Các phản ứng hoá học xảy ra trong thiết bị phản ứng của quá trình
sản xuất Formandehyde sử dụng xúc tác bạc là quá trình oxy hoá một
phần và đêhydrô hoá một phần với không khí trong sự có mặt của xúc tác
bạc, hơi nước và Metanol ở 680- 7200C. Mức độ chuyển hoá đạt 97-98%
Các phản ứng:
CH3OH + 1/2O2 - CH2O + H2O
50 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,27 Jmol
–1
K
-1
HÖ sè dÉn nhiÖt láng (25
0
C ) 190,16 mWm
-1
K
-1
HÖ sè dÉn nhiÖt h¬i (25
0
C ) 14,07 mWm
-1
K
-1
Giíi h¹n næ trong kh«ng khÝ 5,5 – 44% vol
III / TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
Metanol là hợp chất đơn giản đầu tiên trong dãy đồng đẳng các rượu
no đơn chức. Hoá tính của nó được quyết định bởi nhóm OH. Các phản
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 7
ứng của Metanol đi theo hướng đứt liên kết C-O hoặc O-H và được đặc
trưng bởi sự thay thế nguyên tử H hay nhóm OH trong phân tử.
Một số phản ứng đặc trưng:
1. Phản ứng hyđrô hoá:
CH3OH + H2 CH4 + H2O
2.Phản ứng tách nước:
2CH3OH CH3 – O – CH3 + H2 O
Điều kiện:
t
0
: 140
0
xt : H2SO4 đặc
3. Phản ứng ôxy hoá :
Khi ôxy hoá Metanol trên xúc tác kim loại ( Ag, Pt, Cu ) hay xúc tác
ôxit ( Fe,Mo ) hoặc hỗn hợp ôxit (V-Mo, Fe-Mo, Ti-Mo) trong điều kiện
thích hợp ta thu được Formandehyde và các sản phẩm phụ :
CH3OH + 1/2O2 CH2O + H2O + Q , H = -159 KJ/mol
Nếu ôxy hoá sâu hơn sẽ tạo ra axit formic:
CH3OH + O2 HCOOH + H2O
Nếu ôxy hoá hoàn toàn thu được CO2 và H2O:
CH3OH + 1/2O2 CO + H2
CH3OH + O2 CO2 + H2O
Các phản ứng trên đều thực hiện trong điều kiện có nhiệt độ, xúc tác.
4.Phản ứng dehydro hoá:
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 8
Khi tham gia phản ứng dehydro hoá sẽ tạo thành sản phẩm là CH2O
CH3OH CH2O + H2O
IV/CHỈ TIÊU NGUYÊN LIỆU METANOL ĐỂ SẢN XUẤT FORMALIN
TRÊN XÚC TÁC BẠC
Nguyên liệu bao gồm: nước mềm, Metanol kỹ thuật và không khí
sạch.
1. Nước:
Trước khi sử dụng phải được làm sạch tạp chất và làm mềm
2. Metanol kỹ thuật :
- Nhiệt độ sôi khi chưng cất ( 760 mmHg ) : 64 64,70C
- Hàm lượng riêng : 0,791 0,792 g/cm3
- Hàm lượng nước : 0,1%
- Hàm lượng CH3OH : 99 99,5%
- Hàm lượng axit : 0,003%
- Hàm lượng tổng andehyde và xeton : 0,008%
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 9
- Hàm lượng lưu huỳnh : 0,002%
3. Không khí :
Trước khi đưa vào thiết bị phải được làm sạch tạp chất để tránh gây
ngộ độc xúc tác.
Một số chỉ tiêu quan trọng của Metanol :
Thành phần Qui định
Hàm lượng Metanol 99,85%
Tỷ trọng , d4
20
0,7928 g/cm
3
Khoảng nhiệt độ sôi cực đại 10C
Hàm lượng tổng andehyde và xeton 0,003 wt
Hàm lượng etanol 0,001%
Hàm lượng hợp chất bay hơi của sắt ( tính theo sắt ) 2.10-6g/l
Hàm lượng lưu huỳnh 0,0001%
Hàm lượng clo 0,0001%
Hàm lượng nước 0,15%
PH 7,0
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 10
Thời gian khử màu tối thiểu (kiểm tra KMnO4 ) 30 phút
V/ MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA METANOL
Metanol là một trong những nguyên liệu và dung môi quan trọng
nhất cho công nghệ tổng hợp hoá học. Metanol còn được coi là nhiên liệu
lý tưởng trong lĩnh vực năng lượng vì cháy hoàn toàn và không gây ô
nhiễm.
1. Sử dụng làm nguyên liệu cho tổng hợp hoá học
Mặc dù tiềm năng rất lớn nhưng chỉ có một lượng nhỏ Metanol
được dùng trong lĩnh vực khác còn lại khoảng 70 % sản lượng Metanol
trên toàn thế giới được sử dụng trong tổng hợp hoá học để sản xuất các
hợp chất quan trọng như : Formandehyde, Dimetylterephtalat, MTBE,
axit axetic ...
Formandehyde: Formandehyde là sản phẩm quan trọng nhất tổng
hợp từ metanol. Khoảng 40% metanol trên toàn thế giới được dùng để
tổng hợp Formandehyde với tỷ lệ gia tăng đạt 3%. Các phương pháp tiến
hành đều dựa trên quá trình oxy hoá metanol bằng không khí. Chúng chỉ
khác nhau là nhiệt độ và bản chất của xúc tác sử dụng.
Axitaxetic : axitaxetic được sản xuất từ quá trình cacbonyl hoá
Metanol cùng với sự có mặt của CO trong pha lỏng và xúc tác đồng thể
CO – I, Rhodi-I hoặc Ni – I. Phương pháp BASF cổ điển tiến hành ở 65
MPa, trong khi các phương pháp hiện đại ( Ví dụ : Monsanto) tiến hành ở
5 MPa . Bằng cách thay đổi các điều kiện quá trình mà ta có thể thu được
cả anhyđric axetic hoặc metyleaxetat. Khoảng 9% lượng Metanol trên thế
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 11
giới được dùng để sản xuất axit axetic với mức độ gia tăng hàng năm đạt
khoảng 6% .
Các sản phẩm khác : Sau cuộc khủng hoảng về dầu mỏ trên thế
giới vào đầu những năm 1970, người ta tập trung vào việc tìm kiếm
nguồn nhiên liệu thay thế, trong đó có nguồn nhiên liệu từ khí tổng hợp
và Metanol được quan tâm đặc biệt.
Ngoài ra, Metanol được dùng để tổng hợp một số lượng lớn các hợp
chất hữu cơ khác như: axit formic, metyl este của các axit hữu cơ hoặc vô
cơ .
2. Sử dụng trong lĩnh vực năng lượng
Metanol là nguồn thay thế rất hứa hẹn cho các sản phẩm dầu mỏ
nếu chúng trở nên quá đắt để làm nhiên liệu. Metanol có thể được dùng
để pha vào xăng, nhiên liệu diesel...nhằm cải thiện một số tính chất của
nhiên liệu.
3. Các ứng dụng khác
Metanol có nhiệt độ đông đặc thấp và dễ tan trong nước nên sử dụng
trong các hệ thống làm lạnh cả ở dạng tinh khiết và hỗn hợp với nước và
gly col. Metanol cũng làm chất chống đông trong hệ thống làm mát và
đốt nóng.
Một số lượng lớn của Metanol được sử dụng để bảo vệ các đường
ống dẫn khí thiên nhiên chống lại sự tạo thành khí hyđrat ở nhiệt độ thấp,
làm tác nhân hấp thụ trong các thiết bị làm sạch khí để loại bỏ CO2 và
H2S ở nhiệt độ thấp và làm dung môi cho các quá trình hoá học.
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 12
CHƯƠNG II : TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG CỦA SẢN PHẨM
FORMANDEHYDE
I / TÍNH CHẤT VẬT LÝ :
Formandehyde ( CH2O ) là chất khí không màu, mùi xốc , vị chua ,
độc ( tác động đến mắt , da mũi và cổ họng , kích thích thần kinh ngay
với cả nồng độ nhỏ )
Formadehyde hoá lỏng ở – 19,20C tỷ trọng của lỏng là 0,8153( ở -
20
o
C) và 0,9172 ( ở – 80oC ), đóng rắn ở – 118oC dạng bột nhão trắng.
