-Tháp làm việc ở áp suất cao hơn áp suất khí quyển nên dung môi phải bơm trực tiếp
lên tháp nên hệ tthống không thể làm việc liên tục được mỗi khi có sự cố xảy ra như : mất
điện, sửa chữa bơm.Mặt khác áp suất làm việc cao nên vật liệu chọn phải tốt, các mối hàn
phải đảm bảo đúng các chỉ tiêu kỹ thuật để tránh các sự cố có thể xảy ra.
-Khí cần xử lý là khí độc hại nên các van khoá yêu cầu phải kín tránh rò rỉ khí.
Mật khác tháp thiết kế có số bậc thay đổi nồng độ nhỏ, hiệu quả quá trình không cao
nên dòng khí thải sau khi ra khỏi tháp vẫn còn chứa nhiều SO2 nên ống dẫn khí thải sau xử lý
cần được nâng cao.
28 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 3188 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tháp hấp thụ xử lý khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án môn học
1
PHẦN 1:
MỞ ĐẦU
Nền công nghiệp phát triển đã làm cho vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên
nghiêm trọng hơn.
Các chất gây ô nhiễm được phát sinh từ rất nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt từ các
nguồn ô nhiễm công nghiệp. Hoạt động công nghiệp đã thải ra môi trường nhiều dạng chất ô
nhiễm mà một trong số đó là ô nhiễm không khí. Chất gây ô nhiễm không khí mà chúng ta xét
là SO2.
Sunfu đioxit (SO2) sinh ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu hoá thạch, sự phân huỷ
và đốt cháy các hợp chất hữu cơ, các hoạt động của núi lửa hoặc từ các xí nghiệp hóa chất,
nhà máy luyện kim, nhà máy vật liệu xây dựng
Khí SO2 là loại khí tương đối nặng nên thường ở gần mặt đất ngang tầm sinh hoạt của
con người. Khí SO2 không màu có mùi hăng cay khi nồng độ trong khí quyển là 1 ppm, dễ
hoà tan trong nướcTrong các chất ô nhiễm không khí thường gặp thì SO2 là chất gây tác hại
đã từng xảy ra ở nhiều nơi nhất trên thế giới
Khí SO2 gây tổn thương lớp mô trên cùng của bộ máy hô hấp, gây bệnh khí thũng và
suy tim. Đối với thực vật, khí SO2 thâm nhập vào các mô của cây và kết hợp với nước tạo
thành axit sunfurơ H2SO3 gây tổn thương màng tế bào và làm suy giảm khả năng quang hợp.
Ngoài ra khí SO2 còn là tác nhân gây han gỉ mạnh đối với kim loại, gây tác hại mạnh đối với
giấy và gia thuộc, làm cho độ bền , độ dai của chúng bị giảm sútChính vì vậy mà trước khi
thải ra môi trường dòng khí thải cần phải được xử lý để làm giảm nồng độ khí thải tới giới
hạn cho phép để không gây hại cho người động vật và thực vật. Một trong những phướng
pháp để xử lý là phương pháp hấp thụ. Hấp thụ là quá trình dùng một chất lỏng để hút một
hoặc nhiều cấu tử trong khí.
Trong đồ án môn học nàythiết bị hấp thụ được chọn là loại tháp đệm để tách riêng hỗn
hợp khí SO2- không khí, sử dụng dung môi là H2O với số liệu như sau:
Lưu lượng khí thải vào tháp (m3/h): 10000 (ở 1atm, 30oC )
Nồng độ khí thải vào tháp ( thể tích): 3.5
Nồng độ cuối của dung môi ( trọng lượng ): 0.28
Hiệu suất hấp thụ (): 78
Tháp làm việc ở điều kiện áp suất 5atm và nhiệt độ 300C.
Tháp đệm được sử dụng rộng rãi trong kỹ nghệ hoá học.Trong tháp đệm, chất lỏng
chảy từ trên xuống theo bề mặt đệm và khí đi từ dưới lên phân tán đều trong chất lỏng.Giới
Đồ án môn học
2
hạn làm việc của tháp đệm tương đối rộng nhưng khó làm ướt đều đệm.Tuỳ theo vận tốc khí
mà tháp có thể làm việc ở các chế độ khác nhau.
Nguyên tắc làm việc của tháp hấp thụ
Chất lỏng từ bể chứa 1 nhờ bơm 2 bơm thẳng lên tháp 4. Trong tháp chất lỏng được
tưới từ trên xuống đều trên bề mặt đệm nhờ thiết bị phân phối chất lỏng 3. Dòng khí cần xử lý
được hút vào máy nén 5,tại đây áp suất của dòng khí được nâng lên tới áp suất làm việc. Sau
đó dòng khí được đẩy vào tháp. dòng khí đi từ dưới lên tiếp xúc với chất lỏng chảy từ trên
xuống trên bề mặt đệm. Khí sau khi xử lý đi ra khỏi tháp qua cửa 6, chất lỏng sau hấp thụ ra
khỏi tháp theo cửa 7 xuống bể chứa hoặc mương dẫn 8.
Sơ đồ như hình vẽ 1
Đồ án môn học
3
PHẦN II: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÁP HẤP THỤ
I. Cân bằng vật liệu của quá trình hấp thụ:
Nồng độ của SO2 trong khí thải là 3,5% thể tích.
