Đồ án Thiết kế thi công cầu

Tim lỗ, tim kích và tim neo khi bắt đầu căng kéo được điều chỉnh cho nằm trên cùng một đường thẳng - Để tránh khi ép nêm neo vào làm xây sát hay đứt cáp, khi lắp nêm neo cần lưu ý các tao cáp xoắn nhau - Không cho phép tụt neo đối với bất cứ vị trí đã được xác định trước để cho chuyển vị kích được tự do và đảm bảo không có tác dụng lực phụ nào của kích - Kiểm tra lực căng kéo của kích bằng đồng hồ với độ chính xác 5%. Độ dãn dài được đo với độ chính xác 1mm. - Sai số lực căng kéo bó cáp : ± 5% - Sai số độ dãn dài trung bình của các bó cáp : ± 5% và riêng biệt đối với từng bó là: ± 8%

pdf44 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3880 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế thi công cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công hợp lý, trên mỗi đoạn thi công chỉ tiến hành một thao tác: đổ đất, san đất và lu lèn để đảm bảo chất lượng và tận dụng hết công suất của máy. + Công tác lu lèn: - Đất sau khi san xong tiến hành lu lèn ngay để tận dụng độ ẩm tự nhiên của đất,. Nếu đất khô sẽ tưới thêm nước (bằng xe tưới nước loại 6m3) để đạt độ ẩm tốt nhất khi lu lèn. - Dùng lu thép bánh cứng 8–10T lu từ mép vào tim đường, tại những đoạn cong lu từ bụng tiến dần về lưng đường cong, vệt lu sau chồng lên vệt lu trước ít nhất 20cm lu 3- 4 lượt / điểm. Giai đoạn lu được kết thúc khi nền đất đạt độ chặt yêu cầu Kyc. 2.2.1.2.Thi công móng mặt đường đá dăm tiêu chuẩn. 2.2.1.2.1. Thi công lớp móng đá dăm tiêu chuẩn dày 15cm: a. Công tác chuẩn bị: TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 16 - Lớp móng này chỉ sử dụng cho những đoạn nền đường đất. - Nền đường đã được đầm đủ tiêu chuẩn mới được làm lòng đường. - Lòng đường phải đúng bình đồ và cao độ thiết kế. Phải đảm bảo đúng bề rộng lòng đường và 2 thành đường vững chắc. Những biện pháp để đảm bảo thành lòng đường vững chắc tuỳ từng chỗ do thiết kế quy định. Những nơi sẵn đá có thể lót đá vỉa để lòng đường vững chắc. - Bề mặt cuối cùng của lớp móng không được ghồ ghề dẫn đến hiện tượng đọng nước, độ mui luyện của các bề mặt phải tuân theo bản vẽ. - Để đảm bảo thoát nước nền đường tốt, làm rãnh xương cá ở 2 bên lề đường. b. Vận chuyển và rải vật liệu: - Sử dụng máy xúc để xúc vật liệu đá từ bãi chứa vật liệu lên ôtô tự đổ, đá dăm sẽ được vận chuyển đến công trường và đổ thành từng đống theo mô hình đã tính toán trước. - Khối lượng đá dăm phải được tính toán đầy đủ trên từng đoạn thi công để rải với tỷ lệ lèn chặt của đá là 1,3. - Sử dụng máy san tự hành để san vật vật liệu. Vật liệu được rải thành một lớp dày 15cm sau khi lu lèn chặt. - Việc kiểm tra chiều dầy lớp đá dăm rải có thể sử dụng con xúc sắc hoặc hệ cọc ba tiêu. - Việc thi công lớp móng đá dăm này sẽ được thi công toàn bộ trên bề rộng mặt đường, trong quá trình thi công phải đảm bảo chính xác các tiêu chuẩn về siêu cao, mở rộng đường và thuận tiện cho việc đảm bảo giao thông trên tuyến giao thông trên tuyến. c. Lu lèn vật liệu: - Nhà thầu tiến hành công tác lu lèn theo 2 giai đoạn, trong các giai đoạn lu có tưới nước theo quy định. + Giai đoạn 1 là giai đoạn lèn xếp: Lèn ép lớp đá dăm tạm ổn định, giảm bớt độ rỗng, đá ở trước bánh lu ít xê dịch, gợn sóng. Trong giai đoạn này dùng lu nhẹ 5-6 tấn, tốc độ tối đa lu 1,5 Km/h, công suất lu đạt 10-15% công lu yêu cầu, lượng nước tưới 2-3 l/m2, riêng ba lượt lu đầu tiên không tưới nước. Kết thúc dài đoạn này yêu cầu đạt độ dốc theo thiết kế. TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 17 + Giai đoạn 2 là giai đoạn lèn chặt: Dùng lu 10-12 tấn tốc độ lu 2Km/h công lu đạt 80% công lu yêu cầu, từ lượt thứ 5 có thể tăng dần tốc độ lu tới 3Km/h là tối đa, nhưng không được để xảy ra vỡ đá. Trong quá trính lu phải theo dõi mặt đá và kịp thơi dải đá chêm chèn. Lượng nước tưới là 3-4l/m2. Khi lu (lớp dưới) bánh lu phải cách mép lề đường 10cm để lề đường không bị phá hoại. - Lu được tiến hành dọc theo tuyến đường, dần từ vị trí thấp đến vị trí cao, vệt bánh lu sau chồng lên 1/3 vệt bánh lu trước (ít nhất 20cm). Khi lu phải lu từ mép cách lề đường 10cm vào tim đường, lu trên đường cong phải tuần tự từ bụng lên lưng đường cong. - Trong quá trình lu lèn phải đảm bảo theo một sơ đồ, sử dụng máy lu hợp lý để tránh hiện tượng kết cấu bị phá hoại. - Trong quá trình lu cần tưới ẩm nhẹ để bù lại lượng nước bốc hơi và luôn giữ ẩm bề mặt lớp kết cấu. - Yêu cầu công tác lu lèn sau khi kết thúc giai đoạn lu lèn, mặt đường phải đảm bảo độ chặt về mui luyện theo yêu cầu của thiết kế. - Kết thúc giai đoạn 2 mặt đường phải đạt được yêu cầu sau: + Khi lu chạy qua không còn để vết hằn bánh xe. + Nếu vứt hòn đá xuống bánh xe lu chạy qua không bị ấn xuống lớp đá mà bị vỡ. + Mặt tạo thành một lớp phẳng và chắc chắn. - Trước khi đầm nén Nhà thầu sẽ đệ trình cho Kỹ sư tư vấn một trình tự lu, số lượt lu yêu cầu và tốc độ lu ở các giai đoạn thông qua đoạn đầm thử nghiệm. 2.3.1.2.2. Thi công lớp mặt đá dăm tiêu chuẩn dày 12cm. Sau khi lớp móng dưới hoàn thành, được TVSG chấp thuận và nghiệm thu, Nhà thầu tiến hành thi công ngay lớp móng trên. a.Vận chuyển và san vật liệu: - Lớp mặt đá dăm tiêu chuẩn lớp trên dày 12cm sẽ được thi công thành 1 lớp. - Mọi công tác khác thi công như lớp móng dưới. - Công tác thi công sẽ được thi công trên toàn bộ bề rộng nền đường. - Nhà thầu sẽ tiến hành rải thử trên phạm vi 50-100m chiều dài để xác định hệ số đầm lén, công lu lèn, sơ đồ lu, hệ số này sẽ được áp dụng để rải đại trà trên phạm vi toàn TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 18 tuyến. Vật liệu để rải đọan thí nghiệm là loại vật liệu mà Nhà thầu sẽ dùng cho công tác thi công sau này. Nhà thầu chỉ được phép tiến hành thi công đại trà trên toàn tuyến sau khi phương pháp và trình tự được thiết lập trong đoạn rải thí nghiệm đã được Tư vấn giám sát chấp thuận. b. Lu lèn vật liệu: - Nhà thầu tiến hành công tác lu lèn theo 3 giai đoạn, trong các giai đoạn lu có tưới nước theo quy định. + Giai đoạn 1 là giai đoạn lèn