Ở trạng thái lỏng và khí thì formadehyde ổn định ở nhiệt độ thấp hoặc
nhiệt độ thường ( 80 100oC)
Khí formandehyde không polyme hoá ở khoảng 80 hoặc 100oC và
được xem như là một khí lý tưởng .
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 13
Một số hằng số vật lý của formandehyde
Nhiệt độ tạo thành formandehyde ở 25oC : - 115,9 + 6,3 KJ/ mol
Năng lượng Gibbs ở 25oC : - 100,9 KJ/ mol
En tropi ở 25oC : 218,8 + 0,4 KJ/ mol
Nhiệt chảy ở 25oC : 561,5 KJ/ mol
Nhiệt hoá hơi ở – 19,2 oC : 23,32 KJ / mol
Nhiệt dung ở 25oC : 35,425 KJ/ mol
Áp suất hơi của ở formandehyde đo được trong khoảng
(–109,4 2,33)oC và có thể tích được tính theo phương trình :
Quá trình poly me hoá hoặc trong trạng thái lỏng hoặc trong trạng
thái khí đều bị ảnh hưởng bởi các nguyên tố như : áp suất, độ ẩm , và một
lượng nhỏ axitformic song tương đối nhỏ. Khí formandehyde đạt được
bằng quá trình hoá hơi para formandehyde ( HCHO )n hoặc polyme hoá
cao hơn thì được - polyoxymetylen. Quá trình này đạt được từ
(90 100)% ở dạng tinh thiết và yêu cầu phải bảo quản ở (100 150)0C
nhằm ngăn cản quá trình trùng hợp. Quá trình phân huỷ hoá học không
xảy ra dưới 4000C .
Khí formandehyde dễ bắt cháy khi ta đưa nhiệt độ mồi lửa tới 4300C
hỗn hợp với không khí là hợp chất gây nổ. Tính chất gây nổ của
formandehyde thường dễ xảy ra, đặc biệt là khoảng nồng độ (65 70)%
thể tích .
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 14
Ở nhiệt độ thấp, formandehyde lỏng có thể trộn lẫn với tất cả các
dung môi không phân cực như : toluen, ete, chloroform, và cũng có thể là
etylaxetat. Khả năng hoà tan giảm khi tăng nhiệt độ của quá trình. Quá
trình bay hơi, trùng hợp thường xảy ra ở nhiệt độ thường và chỉ để lại một
lượng nhỏ khí không tan.
Dạng dung dịch của formandehyde :
Dung dịch của formandehyde lỏng trong axetan dehyde xem như là
một dung dịch lý tưởng. Formandehyde lỏng có thể trộn lẫn được với dầu
mỏ. Dung môi có cực như rượu, amin , axit, hoặc dùng để phản ứng với
nó hoặc để hình thành hợp chất metyl hoặc dẫn xuất metylen.
Qua nghiên cứu và thực nghiệm cho thấy monome dạng đơn phân tử
của formandehyde chỉ tồn tại trong dung dịch với nồng độ 0,1% trọng
lượng. Dạng chủ yếu của formandehyde trong dung dịch là metylglycol
( HOCH2OH ) và các oligome có khối lượng phân tử thấp với cấu trúc
HO(CH2O)nH (n = 1 8). Vì vậy mà formandehyde khó bốc mùi ở điều
kiện thường.
Hằng số cân bằng của quá trình hoà tan vật lý của formandehyde và
quá trình phản ứng của formandehyde tạo thành metylenglycol và các
oligome của nó có thể xác định được. Các thông số có thể kết hợp với các
số liệu khác để tính toán các hằng số cân bằng ở tại các nhiệt độ khác
nhau từ (0 150)0C và nồng độ của formandehyde là 60%.
Một quá trình nghiên cứu về năng lượng của quá trình tạo thành
metylen glycol từ việc hoà tan formandehyde trong nước cho thấy tốc độ
phản ứng nghịch chậm hơn tốc độ phản ứng thuận từ 5103 đến 6103 lần
và tốc độ phản ứng thuận càng tăng mạnh khi nó xảy ra trong môi trường
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 15
dung dịch có tính axit. Điều này có nghĩa là sự phân bố của các oligome
có khối lượng phân tử cao (n>3) không có sự thay đổi nhanh khi nhiệt độ
tăng hoặc có sự pha loãng dung dịch. Lượng metylen glycol tăng nhanh
đồng thời có sự tiêu hao các oligome nhỏ hơn (n = 2 hoặc n = 3). Trong
dung dịch nước lượng formandehyde ở dạng monome chỉ chiếm có nhỏ
hơn 2% khối lượng. Lượng metylen glycol có thể xác định bằng phương
pháp dùng sunfit hoặc đo áp suất riêng phần của formandehyde. Khối
lượng phân tử và lượng monome có thể xác định bằng phương pháp
quang phổ NMR.
Bảng: Sự phân bố của glycol trong d formandehyde(40%, 350C)
N Thành phần(%) n Thành phần(%)
1 26,28 7 3,89
2 19,,36 8 2,35
3 16,38 9 1,59
4 12,33 10 0,99
5 8,7 >10 1,59
6 5,89
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 16
Tuy nhiên dung dịch formandehyde tinh khiết trong nước vẫn có thể
tồn tại ở nồng độ 95% trọng lượng nhưng để duy trì ở nồng độ này mà
không có sự hình thành các polyme thì phải tăng nhiệt độ lên 1200C.
Trong dung dịch formandehyde kỹ thuật người ta có bổ sung thêm
Metanol với nồng độ 2%.
Một số hằng số vật lý của dung dịch formalin:
- Dung dịch nước có (37 45)% trọng lượng formandehyde
- Nhiệt độ sôi: 970C
- Nhiệt độ đóng rắn khi có Metanol: 500C
- Nhiệt độ chớp cháy không có Metanol: 850C
- Nhiệt độ chớp cháy có 15% Metanol: 500C
Áp suất riêng phần của formandehyde trong các dung dịch nước phụ
thuộc vào nhiệt độ thể hiện ở bảng sau:
Bảng áp suất riêng phần của formandehyde trên dung dịch
formalin ở nhiệt độ và nồng độ khác nhau :
T
0
C Nồng độ Formandehyde(%)
1 5 10 15 20 25 30 35 40
5 0,003 0,011 0,016 0,021 0,025 0,028 0,031 0,034 0,037
10 0,005 0,015 0,024 0,031 0,038 0,045 0,049 0,053 0,056
15 0,007 0,022 0,036 0,047 0,057 0,066 0,075 0,083 0,090
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 17
20 0,009 0,031 0,052 0,069 0,085 0,096 0,113 0,125 0,137
25 0,013 0,044 0,075 0,101 0,125 0,146 0,167 0,187 0,206
30 0,017 0,061 0,105 0,144 0,180 0,213 0,245 0,275 0,304
35 0,022 0,084 0,147 0,203 0,256 0,305 0,353 0,389 0,442
40 0,028 0,113 0,202 0,284 0,360 0,432 0,502 0,569 0,634
45 0,037 0,151 0,275 0,390 0,499 0,604 0,705 0,803 0,899
50 0,045 0,200 0,371 0,531 0,685 0,838 0,978 1,119 1,258
55 0,039 0,262 0,494 0,715 0,929 1,137 1,341 1,541 1,740
60 0,047 0,340 0,652 0,953 1,247 1,536 1,820 2,101 2,378
65 0,093 0,437 0,852 1,258 1,657 2,053 2,443 2,831 2,218
70 0,114 0,558 1,104 1,645 2,182 2,717 2,250 3,780 4,310
Qua nghiên cứu động học của sự tạo thành Metylglycol từ hoà tan
formandehyde với nước có hằng số phản ứng nghịch là 5103 5106,
chậm hơn so với phản ứng thuận và nó sẽ tăng nhiều so với dung dịch
axit, nghĩa là sự phân bố Oligome khối cao (n>3) không thay đổi nhanh
khi nhiệt độ thấp hoặc dung dịch loãng. Sau đó lượng Metylen glycol
tăng với một lượng nhỏ Oligome (n=2 hoặc n=3) trong dung dịch nước,
hàm lượng nhỏ hơn 2% formandehyde ở dạng monome .
