MỤC LỤC
PHẦN2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNGChương I: PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐỀ TÀI 2
I.1. Chức năng 2
I.2. Yêu cầu đặt ra cho hệ thống 2
Chương II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG . 4
II.1. Khảo sát hiện trạng . 4
II.2. Mô hình phân cấp chức năng nghiệp vụ 6
II.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 8
II.4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 9
II.5. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh . 10
II.6. Mô hình thực thể liên kết . 15
II.7. Các bảng dữ liệu 16
PHẦN 2
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Chương I: PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐỀ TÀI
I.1. CHỨC NĂNG
Đây là một website nhằm bán và giới thiệu rộng rãi các mặt hàng của công ty đến cho người tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng như giá cả một cách chính xác. Có những chức năng sau:
Cho phép nhập hàng vào CSDL.Hiển thị danh sách các mặt hàng theo từng loại ( bao gồm: hình ảnh, giá cả, thời gian bảo hành, mô tả chức năng).Hiển thị hàng hóa mà khách hàng đã chọn để mua.Hiển thị đơn đặt hàng của khách hàng.Cung cấp khả năng tìm kiếm, khách hàng có thể truy câp từ xa để tìm kiếm xem mặt hàng đặt mua.Cho phép quản lý đơn đặt hàng.Cập nhập mặt hàng, loại mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp.Thống kê mặt hàng, khách hàng, đơn dặt hàng, doanh thu.Cho phép hệ thống quản trị mạng từ xa.
I.2. YÊU CẦU ĐẶT RA CHO HỆ THỐNG
I.2.1. Về mặt thiết bị và phần mềm
Một máy làm Web Server.Hệ điều hành hỗ trợ cho chương trình là Windows 2000.Hệ cơ sở dữ liệu được dùng là MS SQL 2000.Các phần mềm khác dùng để lập trình và thiết kế Web.
I.2.2. Yêu cầu trang Web
Hệ thống gồm có hai phần:
a. Phần thứ nhất dành cho khách hàng: Khách hàng là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Họ sẽ tìm kiếm các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các mặt hàng này. Vì thế trang web phải thỏa mản các chức năng sau:
Thứ nhất: Hiển thị danh sách các mặt hàng của công ty để khách hàng có thể xem và lựa chọn.
Thứ hai: Cung cấp chức năng tìm kiếm mặt hàng. Với nhu cầu của người sử dụng khi bước vào trang web thương mại là tìm kiếm các mặt hàng mà họ cần và muốn mua. Đôi lúc cũng có nhiều khách hàng vào website này mà không có ý định mua hay không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào để khách hàng có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các mặt hàng mà họ cần tìm.
Thứ ba: Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt hàng cần đặt mua thì hệ thống phải có chức năng hiển thị đơn đặt hàng để khách hàng nhập vào những thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay những thông tin yêu cầu quá nhiều từ phía khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng tư cho khách hàng.
18 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11372 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế Website bán hàng trên mạng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
PHẦN2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Chương I: PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐỀ TÀI 2
I.1. Chức năng 2
I.2. Yêu cầu đặt ra cho hệ thống 2
Chương II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 4
II.1. Khảo sát hiện trạng 4
II.2. Mô hình phân cấp chức năng nghiệp vụ 6
II.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 8
II.4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 9
II.5. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 10
II.6. Mô hình thực thể liên kết 15
II.7. Các bảng dữ liệu 16
PHẦN 2
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Chương I: PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐỀ TÀI
I.1. CHỨC NĂNG
Đây là một website nhằm bán và giới thiệu rộng rãi các mặt hàng của công ty đến cho người tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng như giá cả một cách chính xác. Có những chức năng sau:
Cho phép nhập hàng vào CSDL.
Hiển thị danh sách các mặt hàng theo từng loại ( bao gồm: hình ảnh, giá cả, thời gian bảo hành, mô tả chức năng).
Hiển thị hàng hóa mà khách hàng đã chọn để mua.
Hiển thị đơn đặt hàng của khách hàng.
Cung cấp khả năng tìm kiếm, khách hàng có thể truy câp từ xa để tìm kiếm xem mặt hàng đặt mua.
Cho phép quản lý đơn đặt hàng.
