- Các giải pháp về tạo nguồn vốn, vềphát triển công nghệ in đều phải dựa vào tình hình
thực tiễn của Công ty mà vận dụng thực hiện cho có hiệu quả. Các giải pháp được đặt ra đều phải
trên cơ sở xác định các nhiệm vụ, mục tiêu của ngành, của Công ty.
- Giải pháp về nguồn nhân lực cho Công ty nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của con
người, điều này từ cơ sở lý luận đến thực tiễn đã chỉra con người là yếu tố, là động lực sản xuất
quan trọng nhất. Trong một phút chốc, trong một thời gian nào đó các nhà quản lý đã để quên yếu
tốnày hay đã vắt kiệt sức yếu tố này mà không gây nguồn tái tạo cho nó, thì chắc chắn sẽ gặp
nhiều trở ngại và thất bại trong quá trình phát triển.
- Giải pháp đổi mới công tác quản lý Công ty theo hướng hiện đại hóa nhằm sửdụng và
khai thác triệt để những tiện ích ưu việt của công nghệ thông tin trong quản lý, sửdụng các
phương pháp quản lý khoa học để giảm bớt lãng phí, hư hao trong sản xuất, hạgiá thành sản
phẩm, nâng cao vị thế cạnh tranh của Công ty. Cuối cùng là hướng tới sản xuất các ấn phẩm có
giá trị cao, chăm sóc tốt khách hàng.
42 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2473 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích, đánh giá chiến lược công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên in Trương Thành Công đến năm 2015 và khuyến nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n khác trong và ngoài tỉnh là yêu cầu đúng đắn trong
những năm tới. Điều này cũng phù hợp với quan điểm của Đảng ủy – Ban Giám đốc Công an tỉnh và
Đảng ủy – Ban Chỉ huy phòng Hậu cần Kỹ thuậ t Công an t ỉnh, phấn đấu đến năm 2015 trở
thành một Công ty phát triển nhất tại Tiền Giang.
Với sự nghiên cứu hết sức nghiêm túc, trách nhiệm và nhiệt huyết, đề tài nghiên cứu sẽ là
nguồn tham tham khảo tốt cho các nhà quản trị của Công ty TNHH 1 thành viên in Trương Thành
Công. Đồ án này nếu được Ban lãnh đạo Công ty nghiên cứu thực hiện chắc chắn sẽ đem lại kết quả
tốt.
Tuy nhiên, do thời gian ngắn, vừa nghiên cứu, học tập vừa phải đảm bảo tốt công tác tại đơn
vị nên không có thời gian đầu tư nghiên cứu sâu, phân tích kỹ hơn; vả lại em đang công tác trong
Ngành Công an nên kiến thức về quản trị, điều hành doanh nghiệp có hạn; lựa chọn Công ty, Doanh
nghiệp để phân tích không được thuận lợi, đồ án của em chắc chắn còn có những hạn chế, thiếu sót
nhất định. Em mong nhận được sự thông cảm và giúp đỡ của quý thầy giáo, cô giáo.
Đồ án của em mới chỉ là kết quả bước đầu, rất mong các anh chị, các bạn đi sau tiếp tục
nghiên cứu, hoàn thiện.
10
CHƯƠNG 1
PHẦN GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới sẽ đem lại rất
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng chính nó cũng sẽ đem lại những rủi ro và thách thức lớn
cho các doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các
doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Khi có chiến lược kinh
doanh tốt doanh nghiệp sẽ dễ dàng nắm bắt được cơ hội và chống đỡ được những rủi ro từ môi
trường kinh doanh. Đây là một công việc rất quan trọng, vì nó sẽ quyết định sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế không phải Doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến
việc xây dựng một chiến lược kinh doanh tốt.
Để doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh và có sự phát triển bền vững thì các doanh
nghiệp cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp. Khi đó doanh
nghiệp mới có thể xác định rõ ràng được mục tiêu, hướng đi, vạch ra con đường hợp lý và phân bổ
các nguồn lực một cách tối ưu.
Là một cán bộ trong ngành Công an, biết được hoạt động của Công ty TNHH 1 thành viên in
Trương Thành Công, tôi muốn vận dụng những kiến thức và những thông tin đã học được, góp phần
nhỏ bé của mình trong việc củng cố và phát triển Công ty. Đó là lý do mà tôi chọn đề tài “Phân tích,
đánh giá chiến lược Công ty TNHH 1 thành viên in Trương Thành Công đến năm 2015 và
khuyến nghị”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở lý thuyết về quản trị chiến lược, tôi đã nghiên cứu thực trạng phát triển của Công
ty tại Tiền Giang, phân tích môi trường bên trong, bên ngoài của Công ty để xác định điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của Công ty. Từ đó đưa ra một số khuyến nghị
để hoàn thiện chiến lược kinh doanh đến năm 2015.
11
1.3 Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian có hạn, tập trung nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
1 thành viên in Trương Thành Công đến 2015. Đề tài tập trung phân tích, đánh giá những vấn đề
tổng quát phục vụ cho việc hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH 1 thành viên in
Trương Thành Công, tại địa bàn Tiền Giang.
1.4 Bố cục đồ án:
Nội dung của đồ án gồm có 7 chương:
Chương 1: Phần giới thiệu chung
Chương 2: Tổng quan lý thuyết chiến lược kinh doanh
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích hiện trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH 1 thành viên in
Trương Thành Công
Chương 5: Phân tích, đánh giá chiến lược kinh doanh đến năm 2015 của Công ty TNHH 1
thành viên in Trương Thành Công
Chương 6: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh đến năm 2015 của
Công ty TNHH 1 thành viên in Trương Thành Công
Chương 7: Kết luận
12
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
2.1 Lý thuyết của các học giả:
Theo Fred R. David, tác giả cuốn sách Concepts of Strategic Management, “chiến lược là
những phương tiện đạt tới những mục tiêu dài hạn”.
Khác với quan niệm trên, Mintzberg tiếp cận chiến lược theo một cách mới. Ông cho rằng
chiến lược là một mẫu hình trong dòng chảy các quyết định và chương trình hành động. Theo ông
chiến lược có thể có nguồn gốc từ bất kỳ vị trí nào nơi mà người ta có khả năng học hỏi và có nguồn
lực trợ giúp nó. Thực tế, chiến lược của các doanh nghiệp là sự kết hợp dự định và đột biến.
Dù cách tiếp cận nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là phác thảo hình ảnh tương
lai của doanh nghiệp trong khu vực hoạt động và khả năng khai thác. Theo cách hiểu này thuật ngữ
chiến lược kinh doanh được dùng theo 3 nghĩa phổ biến nhất, đó là:
- Xác định các mục tiêu dài hạn cơ bản của doanh nghiệp.
- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.
- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bố nguồn tài nguyên để thực hiện mục
tiêu đó.
Ngoài các cách tiếp cận trên, một số học giả cho rằng “chiến lược là phương châm đạt tới
mục tiêu dài hạn”.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra một cách sâu rộng như hiện nay các
doanh nghiệp luôn ở trong môi trường động. Do đó khi lập chiến lược phải đặc biệt coi trọng công
tác dự báo, chủ động lường trước những thay đổi của môi trường kinh doanh để vạch ra các giải
pháp nhằm tận dụng mọi cơ hội và hạn chế các nguy cơ luôn xuất hiện trong môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp.
13
Trên cơ sở lý thuyết cũng như thực tế cho chúng ta thấy rằng trong nền kinh tế thị trường
việc thiết lập và thực thi chiến lược kinh doanh sẽ mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích như
sau:
- Giúp doanh nghiệp thấy rõ hướng đi của mình trong tương lai. Từ đó các nhà quản trị xem
xét và quyết định doanh nghiệp mình nên đi hướng nào và khi nào thì đạt đựợc mục tiêu mong muốn.
