏ và Các Sản
Phẩm Dầu Mỏ. Trƣờng ĐHBK Hà Nội - Bộ Môn Nhiên Liệu.
19. PETROLIMEX. Sổ tay chỉ tiêu chất lƣợng dầu mỡ nhờn
Petrolimex.
20. S.S VOIUTSKI. Hoá học chất keo (Lê Nguyên Tảo dịch), NXB Đại
Học và Trung Học chuyên nghiệp, Hà Nội năm 1973.
21. Asia-Pacific Fuel-Lubes Market 6.1997.
22. Ullmann’s Encyclopedia of Industrial Chemical. Vol A15.
Lubrication and Related products - D.Klamann.
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 10
0
Mục lục
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ DẦU NHỜN ......................... 3
CHƢƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DẦU NHỜN ............................ 3
I.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA DẦU NHỜN ......................................... 3
I.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA DẦU NHỜN .............................................. 6
I.3. CHỨC NĂNG CỦA DẦU NHỜN ........................................................... 7
I.3.1. LÀM GIẢM MA SÁT, CHỐNG MÀI MÒN VÀ CHỐNG XƢỚC
....................................................................................................................... 7
I.3.2. TÁC DỤNG LÀM MÁT MÁY ..................................................... 8
I.3.3. TÁC DỤNG LÀM KÍN, KHÍT .................................................... 8
I.3.4. TÁC DỤNG TẨY RỬA ................................................................ 8
I.3.5. BẢO VỆ BỀ MẶT KIM LOẠI ..................................................... 9
I.4. CÁC TÍNH CHẤT SỬ DỤNG CỦA DẦU NHỜN ................................ 9
I.4.1. TÍNH CHẤT BÔI TRƠN LÀM GIẢM MA SÁT ......................... 9
I.4.2. TÍNH LƢU ĐỘNG ..................................................................... 10
I.4.3. TÍNH ỔN ĐỊNH CHỐNG OXI HÓA ......................................... 11
I.4.4. TÍNH PHÂN TÁN, TẨY RỬA ................................................... 11
I.4.5. KHẢ NĂNG CHỐNG GỈ VÀ ĂN MÒN ................................... 12
I.4.6. KHẢ NĂNG CHỐNG LẠI SỰ TẠO MUỘI THAN, TẠO CẶN:
..................................................................................................................... 12
CHƢƠNG II: CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƢỢNG CỦA DẦU NHỜN VÀ
CÁCH XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐÓ .................................................. 14
II.1 TRỊ SỐ AXIT VÀ KIỀM...................................................................... 14
II.2 ĐỘ NHỚT ............................................................................................ 16
II.2.1. ĐỘ NHỚT ĐỘNG LỰC. ........................................................ 17
II.2.2. ĐỘ N HỚT ĐỘNG HỌC ........................................................ 18
II.2.3. ĐỘ NHỚT QUY ƢỚC ............................................................ 18
II.3. CHỈ SỐ ĐỘ NHỚT ............................................................................ 20
II.4. MÀU SẮC ........................................................................................ 23
II.5. KHỐI LƢỢNG RIÊNG VÀ TỶ TRỌNG .......................................... 24
II.6. ĐIỂM CHỚP CHÁY VÀ BẮT LỬA ................................................. 26
II.7. ĐIỂM ANILIN .................................................................................. 27
II.8. CẶN CACBON ................................................................................ 27
II.9. HÀM LƢỢNG TRO VÀ TRO SUNFAT .......................................... 28
II.10. HÀM LƢỢNG LƢU HUỲNH .......................................................... 29
II.11. CHỈ SỐ KHÚC XẠ ........................................................................... 30
II.12. HÀM LƢỢNG NƢỚC....................................................................... 30
II.13. SỨC CĂNG BỀ MẶT ....................................................................... 30
II. 14. ĐIỂM ĐÔNG ĐẶC ........................................................................... 31
II.15. HÀM LƢỢNG CLO .......................................................................... 31
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 10
1
II.16. SỰ PHA TẠP NHIÊN LIỆU ............................................................. 31
II.17. CẶN KHÔNG TAN .......................................................................... 32
II.18. CHỈ SỐ KẾT TỦA ........................................................................... 32
II.19. CHỈ SỐ XÀ PHÒNG HÓA ............................................................... 32
II.20. ĐỘ BỀN OXI HÓA .......................................................................... 33
CHƢƠNG III: TÍNH NĂNG SỬ DỤNG VÀ CÁC PHÉP THỬ TÍNH
NĂNG CỦA DẦU NHỜN. ......................................................................... 35
III.1. TÍNH NĂNG SỬ DỤNG CỦA DẦU NHỜN ..................................... 35
III.2. CÁC PHÉP THỬ TÍNH NĂNG CỦA DẦU NHỜN .......................... 36
III.2.1. CÁC PHÉP THỬ CHỐNG MÀI MÒN.................................... 36
III.2.2. ĐỘ ĂN MÒN TẤM ĐỒNG .................................................... 37
III.2.3. TÍNH TẠO NHỦ ..................................................................... 38