Cập nhập mặt hàng, loại mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp.
Thống kê mặt hàng, khách hàng, đơn dặt hàng, doanh thu.
Cho phép hệ thống quản trị mạng từ xa.
I.2. YÊU CẦU ĐẶT RA CHO HỆ THỐNG
I.2.1. Về mặt thiết bị và phần mềm
Một máy làm Web Server.
Hệ điều hành hỗ trợ cho chương trình là Windows 2000.
Hệ cơ sở dữ liệu được dùng là MS SQL 2000.
Các phần mềm khác dùng để lập trình và thiết kế Web.
I.2.2. Yêu cầu trang Web
Hệ thống gồm có hai phần:
a. Phần thứ nhất dành cho khách hàng: Khách hàng là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Họ sẽ tìm kiếm các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các mặt hàng này. Vì thế trang web phải thỏa mản các chức năng sau:
Thứ nhất: Hiển thị danh sách các mặt hàng của công ty để khách hàng có thể xem và lựa chọn.
Thứ hai: Cung cấp chức năng tìm kiếm mặt hàng. Với nhu cầu của người sử dụng khi bước vào trang web thương mại là tìm kiếm các mặt hàng mà họ cần và muốn mua. Đôi lúc cũng có nhiều khách hàng vào website này mà không có ý định mua hay không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào để khách hàng có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các mặt hàng mà họ cần tìm.
Thứ ba: Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt hàng cần đặt mua thì hệ thống phải có chức năng hiển thị đơn đặt hàng để khách hàng nhập vào những thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay những thông tin yêu cầu quá nhiều từ phía khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng tư cho khách hàng.
Ngoài ra, còn có một số chức năng như: đăng kí, đăng nhập. Khách hàng có thể thay đổi mật khẩu của mình. Khi bạn quan tâm đến thông tin về website như: tin tức hay giá cả. Bạn có thể nhập địa chỉ email của bạn vào. Lúc đó bạn có thể nhận được thông tin cập nhật từ site.
b. Phần thứ hai dành cho nhà quản lý: Là người làm chủ ứng dụng, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Người này được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có những chức năng sau:
Thứ nhất: Chức năng quản lý cập nhật (thêm, xóa, sửa) các mặt hàng trên trang web, việc này không phải dễ. Nó đòi hỏi sự chính xác.
Thứ hai: Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Hiển thị đơn đặt hàng hay xóa bỏ đơn đặt hàng.
Thứ ba: Thống kê các mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp, thống kê doanh thu.
Ngoài các chức năng nêu trên thì trang web phải được trình bày sao cho dễ hiểu, giao diện mang tính dễ dùng, đẹp mắt và làm sao cho khách hàng thấy được những thông tin cần tìm, cung cấp những thông tin quảng cáo thật hấp dẫn, nhằm thu hút sự quan tâm về công ty mình và có cơ hội sẽ có nhiều người tham khảo nhiều hơn.
Điều quan trọng trong trang web mua bán trên mạng là phải đảm bảo an toàn tuyệt đối những thông tin liên quan đến người dùng trong quá trình đặt mua hay thanh toán.
Đồng thời trang web còn phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần bổ sung, cập nhật những tính năng mới.
Chương II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
II.1. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
II.1.1.Mục đích
Yêu cầu hệ thống:
_ Đề tài trình bày đúng quy cách,rõ ràng,dễ hiểu,ngắn gọn.
_ Website có dung lượng vừa đủ,tốc độ xử lí nhanh.
_ Chương trình chạy trên môi trường windows.
_ Font chữ hiển thị nhất quán,sử dụng bộ chữ ABC.
_ Giúp khách hàng tìm hiểu thông tin một cách nhanh nhất.
_ Cập nhật những thông tin về sản phẩm mới trên thị trường.
_ Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khi vào trang web.
_ Đảm bảo dữ liệu khi chạy web trực tuyến.
_ Khách hàng chỉ có thể viếng thăm trang web chứ không có quyền thay đổi website.
_ Nhân viên cửa hàng được phép cập nhật thông tin .
_ Quản trị hệ thống toàn quyền với website.
