Prebiotic là một thành phần thực phẩm có khả năng cải thiện hệ tiêu hóa và hỗ trợ
hệ miễn dịch. Khái niệm prebiotic ra đời mới đây và những bằng chứng khoa học về
tác dụng đến sức khỏe chưa hoàn toàn thuyết phục. Tuy nhiên, với bản chất là
carbohydrate, prebiotic đã có lịch sử sử dụng an toàn từ lâu trong công nghiệp thực
phẩm. Vì vậy, prebiotic sẽ tiếp tục phát triển về số lượng và khả năng ứng dụng của nó
trong công nghiệp thực phẩm cũng như trong y học.
Những tác dụng của prebiotic đối với sức khỏe là những tương tác phức tạp. Vì
vậy, cơ chế tác dụng của prebiotic sẽtiếp tục được nghiên cứu và giải thích tỉ mỉ hơn.
Trong tương lai, nhiều loại prebiotic mới sẽ được phát hiện.
Prebiotic được ứng dụng là một thành phần của thực phẩm. Quá trình bổ sung
prebiotic vào sản phẩm thực phẩm được xem là đơn giản nhưng chưa được công bố cụ
thể. Vì vậy, công việc của các kỹ sư thực phẩm là đưa ra những công thức bổ sung
prebiotic tối ưu cho những sản phẩm mới; xác định và ứng dụng đặc tính công nghệ
của prebiotic vào các sản phẩm mới đó.
Các sản phẩm chứa prebiotic và probiotic đang ngày càng tăng và sẽ tiếp tục tăng.
Các sản phẩm sữa vẫn chiếm ưu thế trong những sản phẩm chứa prebiotic. Tuy nhiên,
khả năng ứng dụng prebiotic vào thực phẩm vượt xa probiotic do tính ‘không sống’
của nó. Vì vậy, các sản phẩm chứa prebiotic sẽ đa dạng hơn.
Ở Việt Nam, thức ăn và nước uống nhiễm vi sinh vật là rất nhiều. Vì vậy,
probiotic có thể thích hợp hơn để hỗ trợ chức năng miễn dịch cho cơ thể. Probiotic sẽ
tiếp tục phát triển ở những sản phẩm nó đã chiếm ưu thế như các sản phẩm sữa. Tuy
nhiên, prebiotic vẫn có tiềm năng để phát triển trên các sản phẩm khác sữa. Do đó, sự
thành công và phát triển của các sản phẩm probiotic là dự báo sự thành công của các
sản phẩm prebiotic.
89 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3193 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh thể inulin khi cho vào nước hoặc sữa. Những vi tinh thể này hình thành
cấu trúc kem mịn [61]. Khi hàm lượng inulin trong nước cao (> 25%), nó sẽ hình
thành gel. Khi đánh trộn inulin với nước, nó sẽ hình thành dạng cream trắng giống như
của lipid [94]. Vì vậy, inulin được sử dụng để thay thế lipid (có thể tới 100%) trong
một số sản phẩm sữa ít béo như sữa uống, phomai tươi, phomai chế biến, phomai
cream, yogurt, cream, món tráng miệng từ sữa, sản phẩm giống bơ [18, 51, 133].
Inulin HP có đặc tính giả béo gấp 2 lần loại inulin thường [51].
Đối với ice cream thông thường, kích thước của tinh thể đá nhỏ có thể tăng 30%
đến 40% trong quá trình làm cứng kem. Trong quá trình bảo quản, sự tái kết tinh có
thể xảy ra khi tinh thể đá nhỏ chảy ra, đồng thời tinh thể lớn phát triển. Sự thay đổi
nhiệt độ bất thường làm tăng tỉ lệ tái kết tinh dẫn đến lượng tinh thể lớn cao hơn, do
đó, làm kem có cấu trúc thô và có hạt. Inulin có thể đóng vai trò như là chất ổn định để
kiểm soát sự tái kết tinh [61]. Ngoài ra, vi tinh thể inulin tạo cảm giác ở miệng như
chất béo. Inulin được dùng để thay thế chất béo thành công trong các sản phẩm table
spreads, baked goods, fillings, dairy products, frozen desserts and dressings. Inulin-
type fructans cũng có thể giúp ổn định bọt [18,61,94]
FOS có giá trị calorie thấp, khoảng 1.5 kcal/g. Vì vậy, FOS được sử dụng trong
các thực phẩm cho calorie thấp như đồ tráng miệng lạnh đông, meal replacers [18].
FOS có khả năng là chất mang cho probiotic, tạo thành synbiotic [18,48,133].
3.3. Bổ sung FOS, GOS trong các sản phẩm sữa
GOS có lịch sử sử dụng an toàn trong thực phẩm và dinh dưỡng cho trẻ. Sản phẩm
cho trẻ chứa GOS được giới thiệu lần đầu tiên vào đầu thập niên 90 ở Nhật Bản. Hơn
một thập kỉ qua, hơn 90% công thức dành cho trẻ ở Nhật được bổ sung thành phần
oligosaccharide không tiêu hóa được (NDO) như là nhân tố phát triển của vi khuẩn
bifidobacteria. Sản phẩm chứa GOS đầu tiên ở châu Âu được tung ra năm 1997 với
một sản phẩm sữa lên men của Hà Lan. GOS ngày càng được ứng dụng nhiều trên
toàn thế giới [21].