yđ = 0,035 (Kmol SO2/ Kmol hỗn hợp)
Yđ =
d
d
y
y
1
=
035,01
035,0
= 0,03627 (Kmol SO2/ Kmol khí trơ)
Hiệu suất: =
d
cd
Y
YY
Suy ra Yc = Yd (1-) = 0,03727(1-0,78)
= 0,007979 (Kmol SO2/ Kmol khí trơ)
Suy ra yc =
c
c
Y
Y
1
= 0,007916 (Kmol SO2/ Kmol hỗn hợp)
Điều kiện làm việc: to = 300C, p = 5atm
áp dụng phương trình khí lý tưởng để tính dòng khí thải ở điều kiện làm việc
P1V1=P2V2
trong đó: P1, V1 là áp suất và thể tích khí thải ở điều kiện đầu vào
P2, V2 là áp suất và thể tích khí thải ở điều kiện làm việc
Suy ra V2 =
2
11
P
VP
=
5
100001
= 2000 (m
3
/h)
Ta có: PV=Gy RT
trong đó: Gy: số Kmol khí
R: hằng số khí lý tưởng có giá trị R= 8314(KJ/ Kmol 0K)
T: nhiệt độ làm việc
Suy ra Gy =
3038314
200010013.15 5
x
xxx
RT
PV
= 42,121 (Kmol/ h)
*Phương trình cân bằng:
Y=
Xm
mX
)1(1
II-140
m=
P
He
trong đó: P: áp suất làm việc (atm)
He: hằng số Henry tra ở nhiệt độ làm việc
tra bảng ta có:
He = 3640mmHg
Đồ án môn học
4
M =
7605
36400
= 9,5789
Phương trình đường cân bằng: Y =
X
X
5789,81
5789,9
Suy ra Xcb =
Y
Y
5789,85789,9
Thay Yđ = 0,03627 tacó Xcbc=
d
d
Y
Y
5789,85789,9
=
03627,05789,85789,9
03627,0
= 0,003667 (Kmol SO2/ Kmol dung môi)
Cho X một số giá trị nằm trong khoảng Xđ ; Xc ta có bảng giá trị cho đường cân
bằng:
X 0 0.
0001
0.
0002
0.
0003
0.
0004
0
.0005
0.
0006
Y
cb
0 0.
000959
0.
001919
0.
002881
0.
003845
0
.00481
0.
005777
X 0.
0007
0.
0008
0.
0009
0.
001
0.
002
0
.003
0.
003056
Y
cb
0.
00675
0.
007716
0.
008688
0.
009662
0.
01959
0
.0295
0.
030061
*Tính lượng dung môi tối thiểu: GXmin = Gtrơ
dcbc
cd
XX
YY
II-141
Gtrơ = GY
dY1
1
II-141
= 402,121
03627,01
1
= 388,046 (Kmol/h)
GXmin = 388,0466
003667,0
007979,003627,0
= 2993,7896
(Kmol/h)
*Lượng dung môi thích hợp:
GX = GXmin,
Đồ án môn học
5
thường chọn = 1,2
suy ra GX= 1,2 x 2993,7896 = 3592,5475 (Kmol/h)
= 64665,855 (Kg/h)
Cân bằng vật liệu cho toàn tháp:
Gtrơ(Yđ -Yc) = GX(Xc-Xđ)
Xc = )( cd
x
tr YY
G
G
= )007979,003627,0(
5475,3592
0466,388
= 0,003056 (Kmol SO2/ Kmol dung môi)
suy ra xc =
c
c
X
X
1
= 0,003047 (Kmol/ Kmol hỗn hợp)
Cân bằng vật liệu cho phần thể tích thiết bị giới hạn bởi một tiết diện bất kỳ của tháp
với phần trên của tháp:
Gtrơ (Y-Yc) = Gx(X- Xđ)
Suy ra phương trình đường làm việc:
Y = cYX
Gtr
Gx
= 007979,0
0466,388
5475,3592
X = 9,258X + 0,007979
Cho X một vài giá trị trong khoảng Xđ ; Xc ta có bảng giá trị sau:
X 0 0.
0001
0.
0002
0.
0003
0.
0004
0.
0005
0.
0006
Y
lv
0.
007979
0.
00891
0.
00983
0.
01076
0.
01168
0.
01261
0.
01353
X 0.
0007
0.
0008
0.
0009
0.
001
0.
002
0.
003
0.
003056
Y
lv
0.
01446
0.
01539
0.
01631
0.
01724
0.
0265
0.
03575
0.
03627
II. Xác định đường kính tháp:
D =
tb
tbV
3600
4
II-181
trong đó: Vtb: lượng khí trung bình đi trong tháp (m
3
/h)
tb: tốc độ khí trung bình đi trong tháp (m/s)
1.Tính Vtb:
Đồ án môn học
6
Vtb =
2
cd VV
Vđ = 2000 (m
3
/h)
Vc = Vtrơ(1+Yc) II-183
Vtrơ =
P
TRGtr
=
510.013,15
30383140466,388
= 1929,999 (m
3
/ h)
Vc = 1929,999(1+ 0,007979) = 1945,3985 (m
3
/h)
Vtb =
2
3985,19452000
= 1972,6993 (m
3
/h)
2. Tính tb:
Y= 1,2e-4X II-187
Y= 16,0
3
2
)(
n
x
xtbd
ytbds
Vg
X = 8/14/1 )()(
xtb
ytb
y
x
G
G
trong đó:
Gx, Gy: lượng lỏng và lượng hơi trung bình (kg/s)
xtb, ytb: khối lượng riêng trung bình pha lỏng và pha lỏng (kg/m
3
)
x, y: độ nhớt của pha lỏng theo t
0
trung bình và độ nhớt của nước ở 200C
