Hệ thống vi ba số là hệ thống sử dụng sóng điện từ ở tần số cao để truyền dẫn thông tin số. Chất lượng và độ ổn định tuy không tốt như các hệ thống truyền dẫn dùng cáp kim loại hoặc cáp quang nhưng 1 tuyến vi ba rất tiện lợi để truyền dẫn ở những nơi có địa hình phức tạp, khó triển khai các hệ thống truyền dẫn bằng cáp,đặc biệt là khi các hệ thống truyền tin khác gặp sự cố do thiên tai thì hệ thống vi ba số là sự thay thế hữu hiệu.
Qua một thời gian thực hiện đề tài “Thiết kế tuyến vi ba số” này tôi đã có dịp áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã truyền đạt trong những năm học vừa qua. Cũng qua đồ án này tôi đã học hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu về nghề nghiệp của mình trong tương lai. Đồng thời hiểu thêm về hệ thống vi ba số và quy trình thiết kế một tuyến vi ba số thực tế.
74 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 4416 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế tuyến truyền vi ba số từ Thành phố Vinh – thị trấn Nam Đàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dự trữ pha dinh phẳng
Bằng sự mô phỏng nhiều lần tìm được vị trí tốt nhất cho hai anten, khi không thể tính được vị trí, thì khoảng cách hai anten phải lớn hơn 150l. Thông thường công thức trên tính gần đúng cho một tuyến có chiều dài (20 ¸ 70)Km và tần số (2¸11) GHz. Mô hình phân tập theo không gian.
Hình 2.5 Phân tập theo không gian sử dụng 4 anten
2.3.2 Phân tập theo tần số
Phân tập theo tần số là kỹ thuật thu hoặc phát một tín hiệu trên hai kênh (hoặc nhiều hơn hai kênh) tần số sóng vô tuyến.
Hệ số cải thiện phân tập tần số có thể tính:
(2.4)
Trong đó: f: là tần số trung tâm của băng tần [GHz]
d: độ dài của đường truyền [km]
Df/f: là khoảng cách tần số tương đối biểu thị bằng %
Fm: là độ dự trữ pha đinh [dB]
Phương trình trên đúng với các giá trị tham số sau:
2GHz< f <11GHz; 30km< d <70km; Df/f £ 5%; Iof ³ 5
Mặc dù các hệ thống thông tin vô tuyến số phân tập theo tần số có thể cho các hệ số cải thiện tốt hơn nhưng việc sử dụng phổ tần không đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra để tăng hiệu quả chống pha đinh người ta sử dụng kết hợp phân tập không gian và tần số (Hình 2.6).
Hình 2.6. Phân tập không gian và tần số sử dụng 3 anten
2.3.3 Chuyển mạch bảo vệ
Mục đích của chuyển mạch bảo vệ là để nâng cao độ khả dụng của hệ thống bằng cách chuyển sang kênh dự phòng khi có hiện tượng sự cố thiết bị chính. Ngoài ra, cũng có thể đạt được lợi ích khác khi thiết bị bảo vệ chống lại sự gián đoạn thông tin do pha dinh lựa chọn tần số gây ra bằng cách chuyển sang hệ thống dự phòng (nghĩa là kênh dự phòng được sử dụng khi kênh chính bị sự cố hoặc bị gián đoạn thông tin do pha đinh).
Chất lượng và khả năng sẵn sàng của hệ thống vi ba số có thể nâng cao nhờ sử dụng một hay 2 kênh dự phòng để thay thế có các kênh bị sự cố nhờ thiết bị chuyển mạch tự động. Thông thường khi số kênh truyền dẫn nhỏ hơn hoặc bằng 7 (n ≤ 7) thì dùng một kênh dự phòng, tương ứng với cấu hình (n+1). Trong thực tế dùng cấu hình (1+1) gồm một kênh truyền dẫn và một kênh dự phòng nóng HSB (Hot Standby), có thể hoạt động ở cao tần RF hoặc trung tần IF.
Hình 2.7. Nâng cao độ an toàn của tuyến bằng kênh dự phòng
Ngoài ra, người ta còn kết hợp giữa phân tập không gian và chuyển mạch bảo vệ bằng cách sử dụng một anten riêng cho máy thu phát và dự phòng nóng, kết hợp phân tập tần số và chuyển mạch bảo vệ tức là kênh dự phòng phát tín hiệu trên một tần số sóng vô tuyến.
2.4 Các mã truyền dẫn
Trong hệ thống truyền dẫn thông tin vi ba thường sử dụng hai loại mã là HDB3 và CMI.
2.4.1 Mã HDB3
Mã HDB3 là mã nhị phân lưỡng cực mật độ cao không quá 3 bit 0 liên tiếp .
Mã HDB3 được mô tả như Hình 2.8
1
0
0
0
0
1
1
0
0
0
0
0
B
0
0
0
V
B
B
B
0
0
V
0
t
t
t
Giá trị nhị phân
Quy luật mã hoá
Tín hiệu HDB3
+V
-V
0
Hình 2.8. Dạng sóng HDB3
Quy tắc mã hoá:
+ Mức logic 1 được mã hoá theo mức lưỡng cực.
+ Mức logic 0 được mã hoá theo trạng thái 0 thông thường.
+ Đối với dãy 4 số 0 liên tiếp thì được mã hoá theo một trong 2 trường hợp sau: OOOV hoặc AOOV sao cho số bit A giữa 2 bit V là lẻ. Trong đó, số lần xuất hiện 4 bit 0 liên tiếp đầu tiên được mã hóa thành 000V. Số lần xuất hiện 4 bit 0 liên tiếp tiếp theo, nếu đứng trước 4 bit 0 mà cùng dấu với bit “V” đứng trước gần nhất thì được mã hóa thành A00V, còn nếu đứng trước 4 bit 0 mà ngược dấu với bit “V” đứng trước gần nhất thì được mã hóa thành 000V.
Bit “A” là bit đảo dấu đúng quy tắc
Bit “V” là bit vi phạm quy tắc
Mã này khá thông dụng và ITU-T khuyến nghị sử dụng ở tốc độ bit 2,048Mbps; 8,448Mbps; 34,368Mbps theo tiêu chuẩn châu Âu (khuyến nghị G-703).
2.4.2 Mã CMI
Mã CMI là mã đổi dấu, đây chính là loại NRZ 2 mức.
Quy tắc mã hoá:
+ Mức logic 0 đổi dấu liên tục chiếm khoảng thời gian ½ chu kì T, và nửa chu kì đầu là giá trị (-), nửa chi kì sau là giá trị (+).
+ Mức logic 1 chiếm khoảng thời gian cả chu kì T, và thay đổi dấu liên tục trong cả chu kì đó.
Mã CMI
Hình 2.9. Mã CMI
Mã CMI được ITU-T khuyến nghị sử dụng ở tốc độ bit 140Mbps theo tiêu chuẩn châu Âu (khuyến nghị G-703).
Theo khuyến nghị G-703 về các giao tiếp của CCITT cho chi tiết trở kháng, loại đôi dây dẫn mức tín hiệu dạng khung, tải khung phân bố cũng như mã truyền dẫn ở những tốc độ bit khác nhau dùng cho hệ Châu Âu.
Bảng 2.3. Mã truyền dẫn dùng trong vi ba số
Tốc độ bit (Mb/s)
2.048
8.448
34.368
139.246
Loại cáp
S/C
C
C
C
Trở kháng(W)
120/75
75
75
75
Mã đường
HDB3
HDB3
HDB3
CMI
Dạng xung chuẩn
Vuông
Vuông
Vuông
Vuông
S: cáp đối xứng; C: Cáp đồng trục.
2.5 Các chỉ tiêu kỹ thuật của vi ba số
2.5.1 Phân bố tần số luồng cao tần
Tần số luồng cao tần ở đây là tần số thu phát của thiết bị vô tuyến, việc lựa chọn phương án phân bố tần số phụ thuộc vào:
- Phương thức điều chế số;
- Cách sắp xếp các luồng cao tần;
- Đặc tính của môi trường truyền sóng.
Theo khuyến nghị của của CCITT về vi ba số thì dải tần làm việc nên chọn từ 2 GHz đến 23GHz. Nếu sóng mang giữa các luồng cao tần không được phân chia đúng thì có sự can nhiễu giữa chúng và tạp âm sẽ tăng lên. Các luồng lân cận nên cách nhau 29 đến 40 MHz và phân cực trực giao.
2.5.2 Công suất phát
Công suất phát cũng giống như ở vi ba tương tự, phụ thuộc vào cự ly và độ nhạy máy thu để đảm bảo tỉ số lỗi bit cho phép.
Đơn vị công suất phát tính bằng dBm, P0 = 1mw.
[dBm] (2.5)
2.5.3 Độ nhạy máy thu hay ngưỡng thu
Độ nhạy của máy thu là mức tín hiệu cao tần tối thiểu đến ở đầu vào máy thu để nó hoạt động bình thường, nghĩa là thoả mãn tỉ số lỗi bit (BER) cho trước tương ứng với tốc độ bít nhất định.