Tìm hiểu hệ thống :
_ Hệ thống xây dựng nhằm mục đích thay thế cho hình thức giới thiệu sản phẩm trực tiếp như: tờ rơi,aphic,tiếp thị…….Khách hàng phải đến tận cửa hàng để tìm kiếm mất rất nhiều thời gian,cần một lượng nhân viên và các thiết bị trợ giúp lớn để giới thiệu và quản lí sản phẩm.Ngoài ra,không thể có đủ không gian trưng bày tất cả các loại sản phẩm.Từ việc khảo sát, đánh giá hệ thống cũ rút ra được mục đích của hệ thống sẽ xây dựng:
Khắc phục được một số nhược điểm và kế thừa mốt số ưu điểm của hệ thống cũ.
Tiếp cận thị trường máy tính trong và ngoài nước.
II.1.2.Nội dung khảo sát
Tìm hiểu cách thức hoạt động,chức năng của các công ty và các cửa hàng máy tính
Sau khi khảo sát hiện trạng, em nắm bắt được các thông tin sau:
Quản lý khách hàng: mỗi khách hàng được quản lý các thông tin sau đây: Họ, tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, tên đăng nhập, mật khẩu. Ngoài ra, nếu kháchhàng là công ty hay cơ quan thì quản lý thêm tên công ty/cơ quan.
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin: Tên mặt hàng, đơn giá, số lượng, thời gian bảo hành, hình ảnh, mô tả.
Quá trình đặt hàng của khách hàng: Khách hàng xem và lựa chọn mặt hàng cần mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ trực tiếp trao đổi thông tin cùng khách hàng, chịu trách nhiệm hướng dẫn. Sau khi lựa chọn xong, bộ phận bán hàng sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng của khách. Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ phận này sẽ làm hóa đơn và thanh toán tiền.
Trong trường hợp nhiều công ty, trường học, các doanh nghiệp, ...có yêu cầu đặt hàng, mua với số lượng lớn thì cửa hàng nhanh chóng làm phiếu đặt hàng, phiếu thu có ghi thuế cho từng loại mặt hàng và giao hàng hàng theo yêu cầu.
Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp: Hàng ngày nhân viên kho sẽ kiểm tra hàng hóa trong kho và đề xuất lên ban điều hành cần xử lý về việc những mặt hàng cần nhập. Trong quá trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ có trách nhiệm xem xét các đề xuất về những mặt hàng yêu cầu và quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt và phương thức đặt hàng với nhà cung cấp. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được thực hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, fax.
Quá trình nhập hàng: Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng từ công ty, nhà cung cấp sẽ giao hàng cho công ty có kèm theo hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt hàng. Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng của từng nhà cung cấp và trong trường hợp hàng hóa giao không đúng yêu cầu đặt hàng hay kém chất lượng về hệ thống máy móc,...thì thủ kho sẽ trả lại nhà cung cấp và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả đó.
Tiếp theo thủ kho sẽ kiểm tra chứng từ giao hàng để gán giá trị thành tiền cho từng loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được cung cấp một mã số và được cập nhật ngay vào giá bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập kho sẽ in một phiếu nhập để lưu trữ trong hồ sơ.
Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống được xây dựng cho bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tượng: Khách hàng và nhà quản lý.
Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc đặt hàng trực tiếp tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và phân theo từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá, mô tả,...và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và hoàn toàn được cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy chọn đặt hay không.
Nhà quản lý: Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có thể thực hiện những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng, kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng bán trong tháng, năm, thống kê khách hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh thu. Khi có nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp để đặt hàng và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu,...
I.1.3.Yêu cầu đối với việc khảo sát
- Phản ánh đúng hiện trạng
- Không bỏ sót thông tin :Khảo sát kỹ lưỡng.
- Các thông tin thu thập được phải chính xác.
- Không trùng lặp.
-Không gây cảm giác xấu với người được phỏng vấn.
Ưu điểm của website:
+ Biết thêm nhiều hang máy tính mới .
+ Tìm kiếm thông tin về máy tính mới nhanh ,dễ dàng tìm ra sản phẩm mình cần .
Nhựơc điểm của website:
+ Thị trường có rất nhiều loạimáy tính không thể giới thiệu tất cả .
+ Cần truy cập mạng .