Tạo ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn thông qua việc sử dụng phương pháp tiếp cận có hệ
thống, tạo cơ sở để tăng sự liên kết và tăng sự gắn bó của nhân viên trong việc thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp.
- Giúp các nhà quản trị thấy rõ cơ hội và nguy cơ xảy ra trong kinh doanh. Đồng thời giúp
phân tích đánh giá dự báo các điều kiện môi trường trong tương lai, tận dụng cơ hội, giảm nguy cơ,
làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đưa ra các quyết định để đối phó với từng môi
trường kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp ngày một phát triển.
- Chiến luợc kinh doanh giúp tăng doanh số bán ra, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả
kinh doanh, tránh được rủi ro về tài chính, tăng khả năng phòng ngừa, ngăn chặn các nguy cơ mà
công ty sẽ gặp phải trong kinh doanh.
Bên cạnh những lợi ích thì chiến lược cũng tồn tại một số hạn chế như:
- Doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian, chi phí cho việc xây dựng chiến lược.
- Chiến lược phải luôn phù hợp với môi trường kinh doanh, nếu vận dụng một cách cứng
nhắc thì sẽ gặp rủi ro. Bởi vì, môi trường thì luôn thay đổi, có những thay đổi nằm ngoài dự báo của
nhà hoạch định chiến lược mà chúng ta cứ áp dụng cứng nhắc thì sẽ dễ gánh lấy thất bại.
- Giới hạn sai sót trong việc dự báo môi trường dài hạn đôi khi có thể rất lớn. Nếu không
khắc phục được sự sai sót đó sẽ có nguy cơ rủi ro cao.
- Tổ chức thực hiện không tốt chiến lược thì sẽ thất bại.
Các học giả trên cũng cho rằng, quy trình quản trị chiến lược được thực hiện thông qua 4 giai
đoạn chính: Phân tích môi trường kinh doanh, hình thành chiến lược, thực thi chiến lược, đánh giá
và kiểm soát. Chúng ta có thể khái quát quy trình quản trị chiến luợc theo mô hình dưới đây:
Xem phụ lục 2.1 Mô hình căn bản quản trị chiến lược
14
2.2 Lý thuyết về mô hình Delta (DPM):
Quản trị chiến lược theo mô hình Delta, được sử dụng phổ biến hiện nay trong ngành quản
trị kinh doanh, với mục tiêu việc xây dựng mô hình quản trị chiến lược trong các doanh nghiệp. Mô
hình Delta gồm có 3 bộ phận cốt lõi căn bản: Hệ thống tối ưu, khách hàng tối ưu và sản phẩm tốt
nhất.
Xem phụ lục 2.2 Mô hình Delta
Mô hình quản trị chiến lược delta cho thấy, hướng tới khách hàng. Đây là trọng tâm của
chiến lược và nó giúp doanh nghiệp xác định được đã đạt được bao nhiêu sự thành công trong sản
xuất kinh doanh.
- Hệ thống tối ưu (Sự vận hành tối ưu): Các Công ty vận hành tối ưu cung cấp sản phẩm và
dịch vụ tối ưu và chất lượng, giá cả và sự thuận tiện mà không một công ty nào khác có thể so sánh.
- Một công ty cần thân thiện với khách hàng, xây dựng sự ràng buộc với khách hàng của
mình. Công ty đó biết rõ khách hàng của họ là ai, và họ cần những sản phẩm và dịch vụ nào. Mô
hình quản trị chiến lược delta giúp tìm ra và xác định một chiến lược đặc trưng trong cạnh tranh, để
tìm đựơc khách hàng mới, hoặc tăng cường mối quan hệ gắn bó kinh doanh với những khách hàng
cũ.
- Sản phẩm tốt nhất: một Công ty cần tìm cách phát triển sản phẩm, thành những sản phẩm
chưa từng được biết đến, chưa ai thử, và luôn được chào đón.
Hoạt động của một tổ chức sẽ gắn liền với những thông tin kinh doanh nội bộ bao gồm một
xâu chuỗi các giá trị khác nhau. Mô hình của Kaplan và Norton chia xâu chuỗi giá trị thành bốn
nhóm phương thức kinh doanh. Những phương thức này song hành cùng ba hướng giá trị khách
hàng đã được giới thiệu trước và một hướng chú ý đến môi trường và việc tuân thủ các quy định.
Chiến lược sản phẩm hàng đầu sẽ đòi hỏi phương thức cải tiến tiên phong giúp tạo ra các sản
phẩm mới, tận dụng tối đa công năng và được biết trên thị trường nhanh nhất. Phương thức quản lý
khách hàng sẽ tập trung tìm kiếm khách hàng mới để tận dụng lợi thế của các sản phẩm hàng đầu
trên thị trường.
15
Chiến lược sự thân thiện khách hàng đòi hỏi phương pháp quản lý mạng lưới khách hàng tối
ưu; động lực của phương thức cải tiến là hướng vào nhu cầu của khách hàng mục tiêu, tập trung phát
triển các sản phẩm mới và tăng cường dịch vụ để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Chiến lược sự vận hành tối ưu nhấn mạnh về chi phí, chất lượng, dịch vụ nhanh chóng quan
hệ tốt với các nhà cung cấp, cung ứng và phân phối nhanh, hiệu quả.
2.3 Lý thuyết năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter:
Theo Michael Porter, khi phân tích môi trường vi mô cần phân tích 5 yếu tố cơ bản bao
gồm : Đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, người mua, sản phẩm thay thế, các đối thủ tiềm ẩn.
Xem phụ lục 2.3 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh (Michael Porter)
Các đối thủ tiềm ẩn: Khi các đối thủ mới tham gia vào ngành sẽ làm giảm thị phần, lợi
nhuận của doanh nghiệp. Để bảo vệ vị thế cạnh tranh của mình, doanh nghiệp phải tăng rào cản
nhập ngành thông qua các biện pháp như đa dạng hóa sản phẩm, lợi thế theo quy mô hoặc muốn gia
nhập ngành đòi hỏi phải có chi phí đầu tư ban đầu lớn.
Sản phẩm thay thế: Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích người tiêu dùng
sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của
doanh nghiệp, đe dọa thị phần của doanh nghiệp. Để giữ vững vị thế trên thị trường doanh nghiệp
cần phải không ngừng nghiên cứu và cải tiến sản phẩm.
Khách hàng: khách hàng có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Vì đó là đầu ra
của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải nắm rõ thông tin về khách hàng như nhu cầu, sự
mong muốn, thị hiếu, khả năng thanh toán…
Nhà cung cấp: Bao gồm những đơn vị cung cấp các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, tài chính, nguồn lao động… Nhà cung cấp có thể khẳng định quyền lực của họ
bằng cách đe doạ tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng hoặc rút ngắn thời hạn
thanh toán.
16
Đối thủ cạnh tranh: là một thành phần tất yếu của nền kinh tế thị trường. Là đối tượng
thường xuyên đe dọa trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Theo Michael Porter, có hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản là lợi thế về chi phí thấp và lợi thế
về tính khác biệt của sản phẩm.
Xem phụ lục 2.4 Mô hình lợi thế cạnh tranh của Michael Porter
Doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình một cách hiệu quả để tạo ra năng lực khác biệt
nhằm tăng giá trị cho sản phẩm thông qua lợi thế cạnh tranh về phí tổn thấp hoặc lợi thế cạnh tranh
về tính khác biệt của sản phẩm.