2.5.4 Tỉ số bit lỗi BER
(2.6)
Để thông tin đạt được độ tin cậy cao, đảm bảo cho thiết bị hoạt động không nhầm lỗi thì tỉ số này càng nhỏ càng tốt, bình thường cũng phải đạt , với chất lượng tốt hơn phải đạt . Với yêu cầu BER cho trước máy thu phải có một ngưỡng thu tương ứng.
2.5.5 Phương thức điều chế và giải điều chế
Thông thường trong vi ba số, tùy theo tốc độ bit (dung lượng kênh) người ta thường dùng các phương thức điều chế như QPSK (hoặc 4PSK hay QAM) hoặc QAM nhiều mức, chẳng hạn (16QAM, 64QAM)...
Phương thức giải điều chế được chọn tương ứng với phương thức điều chế thực hiện tại máy phát. Thông thường, trong việc giải điều chế có 2 phương pháp là tách sóng kết hợp, hoặc tách sóng không kết hợp. Tách sóng kết hợp đòi hỏi máy thu sự khôi phục lại sóng mang đồng pha với đài phát nên cấu hình phức tạp nhưng chất lượng tín hiệu cao hơn so với tách sóng không kết hợp.
2.5.6 Trở kháng vào máy thu và trở kháng ra máy phát
Vấn đề phối hợp trở kháng đối với mạch cao tần rất quan trọng, các bộ phận kết nối vào máy phát và máy thu phải phối hợp được trở kháng. Nếu việc phối hợp trở không tốt sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín hiệu, công suất phát hoặc thu không đạt cực đại, ngoài ra còn gây ra sóng phản xạ, gây mất cân bằng làm giảm độ nhạy máy thu. Thông thường trở kháng ra của máy phát và trở kháng vào máy thu được chuẩn hoá là 50W do đó trở kháng vào ra của các bộ lọc, ống dẫn sóng, phi đơ phải là 50W.
2.5.7 Tốc độ ở băng tần gốc
Tốc độ ở băng gốc là tốc độ dãy số liệu vào ra máy thu phát vô tuyến
Ví dụ: Thiết bị vi ba số RMD 1502/4 HDB3 2*2048kb/s
9470LX HDB3 4*2048kb/s
Mini-link HDB3 2*2048kb/s
với trở kháng 75 W không cân bằng.
2.6 Các phương thức điều chế trong hệ thống vi ba số
2.6.1 Các khái niệm
Trong hệ thống vi ba số sử dụng các phương thức điều chế số. Tùy thuộc vào dung lượng kênh hệ thống có thể sử dụng các phương thức điều chế QPSK, 16 QAM hay 64 QAM.
Điều chế số là phương thức điều chế đối với tín hiệu số mà trong đó một hay nhiều thông số của sóng mang được thay đổi theo sóng điều chế .
Thông qua quá trình điều chế gắn tín hiệu mang tin vào tín hiệu sóng mang có phổ thích hợp hơn để:
- Làm cho tín hiệu mang tin tương xứng với các đặc điểm của kênh truyền;
- Kết hợp các tín hiệu lại với nhau (sử dụng ghép kênh phân tần số) rồi truyền đi qua một môi trường vật lý chung;
- Bức xạ tín hiệu dùng các antenna có kích thước phù hợp thực tế;
- Định vị phổ vô tuyến nhằm giữ cho giao thoa giữa các hệ thống ở dưới mức cho phép.
Tín hiệu băng tần vô tuyến
Máy thu
Máy phát
Tín hiệu băng tần gốc
Tín hiệu băng tần gốc
Bộ điều chế
Sóng mang
Bộ giải điều chế
Quá trình điều chế và giải điều chế .
Hình 2.10. Sơ đồ mô tả quá trình điều chế và giải điều chế số
Giả sử có 1 sóng mang hình sin như sau:
(2.7)
Trong đó: + A : biên độ của sóng mang
+ wo = 2pfo : tần số góc của sóng mang
+ fo : tần số của sóng mang
+ j(t) : pha của sóng mang
Tuỳ theo tham số được sử dụng để mang tin: có thể là biên độ A, tần số fo, pha j(t) hay tổ hợp giữa chúng mà ta có các kiểu điều chế khác nhau:
+ Điều chế khóa dịch biên độ ASK : Sóng điều biên được tạo ra bằng cách thay đổi biên độ của sóng mang theo biên độ tín hiệu băng gốc.
+ Điều chế khóa dịch tần số FSK : Sóng điều tần được tạo ra bằng cách thay đổi tần số sóng mang theo biên độ tín hiệu băng gốc.
+ Điều chế khóa dịch pha PSK : Sóng điều pha được tạo ra bằng cách thay đổi pha sóng mang theo biên độ tín hiệu băng gốc.
+ Điều chế biên độ và pha kết hợp hay điều chế cầu phương QAM.
Giải điều chế là quá trình ngược lại với quá trình điều chế, trong quá trình thu được có một trong những tham số: biên độ, tần số, pha của tín hiệu sóng mang được biến đổi theo tín hiệu điều chế và tuỳ theo phương thức điều chế mà ta có các phương thức giải điều chế thích hợp để lấy lại thông tin cần thiết.
2.6.2 Phương thức điều chế QPSK
a) Cơ sở toán học
Giả sử tín hiệu sóng mang được biểu diễn: (2.8)
Biểu thức tín hiệu băng gốc: s(t) là tín hiệu ở dạng nhị phân (0,1) hay là một dãy NRZ (Non-Return Zero).
Khi đó, tín hiệu điều pha PSK có dạng:
(2.9)
Trong đó: Df = 2p/n là sự sai pha giữa các pha lân cận của tín hiệu.
Từ biểu thức (2.9), với n = 4, Df = p/2 thì ta có kiểu điều chế 4-PSK hay PSK cầu phương (QPSK). Tín hiệu QPSK có dạng:
(2.10)
Tín hiệu băng gốc s(t) là xung lưỡng cực nhận 4 giá trị
b) Quá trình điều chế
Sơ đồ nguyên lý bộ điều chế QPSK sử dụng một trong 4 pha lệch nhau 90o, được trình bày như Hình 2.11.
Tín hiệu băng gốc được đưa vào bộ biến đổi nối tiếp thành song song, đầu ra được hai luồng số liệu có tốc độ bit giảm đi một nửa, đồng thời biến đổi tín hiệu đơn cực thành tín hiệu ±1. Hai sóng mang đưa tới hai bộ trộn làm lệch pha nhau 90o. Tổng hợp tín hiệu đầu ra 2 bộ trộn ta được tín hiệu 4-PSK. Tín hiệu ra ở 2 bộ trộn: ;
với a(t) = ±1, b(t) = ±1
s(t)
Bộ quay pha 90o
P(t)
Sóng mang chuẩn f0(t) = cosv0t
b(t) = ±1
a(t) = ±1
SPC
Hình 2.11. Sơ đồ nguyên lý điều chế tín hiệu QPSK
a(t)
b(t)
P(t)
t
t
t
1
0
-1
1
0
-1
1
0
-1
-1-1
1-1
11
-11
Hình 2.13. Biểu đồ vector của điều chế QPSK
Tín hiệu ra 4-PSK là: (2.11)
Hình 2.12. Tín hiệu 4PSK
c) Quá trình giải điều chế
P(t)
Bộ quay pha 90o
Sóng mang chuẩn
f0(t) =Pref1(t) = cosv0t
LPF2
LPF1
Mạch
Logic
Sơ đồ giải điều chế QPSK được trình bày như Hình 2.14.
Hình 2.14. Sơ đồ nguyên lý giải điều chế pha QPSK
Giả sử tín hiệu thu được là:
Với j(t) = np/2; n = 0,1,2,3. Và a(t) = ±1, b(t) = ±1.
Hai tín hiệu chuẩn vào bộ trộn:
Tín hiệu sau khi qua các bộ lọc:
(2.12.a)
(2.12.b)
2.6.3. Điều chế biên độ cầu phương QAM
Điều chế biên độ cầu phương QAM là phương pháp điều chế kết hợp giữa điều chế biên độ ASK và điều chế pha PSK. Trong phương thức điều chế này, ta thực hiện điều chế biên độ nhiều mức 2 sóng mang mà 2 sóng mang này được dịch pha 1 góc 90o. Tín hiệu tổng của 2 sóng mang này có dạng vừa điều biên vừa điều pha:
và
Tín hiệu s(t) là tổng của 2 thành phần ss(t) và sc(t) và được biểu diễn như sau:
(2.13)
Nhờ có biên độ thay đổi mà các trạng thái pha của sóng mang đã cách xa nhau, do vậy khả năng mắc lỗi sẽ giảm, đây cũng chính là ưu điểm của QAM .