Tỷ trọng của dung dịch formandehyde chứa 13% trọng lượng metan
tại nhiệt độ (10 70)0C có thể tính theo công thức sau:
P= a + 0,003 (F- b)- 0,025(M- c)-104[0,005 (F - 30) + 3,4](t - 20)
Trong đó:
F : Nồng độ của formandehyde , (% trọng lượng)
M : Nồng độ của Metanol, (% trọng lượng)
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 18
t : Nhiệt độ , ( 0C )
a, b, c : Là hằng số
Độ nhớt động học của dung dịch nước formandehyde được tính theo
công thức sau :
(M-P.a.5)= 1,28 + 0,39.F + 0,05.M - 0,02.t
Công thức này áp dụng cho dung dịch chứa (3050)% trọng lượng
formandehyde và (0 20)% trọng lượng Metanol ở nhiệt độ (25 40)0C.
II/ TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
Formandehyde là một hợp chất hữu cơ và có đặc điểm cấu tạo phân
tử có phân cực của nối đôi nên nó có khả năng tham gia nhiều phản ứng
hoá học khác nhau.
1. Phản ứng phân huỷ
Ở nhiệt độ 1500C thì formandehyde bị phân huỷ thành Metanol và
oxitcacbon :
2HCHO CH3OH + CO
Ở 3500C tạo thành CO và H2
HCHO CO + H2
Ngoài ra, sản phẩm của quá trình phân huỷ có thể là Metan, Metanol,
axit formic khi có mặt xúc tác kim loại Pt, Cu, Al, Cr.
2. Phản ứng oxy hoá khử
Formandehyde ở thể khí hoặc thể hoà tan có thể bị oxy hoá thành
axit formic:
CH2O + 1/2O2 HCOOH
Nếu oxy hoá sâu hơn thì tạo thành CO2 và nước:
CH2O + O2 CO2 + H2O
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 19
Trong khoảng (300 400)0C thì hai phản ứng trên xảy ra nhưng nếu
> 400
0
C thì sản phẩm lại là CO và H2:
CH2O CO + H2
Nếu quá trình oxy hoá xảy ra ở nhiệt độ cao và có mặt xúc tác thì
phản ứng tạo ra CO và H2O:
CH2O + 1/2O2 CO + H2O
Nếu dùng tác nhân oxy hoá là H2O2 thì sản phẩm phản ứng là
HCOOH và H2 hoặc CO2 và H2O.
Phản ứng khử với tác nhân là hyđrô thì sản phẩm thu được là
Metanol. Đây là phản ứng thuận nghịch và xảy ra trong quá trình sản xuất
formandehyde có dùng xúc tác bạc. Tuy nhiên để cân bằng phản ứng
chuyển dịch sang vế trái cần tiến hành ở nhiệt độ cao .
3. Phản ứng giữa các phân tử formandehyde
Ngoài phản ứng với các phân tử khác, formandehyde còn có thể
phản ứng với nhau. Các phản ứng giữa chúng bao gồm các phản ứng
polyme hoá trong đó sự tạo thành của polyme oximetionlà phản ứng đặc
trưng nhất.
4. Phản ứng Cannizzaro:
Phản ứng này bao gồm sự khử 1 phân tử formandehyde và oxy hoá 1
phân tử khác :
2HCHO(aq) + H2O CH3OH + HCOOH
Phản ứng xảy ra thuận lợi khi có mặt xúc tác kiềm hoặc đun nóng.
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 20
Với các Anđehyt như Purrol không xảy ra phản ứng ngưng tụ Aldol
thông thường không có nguyên tử H hoạt động ở vị trí . Vì vậy phản
ứng giữa hai anđehyt này hoàn toàn xảy ra theo hướng Cannizzaro.
5. Phản ứng Tischenko
Các polyme của formandehyde khi ra nhiệt thì phản ứng với Metylat
tạo thành Metylformat:
2HCHO(polyme) HCOOCH3
6. Phản ứng polyme hoá
Tại nhiệt độ thường thì formandehyde ở thể khí, khi có vết nước thì
trùng hợp tạo thành para- formandehyde [HO(CH2O)nH] màu trắng
(n = 8 100), khi đun nóng với H2SO4 loãng thì para – formandehyde bị
khử trùng hợp tạo thành formandehyde.
Formandehyde hoặc para – formandehyde tác dụng với NH3 tạo
thành utropin :
6CH2O + 4 NH3 ( CH2 )6N4 + 6H2
utropin dùng để sản xuất chất dẻo, dược phẩm, chất nổ.
III/ CHỈ TIÊU FORMALIN THƯƠNG PHẨM
Người ta chia các khoảng nồng độ : <1% hoặc (8 11)% theo yêu
cầu sử dụng. Các chỉ tiêu được trình bày cụ thể trong bảng sau:
Bảng chỉ tiêu chất lượng của formalin thương phẩm :
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 21
Chỉ tiêu Qui định
Hàm lượng formandehyde % 37-50%
Hàm lượng axitformic% 0,5
Hàm lượng sắt % 0,0005
PH 2,0-4,0
Màu trong suốt
Hàm lượng Metanol% 1-11
IV/ ỨNG DỤNG CỦA SẢN PHẨM FORMALIN
Năm 1992 formalin là một hoá chất có số lượng xếp hạng thứ 23 về
khối lượng các hoá chất sản xuất nhiều trên thế giới, một trong những sản
phẩm hữu cơ quan trọng hàng đầu trong nghành công nghiệp tổng hợp
hữu cơ.
Ở nước ta hiện nay formalin cũng được sử dụng rộng rãi để sản xuất
các loại keo dán ure formandehyde, nhựa phênol formandehyde, làm gỗ
dán, tấm lợp cót ép, ngoài ra còn sử dụng trong y học và trong chăn
nuôi...
Trong công nghiệp dệt dựa vào tính chất lý hoá học cơ bản của
formandehyde. Người ta đã nghiên cứu thành công một số chất trợ nhuộm
bằng những phản ứng ngưng tụ và đa tụ giữa formalin và một số hoá chất
và dẫn xuất khác để tạo ra các sản phẩm mới loại thương phẩm
về chất trợ phân tán phục vụ cho các giai đoạn công nghệ hoàn tất vải
trong quá trình dệt nhuộm.
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 22
Formalin có khả năng phản ứng cao, là một nguyên liệu quan trọng
trong công nghiệp tổng hợp hữu cơ, đặc biệt trong sản xuất các polime
bằng phản ứng trùng ngưng để tạo ra những sản phẩm mới ở nước ta.
Dựa vào nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước và điều kiện trang
thiết bị hiện nay, người ta đã nghiên cứu thành công một số chất trợ
nhuộm cho nghành dệt đi từ nguồn nguyên liệu là formalin 37% bằng các
phản ứng ngưng tụ và đa tụ giữa formalin và một số hoá chất khác và các
dẫn xuất khác để tạo ra các sản phẩm mới về chất trợ phân tán, chất trợ
ngấm
(NTD-93) và chất trợ sử lý hoàn tất vải (nhựa TH-93) phục vụ cho các
giai đoạn của các công nghệ trên.
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 23
CHƯƠNG III : CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT FORMA LIN
Hiện nay trên thế giới Formalin được sản xuất từ CH3OH sản xuất
Formalin bằng phương pháp oxy hoá trực tiếp khí tự nhiên cũng được
một số nước thử nghiệm nhưng vì hiệu suất chuyển hoá các sản phẩm oxy
hoá thấp nên phương pháp này ít được sử dụng.
Gần đây, sản xuất Formalin thường sử dụng xúc tác kim loại nó có
ưu thế về sự chuyển hoá và độ chọn lọc cao, tuy nhiên sản lượng của
công nghệ này chỉ chiếm 1/3 tổng sản lượng trên toàn thế giới.
Có 3 quá trình sản xuất formandehyde từ Metanol
1 – Quá trình oxy hoá trực tiếp một phần và dehydro hoá một phần
không khí trong sự có mặt của xúc tác bạc, hơi nước MeOH ở
(680 720)0C ( quá trình BASF, độ chuyển hoá MeOH = (97 98)% )
2 – Oxy hoá và dehydro hoá một phần không khí trong sự có mặt
của sợi lưới Ag hoặc Ag tinh thể, hơi nước và MeOH ở (600 650)0C, độ
chuyển hoá ban đầu của MeOH = (77 78)%, quá trình kết thúc bằng
quá trình chưng cất các sản phẩm và tuần hoàn MeOH chưa phản ứng.