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
48
Yêu cầu về hàm lượng GOS trong mỗi sản phẩm có thể khác nhau. Theo chỉ thị
2006/141/EC trên công thức cho trẻ và công thức cho các độ tuổi về sau của liên minh
châu Âu (EU, European Union), GOS và FOS có thể được cho vào trong công thức
dinh dưỡng trẻ với số lượng có thể lên 0.8g/100 ml. Hỗn hợp GOS : FOS được thiết kế
với tỉ lệ là 9 : 1 nhằm bắt chước sự phân phối kích thước phân tử saccharide như trong
sữa mẹ. Thực phẩm chức năng hiện nay chứa tới 5g GOS trên 100 g sản phẩm thực
phẩm [11,21,46,55,62].
Bảng 3.4. Các sản phẩm sữa được bổ sung prebiotic FOS ở châu Âu [21,33,69].
Sản phẩm Tên công ty Nước sản xuất Loại
BI’AC Aldi Đức Synbiotic
Biotic Plus Oligosaccharide Aldi Đức/Hà Lan Synbiotic
Jour aprés Jour Lactel Pháp Prebiotic
Silhouette Plus Candia Pháp Prebiotic
Daily Fit Ehrman Đức Synbiotic
Actifit-Plus Emmi Thụy Sĩ Synbiotic
ProbioPlus Migros Thụy Sĩ Synbiotic
ProCult3 Muller Đức Synbiotic
Fyos Nutricia Bỉ Prebiotic
Vifit Sudmilch/Stassano Bỉ, Đức, Anh Synbiotic
Symbalance Tonilait Thụy Sĩ Synbiotic
Probiotic plus Oligosaccharide Bauer Đức Synbiotic
Actimel Danone Bỉ Synbiotic
Fysiq Mona Hà Lan Synbiotic
Vì các đư ờng tự do được xem là thành phần của inulin, oligofructose, hay FOS
nên chúng không cần phải được liên kê như là thành phần bổ sung nhưng hàm lượng
đường cho toàn bộ sản phẩm phải được nêu trong “Giá trị dinh dưỡng” trên nhãn thực
phẩm. Ở Mỹ và nhiều nước khác, fructan (inulin, oligofructose, và FOS) được viết là
“chất xơ hòa tan” dưới giá trị dinh dưỡng. Vì vậy, người tiêu dùng hay thầy thuốc khó
đánh giá thông tin đầy đủ. Ví dụ, khi họ muốn tránh fructose thì không thể biết được
loại FOS [51].
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
49
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SẢN PHẨM SỮA CHỨA GOS.
4.1. Giới thiệu
Sữa là nguồn cung cấp calcium quan trọng cho cơ thể. Tuy nhiên, khi tiêu dùng
các sản phẩm sữa, một vấn đề cần quan tâm là chứng không dung nạp lactose.
Chứng không dung nạp lactose là sự mất khả năng chuyển hóa lactose do thiếu
enzyme lactase trong bộ máy tiêu hóa [115,93]. Lactose không được tiêu hóa sẽ được
chuyển hóa bởi vi sinh vật trong ruột già. Nó gây ra những triệu chứng như: trướng
bụng, đau bụng, và ỉa chảy [115,135]. Vì vậy, những người không dung nạp được
lactose nên tránh tiêu thụ sữa. Tuy nhiên, họ có thể tiêu hóa một lượng nhỏ sữa
(khoảng 200 ml). Họ cũng có thể tiêu thụ các sản phẩm sữa lên men vì nó chứa ít
lactose. So với sữa, lượng lactose trong yogurt thường thấp hơn 1/3 lần. Hơn nữa,
những người không dung nạp được lactose có thể tiêu hóa yogurt dễ dàng hơn nhờ sự
hiện diện của vi khuẩn lactic sinh β-galactosidase [64].
Có khoảng 75% người trưởng thành trên thế giới giảm lượng lactase trong hệ tiêu
hóa. Tuy nhiên, tỉ lệ thiếu lactase trong đường ruột phụ thuộc vào nhóm chủng tộc: 5%
ở Bắc Âu và 80% ở Đông Âu, khoảng 20% ở Mỹ, và hơn 90% ở một số nước thuộc
châu Phi và châu Á (hình 4.1) [64,126,135].
Mặc dù ở nhiều nước có tỉ lệ người có chứng không dung nạp lactose thấp, nhưng
những sản phẩm không chứa lactose vẫn được nhiều người ưa thích vì tính dễ tiêu của
chúng. Vì vậy, thị trường các sản phẩm sữa không chứa lactose rất có tiềm năng phát
triển.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
50
Hình 4.1.Sự phân bố chứng không dung nạp lactose.[126]
Để làm giảm hàm lượng lactose có trong sữa và các sản phẩm sữa, có 3 hướng giải
quyết sau:
• Sử dụng phương pháp vật lý như lọc ultra để loại bỏ lactose [93].
• Thủy phân lactose trong sữa thành glucose và galactose.
• Chuyển hóa lactose thành oligosaccharide [64, 73, 93].
Trong 3 phương pháp trên, phương pháp vật lý thường được dùng để sản xuất milk
protein concentrate và whey protein concentrate. Tuy nhiên, phương pháp này sẽ làm
giảm hàm lượng chất xơ và tăng thêm chi phí sản xuất.
Phương pháp thủy phân lactose và phương pháp chuyển hóa lactose thành
oligosaccharide là hai phương pháp được nghiên cứu rất nhiều. Cả hai phương pháp
này đều sử dụng β-galactosidase vì nó vừa có hoạt tính thủy phân và vừa có hoạt tính
transgalactosyl [35]. Người ta sẽ điều chỉnh điều kiện phản ứng để kiểm soát hướng
phản ứng là thủy phân hay galactosyl hóa. Lactose là loại đường có độ hòa tan thấp
nên dễ gây kết tinh trong một số sản phẩm như ice cream, whey spread, sữa lạnh đông,
sữa cô đặc. Vì vậy, khi giảm hàm lượng lactose trong sữa và chuyển hóa thành
monosaccharide hay oligosaccharide, enzyme β-galactosidase cũng giúp cải thiện đặc
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
51
tính kỹ thuật và cảm quan của thực phẩm, đồng thời cũng hạn chế ô nhiễm môi trường
[38, 54, 64].