III.2.4. PHÉP THỬ ĐỘ BỌT............................................................... 38
III.2.5. ĐỘ BỀN OXI HÓA ................................................................ 39
III.2.6. ĐỘ BỀN NHIỆT...................................................................... 40
III.2.7. CHỐNG GỈ .............................................................................. 40
CHƢƠNG IV: TÍNH CHẤT HỌC VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP LÀM
SẠCH DẦU NHỜN GỐC .......................................................................... 42
IV.1. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA DẦU NHỜN ................................. 42
IV.1.1. CÁC HỢP CHẤT HYDROCACBON ..................................... 42
IV.1.2. CÁC THÀNH PHẦN KHÁC: ................................................. 46
IV.2. ĐẶC TÍNH NGUYÊN LIỆU DÙNG ĐỂ SẢN XUẤT DẦU NHỜN: 47
IV.3. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG SẢN XUẤT DẦU NHỜN CHUNG: ................. 49
IV.3.1. CHƢNG CẤT ........................................................................ 50
IV.3.2. QUÁ TRÌNH TRÍCH LY CHIẾT BẰNG DUNG MÔI .......... 53
IV.3.3. QUÁ TRÌNH TÁCH SÁP ..................................................... 54
IV.3.4. LÀM SẠCH BẰNG AXIT SUNFURIC VÀ ĐẤT SÉT ......... 55
IV.3.5. QUÁ TRÌNH TÁCH ATPHAN BẰNG PROPAN ................. 55
IV.3.6. LÀM SẠCH BẰNG HYDRO ................................................ 55
IV. 4 PHỤ GIA VÀ PHA CHẾ PHỤ GIA CHO DẦU NHỜN: .................. 56
IV.4.1. GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................. 56
IV.4.2. CÁC CHỦNG LOẠI PHỤ GIA .............................................. 56
Phần II:Phƣơng pháp tái sinh dầu nhờn và thực nghiiệm ....................... 61
Chƣơng I: Cơ Sở Lý Thuyết phƣơng pháp tái sinh ............................... 61
I.1. Giới thiệu chung..................................................................................... 61
I.2. Nguyên nhân làm thay đổi tính chất dầu nhờn ........................................ 62
I.2.1. Sự Oxi hóa ................................................................................. 63
I.2.2. Sự nhiễm bẩn bởi các tạp chất .................................................... 65
I.2.3. Sự làm loãng bởi nhiên liệu ........................................................ 65
I.2.4. Sự phân hủy bởi nhiệt ................................................................. 66
I.3. Bản chất của quá trình tái sinh dầu nhờn thải ......................................... 66
I.4. Các phƣơng pháp tái sinh dầu nhờn thải ................................................. 67
I.4.1. Các phƣơng pháp vật lý ............................................................ 67
Đồ Án Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Tái Sinh Dầu Nhờn Thải
Trường ĐHBK Hà Nội Trần Thị Thanh Hiên, Lớp HD-K44QN 10
2
I.4.2. Các phƣơng pháp hóa lý ........................................................... 68
I.4.3. Các phƣơng pháp hóa học......................................................... 70
I.5. Đánh giá các phƣơng pháp tái sinh dầu nhờn thải................................... 71
I.6. Các phát minh trong lĩnh vực tái sinh dầu nhờn ..................................... 71
I.7. Tình hình tái sinh dầu nhờn thải ở Việt Nam .......................................... 73
Chƣơng II: Thực nghiệm ........................................................................... 73
II.1. Mục đích và cơ sở hoá học của từng bƣớc tiến hành ............................ 74
II.1.1. Khử nƣớc ................................................................................. 74
II.1.2. Làm sạch bằng axit sunfuaric H2SO4 ........................................ 74
II.1.3. Trung hoà kiềm ........................................................................ 79
II.1.4. Hấp phụ.................................................................................... 80
II.2. Cánh đánh giá kết quả ........................................................................... 82
II.2.1. Đo độ màu sản phẩm ................................................................ 82
II.2.2. Đo độ nhớt theo phƣơng pháp .................................................. 83
II.2.3. Xác định lƣợng kiềm dƣ trong dầu nhờn . ................................ 84
II.2.4. Xác định mật độ bằng phù kế ................................................... 85
II.3. Sơ đồ mô tả các bƣớc nghiên cứu ........................................................ 86
II.4. Kết quả thực nghiệm và thảo luận ........................................................ 86
II.4.1. Xử lý axit sunfuric .................................................................. 86
II.4.2. Trung hoà kiềm ....................................................................... 90
II.4.3. Hấp phụ ................................................................................... 91
Kết luận ....................................................................................................... 95
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 98
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_sinh_dau_nhon_thai_4515.pdf