3 – Chỉ Oxy hoá với không khí trong sự có mặt của oxit cải biến
Mo – V ở (250 400)0C, độ chuyển hoá MeOH = (98 99)%
Quá trình chuyển hoá propan, butan, etylen, propylen, butylen hoặc
các este để tạo formandehyde không được sử dụng trong công nghiệp vì
tính kinh tế của nó.
Quá trình hyđro hoá CO hay oxy hoá CH4 cũng ít được sử dụng
trong công nghiệp vì quá trình này cho năng xuất thấp.
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 24
I / QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT FORMANDEHYDE SỬ DỤNG XÚC TÁC BẠC
Quá trình sử dụng xúc tác bạc cho việc chuyển hoá Metanol để tạo
thành formandehyde thường được tiến hành ở áp suất khí quyển và ở
nhiệt độ(600 720)0C. Nhiệt độ của phản ứng còn phụ thuộc vào lượng
formandehyde trong hỗn hợp với không khí. Sự tạo thành của hỗn hợp
này phải nằm ngoài giới hạn nổ. (Giới hạn nổ trên của hỗn hợp Metanol
là 44 %) những phản ứng chính diễn ra trong quá trình chuyển hoá
metanol tạo thành formandehyde là :
CH3OH CH2O + H2 ; H = 84 KJ / mol ( 1 )
H2 + 1/2O2 H2O ; H = - 243 KJ / mol ( 2 )
CH3OH + 1/2 O2 CH2O + H2O ; H = - 159 KJ / mol ( 3
)
Có thể lựa chọn tỷ lệ của các phản ứng này sao cho phản ứng tổng
cộng là toả nhiệt và lúc đó để tránh thất thoát nhiệt ra môi trường ngoài
người ta dùng nó để nung nóng hỗn hợp ban đầu lên đến nhiệt độ cần
thiết. Phạm vi một trong 3 phản ứng có thể tiến hành còn phụ thuộc vào
thông số của quá trình.
Sản phẩm phụ được tạo thành theo các phản ứng sau :
CH2O CO + H2 ; H =12,5 KJ / mol ( 4
)
CH3OH + 3/2 O2 CO2 + 2 H2O ; H = - 674 KJ / mol ( 5
)
CH2O + O2 CO2 + H2O ; H = - 159 KJ / mol ( 6
)
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 25
Các sản phẩm phụ quan trọng khác là metan, axit formic.
Phản ứng tách lại hyđro phụ thuộc rất nhiều vào chế độ nhiệt độ
chuyển hoá metanol đạt 50% tại 4000C, đạt 90% tại 5000C và 99% tại
700
0
C. Nhiệt độ phụ thuộc vào hằng số cân bằng của phản ứng:
log Kp = ( 4600 / T ) – 6, 470
Từ các thông số đã đưa ra ở các phản ứng từ (1) đến (6). Nghiên
cứu động học với bạc trên chất mang đã chỉ ra rằng: Sự tạo thành
formandehyde là một hàm của sự tập trung oxy và lượng oxy còn lại trên
bề mặt sau thời gian phản ứng:
Trong đó:
CF : Nồng độ formandehyde
C0 : Nồng độ oxy
k : Hằng số tốc độ phản ứng
t : Thời gian
Cơ chế của phản ứng chuyển hoá tạo thành formandehyde vẫn chưa
được chấp nhận. Tuy nhiên một vài tác giả đã cho rằng có một sự thay
đổi trong cơ chế ở 6500C.
Việc tổng hợp formandehyde trên xúc tác bạc được tiến hành trong
điều kiện khắt khe. Nhiệt độ đo trên bề mặt xúc tác, nhiệt độ mà ở đó
Metanol chiếm ưu thế so với nhiệt độ mà ở đó formandehyde chiếm ưu
thế chỉ khác nhau một vài độ.
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 26
Oxy trong không khí được cho vào phản ứng toả nhiệt để điều chỉnh
nhiệt độ phản ứng (2). Mặc dù phản ứng (5) và (6) có xảy ra. Hơn nữa
lượng oxy không khí đưa vào với mong muốn điều chỉnh nhiệt độ phản
ứng (1) và (4).
Ngoài nhiệt độ và xúc tác còn có những nhân tố ảnh hưởng đến năng
suất và mức độ chuyển hoá Metanol đó là khí trơ.
Nước cũng có mặt trong hỗn hợp đầu dưới dạng hơi Metanol – nước,
và nitơ cũng có mặt trong hỗn hợp đầu khi chúng tuần hoàn quay trở lại
thì sẽ pha loãng hỗn hợp ban đầu.
Lượng formandehyde thu được từ phản ứng (1) và (6) có thể được
tính toán từ sự tạo thành thực tế của thiết bị qua phương trình sau:
(% CO2) + ( %CO)
Hiệu suất (%) = 100 [ 1+r+ ---------------------------------------------------]-1
0,528 (% N2) + (%H2) – 3(%CO2) – 2(%CO)
r : Tỷ lệ của phân tử trong phản ứng
1. Công nghệ chuyển hoá hoàn toàn Metanol (công nghệ BASF).
Đặc trưng của công nghệ này là duy trì chế độ chuyển hoá Metanol ở
nhiệt độ cao đến 7200C. Do đó Metanol có mức độ chuyển hoá cao. Sản
phẩm có nồng độ (4050)% formandehyde, 1,3% Metanol và 0,01% axit
formic. Hiệu suất của quá trình đạt (8995)%.
Hỗn hợp Metanol và nước được dẫn vào cột bay hơi. Không khí sạch
được dẫn vào cột chưng tách. Hỗn hợp không khí và Metanol được tạo
thành và trong đó có cả khí trơ (NO2, H2O, CO2). Với mong muốn sao
cho hỗn hợp nằm ngoài giới hạn nổ khoảng 60% Metanol, 40% là khí trơ
và các loại khác. Một phần hỗn hợp hơi tạo thành quay trở lại thiết bị bay
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 27
hơi. Sự đòi hỏi cho quá trình bay hơi của hỗn hợp Metanol và nước được
thực hiện bởi thiết bị gia nhiệt hoặc nhiệt thừa của cột hấp thụ. Sau khi
qua thiết bị gia nhiệt thì hỗn hợp có nhiệt độ rất cao và được dẫn vào thiết
bị phản ứng. Trong thiết bị phản ứng hỗn hợp hơi đi qua lớp xúc tác Ag
có bề dầy(2530)mm. Lớp xúc tác này được trải rộng trên thiết bị phản
ứng, điều này cho phép phản ứng diễn ra trên bề mặt là tốt nhất. Những
tầng trung gian được gia nhiệt bằng cách đun nóng ngoài.
Sản phẩm phản ứng sau khi làm lạnh được đưa vào tháp hấp thụ đệm 4
bậc có làm lạnh trung gian. Nhiệt lượng cần thiết để bốc hơi hỗn hợp
Metanol-nước được cấp nhờ thiết bị trao đổi nhiệt với sản phẩm đáy của
tháp hấp thụ.
Sản phẩm tuần hoàn trong giai đoạn đầu có thể tới 50%
formandehyde. Sản phẩm cuối cùng chứa (4050)% khối lượng
formandehyde và mong muốn đạt được 0,01% axit formic, 1,3 %
Metanol. Phần khí thải được dẫn vào thiết bị đốt và sau khi đốt nó toả ra
một năng lượng khoảng 1970KJ/m3, vì trước khi đốt cháy khí chứa
4,8%CO2, 0,3%CO, 1,8%H2 còn lại là NO2, nước Metanol và
formandehyde. Khí sau khi cháy không chứa chất gây ô nhiễm môi
trường. Tổng lượng khí cháy là 3 tấn/100 tấn formandehyde sản xuất
được.
Dung dịch formandehyde ở giai đoạn thứ ba và thứ tư của tháp hấp
thụ được đưa tuần hoàn tới thiết bị bốc hơi. Một lượng formandehyde xác
định được tuần hoàn vào thiết bị bốc hơi sau đó trộn lẫn với dòng nguyên
liệu vào. Kết quả là hỗn hợp giàu Metanol được đưa vào thiết bị phản
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 28
ứng. Trong trường hợp này nhiệt độ của giai đoạn thứ hai của tháp hấp
thụ là 650C.
Thời gian sống của xúc tác phụ thuộc vào độ tinh khiết, ví dụ một số
chất vô cơ của nguyên liệu đầu có thể gây ngộ độc xúc tác.