Phương pháp thủy phân lactose bằng β-galactosidase sẽ tạo ra các đường đơn.
Những đường này được lên men dễ dàng hơn so với lactose. Vì vậy, trong sản xuất sữa
lên men, nếu bổ sung β-galactosidase trong nguyên liệu sữa thì canh trường khởi động
lên men đạt pH mong muốn nhanh hơn. Hơn nữa, glucose và galactose có độ ngọt cao
hơn lactose khoảng 50%. Do đó, lượng chất ngọt cần bổ sung vào sản phẩm cũng giảm
[35, 64]. Phương pháp thủy phân đã được ứng dụng trong một số sản phẩm sữa [38].
Phương pháp chuyển hóa lactose thành oligosaccharide là phương pháp mới nhất
[18, 93]. Sản phẩm sữa thu được là sản phẩm được tăng cường hàm lượng GOS, đồng
thời làm giảm hàm lượng lactose. Các sản phẩm thu được không những là chọn lựa
mới cho những người không dung nạp lactose mà còn có lợi cho sức khỏe do có hoạt
tính prebiotic [20, 93].
4.2. Nghiên cứu sản xuất sữa tươi giàu GOS và ít lactose [20]
Hình 4.2. Sơ đồ quy trình sản xuất sữa tươi giàu GOS, ít lactose.
β-galactosidase
Sữa tươi
Ly tâm tách béo
Lọc ultra
Xử lí với enzyme
Phối trộn
Tiệt trùng
Sản phẩm
Retentate
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
52
4.2.1. Nguyên liệu
- Sữa tươi được ly tâm tách béo để thuận lợi cho quá trình siêu lọc. Vì các chất béo
thường tạo ra một màng bao lên membrane nên dễ gây ra hiện tượng tắc nghẽn
dòng permeate [6].
- Sau đó, sữa tách béo được bổ sung 0.1% sodium azide để ngăn ngừa sự phát triển
của vi sinh vật.
- β-galactosidase: 9 đơn vị/mg. Một đơn vị hoạt động (hoạt lực) là lượng enzyme
xúc tác cho phản ứng để giải phóng 1 mmol glucose từ lactose trong 1 phút ở nhiệt
độ 370C và pH 4.5.
4.2.2. Lọc ultra (quá trình siêu lọc)
Lọc ultra là quá trình phân riêng bằng membrane, cho phép tách các cấu tử ra khỏi
một hỗn hợp ở mức độ phân tử hoặc ion, với kích thước 50 000 Da. Kết quả của quá
trình phân riêng bằng membrane sẽ cho hai dòng sản phẩm: dòng sản phẩm qua
membrane được gọi là permeate và dòng sản phẩm không qua membrane được gọi là
retentate [6]. Sau khi sữa được lọc ultra, dòng permeate chứa lactose, dòng retentate
chứa protein sữa.
Mục đích của quá trình lọc ultra là cô đặc lượng lactose trong sữa tươi nguyên
liệu. Vì lượng lactose ban đầu càng cao thì sự chuyển hóa thành oligosaccharide càng
lớn, hay β-galactosidase có hoạt tính transgalactosyl trong permeate cao hơn trong sữa.
Ngoài ra, lọc ultra còn có những ưu điểm so với phương pháp cô đặc bằng nhiệt
thông thường:
• Tách protein sữa ra khỏi permeate chứa lactose: Nguyên nhân chính làm giảm sự
tạo thành oligosaccharide trong sữa là do sự ức chế của whey protein lên hoạt
động của β-galactosidase. Cơ chế của sự ức chế này chưa được biết rõ.
Ngoài ra, sữa và permeate còn khác nhau về thành phần ion kim loại. Sự khác
nhau này có thể ảnh hưởng đến hoạt động của β- galactosidase, phụ thuộc nguồn
gốc enzyme mà có thể làm tăng hay giảm hoạt lực của β-galactosidase.
• Không làm biến tính protein hay mùi vị quá nhiệt do quá trình cô đ ặc sữa bằng
nhiệt.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
53
Hệ thống lọc ultra:
- Áp suất đầu vào và đầu ra được điều khiển là 138 và 103 KPa, và tốc độ chảy là
25.28 kg/phút.
- Sữa gầy ở trên sẽ được lọc ultra 3 lần ở 500C. Khi tăng nhiệt độ sữa, độ nhớt sẽ
giảm, tốc độ khuếch tán của các cấu tử qua membrane tăng. Do đó, tốc độ dòng
permeate sẽ tăng. Tuy nhiên, nếu ta tăng nhiệt độ sữa trên 600C, một số protein
sẽ bị biến tính, các kết tủa tạo thành sẽ được hấp phụ lên bề mặt membrane [6].
- Permeate thu được có hàm lượng lactose lên tới 25.3%, sẽ được xử lý với β-
galactosidase.
Tăng số lần lọc ultra: Theo nghiên cứu, màng lọc ultra không lọc hết được lượng
lactose có trong sữa. Sau 3 lần lọc ultra, có khoảng 30% lactose còn lại trong retentate.