II.2. MÔ HÌNH PHÂN CẤP CHỨC NĂNG NGHIỆP VỤ
Mô hình chức năng nghiệp vụ là một sơ đồ phân rã có thứ bậc một cách đơn giản các chức của tổ chức.
TK khách hàng
TK mặt hàng
TK doanh thu
TK ĐĐH
HỆ THỐNG QUẢN LÝ
Đặt hàng
Cập nhật
Thống kê
Lập HĐ
Nhập hàng
CN khách hàng
CN mặt hàng
CN nhà cung cấp
CN đơn đặt hàng
TC theo tên MH
TC theo tên LMH
Kiểm tra KH
Tiếp nhận ĐĐH
Trả
tiền
Giao hàng
Tra cứu MH
Xử lý MH
KT đặt hàng
Ghi nhận KH
Đăng nhập
Đăng ký
II.3. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC NGỮ CẢNH
Đây là mô hình hệ thống ở mức tổng quát nhất,xem cả hệ thống như một chức năng.Các tác nhân ngoài đồng thời các luồng dữ liệu vào ra từ tác nhân ngoài đến hệ thống được xác định.
HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG MÁY TÍNH
Yêu cầu đặt hàng
Chấp nhận
hoặc không
Y/c lập hóa đơn
Hóa đơn được lập
Y/c nhập mặt hàng
Y/c cung cấp mặt hàng
Mặt hàng được cung cấp
Kết quả yêu cầu
Y/c cập nhật
Y/c thống kê
kết quả cập nhật
thống kê
KHÁCH
HÀNG
NHÀ QUẢN LÝ
NHÀ CUNG CẤP
II.4. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC ĐỈNH
Được phân rã từ sơ đồ dữ liệu mức ngữ cảnh với các chức năng phân rã tương ứng mức 2 của sơ đồ phân cấp.
Y/c thống kê
Kết quả thống kê
Y/c cập nhật
KQ cập nhật
Nhập tên và MK
TT sai nhập lại
Yêc cầu nhập MH
KQ yêu cầu
Yêc cầu cung cấp MH
Chấp nhận cung cấp
Yêucầu lậphóađơn đơn
Hóa đơn được lập
Yêucầu lập hoáđơn nFGHHĐĐƠNđơn
Hóa đơn được lập
Y/c đặt hàng
chấp nhận
hoặc từ chối
Thông tin Admin
Khách hàng
Nhà cung cấp
Nhà quản lý
2. Lập
hóa đơn
Mặt hàng
1. Đặt
hàng
Đơn đặt hàng
5. Nhập hàng
Đăng nhập HTQL
3. Cập
nhật
4. Thống kê
Thông tin KH
II.5. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC DƯỚI ĐỈNH
Phân rã từ sơ đồ mức đỉnh.Các chức năng được định nghĩa riêng từng sơ đồ
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1
“ Đặt hàng ”
Thông tin sai, nhập lại
Y/c đặt hàng
Khách hàng
1.1 Kiểm tra KH
1.3 Tra cứu MH
1.5 KT đặt hàng
1.4 Xử lý MH
Thông tin KH
1.2 Ghi nhận KH
ĐĐHCT
Mặt hàng
Đơn đặt hàng
Tên đăng nhập, mật khẩu
Tên đăng nhập, mật khẩu
Danh sách MH
Thông tin các MH đặt mua
Mặt hàng lựa chọn
ĐĐHCT: Đơn đặt hàng chi tiết
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1.1
“ Kiểm tra khách hàng ”
Tên và mật khẩu đăng nhập
TT sai, nhập lại
Khách
hàng
1.1.1
Đăng nhập
1.1.2 Đăng ký
Thông tin KH
Yêu cầu đăng ký
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1.3
“ Tra cứu mặt hàng ”
DS mặt hàng hay
TT không tìm thấy
Y/ctracuu theo tên LMH
DS mặt hàng hay
TT không tìm thấy
Khách hàng
1.3.1 Tra cứu theo tên MH
1.3.2 Tra cứu theo tên LMH
Loại mặt hàng
Mặt hàng
Y/c tra cứu theo tên MH
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1.5
“ Kiểm tra đặt hàng ”
Thông tin đơn đặt hàng
Khách hàng
1.5.1 Tiếp nhận đơn đặt hàng