2.6.3.1 Quá trình điều chế
Sơ đồ điều chế QAM được mô tả như Hình 2.15
2/L
LPF
2/L
LPF
SPC
Bộ quay pha 90o
s(t)
Sóng mang
Tín hiệu
M-QAM
m chuỗi tín hiệu nhị phân
Hình 2.15. Sơ đồ nguyên lý điều chế tín hiệu M-QAM
Bộ chuyển đổi SPC chuyển đổi tín hiệu điều chế vào thành m chuỗi tín hiệu nhị phân. Bộ biến đổi 2/L có chức năng chuyển đổi chuỗi nhị phân thành chuỗi tín hiệu có mức. Ta có mối quan hệ giữa m và L mức như sau: m =log2L.
Ví dụ với L = 4 thì m = 2 và M = 16, ta có điều chế 16-QAM, và với L = 8 thì m =3 và M = 64, ta có điều chế 64-QAM.
Hình 2.16. Biểu đồ không gian tín hiệu 16QAM
L2 - QAM
Các mức
Các mức
Hình 2.17. Biểu đồ không gian tín hiệu QAM nhiều trạng thái
M =64
M =16
M = 4
M=2
0
Am
7
5
- 1
1
3
- 7
- 5
-3
1
- 1
- 3
- 5
- 7
7
5
3
Am
Hình 2.18. Sơ đồ sắp xếp chòm sao của các phương pháp điều chế số
2.6.3.2 Quá trình giải điều chế
Sơ đồ giải điều chế QAM được cho như Hình 2.19
Tín hiệu M-QAM vào:
Tín hiệu chuẩn: và
Sau khi loại bỏ thành phần hài bậc cao ở các bộ lọc thông thấp ta sẽ có:
và
Q(t)
Sóng mang chuẩn
LPF
LPF
Bộ quay pha 90o
ADC
ADC
s(t)
PSC
Hình 2.19. Sơ đồ nguyên lý giải điều chế M-QAM
Biên độ của tín hiệu giải điều chế có L = mức, trong đó M là số trạng thái tín hiệu. Tín hiệu L mức được biến đổi bởi bộ biến đổi ADC thành n/2 tín hiệu 2 mức, trong đó L = 2n/2 và M = L2. Với 16-QAM thì n = 4, L = 4 và với 64-QAM thì n = 6, L = 8. Từ n tín hiệu này, bộ biến đổi PSC sẽ tạo nên tín hiệu giải điều chế.
2.6.4 Giảm độ rộng băng tần truyền bằng phương pháp điều chế nhiều mức
Theo định lý Nyquist: Độ rộng băng tần của kênh truyền () (kênh thông thấp) phải lớn hơn hoặc bằng tốc độ ký hiệu chia 2 để không có hiện tượng giao thoa giữa các ký hiệu.
(2.14)
Trong hệ thống PCM: (2.15)
Với fs, b: lần lượt là tần số lấy mẫu, số bit trong từ mã.
Thay (2.15) vào (2.14) ta được biểu thức về độ rộng băng tần cần thiết của kênh truyền để tránh hiện tượng giao thoa giữa các ký hiệu như sau:
(2.16)
Giả sử ta sử dụng phương pháp điều chế pha M trạng thái. Lúc đó tốc độ ký hiệu giảm lần. Do đó, độ rộng băng tần cần thiết của kênh truyền cũng giảm lần so với điều chế nhị phân hai mứcnhư biểu thức:
(2.17)
Ví dụ: Mã hoá PCM một kênh thoại với số bit trong từ mã là b = 8 bit thì băng tần tối thiểu là: = 32KHz. Trong khi đó, phương pháp truyền dẫn tín hiệu tương tự yêu cầu băng tần thoại 3,1KHz (0,3-3,4) KHz. Suy ra, phương pháp truyền dẫn tín hiệu số có băng tần xấp xĩ 10 lần so với phương pháp tương tự. Nếu sử dụng phương pháp điều chế 16-PSK có M=16 mức thì băng thông yêu cầu giảm lần và tương đương 8 KHz.
2.7 Thiết bị vi ba số
2.7.1 Sơ đồ khối trạm đầu cuối và thiết bị Thu – Phát vi ba số
Hình 2.20. Sơ đồ khối cơ bản tuyến phát
Hình 2.21. Sơ đồ khối cơ bản tuyến thu
Hình 2.22. Sơ đồ khối cơ bản một trạm đầu cuối
BPF (Filter Band Pass) : lọc băng tần
2.7.2 Thiết bị Anten
Anten là một giao diện chính giữa thiết bị điện và môi trường truyền sóng, tuỳ thuộc vào tần số, công nghệ và công dụng.
Anten Parabol là loại anten được sử dụng phổ biến trong thông tin vi ba. Nó sử dụng cho tần số từ 1GHz đến 60GHz, bộ phận phản xạ được chế tạo bằng kim loại hoặc nhựa có phủ một lớp kim loại mỏng ở mặt lõm của anten. Khi tần số nhỏ hơn 4GHz bộ phận phản xạ có thể được chế tạo bằng việc phủ kim loại trên các thanh mỏng để làm giảm trọng lượng anten và làm cho gió lướt xuyên.
Phần chính của một anten Parabol được mô tả như Hình 2.23
A
D
0
Dây dẫn sóng
F
B
q
0
Phễu thu sóng
d
Hình 2.23. Sơ đồ kích thước của một anten Parabol
Sơ đồ cấu tạo của anten parabol được biểu diễn như Hình 2.23. Trong đó:
D: Đường kính anten [m]
d: Bề sâu lòng chảo, được tính từ tâm đến mặt miệng chảo [m]
F: Tiêu cự của chảo, được tính từ tâm chảo đến tiêu điểm F của nó.
Mối liên hệ giữa tiêu cự, bề sâu lòng chảo và đường kính chảo được biểu diễn theo biểu thức: (2.18)
Khi pha của nguồn sơ cấp đặt ngay tâm F của Parabol thì các sóng bức xạ đều đồng pha.
Độ lợi của anten parabol được tính theo biểu thức:
[dB] (2.19)
Trong đó: S: Diện tích (tiết diện) bề mặt an ten [m2]
h: Hiệu suất của anten từ (0,5 ¸ 0,7)
Bảng 2.4. Độ lợi của an ten theo hiệu suất và tần số (số liệu của hãng Alcatel)
Tần số
2GHz
4GHz
8GHz
13GHz
23GHz
38GHz
D / h
50%
50%
60%
60%
70%
70%
3,7m
2,4m
1,2m
0,6m
0,3m
32dB
28dB
38dB
34dB
28dB
45dB
42dB
36dB
46dB
40dB
34dB
46dB
40dB
34dB
44dB
38dB
Sự biến đổi của hình dạng anten parabol hoặc sai lệch tiêu cự đều có thể dẫn đến suy giảm trị số độ lợi của nó. Các an ten có thể được dùng để phát hoặc thu nhận sóng theo một hoặc 2 phân cực (phân cực đứng hoặc phân cực ngang).
Biểu đồ bức xạ
Phần chính của năng lượng được tập trung ở búp sóng chính nhưng một phần năng lượng sẽ bị bức xạ theo các búp sóng phụ, điều này dẫn đến hiện tượng giao thoa tại các điểm nút.
Góc mở q ở 3dB phụ thuộc vào đường kính anten và bước sóng được tính theo biểu thức sau: (2.20)
Trong đó: D đường kính anten
l bước sóng
Hình 2.24. Biểu đồ bức xạ của anten Parabol
Bảng 2.5. Góc phát xạ theo đường kính anten (số liệu của hãng Alcatel)
Tần số
2GHz
4GHz
8GHz
13GHz
23GHz
38GHz
Đường kính
3,7m
2,4m
1,2m
0,6m
0,3m
2,80
4,40
1,40
2,20
0,70
1,10
2,20
0,70
1,30
2,70
0,80
1,50
3, 00
0,90
1,80
2.7.3 Một số thiết bị vi ba số trên thị trường
2.7.3.1 Thiết bị Vi ba MICROSTAR® của hãng HARRIS
MicroStar là giải pháp hoàn hảo cho nhu cầu truy nhập vô tuyến điểm-điểm. Dòng sản phẩm Viba MicroStar của Harris cung cấp sự lựa chọn đa dạng về phương pháp điều chế, dải tần (7-38 GHz) và dung lượng cho các dịch vụ thoại, dữ liệu và hình ảnh.
Dòng sản phẩm viba PDH MicroStar sử dụng công nghệ số mới nhất và cung cấp các giao thức quản lý mạng mở giúp khách hàng có thể tích hợp thiết bị một cách thuận lợi vào mạng hiện có của mình.
MicroStar được thiết kế nhằm đem lại cho khách hàng giải pháp có hiệu suất cao nhất, khả năng truyền tải dịch vụ nhanh chóng với chi phí thấp nhất.
Các đặc điểm chính
- Ăng ten phẳng tích hợp;
- Khả năng quản lý và điều khiển được lập trình hoàn toàn băng phần mềm nhằm tăng độ linh hoạt và giảm chi phí dự phòng tối đa:
+ Dung lượng từ 2 đến 16 E1/T1
+ Các dải băng tần: 7/8/13/15/18/23/26/38 GHz.