Khi hòa trộn lại permeate được xử lí enzyme với retentate, lượng oligosaccharide tổng
của sữa tái hợp là 22.0% trên tổng saccharide.
Nếu tăng số lần tiến hành lọc ultra từ 3 lần trở lên, sản phẩm sữa thu được sẽ có
phần trăm oligosaccharide tổng cao hơn. Khi sữa được lọc ultra 5 lần, 80% lactose đi
vào permeate và 20 % còn lại trong retentate. Sản phẩm sữa cuối cùng có 25%
oligosaccharide trên tổng saccharide. Khi đó, tỉ lệ enzyme và cơ chất (E/S) trong quá
trình xử lí enzyme β -galactosidase cũng c ần tăng lên do hàm lượng lactose trong
permeate tăng.
4.2.3. Xử lí với β-galactosidase
Tỉ lệ enzyme và cơ chất (E/S): Trong quá trình phản ứng, sự thủy phân lactose, sự
tổng hợp và thủy phân oligosaccharide diễn ra đồng thời. Do đó, người ta thấy rằng ở
tỉ lệ E/S cao thì tổng oligosaccharide sinh ra giảm vì oligosaccharide được hình thành
bị thủy phân ngay thành disaccharide hay monosaccharide. Giới hạn của tỉ lệ này phụ
thuộc vào hàm lượng lactose ban đầu và hoạt lực của enzyme β-galactosidase. Đối với
permeate có hàm lượng lactose 25.3% và hoạt lực của enzyme β-galactosidase là 9 đơn
vị/gam, tỉ lệ E/S từ 0.3 - 6.7% thì tổng oligosaccharide tăng. Khi tỉ lệ này vượt quá
6.7%, tổng oligosaccharide bắt đầu giảm.
Nhiệt độ phản ứng: Khi nhiệt độ phản ứng nằm trong khoảng 30 – 500C, lượng
oligosaccharide tổng được tạo thành tăng theo chiều tăng của nhiệt độ. Khi nhiệt độ
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
54
phản ứng trên 500C, sự tạo thành oligosaccharide giảm do enzyme β-galactosidase bị
bất hoạt.
Thời gian phản ứng: Lượng oligosaccharide tổng đạt tối đa sau 3.5 giờ và giảm
dần sau đó vì t ốc độ tổng hợp oligosaccharide bắt đầu chậm hơn tốc độ thủy phân
oligosaccharide. Lượng lactose trong sữa giảm và lượng glucose và galactose tăng
theo thời gian do sự thủy phân lactose. Tuy nhiên, lượng galactose thấp hơn nhiều so
với glucose vì galactose tham gia phản ứng tạo thành GOS. Sự tạo thành
pentasaccharide tăng theo thời gian trong khi trisaccharide, tetrasaccharide chỉ tăng
theo thời gian khi thời gian phản ứng là 0.5 giờ. Sau thời gian này, trisaccharide và
tetrasaccharide bắt đầu giảm do tạo thành pentasaccharide.
Sản phẩm permeate thu được sau quá trình xử lí với enzyme chứa 31.1% GOS,
35.3% lactose và số phần trăm còn lại trong tổng saccharide là các đường đơn.
Sau đó, permeate được hòa trộn lại với retentate.
4.3. Nghiên cứu sản xuất các sản phẩm phô mai giàu GOS và ít lactose [93]
4.3.1. Hai loại phô mai nghiên cứu – phô mai cottage và phô mai cream
Có nhiều cách phân loại pho mai như phân loại theo hàm lượng nước, phân loại
theo hàm lượng béo. Năm 1993, Fox đề nghị thêm cách phân loại phô mai dựa theo
phương pháp làm đông tụ sữa:
• phô mai đông tụ bằng rennet
• phô mai đông tụ bằng acid
• phô mai kết tinh hay cô đặc.
Phô mai cottage và phô mai cream là phô mai đông tụ bằng acid [30].
Đối với một số loại phô mai, quá trình lên men tạo pH thấp bởi vi khuẩn lactic là
sự chuyển hóa lactose thành acid lactic. Nhưng sự chuyển hóa đó xảy ra không hoàn
toàn, do đó, hầu hết các sản phẩm phô mai truyền thống vẫn chứa một lượng lactose
đáng kể.
Các phương pháp sản xuất các sản phẩm phô mai được nghiên cứu ở đây có ‘hàm
lượng GOS được tăng đáng kể’ và ‘hàm lượng lactose được giảm đáng kể’, đặc biệt là
phô mai cottage, phô mai cream (hình 4.3):
Phô mai cottage là dạng phô mai không ngâm muối, đông tụ bởi acid nhẹ, mềm,
được làm từ sữa. Những mẫu hay phần tử nhỏ của khối đông được ngâm trong sữa
cream hay được đánh trộn với sữa cream để tạo thành sản phẩm phô mai cottage.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
55
Phô mai cream là phô mai không ngâm muối, đông tụ bởi acid nhẹ, mềm, được
làm truyền thống từ hỗn hợp cream và sữa. Phô mai cream có cấu trúc chắc mềm,
giống như bơ và được bảo quản ở nhiệt độ lạnh để nó có thể được cắt hay phết dễ dàng
khi sử dụng. [30]
‘lượng lactose được giảm đáng kể’: nghĩa là các sản phẩm phô mai chứa ít hơn 1
g lactose/serving (phô mai cottage: 4 ounce serving, phô mai cream: 1 ounce serving).
‘lượng GOS tăng đáng kể’: nghĩa là các sản phẩm phô mai chứa ít nhất khoảng
0.5 g GOS /serving.