(Ns/m
2
)
g: gia tốc trọng trường
Vđ: Thể tích tự do của đệm (m
3
/ m
3
)
đ: tiết diện tự do đệm (m
2
/m
3
)
* Tính XG :
2
XcuoiXdau
X
GG
G
GX đầu = 64665,855 (Kg/h)
GXcuối = GX đầu + G hấp thụ
Ghấp thụ = Gtrơ(Yđ - Yc)
= 388,0466(0,03627-0,007979) =10,9782(Kmol
SO2/h)
= 702,6065 (Kg SO2/h)
GX cuối = 64665,855 + 702,6065 = 5368,4615 (Kg/h)
Đồ án môn học
7
GX cuối =
2
4615,5368855,64665
= 65017,1583 (Kg/h)
*Tính yG
2
ycyd
y
GG
G
Mhỗn hợp đầu = MSO2 x Yđ + Mkk(1- Yđ)
= 64 x 0,035 + 29(1 - 0,035)
= 30,225 (Kg/Kmol hỗn hợp)
GYđầu = 402,121 x Mhhđầu
= 402,121 x 30,225 = 12154,1072 (kg/h)
GXcuối = GYđầu - GYhấpthụ
= 12154,1072 – 702,605 = 11451,5007
(kg/h)
2
1072,121545007,11454
YG = 11802,804 (kg/h)
* Tính Yth :
ytb =
2
cd yy =
2
007916,0035,0
= 0,02146 (Kmol/Kmol hỗn hợp)
khí =
1
273
4,22
T
PM khi
SO2 =
303
5273
4,22
64
= 12,8713(kg/m3)
kk =
303
5273
4,22
29
= 5,8323 (kg/m3)
Yhh = SO2 x ytb + kk (1-ytb)
= 12,8713 x 0,02146 + 5,8323(1- 0,02146) = 5,9834
(kg/m
3
)
* Tính Xtb
OH
tb
SO
tb
Xtb
aa
22
11
trong đó: atb: phần khối lượng trung bình của hỗn hợp
atb =
2
cd aa
ađ =
)1(
2@
2
dOHdSO
dSO
xMxM
xM
= 0 (do xd = 0)
Đồ án môn học
8
ac =
)1(
22
2
cOHcSO
cSO
xMxM
xM
=
)003047,01(18003047,064
003047,064
=0,01075 (kg/kg hỗn hợp)
suy ra atb =
2
01075,0
= 0,005375 (Kg/ Kg hỗn hợp)
tra bảng ta có: (H2O, 30
0C
) = 995,8 (kg/m
3
)
Nhiệt độ 200C 400
C
Khối lượng riêng
của SO2
1383 13
27
nội suy (SO2 lỏng, 30
0C
) = 1355 (kg/m
3
)
68,995
005375,01
1355
005375,01
xtb
suy ra Xtb = 997,1012 (kg/m
3
)
*Tính X:
lg X = OHtbSOtb xx 22 lg)1(lg I-84
tra (SO2, 30
0C
) = 0,279.10
-3
(Ns/m
2
)
(H2O , 20
0C
) = 1,005.10
-3
(Ns/m
2
)
(H2O, 30
0C
) = 0,8007.10
-3
(Ns/m
2
)
xtb =
2
cd xx =
2
003047,0
= 0,001524 (Kmol/ Kmol hỗn hợp)
thay số vào ta có:
lg X = 0,001524lg0,279.10
-3
+ (1-0,001524)lg0,8007.10
-3
suy ra X = 0,7994.10
-3
(Ns/m
2
)
* Tính y:
kk
kktb
SO
SOtb
hh
hh MyMyM
)1(
2
2
I-85
(không khí, 300C) = 183.10-7(Ns/m2)
(SO2, 0
0C
) = 116.10
-7
(Ns/m
2
; C= 306
áp dụng công thức:
2/3
0 )
273
(
273 T
CT
C
t
I-86
Đồ án môn học
9
trong đó: 0: độ nhớt động lực của không khí ở O
0C
C: hằng số
suy ra (SO2, 30
0C
) = 116.10
-7 2/3)
273
303
(
306303
360273
= 129.10
-7
(Ns/m
2
)
ytb = 0,02146 (Kmol/ Kmol hỗn hợp)
Mhh = ytb.MSO2 + (1- ytb)Mkk = 0,02146 x64 + (1+0,2146)29
= 29,7511 (Kg/ Kmol hỗn hợp)
Ta có:
77 10.183
29)02146,01(
10.129
6402146,01
hhM
suy ra Mhh = 179,531.10
-7
(Ns/m
2
)
X=
125,025,0
1012,997
9834,5
804,11802
1583,65017
= 0,8082
suy ra Y = 0,04734
16,0
3
1
n
x
ytbd
xtbd
s
VgY
chọn một số đệm ta có bảng mô tả sau (chọn lv = 0,9 s)
Loại
đệm
d
V
đ
sặc
lv
D D
quy chuẩn
tính lại
5x5x
1,0
1
000
0
,62
0
,138
0
,12
2
,41
2
,4
0
,12
8x8x
1,5
5
50
0
,65
0
,2
0
,18
1
,969
2 0
,17
15x1
5x2
3
10
0
,71
0
,3
0
,27
1
,607
1
,6
0
,27
25x2
5x3,0
1
95
0
,75
0
,42
0
,38
1
,355
1
,3
0
,41
35x3
5x4,0
1
35
0
,78
0
,53
0
,49
1
,193
1
,2
0
,48
Chọn đệm vòng đổ lộn xộn kích thước 15x15x2, suy ra
D= 1,6 (m)
= 0,27 (m/s)
III. Tính chiều cao làm việc của tháp:
Đồ án môn học
10
Sử dụng công thức: H = my . hy II-177
trong đó: my: số dơn vị chuyển khối pha khí
hy: chiều cao một dơn vị chuyển khối pha khí.
hy = h1 + 2h
G
G
m
x
y
[II- 177]
trong đó: h1: chiều cao của một đơn vị chuyển khối đối với pha hơi
h2: chiều cao của một đơn vị chuyển khối đối với pha lỏng.