2.4 Công cụ hoạch định chiến lược - ma trận SWOT:
Phân tích môi trường bên trong, bên ngoài giúp xác định được những điểm mạnh, điểm yếu;
những cơ hội và nguy cơ. Đây là một công cụ quan trọng có thể giúp các nhà quản trị phát triển 4
loại Chiến lược sau:
- Các Chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): sử dụng các điểm mạnh bên trong của công ty để
tận dụng những cơ hội bên ngoài.
- Các Chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): nhằm cải thiện những yếu điểm bên trong của
công ty bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài.
- Các Chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (ST): sử dụng các điểm mạnh của 1 doanh nghiệp để
tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài.
- Các Chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT): là những Chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm
đi những yếu điểm bên trong và tránh khỏi những mối đe dọa bên ngoài.
Xem phụ lục 2.5 Biểu đồ ma trận SWOT
17
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng các phương pháp, phương thức và tài liệu để nghiên cứu
viết đồ án như:
3. 1. Thu thập tài liệu sơ cấp:
- Số liệu và thông tin thu thập là nhằm để trả lời câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu
của đồ án. Trong phần lớn các nghiên cứu, số liệu cần thiết cần được thu thập từ các nguồn sơ cấp.
- Thu thập số liệu/ thông tin đầy đủ là điều không thể thực hiện được.
- Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu để lựa chọn một bộ phận nhỏ của quần thể đang nghiên cứu.
- Kỹ thuật chọn mẫu mà tôi lựa chọn phải hiệu quả để đem lại kết quả chung chính xác, toàn
diện và đáng tin cậy.
3. 2. Phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin: phỏng vấn ban lãnh đạo Công ty, Tổ
trưởng các bộ phận và nhân viên Công ty; phỏng vấn nhân viên 02 Công ty in khác trên địa bàn Tiền
Giang.
- Phỏng vấn là cuộc thảo luận có mục đích giữa hai hay nhiều người (người phỏng vấn và
những người được phỏng vấn)
- Các kiểu phỏng vấn:
+ phỏng vấn có cấu trúc,
+ phỏng vấn bán cấu trúc,
+ phỏng vấn không có cấu trúc.
Tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu này trong Chương 4.
3. 3 Phương pháp quan sát để thu thập tài liệu:
- Phương pháp quan sát rất hiệu quả trong thu thập tài liệu nếu nghiên cứu liên quan đến
hành vi của con người.
18
- Phương pháp quan sát có liên quan đến việc quan sát có hệ thống, ghi nhận, mô tả, phân
tích và giải thích.
3. 4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: sách giáo khoa chuyên ngành, báo chí, các
website:
- Đối với nghiên cứu, chúng ta có thể lựa chọn việc sử dụng tài liệu thứ cấp để trả lời câu hỏi
nghiên cứu.
- Tài liệu thứ cấp là những tài liệu đã được thu thập cho các mục đích khác. Do vậy, nghiên
cứu sử dụng tài liệu thứ cấp tức là phân tích lại các tài liệu mà người khác đã thu thập.
- Đối với một số luận văn đòi hỏi sự so sánh trong nước và quốc tế, tài liệu thứ cấp có thể là
nguồn tài liệu chính để trả lời câu hỏi nghiên cứu.
Trong quá trình viết, tôi sử dụng cả hai loại tài liệu sơ cấp và thứ cấp.
3. 5 Phương pháp đối chiếu so sánh:
Phương pháp đối chiếu so sánh thực chất là việc đưa ra các tiêu chí về cạnh tranh, về thương
hiệu và sử dụng các tiêu chí này để đối chiếu vào doanh nghiệp. Tôi sử dụng phương pháp này trong
Chương 3 và Chương 4 của Đồ án.
19
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC TỔ CHỨC HIỆN THỜI CỦA CÔNG TY TNHH
1 THÀNH VIÊN IN TRƯƠNG THÀNH CÔNG
4.1 Giới thiệu về Công ty TNHH 1 thành viên in Trương Thành Công:
Xem phụ lục 4.1 Giới thiệu về Công ty TNHH 1 thành viên in Trương Thành Công
4.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty:
Tổng số cán bộ chiến sĩ, công nhân viên của Công ty là 28 người. Ban Lãnh đạo Công ty có
05 người, gồm: Giám đốc Công ty, Tổ trưởng Tổ hành chính, Tổ trưởng Tổ Thiết kế, Tổ trưởng Tổ
sản xuất và Kế toán; công nhân viên có 23 người, tất cả đều có trình độ chuyên môn, tay nghề từ
Trung cấp trở lên.
Xem phụ lục 4.2 Mô hình bộ máy quản lý của Công ty
4.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty:
Công ty có tổng số vốn ban đầu vào tháng 8 năm 2007 là 1,98 tỷ đồng, gồm: tài sản cố định
trị giá 1,2 tỷ đồng và vốn lưu động là 780 triệu đồng. Công ty tự hạch toán, trả lương cho công nhân
viên.
Kết quả kinh doanh của Công ty như sau: Doanh thu năm 2007 (05 tháng) là 911 triệu đồng,
lợi nhuận: 90.120.000 đồng; doanh thu năm 2008 là 2,216 tỷ đồng; lợi nhuận: 367.713.000 đồng;
Doanh thu năm 2009: 2,6 tỷ đồng, lợi nhuận: 593.597.000 đồng. Doanh thu năm 2010 là 4,5 tỷ đồng,
lợi nhuận là 907,4 triệu đồng.
4.4 Phân tích về thị trường:
Tôi nghiên cứu về định hướng thị trường kết hợp với thống kê, mô tả, dựa trên số liệu của
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên in Trương Thành Công nơi tôi công tác mà tôi biết để
phân tích, đánh giá, nhìn nhận lại định hướng thị trường và nghiên cứu thị trường tại Công ty. Qua
đó có nhận xét, đề xuất Công ty cải thiện định hướng thị trường. Trong quá trình nghiên cứu tìm
hiểu, tôi đã phỏng vấn trực tiếp Giám đốc Công ty và 08 nhân viên trong Công ty để phân tích, làm
rõ.
20
4.4.1. Tình hình sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên in Trương Thành Công luôn đảm
bảo về chất lượng, đúng quy cách, theo mẫu yêu cầu của khách hàng và sản phẩm được vận chuyển
đến tận nơi cho khách hàng. Các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp kịp thời, đầy đủ khi có yêu cầu.
Công ty có được một đội ngũ nhân viên tận tâm, đầy trách nhiệm cùng với kinh nghiệm
trong việc in ấn các biểu mẫu phục vụ công tác Công an và các ngành nên đã nâng cao được uy tín
của Công ty trên thị trường đầy cạnh tranh và luôn thay đổi.
Các Công ty in bên ngoài chỉ nhận được những hợp đồng in ấn nhỏ lẻ, trong khi Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên in Trương Thành Công thường nhận được những hợp đồng in
ấn giá trị lớn với nhiều biểu mẫu khác nhau từ các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh.
Điểm riêng của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên in Trương Thành Công là các
nội dung in ấn phục vụ các mặt công tác của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể trong tỉnh và của lực
lượng Công an Tiền Giang được Công ty bảo mật, không để lộ lọt ra bên ngoài. Đây cũng là một
trong những nhân tố quyết định trong cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác bên ngoài.