+ Điều chế (QPSK hoặc 16 QAM).
- Hỗ trợ chế độ bảo vệ 1+1.
- Hỗ trợ card PCMCIA cho các kênh phụ trợ (kênh nghiệp vụ, RS-232 RTU,) cho phép tối đa độ linh hoạt và giảm chi phí.
- Có cổng Ethernet 10 BASE-T dành cho quản lý mạng, FTP,
2.7.3.2 Thiết bị Viba Pasolink của NEC
Trong các kết nối truy nhập ở cự ly ngắn bao gồm mạng trục trong mạng di động, dòng sản phẩm NEC PASOLINK cung cấp dung lượng truyền dẫn tốc độ cao. Hệ thống hoạt động tại nhiều dải băng tần số vô tuyến trải rộng từ 4 đến 38 GHz với dung lượng từ 8x2 Mbps đến 2x155 Mbps. Đối với sự lựa chọn kết nối giao diện mạng LAN, PASOLINK cung cấp giao diện 10/100 BASE-T(X).
Bằng cách sử dụng ODU chuẩn, sự nâng cấp hệ thống lên dung lượng cao hơn hoặc phương pháp điều chế tốt hơn có thể được tiến hành dễ dàng. NEC PASOLINK cho phép lắp đặt thuận tiện, truyền tải dịch vụ nhanh chóng và là các giải pháp kinh tế nhất đối với các nhu cầu truyền dẫn dung lượng cao cũng như trong các tình huống khẩn cấp .
Các đặc điểm chính
- Bao gồm khối ngoài trời (ODU), khối trong nhà (IDU)và Anten gọn nhẹ.
- Dung lượng lớn: 8x2, 16x2, 52, 155, 2 x 155 Mbps;
- Các dải tần: 4/5/6/7/8/11/13/15/18/23/26/28/32/38 GHz;
- Hỗ trợ nhiều cấu hình hệ thống: 1+0, 1+1 (HS), 1+1 (HS/SD), 1+1 (FD), 2+0 đồng kênh);
- Công suất phát (dBm): +27/+25/+23/+20/+15;
- Ngưỡng thu (dBm):
+ Đối với BER 10-3: -93,5 ÷ -81,5;
+ Đối với BER 10-6: -90 ÷ -78;
- Nguồn yêu cầu: 20 ÷ 60 VDC/-20 ÷ -60 VDC;
- Phương pháp điều chế QPSK;
- Độ khuyếch đại hệ thống cao và hiệu suất phổ cao;
- Có giao diện Ethernet tốc độ cao;
- Điều khiển công suất phát tự động;
- Quản lý và giám sát mạng từ xa bằng máy PC.
2.7.3.3 Thiết bị Viba MINI-LINK của Hãng ERICSSON
Thiết bị MINI-LINK là dòng thiết bị truyền dẫn Viba nổi tiếng thế giới của ERICSSON, hãng sản xuất thiết bị viễn thông di động hàng đầu trên thế giới. Đã có hơn 500,000 bộ thiết bị MINI-LINK được bán ra trên toàn thế giới trong đó được dùng phổ biến nhất là trong các mạng thông tin di động trong đó có các mạng di động của Việt nam như Vinaphone, Mobifone và Viettel.
Thiết bị MINI-LINK có các ưu điểm nổi bật như thiết kế gọn nhẹ, công suất tiêu thụ thấp, dung lượng lớn từ E1 cho đến STM-1, sử dụng dải tần rộng từ 7 đến 38 GHz. Hơn thế nữa hệ thống điểm-điểm của MINILINK có thể được sử dụng trong các cấu hình vòng ring, hình sao và hình cây cùng với khả năng định tuyến được tích hợp bên trong thiết bị .
Các đặc điểm chính
- Gọn nhẹ, hiệu quả đầu tư cao, phù hợp với các nhu cầu mở rộng mạng lên mạng thế hệ tiếp theo như mạng điện thoại di động 3G;
- Dải tần rộng: từ 7 GHz đến 38 GHz;
- Các phương pháp điều chế: C-QPSK, 64-QAM, 128-QAM;
- Dung lượng: từ 1E1 (2 Mbps) đến STM-1 (155 Mbps);
- Công suất phát: +10 dBm ÷ +28 dBm;
- Ngưỡng thu: -95 dBm ÷ -83 dBm (đối với điều chế C-QPSK) và từ -87 ÷ -80 dBm (đối với điều chế 16QAM);
- Anten: 0,2/0,3/0,6/1,2/1,8/2,4/3,0/3,7 (m);
- Nguồn cung cấp: 26 ÷ 60 VDC;
- Dải nhiệt độ: -500C ÷ 600C;
- Hỗ trợ các cấu hình: điểm – điểm, điểm – đa điểm, vòng ring, hình sao, hình cây. Hỗ trợ chức năng định tuyến;
- Cấu hình và quản lý tại chỗ hoặc từ xa bằng phần mềm trên máy PC;
- Cung cấp cổng giao diện Ethernet tốc độ cao.
2.8 Kết luận chương 2
Chương 2 đã trình bày về các vấn đề cụ thể về vi ba số và một số thiết bị vi ba. Những kiến thức này sẽ là cơ sở lý thuyết làm tiền đề và nền móng cho quá trình thiết kế tuyến thực tế ở chương sau
Chương 3. THIẾT KẾ TUYẾN VI BA SỐ TỪ TP. VINH ĐẾN TT. NAM ĐÀN
3.1. Các quy định chung về thiết kế tuyến vi ba số
Việc thiết kế tuyến thông tin nói chung và tuyến vi ba số nói riêng được tiến hành trên cơ sở:
+ Dự án báo cáo khả thi đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hồ sơ khảo sát, thuyết minh chính xác về nội dung xây lắp, các số liệu tiêu chuẩn cần đạt được.
+ Các văn bản thủ tục hành chính của cơ quan trong và ngoài ngành liên quan đến địa điểm, mặt bằng xây dựng trạm.
+ Các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm xây dựng của nhà nước và của ngành .
+ Các định mức và dự toán có liên quan để áp dụng trong thiết kế.
+ Hồ sơ tài liệu thu thập được trong quá trình khảo sát và đo đạc.
Việc thiết kế cần phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm của nhà nước ban hành như:
+ Đăng ký tần số làm việc của thiết bị với Cục tần số vô tuyến điện Quốc gia.
+ An toàn về phòng chống thiên tai, bão lụt.
+ An toàn khi có giông sét, đảm bảo chất lượng của các hệ thống chống sét, tiếp địa cho thiết bị và tháp anten theo qui phạm của ngành...
3.2 Cơ sở lý thuyết thiết kế tuyến
3.2.1 Khảo sát vị trí đặt trạm
Để xác định vị trí đặt trạm thì cần phải tiến hành các công việc sau:
- Xác định tuyến trên bản đồ (cần tìm bản đồ địa hình của khu vực xây trạm).
- Tạo nên các bản vẽ mặt cắt nghiêng của tuyến.
Từ các yêu cầu thực tế của một tuyến vi ba gồm: vị trí trạm, khoảng cách trạm, dung lượng truyền dẫn, địa hình tuyến sẽ đi qua... ta tiến hành đánh dấu hai đầu cuối của trạm trên bản đồ của Sở đo đạc để xác định chính xác kinh độ, vĩ độ của mỗi trạm. Các thông số toạ độ này được sử dụng để điều chỉnh các anten ở mỗi trạm trong giai đoạn lắp đặt thiết bị. Ký hiệu trên bản đồ giả sử trạm A là trạm thứ nhất và trạm B là trạm thứ hai. Sau đó vẽ một mặt cắt nghiêng của đường truyền. Hình dung mặt cắt này như một con dao cắt rời quả đất dọc theo hướng của tia vô tuyến. Hình 3.1 thể hiện mặt cắt đường truyền giữa hai trạm A và B.
Hình 3.1. Mặt cắt đường truyền giữa hai trạm A và B
Mặc dù mặt đất có độ cong nhưng để đơn giản trong tính toán người ta thường vẽ mặt cắt nghiêng ứng với hệ số bán kính hiệu dụng của trái đất là k = 4/3 . Phương trình sau cho ta xác định chỗ lồi của mặt đất:
E = (3.1)
à E = (4/51)d1d2/k [m] (3.2)
Trong đó: r là bán kính quả đất 6370 [km]
d1 là khoảng cách từ trạm A đến điểm khảo sát [km]
d2 là khoảng cách từ trạm B đến điểm khảo sát [km]
k là hệ số bán kính của quả đất
E là độ lồi thực của mặt đất tại điểm đang xét [m]
Như vậy trên mặt cắt nghiêng này thể hiện được bề mặt của địa hình. Ngoài ra nó cũng có thể biểu diễn được cả độ cao của cây cối các vật chắn trên đường truyền nối hai trạm A, B chẳng hạn như các gò, đồi, các nhà cao tầng... Đối với khoảng truyền dẫn dài, độ cong của mặt đất lớn thì cần phải tính toán đến độ nâng của vị trí trạm. Độ nâng được vẽ dọc các đường thẳng đứng nên không đi dọc theo đường bán kính xuất phát từ tâm quả đất .