Vì formandehyde ăn mòn thép cacbon nên tất cả các phần mà dung
dịch formandehyde đi qua phải làm bằng thép chống gỉ. Hơn nữa tất cả
các ống dẫn nước cũng như ống dẫn khí phải làm bằng kim loại nhằm bảo
vệ xúc tác bạc chống lại sự ngộ độc xúc tác. Nếu nhiệt độ phù hợp thì
năng xuất thiết bị tăng khi đường kính thiết bị tăng.
2. Công nghệ chuyển hoá không hoàn toàn và chưng thu hồi Metanol
Quá trình này tiến hành ở (590 650)0C. Do nhiệt độ tương đối thấp
nên ít xảy ra các phản ứng phụ và hiệu suất có thể đạt tới (9192)%
nhưng độ chuyển hoá chỉ đạt (8285)%. Dung dịch sau tháp hấp thụ được
đưa đi chưng luyện thu hồi Metanol. Sản phẩm sau chưng cất chứa 55%
formandehyde và 1% Metanol. Quá trình này đã dược dùng ở một số
công ty lớn( ví dụ ICI, Berdew và Degussa).
Hỗn hợp gồm không khí sạch và Metanol ban đầu được dẫn vào thiết
bị bay hơi, kết quả là tạo ra dòng hơi có nhiệt độ cao sau đó được dẫn
sang thiết bị phản ứng.Hỗn hợp phản ứng bao gồm một lượng hơi chứa
Metanol dư và quá trình này tương tự như quá trình BASF. Hơi này được
đưa qua lớp xúc tác bạc hay lưới bạc. Chuyển hoá đạt hoàn toàn khi nhiệt
độ đạt (590650)0C. Những phản ứng không mong muốn được ngăn chặn
bằng cách hạ nhiệt độ .Nhiệt tích tụ của phản ứng được lấy đi bằng cách
làm lạnh và được dẫn vào tháp hấp thụ. Trong vùng lạnh của cột làm lạnh
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 29
phần lớn Metanol, nước và formandehyde được tách ra. Tại đỉnh cột tất
cả những andehyde và Metanol được xử lý bằng nước, 42% lượng
andehyde
từ đáy của cột hấp thụ được dẫn vào cột chưng cất dựa theo nguyên tắc
gia nhiệt và sự chuyển ngược dòng. Metanol ở đáy được giữ lại bằng cách
đưa tới đáy của thiết bị bốc hơi. Một sản phẩm được chứa tới 55% lượng
formandehyde và < 1% lượng Metanol được lấy từ đáy cột chưng cất và
làm lạnh. Sau đó dung dịch formandehyde được dẫn vào trong cột thiết bị
giảm lượng axit formic nhằm đạt được một giá trị <50mg/kg.
Nếu sản phẩm yêu cầu (5055)% khối lượng formandehyde và
không nhiều hơn 1% lượng Metanol, thì lượng hơi đưa vào được hạn chế
và quá trình này dùng lượng dư Metanol.
II /CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT FORMALIN SỬ DỤNG XÚC TÁC OXIT
Đến nay công nghệ này mới được sản xuất khoảng 1/3 sản lượng
formandehyde của thế giới, song đây là thành tựu đáng kể trong lĩnh vực
nghiên cứu và ứng dụng xúc tác trong công nghiệp. Xúc tác làm việc ở
nhiệt độ thấp (270350)0C có độ chọn lọc và độ chuyển hoá cao hơn xúc
tác bạc.
Xúc tác công nghiệp thường dùng hiện nay là oxit Fe-Mo với tỷ lệ
Mo/Fe = (1,52,3) đôi khi có thêm một lượng nhỏ V2O5, CuO, Cr2O3,
Co,P2O5,...
Quá trình được tiến hành với nồng độ Metanol thấp khoảng 6% xấp
xỉ giới hạn nổ dưới của hợp chất Metanol-không khí.
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 30
Ở điều kiện nhiệt độ thừa oxy như vậy formandehyde được tạo thành
là do phản ứng oxy hoá Metanol trên xúc tác kim loại theo phản ứng
chung có thể viết:
CH3OH + 1/2O2 CH2O + H2 (1)
Với E = 40,671 KJ/mol và H = - 159 KJ/mol
Phản ứng phụ là oxy hoá tiếp formandehyde theo phản ứng:
CH2O + 1/2O2 CO + H2O
Với E = 28,215 KJ/mol và H = - 215 KJ/mol
Ngoài ra ở mức độ thấp hơn còn có các phản ứng phụ tạo axit formic
và CO2:
CH2O + O2 CO2 + H2O
CH2O + 1/2O2 HCOOH
Do phản ứng toả nhiệt lớn nên quá trình được tiến hành trong thiết bị
ống chùm, xúc tác được đặt trong ống và có đường kính (1525)mm, chất
tải nhiệt bằng dầu hoặc trực tiếp bằng nước dưới áp xuất được tuần hoàn
giữa các ống để giải nhiệt phản ứng và tạo thành hơi nước.
Như đã biết công nghệ dùng xúc tác oxyt làm việc với nồng độ
metanol thấp nên lượng không khí dư lớn (khoảng 3 3,5 lần so với xúc
tác bạc) nên các thiết bị công nghệ cần có thể tích lớn hơn so với xúc tác
bạc, cũng như tiêu tốn nhiều năng lượng hơn cho quá trình vận hành. do
vậy một trong những vấn đề về kinh tế kỹ thuật của công nghệ này là tận
dụng nhiệt phản ứng, nhiệt của hỗn hợp sản phẩm đi ra sau thiết bị phản
ứng để bốc hơi và đun nóng hỗn hợp Metanol – không khí đi vào tạo hơi
nước, trong khí thải sau tháp hấp thụ có chứa N2 , O2, CO2 với một lượng
nhỏ CO, dimetylete, metanol, formandehyde không có khả năng tự cháy,
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 31
vì vậy cần phải tốn thêm nhiên liệu để sử lý khí thải để có thể nâng hàm
lượng metanol trong hỗn hợp ban đầu và giảm lượng khí thải phải sử lý.
Sản phẩm cuối cùng là dung dịch formalin (5055)%
formandehyde và (0,5- 1,5) % trọng lượng metanol được khử axit formic
bằng cách cho qua cột trao đổi ion, mức độ chuyển hoá có thể đạt
(95 99) % phụ thuộc vào hoạt tính của xúc tác, hiệu suất toàn dây
truyền có thể đạt (88 91) % mol.
Sau đây là một số sơ đồ công nghệ sản xuất formandehyde dùng
xúc tác oxyt
Thuyết minh dây chuyền :
Trong công nghệ này nguyên liệu Metanol đi vào thiết bị bốc hơi
(1) không khí sạch được trộn lẫn với khí thải tuần hoàn được đun nóng sơ
bộ tại thiết bị trao đổi nhiệt (5) trước khi đi vào thiết bị bốc hơi. Hỗn hợp
hơi ra khỏi thiết bị bốc hơi đi vào thiết bị phản ứng (3) thiết bị phản ứng
có dạng ống chùm, xúc tác đặt trong ống, khí sản phẩm ra khỏi thiết bị
phản ứng được làm nguội đến (110)0C tại thiết bị trao đổi nhiệt (5) và đi
vào tháp hấp thụ (6). Sản phẩm lỏng ở đáy tháp được làm lạnh đến nhiệt
độ thường sau đó cho qua thiết bị trao đổi ion (9) để tách axitformic lẫn
trong sản phẩm. Sản phẩm cuối cùng thu được sau thiết bị trao đổi ion (9)
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 32
là dung dịch chứa khoảng (55)% trọng lượng formandehyde và (0,5
1,5)% trọng lượng Metanol, mức độ chuyển hoá Metanol là (95 99)%
và phụ thuộc vào độ liên kết của xúc tác, sau đó là ảnh hưởng của tốc độ
trao đổi nhiệt và tốc độ đầu vào, hiệu suất của quá trình là (88 91)%
mol.
Đặc trưng của công nghệ này là làm việc ở nhiệt độ thấp (340)0C
thiết bị làm việc đẳng nhiệt, hàm lượng Metanol thấp, thừa không khí,
thiết bị phản ứng có đường kính ngoài thường là (2,5)m , chứa ống có
chiều dài khoảng (1 1,5)m, dầu truyền nhiệt có nhiệt độ sôi cao tuần
hoàn bên ngoài các ống phản ứng và lấy nhiệt phản ứng từ xúc tác trong
ống.