4.4.2. Tình hình thị trường:
Thị trường in ấn dự kiến tiếp tục ổn định trong những năm tới, những khách hàng hợp đồng
in ấn đa phần là đại diện của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở y tế,
giáo dục và các Công ty, Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Họ muốn có một sản phẩm in
ấn hoàn chỉnh, rõ ràng về nội dung, đẹp về hình thức, đảm bảo chất lượng, không bị phai mờ theo
thời gian sử dụng. Họ muốn có được một sản phẩm hoàn chỉnh, thuận tiện khi sử dụng, đáp ứng tốt
công tác chuyên môn của từng ngành đặt ra. Muốn được vận chuyển, cung cấp sản phẩm đến tận nơi
theo yêu cầu, đồng thời cũng muốn có giá cả hợp lý theo hướng có lợi cho khách hàng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên in Trương Thành Công là Công ty trong Công
an tỉnh Tiền Giang, lãnh đạo Công ty là cán bộ Công an nên Công ty đã tận dụng mối quan hệ trong
công tác giữa ngành Công an với các Ban, Ngành, đoàn thể và được các Ban, Ngành, đoàn thể các
cấp ủng hộ, tạo điều kiện cho ký kết hợp đồng in ấn sản phẩm với Công ty.
21
Thông qua các ngày lễ, Tết, ngày kỷ niệm thành lập của các cơ quan, Ban, Ngành, đoàn thể;
lãnh đạo Công ty đã đến thăm hỏi, chúc mừng và tặng quà; từ đó đã thắt chặt thêm mối quan hệ, tình
đoàn kết gắn bó lâu dài với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong và ngoài tỉnh.
Khi hợp đồng đặt in ấn sản phẩm được ký kết, trong quá trình thanh toán hợp đồng, Công ty
đã trích 5% giá trị gói thầu cho khách hàng.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có Công ty cổ phần in Tiền Giang hoạt động với quy
mô lớn, kỹ thuật hiện đại; bên cạnh đó còn có các cơ sở in ấn nhỏ lẻ của Doanh nghiệp tư nhân, nên
sự cạnh tranh cũng quyết liệt cả về giá, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, …
Lượng khách hàng nhiều nhất trên thị trường in ấn hiện nay là các cơ quan Nhà nước, các
Trường học, bệnh viện,… Các Công ty, doanh nghiệp cạnh tranh với nhau trên thị trường về giá cả.
4.4.3. Tình hình cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên in Trương
Thành Công là Công ty cổ phần in Tiền Giang và các Doanh nghiệp tư nhân Hưng Phát, Nhơn
Thạch, Kiến Trung, … là những doanh nghiệp có tên tuổi trên địa bàn Tiền Giang.
Công ty cổ phần in Tiền Giang có dây chuyền in tự động, hiện đại, chuyên in ấn các loại
sách giáo khoa cho các Trường Đại học, Cao đẳng, …
Các Doanh nghiệp tư nhân khác được trang bị máy in màu hiện đại, đa số phục vụ cho các
doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là họ trích tỷ lệ huê hồng cho khách hàng rất cao,
từ 8 đến 10% cho mỗi giá trị hợp đồng.
4.4.4. Tình hình phân phối sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ:
Công ty hoạt động phân phối sản phẩm, cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thông qua đội
ngũ nhân viên của Công ty theo yêu cầu của khách hàng. Công ty không có đại lý, Chỉ có cửa hàng
văn phòng phẩm, nhưng văn phòng phẩm chủ yếu phục vụ trong nội bộ các đơn vị thuộc Công an
tỉnh Tiền Giang.
22
4.4.5. Phân tích Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh:
- Khách hàng chủ yếu của Công ty là các cơ quan, Ban, Ngành, đoàn thể các cấp và các Sở,
Ngành của các tỉnh bạn.
- Các đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp in, Công ty cổ phần in trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
- Các đối thủ tiềm ẩn của Công ty là các tập đoàn, các Công ty cổ phần in ở Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Nhà cung cấp ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty là sự bao cấp, cấp phát theo hệ thống
ngành dọc từ Trung ương đến địa phương; do các cơ quan cấp trên cung cấp sản phẩm, dịch vụ
xuống (không tự quyết định sản phẩm sử dụng của Ngành, cơ quan, …)
- Sản phẩm thay thế: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên in Trương Thành Công ít
ký kết thực hiện với các doanh nghiệp tư nhân, nên sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của Công ty ít biến
động bởi thị trường.
23
Chương 5
ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY
5.1 Phân tích chiến lược, sứ mệnh, mục tiêu của Công ty:
Từ nay đến năm 2015, Công ty TNHH 1 thành viên in Trương Thành Công tập hợp và phát
huy mọi nguồn lực của mình nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh bằng sự chuyên nghiệp hoá các
hoạt động, tạo ra nhiều lợi nhuận để xây dựng Công ty trở thành một Công ty in hàng đầu tại Tiền
Giang. Mục tiêu của Công ty đưa ra dựa trên khả năng hiện có, tiềm lực của Công ty nên rất khả thi.
5.1.1 Các chỉ tiêu chủ yếu:
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, Công ty TNHH 1 thành viên in Trương
Thành Công phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng và phát triển cao. Dưới đây là một số chỉ tiêu chủ yếu :
- Chỉ tiêu tăng trưởng về doanh thu: 40 đến 50% / năm.
- Chỉ tiêu tăng trưởng đối với lĩnh vực kinh doanh văn phòng phẩm: 15 đến 20% / năm.
- Chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực: 40 đến 50%.
- Chỉ tiêu thay thế kỹ thuật công nghệ: 40 đến 50%.
- Chỉ tiêu tăng thu nhập cho công nhân: tối thiểu 30% / năm
5.1.2 Một số chỉ tiêu tài chính cụ thể:
Chỉ tiêu Từ nay –2015
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên Doanh thu 22 %
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Doanh thu 15 %
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Vốn sở hữu 22,5 %
5.1.3 Một số chỉ tiêu khác:
- Xây dựng thành công môi trường làm việc chuyên nghiệp, phát huy khả năng sáng tạo cao
nhất cho nhân viên.
- Thu hút và phát triển được nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Lấy chuẩn mực chung về kết quả hoàn thành và chất lượng công việc được giao làm thước
đo hoạt động.
- Xây dựng thành công văn hoá cho Công ty.
24
5.2 Phân tích chiến lược môi trường bên ngoài, bên trong:
- Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chiến lược là: kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật,
công nghệ; khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế, đối thủ tiềm ẩn. Mức
độ phản ứng hiện tại của Công ty đối với các yếu tố này còn thấp, chiến lược cần phải tăng cường
hơn.
- Các yếu tố bên trong chiến lược của Công ty còn hạn chế, như: chất lượng và ấn tượng về
sản phẩm chưa cao, trang thiết bị kỹ thuật còn hạn chế, công tác quản trị chưa tốt, chưa có chiến
lược dài hạn, nguồn nhân lực chuyên môn thấp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên in Trương Thành Công là Công ty thuộc Công
an tỉnh Tiền Giang, được Ban Giám đốc Công an tỉnh giao cho Phòng Hậu cần Kỹ thuật Công an
tỉnh trực tiếp quản lý, điều hành. Lãnh đạo Công ty là cán bộ Công an, kết hợp với phân tích các yếu
tố môi trường bên ngoài, bên trong ở trên và các dữ liệu được cung cấp; tôi nhận định Công ty có
những thách thức và cơ hội như sau:
- Điểm mạnh của công ty là: Ban lãnh đạo, quản lý công ty có mối quan hệ rộng rãi với các
Ban, Ngành, đoàn thể từ xã đến huyện và tỉnh; cùng với uy tín của lực lượng Tiền Giang đối với
nhân dân và cán bộ viên chức trong tỉnh; do đó sẽ có được nhiều hợp đồng đặt hàng, in ấn sản phẩm
được ký kết, tạo thêm nhiều việc làm cho công nhân, góp phần tăng doanh thu cho Công ty. Công ty
có được kinh nghiệm trong ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng với các cơ quan Nhà
nước, có được lượng khách hàng truyền thống, ổn định cao.