Hình 4.3. Sơ đồ quy trình sản xuất truyền thống 2 loại phô mai tươi.[30]
Sữa nguyên liệu
Chuẩn hóa
Thanh trùng
Đồng hóa
Làm nguội
Lên men lactic
Phô mai cream
Giống (~1%)
Tách whey
Thanh trùng
Rennet
Bổ sung phụ gia
Đồng hóa
Đóng gói lạnh
Phô mai cottage
Đóng gói nóng
Whey/permeate
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
56
So với phương pháp truyền thống, các phương pháp sản xuất các sản phẩm phô
mai giàu GOS có thêm quá trình xử lí với enzyme β-galactosidase. Trong quá trình
này, GOS được tạo thành từ lactose có trong sữa. GOS có phân tử lượng tương đối
thấp, khoảng 1000 Daltons và GOS hầu như bị mất theo pha lỏng (whey) trong quá
trình tách whey bằng lọc ultra hay li tâm. Do đó, quá trình tách whey là quá trình c ần
hạn chế trong sản xuất phô mai giàu GOS. Các quá trình phân riêng như th ẩm thấu
ngược, lọc nano, sắc kí lọc gel, sắc kí ái lực có thể được tiến hành để hoàn lại GOS từ
whey, nhưng thời gian sản xuất và chi phí sản xuất sẽ tăng.
Các sản phẩm phô mai thu được từ phương pháp sản xuất nghiên cứu là những sản
phẩm phô mai có những ưu điểm sau:
- Có hàm lượng chất xơ hòa tan cao, giảm hàm lượng calorie, đặc tính cảm quan tốt,
được cải thiện cấu trúc và mùi vị.
- Có chỉ số glycemic thấp hơn vì GOS đư ợc hấp thu chậm hơn lactose và các sản
phẩm thủy phân của nó.
- Giảm giá thành sản xuất: GOS có khả năng cải thiện cấu trúc của sản phẩm phô
mai, đặc biệt là phô mai cream. Do đó, nó có thể thay thế chất ổn định hay cho
phép tăng hàm lượng ẩm trong sản phẩm mà không cần tách whey. Ngoài ra, giá
cả sản xuất sẽ giảm đáng kể so với bổ sung GOS chế phẩm hay các thành phần
prebiotic khác vào sản phẩm phô mai.
- Giảm sự nâu hóa khi dùng phô mai cream trong các sản phẩm qua chế biến nhiệt
như bánh cheesecake.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
57
4.3.2. Các quy trình sản xuất sản phẩm phô mai giàu GOS và ít lactose
4.3.2.1.Phô mai cottage giàu GOS và ít lactose
Tạo khối đông Tạo sữa cream giàu GOS
Hình 4.4. Sơ đồ quy trình sản xuất phô mai cottage giàu GOS.
Sữa gầy
Chuẩn hóa
Thanh trùng
Đồng hóa
Làm nguội
Xử lý với enzyme
Tách whey
Sản phẩm
Acid hóa
Cắt và nấu
Làm nguội
Ngâm/trộn
Bảo quản
Sữa nguyên liệu
Chuẩn hóa
Thanh trùng
Đồng hóa
Làm nguội
Xử lý với enzyme
Thanh trùng
Làm nguội
Bảo quản
β-galactosidase
Giống/acid
whey
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
58
Tạo khối đông: Khối đông trong sản xuất phô mai cottage được tạo thành bởi quá
trình acid hóa, có thể bổ sung rennet hoặc không. Sữa nguyên liệu để sản xuất khối
đông cho phô mai cottage thường là sữa gầy.
Nếu sữa được đông tụ bằng cách nuôi cấy canh trường sinh acid lactic thì quá trình
xử lí với enzyme lactase có thể được tiến hành trước hoặc tiến hành đồng thời cùng
với quá trình nuôi cấy canh trường. Nếu tiến hành đồng thời hai quá trình này, các điều
kiện phản ứng như: pH, nhiệt độ, và thời gian phản ứng cần được lựa chọn sao cho
enzyme và canh trường hoạt động tốt, dù những điều kiện này có thể ít tối ưu hơn đối
với enzyme lactase. Trong nghiên cứu, hỗn hợp sữa được giữ ở khoảng 30 – 400C
trong 0.5 – 16 giờ để có ít nhất 20 % hàm lượng lactose có trong sữa thành GOS và
khối đông hình thành.
Nếu sữa được đông tụ bằng cách cho trực tiếp acid vào thì quá trình xử lí với
enzyme lactase phải được tiến hành trước.
Khối đông hình thành sẽ được cắt và nấu ở nhiệt độ khoảng 48 – 600C. Sau khi
nấu, khối đông được tách whey và làm nguội. Sau khi tách whey, khối đông còn rất ít
GOS. Khối đông thu được có thể được dùng để sản xuất ngay hoặc được bảo quản ở 0
– 50C cho đến khi cần.
Tạo sữa cream giàu GOS: sữa cream thu được có thể được dùng để sản xuất ngay
hoặc được bảo quản ở nhiệt độ 0 – 50C cho đến khi cần.
Tỉ lệ phối trộn khối đông và sữa cream để tạo phô mai cottage là 50 – 70% khối
đông và khoảng 50 – 30 % sữa cream.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
59
4.3.2.2. Phô mai cream giàu GOS và ít lactose
Các sản phẩm phô mai cream thu được từ 3 quy trình sau đ ều chứa khoảng 1 –
36% chất béo, khoảng 5 – 15 % protein, khoảng 45 – 75% ẩm.
(1) Quá trình không tách whey
Hình 4.5. Sơ đồ quy trình sản xuất phô mai cream theo phương pháp không tách whey.