CHƯƠNG IV :
SO SÁNH VỀ MẶT KINH TẾ CỦA CÁC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
FORMALIN VÀ LỰA CHỌN SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
I / SO SÁNH CÁC QUÁ TRÌNH :
Các chi phí để đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất Formandehyde
(45000) tấn / năm đã được nghiên cứu và so sánh từ các quá trình cơ bản
khác nhau. Các quá trình này có nguồn nguyên liệu đầu vào giống nhau.
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 33
Để tính toán chi phí cho các quá trình thì ta cần phải tính toán chi tiết và
chỉ ra vốn thích hợp để đầu tư, chi phí cho các quá trình sửa chữa thiết bị,
số người điều hành công việc và chi phí trả lương cho công nhân , cũng
như quá trình biến đổi giá cả trên thị trường. Tuy nhiên hiệu quả về kimh
tế cuối cùng của nhà máy phụ thuộc trước tiên không phải là vào công
nghệ mà là chi phí cho nguyên liệu Metanol. Lợi nhuận thu được từ
formandehyde phụ thuộc vào giá cả của vật liệu khô, mà theo tính toán đã
chiếm lớn hơn (80)% tổng chi phí cho quá trình sản xuất.
1.Quá trình BASH
Điểm đặc trưng của quá trình BASF là sản xuất dung dịch
formandehyde (50)% có sử dụng hệ thống mà trong đó nhiệt từ thiết bị
hấp thụ được vận chuyển và sử dụng cho thiết bị làm bay hơi Metanol và
nước.
Sơ đồ hoạt động và quá trình khởi động rất đơn giản, có thể khởi
động làm việc trở lại nhanh chóng sau khi ngừng nghỉ, hoặc sau khi có sự
cố xảy ra. Quá trình BASF có một vài điểm thuận lợi khác, formandehyde
được nhận từ quá trình cho Metanol đi một lần qua lớp xúc tác bạc. Nếu
cần dung dịch formandehyde có nồng độ thấp thì ta có thể sử dụng
Metanol thô để thay thế cho Metanol tinh khiết ( như đã trình bày trong
phần công nghệ BASF) . Việc khử axit bằng trao đổi ion chưa thật thuận
tiện . Khí thải không gây ra một vấn đề nào bởi vì nó được sử dụng làm
nguyên liệu trong nhà máy điện , để tạo ra nguyên liệu ... Xúc tác cần
phải thay đổi trong khoảng (8 12) giờ để đem đi tái sinh hoàn toàn mà
hoạt tính chỉ thay đổi rất ít . Công nghệ sản xuất formandehyde theo quá
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 34
trình BASH có thể tích thiết bị nhỏ, bề mặt tiếp xúc thấp, do đó vốn đầu
tư cho quá trình này là thấp nhất trong 3 quá trình trên.
2. Quá trình chuyển hoá không hoàn toàn và chưng thu hồi CH3OH
Đối với quá trình chuyển hoá không hoàn toàn và chưng thu hồi
Metanol, quá trình này có sử dụng thiết bị chưng cất cuối cùng để chưng
thu hồi Metanol và formandehyde. Theo bảng thống kê cho thấy quá trình
này có sử dụng nhiều hơi nước và nước làm lạnh hơn so với quá trình
BASF. Một số đặc trưng của quá trình chuyển hoá không hoàn toàn là có
một lượng lớn hơi nước được đưa vào trực tiếp trong nguyên liệu ban đầu
nhiệt độ của phản ứng thấp hơn so với quá trình BASF, điều này cho ta
một lượng lớn khí hydro trong khí thải và nhiệt lượng từ thành phần khí
thải này toả ra cỡ (2140) kJ/ m3. Mặt khác hệ thống lọc trao đổi ion cũng
làm tăng chi phí của quá trình.
3. Quá trình Formox
Quá trình Formox sử dụng lượng không khí dư trong hỗn hợp với
Metanol cung cấp vào và yêu cầu ít nhất 13 mol không khí / 1 mol
Metanol nên hỗn hợp sử dụng cho quá trình chuyển hoá bằng xúc tác oxit
là hỗn hợp rất dễ cháy. Với việc tái sử dụng lượng khí thải người ta có thể
điều chỉnh được thể tích của khí phản ứng làm cho thời gian tiếp xúc với
xúc tác lớn hơn (33,5) lần so với quá trình xúc tác bạc.
Mặt khác điều này làm cho quá trình điều tiết dòng chảy của khí dễ
dàng hơn . Tuy nhiên quá trình này không thuận lợi ở chỗ là khí thải của
quá trình không thể đốt cháy được, điều này gây ảnh hưởng đến môi
trường cho nên phải đầu tư các thiết bị để sử lý khí thải. Để sử lý ô nhiễm
trong không khí quá trình Formox phải đốt lượng khí thải với nhiên liệu
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 35
có chứa hợp chất lưu huỳnh có thể kết hợp với quá trình sản xuất hơi
nước. Quá trình có thuận lợi là phản ứng thực hiện ở nhiệt độ rất thấp,
điều này cho phép xúc tác thể hiện được sự chọn lọc cao, và hơi nước
được tạo ra rất đơn giản. Tất cả những điều này cho thấy quá trình rất dễ
điều chỉnh. Sơ đồ này có thể thiết kế cho nhà máy nhỏ có công xuất nhỏ
cỡ vài nghìn tấn, do đó công nghệ Formox được sử dụng rất nhiều nước
trên thế giới.
Nhà máy
Quá trình
chuyển hoá
hoàn toàn
(quá trình
BASF)
Quá trình
chuyển
hoá không
hoàn
toàn và chưng
thu
Qúa trình
Formox
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 36
hồi
Metanol
Nguyên liệu Metanol t/t 1,215 1,176 1,162
Nước t/t 1,38 0,32 1,96
Mất mát xúc tác g/t 0,07 0,05 135
Lượng xúc tác tái sinh
kg/mẻ
170 200
Tiêu hao năng lượng
Điện năng, kwh/t
111 74 230
Nước làm lạnh (150C)
m
3
/t
41 148 26
Nước quá nhiệt, t/t 3,0 1,5
Hơi nước t/t 2,2
Hơi nước cho quá trình
Nhận được từ nhiệt quá
trình,t/t
1,7 1,85
Từ khí thải ,t/t 1,3 1,5
Chi phí cho quá trình
sản xuất ,$/t
174,5 211,6 183,9
Tổng vốn đầu tư106$ 3,3 3,7 4,0
II/ LỰA CHỌN SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
Qua phân tích so sánh giữa các quá trình sản xuất Formalin ở trên
thấy rằng thiết bị phản ứng dùng xúc tác bạc có năng xuất lớn, do chế độ
tự nhiệt nên thời gian mở máy nhanh nhưng cũng nhạy với sự thay đổi
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 37
của các thông số đầu vào, thiết bị phản ứng luôn có bộ phận đốt nóng
bằng điện để mở máy.
Công nghệ trên xúc tác bạc tiến hành ở nhiệt độ cao hơn nên hiệu
suất thấp hơn đặc biệt là công nghệ BASF, nhưng bù vào đó thì ngoài
những ưu điểm về kỹ thuật phản ứng, do làm việc với nồng độ Metanol
cao của hỗn hợp phản ứng các thiết bị công nghệ có kích thước nhỏ hơn
do đó tiêu hao năng lượng và vốn đầu tư thấp hơn, ngoài ra khí thải có
khối lượng bé hơn và tự cháy được nên được sử dụng để đốt tạo hơi và
không ô nhiễm môi trường.
Do những đặc điểm nói trên nên việc sử dụng công nghệ BASF để
sản xuất formalin tại Việt nam là thích hợp nhất.
CHƯƠNG V:
CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT FORMALIN KHÁC
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 38
I/ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT FORMANDEHYDE BẰNG CÁCH OXY HOÁ
METAN:
Phản ứng oxy hoá metan được tiến hành như sau:
CH4 + O2 CH2O + H2O
Trong thực tế thường xảy ra sự oxy hoá tiếp tục formandehyde, phản
ứng oxy hoá metan xảy ra ở nhiệt độ gần 7000C. Nhưng ở nhiệt độ đó
formandehyde kém bền dễ bị phân huỷ:
CH2O CO + H2
Formandehyde chính là sản phẩm trung gian của quá trình oxy hoá
metan nên dễ bị oxy hoá trực tiếp và tiếp tục phản ứng :
CH2O + 1/2O2 CO + H2O
CH2O + O2 CO2 + H2O
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng là: tính chất của xúc
tác, nhiệt độ, thời gian tiếp xúc của xúc tác, tỷ số giữa metan, không khí
và áp suất.