3.2.2 Nghiên cứu dung lượng yêu cầu
Trước khi thiết kế bất kỳ một tuyến thông tin nào ta phải nghiên cứu dung lượng truyền trên tuyến. Vi ba cũng vậy, ta phải nghiên cứu dung lượng của nó một cách phù hợp. Nếu chọn dung lượng truyền quá lớn sẽ gây ra lãng phi và không có tính kinh tế. Việc nghiên cứu dung lượng này dựa trên một số điểm như là:
+ Đặc điểm phát triển dân số ở các khu vực mà tuyến vi ba sẽ truyền đến.
+ Đặc điểm của vùng đó là thành phố, nông thôn, vùng nông nghiệp
+ Tỷ lệ phát triển của các hoạt động kinh tế;
+ Tốc độ cải thiện điều kiện sống trong tương lai
Dựa vào một số điểm như trên dự đoán dung lượng hiện tại cần truyền trên tuyến và dung lượng sẽ phát triển trong vòng 10 đến 15 năm tới. Đặc biệt hệ thống được thiết kế cho phép có thể mở rộng thêm trong tương lai.
3.2.3 Chọn tần số làm việc
Công việc này liên quan đến việc chọn thiết bị cho tuyến và liên quan đến tần số sóng vô tuyến của các hệ thống lân cận. Việc chọn lựa tần số phải tránh can nhiễu với các tần số khác đã tồn tại xung quanh khu vực, xem xét có thể bố trí việc phân cực anten như thế nào cho hợp lý. Khi sử dụng các thiết bị thì giá trị các tiêu chuẩn được chọn theo khuyến nghị của CCIR.
3.2.4 Xác định bán kính miền Fresnel thứ nhất
Miền Fresnel thứ nhất là miền không gian hình elip từ anten phát đến anten thu vây xung quang tia trực tiếp. Đường biên của miền Fresnel thứ nhất tạo nên quỹ tích sao cho bất kỳ tín hiệu nào đi đến anten thu qua đường này sẽ dài hơn so với đường trực tiếp một nửa bước sóng (l/2) của tần số sóng mang. Nếu tồn tại một vật cản ở rìa của miền Fresnel thứ nhất thì sóng phản xạ sẽ làm suy giảm sóng trực tiếp, mức độ suy giảm tuỳ thuộc biên độ của sóng phản xạ. Do đó việc tính toán đối với miền Fresnel thứ nhất đòi hỏi có tính chính xác để việc thông tin giữa hai trạm không bị ảnh hưởng đáng kể bởi sóng phản xạ này. Bán kính của miền Fresnel thứ nhất (F1) được xác định theo công thức sau:
[m] (3.3)
[m]
Trong đó: d1, d2 [km] lần lượt là khoảng cách từ trạm A và trạm B đến điểm ở đó bán kính miền Fresnel được tính toán.
d [km] là khoảng cách giữa hai trạm, d = d1 + d2
f là tần số sóng mang [GHz].
Trong thực tế, thường gặp đường truyền đi qua những địa hình khác nhau có thể chắn miền Fresnel thứ nhất gây nên tổn hao trên đường truyền. Ở các loại địa hình này có thể có vật chắn hình nêm trên đường truyền và các loại chướng ngại khác. Hình 3.2 chỉ ra mô hình của vật chắn trên đường truyền dẫn, trong đó F1 là bán kính miền Fresnel thứ nhất, F (khoảng hở thực) là khoảng cách giữa tia trực tiếp và một vật chắn hình nêm tại điểm tính toán miền Fresnel thứ nhất .
Hình 3.2. Mặt cắt nghiêng đường truyền và miền Fresnel thứ nhất
Theo các chỉ tiêu thiết kế về khoảng hở đường truyền được khuyến nghị thì độ cao tối thiểu của anten đảm bảo sao cho tín hiệu không bị nhiễu xạ bởi vật chắn nằm trong miền Fresnel thứ nhất là F = 0,577F1. Nghĩa là đường trực tiếp giữa máy thu và máy phát cần một khoảng hở trên mặt đất hoặc trên một vật chắn bất kỳ ít nhất là vào khoảng 60% bán kính miền Fresnel thứ nhất để đạt được các điều kiện truyền lan trong không gian tự do.
3.2.5 Tính chọn chiều cao của tháp anten
Để tính độ cao của tháp anten thì trước tiên phải xác định được độ cao của tia vô tuyến truyền giữa hai trạm. Trên cơ sở của độ cao tia đã có để tính độ cao tối thiểu của tháp anten để thu được tín hiệu.
Việc tính toán độ cao của tia vô tuyến cũng phải dùng đến sơ đồ mặt cắt nghiêng đường truyền nối hai trạm trong đó có xét đến độ cao của vật chắn (O), độ cao của cây cối (T) giữa tuyến và bán kính của miền Fresnel thứ nhất (F1). Biểu thức xác định độ cao của tia vô tuyến như sau :
B = E(k) + (O + T) + C.F1 = [m] (3.4)
Trong đó: d, d1, d2, f được dùng như trong công thức (3.2)
k là hệ số bán kính của quả đất, k = 4/3
C là hệ số hở, C = 1
Thông thường thì độ cao của tia B được tính toán tại điểm có một vật chắn cao nhất nằm giữa tuyến.
Các độ cao của cây cối và vật chắn giữa tuyến được xác định từ bước khảo sát đường truyền. Hình 3.3 biểu diễn mặt cắt đường truyền của tuyến cùng với các vật chắn giữa tuyến và có xét đến miền Fresnel thứ nhất.
Sau khi đã có được độ cao tuyến, ta tính độ cao của anten để làm hở một vật chắn nằm giữa tuyến (tức không gây nhiễu đến đường truyền vô tuyến).
Hình 3.3. Xác định độ cao tia B để làm hở một vật chắn
Ở bước khảo sát định vị trạm, ta đã xác định được độ cao của hai vị trí đặt trạm so với mặt nước biển tương ứng là h1 và h2. Hai thông số này kết hợp với độ cao B của tia như đã tính toán ở trên sẽ tính được độ cao của cột an ten còn lại khi biết trước độ cao của một cột anten.
ha1 = h2 + ha2 + [B - (h2 + ha2)](d/d2) - h1 [m] (3.5)
ha2 = h1 + ha1 + [B - (h1 + ha1)](d/d1) - h2 [m] (3.6)
Trong đó: ha1, ha2 [m] là độ cao của một trong hai anten cần được tính
d1, d2 [km] là khoảng cách từ mỗi trạm đến vị trí đang xét
Hình 3.4. Minh họa việc tính độ cao của một anten khi biết độ cao của anten kia
Cách tính độ cao của anten nói trên được minh họa như Hình 3.4.
Như vậy, khi biết được độ cao của một an ten thì có thể tính được độ cao của an ten kia sao cho không làm gián đoạn tia truyền của hai trạm.
Tuy nhiên, như đã đề cập ở phần trước, để đảm bảo cho hệ thống hoạt động không chịu ảnh hưởng của các yếu tố trong tương lai thì độ cao an ten phải sử dụng một khoảng dự phòng, phụ thuộc vào người thiết kế. Khi đó các độ cao của các an ten thực tế phải là har1, har2 do đã được cộng với một lượng độ cao dự phòng là Ph1 hoặc Ph2 như sau:
har1 = ha1 + Ph1 [m] (3.7)
har2 = ha2 + Ph2 [m] (3.8)
3.2.6 Tính toán các tham số của tuyến
Các tham số được sử dụng trong tính toán đường truyền như: Mức suy hao trong không gian tự do, công suất phát, ngưỡng thu, các suy hao trong thiết bị ... có vai trò quan trọng để xem xét tuyến có thể hoạt động được hay không và hoạt động ở mức tín hiệu nào.
- Tổn hao trong không gian tự do
Tổn hao trong không gian tự do (A0) là tổn hao lớn nhất cần phải được xem xét trước tiên. Đây là sự tổn hao do sóng vô tuyến lan truyền từ trạm này đến trạm kia trong môi trường không gian được tính theo biểu thức sau:
A0 = 20lg = 20lg (3.9)
A0 = 92,5 + 20lg (f) + 20 lg (d) [dB] (3.10)
Trong đó:
f là tần số sóng mang tính bằng [GHz]
d là độ dài tuyến [km]
- Tổn hao phi đơ
Đây là tổn hao thiết bị (ống dẫn sóng) để truyền dẫn sóng giữa an ten và máy phát/ máy thu. Khi tính toán suy hao này thì phải căn cứ vào mức suy hao chuẩn được cho trước bởi nhà cung cấp thiết bị. Chẳng hạn với phi đơ sử dụng loại WC 109 có mức tiêu hao chuẩn là 4,5dB/100m và cộng với 0,3dB suy hao của vòng tròn để chuyển tiếp ống dẫn sóng thì tổn hao phi đơ máy phát (LTphd) và máy thu (LRphd) được tính như sau:
LTphd = 1,5har1.0,045 + 0,3 [dB] (3.11)
LRphd = 1,5har2.0,045 + 0,3 [dB] (3.12)
Trong đó: har1 và har2 là độ cao của các anten đã được tính toán lượng dự phòng.