Sữa nguyên liệu
Chuẩn hóa
Thanh trùng
Đồng hóa
Làm nguội
Xử lí với enzyme
Phô mai cream
β-galactosidase
Phối trộn
Gia nhiệt
Đồng hóa
Làm nguội
Acid hóa
Cream
Giống/acid
Phụ gia
Gia nhiệt
Đồng hóa
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
60
(2)Quá trình kết hợp
Hình 4.6. Sơ đồ quy trình sản xuất phô mai cream theo phương pháp kết hợp.
Cream
Phụ gia
Phô mai cream
whey
Giống/acid
Sữa nguyên liệu
Chuẩn hóa
Thanh trùng
Đồng hóa
Làm nguội
Acid hóa
Tách whey
β-galactosidase
Sữa nguyên liệu
Chuẩn hóa
Thanh trùng
Đồng hóa
Làm nguội
Xử lý với enzyme
Phối trộn
Gia nhiệt
Đồng hóa
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
61
(3) Quá trình bao gồm tách whey và hoàn lại GOS từ whey:
Hình 4.7. Sơ đồ quy trình sản xuất theo phương pháp thu hồi GOS.
Sữa nguyên liệu
Chuẩn hóa
Thanh trùng
Đồng hóa
Làm nguội
Xử lí với enzyme
Phô mai cream
β-galactosidase
Làm nguội
Acid hóa Giống/acid
Gia nhiệt
Đồng hóa
Tách whey Whey
Thu hồi GOS Phối trộn
Cream
Phụ gia
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
62
4.3.3. Các quá trình của một quy trình sản xuất phô mai giàu GOS và ít lactose
4.3.3.1. Chuẩn bị sữa nguyên liệu
Sữa nguyên liệu nên chứa ít nhất khoảng 7% lactose vì khi đó, h oạt tính
transgalactosyl của enzyme lactase sẽ có hiệu quả hơn. Cơ chất sữa có hàm lượng
lactose thích hợp nhất là 20 – 50%. Khi hàm lượng lactose trong sữa quá 50%, độ tan
của lactose giảm.
Có nhiều nguyên liệu sữa với hàm lượng lactose khác nhau:
- Sữa tươi chứa khoảng 3.5 – 4 % lactose. Các dạng sữa khác như dạng cô đặc và
bột có hàm lượng lactose cao hơn.
- Whey bột chứa 78 – 80% lactose và sữa bột không béo (non-fat dry milk) chứa
khoảng 52% lactose.
- Whey protein concentrate dạng khô chứa khoảng 48.5% lactose, trong khi dạng
lỏng chứa khoảng 37.5% lactose.
- Cream chứa khoảng 2% lactose và milkfat dạng khô chứa rất ít hoặc không có
lactose.
Sữa nguyên liệu truyền thống để sản xuất phô mai là sữa tươi và cream. Vì vậy,
hỗn hợp sữa nguyên liệu đó chứa ít lactose. Sữa nguyên liệu thích hợp được dùng ở
đây là các thành phần sữa dạng lỏng cô đặc hay dạng bột như whey protein
concentrate, milk protein concentrate, whey phô mai, sữa gầy, permeate của sữa và
permeate của whey. Chúng có thể thay một phần hay toàn bộ hỗn hợp sữa tươi và
cream.
Sữa nguyên liệu cũng có th ể được bổ sung ‘các thành phần sữa tùy ý’ (ODI,
optional dairy ingredients) vào các quá trình sản xuất phô mai truyền thống. Thuật ngữ
ODI được định nghĩa là ‘cream, sữa, sữa gầy, buttermilk, whey phô mai, hay bất kì
thành phần này ở dạng tách nước, milkfat tách nước, cream tách nước, phô mai sữa
gầy cho sản xuất, và albumin từ whey phô mai’.
Ngoài ra, sữa nguyên liệu có thể chứa cream và/hoặc milkfat, nhưng các thành
phần này nên được bổ sung sau khi xử lí enzyme β -galactosidase vì các thành phần
này làm loãng nồng độ lactose của sữa nguyên liệu ban đầu.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
63
4.3.3.2. Thanh trùng
Sữa thường được thanh trùng trước và sau khi tiến hành quá trình xử lí enzyme
hay nuôi cấy canh trường lactic. Quá trình thanh trùng cần phải đạt hiệu quả để bất
hoạt enzyme lactase vì quá trình xử lí enzyme lactase không đặc trưng cho quy trình
sản xuất phô mai. Chế độ thanh trùng thường ở nhiệt độ khoảng 66 – 930C trong 1
giây – 30 phút.
Ngoài ra, sau khi phối trộn các thành phần sữa đã được xử lí với phụ gia, người ta
tiến hành thanh trùng lần cuối hỗn hợp ở nhiệt độ 76 – 930C trong khoảng 5 – 20 phút,
để bất hoạt canh trường hay enzyme lactase, góp phần thay đổi protein sữa và chất ổn
định để tạo cấu trúc.
Thiết bị thanh trùng thường sử dụng là thiết bị trao đổi nhiệt bản mỏng.
4.3.3.3. Đồng hóa
Quá trình đồng hóa thường được thực hiện sau quá trình phối trộn và thanh trùng
để tạo một hỗn hợp sữa đồng nhất và tạo cấu trúc tốt cho sản phẩm.
Thiết bị đồng hóa thường là thiết bị 2 cấp Gaulin. Quá trình đ ồng hóa ở bước thứ
nhất có áp suất khoảng 3000 – 5000 psi và bước thứ hai là 500 – 1000 psi.