Người ta dùng xúc tác đồng thể như hyđroclorua, hyđrobromua, clo,
oxit nitơ( chất xúc tác có tác dụng khởi đầu cho phản ứng oxy hoá tạo
thành gốc tự do.)
Sau này người ta dùng hỗn hợp xúc tác đồng thể và xúc tác dị thể
chẳng hạn như : hyđroclorua trên phốt phát thiếc và sắt. Sau đó ông
Nocep đã ổn định và hoàn thiện xúc tác dùng cho quá trình oxy hoá
metan là clo và cloruabari.
Nếu thực hiện quá trình dưới áp suất thường thì người ta hay dùng
xúc tác oxit nitơ, nhiệt độ duy trì từ (500 600)0C khi nhiệt độ càng tăng
cao thì nồng độ formandehyde trong khí sản phẩm càng nhỏ ( vì metan bị
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 39
phân huỷ sâu tạo thành nước ) do đó lượng formandehyde được càng ít.
Nếu nhiệt độ càng quá thấp thì phản ứng chậm và xúc tác càng kém hoạt
tính.
Thời gian tiếp xúc khí metan với xúc tác càng dài thì sản phẩm phụ
do bị oxy hoá càng nhiều. Nhưng nếu thời gian tiếp xúc ngắn quá mức độ
chuyển hoá của metan giảm. Trong sản xuất thường dùng vận tốc thể tích
(50000 60000) lít CH4/1h xúc tác. Tỷ số giữa CH4/KK= 14/86 là tối ưu.
Nhưng tỷ số đó lại nằm trong giới hạn nổ từ (5,35 14,8)% thể tích metan
trong không khí.
Trong sản xuất nếu dùng áp suất cao thì cùng với formandehyde tạo
thành nhiều metan nên thực tế người ta dùng áp suất thường.
Hiện nay ở nước ta có các mỏ khí thiên nhiên và khí đồng hành từ
các mỏ dầu , nhưng hiện nay chúng ta mới chỉ sử dụng với một lượng nhỏ
còn lại chủ yếu là đốt bỏ đi ... Do đó với công nghệ oxy hoá metan thành
formandehyde có thể vận dụng được nguồn nguyên liệu dồi dào này.
II/ OXY HOÁ ETYLEN
Dùng oxy không khí để oxy hoá, quá trình tiến hành ở nhiệt độ lớn
hơn 5000C phương trình xảy ra như sau:
H2C = CH2 + O2 2CH2O
Cho dư không khí, nồng độ formandehyde trong sản phẩm không quá 2%
vì etylen đắt hơn Metanol và hiệu suất thấp nên trong thực tế sản xuất
người ta không dùng phương pháp này.
III/ THUỶ PHÂN CLORUA METYLEN
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 40
Thổi hơi nước vào clorua qua lớp xúc tác ( than hoạt tính, oxyt nhôm
) ở nhiệt độ 4500C ta thu được formandehyde.
CH2Cl2 + H2O CH2O + 2HCl
Trong thực tế chỉ dùng phương pháp này khi có clorua metylen rẻ và
HCl sinh ra có thể sử dụng vào các mục đích khác. Hiện nay phương
pháp này ít được sử dụng .
CHƯƠNG VI:
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 41
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT FORMALIN SỬ DỤNG XÚC TÁC BẠC
( QUÁ TRÌNH BASF)
I/ SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất formalin trên xúc tác Ag năng
suất 45000 tấn /năm
CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ:
1.Thùng chứa Metanol
2.Thùng cao vị
3.Thiết bị bốc hơi
4.Thiết bị trao đổi nhiệt
5.Thiết bị phản ứng chính
6.Thùng chứa sản phẩm
7.Thiết bị trao đổi nhiệt
8.Tháp hấp thụ
9.Nồi hơi
10.Thùng cao vị chứa nước mềm
11.Thiết bị lọc không khí
12.Máy nén
13.Bơm
14.Thiết bị làm mềm nước
15.Thùng chứa nước mềm
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 42
II/ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
Metanol kỹ thuật từ thùng chứa (1) được bơm lên thùng cao vị và
liên tục được chảy xuống thùng bốc hơi(3). Kết hợp với việc thổi khí sạch
từ tháp rửa khí đến máy nén và được áp suất cần thiết vào thiết bị trao đổi
nhiệt (7). Sau đó đưa vào thiết bị bốc hơi. Hỗn hợp Metanol - không khí
được đi qua thiết bị trao đổi nhiệt rồi đi vào thiết bị phản ứng (5).
Ở thiết bị phản ứng, hỗn hợp Metanol - không khí được đi qua lớp
xúc tác bạc, các phản ứng hoá học xảy ra ở đây, nhiệt độ phản ứng là
720
0
C. Khi hỗn hợp Metanol - không khí bị đề hyđro hoá tạo sản phẩm
formandehyde đi qua khỏi lớp xúc tác thì được làm lạnh bởi thiết bị làm
lạnh gắn trực tiếp với thiết bị phản ứng.
Sản phẩm được chuyển đến thiết bị trao đổi nhiệt (7) để hạ thấp
nhiệt độ đến nhiệt độ cần thiết rồi vào thiết bị hấp thụ (8). Tại tháp hấp
thụ hơi đi từ dưới lên, còn nước mềm đi từ trên xuống, phần lớn
formandehyde, hơi nước và Metanol được tách từ đáy tháp. Tháp hấp thụ
làm việc có làm lạnh trung gian. Sản phẩm đi ra được qua thiết bị trao đổi
nhiệt và được dẫn về thùng chứa (6), một phần tuần hoàn lại tháp hấp thụ.
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 43
III/ MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG VỀ THIẾT BỊ SẢN XUẦT FORMALIN DÙNG
XÚC TÁC BẠC
Trên xúc tác bạc quá trình chuyển hoá Metanol thành formandehyde
tiến hành ở áp suất khí quyển và nhiệt độ (600 720)0C, với thành phần
hỗn hợp metanol - không khí chứa (45 50)% Metanol ( giới hạn nổ trên
của hỗn hợp là 44% metanol). Ở điều kiện đó xảy ra các phản ứng chính
dehydro hoá và oxy hoá sau:
CH3OH CH2O + H2 , H = 84 KJ/ mol (1)
H2 + 1/2O2 H2O , H = -243 KJ/ mol (2)
CH3OH + 1/2O2 CH2O + H2O , H = -159 KJ/ mol (3)
Với tỷ lệ Metanol – không khí như trên là thiếu oxy, hàm lượng
hydro trong khí thải sau tháp hấp thụ chiếm (18 20) % thể tích, nhưng
toàn cục của quá trình là toả nhiệt và được tiến hành ở chế độ đoạn nhiệt
và tự nhiệt. Phản ứng (1) thuận nghịch, thu nhiệt , mức độ chuyển hoá
phụ thuộc vào nhiệt độ như sau: 50% ở 4000C, 90% ở 5000C và đến 99%
ở 7000C. ở điều kiện nồng độ Metanol và nhiệt độ phản ứng cao như đã
nói ở trên, tốc độ phản ứng trên xúc tác bạc khá lớn,do đó trở lực chính
của quá trình là khuyếch tán ngoài. Đặc điểm trên đã được khảo sát trong
nhiều công trình nghiên cứu về động học của quá trình này. Ở nhiệt độ
(300 500)0C vận tốc phản ứng phụ thuộc vào vận tốc dài của hỗn hợp
chất phản ứng và năng lượng hoạt hoá từ (13 20) KJ/mol.
Ở chế độ phản ứng này trở lực khuyếch tán và trao đổi nhiệt chủ
yếu rơi trên lớp biên bao quanh bề mặt xúc tác và ta có :
Cs < Cg
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 44
Ts > Tg
Trong đó Cs, Ts, Cg, Tg là nồng độ chất phản ứng và nhiệt độ của
bề mặt xúc tác và trong pha khí.
Chính hiện tượng này đã giúp cho việc trao đổi nhiệt giữa sản phẩm
phản ứng và bề mặt xúc tác với dòng chất phản ứng đi vào và quá trình
xảy ra tự nhiệt trên bề mặt xúc tác sau khi phản ứng đã được mồi.