xếp: Lèn ép lớp đá dăm tạm ổn định, giảm bớt độ rỗng, đá ở trước bánh lu ít xê dịch, gợn sóng. Trong giai đoạn này dùng lu nhẹ 5-6 tấn, tốc độ tối đa lu 1,5 Km/h, công suất lu đạt 10-15% công lu yêu cầu, lượng nước tưới 2-3 l/m2, riêng ba lượt lu đầu tiên không tưới nước. Kết thúc dài đoạn này yêu cầu đạt độ dốc theo thiết kế. + Giai đoạn 2 là giai đoạn lèn chặt: Dùng lu 10-12 tấn tốc độ lu 2Km/h công lu đạt 80% công lu yêu cầu, từ lượt thứ 5 có thể tăng dần tốc độ lu tới 3Km/h là tối đa, nhưng không được để xảy ra vỡ đá. Trong quá trính lu phải theo dõi mặt đá và kịp thơi dải đá chêm chèn. Lượng nước tưới là 3-4l/m2. + Giai đoạn 3 là giai đoạn hình thành lớp vỏ cứng của mặt đường: Sau khi kết thúc giai đoạn 2 rải vật liệu chèn với tỷ lệ sau: * Đá 20 - 40 15%. * Đá 10 - 20 15%. * Đá 5 - 10 20%. * Cát 0.15 - 5 50%. Sử dụng lu nặng 10-12 tấn để lu lèn, lu chạy với tốc độ 3Km/h. Quá trình lu ở giai đoạn này không phải thực hiện các công việc: tưới nước, rải cát, tưới nhựa thấm bám. - Lu được tiến hành dọc theo tuyến đường, dần từ vị trí thấp đến vị trí cao, vệt bánh lu sau chồng lên 1/3 vệt bánh lu trước (ít nhát 20cm). Khi lu phải lu từ mép đường vào tim đường, lu trên đường cong phải tuần tự từ bụng lên lưng đường cong. - Trong quá trình lu lèn phải đảm bảo theo một sơ đồ, sử dụng máy lu hợp lý để tránh hiện tượng kết cấu bị phá hoại. - Trong quá trình lu cần tưới ẩm nhẹ để bù lại lượng nước bốc hơi và luôn giữ ẩm bề mặt lớp kết cấu. TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 19 - Lớp đá dăm sau khi lu lèn phải đạt độ chặt K  0.98 trong cả bề dày của lớp. Trong quá trình lu lèn phải thường xuyên kiểm tra độ chặt. - Kết thúc giai đoạn 2 mặt đường phải đạt được yêu cầu sau: + Khi lu chạy qua không còn để vết hằn bánh xe. + Nếu vứt hòn đá xuống bánh xe lu chạy qua không bị ấn xuống lớp đá mà bị vỡ. + Mặt tạo thành một lớp phẳng và chắc chắn. - Trước khi đầm nén Nhà thầu sẽ đệ trình cho Kỹ sư tư vấn một trình tự lu, số lượt lu yêu cầu và tốc độ lu ở các giai đoạn thông qua đoạn đầm thử nghiệm. 2.3.2.3. Thi công lớp láng nhựa tiêu chuẩn 3Kg/m2. a. Công tác chuẩn bị: - Trước khi láng nhựa, lớp mặt đá dăm tiêu chuẩn phải sạch sẽ, khô ráo, bằng phẳng, có độ dốc ngang theo đúng thiết kế. - Chuẩn bị các thiết bị: + Xe tưới nhựa. + Thiết bị tưới nhựa cầm tay. + Máy nén khí. + Lu các loại. + Xe cải tiến chở đá. + Khay ra đá, cào… + Barie chắn đường, biển báo. - Đá được vận chuyển về và tập kết dọc hai bên lề đường theo cự ly đã tính toán trước. - Chỉ được thi công mặt đường nhựa vào những ngày khô ráo, mặt đá cũng như mặt đường không nhìn thấy vết ẩm, nhiệt độ không khí ngoài trời không thấp hơn 150C; b. Trình tự thi công: - Chuẩn bị mặt bằng: Đội khảo sát kiểm tra lại cao độ và độ bằng phẳng bề mặt lớp đá dăm. Quét sạch các bụi bám trên bề mặt đá dăm bằng chổi cứng, chổi mềm. Làm cho bề mặt lớp đá dăm khô ráo. Nhà thầu sẽ quét chải, thổi sạch mặt lớp móng với phạm vi rộng hơn phạm vi sẽ tưới nhựa là 0,2m dọc theo hai mép đường. - Lớp láng nhựa sẽ được thi công làm 2 lớp với lượng nhựa tiêu chuẩn 3.0Kg/m2 theo trình tự sau: TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 20 Láng nhựa lớp 1: + Phun tưới nhựa nóng lần 1 (lượng nhựa 1,8 Kg/m2): Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện vật liệu và thiết bị thi công cho lớp láng nhựa tiến hành sử dụng xe tưới nhựa chuyên dụng, phun tưới lớp nhựa lần 1 đã đun nóng đến 1600C. Nhựa sẽ được tưới đồng đều khắp bề mặt lề đường với lượng nhựa đảm bảo cho từng lượt tưới theo thiết kế. Công tác tưới nhựa sẽ được kiểm tra và nghiệm thu do Kỹ sư Tư vấn. * Công việc tưới nhựa phải tiến hành thật nhanh để rải đá kịp thời khi nhựa còn đang nóng. * Ở những đoạn dốc > 4% thì phải tưới nhựa từ dưới lên dốc để nhựa khỏi chảy xuống. * Các dải nhựa tưới phải chồng lên nhau ít nhát 5cm. + Rải đá lần 1, kích cỡ đá 10-16mm, lượng đá 14-16 lit/m2: phải rải đá ngay sau khi tưới nhựa nóng, chậm nhất là sau 3 phút, san gạt bằng phẳng đá theo từng lớp bằng thủ công. + Đá nhỏ phải được rải đều, trong một lượng rải đá phải che kín nhựa đường nhưng không được nằm chồng lên nhau. + Lu lèn chặt bằng lu thép ba bánh 6 - 8T: lu lên ngay sau khi rải đá, vận tốc lu trong hai lượt đầu = 3Km/h, các lượt sau tăng dần lên 10Km/h, tổng số lu là 6lần/điểm. Trong quá trình lu phải lu lấn ra lề đường 20-30cm. Lu từ mép vào giữa, vệt lu chồng lên nhau 20cm, luôn giữ sạch bánh lu. Láng nhựa lớp 2: * Tưới nhựa lần 2 (lượng nhựa 1,2 Kg/m2). * Rải đá lần 2, kích cỡ đá 5-10mm lượng đá 10-12 lit/m2: như lần 1. * Lu lèn chặt bằng lu thép ba bánh 6 - 8T : như lần 1. + Để xác định lượng đá, nhựa và kiểm tra hoặt động của máy móc..., Nhà thầu sẽ thi công rải thử 100m. Chỉ khi có sự chấp thuận của Chủ đầu tư và TVGS Nhà thầu mới tiến hành thi công đại trà trên toàn tuyến. Mọi công tác trong thi công đại trà sẽ được áp dụng như trong thi công thử. Chú ý: Công tác thi công láng nhựa chỉ được thực hiện vào những ngày khô ráo, nên thi công vào các mùa ít mưa, điều kiện khí hậu thuận lợi. Trong TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 21 trường hợp đang thi công gặp trời mưa Nhà thầu sẽ ngừng ngay việc thi công và có các biện pháp xử lý cụ thể theo yêu cầu của TVGS. III. NHÂN LỰC, THIẾT BỊ CHỦ YẾU THAM GIA THI CÔNG. * Thiết bị chủ yếu: - Máy xúc, đào : 01 chiếc - Cần cẩu : 01 chiếc - Búa rung: : 01 chiếc - Ô tô ben tự đổ : 03 xe - Máy ủi : 01 máy - Máy san : 01 máy - Lu các loại : 03 chiếc - Tẹc phun nước : 01 chiếc - Đầm cóc : 02 chiếc - Máy phát điện : 01 chiếc - Máy khoan tự hành : 01 chiếc - Máy trộn BT : 01 chiếc - Dầm Bailey : 01 cái * Nhân lực : 30 người Ghi chú: Nhân lực và thiết bị ở đây chỉ tính cho một cầu. Trong quá trình thi công giữa các cầu có thể luân chuẩn thiết bị, nhân lực cho nhau nhằm phát huy được tính hiệu quả nhất. CHƯƠNG 2: THI CÔNG KẾT CẤU PHẦN TRÊN I. NGUYÊN VẬT LIỆU I. Yêu cầu kỹ thuật: 1/ Cáp cường độ cao : Cáp CĐC trong dầm bê tông DƯL được nhập ngoại phải thoả