h1 = 3
225.0
PrRe yy
d
d
a
V
(m) [II-177]
h2 =
5,025,0
3/2
PrRe256 xx
x
x
(m)
Rex =
xdt
x
F
G
4
Rey =
dy
sy
4
Prx =
xx
x
D
Pry =
yy
y
D
trong đó: x,y: độ nhớt của pha lỏng và pha khí (Ns/m
2
)
Px, Py: hệ số khuyếch tán pha lỏng, khí (m
2
/s)
: hệ số thấm ướt của đệm
a: hệ số phụ thuộc hình dạng của đệm
đệm vòng: a=0,123
Nếu Utt > 5 m
3
/m
2
h thì hệ số thấm uớt của đệm: = 1 [III- 90]
*Tính hệ số khuyếch tán pha khí:
DY =
kkSOkkSO MMvvP
T 11
)(
10.0043,0
22
23/13/1
5,14
(m
2
/s) [II- 127]
trong đó: T: nhiệt độ tuyệt đối ở diều kiện làm việc (0K)
vSO2, vkk: thể tích mol của khí SO2 và không khí (cm
3
/mol)
P: áp suất làm việc (at)
tra bảng ta có: vSO2 = 44,8 (cm
3
/mol)
vkk = 29,9 (cm
3
/mol)
Đồ án môn học
11
chuyển P = 5 atm sang P(at)
P = 5
760
5,735
= 4,839 (at)
suy ra PY =
29
1
64
1
)9,298,44(839,4
30310.0043,0
23/13/1
5,14
= 0,2369.10
-5
(m
2
/s)
*Tính hệ số khuyếch tán pha lỏng:
D20 =
23/13/1
6
)(
11
10.1
22
2
22
OHSOOH
OHSO
vvBA
MM
II_133
trong đó: A,B: hệ số liên hợp
đối với khí hoà tan trong nước: A=1, B= 4,7
vSO2, vH2O: thể tích mol SO2 và nước
vH2O = 18,9 (cm
3
/mol)
H2O: độ nhớt của nước ở 20
0C
(CP)
D20 =
23/13/1
6
)8,449,18(005,17,4
18
1
64
1
10.1
= 0,1466.10
-8
(m
2
/s)
DX = D20[1+ b(t-20)] [II-134]
b=
3
2,0
=
3 23,998
005,12,0
= 0,02006
DX = 0,1466.10
-8
[1+ 0,02006(30-20)]= 0,176.10
-8
(m
2
/s)
Thay số vào ta có:
Rex=145,061; Rey=1309,24
Prx=455,525; Pry=1,2666
h1 = 0,1311; h2 = 1,6362;hy = 3,0282
*Tính my:
cho x các gía trị trong khoảng [xđ, xc], ta có bảng giá trị sau:
Y 0,
007979
0,
008705
0,
009831
0,
01076
0,
01168
0,
01261
0,
01353
1/
(Y-Ycb)
1
25,329
1
25,8481
1
26,3978
1
26,979
1
27,5926
1
28,2394
1
28,9204
Y 0,
01446
0,
01539
0,
01631
0,
01724
0,
0265
0,
03627
Đồ án môn học
12
1/
(Y-Ycb)
1
29,6368
1
30,3896
1
31,1801
1
32,0095
1
42,8009
1
61,03
Từ đồ thị h.3 suy ra my = 3,9365
H = myhy = 3,9365x3,0282 = 11,9 (m)
Quy chuẩn: H = 12 (m)
Chọn loại đệm vòng đổ lộn xộn có kích thước 15x15x2 thì:
Dtháp= 1,6 (m)
H=12 (m)
IV.Tính trở lực của tháp:
P = Pư + Pk
Do Rey = 485,288 > 400 nên sử dụng công thức:
P =
3
2,02,18,08,1
56,1
d
ydyy
V
H
[II- 189]
Thay số vào ta có:
Pk = 3
4,12,02,18,08,1
71,0
10.635,1793109834,527,01256,1
= 2275,1285 (N/m
2
)
Pư = Pk
045,0225,0405,0
11
y
x
c
y
y
x
G
G
A
[II- 190]
. Xác định A1:
9,0
3,0
27,0
x
y
tra đồ thị hình IX.26 [II-190] ta có A1 = 6,25
Thay số và ta có:
Pư = 2275,125
045,0225,0405,0
0179534,0
7994,0
1012,997
9834,5
804,11802
1583,65017
25,61
= 12923,75 (N/m
2
)
suy ra P = 12923,75 + 2275,1285 = 15198,88 (n/m2)
Đồ án môn học
13
PHẦN III.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG BƠM DUNG MÔI LÊN THÁP
I. Tính toán áp suất toàn phần cần thiết để khắc phục sức cản thuỷ lợi của hệ
thống kể cả ống dẫn:
Tháp làm việc ở áp suất 5atm nên ta sử dụng bơm để bơm dung môi trực tiếp lên
tháp. Chọn loại bơm bơm ly tâm.
* Ưu điểm của bơm ly tâm
-Loại bơm này tạo được năng suất cao, cung cấp chất lỏng đều đặn, liên tục.
-Bơm có cấu tạo gọn, vận hành dễ dàng.
-Có thể điều chỉnh được năng suất của bơm bằng cách thay đổi tiết lưu ống đẩy hoặc
thay đổi số vòng quay của bơm.
*Nhược điểm
-áp suất tạo ra thấp
-Hiện tượng xâm thực dễ xảy ra làm mòn thân bơm
Khi khởi động bơm ly tâm không có khả năng hút chất lỏng từ bể chứa lên bơm nên
cần phải mồi bơm trước khi mở máy. Để khắc phục nhược điểm điểm này ta bố trí bơm trên
cùng mặt bằng với bể chứa chất lỏng. Bố trí hệ thống bơm như sau:
Đồ án môn học
14
Ta có:
P = Pđ + Pm + Pc + PH [I- 376]
* Tính áp suất động lực học: Pđ =
2
2
[I- 376]
chọn hút = đảy = 2 (m/s), dựa vào bảng II.2 [I-369]
dống =
360068,9952785,0
855,64665
785,0
V
= 0,107 (m)
Quy chuẩn: d = 11 (cm)
hút = đảy = 1,9 (m/s)
suy ra Pđ =
2
9,168,995 2
= 1797,2 (N/m
2
)
* Tính Pm:
Pm =
2
2
tdd
L
(N/m
2
) [I-377]
trong đó: L: chiều dài ống dẫn (m)
dtđ : đường kính tương đương của ống (m)
: hệ số ma sát
chuẩn số Re của lưu thể: Re =
tdd [I-377]
trong đó: dtd: điều kiện tương đương của ống dẫn (m)
: khối lượng riêng của nước (kg/m3)
: độ nhớt của nước ở 300C. = 0,8007.10-3 (Ns/m2)
Re = 310.8007,0
11,068,9959,1
= 259894 >>10
4
suy ra, dòng chảy trong ống ở chế dộ chảy xoáy.