4.3.3.4. Xử lí với enzyme β-galactosidase
Tỉ lệ E/S hay hoạt lực của enzyme: Enzyme lactase có hoạt tính transgalactosyl
thích hợp nhất là khoảng 500 – 1500 đơn vị trên 100 g sữa cơ chất. Hoạt lực của
enzyme hay lượng enzyme cho vào nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng tới thời gian phản ứng.
Do đó, lượng enzyme cho vào nên được chọn lựa sao cho cân bằng với chi phí mua
enzyme và thời gian phản ứng để đạt lượng GOS mong muốn.
Tỉ lệ Ut/Uh: Tỉ lệ hoạt tính transgalatosyl và hoạt tính thủy phân (Ut/Uh) của
enzyme trong nghiên cứu phải lớn hơn 0.3. Tỉ lệ có thể đạt được cao nhất là 0.8. Do sự
cân bằng của phản ứng nên không quá 80% lactose trong nguyên liệu sữa được chuyển
hóa thành GOS và thành các sản phẩm thủy phân (chủ yếu là glucose và một ít
galactose).
Thời gian và nhiệt độ phản ứng: Sữa nguyên liệu xử lí với enzyme lactase trong
khoảng thời gian và nhiệt độ sao cho có ít nhất khoảng 20% lactose trong hỗn hợp tạo
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
64
thành GOS. Quá trình xử lí với enzyme trong nghiên cứu được thực hiện ở nhiệt độ
khoảng 40 – 650C trong 0.5 – 2 giờ.
Sữa nguyên liệu sau khi được xử lí enzyme để đạt lượng GOS mong muốn có thể
được làm lạnh đông hay sấy khô và bảo quản để sau này sử dụng.
4.3.3.5. Quá trình acid hóa
Sữa nguyên liệu có thể được acid hóa đến pH 4.3 – 5.2 (4.6 – 4.8) bằng cách bổ
sung trực tiếp acid hay nuôi cấy canh trường sinh acid lactic vào sữa nguyên liệu:
- Có thể bổ sung một hay nhiều acid thực phẩm vô cơ hoặc hữu cơ như: acid citric,
acid acetic, acid lactic, acid malic, acid fumaric, acid tartaric, acid hydrochloric,
acid sulfuric, acid phosphoric, gluconic acid, glucono-delta-lactone.
- Canh trường sinh acid lactic đối với sản phẩm phô mai cream thường có một hay
nhiều loài vi khuẩn như: Leuconostoc lactis, Lactococcus lactis subsp.cremoris,
Lactobacillus acidophilus, L.bulgaricus, L.casei, L.helveticus, Streptococcus
thermophilus [6,93]. Canh trường cho vào có thể là canh trường khởi động (~1%)
[30] hay canh trường cho vào trực tiếp ( DVS, direct vat set) ở dạng lạnh đông hay
sấy khô. Để đạt pH theo yêu cầu, quá trình lên men sữa được tiến hành ở nhiệt độ
15 – 450C trong 2 – 24 giờ (khoảng 18 – 220C trong 12 – 16 giờ).
4.3.3.6. Bổ sung phụ gia
Các chất phụ gia thường được cho vào trước quá trình thanh trùng và đồng hóa lần
cuối:
- Chất ổn định thường là những chất tạo gel như: gum (carob, guar, xanthan),
carrageenan, gelatin, tinh bột, maltodextrin. Các chất ổn định có thể được sử
dụng kết hợp nhưng tổng liều lượng sử dụng nằm trong khoảng 0.1 – 1.0 %.
- Muối ăn được bổ sung với liều lượng là 0.5 – 1.5%.
- Các phụ gia khác: chất tạo ngọt (tự nhiên và/hoặc nhân tạo), calcium, vitamin,
flavoring, chất tạo màu, và các thành phần khoáng,
Các puree trái cây hay hạt đã được tiệt trùng có thể được trộn với hỗn hợp sau quá
trình đồng hóa, trước khi đóng gói.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Prebiotic là một thành phần thực phẩm có khả năng cải thiện hệ tiêu hóa và hỗ trợ
hệ miễn dịch. Khái niệm prebiotic ra đời mới đây và những bằng chứng khoa học về
tác dụng đến sức khỏe chưa hoàn toàn thuyết phục. Tuy nhiên, với bản chất là
carbohydrate, prebiotic đã có lịch sử sử dụng an toàn từ lâu trong công nghiệp thực
phẩm. Vì vậy, prebiotic sẽ tiếp tục phát triển về số lượng và khả năng ứng dụng của nó
trong công nghiệp thực phẩm cũng như trong y học.
Những tác dụng của prebiotic đối với sức khỏe là những tương tác phức tạp. Vì
vậy, cơ chế tác dụng của prebiotic sẽ tiếp tục được nghiên cứu và giải thích tỉ mỉ hơn.
Trong tương lai, nhiều loại prebiotic mới sẽ được phát hiện.
Prebiotic được ứng dụng là một thành phần của thực phẩm. Quá trình bổ sung
prebiotic vào sản phẩm thực phẩm được xem là đơn giản nhưng chưa được công bố cụ
thể. Vì vậy, công việc của các kỹ sư thực phẩm là đưa ra những công thức bổ sung
prebiotic tối ưu cho những sản phẩm mới; xác định và ứng dụng đặc tính công nghệ
của prebiotic vào các sản phẩm mới đó.
Các sản phẩm chứa prebiotic và probiotic đang ngày càng tăng và sẽ tiếp tục tăng.