mãn các điều kiện kỹ thuật sau: - Dùng cáp CĐC 12,7mm loại tự chùng thấp theo tiêu chuẩn ASTM A416 (Grade 270 hoặc tương đương). - Dùng thép cường độ cao do Trung Quốc sản xuất có các chỉ tiêu cơ bản. - Các chỉ tiêu của 1 tao thép 7 sợi như sau : + Đường kính danh định 12,7mm. TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 22 + Trọng lượng một mét dài tao cáp là 0.775 kg/m + Diện tích mặt cắt ngang tao cáp: 98,7mm2. + Diện tích 1 bó cáp: 690,9mm2. + Cường độ cực hạn: 1860 MPa. + Mô đuyn đàn hồi: 195 GPa + Độ chùng lớn nhất sau 1000h ở 20ºc và 75% ƯST là : (max) 2.5% 2/ Cốt thép thường: - Cốt thép thường theo tiêu chuẩn TCVN 1651-1985 (Việt Nam) hoặc tương đương - Cốt thép dầm chủ yếu dùng loại thép AI và thép AII. Các lô thép trước khi đưa vào sử dụng phải được thí nghiệm các tính chất về cơ lý theo quy trình hiện hành. 3/ Neo: - Neo sử dụng của hãng OVM – Trung Quốc loại OVM 13-7 hoặc tương đương, trước khi sử dụng nhà thầu sẽ trình TVGS lý lịch, nhà sản xuất và kết quả thí nghiệm về khuyết tật, độ cứng… của neo. 4/ Xi măng: - Loại xi măng sử dụng dùng xi măng poóc lăng PC40 do nhà máy xi măng Phúc Sơn hoặc But Sơn sản xuất và tuân thủ theo TCVN-2682-1999 hoặc TCVN 6260 - 1997 Tính chất cơ lý của xi măng cụ thể: - Cường độ khi nén phải đảm bảo R28 không nhỏ hơn 400kg/cm2. - Thời gian bắt đầu ninh kết không nhỏ hơn 1 giờ, còn thời gian kết thúc không lớn hơn 10 giờ kể từ khi bắt đầu trộn. - Hàm lượng SO3 trong xi măng không lớn hơn 5%, hàm lượng MgO không lớn hơn 5%. - Hệ số biến động của cường độ xi măng không lớn hơn 5%. 5/ Đá dăm: theo TCVN – 1771 – 87; TCVN 1772 - 86 - Cốt liệu đá dăm đúc dầm BT DƯL là loại đá vôi hoặc đá cuội nghiền ra, song chúng phải thoả mãn các tiêu chuẩn kỹ thuật sau: - Mẫu đá thí nghiệm đạt cường độ chịu nén khi bão hoà nước 800kg/cm2. Việc xác định cường độ chịu nén của đá bằng phương pháp ép mẫu có kích thước TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 23 5x5x5cm hay mẫu trụ tròn 5cm, không được dùng nham thạch phong hoá. Tỷ trọng của đá không nhỏ hơn 2,3T/m3. - Kích thước lớn nhất của đá dăm không được lớn hơn 3/4 khoảng cách tĩnh của cốt thép đồng thời không vượt quá 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu. Cấp phối đá dùng loại 5 - 20mm. Tỷ trọng sàng có trọng lượng như sau: Đường kính lỗ sàng (mm) 2,5 5 10 20 30 Tỷ lệ lọt qua % trọng lượng 0 - 5 0 - 12 20 - 25 90 - 100 100 - Lượng hạt hình thoi dẹt không quá 10% trọng lượng. - Hàm lượng các tạp chất có hại, bụi, bùn sét không lớn hơn 1%. - Hàm lượng sun phát (tính theo SO3) không lớn hơn 1% trọng lượng. - Riêng phần bầu dầm có thể dùng cấp phối 5 - 10mm. 6/ Cát: theo TCVN – 1770 – 86 - Cát dùng cát sông thiên nhiên sạch, cứng, mô đuyn  2,5-3,0. - Cấp phối hạt: Đường kính mắt sàng (mm) 0.15 0.3 0.6 1.18 2.36 4.75 Tỷ lệ lọt qua sàng % trọng lượng 2 - 10 10 - 30 25 - 60 50 - 85 80 - 100 90 - 100 - Hàm lượng các tạp chất có hại theo trọng lượng: + Bùn cát: không lớn hơn 3% + Mica: không lớn hơn 1% + Sun phát (SO3): không lớn hơn 1% - Độ rỗng lớn nhất của cát không lớn hơn 38%. 7/ Nước: theo TCVN – 4506 – 87 TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 24 - Nước để trộn bê tông không được có các tạp chất ảnh hưởng đến độ ninh kết và hoá cứng bình thường của xi măng, loại nước bẩn dầu mỡ không được dùng để trộn bê tông. - Nước để trộn bê tông cần được thí nghiệm với các chỉ số sau: - Hyđrô PH  4 - Hàm lượng sun phát (SO3) không lớn hơn 1300 mg/lít - Hàm lượng muối không lớn hơn 1000 mg/lít 8/ Chất phụ gia : - Phụ gia được trộn vào bê tông nhằm mục đích tăng cường độ linh động cho bê tông làm cho bê tông dẻo và phát triển nhanh cường độ để tiến hành căng kéo DƯL được sớm hơn - Các chất phụ gia đưa vào sản xuất bê tông phải được làm thí nghiệm và có chứng chỉ kèm theo - Liều lượng phụ gia phải dùng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và số liệu do cơ quan thí nghiệm tính toán dựa trên cơ sở dây chuyền thi công của nhà thầu và được KSTV chấp thuận 9/ Vật liệu bôi trơn ván khuôn dầm : - Để tránh ván khuôn dính bám với bê tông, cần bôi trơn bề mặt ván khuôn có tiếp xúc với bê tông. Chất bôi trơn phải thoả mãn các yêu cầu sau : + Tháo dỡ ván khuôn dễ dàng + Không làm ảnh hưởng đến chất lượng và hình thức, mầu sắc của bê tông cũng như bề mặt của bê tông + Không gây nứt, co ngót tạo thành vết trên bê tông + Không làm hư hại ván khuôn + Phù hợp với biện pháp bôi trơn: Phun hay quét - Dùng dầu nhờn BP 14T hoặc Catrol đã qua sử dụng làm vật liệu bôi trơn ván khuôn II. Kiểm nghiệm vật liệu và bảo quản: 1/ Thép cường độ cao : Trước khi sử dụng thép CĐC cần được kiểm tra bằng thí nghiệm theo các nội dung sau: - Kiểm tra các tài liệu chứng chỉ kỹ thuật của loại thép CĐC, số lô thép nhập tên hãng sản xuất, ngày nhập… TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 25 - Kiểm tra kích thước hình học của loại thép (dùng thước kẹp có độ chính xác 0,02mm). - Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của thép CĐC: + Xác định giới hạn bền R. + Xác định độ dãn dài tương đối. + Uốn nguội thử gấp 180o. + Xác định mô đuyn đàn hồi. - Chọn mẫu thí nghiệm: - Các lô thép trước khi sử dụng sẽ được lấy mẫu thí nghiệm theo các hạng mục trên. - Các lô thép khi đưa về công trình đều được trình báo với TVGS về các tài liệu liên quan như tên hàng, ngày SX, ngày nhập… - Việc lấy mẫu thí nghiệm các lô sẽ do TVGS chỉ định ngẫu nhiên. Nhà thầu sẽ lấy mẫu thí nghiệm và mang mẫu đi thí nghiệm trước sự chứng kiến của TVGS. Bảo quản: - Thép CĐC cần bao gói cẩn thận, tránh ẩm rỉ. - Khi vận chuyển phải che bạt, không để dính dầu mỡ, muối, phân hoá học. - Khi xếp dỡ không được ném từ trên cao xuống, không để dập xoắn, xây xát. - Kho chứa thép CĐC phải khô ráo, thép về phải xếp riêng từng đợt trên sàn kê bằng phẳng, cách mặt nền ít nhất 0,2m. 2/ Thép thường : - Cốt thép thường cũng phải có chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng hoặc phiếu thí nghiệm, chứng tỏ có đủ phẩm chất như yêu cầu thiết kế quy định. - Thép thường nhập về cũng phải để riêng theo từng loại, để tránh nhầm lẫn khi sử dụng. Đồng thời cũng phải cất giữ cẩn thận tránh rỉ và dính các chất bẩn, nhất là dầu, mỡ, muối. - Cốt thép thường được lấy mẫu thí nghiệm theo các chỉ tiêu cơ lý cũng như chủng loại thép sử dụng trong công trình. 