- Điểm yếu của công ty là: Ban lãnh đạo, quản lý công ty là cán bộ Công an, chưa được đào
tạo cơ bản nên khả năng nắm bắt thị trường, am hiểu thị trường để cạnh tranh với các doanh nghiệp
bên ngoài còn hạn chế. Khả năng tài chính của công ty có hạn, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản
phẩm của công ty chưa được chú trọng nhiều.
- Cơ hội của công ty là: thị trường in ấn còn mới mẻ, có khả năng phát triển cao, ít bị cạnh
tranh; công ty được đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, tiên tiến, chất lượng sản phẩm được quan
tâm chú trọng, góp phần nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Có đội ngũ công nhân viên có
tay nghề cao, trách nhiệm với công việc. Được các cơ quan, Ban, Ngành, đoàn thể tin tưởng, tín
nhiệm khi ký kết hợp đồng đặt sản phẩm in ấn.
25
- Những đe dọa của công ty: Các công ty lớn bắt đầu quan tâm đến thị trường này; bên ngoài
thị trường có nhiều doanh nghiệp được đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, vốn lớn, chuyên
nghiệp, am hiểu thị trường và họ sẵn sàng chi huê hồng cao cho khách hàng để giành lấy hợp đồng.
Cùng với việc các doanh nghiệp, công ty bên ngoài, nhất là tư nhân thường có tâm lý e ngại khi ký
kết hợp đồng, làm việc với một công ty của cơ quan Công an.
5.3. Phân tích các định hướng chiến lược:
5.3.1 Mục tiêu tài chính:
Doanh thu dự kiến trong 5 năm tới tăng trung bình 25 % mỗi năm.
Giữ mức lợi nhuận sau thuế là 20% trên doanh thu.
Dự kiến doanh thu vào năm 2015 là 10,5 tỷ đồng.
5.3.2 Mục tiêu Marketing:
Để hoàn thành chỉ tiêu tài chính đến năm 2015, công ty đề ra mục tiêu Marketing cụ thể:
Doanh thu dự kiến là trên 10 tỷ đồng, lợi nhuận thu được là 02 tỷ đồng.
Trung bình có khoảng 09 hợp đồng in ấn được ký kết trong một tháng; tăng mức độ khách
hàng biết đến công ty từ cấp huyện đến tận cấp xã, phường, thị trấn.
5.3.3 Sản phẩm:
Tạo ra nhiều sự khác biệt so với các sản phẩm hiện có trên thị trường như:
- Đa dạng về kiểu dáng nhằm thỏa mãn sở thích của khách hàng và làm cho sản phẩm có
kiểu dáng, chất liệu và màu sắc phù hợp.
- Kích thước sản phẩm có thể thay đổi phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Công ty
thực hiện chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm, nhằm khai thác hết năng lực hiện có và mang đến
cho khách hàng một dịch vụ hoàn chỉnh.
5.3.4 Định giá:
So với các đối thủ cạnh tranh khác giá của sản phẩm ở mức trung bình. Chủ trương của
Công ty là không hạ giá sản phẩm mà chỉ tăng chất lượng cho sản phẩm. Tuy nhiên, Công ty cũng
sẽ áp dụng chính sách giá linh động cho từng đơn vị, cá nhân.
26
Chẳng hạn như: Công ty có chính sách chiết khấu về giá để họ có động lực hợp tác. Với
chiến lược giá linh hoạt tạo cho Công ty dễ dàng hơn trong việc chiếm lĩnh thị phần.
5.3.5 Phân phối:
Công ty chưa liên kết với hệ thống các Công ty in trong lực lượng Công an và một số đại lý
tại 2 thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Cần Thơ. Chủ yếu là trong tỉnh Tiền
Giang và các tỉnh lân cận.
5.3.6 Truyền thông:
Công ty đang thực hiện các hình thức quảng cáo trên tờ báo: Ấp Bắc, Sài gòn giải phóng,
tuổi trẻ, Đài phát thanh truyền hình Tiền Giang. Tham gia hội chợ triễn lãm tổ chức tại Tiền Giang.
Tóm lại, qua nghiên cứu chiến lược hiện tại của Công ty trên các mô hình lý thuyết đã
đề cập trước đó, nhận thấy:
- Khả năng tài chính của công ty có hạn, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm của công
ty chưa được chú trọng nhiều.
- Các doanh nghiệp, công ty bên ngoài, nhất là tư nhân thường có tâm lý e ngại khi ký kết
hợp đồng, làm việc với một công ty của cơ quan Công an.
- Mức độ chuyên nghiệp hoá ở một số sản phẩm chưa cao, chưa tạo sự khác biệt đối với đối
thủ cạnh tranh.
- Công ty chưa xây dựng website riêng cho Công ty, nên chưa thu hút được khách hàng tiềm
năng.
27
Chương 6
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN IN TRƯƠNG THÀNH CÔNG
ĐẾN NĂM 2015
6.1 Giải pháp về Marketing:
Thực hiện giải pháp về Marketing nhằm giúp Công ty nâng cao vị thế cạnh tranh ở thị trường
Tiền Giang. Công ty cần có kế hoạch chủ động điều tra thị trường nhằm thu thập những thông tin
cần thiết về nhu cầu in ấn, phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty về chất lượng,
giá cả, cung cách phục vụ… nhằm đưa ra những giải pháp sáng tạo, hiệu quả mang lại giá trị thiết
thực cao nhất cho khách hàng.
6.1.1 Về sản phẩm:
Công ty thực hiện đa dạng hóa sản phẩm từ in biểu mẫu, tài liệu, sách, tạp chí, báo, các ấn
phẩm khác và đa dạng hóa các sản phẩm trong kinh doanh văn phòng phẩm. Đảm bảo chất lượng
giấy, mực in và cải tiến mẫu mã thiết kế cho phù hợp với từng ngành, nghề, lĩnh vực công việc của
khách hàng.
Doanh nghiệp phải chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm cho thị trường tại địa
bàn tỉnh, xây dựng và nâng cao uy tín thương hiệu ở thị trường này. Cần quan niệm thị trường
tại địa bàn tỉnh là thị trường chiến lược, vì có sự thông cảm, phối hợp, giúp đỡ nhau trong công
tác của các cơ quan, ban, ngành tỉnh.
6.1.2 Về định giá:
- Để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá, Công ty nên xem xét các nhiều yếu tố: chi phí sản
xuất, năng suất lao động, công nghệ... đồng thời phải phối hợp tốt với các chính sách sản phẩm, phân
phối và truyền thông của marketing mix mới đạt hiệu quả, không nên quan niệm cạnh tranh về giá chỉ
đơn thuần là giảm giá.
- Cần nhận thức rõ rằng các lợi thế cạnh tranh về giá không phải là lợi thế lâu dài và bền
vững, cần phối hợp nghiên cứu nhu cầu của từng thị trường trong và ngoài tỉnh, đưa ra sản phẩm có
tính khác biệt và định mức giá hợp lý.
28
- Tổ chức niêm yết giá công khai hay gửi báo giá in ấn, giá văn phòng phẩm các loại đến các
cơ quan, đơn vị có yêu cầu. Tính tỷ lệ chiết khấu phù hợp cho khách hàng, có thể giảm giá cho
khách hàng đặt in ấn với số lượng nhiều, khách hàng quen thuộc của Công ty. Đồng thời linh hoạt
trong phương thức, thời hạn thanh toán.
6.1.3 Về chiêu thị:
- Đẩy mạnh quảng cáo và tiếp cận, giao dịch với khách hàng qua điện thoại hay Internet.