Ta có thể sử dụng công thức sau để tính (chung cho mọi chế độ dòng chảy)
7,3
81,6
lg2
1
9,0
eR
[I-380] (2)
=
td
trong đó: : độ nhám tuyệt đối (m)
dtd: điều kiện tươbng đương của ống dẫn (m)
: độ nhám tương đối.
Đồ án môn học
15
Nếu chọn đường ống bằng ống nguyên và ống hàn trong điều kiện ăn mòn ít, tra bảng
I-381 sổ tay hoá công tập I có:
= 0,2.10-3
=
11,0
10.2,0 3
= 1,82.10
-3
(m)
Thay số vào (2) ta có:
7,3
10.82,1
259894
81,6
lg2
1 3
9,0
suy ra = 0,0237
Chọn L= 14 (m)
Pm = 0,0237
2
9,1
68,995
11,0
14 2
= 5421,016 (N/m2)
*Tính Pc:
Pc =
2
2
trong đó: : hệ số trở lực cục bộ
: vận tốc nước tối đa trong ống (m/s)
- Tính hệ số trở lực cục bộ:
Chọn: đường ống đẩy có 3 khuỷu, 1 van tiêu chuẩn và có 1 cửa ra.
đường ống hút có 1 van có lưới chắn rác và 1 cửa ra.
= 31 + 2 + 23 + 4
trong đó: 1: hệ số trở lực của trục khuỷu.
2: hệ số trở lực của van tiêu chuẩn.
3: hệ số trở lực của cửa ra, cửa vào.
4: hệ số trở lực của van có lưới chắn rác.
Chọn:
+ khuỷu 900 do 2 khuỷu 450 tạo thành
chọn a/b = 1 suy ra 1 = 0,38
+ van tiêu chuẩn: 2 = 4,16
+ cửa vào, cửa ra sắc cạnh đầu ống không cắm sâu vào thành bể
3 = 0,5
+ van hút có lưới chắn rác: 4 = 6,77
suy ra = 3x0,38 + 4,16 + 2x0,5 + 6,77 = 13,07.
Đồ án môn học
16
suy ra: Pc =
2
1968,995
07,13
2
= 23489,4 (N/m
2
)
*Tính PH: PH = xgxH
trong đó: H: chiều cao để nâng chất lỏng (m)
g: gia tốc trọng trường(m/s2)
Đặt bơm ở cùng mặt đất với bể chứa nước, như vậy nước sẽ tự động đi vào guồng
bơm.
Vậy H=0 suy ra PH = 0.
Tổng trở lực của hệ thống ống dẫn:
P= Pđ + Pm + PH = 1797,2 + 5421,010 + 23489,4 + 0 = 30707,616
Tổn thất áp suất để khắc phục trở lực trong hệ thống ống:
hm =
g
P
=
68,99581,9
616,30707
= 3,144 (m)
I. Tính toán bơm:
Chọn bơm ly tâm
( Ưu điểm,nhược điểm của bơm đã nói ở phần trên)
Áp suất toàn phần do bơm tạo ra:
H=
g
PP
12 + Hh + Hđẩy hm
trong đó: P1, P2: áp suất trên bề mặt chất lỏng trong không gian hút và đẩy (N/m
2
)
Hh: chiều cao hình học để hút chất lỏng (m)
Hđẩy: chiều cao hình học để nâng chất lỏng (m)
g: gia tốc trọng trường (m/s2)
: khối lượng riêng chất lỏng cần bơm (Kg/m3)
ở đây: P1 = 1,013.10
5
(n/m
2
)
P2 = 5x1,013.10
5
= 1,065.10
5
(N/m
2
)
Hhút = 0
Hđẩy = 13 (m)
suy ra H = 144,3130
81,968,995
10).1065,5( 5
= 57,761 (m)
Công suất yêu cầu của bơm là:
N=
1000
HgQ
(kw) [I-439]
trong đó: Q: năng suất của bơm (m/s)
: hiệu suất chung của bơm
Đồ án môn học
17
= 0 x tl x ck
Chọn hiệu suất thể tích 0 = 0,96
hiệu suất thuỷ lực: tl = 0,85
hiệu suất cơ khí tính đến ma sát ở ổ bi, ổ lót trục: ck = 0,96
suy ra = 0,96 x 0,85x0,96 = 0,783
Q = V =
68,9953600
855,64665
= 0,018 (m
3
/s)
N =
783,01000
61,55781,968,995018,0
= 12,97 (kw)
Công suất động cơ điện:
Nđc =
dctr
N
trong đó: Nđc : Công suất trên trục của bơm (kw)
tr: hiệu suất truyền động. chọn tr = 1
đc : hiệu suất động cơ điện , chọn đc = 0,8
suy ra Nđc =
8,01
97,12
= 16,2125 (kw)
Thường chọn đường cơ điện có công suất lớn hơn so với công suất tính toán
Nđc
c
= x Nđc
trong đó: : hệ số dự trữ công suất
chọn = 1,2 (Theo bảng II.33 [II-439])
suy ra Nđc = 1,2 x 16,2125 = 19,455 (kw)
Đồ án môn học
18
Đồ án môn học
19
PHẦN IV: TÍNH TOÁN MÁY NÉN KHÍ
Do
dau
cuoi
P
P
= 5 > 3 nên để vận chuyển khí vào tháp ta phảidùng máy nén.