3/ Xi măng : - Xi măng chở về công trường phải tiến hành nghiệm thu đánh dấu và xếp kho theo loại mác, có biểu ghi tương ứng. Chiều cao xếp đống không được quá 8 bao và cách tường không nhỏ hơn 0,3m. - Sàn kho cao hơn mặt đất 0,5m TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 26 Mỗi lô xi măng phải tiến hành kiểm nghiệm theo 5 hạng mục: - Thời gian ninh kết – TCVN 6017: 1995 - Tính ổn định – TCVN 6017: 1995 - Cường độ chịu uốn, chịu nén tuân theo TCVN 6016: 1995 - Độ mịn tuân theo TCVN 4030 – 85 - Hàm lượng SO3, MgO… có trong mẫu thử - Trong một dầm phải dùng cùng một lô xi măng, một loại xi măng. - Xi măng chưa được kiểm định hoặc chưa có đầy đủ chứng chỉ kỹ thuật thì không sử dụng để đúc dầm 4/ Đá dăm và cát: - Đá dăm và cát phải tiến hành nghiệm thu và định kỳ thí nghiệm, xác định tính chất cơ lý của chúng đáp ứng yêu cầu về chất lượng (cường độ, thành phần hạt, độ bẩn). Các kho để đá dăm và cát phải được tổ chức bảo quản riêng rẽ tránh gió bay, mưa trôi, lẫn đất rác hay tạp chất khác. 5/ Các vật liệu khác: - Các vật liệu khác dùng trong dầm bê tông cốt thép DƯL phải đảm bảo thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật, nếu không đạt thì không sử dụng, nếu có nghi ngờ thì cần phải tiến hành thí nghiệm. BẢNG KÊ VẬT LIỆU SỬ DỤNG VẬT LIỆU TT Tên Vật Liệu Nguồn gốc Ghi chú 1 Xi măng PC40 Phúc sơn, Bút Sơn, Hải Phòng Xi măng bao 2 Đá dăm 1x2 Nông Tiến 3 Cát vàng Sông Lô 4 Thép thường Việt Nam 5 Thép cường độ cao Trung Quốc 6 Neo OVM 13-7 Trung Quốc hoặc tương đương TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 27 7 Phụ gia Sikamen HE10 8 ống ghen (55/60) Việt nam II. BIỆN PHÁP ĐÚC DẦM CẦU: Vì thi công cầu dẫn hai bên đầu cầu có kết cấu như nhau nên ta đưa ra giải pháp cho một cầu dẫn 4 nhịp : - Chiều dài toàn dầm : L = 35 m - Chiều cao dầm : L = 1,650 m - Chiều rộng bản cánh : L = 0,85 m - Mác bê tông : M 400 - Số bó thép CĐC 12.7mm : 4 bó - Ống ghen D 55/60 : Có gân mạ kẽm - Neo : OVM (13-7) hoặc loại tương đương - Vữa phun lấp lỗ ống ghen : Mác 400 Kg/ cm2 có phụ gia trương nở 1.Công tác chuẩn bị: - Chọn diện tích bố trí công trường phục vụ thi công có diện tích 62x135m - Diện tích bãi đúc và chứa dầm 30x80m - Dùng tổ hợp máy đào kết hợp với máy ủi + lu tạo mặt bằng phục vụ thi công bệ đúc dầm. Độ chặt phải đạt 0,98Kyc. - Thi công bệ đúc dầm là bệ cố định bằng BTCT . - Tập kết ván khuôn, vật tư thiết bị và máy móc phục vụ thi công dầm. 2. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật khi đổ bê tông dầm BTCT DƯL 35m: 2.1. Trình tự đúc dầm như sau: - Lắp ván khuôn đáy dầm. - Lắp cốt thép dầm. - Lắp ván khuôn thành dầm và hệ thống đầm rung. TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 28 -Lắp đặt ống gen - Đổ bê tông dầm. - Bảo dưỡng bê tông dầm. - Nghiệm thu và chuyển dầm ra vị trí tập kết khi dầm đạt cường độ yêu cầu. 2.2. Yêu cầu kỹ thuật khi thi công dầm như sau: a. Chế tạo và lắp dựng ván khuôn. -Bệ đỡ ván khuôn đáy + Ván khuôn đáy đặt trên bệ kê cố định, bệ không có hiện tượng lún, bệ đỡ làm bằng BTCT. Móng ụ kê được đầm kỹ và đệm đá dăm và cát. + Các bản thép chôn sẵn chống dịch vị ngang của ván khuôn trong quá trình đầm rung hoạt động cần đảm bảo chính xác để không ảnh hưởng đến ván khuôn đáy. - Lắp dựng ván khuôn + Các mảnh ván khuôn chở đến hiện trường phải được kiểm tra kích thước, độ cong vênh, độ gỉ để có biện pháp sử lý trước khi lắp ráp. + Ván khuôn thành, ván khuôn đáy phải phẳng, phải thẳng, các kích thước phải phù hợp với yêu cầu thiết kế. + Tất cả các mối nối giữa các mảnh ván khuôn thành với nhau, ván khuôn thành với ván khuôn đáy, ván khuôn đầu dầm,... phải có đệm cao su chống dò rỉ mất nước. + Mặt tiếp xúc ván khuôn đáy với bệ đỡ (ụ kê) cần có đệm cao su để tránh chấn động và tăng cường độ rung khi đầm hoạt động. + Phải bôi trơn bề mặt trong ván khuôn bằng hợp chất đã được lựa chọn cẩn thận sao cho dễ dàng tháo khuôn, tạo được bề mặt bê tông nhẵn đẹp có màu sắc như mong muốn và không ăn mòn bê tông. + Định vị ván khuôn thành với nhau bằng tăng đơ, định vị ván khuôn thành với ván khuôn đáy bằng bu lông 30. Khi bắt bu lông định vị 30 cần lưu ý các vấn đề sau: -Tim bu lông 30 cần trùng với tim lỗ (bu lông không tiếp xúc với thành lỗ) để đề phòng sự cản trở của hiệu ứng dầm. TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 29 - Trước khi đổ bê tông cần kiểm tra độ chặt chẽ của bu lông 30 đảm bảo khe hở giữa ván khuôn thành và ván khuôn đáy kín khít tránh sự dò rỉ mất nước. - Đo kiểm tra kích thước ván khuôn phải dùng thước thép kiểm tra lắp dựng ván khuôn đáy đạt yêu cầu kỹ thuật mới tiến hành các công việc tiếp theo (bố trí cốt thép, lắp ván thành). - Sau khi lắp đặt xong ván khuôn đáy, kiểm tra đạt yêu cầu cần vạch một đường tim trên suốt chiều dài ván đáy để làm cơ sở kiểm tra ván khuôn thành. b. Chế tạo và gia công cốt thép: - Tuyệt đối không thay đổi số hiệu thép, đường kính, hình dạng cách bố trí các thanh cốt thép khi chưa có đồng ý của tư vấn thiết kế. - Tất cả các lô thép đưa đến công trường có chứng chỉ quy định và tiến hành thí nghiệm theo tiêu chuẩn kỹ thuật. - Gia công cốt thép: + Các thanh cốt thép được làm sạch dầu, sơn, bụi đất, rỉ sắt cũng như các tạp chất có hại trước khi đặt cốt thép. + Các thanh cốt thép phải được liên kết chặt chẽ với nhau. + Trong bất kỳ trường hợp nào không giữ thẳng cốt thép có gờ trong khi đang uốn. Việc uốn móc câu, móc vuông sử dụng biện pháp uốn nguội theo đúng kích thước thiết kế. - Lắp đặt cốt thép: + Khi đặt cốt thép, sử dụng các con kê bằng bê tông kích thước 40x40 mm có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ. Khung lưới cốt thép định vị chắc chắn không bị biến