Tham gia các chương trình xúc tiến ở cấp địa phương, khu vực tổ chức. Phân bố các nhà phân phối
phù hợp với thị trường mục tiêu đã định ra. Tập trung các nhà phân phối vào các thị trường có nhu
cầu cao như: thị trường thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
- Việc thực hiện các giải pháp Marketing không chỉ có người nhân viên phụ trách Marketing
thực hiện mà nó phải có sự thống nhất và nhất trí cao từ Ban lãnh đạo Công ty cho đến toàn bộ cán
bộ, nhân viên trong Công ty.
- Giao cho cán bộ Marketing soạn thảo kế hoạch Marketing dựa trên chiến lược Công ty. Từ
đó triển khai cho các bộ phận thực hiện.
6.1.4 Biện pháp kiểm soát Marketing:
- Công ty sau khi đề ra chiến lược Marketing, chương trình hành động và ngân sách sử dụng
cho hoạt động Marketing của Công ty thì Ban Lãnh đạo Công ty phải tiến hành kiểm soát, theo dõi
tiến trình thực hiện của kế hoạch. Thường các chỉ tiêu và ngân sách được xác định cho từng quý.
Ban Lãnh đạo cấp trên có thể xem xét kết quả của từng kỳ và kịp thời phát hiện những hạn chế, khó
khăn để có những biện pháp khắc phục để đảm bảo hoàn thành kế hoạch tốt nhất.
- Có kế hoạch sử dụng, kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách theo từng tháng. Duy trì báo
cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng tuần. Kiểm tra tiến độ thực hiện các công việc hàng tuần, thường
xuyên theo dõi, báo cáo lãnh đạo kịp thời các vấn đề phát sinh trong ngày.
- Đề ra kế hoạch đối phó với những tình huống bất ngờ, để chủ động ứng phó với những diễn
biến bất lợi có thể xảy ra như cạnh tranh về giá cả và đình công. Thường xuyên quan tâm kiểm tra
cả việc lập kế hoạch ứng phó với những tình huống này để giúp lãnh đạo Công ty chủ động, có biện
pháp xử lý hữu hiệu khi gặp phải.
29
6.2 Về phát triển nguồn nhân lực:
Để thực hiện tốt các chiến lược đã chọn lựa chọn Công ty cần chú trọng phát triển nguồn
nhân lực nhằm tạo động lực cho Công ty phát triển hơn nữa trong tình hình cạnh tranh gay gắt của
thị trường. Việc thực hiện tốt chiến lược đòi hỏi phải có những người giỏi về chuyên môn, giàu kinh
nghiệm chùng với những quản trị viên xuất sắc. Bên cạnh đòi hỏi lòng nhiệt tình, sự đam mê công
việc và lòng trung thành đối với Công ty.
- Cần tái cấu trúc lại Công ty, sắp xếp công việc sao cho hiệu quả nhất. Tổ chức đào tạo,
huấn luyện kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quản lý, kinh doanh cho cán bộ chủ chốt. Đảm bảo nguồn
lao động ổn định, phát huy nhân tố con người để tiếp thu tốt các thành tựu khoa học kỹ thuật, cách
thức quản lý hiện đại.
- Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, phát huy cao nhất khả năng sáng tạo của
mỗi thành viên trong Công ty. Thu hút người tài và thực hiện chế độ đãi ngộ thoả đáng. Đối với lao
động trực tiếp: sử dụng phương pháp đào tạo tại chỗ, bồi dưỡng kỹ năng, kỹ xảo từ những công
nhân có tay nghề cao.
Muốn có chỗ đứng vững trên thị trường và giữ vững khách hàng phải đổi mới công nghệ,
đầu tư máy móc thiết bị, hiện đại hóa quy trình sản xuất. Cùng với đổi mới công nghệ thì việc đào
tạo một đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề có đủ trình độ và kinh nghiệm vận hành, ứng dụng hiệu
quả các chức năng của thiết bị vào thực tế sản xuất là một yêu cầu rất cấp bách của các doanh
nghiệp hiện nay. (Nguồn
6.3 Giải pháp tài chính:
Để thực hiện các chiến lược khác biệt hóa sản phẩm Công ty phải tiếp tục đầu tư đổi mới
công nghệ, trang thiết bị hiện đại, đầu tư vào việc phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, Công ty cần
các giải pháp nhằm bổ sung vốn đầu tư.
- Sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi của Nhà nước dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để
phát triển kinh doanh.
- Liên doanh liên kết với các Công ty khác nhằm tận dụng vốn, công nghệ của các Công ty
này. Đối với việc đầu tư máy móc, trang thiết bị giá trị cao, Công ty có thể sử dụng hình thức tài trợ
từ các Công ty tài chính, các Công ty cổ phần lớn tại địa phương.
- Phối hợp với các nhà cung cấp để tạo nguồn lực tổng hợp trong việc thực hiện các chương
trình hay dự án cần có nguồn vốn lớn.
30
- Đề nghị lãnh đạo địa phương tiếp tục xem xét việc giảm thuế nhập khẩu giấy nhập ngoại và
điều chỉnh giảm giá điện (không tính theo giờ cao điểm) nhằm giúp các doanh nghiệp in giảm chi
phí sản xuất, sản xuất ổn định.
6.4 Giải pháp về hệ thống thông tin:
Cần phải xây dựng hệ thống tin tốt nhằm xử lý nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả các dòng
thông tin trong nôi bộ Công ty và giữa Công ty với khách hàng. Mặt khác, tất cả tiềm năng của đội
ngũ nhân sự, tay nghề chuyên môn và thái độ làm việc tích cực chỉ được phát huy bởi một hệ thống
khuyến khích việc trao đổi thông tin giữa các thành viên của Công ty. Do vậy cần tạo ra cơ chế phản
hồi thông một cách hữu hiệu nhất.
- Giữ chân khách hàng bằng Website thương mại điện tử, xây dựng Website cho Công ty:
thương mại điện tử nói chung mà cụ thể là website thực sự là một kênh kinh doanh mới, hiệu quả và
rất kinh tế cho các Doanh Nghiệp ở Việt Nam. Nếu không có website, doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ rất
nhiều cơ hội tốt bởi những khách hàng tiềm năng trên thị trường trong và ngoài nước.
- Tạo lập các kênh thông tin để trao đổi và công bố thông tin như: bản tin nội bộ ngành in,
website, duy trì sinh hoạt trao đổi công việc hàng tuần, …
- Công ty nghiên cứu đầu tư phần mềm chuyên nghiệp để quản lý công việc. Phân công nhân
viên chuyên trách thực hiện công tác thu thập xử lý và phân bổ các thông tin từ thị trường, thông tin
về khách hàng đến các tổ nghiệp vụ của Công ty.
6.5 Mở rộng liên doanh, liên kết:
Ngày nay ngành in ấn sẽ mang sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không chỉ những Công
ty in ấn nước ngoài mới có lợi thế và Công ty trong nước hoàn toàn nép vế. Trái lại, nếu Công ty
nước ngoài có lợi thế về tài chính về công nghệ thì Công ty TNHH 1 thành viên in Trương Thành
Công lại có những lợi thế nhất định như am hiểu thị trường, sở hữu mối quan hệ tốt với hệ thống nhà
cung ứng dịch vụ, cơ quan truyền thông, chính quyền địa phương và đặc biệt các khách hàng thân
thiết đầy tiềm năng.
Do đó thực hiện chiến lược liên doanh, liên kết với các đối tác khác nhằm tăng cường năng
lực tài chính, tiếp thu chuyển giao công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ
nhân viên đồng thời tiếp thu được phong cách quản lý hiện đại cho đội ngũ lãnh đạo cho Công ty.