1.5.2
Trả tiền
1.5.3 Giao hàng
Đơn đặthàng
Thông tin sai
Phương thứcthanh toán
Thời giangiaohàng
TT giao hàng cho khách
ĐĐHCT
Mặt hàng
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 3
“ Cập nhật ”
Y/c cập nhật MH
Y/c cập nhật NCC
Nhà quản lý
3.1 Cập nhật KH
Đăng nhập HTQL
Thông tin Admin
3.2 Cập nhật MH
3.3 Cập nhật NCC
3.4 Cập nhật ĐĐH
Tên và mật khẩu
TT nhập sai
TT cập nhật khách hàng
Y/c cập nhật KH
TT cập nhật MH
TT cập nhật nhà cung cấp
TT cập nhật đơn đặt hàng
Y/c cập nhật DDH
Thông tin KH
Mặt hàng
Thông tin NCC
Đơn đặt hàng
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 4
“ Thống kê ”
Y/c thống kê DDH
Nhà quản lý
4.1 Thống kê KH
Đăng nhập HTQL
Thông tin Admin
4.2 Thống kê MH
4.3 Thống kê doanh thu
4.4 Thống kê ĐĐH
Tên và mật khẩu
TT nhập sai
Kết quả thống kê KH
Y/c thống kê KH
Y/c thống kê MH
Kq thống kê MH
Y/c thống kê doanh thu
Kq thống kê doanh thu
Thông tin KH
Mặt hàng
Kq thống kê đơn đặt hàng
Đơn đặt hàng
II.6. MÔ HÌNH THỰC THỂ LIÊN KẾT
KHACH HANG
Tenđang nhap
Matinh
Matkhau
HoKH
TenKH
Gioitinh
Điachi
Tencongty
Đienthoai
Email
LOẠIMH
MaLMH
TenLMH
DONDATHANG
MaDDH
Tendangnhap
Ngaydathang
Ngaygiaohang
Thongtinhang
Dongia
Soluong
Diachigiaohang
MATHANG
MH
MaLMH
MaMH
TenMH
Dongia
Baohanh
Hinhanh
Mota
Donvitinh
Slton
TinhtrangMH
DDHCT
MH
MaĐĐH
Soluong
Giaban
TINH
Matinh
Tentinh
NHACUNGCAP
MaNCC
Matinh
TenNCC
DcNCC
DienthoaiNCC
EmailNCC
PHIEUNHAPHANG
MH
MaNCC
Ngaynhap
Slnhap
Dongianhap
II.7. CÁC BẢNG DỮ LIỆU
Ứng với mỗi thực thể trong mô hình thực thể liên kết, dữ liệu được cài đặt thành một tệp cơ sở dữ liệu gồm các cột: Tên trường, kiểu dữ liệu, kích thước dữ liệu, phần ràng buộc dữ liệu...
Bảng 1: KHÁCH HÀNG (Tendangnhap, Matkhau, HoKH, TenKH, Gioitinh, Diachi, Tencongty, Dienthoai, Email, Matinh)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Ghi chú
Tendangnhap
Varchar
10
Khoá chính
Tên đăng nhập
Matkhau
Varchar
10
Not null
Mật khẩu
HoKH
Varchar
20
Not null
Họ khách hàng
TenKH
Varchar
20
Not null
Tênkháchhàng
Gioitinh
bit
Not null
Giới tính
Diachi
Varchar
50
Not null
Địa chỉ
Tencongty
Varchar
50
Not null
Tên công ty
Dienthoai
Varchar
20
Not null
Điện thoại
Email
Varchar
20
Not null
Email
Matinh
Varchar
10
Khoá ngoại
Mã tỉnh
Bảng 2: MATHANG (MH, MaMH, TenMH, Đongia, Baohanh, Hinhanh, Mota, DVtinh, Soluongton, TinhtrangMH, MaLMH)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Ghi chú
MH
Varchar
10
Khoá chính
Mã hàng
MaMH
Varchar
10
Not null
Mã mặt hàng
TenMH
Varchar
20
Not null
Tên mặt hàng
Dongia
Float
Not null
Đơn giá
Baohanh
Varchar
20
Not null
Bảo hành
Hinhanh
Varchar
50
Not null
Hình ảnh
Mota
Varchar
50
Not null
Mô tả
DVtinh
Float
Not null
Đơn vị tính
Soluongton
Float
Not null
Số lượng tồn
TinhtrangMH
Varchar
30
Not null