Một điều cần lưu ý trong kỹ thuật phản ứng là khi quá trình ở chế
độ tự nhiệt có trao đổi nhiệt giữa dòng vào với khối phản ứng. Đặc trưng
dạng chữ “s” của nhiệt phản ứng toả ra Qr, trạng thái dừng của hệ thống
là giao điểm của Qr và đường nhiệt Q0 ( để nâng nhiệt độ hỗn hợp chất
phản ứng từ nhiệt độ ban đầu To đến nhiệt độ Ts ) có thể khác nhau,
trong đó Ts1 ứng với trạng thái dừng có mức độ chuyển hoá thấp ( phản
ứng coi như bị dập tắt ), Ts2 là trạng thái dừng không ổn định, Ts3 là trạng
thái dừng có mức độ chuyển hoá cao và nhiệt độ bề mặt xúc tác cao.
Trong kỹ thuật phản ứng, để đạt được chế độ này cần “mồi “ phản ứng
bằng cách đốt nóng hỗn hợp chất phản ứng đi vào hay bằng cách giảm tốc
độ thể tích của hỗn hợp phản ứng lúc mở máy.
Do đặc trưng của quá trình phản ứng trên trong thiết bị phản ứng
thường đặt lớp xúc tác bạc ở dạng tinh thể hay chất mang đá bọt có lỗ xốp
với lớp xúc tác tương đối mỏng khoảng (30 40) mm và sản phẩm phản
ứng được làm lạnh nhanh để tránh phân huỷ formandehyde thành H2 và
CO theo phản ứng :
CH2O CO + H2
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 45
PHẦN III : TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ
I. CÁC SỐ LIỆU
1- Số liệu chất tham gia phản ứng
- Metanol kỹ thuật 98% ( trọng lượng )
- Thành phần không khí :
+ N2 =79% thể tích
+ O2 =21% thể tích
2- Thành phần khí thải
+ N2 =75,5% thể tích
+ O2 =0,45% thể tích
+ CO2 = 3,95% thể tích
+ H2= 19,5% thể tích
+ CH4= 0,6% thể tích
Tổng cộng : 100%
3- tổn thất : 1,2 %
4-Phản ứng hoá học xảy ra trong thiết bị phản ứng
Các phản ứng hoá học xảy ra trong thiết bị phản ứng của quá trình
sản xuất Formandehyde sử dụng xúc tác bạc là quá trình oxy hoá một
phần và đêhydrô hoá một phần với không khí trong sự có mặt của xúc tác
bạc, hơi nước và Metanol ở 680- 7200C. Mức độ chuyển hoá đạt 97-98%
Các phản ứng:
CH3OH + 1/2O2 CH2O + H2O (1)
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 46
CH3OH CH2O + H2
(2)
CH3OH + 1/5O2 CO2 + 2H2O (3)
CH3OH + H2 CH4 + H2O (4)
5-Thành phần của sản phẩm
+ CH2O =50% thể tích
+ CH3OH = 0,7% thể tích
+ H2O = 49,3% thể tích
6- Hệ số chuyển hoá Metanol thành sản phẩm
= 85%
II. TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Trong một năm có 365 ngày, số ngày nghỉ chủ nhật là 48 ngày, số
ngày nghỉ để sửa chữa, bảo dưỡng là 17 ngày, nên tổng số ngày sản xuất
là:
365 – 48 - 17 = 300 ngày
Khi đó công suất phân xưởng sản xuất tính theo giờ là:
Nếu muốn thu được 100m3 khí thải thì lượng không khí đưa vào phải là:
Như vậy thành phần của 95,57 m3 không khí chứa:
1. Thành phần không khí vào
a – Lượng nitơ chứa trong không khí là 75,5 m3
)/(6250
24300
100045000
hkg
)(57,95
79
1005,75 3m
)(37.3
4,22
5,75
kmol
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 47
Hay:
Khối lượng nitơ chứa trong không khí là:
m = n M = 3,37 28 = 94,36 (kg)
b-– Lượng oxy chứa trong không khí là :
95,57 – 75,5 = 20,07 (m3)
Hay : 0,89632 = 28,672 kg
2. Thành phần của 100 m3 khí thải
a- Lượng nitơ
N2 chiếm 75,5% thể tích hay 75,5 m
3
hay 94,36 kg
b- Lượng oxy
O2 chiếm 0,45% thể tích hay 0,45m
3
hay :
Hay : 0,02x32 =0,64 kg
c- Lượng CO2
3,95% thể tích hay 3,95m3 hay :
)(896,0
4,22
07,20
kmol
)(02,0
4,22
45,0
kmol
)(176,0
4,22
95,3
kmol
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 48
Hay: 0,176 44 = 7,744(kg)
d- Lượng H2
Lượng H2 chiếm 19,5% thể tích hay 19,5 (m
3
)
Hay: 0,872 = 1,74(kg)
e- Lượng CH4
Lượng CH4 chiếm 0,6% thể tích hay 0,6(m
3
)
Hay tính theo khối lượng:
0,02716 = 0,432(kg)
Kết quả tính toán được tóm tắt như sau
Tên
chất
Khối
lượng
phân
tử
Không khí Khí thải 100 (m3)
(%)
Thể
tích
m
3
kmol kg (%)
Thể
tích
m
3
kmol kg
N2 28 79 75,5 3,37 94,36 75,5 75,5 3,37 94,36
O2 32 21 20,07 0,896 28,672 0,45 0,45 0,02 0,64
CO2 44 3,95 3,95 0,176 7,744
CH4 16 0,6 0,6 0,027 0,432
H2 2 19,5 19,5 0,87 1,74
Tổng 100 95,57 4,266 123,032 100 100 4,463 104,916
Số mol oxy cần thiết cho phản ứng:
)(87,0
4,22
5,19
kmol
)(027,0
4,22
6,0
kmol
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 49
0,896 0,02 = 0,876 (kmol)
Theo phản ứng (4)
CH3OH + H2 CH4 + H2O (4)
Lượng CH3OH phản ứng theo CH4 là 0,027 (kmol)
Lượng H2 đã phản ứng theo là 0,027 (kmol)
Lượng H2O sinh ra ở phản ứng (4) là 0,027 (kmol)
* Theo phản ứng (3)
CH3OH + 1/5O2 CO2 + 2H2O (3)
Lượng CH3OH phản ứng theo CO2 là 0,176 (kmol)
Lượng O2 đã phản ứng theo là: 0,1763/2 = 0,264(kmol)
Lượng H2O sinh ra ở phản ứng (3) là: 0,1762 = 0,352 (kmol)
* Theo phản ứng (2)
CH3OH CH2O + H2
(2)
Lượng H2 sinh ra ở phản ứng (2) một phần tham gia phản ứng (4) và phần
lớn theo khí thải ra ngoài. Nên tổng lượng H2 tạo thành từ phản ứng (2)
là:
0,027 + 0,87 = 0,897 (kmol)
Lượng CH3OH tham gia phản ứng (2) theo H2 là: 0,897 (kmol)
Lượng CH2O tạo thành từ phản ứng (2) là: 0,897 (kmol)
* Theo phản ứng (1):
CH3OH + 1/2O2 CH2O + H2O (1)
Lượng oxy tham gia vào phản ứng (1) bằng lượng oxy tiêu hao trừ đi
lượng oxytham gia vào phản ứng (3):
0,876 – 0,264 = 0,612 (kmol)
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng sản xuất formalin
Trang 50
Lượng CH3OH tham gia vào phản ứng (1) là:
0,612 2 = 1,224 (kmol)
Lượng CH2O tạo thành từ phản ứng (1) là:
0,612 2 = 1,224 (kmol)
Lượng H2O tạo thành từ phản ứng (1) là:
0,612 2 = 1,224 (kmol)
Tổng lượng CH3OH tham gia vào các phương trình (1),(2),(3),và (4)
là:
0,027 + 0,176 + 0,897 + 1,224 = 2,324 (kmol)
Hay tính theo khố lượng (M = 32):
2,324 32 = 74,368 (kg)
*Tổng lượng CH2O tham gia vào các phương trình (1) và (2) là:
0,897 + 1,224 =2,121 (kmol)
Hay tính theo khối lượng (M =30)
2,212 30 = 63,63 (kg)
Lượng formaldehyde (50% trọng lượng) thu được là:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- formalin_48_8988.pdf