hình và cố định trước tác động của bê tông tươi và các tác động khác. + Chiều dài nối buộc ghép chồng cho các thanh cốt thép : L  40d + Không được đi lại trên các thanh cốt thép đã lắp đặt. + Các sai số trong lắp đặt cốt thép thường Cự li cốt thép :  10mm Lớp bê tông bảo vệ cốt thép : +5mm c. Quy định đổ bê tông TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 30 Quy định về việc pha trộn hỗn hợp bê tông: Chọn thành phần hỗn hợp bê tông để đúc dầm BT DƯL cần xét đến các yêu cầu cơ bản sau: - Sử dụng đúng các vật liệu dùng để thi công đã được thí nghiệm. - Cường độ bê tông dầm phải thoả mãn yêu cầu thiết kế R28  400kg/cm2. - Co ngót từ biến nhỏ. - Tính nhuyễn tốt, khi chịu xung kích không phân tầng. - Hiệu quả kinh tế cao. - Tỷ lệ pha trộn hỗn hợp bê tông cần phải được thí nghiệm chặt chẽ và được kỹ sư tư vấn chấp thuận về: + Lượng xi măng + Tỷ lệ N/X + Độ sụt + Phụ gia - Tỷ lệ pha trộn hỗn hợp bê tông do phòng thí nghiệm xác định (Khi thí nghiệm cần tăng lên 10-15% so với mác thiết kế) có xét đến độ ẩm của cốt liệu. - Trong các vật liệu của hỗn hợp bê tông không được có tạp chất khí và các muối Clorua (NaCl.CaCl2) - Các vật liệu trộn bê tông như nước, xi măng, đá, cát đều tính theo trọng lượng. Độ chính xác khi định lượng vật liệu cho một mẻ trộn bê tông không được vượt quá các quy định sau: + Xi măng, phụ gia dạng bột : 1% + Đá dăm, cát: 2% + Nước và phụ gia lỏng: 1% - Các dụng cụ cân đong phải kiểm tra hiệu chỉnh trước khi đổ bê tông từng phiến dầm. Trong quá trình sử dụng phải đảm bảo chính xác. - Nhân viên thí nghiệm phải thường xuyên theo dõi độ ẩm của cốt liệu để điều chỉnh tỷ lệ pha trộn cho kịp thời. Cần phải thí nghiệm kiểm tra độ ẩm của cát trước khi đổ bê tông từng dầm. - Nhiệt độ của vật liệu trộn bê tông (cát, đá) nên hạn chế trong khoảng 5 - 30ºC Về mùa hè cần tìm cách hạ nhiệt độ của cốt liệu. Kiểm tra hỗn hợp bê tông: - Kiểm tra độ sụt cần chú ý các vấn đề sau: TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 31 - Độ sụt của bê tông tại nơi trộn cần phải xét đến sự giảm độ sụt đáng kể do vận chuyển, thời tiết. - Cần kiểm tra độ sụt của hỗn hợp bê tông tại chỗ trộn và chỗ đổ dầm. Trong giai đoạn đầu khởi động phải kiểm tra độ sụt trên 100% số mẻ trộn cho đến khi đạt sự ổn định của độ sụt. Sau đó cứ 10-15 mẻ trộn lại kiểm tra độ sụt 1 lần. - Độ sụt của bê tông được phép sai số so với thiết kế không lớn hơn 1cm. Trường hợp sai khác 1cm phải tiến hành thí nghiệm lại độ ẩm của cốt liệu, hiệu chỉnh lại thành phần hỗn hợp bê tông. - Kiểm tra thành phần hỗn hợp bê tông: Từng mẻ trộn, cán bộ kỹ thuật và nhân viên thí nghiệm cần giám sát, kiểm tra chặt chẽ quá trình cân đong các thành phần hỗn hợp (xi măng, nước, cát đá, phụ gia). Đối với mẻ trộn đầu tiên, xét đến sự dính bám của vữa vào cốt thép cho phép tăng khối lượng xi măng lên 5%. - Chọn mẫu thí nghiệm cường độ bê tông: Mỗi dầm ứng với từng loại cấp phối cần có 4 nhóm mẫu để kiểm tra cường độ bê tông theo các tuổi 7 ngày, 14 ngày, 28 ngày. Mỗi nhóm có 3 mẫu. - Vận chuyển hỗn hợp bê tông: Bê tông từ chỗ trộn đến chỗ đổ phải đựng trong thùng chứa có cửa xả bê tông. Thùng chứa phải đảm bảo xả bê tông 1 cách dễ dàng, không dính và làm mất nước xi măng. Quy định đổ bê tông - Trước khi đổ bê tông dầm nhà thầu tiến hành kiểm tra giá đỡ, ván khuôn, cốt thép và cấu kiện chôn sẵn, phải dọn sạch rác, chất bẩn, nước đọng trong ván khuôn và trên cốt thép. - Nếu ván khuôn có khe hở phải trát bịt thật kín, khít. Mặt trong ván khuôn phải quét chất róc khuôn. Trước khi đổ bê tông, phải kiểm tra tính đồng đều và độ sụt của bê tông. - Phương pháp đổ bê tông thực hiện phương pháp đổ lấn, hoàn thiện toàn bộ tiết diện ngang của dầm từ một đầu theo trình tự bầu dầm, bụng dầm và cuối cùng là cánh dầm, chiều dài đoạn đổ bê tông không vượt quá 5 m. - Chiều cao rơi của vữa bê tông không lớn hơn 1,5 m. - Bê tông được đổ liên tục, chỉ cho phép gián đoạn khi có tình huống đặc biệt nhưng cũng không quá 30 phút. - Thời gian đổ bê tông một phiến dầm không vượt quá 5 giờ. TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 32 - Trong quá trình đổ bê tông thường xuyên kiểm tra ống luồn bó thép cường độ cao bằng "con chuột" thép. - Sau khi đổ bê tông xong chèn kín miệng các ống gen để ngăn ngừa các vật ngoại lai lọt vào. - Khi độ cao này vượt quá 2m, phải thông qua các thiết bị rót như ống vòi voi, ống dẫn thường, ống dẫn chấn động.v.v.. - Độ dày lớp đổ bê tông được đổ từ 15 - 20 cm. - Việc thi công phải tiến hành xử lý theo yêu cầu sau đây: + Phần tẩy bỏ vữa, cát, xi măng và tầng xốp yếu trên mặt bê tông cần xử lý. Tầng bê tông cần xử lý phải có cùng cường độ ở thời điểm xử lý. + Sau khi xử lý vết thi công phải chờ bê tông của lớp xử lý đạt cường độ nhất định mới có thể tiếp tục đổ bê tông. d. Quy định đầm bê tông: - Đầm là khâu quan trọng đảm bảo chất lượng bê tông nên phải bố trí đầm đầy đủ, đủ công suất, chủng loại. - Đầm cạnh (đầm hông): 20 quả (đối với dầm 24m), 26 quả (đối với dầm 33m) - Đầm dùi : 4 cái  30 - 40. - Đầm bàn : 2 cái. - Các xăm tay 12, đầm dự phòng Trình tự đầm khi đổ bê tông như sau: - Khi bê tông đổ đủ phần bầu dầm và phần bụng dầm, đầm cạnh trong phân đoạn đó hoạt động - Kết hợp với đầm dùi trong phạm vi có thể đưa đầm dùi vào được. Tại các vị trí không sử dụng được đầm dùi phải dùng xăm tay kết hợp. - Thời gian hoạt động của đầm cạnh trong khoảng 60-90 giây cho một lần chấn động. Dấu hiệu cho đầm ngừng hoạt động là bề mặt bê tông có nước xi măng thông lưu, không xuất hiện bọt khí nổi lên. - Khi kết thúc công tác bê tông ở mỗi phân đoạn thì đầm ở đó không được hoạt động để tránh phân tầng - Phải dùng xăm tay chọc, gạt vữa bám trên thành ván khuôn để tránh trường hợp bị vữa treo. TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 33 e. Biện pháp bảo dưỡng bê tông: - Sau khi hoàn thành việc đổ bê tông và bê tông đang trong giai đoạn sơ ninh nếu bề mặt lộ ra ngoài phải kịp thời sửa sang, miết phẳng. Chờ sau khi lắng vữa lại miết lần thứ hai