Tổn hao rẽ nhánh
Tổng tổn hao rẽ được coi là các tổn hao trong các bộ lọc RF (máy phát và máy thu) các bộ lọc xoay vòng và các bộ lọc RF bên ngoài có thể,chúng cho phép một hệ thống song công chỉ sử dụng một anten cho các mục đích thu và phát hoặc một vài hệ thống cùng nối đến một anten.
Tổn hao rẽ nhánh xảy ra tại bộ phân nhánh thu phát, tổn hao này cũng được cho bởi nhà cung cấp thiết bị. Mức tổn hao này thường khoảng (2 ¸ 8) dB.
- Tổn hao hấp thụ khí quyển
Các thành phần trong khí quyển gây ra các tổn hao mà mức độ của nó thay đổi theo điều kiện thời tiết, thay đổi theo mùa, theo tần số sử dụng... Khi tính toán mức suy hao này ta dựa theo các chỉ tiêu đã được khuyến nghị ở các nước châu Âu. chẳng hạn đối với hệ thống thiết bị vô tuyến 18, 23 và 38GHz thì mức suy hao chuẩn Lsp0 được cho trong khuyến nghị vào khoảng 0,04 dB/km ¸ 0,19 dB/km và 0,9 dB/m, khi đó tổn hao cho cả tuyến truyền dẫn được xác định là:
Lsp = Lsp0.d [dB] (3.13)
Với d là khoảng cách của tuyến tính bằng km.
Phương trình cân bằng công suất trong tính toán đường truyền:
Pr = Pt + G - At [dB] (3.14)
Trong đó: Pt là công suất phát
At: Tổn hao tổng
At = tổn hao trong không gian tự do + tổn hao phi đơ + tổn hao rẽ nhánh + tổn hao hấp thụ khí quyển
G: Tổng các độ lợi
G = Độ lợi của an ten A + độ lợi của an ten B
Pr: Công suất tại đầu vào máy thu
Pr là tham số quan trọng khi thiết kế đường truyền vi ba, tham số này là một chỉ tiêu quyết định xem tuyến có hoạt động được hay không khi đem so sánh nó với mức ngưỡng thu của máy thu.
3.2.7 Tính toán các tham số chất lượng của tuyến
Vì chất lượng đường truyền được đánh giá dựa trên tỷ số BER; các tỷ số BER khác nhau sẽ cho một mức ngưỡng tương ứng và cũng có độ dự trữ pha đinh khác nhau. Các tỷ số BER thường được sử dụng trong vi ba số là: BER = 10-3 và BER = 10-6 tương ứng với hai mức ngưỡng RXa và RXb .
- Độ dự trữ pha đinh ứng với RXa và RXb là FMa và FMb được tính theo biểu thức:
FMa = Pr - RXa với BER = 10-3 (3.15)
FMb = Pr - RXb với BER = 10-6 (3.16)
- Xác xuất pha dinh phẳng nhiều tia (P0) là một hệ số thể hiện khả năng xuất hiện pha dinh nhiều tia được đánh gia theo công thức sau:
P0 = KQ . fB . dc (3.17)
Trong đó KQ = 1, 4 .10-8 ; B = 1 ; C = 3,5 là các tham số liên quan đến điều kiện truyền lan về khí hậu và địa hình của sóng vô tuyến và các giá trị được sử dụng theo khuyến nghị của CCIR.
- Xác suất đạt đến ngưỡng thu RXa,và RXb
Gọi Pa, Pb là xác suất đạt tới các giá trị ngưỡng thu tương ứng RXa và RXb được tính như sau:
= (3.18)
Với FMa và FMb là độ dự trữ pha dinh ứng với các tỷ số BER = 10-3, BER = 10-6 đã được tính toán ở trên.
- Khoảng thời gian pha dinh
Ta và Tb là các giá trị đặc trưng cho các khoảng thời gian tồn tại pha đinh và cũng ứng với FMa, FMb được tính theo công thức:
(3.19)
(3.20)
Với C2 = 56,6.d; a2 = 0,5; b2 = -0,5 lấy theo khuyến nghị.
- Xác suất pha dinh phẳng dài hơn 10s và 60s
P(10) và P(60) là xác suất xuất hiện pha dinh phẳng dài hơn 10s và 60s tương ứng với các tỷ số BER khác nhau và được các định theo công thức:
P(Ta ³ 10) = P(10) = 0, 5 [1 - erf(Za)] = 0, 5 erfc (Za) (3.21)
P(Tb ³ 60) = P(60) = 0, 5 [1 - erf(Zb)] = 0, 5 erfc (Zb) (3.22)
Trong đó:
Za = 0,548ln(10/Ta)
Zb = 0,548ln(10/Tb)
Erfc(t) = là hàm sai số
- Xác suất BER vượt 10-3
Xác suất BER vượt 10-3 thể hiện sự gián đoạn thông tin nhưng trong thời gian không quá 10s.
Xác suất (BER ³ 10-3) = P0. Pa = (3.23)
- Xác suất mạch trở nên không thể sử dụng được do pha dinh phẳng trong khoảng thời gian lớn hơn 10s
Pu(10) là xác suất mạch sẽ có BER > 10-3 trong khoảng thời gian lớn hơn 10s tức là mạch trở nên không sử dụng được và được tính theo công thức:
Pu(10) = P0 . Pa . P(10) (3.24)
- Khả năng sử dụng tuyến
Khả năng sử dụng tuyến được biểu thị bằng phần trăm và được xác định theo Pu(10) như sau:
Av = 100(1 - Pu(10)) (3.25)
- Xác suất BER vượt 10-6
Xác suất BER vượt 10-6 thể hiện sự gián đoạn thông tin nhưng trong thời gian không quá 60s.
Xác suất (BER ³ 10-6) = P0. Pb = (3.26)
- Xác suất mạch trở nên không thể sử dụng được do pha dinh phẳng trong khoảng thời gian lớn hơn 60s
Pu(60) là xác suất mạch sẽ có BER > 10-6 trong khoảng thời gian lớn hơn 60s tức là mạch trở nên không sử dụng được và được tính theo
Pu(60) = P0 . Pb . P(60) (3.27)
- Khả năng sử dụng tuyến
Khả năng sử dụng tuyến được biểu thị bằng phần trăm và được xác định theo Pu(60) như sau:
Av = 100(1 - Pu(60)) (3.28)
Như vậy toàn bộ các tham số đã tính cho đường truyền cũng như các tham số để đánh giá chất lượng tuyến được sử dụng để người thiết kế đưa ra các quyết định về khả năng làm việc của tuyến, để tính xem tuyến có đủ cong suất cung cấp cho máy thu hay không. Ngoài ra cũng dựa vào các tham số này để có thể hiệu chỉnh lại công suất máy phát, quyết định dùng các biện pháp phân tập...
3.2.8 Các chỉ tiêu kỹ thuật đánh giá chất lượng tuyến
Ba chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tuyến đó là :
- Độ không sử dụng đường cho phép (đối với đường trục):
Pucf = 0,06L/600 % với L<600km
Với L [km]
ví dụ: L=30km
Pucf = 0,06L/600 % = 0,06.30/600 % = 0,003%
- Độ không sử dụng được của mạng nội hạt (giá trị cho phép) là 0,0325% (tại mỗi đầu cuối).
- Độ không sử dụng được (giá trị cho phép) của hành trình ngược là 0,0225%.
Mục đích các tính toán chỉ tiêu chất lượng là nhằm xác định xác suất vượt các chỉ tiêu BER, bằng cách sử dụng các giá trị của các xác suất tìm ra trong các tính toán đường truyền.
Các mục tiêu tỉ lệ lỗi bit BER được sử dụng sao cho BER không được lớn hơn các giá trị sau:
+ 1.10-6 trong hơn 0,4.d/2500 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1 phút, với 280km < d < 2500km.
+ 1.10-6 trong hơn 0,045 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1 phút, với d < 280km.
+ 1.10-3 trong hơn 0,054.d / 2500 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1 giây, với 280km < d < 2500km.
+ 1.10-3 trong hơn 0,006 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1 giây, với d < 280km.
3.2.9 Đánh giá chất lượng tuyến và lắp đặt thiết bị đưa vào hoạt động
Đây là một bước được tiến hành sau khi đã tính toán được khả năng làm việc của tuyến và tính xong các tham số cần thiết để thiết lập tuyến có nghĩa là trên tính toán thiết kế thì tuyến đã hoạt động. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại sẽ tác động lên tuyến và có thể làm cho khả năng làm việc của tuyến không như mong muốn của người thiết kế.
Nói chung việc đánh giá chất lượng của tuyến là dựa vào các giá trị đã tính được ở các bước thiết kế trên.