Chọn loại máy nén ly tâm [II-446]
I. Tính đường ống dẫn khí:
áp suất của không khí ở đầu đẩy và đầu hút khác nhau nên điều kiện ống đẩy và ống
hút khác nhau.
d=
785,03600
V
trong đó: V là lưu lượng khí thải (m3/h)
: vận tốc khí trong đường ống
* Đường kính ống hút: Vhút = Vvào = 10000 (m
3
/h)
chọn hút = 40 (theo bảngII.10 377I )
dhút =
40785,03600
10000
= 29,7 (cm)
quy chuẩn: dh = 30 (cm)
= 39,3 (m/s)
Đường kính ống đẩy: Vđẩy = 2000 (m
3
/h)
chọn đẩy = 20 (m/s) (theo bảngII.10 377I )
suy ra dđẩy =
20785,03600
2000
= 18,8 (cm)
quy chuẩn dđẩy = 19 (cm)
đẩy = 19,6 (m/s)
II.Tính máy nén
Chọn máy nén ly tâm
*Ưu điểm:
-Năng suất của máy nén lớn, dòng khí lấy ra một cách liên tục.
-Thết bị cấu tạo gọn.
*Nhược điểm:
-áp suất tạo ra không lớn
Đồ án môn học
20
Do độ nén cần đạt =5 mà độ nén của một cấp chỉ đạt khoảng từ 1,2 – 1,5 nên ta phải
sử dụng nhiều cấp ghép nối tiếp.
1. Tính công của máy nén
Chọn chế độ làm việc của máy nén là chế độ đa biến nhiêt khi đó công để nén 1 kg khí
từ áp suất p1 đến áp suất p2 tính theo công thức:
Lmn =
1
1
1
1
2
1
n
n
P
P
RT
n
n
III-59
Trong đó: P1, P2 là áp suất khí vào và ra khỏi máy nén
n : số mũ đa biến (n= 1,2 –1,62) I-465
T1 : nhiệt độ khí vào máy nén
R: hằng số khí lý tưởng
Chọn n = 1,3
Thay số vào ta có:
Lmn =
1
1
5
303314.8
13,1
3,1 3,1
13,1
= 4,9049 (kj/kg)
2. Công suất của máy nén
*Công suất lý thuyết của máy nén
Nlt =
1000
GL
Trong đó: G là năng suất của máy nén (kg/s)
L: công nén 1kg khí từ áp suất P1 đến áp suất P2
Ta có: G = hh
dV
3600
0784,6 hhdhh (kg/m
3
)
Vđ = 2000 (m
3
/h)
G = 0784,6
3600
2000
=3,377(kg/s)
Nlt = 577,16
1000
4909377,3
(kw)
*Công suất thực tế của máy nén
Ntt =
ltN I-466
Trong đó là hiệu suất của máy nén ( 9,08,0 )
Đồ án môn học
21
Chọn = 0,85
Ntt = 5,19
85,0
577,16
(Kw)
*Công suất hiệu dụng trên trục máy nén
Nhd =
ck
ttN
I-466
Trong đó ck: hiệu suất cơ khí của máy nén.Đối với máy nén ly tâm ck=0,96 0,98
Chọn ck= 0,96 ta có:
Nhd= 3125,20
96,0
5,,19
(kw)
*Công suất động cơ điện
Nđc =
dctr
hdN
Trong đó: tr là hiệu suất truyền động (0,96 0,99)
đc là hiệu suất độgn cơ diện ( dc =0,95)
: hệ số dự trự ( = 1,1 1,15). Chọn =1,1
Nđc = 38,24
96,095,0
3125,20
1,1
dctr
hdN
(kw)
Đồ án môn học
22
PHẦN V: TÍNH CHỌN CƠ KHÍ
Vật liệu chọn để chế tạo thiết bị cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: bền, sử dụng tiện
lợi, an toàn và cuối cùng chọnvật liệu sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Thiết bị thiết kế làm việc ở 300C và 10 atm nên thân thiết bị làm bằng vật liệu dẻo,
chịu được áp suất cao. Do cấu tử cần hấp thụ là SO2 nên bề mặt trong của thiết bị cần phải
được ăn mòn cuả axit, không rỉ. Nên chọn vật liệu làm thiết bị là loại thép CT3.
Thân hình trục bằng vật liệu dẻo được chế tạo băng cuốn tấm vật liệu với kích thước
định dạng sau đó ghép mối hàn lại (loại này làm việc ở p 10.106 N/m2)
Khi chế tạo thân hình hàn cần chú ý:
+ Đường hàn càng ngắn càng tốt.
+ Chỉ hàn giáp mối.
+ Bố trí mối hàn ở vị trí dễ quan sát.
+ Không khoan lỗ qua mối hàn.
I. Bề dày của thân thiết bị hình trụ hàn thẳng đứng, làm việc với áp suất bên
trong.
Chọn vật liệu CT3: k = 380.10
-6
(N/m
2
)
ch = 240.10
-6
(N/m
2
) [II-309]
vận tốc rỉ: 0,06 (mm/năm)
Thân không có lỗ
Hàn dọc, hàn tay bằng hồ quang điện, hàn giáp mối 2 mặt
Thiết bị thuộc nhóm II, loại II
Công thức: S=
C
P
PDt
2
(m) (1) [II- 360]
trong đó: S: chiều dày thân hình trụ (m)
Dt: đường kính trong (m)
: hệ số bền của thành hình trụ theo phương dọc.
C: số bổ xung do ăn mòn, bào mòn và dung sai về chiều dày.
P: áp suất trong thiết bị (N/m2)
Tra bảng XIII.8 [II-362] ta có: = h = 0,95
áp suất trong thiết bị: P = Pmt + Pt (N/m
2
)
Pt = g x l x Hl
trong đó: Pmt: áp suất của khí (N/m
2
)
Pt: áp suất thuỷ tĩnh trong cột chất lỏng (N/m
2
)
Đồ án môn học
23
l: khối lượng riêng của chất lỏng (Kg/m
3
)
Hl: chiều cao của hỗn hợp lỏng trong tháp (m)
g: gia tốc trọng trường (m/s2)
Thay số: P= 5 x 1,013.105 + 9,81x997,1012x9 = 0,5945.106 (N/m2)
ứng suất cho phép của TC3 theo giới hạn bền: [k] =
b
k (N/m
2
) (XIII.1)
trong đó: [k]: ứng suất cho phép khi kéo
nb: hệ số an toàn theo giới hạn bền
: hệ số hiệu chỉnh.