và làm bằng mặt hoặc tạo mặt nhám. - Trong thời gian bảo dưỡng bê tông phải thường xuyên kiểm tra tình trạng vững chắc của giá đỡ, ván khuôn, cốt thép và linh kiện chôn sẵn.v.v.. Nếu phát hiện lỏng lẻo, biến dạng, xê dịch vị trí phải xử lý kịp thời. - Khi đổ bê tông phải lập biên bản thi công bê tông. + Công việc bảo dưỡng bê tông tiến hành theo các quy định sau: + Mặt hở của dầm bê tông được bao phủ bằng bao tải gai che nắng, gió, mưa, và được tưới nước giữ ẩm,. + Thời gian bắt đầu phải tiến hành bảo dưỡng bê tông sau khi hoàn thành công tác đổ được qui định như sau: Nếu thời tiết nóng và có gió sau 2 - 3 giờ, nếu trời lạnh  10 giờ. + Thời gian bảo dưỡng ít nhất 7 ngày đêm sau đó giữ cho bề mặt bê tông, ván khuôn luôn ẩm, khi cường độ bê tông đạt 300 kg/cm2 ngừng bảo dưỡng. + Nước dùng để tưới bảo dưỡng bê tông là nước để chế tạo hỗn hợp bê tông. + Khi cường độ bê tông đạt  200 Kg/cm2 (20MPa) cho phép tháo ván khuôn thành (khoảng 3 - 4 ngày sau khi đổ bê tông ). + Sau khi tháo ván khuôn xong phải kiểm tra bề mặt thân dầm và lập biên bản nghiệm thu. + Trong suốt thời gian bảo dưỡng cần giữ cho ván khuôn luôn ẩm ướt. f. Căng kéo cáp DƯL: Công tác chuẩn bị trước khi căng kéo bó thép cường độ cao: Công tác kiểm tra: + Xem xét kiểm tra kỹ lưỡng và sửa chữa ngay các khuyết tật của bê tông. + Kiểm tra cường độ bê tông nếu đạt  90% cường độ thiết kế mới cho phép tạo ứng suất trước. TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 34 + Kiểm tra chứng chỉ của thép cường độ cao cũng như kiểm tra sơ bộ thép C.Đ.C bằng các dụng cụ ngay tại hiện trường. + Kiểm tra neo và xem xét chứng chỉ neo. + Kiểm tra sai số khi lắp đặt bó thép C.Đ.C. + Kiểm tra kích thước từng cặp nêm neo sao cho đồng bộ. + Kiểm tra các thiết bị căng kéo như kích dự ứng lực, đồng hồ đo áp lực, máy bơm dầu, chứng chỉ kiểm tra, kiểm định kích. + Xác định các hệ số của kích như hệ số ma sát của kích. + Kiểm tra lỗ luồn bó thép cường độ cao sao cho sạch sẽ và thông suốt. + Kiểm tra công tác bố trí nhân lực. Công tác chuẩn bị: + Chuẩn bị số lượng nêm neo, dầu neo đầy đủ cho một dầm. + Chuẩn bị đầy đủ số lượng thép dự ứng lực cho một dầm. + Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện thiết bị như kích, máy bơm, cũng như các thiết bị đo kiểm tra. Chế tạo và lắp đặt bó thép cường độ cao + Dùng bó cáp CĐC loại 12,7 mm .Trong cùng một dầm chỉ sử dụng một loại thép cường độ cao. + Trong cùng một dầm chỉ sử dụng một loại neo. + Việc cắt thép C.Đ.C dùng máy cắt tuyệt đối không dùng que hàn. + Các tao thép cường độ cao cần được bảo quản chống gỉ do độ ẩm môi trường. + Sử dụng “con chuột” thông lỗ tiêu chuẩn để kiểm tra các ống ghen nếu thông lỗ tiêu chuẩn không qua được phải có biện pháp đặc biệt khắc phục ngay. +Trước khi luồn bó thép cường độ cao phun nước rửa sạch ống ghen và neo sau đó làm sạch và khô tuyệt đối bằng máy bơm nước cao áp và máy nén khí. + Cáp thép CĐC được luồn từng tao vào ống tạo lỗ, chiều dài bó cáp thò ra ngoài dầm (kề từ mặt bản bệ đỡ neo) ở mỗi đầu dầm tối thiểu phải dài 800 mm, sau đó lắp đầu neo, nêm và kích. Quy trình căng kéo bó thép cường độ cao Kích căng kéo bó cáp CĐC: TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 35 - Dùng kích thuỷ lực chuyên dùng loại 250T (YCW- 250B) để kéo bó cáp 12,7 mm. - Trước khi sử dụng phải qua thí nghiệm để kiểm nghiệm kích - Công tác chuẩn bị: Trước khi tiến hành căng kéo bó cáp CĐC cần dùng sơn (nét mảnh) vạch 2 đường thẳng để theo dõi độ vồng ngược và sự biến dạng ngang của dầm trong quá trình căng DƯL. - Đường chuẩn 1: Đặt ngang bụng dầm, được định vị chính xác bằng máy thuỷ bình tại 3 điểm: tại 2 gối, tại 1/2L. Đường chuẩn này để đo độ vồng ngược - Đường chuẩn 2: Tại mặt trên của bản mặt cầu (đúng tim trục dầm) cũng được định vị chính xác tại 3 vị trí như trên. Đường chuẩn này để đo biến dạng ngang của trục dầm do căng DƯL. Các bước căng kéo được tiến hành theo các cấp tải trọng sau: Bước 1. Căng kéo bó cáp tới cấp lực 0,1Pk Bước 2. Hạ kích về không Bước 3. Đánh dấu đầu bó cáp để đo độ dãn dài. Bước 4. Kéo bó cáp tới các cấp lực 0,2Pk 0,4Pk 0,6Pk0,8Pk1,0Pk Ở mỗi cấp nghỉ 5 phút để đo độ dãn dài bó cáp. Bước 5: Kéo bó cáp tới các cấp lực 1,05Pk, nghỉ 5 phút, và đo độ dãn dài. Bước 6. Đóng neo, hạ 2 kích về 0,05Pk Bước 7. Đo độ tụt neo Bước 8. Xả kích về không, tháo kích, hoàn thành nhiệm vụ. - Việc có kéo vượt lên cấp lực 1,05Pk (bước 5) hay không do tư vấn giám sát và thiết kế quyết định tại hiện trường trên cơ sở số liệu thực tế. Pk - Lực căng kéo tiêu chuẩn của bó cáp. - Việc căng kéo được thực hiện ở 2 đầu dầm. Tất cả các bước căng kéo trên nên tiến hành luân chuyển cho từng đầu thực hiện, nghiêm cấm không được thực hiện việc căng kéo đồng thời trên 2 kích. - Tương ứng với từng cấp tải trọng đo độ dãn dài của bó cáp so sánh với độ giãn dài tính toán của bó cáp do thiết kế cung cấp - Khi lực căng đã đạt trị số thiết kế mà độ dãn dài chưa đạt cần báo Tư vấn để giả quyết Đo độ vồng ngược và biến dạng ngang của dầm: TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 36 - Các vị trí để đo độ vồng ngược của dầm tại 3 điểm : Tại giữa dầm, 2 điểm tại vị trí gối . - Trước khi nghiệm thu đưa dầm vào sử dụng cần đo lại chính xác độ vồng ngược 1 lần nữa. - Theo dõi biến dạng ngang của dầm do kéo DƯL không đều - Sau khi căng kéo xong các bó cáp cần theo dõi biến dạng của dầm theo trục tim dầm đã được đánh dấu trên đường chuẩn 2. - Việc đo độ lệch ngang dùng máy kinh vĩ và thước thép. Yêu cầu kỹ thuật của quá trình căng kéo bó cáp CĐC: - Tim lỗ, tim kích và tim neo khi bắt đầu căng kéo được điều chỉnh cho nằm trên cùng một đường thẳng - Để tránh khi ép nêm neo vào làm xây sát hay đứt cáp, khi lắp nêm neo cần lưu ý các tao cáp xoắn nhau - Không cho phép tụt neo đối với bất cứ vị trí đã được xác định trước để cho chuyển vị kích được tự do và đảm bảo không có tác dụng lực phụ nào của kích - Kiểm tra lực căng kéo của kích bằng đồng hồ với độ chính xác 5%. Độ dãn dài được đo với độ chính xác 1mm. - Sai số lực căng kéo bó cáp : ± 5% - Sai số độ dãn dài trung bình của các bó cáp : ± 5% và riêng biệt đối với từng bó là: ± 8% Kiểm tra kích và đồng hồ áp lực: - Kích và đồng hồ áp lực dùng trong công tác kéo căng bó cáp phải đảm bảo phản ánh trung thực, chính xác lực thực mà bó cáp tiếp nhận. Vì vậy chúng phải được kiểm tra định kỳ về các mặt chủ yếu sau: - Xác định hệ số hiệu chỉnh của kích trên máy ép: - Trước tiên bơm dầu vào kích (khoảng 1/3 hành trình) đóng chặt đường dẫn về của bơm, xong dùng máy ép, ép vào kích của từng cấp lực và đọc số đọc tương ứng trên đồng hồ kích. - Hệ số hiệu chỉnh = Số tấn ở máy ép/ (số đọc ở đồng hồ kích x Diệnt ích tiết diện pít tông kích). - Hệ số hiệu chỉnh được lấy là trị số bình quân của 3 lần hiệu chỉnh của kích, nếu lớn hơn 1,05 thì kích ấy không hợp cách (không được dùng). TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 37 - Đồng hồ áp lực phải có độ chính xác không nhỏ hơn 1,5 cấp số dọc lớn nhất mặt ngoài phải bằng 1,5 - 2 lần áp lực sử dụng và lớn nhất không quá 3 lần. - Trong các trường hợp sau thì đồng hồ áp lực phải đưa hiệu chỉnh hoặc sửa chữa: + Kim chỉ không trở về đúng số 0. + Độ chính xác vượt quá phạm vi cho phép hoặc hỏng hóc. - Có thể điều chỉnh đồng hồ áp lực ở công trường bằng cách so sánh đồng hồ tiêu chuẩn gắn vào một máy ép. - Xác định hệ số ma sát của kích và vòng nút neo, hệ số hiệu chỉnh được sử dụng trực tiếp trong khi tạo ứng suất là hệ số đã xét đến tổng lực ma sát của kích và vòng neo. Hệ số này có thể xác định cho từng loại kích ở hiện trường bằng phương pháp thí nghiệm kích. Khi tiến hành căng kéo dầm cần đặc biệt chú ý: + Tuyệt đối không được đứng phía sau kích khi đang căng kéo. + Trước khi căng kéo phải tiến hành kiểm tra các thiết bị căng kéo: Kiểm tra các tuy ô gom dầu. Kiểm tra bơm dầu. Kiểm tra đồng hồ kích. Kiểm tra hệ thống điện. Theo dõi phần bê tông xung quanh bản đệm neo trong quá trình căng kéo.  Yêu cầu kỹ thuật của phun vữa xi măng: Mục đích bơm vữa xi măng: - Bịt kín lỗ luồn bó cáp là để bảo vệ cốt thép CĐC không bị rỉ và đảm bảo sự dính kết giữa thép và bê tông. Vữa phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Không có các chất xâm thực làm rỉ cốt thép. + Bảo đảm độ lỏng trong quá trình bơm + Không bị lắng, ít co ngót + Bảo đảm cường độ theo yêu cầu (M400) ít hút nước Thành phần vữa: - Thành phần gồm xi măng, nước và chất phụ gia trương nở (không sử dụng chất phụ gia đông cứng nhanh) TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 38 + Xi măng : Dùng loại xi măng poóc lăng PC40 + Nước : Dùng loại nước đổ bê tông đảm bảo tiêu chuẩn. + Phụ gia : Loại phụ gia hoá dẻo, phụ gia nở ( có chứng chỉ của nhà sản xuất) Thí nghiệm vữa tại hiện trường: - Thí nghiệm tại phòng thí nghiệm tại hiện trường : + Mẫu ép xác định cường độ vữa bơm : 5x5x5 cm + Cường độ vữa sau 7 ngày ≥ 200 KG /cm2 + Độ ling động : Thí nghiệm bằng phễu hình nón, độ linh động theo thiết kế. - Kiểm tra độ lắng của vữa : Sau 3 giờ lượng nước trên mặt không quá 2% lượng vữa, sau 24 giờ lượng nước này phải hết. - Thí nghiệm thời gian ninh kết : Bắt đầu 3 giờ, kết thúc 24 giờ - Độ giãn nở của vữa đảm bảo sau 28 ngày mặt cắt ống ghen không có khe hở - Kiểm tra vữa tại hiện trường : Trong quá trình bơm vữa phải kiểm tra độ linh động của vữa thường xuyên từng mẻ trộn để xử lý tỷ lệ N/X, phải kiểm tra vữa ở đầu vào và đầu ra trong quá trình bơm vữa Sản xuất vữa : - Cần đảm bảo cân đong đúng, sai số của xi măng, nước hoá dẻo không quá 1%. Phải có sàng để lọc xi măng trước khi vào máy trộn và lọc vữa trước khi ra (ô sàng lọc 2mm). - Vữa phải khuấy trộn liên tục trong máy trộn. Không được trộn bằng tay, thời gian khuấy trộn ít nhất là 4 phút. - Vữa trộn xong được xả xuống ô chứa sau đó bơm vào ống ghen. Nếu vì một sự cố nào đó chưa bơm được thì trước khi bơm phải kiểm tra độ chảy. - Khi trộn vữa vào mùa hè cần có biện pháp hạ thấp nhiệt độ. Công nghệ bơm vữa: - Sau khi căng kéo khoảng 6 ngày cần tiến hành bơm vữa để tránh tình trạng rỉ cốt thép - Trước khi bơm vữa phải làm vệ sinh ống : Dùng nước bơm vào ống ghen. Sau đó dùng máy nén khí thổi hết nước trong ống ghen ra. - Dùng máy bơm có áp lực UB 3C - JW 250 Trung Quốc để bơm vữa. TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 39 - Các lỗ bơm phải có van vào và van ra. + Dùng loại van có ống kẽm, ở đầu có tiện ren, đường kính của phần ren phải phù hợp với lỗ bơm vữa trong bản đệm neo. + Số lượng van phải dùng đủ một bộ cho 1 dầm (tính cả đầu vào và đầu ra ). + Sau khi bơm vữa đầy ống và đồng hồ áp lực lên tới 6KG/cm2, tiến hành đóng van cả 2 đầu - Nếu trường hợp đang bơm bị tắc ống phải dừng ngay việc bơm và dùng bơm xói nước rửa sạch ống . - Để tránh vữa ở lỗ trên chảy xuống lỗ dưới làm tắc ống, khi bơm vữa cần bơm các lỗ phía dưới xong mới bơm các lỗ phía trên. - Việc bơm vữa phải thực hiện đều và liên tục. Chú ý: Nếu thời tiết quá nóng thì vữa sẽ ninh kết nhanh nên phải chú ý tránh nắng. Nếu quá nóng phải chuyển ra phun vào ban đêm hoặc sáng sớm. Đổ bê tông bịt đầu dầm: - Sau khi phun vữa xong cần tiến hành đắp bịt đầu neo và đổ bê tông bịt đầu dầm . - Bê tông bịt đầu dầm phải liên kết tốt với bê tông dầm. - Khi bịt đầu dầm phải đảm bảo kích thước đầu dầm như đồ án thiết kế. - Bê tông bịt đầu dầm cần đảm bảo M  400. - Tuyệt đối không hàn cốt thép bịt đầu dầm vào neo. - Sau khi đổ bê tông đầu dầm xong, cần phải được bảo dưỡng trong 7 ngày theo đúng yêu cầu kỹ thuật như bảo dưỡng bê tông dầm. - Cường độ tháo ván khuôn bịt đầu dầm phải  200kg/cm2. - Kỹ thuật viên (B) và giám sát (A) cần kiểm tra chặt chẽ quá trình đổ bê tông đầu dầm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đề ra như: Cấp phối bê tông, đánh nhám, hàn cốt thép, kích thước ván khuôn, đầm bê tông, bảo dưỡng...). NGHIỆM THU SẢN PHẨM, VẬN CHUYỂN VÀ LAO LẮP I. Công tác hoàn thiện Xử lý các khuyết tật bề mặt của bê tông bằng các vật liệu chuyên dùng. II. Nghiệm thu sản phẩm 1/ Quy định chung - Sau mỗi công đoạn