31
6.6 Giải pháp đầu tư công nghệ:
Đầu tư công nghệ mới để giúp cho Công ty đưa ra được nhiều sản phẩm in ấn có chất lượng
cao. Đây sẽ là cơ hội giúp cho Công ty nâng cao được khả năng cạnh tranh, để có thể cạnh tranh
được với các doanh nghiệp khác.
6.7 Đổi mới công tác quản trị, điều hành Công ty, để giữ chân những khách hàng hiện có:
- Đánh giá cao công việc của khách hàng; đừng quên biểu lộ cho khách hàng biết sự trân
trọng của bạn đối với công việc của họ,hãy cảm ơn khách hàng vì đã hợp tác với mình và đánh giá
cao sự lựa chọn, quyết định làm ăn với Công ty.
- Trả lời điện thoại - và gọi lại 99% số cuộc điện thoại trong ngày và 100% trong vòng 12
giờ sau cho khách hàng.
- Quan tâm tới những gì khách hàng muốn, không phải những gì Công ty muốn; phải dành
thời gian để tiếp xúc với họ, coi trọng thái độ của khách hàng và giúp họ giải quyết vấn đề.
- Hãy làm cho khách hàng cảm thấy rằng họ rất quan trọng, như: gửi thiệp chúc mừng nhân
dịp lễ tết và thiệp cảm ơn tới khách hàng; mua những quyển sách mới nhất về các nhân vật nổi tiếng
làm quà cho họ, tặng hoa trong những dịp sinh nhật, thậm chí nói cho tất cả mọi người biết được
hôm nay là ngày quan trọng nào đó của khách hàng.
- Đừng lãng quên khách hàng, hãy chủ động liên lạc với họ và giữ thói quen gọi điện thoại
hay thỉnh thoảng tới thăm khách hàng.
- Định hướng cho khách hàng, ít nhất 2 lần trong năm để cung cấp cho họ những thông tin
mới nhất mà bạn có, bao gồm những chính sách mới của công ty, những thay đổi trên thị trường,
thông tin về sản phẩm,…
32
Chương 7
KẾT LUẬN
Đồ án môn học “Phân tích, đánh giá chiến lược Công ty TNHH 1 thành viên in Trương
Thành Công đến năm 2015 và khuyến nghị”, được nghiên cứu với mong muốn đưa ra các
khuyến ngh ị cơ bản giúp cho Công ty tiếp tục ổn định và phát triển vững chắc trong nền kinh
tế thị trường, trước xu thế hội nhập kinh tế thế giới.
Trên cơ sở kết hợp lý luận khoa học với thực trạng quá trình phát triển của Công ty
TNHH 1 thành viên in Trương Thành Công, đồ án đã giải quyết được một số vấn đề về lý luận
và thực tiễn như sau:
1. Quan điểm cơ bản của đồ án là trong nền kinh tế thị trường và trước xu thế hội nhập
kinh tế thế giới, các doanh nghiệp trong ngành in tại tỉnh Tiền Giang nói chung và Công ty
TNHH 1 thành viên in Trương Thành Công nói riêng, cần phải có chiến lược phát triển và các giải
pháp chiến lược đúng đắn, sáng tạo để giúp doanh nghiệp phát triển ổn định và lâu dài, khai thác
được các cơ hội, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tổng hợp để đạt được mục tiêu kinh doanh tốt
nhất, nhanh nhất.
2. Qua phân tích quá trình phát triển, chiến lược kinh doanh tại Công ty dựa trên cơ sở khoa
học đánh giá việc xây dựng Công ty trong những năm tới sẽ trở thành một Công ty hàng đầu về in ấn
tại Tiền Giang, có nguồn thu quan trọng của hoạt động kinh tế trong Công an nhân dân, có vị trí
cạnh tranh ngang tầm với các Công ty in khác trong và ngoài tỉnh là yêu cầu đúng đắn trong
những năm tới. Điều này cũng phù hợp với quan điểm của Đảng ủy – Ban Giám đốc Công an tỉnh và
Đảng ủy – Ban Chỉ huy phòng Hậu cần Kỹ thuậ t Công an t ỉnh và phấn đấu đến năm 2015
trở thành một Công ty phát triển nhất tại Tiền Giang.
3. Trong đồ án đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chiến lược phát triển Công ty
TNHH 1 thành viên in Trương Thành Công tại Tiền Giang, bao gồm những nội dung sau:
- Muốn phát triển Công ty hiệu quả, cần chú trọng phát huy năng lực tiềm tàng của tất cả
các thành viên kết hợp với lợi thế cạnh tranh sẵn có, hướng chiến lược lâu dài là xây dựng và phát
triển thành Công ty cổ phần in.
33
- Các giải pháp về tạo nguồn vốn, về phát triển công nghệ in đều phải dựa vào tình hình
thực tiễn của Công ty mà vận dụng thực hiện cho có hiệu quả. Các giải pháp được đặt ra đều phải
trên cơ sở xác định các nhiệm vụ, mục tiêu của ngành, của Công ty.
- Giải pháp về nguồn nhân lực cho Công ty nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của con
người, điều này từ cơ sở lý luận đến thực tiễn đã chỉ ra con người là yếu tố, là động lực sản xuất
quan trọng nhất. Trong một phút chốc, trong một thời gian nào đó các nhà quản lý đã để quên yếu
tố này hay đã vắt kiệt sức yếu tố này mà không gây nguồn tái tạo cho nó, thì chắc chắn sẽ gặp
nhiều trở ngại và thất bại trong quá trình phát triển.
- Giải pháp đổi mới công tác quản lý Công ty theo hướng hiện đại hóa nhằm sử dụng và
khai thác triệt để những tiện ích ưu việt của công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng các
phương pháp quản lý khoa học để giảm bớt lãng phí, hư hao trong sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao vị thế cạnh tranh của Công ty. Cuối cùng là hướng tới sản xuất các ấn phẩm có
giá trị cao, chăm sóc tốt khách hàng.
- Giải pháp về Marketing nhằm mở rộng phát triển thị trường in, nâng cao vị thế cạnh
tranh cho Công ty ở thị trường trong và ngoài tỉnh.
4. Đồ án cũng đã đề xuất các kiến nghị với các đồng chí lãnh đạo Công an tỉnh Tiền
Giang những vấn đề về chính sách quản lý, tài chính, sử dụng nguồn nhân lực, v.v…để giúp
Công ty phát triển thuận lợi đến năm 2015.
Với sự nghiên cứu hết sức nghiêm túc, trách nhiệm và nhiệt huyết, đề tài nghiên cứu sẽ là
nguồn tham tham khảo tốt cho các nhà quản trị của Công ty TNHH 1 thành viên in Trương Thành
Công.
Vì đây là đồ án tốt nghiệp nên chưa chính xác, thời gian ngắn nên chưa hoàn thiện, cần phải
tiếp tục đầu tư nghiên cứu thêm. Việc nghiên cứu đề tài này, chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót và
nhất là trước xu thế - môi trường chuyển động liên tục, nên nhiều chỗ cần phải cập nhật và bổ
sung kịp thời. Kính mong đón nhận được sự quan tâm, giúp đỡ , tạo đ iều kiện, góp ý chân
thành của quý thầy - cô, các anh chị đồng nghiệp và toàn thể các bạn./. (8.963 từ)
34
Tài liệu tham khảo
1. Ravi Varmman Kanniappan, Quản trị Marketing, 2009.
2. Philip Kotler, Quản trị Marketing, NXB Thống kê, 2003.
3. PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp, Th.S Phạm Văn Nam, Chiến lược và chính sách kinh
doanh, NXB Thống kê, 2003.
4. Fred David, Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê, 2000.
5. PGS.TS Đào Duy Huân, Quản lý chiến lược trong toàn cầu hoá kinh tế, NXB Thống kê,
2010.
6. TS Nguyễn Đình Quế, Chiến lược tài chính trong quản trị kinh doanh, NXB Tài chính,
2008.
7. Kaplan, R.S. và Norton, D. P, Các Bản đồ Chiến lược (Strategy Maps), Harvard Business
School Press, Boston, 2004
8. Hamel, Gary, Mở đường Cách mạng (Leading the Revolution), Harvard Business School
Press, Boston, 2000.
9. Kaplan, R.S. và Norton, D. P, Thẻ ghi điểm cân đối (Balanced Scorecard), Harvard
Business School Press, Boston, 1996.
10. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007 của Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên in Trương Thành Công.
11. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008 của Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên in Trương Thành Công.
12. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009 của Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên in Trương Thành Công.
13. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010 của Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên in Trương Thành Công.
14. Một số Website:
35
Phụ lục 2.1 Mô hình căn bản quản trị chiến lược
1
Mô hình căn bản của quản trị chiến lược
1
2
3
4
Nghiên cứu toàn diện môi trường
Hình thành chiến lược
Thực thi chiến lược
Đánh giá & kiểm soát
Xem xét tình hình ngoại
cảnh & nội bộ sử dụng
phép phân tích SWOT
Sứ mệnh, Mục tiêu,
Chiến lược, Chính sách
Chương trình, Ngân
sách, Quy trình
Hiệu quả
Phản hồi
36
Phụ lục 2.2 Mô hình Delta
Cơ cấu ngành:
Các yếu tố ngọai cảnh quyết định tính hấp
dẫn ngành
Sứ mệnh của Doanh nghiệp:
- Phạm vi kinh doanh
- Các năng lực chính
Hiệu quả hoạt động
Chọn khách hàng mục tiêu
Giải pháp Sản phẩm tốt Các giải pháp khách hàng
Lịch họat động chiến lược
Thử nghiệm và Phản hồi
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Lịch trình chiến lược cho quá trình thích ứng
Đổi mới, cải tiến
Giải pháp hệ thống
Xác định vị trí cạnh tranh:
Các họat động tác động khả năng sinh lãi
37
Phụ lục 2.3 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh (Michael Porter)
Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành
Cường độ của các đối
thủ cạnh tranh
Các đối
thủ tiềm ẩn
Nhà cung cấp
Sản phẩm
thay thế
Khách hàng
Khả năng ép
giá
của nhà cung
cấp
Khả năng ép
giá
của khách
hàng
Nguy cơ giảm thị phần do đối
thủ thủ cạnh tranh mới
Nguy cơ từ sản phẩm dịch vụ
thay thế
38
Phụ lục 2.4 Mô hình lợi thế cạnh tranh của Michael Porter
Các
nguồn lực
Khả năng
Năng lực
khác biệt
Lợi thế về phí tổn thấp
hoặc
Lợi thế về tính khác biệt của sản
phẩm
Giá trị sản
phẩm
39
Phụ lục 2.5 Biểu đồ ma trận SWOT
MA TRẬN SWOT
CÁC CƠ HỘI – O
1.
2. Liệt kê các cơ hội
3.
…
CÁC MỐI ĐE DỌA – T
1.
2. Liệt kê các mối đe dọa
3.
…
NHỮNG ĐIỂM MẠNH – S
1.
2. Liệt kê những điểm mạnh
3.
…
CÁC CHIẾN LƯỢC SO
1.
2. Sử dụng các điểm mạnh
3. để tận dụng các cơ hội
…
CÁC CHIẾN LƯỢC ST
1.
2. Sử dụng các điểm mạnh
3. để tránh các mối đe dọa
…
NHỮNG ĐIỂM YẾU – W
1.
2. Liệt kê những điểm yếu
3.
…
CÁC CHIẾN LƯỢC WO
1.
2. Vượt qua những điểm
3. yếu bằng cách tận dụng các
… cơ hội
CÁC CHIẾN LƯỢC WT
1.
2. Vượt qua những điểm
3. yếu và tránh khỏi các mối
… đe dọa
40
Phụ lục 4.1 Giới thiệu về Công ty TNHH 1 thành viên in Trương Thành Công
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên in Trương Thành Công là Công ty hoạt động
bằng nguồn vốn nhà nước, theo Luật Doanh nghiệp, chịu sự quản lý trực tiếp của phòng Hậu cần Kỹ
thuật Công an tỉnh Tiền Giang. Công ty có trụ sở tại số 152B Đinh Bộ Lĩnh – Phường 9 – TP Mỹ
Tho – Tiền Giang; Số điện thoại liên lạc: 0733.899323; FAX: 0733.899345.
Công ty được thành lập ngày 24/8/2007 theo Quyết định số 1047/QĐ-CAT- PH12 ngày
22/8/2007 của Công an tỉnh Tiền Giang.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là in biểu mẫu, tài liệu, sách, tạp chí, báo, các ấn phẩm
khác và kinh doanh văn phòng phẩm.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên in Trương Thành Công phục vụ cho công tác
đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Công an tỉnh giao cho công ty tổ chức in ấn
các loại biểu mẫu thống kê phục vụ cho các mặt công tác Công an như: quản lý phương tiện giao
thông đường bộ, quản lý đăng ký kinh doanh các ngành nghề có điều kiện, quản lý xuất nhập cảnh,
quản lý hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân, các biểu mẫu về xử phạt vi phạm hành chính trên tất
cả các lĩnh vực có liên quan đến an ninh trật tự và các biểu mẫu thống kê phục vụ các mặt công tác
nghiệp vụ của lực lượng CAND,…
Công ty còn có nhiệm vụ in ấn các tài liệu tuyên truyền, thông báo tình hình an ninh trật tự
hàng tháng, quý, 6 tháng, một năm, phục vụ Công an các cấp tuyên truyền, sinh hoạt trong quần
chúng nhân dân; in ấn các tài liệu tuyên truyền, xây dựng và phát động phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh; in ấn các tài liệu tuyên truyền, sinh hoạt, học tập cho cán bộ chiến
sĩ, công nhân viên Công an trong lực lượng Công an Tiền Giang. In ấn các tài liệu phục vụ các cuộc
họp, hội thảo khoa học trong Công an tỉnh Tiền Giang; in ấn các loại bao bì thư phục vụ công tác, in
các báo, tạp chí chuyên ngành của lực lượng Công an Tiền Giang.
41
Ngoài ra công ty còn cung cấp các loại văn phòng phẩm như: giấy, mực in, viết, sổ tay, túi
hồ sơ và các văn phòng phẩm khác phục vụ cho các mặt công tác văn phòng trong Công an Tiền
Giang.
Khách hàng của Công ty là các cơ quan, Ban, Ngành, đoàn thể trong tỉnh từ cấp tỉnh đến cấp
xã, nhưng phần nhiều là in ấn các biểu mẫu phục vụ công tác Công an và các công tác của các đơn
vị như: Sở Y tế, Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang, Cục thuế Tiền Giang, … Bên cạnh đó
Công ty còn được sự ủng hộ của Công an các tỉnh bạn như: Công an tỉnh Long An, Công an tỉnh
Bến Tre và Công an tỉnh Đồng Tháp trong việc in ấn các biểu mẫu, sách, tạp chí chuyên ngành của
lực lượng Công an.
42
Phụ lục 4.2 Mô hình bộ máy quản lý của Công ty
GIÁM ĐỐC
Tổ
trưởng
Tổ hành
chính
Tổ
trưởng
Tổ thiết
kế
Tổ
trưởng
Tổ sản
xuất
Kế toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_ngoc_duy_6892.pdf