Tra bảng: XIII.2- sổ tay hoá công tập II: = 1
Tra bảng XIII.3: nb = 2,6
thay vào công thức ta có: 6
6
10.154,1461
6,2
10.380
k (N/m
2
)
ứng suất cho phép giới hạn chảy:
c
c
t
k
n
(N/m
2
)
trong đó: [c]: ứng suất cho phép khi chảy
nc: hệ số an toàn theo giới hạn chảy
: hệ số hiệu chỉnh.
Tra bảng XIII.3 có: nc = 1,5
XIII.2 có: = 1
XIII.4 có: c
t
= 240.10
6
(N/m
2
)
Thay số vào ta có: 1
5,1
10.240 6
k = 160.10
6
(N/m
2
)
Để đảm bảo bền ta láy giá trị bé hơn trong hai giá trị trên, cụ thể là:
[k] = 146,154.10
6
(N/m
2
)
Ta có:
P
= 55.23395,0
10.5945,0
10.154,146
6
6
>> 50
Nên công thức trong (1) có thể bỏ qua P ở dưới mẫu số [II-360]
Tính C: C= C1 + C2 + C3 (m) [II-363]
trong đó: C1: hệ số bổ xung do ăn mòn. Với thép TC3 vận tốc gỉ 0,06 (mm/năm), thời
gian làm việc 15 năm đêks 20 năm. Chọn C1 = 1 (mm)
C2: bổ xung do hao mòn, chỉ tính đến trong những trường hợp nguyên liệu có chứa các
hạt rắn chuyển động với vận tốc lớn trong thiết bị. Chọn C2 = 0
C3: đại lượng bổ xung do dung sai của chiều dày. Chọn C3 = 0,8 (mm)
Đồ án môn học
24
Vậy C = (1+0+0,8).10-3 = 1,8.10-3 (m)
S= 00522,010.8,1
95,010.154,1462
10.5945,06,1 3
6
6
(m)
lấy S = 6(cm)
*. Kiểm tra ứng suất của thành theo áp suất thử.
áp suất thử tính toán P0 được xác định như sau:
P0 = Pth + Ptt [II-366]
trong đó: Pth: áp suất thuỷ lực khi thử
Ptt: áp suất thuỷ tĩnh
Mà: Pth = 1,25xP [II-358]
Ptt = 9,81x997,1012x9 = 0,88.10
5
(N/m
2
)
suy ra P0 = 1,25x0,5945.10
6
+ 0,88.10
5
= 831125 (N/m
2
)
Công thức kiển tra ứng suất theo áp suất thử:
2,12
D 0t c
cs
Pcs
[II-365]
Thay số ta có:
95,00018,0006,02
8311250018,0006,06,1
= 167,1.106 (N/m2)
6
6
10.200
2,1
10.240
2,1
c
(N/m
2
)
Ta thấy: <
2,1
c
Tính đáy và nắp thiết bị:
Chọn vật liệu CT3. Đáy và nắp giống nhau, dùng nắp có gờ
Tính đáy và nắp làm việc chịu áp suất trong
Chiều dày S được tính như sau:
C
hPk
P
S
bhk
2
D
8,3
D
tt
(m) (2)[II-385]
trong đó: Dt: đường kính trong tháp
hb: chiều cao phần lồi của đáy
chọn hb = 0,25xDt [II-381]
h: hệ số bền mối hàn hướng tâm nếu có
k: hệ số không thứ nguyên, k= 1-
tD
d
Đồ án môn học
25
d: điều kiện lớn nhất hay kích thước của lỗ không phải hình tròn, của lõ không tăng
cứng.
Chọn nắp có lỗ, không tăng cứng: d= 0,15 (m)
Ta có: k= 1-
2
15,0
= 0,925
21695,0925,0
10.5945,0
10.154,146
6
6
hk
P
>>30
nên công thức (2) có thể bỏ qua P ở mẫu II-385
Thay số vào (2) ta có:
S = C
95,0225,02925,010154,1468,3
2105945,06,1
6
6
= 0,00487 + C
S – C = 3,9.19
-3
(m) <10 mm nên phải tăng đại lượng bổ xung C thêm 2mm
ta có: C = (1,8 + 2)10
-3
= 3,8.10
-3
(m)
S = 3,9.10
-3
+ 3,8.10
-3
= 7,7.10
-3
(m). Chọn S = 8 mm
*Kiểm tra ứng suất thành ở áp suất thử thuỷ lực
thử=
2,1
2
0
2
cbt P
CShD
Thay số vào ta có:
thử =
831125
0038,0008,06,125,095,0925,06,7
0038,0008,06,125,026,1 2
=189,8837.10
6
(N/m
2
)
thử <
610.200
2,1
c
(N/m
2
)
Do đó có thể chọn chiều dày đáy và nắp: S = 8 mm
Khi đó Mnắp= Mđáy= 184 kg
Chiều cao gờ: h =25 mm (Bảng XIII.11)
1. Chọn mặt bích:
Mặt bích là bbộ phận quan trọng để nối các phần của thiết bị cũng như các bộ phận
khác với thiết bị.
- Chọn bích liền bằng thép để nối nắp, đáy vào thân thiết bị. Do thiết bị làm việc ở áp
suất 5 atm(áp suất trung bình) nên chọn bích theo kiểu IV. Hình vẽ mặt cắt của bích:
Đồ án môn học
26
Các thông số về bích nối như sau(tra bảngXIII.27[II-422] ):
+ kích thước nối: (mm)
D = 1770; Db = 1700; D1 = 1660; Do = 1615
Bu- lông M 30
+kiểu bích :
h = 33 (mm) ; H = 55(mm ); SI = 7(mm)
Để đảm bảo độ kính cho các mối nối ta sử dụng thêm các gioăng.