Công việc cuối cùng là lắp đặt thiết bị đưa vào vận hành. Tiến hành cân chỉnh anten để thu được tin hiệu từ máy phát. Và đây cũng là lúc để đối chiếu giữa việc tính toán giữa thực tế và lý thuyết phù hợp với nhau hay không bằng việc đo thử các tín hiệu ở hai bên thu và phát .
3.3 Thiết kế tuyến từ TP. Vinh đến thị trấn Nam Đàn
3.3.1 Khảo sát vị trí đặt trạm tại TP. Vinh và thị trấn Nam Đàn
Việc chọn vị trí đặt trạm phải phù hợp về mặt kỹ thuật và tiện lợi trong việc xây dựng trung tâm giao dịch Bưu chính Viễn Thông. Dựa vào bản đồ của tỉnh Nghệ An xác định được vị trí đặt trạm tại:
- TP. Vinh : Ta chọn điểm đặt trạm tại trung tâm viễn thông Nghệ An, trên đường Trường Thi, cạnh đường Trần Thủ Độ, Phường Trường Thi,Nghệ An có độ cao so với mực nước biển là 4 m, nằm trên đường Trần Phú, có kinh độ 18.668364 vĩ độ 105.691566.
Hình 3.5 Vị trí đặt trạm vi ba số tại Vinh
- Thị trấn Nam Đàn: có độ cao so với mực nước biển là 5 m, có kinh độ 18.696009 và vĩ độ 105.501709
Vị trí của trạm tại TT.Nam Đàn được xác định như trên bản đồ (Hình 3.6)
Hình 3.6. Vị trí trạm tại tt.Nam Đàn
Khoảng cách của tuyến được thể hiện trên bản đồ địa hình (Hình 3.7)
Hình 3.7. Khoảng cách tuyến Vinh – TT.Nam Đàn
Địa hình tuyến từ Tp. Vinh - TT. Nam Đàn được mô tả trên bản đồ
Hình 3.8. Địa hình của tuyến TP. Vinh – TT. Nam Đàn
Tuyến truyền dẫn từ TP. Vinh đến TT. Nam Đàn có độ dài 20 km. Tuyến có địa hình không chênh lệch nhiều so với nhau, dọc theo tuyến có:
- Nhiều nhà cửa, cây cối nhưng có độ cao không đáng kể
- Cách trạm TP. Vinh 9 km có ngọn đồi người ta gọi là Rú Mượu,Nam Giang – Nam Đàn – Nghệ an cao 20 m so với mực nước biển,chiều cao cây cối tại điểm ta xét là 5 m,có kinh độ 18.684626 và vĩ độ 105.596409 (Hình 3.9)
Hình 3.9. Vị trí của ngọn đồi tại vị trí C
3.3.2 Nghiên cứu dung lượng truyền dẫn và lựa chọn thiết bị
Để nghiên cứu dung lượng truyền dẫn cho tuyến TP. Vinh – TT.Nam Đàn ta cần phải khảo sát đặc điểm của hai vùng này.
TP. Vinh có diện tích 104,96 km2, dân số khoảng 435.208 người (theo thống kê năm 2010). Đây là trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội lớn của tỉnh Nghệ An. Do vậy, nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông ở đây là rất lớn.
TT.Nam Đàn có diện tích 103,90 km2, dân số khoảng 59.433 người (theo thống kê năm 2010). Đây là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị của huyện Nam Đàn. Đặc biệt, ở đây có tiềm năng về phát triển du lịch. Do vậy, nhu cầu về các dịch vụ viễn thông đòi hỏi ngày càng cao.
Từ những phân tích trên tôi chọn dung lượng truyền dẫn cho tuyến TP.Vinh – TT.Nam Đàn là 8*2 Mb/s.
Căn cứ vào đặc điểm của tuyến truyền dẫn đã khảo sát được ở mục 3.3.1, các thiết bị vi ba số được giới thiệu ở chương 2 và dung lượng truyền dẫn như trên tôi lựa chọn thiết bị MINI – LINK (Ericson) với các thông số kỹ thuật như sau: - Tần số trung tâm: 7 GHz
- Công suất phát: + 28 dBm
- Anten: 2,4 M với G = 42,5 dB
- Ngưỡng thu: + BER 10-3 là -91 dBm
+ BER 10-6 là -87 dBm.
- Ống dẫn sóng: WC có suy hao 0,1dB/m
- Dung lượng truyền dẫn: 8*2 Mb/s
- Mã đường truyền: HDB3
3.3.3 Vẽ mặt cắt của tuyến TP. Vinh – TT. Nam Đàn và tính toán các tham số của tuyến
Sau khi khảo sát vị trị đặt trạm và đặc điểm địa hình của tuyến truyền dẫn tôi tiến hành vẽ mặt cắt của tuyến. Mặt cắt của tuyến được mô tả như Hình 3.10.
Hình 3.10. Mặt cắt của tuyến TP. Vinh – TT.Nam Đàn
Khi vẽ được mặt cắt của tuyến ta tiến hành tính toán các tham số của tuyến để xem tuyến hoạt động như thế nào và thiết kế như vậy có khả thi hay không. Sau đây là phần tính toán:
- Độ lồi mặt đất:
- Bán kính miền Fresnel thứ nhất:
Ta có: Khoảng hở an toàn
0,6×14,56 =8,74 (m). (8,74 (m) là khoảng cách đảm bảo miền Fresnel sạch).
Như vậy miền Fresnel đảm bảo là miền Fresnel sạch.
- Độ cao của tia vô tuyến:
B = E(k) + (O + T) + F1C = 5,82 + ( 20 +5 ) + 14,56 = 45,38 (m)
- Tính chọn chiều cao anten:
Chiều cao của anten tại trạm TP.Vinh được chọn là 35 m. Từ đây, ta tính được chiều cao của trạm thị trấn Nam Đàn như sau:
ha2 = h1 + ha1 + [B - (h1 + ha1)](d/d1) - h2 (m)
ha2 = 4 + 35 + [ 45,38 – (4 + 35)]( 20/11) – 5
ha2 46 (m)
Thực tế thì độ cao của anten được tính là:
har1 = ha1 + Ph1
har2 = ha2 + Ph2
Trong đó: Ph1 là độ cao dự phòng của anten phát.
Ph2 là độ cao dự phòng của anten thu.
Chọn Ph1 = Ph2 = 1 (m)
Vậy: har1 = 35 + 1 = 36 (m)
har2 = 46 + 1 = 47 (m)
- Tổn hao trong không gian tự do:
Với f lả tần số cóng mang tính bằng GHz.
d là độ dài tuyến.
=> Ls = 92,5 + 20lg7 + 20lg20 = 135,4 (dB)
- Tổn hao phi đơ:
+ Tổn hao phi đơ ở phía phát:
LTphd = 1,5 har1 . 0,1 + 0,3 (dB)
LTphd = 1,5 . 36 . 0,1 + 0,3 (dB)
= 5,7 (dB)
+ Tổn hao phi đơ ở phía thu:
LRphd = 1,5 har2 . 0,1 + 0,3 (dB)
LRphd = 1,5 . 47 . 0,1 + 0,3 (dB)
= 7,35 (dB)
Tổng tổn hao phi đơ: Lphd = LTphd + LRphd = 5,7 + 7,35 = 13,05 (dB)
+ Tổn hao rẽ nhánh: Đối với các thiết bị phát và thu sử dụng cho tuyến này thì tổn hao rẽ nhánh là 1,5 dB cho mỗi trạm tức là Lrnh = 3 dB cho toàn tuyến.
+ Tổn hao do hấp thụ khí quyển (bỏ qua hấp thụ khí quyển)
Đối với tuyến thiết kế với tần số trung tâm là 7 GHz độ dài đường truyền là 20 Km thì tổn thất do sự hấp thụ của khí quyển là Lsp0 = 0,2 dB/Km. Vậy tổn thất khí quyển của tuyến là :
Lsp = 20 . 0,2 = 4 (dB)
+ Tổn hao tổng cộng:
L = Ls + Lphd + Lrnh + Lsp = 135,4 + 13,05 + 3 + 4 = 155,45 (dB)
+ Tổng độ lợi của anten:
Đới với tuyến thiết kế thì độ lợi của mỗi anten là 42,5 dB. Như vậy tổng độ lợi là:
G = GHT + GĐL = 42,5 + 42,5 = 85 (dB)
+ Công suất máy phát: Pt = +28 dBm
+ Công suất tại đầu vào máy thu:
Pr = Pt + G – L
= 28 (dBm) + 85 (dB) – 155,45 (dB) = -42,45 (dBm)
+ Mức ngưỡng máy thu:
BER 10-3: RXa = -91 (dBm)
BER 10-6: RXb = -87 (dBm)
=> So sánh mức công suất vào máy thu với mức ngưỡng máy thu ta thấy mức công suất vào máy thu lớn hơn mức ngưỡng máy thu, do đó tuyến có hoạt động.