Tìnhtrạngmặthàng
MaLMH
Varchar
10
Khoá ngoại
Mã loại mặt hàng
Bảng 3: LOAIMATHANG (MaLMH, TenLMH)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Ghi chú
MaLMH
Varchar
10
Khoá chính
Mãloạimặthàng
TenLMH
Varchar
20
Not null
Tênloạimặthàng
Bảng 4: DDHCT (MH, MaDDH, Soluong, Giaban)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Ghi chú
MH
Varchar
10
Khoá chính
Mã hàng
MaDDH
Varchar
10
Khoá chính
Mãđơnđặthàng
Soluong
float
Not null
Số lượng
Giaban
float
Not null
Giá bán
Bảng5:DONDATHANG(MaDDH,Tendangnhap,Ngaydathang, Ngaygiaohang, Thongtinhang,Dongia,Soluong,Diachigiaohang)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Ghi chú
MaDDH
Varchar
10
Khoá chính
Mã đơn đặt hàng
Tendangnhap
Varchar
20
Khoá ngoại
Tên đăng nhập
Ngaydathang
datetime
Not null
Ngày đặt hàng
Ngaygiaohang
datetime
Not null
Ngày giao hàng
Thongtinhang
Varchar
50
Not null
Thông tin hàng
Dongia
float
Not null
Đơn giá
Soluong
float
Not null
Số lượng
Diachigiaohang
Varchar
50
Not null
Địa chỉ giao hàng
Bảng 6: NHACUNGCAP (MaNCC, TenNCC, ĐiachiNCC, ĐienthoaiNCC, EmailNCC, Matinh)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Ghi chú
MaNCC
Varchar
10
Khoá chính
Mã nhà cung cấp
TenNCC
Varchar
20
Not null
Tên nhà cung cấp
DiachiNCC
Varchar
50
Not null
Địa chỉ nhà cung cấp
DienthoaiNCC
Varchar
20
Not null
Điện thoại nhàcungcấp
EmailNCC
Varchar
20
notnull
Email nhà cung cấp
Matinh
Varchar
10
Khoá ngoại
Mã tỉnh
Bảng 7: TINH (Matimh, Tentinh)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Ghi chú
Matinh
Varchar
10
Khoá chính
Mã tỉnh
Tentinh
Varchar
20
Not null
Tên tỉnh
Bảng 8: PHIEUNHAPHANG(MH, MaNCC, Ngaynhap, Slnhap,
Dongianhap)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Ghi chú
MH
Varchar
10
Khoá chính
Mặt hàng
MaNCC
Varchar
10
Khoá chính
Mã nhà cung cấp
Ngaynhap
Datetime
Not null
Ngày nhập
Slnhap
Float
Not null
Số lượng nhập
Dongianhap
float
Not null
Đơn giá nhập
Bảng 9: THONGTINADMIN (Tendangnhap_admin, Matkhau_admin, Ho_admin, Ten_admin, Diachi_admin, Dienthoai_admin, Email_admmin)
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc
Ghi chú
Tendangnhap_admin
Varchar
10
Khoá chính
Tênđăng nhập
_admin
Matkhau_admin
Varchar
10
Not null
Mật khẩu_admin
Ho_admin
Varchar
20
Not null
Họ_admin
Ten_admin
Varchar
20
Not null
Tên _admin
Diachi_admin
Varchar
50
Not null
Địa chỉ_admin
Dienthoai_admin
Varchar
20
Not null
Điệnthoại_admin
Email_admin
Varchar
20
Not null
Email_admin
KẾT LUẬN CHUNG
Đồ án 9 của em đã phân tích yêu cầu bài toán và phân tích thiết kế hệ thống.Từ đó em cũng xác định được hướng phát triển của đồ án tốt nghiệp.Đồ án tốt nghiệp em sẽ lập trình mô phỏng thiết kế web bán Laptop trên mạng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thiết kế Website bán hàng trên mạng.doc