Cửa để nối ống với thiết bị ta hàn trựctiếp vào thành. Để nối ống dẫn với cửa này
dùng bích nối ngoài loại bích tự do bằng thép. ở cửatháo, đổ đệm ta cũng chọn loại bích này.`
I. Chọn chân đỡ và tai treo
Thường người ta không đặt trực tiếp thiết bị lên bệ mà phải có tai treo hay chân đỡ
hoặc cả hai để giữ thăng bằng cho thiết bị trong quá trình làm việc.
Tính tai treo hay chân đỡ phỉa tính tải trọng của toàn thiết bị:
M = Mđáy + Mnắp + Mthân + Ml + Mbổ xung
Trong đó:
M: khối lượng toàn tháp (kg)
Ml: khối lượng lỏng điền đầy trong tháp (kg)
Mbổ xung : bao gồm các chi tiết phụ của tháp như ống nối, cửa vào, cửa ra, bích
1. Tính khối lượng thành tháp
Mtháp = Vtháp . tháp
Trong đó: V: thể tích thành tháp (m3)
tháp: khối lượng riêng của thiết bị chế tạo thành tháp (kg/m
3
)
Đồ án môn học
27
Với vật liệu CT3: tháp= 7850 (kg/m
3
)
Thể tích thành tháp: V = H
d
4
2
2d = Dn
2
- Dt
2
Dn = Dt + S = 1,6 + 0,006 = 1,606 (m)
d
2
= 1,606
2
- 1,6
2
= 0,0192 (m
2
)
V = 12
4
0192,014,3
= 0,181(m
3
)
Mtháp= 78500,181 = 1422,42 (kg)
2. Khối lượng đáy và nắp
Mđáy = Mnắp = 184 (kg)
3. Khối lượng đệm
Thể tích phần làm việc của tháp: Vlv = 12
4
6,114,,3
4
22
H
D
= 24,1152 (m
3
)
Phần thể tích đệm chiếm chỗ: 1 – Vđ
Mđệm = (1 – Vđ )Vlv đ = (1 – 0,71)24,1152700 = 4895,3856 (kg)
4. Khối lượng của chất lỏng
Ml = 2,1
4
14,3
1012,997
4
22
D
H
D
l
= 24045,3 (kg)
Chọn hệ số bổ xung : Mbổ xung = 1000(kg)
Khối lượng của toàn tháp: Mtháp = 1422,42 + 184 + 184 + 4895,3856 + 24045,3 +
1000
= 31731,1056 (kg)
Trọng lượng tương ứng: P = 9,8131731,1056 = 311282,146 (N/m2)
Sử dụng chân đỡ bằng thép CT3, với 4 chân đỡ.
Tải trọng của 1 chân đỡ:
G =
4
146,311282
= 7,782.10
4
(N/m
2
)
Bề mặt đỡ: 840.104 (N/m2)
Phần VI: Kết luận và nhận xét
Qua bảng mô phỏng ta thấy: số đơn vị chuyển khối, đường kính, chiều cao của tháp
phụ thuộc vào lượng dung môi sử dụng (phụ thuộc ), loại đệm mà chúng ta sử dụng. Khi
lượng dung môi tiêu tốn ít thì thể tích của tháp phải tăng lên như vậy giảm được chi phí cho
Đồ án môn học
28
dung môi lại tăng chí phí đầu tư cho thiết bị. Mà dung môi chúng ta sử dụng là nước nê chi
phí cho dung môi là không đáng kể so với chi phí đầu tư cho thiết bị. Nếu tăng lượng dung
môi lên thì động lực của quá trính cũng tăng lên tuy nhiên bề mặt tiếp xúc pha lại giảm đi
đáng kể. Cho nên chọn hệ số = 1,2 là hợp lý nhất.
Với = 1,2 kích thước tháp tính toán được tương đối lớn ,tháp nặng nên mặt bằng
đặt tháp phải chịu được tải trọng lớn nên cần phải có thêm chí phí đầu tư cho xây dựng mặt
bằng.
-Tháp làm việc ở áp suất cao hơn áp suất khí quyển nên dung môi phải bơm trực tiếp
lên tháp nên hệ tthống không thể làm việc liên tục được mỗi khi có sự cố xảy ra như : mất
điện, sửa chữa bơm...Mặt khác áp suất làm việc cao nên vật liệu chọn phải tốt, các mối hàn
phải đảm bảo đúng các chỉ tiêu kỹ thuật để tránh các sự cố có thể xảy ra.
-Khí cần xử lý là khí độc hại nên các van khoá yêu cầu phải kín tránh rò rỉ khí.
Mật khác tháp thiết kế có số bậc thay đổi nồng độ nhỏ, hiệu quả quá trình không cao
nên dòng khí thải sau khi ra khỏi tháp vẫn còn chứa nhiều SO2 nên ống dẫn khí thải sau xử lý
cần được nâng cao.
-Do đường kính của tháp khá lớn nên trong tính toán cơ khí đối với cửa tháo, nạp đệm
nên thiết kế để cho công nhân có thể vào trong tháp để sửa chữa nếu có sự cố xảy ra.
- Chiều cao tháp thiết kế lớn nên đươngf ống đẩy sẽ dài cho nên nên bố trí hệ
thống tháp ở nơi giáp tường để ta có thể cố định đường ống dẫn vào tường để hệ thống
được chắc chắn và không ảnh hưởng đến bơm.
Đồ án môn học này giúp em bước đầu làm quen với cách thiết kế một thiết bị chuyển
khối trong công nghệ hoá học, biết cách tra số liệu và sử dụng các số liệu đó vào tính toán
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô đã giúp đỡ em hoàn thành xong đồ án môn
học này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thap_hap_thu_xu_ly_khi_3503.pdf