+ Độ dự trữ pha đinh: tương ứng với hai mức ngưỡng thu RXa và RXb là FMa và FMb
FMa = Pr – RXa = -42,45 – (-91) = 48,55 (dB)
FMb = Pr – RXb = -42,45 – (-87) = 44,55 (dB)
+ Xác suất pha đinh phẳng nhiều tia (P0):
P0 = KQ. fB.dC với KQ = 1,4.10-8; B = 1; C = 3,5
P0 = 1,4.10-8.71.203,5 = 3,5.10-3
+ Xác suất đạt đến ngưỡng thu RXa và RXb là Pa và Pb:
Pa =
Pb =
+ Khoảng thời gian pha đinh Ta và Tb ứng với FMa và FMb:
(3.19)
(3.20)
Với C2 = 56,6.d; a2 = 0,5; b2 = -0,5 lấy theo khuyến nghị.
Và tương tự :
+ Xác suất pha đinh phẳng dài hơn 10 s và 60 s:
P(Ta³10)=P(10)=0,5 [1-erf(Za)] = 0,5 erfc(Za)
P(Tb³10)=P(10)=0,5 [1-erf(Zb)] = 0,5 erfc(Zb)
Các giá trị Za và Zb được tính toán theo biểu thức:
Za = 0,548 ln(10/Ta) = 0,548 ln(10/1,599) = 1,005
Zb = 0,548 ln(10/Tb) = 0,548 ln(10/2,534) = 0,752
Trong đó : erfc(t) = , dùng phương pháp tính gần đúng.
Ta có: erfc(10) 0,820998
erfc(60) 0,157299
P(Ta³10)=P(10)=0,5 erfc(Za) = 0,5. 0,820998 . 1,005 = 0,413
P(Tb³60)=P(60)=0,5 erfc(Zb) = 0,5 . 0,157299 . 0,752 = 0,059
+ Xác suất BER ≥ 10-3 = P0.Pa
= 3,5.10-3 . 1,396.10-5 = 4,886.10-8
+ Xác suất tuyến không thể sử dụng được do pha đinh phẳng:
Pu = P0.Pa.P(10) = 4,886.10-8. 0,413 = 2,018.10-8
+ Khả năng sử dụng tuyến (%):
Av = 100(1 – Pu) = 100(1 – 2,018.10-8) = 99,99999798 %
+ Xác suất tuyến có BER ≥ 10-6 = P0.Pb
= 3,5.10-3 . 3,508.10-5 = 12,278.10-8
+ Xác suất tuyến có BER ≥ 10-6 trong 60 s:
= P0.Pb.P(60) = 12,278.10-8 . 0,059 = 7,244.10-9
+ Độ không sử dụng đường truyền cho phép (tuyến đường trục):
Với L = d = 20 km < 600 km
Ta có: Pucf = 0,06.L/600 % =0,06.20/600 % = 0,002%
- Độ không sử dụng được của mạng nội hạt (giá trị cho phép) là 0,0325% (tại mỗi đầu cuối).
- Độ không sử dụng được (giá trị cho phép) của hành trình ngược là 0,0225%.
Mục đích các tính toán chỉ tiêu chất lượng là nhằm xác định xác suất vượt các chỉ tiêu BER, bằng cách sử dụng các giá trị của các xác suất tìm ra trong các tính toán đường truyền.
Các mục tiêu tỉ lệ lỗi bit BER được sử dụng sao cho BER không được lớn hơn các giá trị sau:
+ 1.10-6 trong hơn 0,4.d/2500 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1 phút, với 280km < d < 2500km.
+ 1.10-6 trong hơn 0,045 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1 phút, với d < 280km.
+ 1.10-3 trong hơn 0,054.d / 2500 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1 giây, với 280km < d < 2500km.
+ 1.10-3 trong hơn 0,006 % của tháng bất kỳ đối với thời gian hợp thành 1 giây, với d < 280km.
Đánh giá chất lượng tuyến:
Từ các thông số tính toán được ở trên ta thấy tuyến vi ba số từ TP. Vinh đến thị trấn Nam Đàn có thể thực thi với độ tin cậy sử dụng đáp ứng tốt cho nhu cầu sử dụng của bộ phận dân cư của cả hai vùng,đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sử dụng dịch vụ truyền tin tốc độ cao .
3.4. Kết luận chương 3
Qua chương này đã trình bày về cơ sở lý thuyết thiết kế tuyến vi ba số rồi từ đó áp dụng vào thiết kế một tuyến vi ba số thực tế hoàn chỉnh phù hợp với nhu cầu truyền dẫn và có khả năng phục vụ cho vùng từ TP. Vinh đến thị trấn Nam Đàn thuộc huyện Nam Đàn.
Sau khi tính toán ta có bảng tóm tắt các kết quả:
Bảng 2.6 Kết quả tính toán
Tần số làm việc f
7Ghz
Khoảng cách giữa 2 trạm d
20km
Độ cao của 2 trạm so với mực nước biển
Trạm A:
Trạm B:
4m + 36m = 40m
5m + 47m = 52m
Chiều cao của các tháp anten:
Trạm A:
Trạm B:
36m
47m
Độ cao lớn nhất của vật chắn trên đường truyền
20m
Đường kính mỗi anten D
2,4m
Suy hao mỗi bộ lọc phân nhánh
1,5dB
Công suất phát Pt
+28dBm
Ngưỡng thu của máy thu Pth
-89dBm
Suy hao trong không gian tự do Ls
135,4dB
Suy hao do ống dẫn sóng (feeder) Lf
13,05dB
Độ lợi của mỗi anten G
42,5dB
Tổng suy hao và tăng ích L
155,45dB
Công suất tại đầu vào của máy thu Pr
-44,9dBm
Mức ngưỡng máy thu:
BER 10-3
BER 10-6
RXa = -91 dBm
RXb = -87 dBm
Độ dự trữ pha đinh FMa
Độ dự trữ pha đinh FMb
48,5 dB
44,5 dB
Xác suất pha đinh phẳng nhiều tia
3,5.10-3
Xác suất đạt đến ngưỡng thu RXa
Xác suất đạt đến ngưỡng thu RXb
1,396.10-5
3,508.10-5
Khoảng thời gian pha đinh Ta
Khoảng thời gian pha đinh Tb
1,599s
2,534s
Xác suất pha đinh phẳng dài hơn 10s
Xác suất pha đinh phẳng dài hơn 60s
0,413
0,059
Xác suất BER ≥ 10-3
4,886.10-8
Xác suất tuyến không sử dụng được do pha đinh phẳng
2,018.10-8
Khả năng sử dụng tuyến
99,99999798%
Xác suất BER ≥ 10-6
12,278.10-8
Xác suất tuyến có BER ≥ 10-6 trong 60s
7,244.10-8
Độ không sử dụng đường truyền cho phép
0,002%
KẾT LUẬN
Hệ thống vi ba số là hệ thống sử dụng sóng điện từ ở tần số cao để truyền dẫn thông tin số. Chất lượng và độ ổn định tuy không tốt như các hệ thống truyền dẫn dùng cáp kim loại hoặc cáp quang nhưng 1 tuyến vi ba rất tiện lợi để truyền dẫn ở những nơi có địa hình phức tạp, khó triển khai các hệ thống truyền dẫn bằng cáp,đặc biệt là khi các hệ thống truyền tin khác gặp sự cố do thiên tai thì hệ thống vi ba số là sự thay thế hữu hiệu.
Qua một thời gian thực hiện đề tài “Thiết kế tuyến vi ba số” này tôi đã có dịp áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã truyền đạt trong những năm học vừa qua. Cũng qua đồ án này tôi đã học hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu về nghề nghiệp của mình trong tương lai. Đồng thời hiểu thêm về hệ thống vi ba số và quy trình thiết kế một tuyến vi ba số thực tế.
Do thời gian có hạn nên cuốn đồ án này vẫn chưa giải quyết được hết các vấn đề của thiết kế một tuyến vi ba số thực tế để có thể đưa vào sử dụng. Vì vậy, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của tất cả mọi người để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Nguyễn Đăng Thông và tất cả các thầy cô giáo trong khoa Điện tử cùng các bạn đã giúp đỡ tôi hoàn thành cuốn đồ án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày 26 tháng 8 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đình Hoành
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bùi Thiện Minh, Vi ba số tập 2. NXB Bưu điện 2006.
[2]. Trần Văn Khẩn, Đỗ Quốc Trinh, Đinh Thế Cường, Cơ sở kỹ thuật thông tin vô tuyến, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự, 2006.
[3]. Nguyễn Văn Tuấn, Vi ba – Vệ tinh, Đại học Lâm nghiệp Hà Nội.
[4]. Thông tin siêu cao tần, Học viện kỹ thuật quân sự.
[5]. Cục tần số vô tuyến điện, “Tần số vô tuyến điện và quản lý tần số vô tuyến điện”..
[6]. Nguyễn Tiến Ban, Kỹ thuật viễn thông, Học viện Bưu chính viễn thông 2007.
[7]. Internet
[8]. Maps.Google.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- he_thong_thong_tin_viba_so_0588.doc