sau đây đều phải có nghiệm thu của bộ phận kiểm tra chất lượng, xem xét lập văn bản công nhận cho các bước tiếp theo. Bao gồm : TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 40 + Kiểm tra vật liệu: Kiểm tra thí nghiệm vật liệu, thiết kế bê tông, kiểm tra hiện trường về chất lượng và khối lượng cho một đợt đổ bê tông. + Kiểm tra máy móc, thiết bị, dụng cụ cân dong, thiết bị đổ bê tông: Cần cẩu, máy trộn bê tông, hệ thống điện, đầm dùi, đầm rung, ván khuôn, cốt thép, khả năng cung cấp cốt liệu, nhân lực, bố trí dây truyền sản xuất, nước đổ bê tông khả năng cung cấp, chuẩn bị bảo dưỡng … + Kiểm tra bê tông qua các giai đoạn tuổi bằng mẫu ép. + Kiểm tra bê tông trước khi căng kéo DƯL. + Kiểm tra công tác chế tạo bó thép CĐC và neo. + Quá trình căng kéo cốt thép: Cần kiểm tra các yếu tố ( như phần căng kéo đã nói đến ) với số liệu sau : + Lực kéo ( số đọc trên đồng hồ áp lực). + Độ giãn dài của bó thép CĐC (đo trên thân pit tông kích). + Trạng thái dầm trong và sau căng kéo. + Kiểm tra công tác phun vữa xi măng. + Kiểm tra công tác bịt đầu dầm. 2/ Kiểm tra kích thước dầm - Sau khi căng kéo hoàn thiện xong, tiến hành đo độ vồng ngược của dầm, độ lệch tim dầm - Kích thước hình học tại bầu dầm, sườn dầm, cánh dầm, chiều cao và chiều dày các điểm nói trên 3/ Nghiệm thu sản phẩm - Dầm chế tạo xong, đạt các tiêu chuẩn nêu trong bảng sau được xem là hợp cách, nghiệm thu và đưa vào sử dụng. STT Hạng mục Tiêu chuẩn 1 Cường độ bê tông dầm R28 ngày ≥ R thiết kế M 400 2 Mặt ngoài bê tông dầm Phẳng, chặt, không rỗ, nứt 3 Thí nghiệm tải trọng tĩnh Đạt theo yêu cầu thiết kế TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 41 4 Kích thước bên ngoài - Sai số theo chiều dài dầm ± 10mm - Sai số chiều cao dầm + 15, - 5mm - Sai số theo chiều rộng bản mặt cầu + 20 - 10mm - Kích thước( bầu dầm, bụng dầm) ± 5mm - Độ lệch ngang của dầm so với trục dọc ≤ 10mm - Sai lệch bề dày bản mặt cầu +10 - 5mm - Vị trí đặt tim gối ± 5mm - Vị trí trục bó thép CĐC + 5mm - Chênh cao hai mép bên của gối ± 5% 6 Sai số vồng ngược1/2 L + 2mm 7 Các văn bản pháp lý: Giấy chứng nhận kỹ thuật chế tạo dầm và các tài liệu ghi chép Đầy đủ, chính xác và hợp pháp 4/ Vận chuyển và lao lắp. - Chỉ được phép vận chuyển và lao lắp sau khi có nghiệm thu kỹ thuật có đầy đủ chữ ký của đơn vị thi công, Tư vấn, Chủ đầu tư. - Đưa dầm từ bệ căng ra bãi chứa: Dùng kích đặt tại 2 đầu dầm kích dầm lên, tách dầm ra khỏi ván đáy từ 2 – 5 cm. Việc tách dầm ra khỏi ván đáy phải làm nhẹ nhàng, tránh gây lực xung kích lớn, làm tổn hại ván đáy và bê tông dầm. - Từ từ kích dầm lên cao, đưa đường sàng ngang vào, đặt dầm xuống đường ngang. Dùng palăng xích kéo dầm ra khỏi bệ căng và đặt vào bãi chứa dầm. - Khi vận chuyển, sàng dầm cần kê chống ổn định đề phòng dầm đổ III. BIỆN PHÁP LAO LẮP DẦM VÀO VỊ TRÍ KẾT CẤU NHỊP 1. Công tác chuẩn bị: TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 42 - Dầm sau khi được đúc xong, được nghiệm thu và được sự chấp thuận của TVGS dầm đó mới được đưa vào sử dụng. - Dùng cần cẩu kết hợp với nhân công thi công lắp đặt tà vẹt, đường ray trên đường dẫn đầu mố và trên dầm dẫn . - Lắp đặt xe goòng vận chuyển dầm - Lắp đặt cẩu long môn 80T - Lắp đặt tổ hợp lao cầu 80T - Nghiệm thu và thử tải trọng đường ray 2. Trình tự lao dọc dầm vào vị trí như sau: - Dầm được cẩu lên goong bằng cẩu long môn - Tổ hợp lao cầu được lắp đạt trên đường đầu cầu,dàn phụ được lắp hẫng trên dàn chính và đẩy ra trụ đầu tiên nhằm làm cầu dẫn để đẩy dàn chính của tổ hợp bắc dọc sang trụ đầu tiên.Dàn chính được đẩy lăn trượt trên dàn phụ bằng các xe goòng. - Sau khi dàn chính đươc đưa vào vị trí, dàn phụ lại được dàn chính cẩu lên, lao dọc trở lại đường đầu cầu. - Dầm được cẩu lên xe goòng và đưa đến vị trí lắp đặt vào tổ hợp lao cầu. - Dầm được lao dần ra bằng xe goòng cẩu dầm trên dàn chính, và được đặt vào vị trí đã định. Thi công lắp đặt từ hai biên vào giữa - Lao lắp xong dầm nào thì dầm đó được neo cố định vào mố, sau đó tổ hợp lao cầu được di chuyển sang ngang nhờ hệ thống con lăn ở chân 2 trụ của dàn chính tới vị trí lắp dầm tiếp theo. -Thi công nhịp tiếp theo cũng trình tự như trên III. THI CÔNG DẦM NGANG, MỐI NỐI DỌC, BÊ TÔNG BẢN MẶT CẦU, GỜ CHẮN, LAN CAN, THOÁT NƯỚC… 1.Thi công dầm ngang, mối nối dọc: - Lắp dựng ván khôn, cốt thép dầm ngang. Đổ bê tông dầm ngang. Khi bê tông dầm ngang đạt cường độ được TVGS chấp thuận mới được tiến hành các công việc tiếp theo. - Sau khi thi công xong hệ thống dầm ngang mối nối dọc nhà thàu tiến lắp đặt ván khuôn cốt thép và đổ bê tông bản mặt cầu TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 43 - Lắp dựng ván khuôn, cốt thép mối nối dọc. Đổ bê tông mối nối dọc. Liên tục hóa kết cấu - Tiến hành thi công lan can , lớp áo đường , bố trí rãnh thoát nước. ( Đổ bê tông bản mặt cầu bằng máy bơm bê tông. Bê tông được cấp bằng trạm trộn và được vận chuyển bằng xe mix) - Lắp đặt tay vịn lan can - Thi công thoát nước trên cầu… Chú ý: Riêng phần lớp phủ mặt cầu bằng BTN dày 7cm sẽ được thi công cùng với thi công lớp BTN mặt đường đầu cầu. IV. NHÂN LỰC, THIẾT BỊ THAM GIA THI CÔNG. * Thiết bị chủ yếu: - Tổ hợp lao cầu 80T : 01 chiếc - Cẩu long môn 80T : 01 chiếc - Cần cẩu : 01 chiếc - Máy phát điện : 01 chiếc - Trạm trộn BT(dùng chung) : 01 trạm - Xe mix : 02 cái - Máy trộn BT : 01 chiếc - Đầm dùi : 04 cái - Đầm bàn : 02 cái - Máy hàn : 05 cái - Máy cắt : 05 cái - Máy bơm bê tông : 01 cái - Xe goòng : 01 cái - Tời kéo/hãm : 1/2 cái - Kích căng kéo : 04 cái - Máy bơm vữa BT : 01 cái - Đầm hông :16 quả * Nhân lực : 30 người Ghi chú: Nhân lực và thiết bị ở đây chỉ tính cho một cầu. Trong quá trình thi công giữa các cầu có thể luân chuẩn thiết bị, nhân lực cho nhau nhằm phát huy được tính hiệu quả nhất. TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG BỘ MÔN CẦU & HẦM Đồ án thiết kế thi công cầu Dương Đức Minh Lớp :49CD5, Mssv: 684149 44

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuyet_minh_thi_cong_cau_dan_025.pdf