Các sản phẩm sữa vẫn chiếm ưu thế trong những sản phẩm chứa prebiotic. Tuy nhiên,
khả năng ứng dụng prebiotic vào thực phẩm vượt xa probiotic do tính ‘không sống’
của nó. Vì vậy, các sản phẩm chứa prebiotic sẽ đa dạng hơn.
Ở Việt Nam, thức ăn và nước uống nhiễm vi sinh vật là rất nhiều. Vì vậy,
probiotic có thể thích hợp hơn để hỗ trợ chức năng miễn dịch cho cơ thể. Probiotic sẽ
tiếp tục phát triển ở những sản phẩm nó đã chiếm ưu thế như các sản phẩm sữa. Tuy
nhiên, prebiotic vẫn có tiềm năng để phát triển trên các sản phẩm khác sữa. Do đó, sự
thành công và phát triển của các sản phẩm probiotic là dự báo sự thành công của các
sản phẩm prebiotic.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Chính và Trương Thị Hòa (2005). Vi sinh vật y học. Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội, 258 trang.
2. Trịnh Hữu Hằng (2007). Sinh học cơ thể động vật. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội, 311 trang.
3. Tạ Thúy Lan và Trần Thị Loan (2007). Giải phẫu sinh lí người. Nhà xuất bản Đại
học Sư phạm, 542 trang.
4. Hoàng Gia Lợi (2005). Ung thư đại trực tràng. Bài giảng lý thuyết cho học viên
Sau Đại học. Học viện Quân y, 20 trang.
5. Phạm Đình Lựu (2001). Sinh lý học y khoa.Bài giảng cho sinh viên. Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh, 279 trang.
6. Lê Văn Việt Mẫn (2004). Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa và thức uống,
Tập 1: Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
TP. Hồ Chí Minh, 294 trang.
7. Phạm Hoàng Phiệt (2006). Miễn dịch – Sinh lý bệnh. Nhà xuất bản y học, 327
trang.
Tiếng Anh
8. Amadio L. và cộng sự (2009).The prebiotic effects of a new mixture of soluble
fermentable fibres in the treatment of chronic constipation. Pelviperineology,Vol.
28, 55-58.
9. Bakó K. B. và cộng sự (2007). Hydrolysis of pectin by Aspergillus niger
polygalacturonase in a membrane bioreactor. Journal of Food Engineering, Vol.
78, 438 – 442.
10. Barrett J. S. và Gibson P. R. (2007). Clinical Ramifications of Malabsorption of
Fructose and Other Short-chain Carbohydrates. Practical Gastroenterology, 51 –
65.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
67
11. Bettler J. và Euler A.R. (2006). An Evaluation of The Growth of Term Infants Fed
Formula Supplemented with Fructo-oligosaccharide. International Journal of
Probiotic and Prebiotic Vol. 1, No. 1, 19 – 26.
12. Biliaderis C.G. và Izydorczyk M.S. (2007). Functional Food Carbohydrates. CRC
Press, 561 pages.
13. Boehm G. và Moro G. (2008). Structural and Functional Aspects of Prebiotic Used
in Infant Nutrition. The Journal of Nutrition, Vol. 138, 1818 – 1828.
14. Bosscher D. và cộng sự (2009). Food-based strategies to modulate the composition
of the intestinal microbiota and their associated health effects.Journal of physiology
and pharmacology, Vol. 60, Suppl 6, 5 – 11.
15. Bouhnik Y. và cộng sự (1997). Administration of Transgalacto-Oligosaccharides
Increases Fecal Bifidobacteria and Modifies Colonic Fermentation Metabolism in
Healthy Humans. The Journal of Nutrition, Vol. 127, 444–448.
16. Bruzzese E. và cộng sự (2009). A formula containing galacto- and fructo-
oligosaccharides prevents intestinal and extra-intestinal infections: An
observational study. Clinical Nutrition, 1–6.
17. Cashman K. (2003). Prebiotic and Calcium Bioavailability. Current Issues
Intestinal Microbiology 4, 21-32.
18. Charalampopoulos D. và Rastall, R.A. (2009). Prebiotic and Probiotic Science and
Technology. Springer Science+Business Media, LLC, 1237 pages.
19. Chen H. M. và cộng sự (2005). The Preparation and Bioactivity Research of Agaro-
Oligosaccharides. Food Technology Biotechnology, Vol. 43, No. 1, 29–36.
20. Chen, C. S. và cộng sự (2002). Optimization of the enzymic process for
manufacturing low-lactose milk containing oligosaccharides. Process Biochemistry,
Vol. 38, 801-808.
21. Cho S. S. và Finocchiaro E.T.(2010). Handbook of Prebiotic and Probiotic
Ingredients, Health Benefits and Food Applications. CRC Press, 417 pages.
22. Cinquin C. và cộng sự (2006). Comparative effects of exopolysaccharides from
lactic acid bacteria and fructo-oligosaccharides on infant gut microbiota tested
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
68
inaninvitro colonic model with immobilized cells. FEMS Microbiol Ecol, Vol. 57,
226–238.
23. Delzenne N. M. (2003). Oligosaccharides: State of the art. Proceedings of Nutrition
Society, Vol. 62, 177 – 182.
24. Djouzi Z. và Andrieux C. (1997). Compared effects of three oligosaccharides on
metabolism of intestinal microflora in rats inoculated with a human faecal flora.
British Journal of Nutrition, Vol. 78, 313-324.
25. Engel L. và cộng sự (2008). Membrane-Chromatography-Reactor-System for the
Continuous Synthesis of Galactosyl-Oligosaccharides. Desalination, Vol. 224 46 –
51.
26. FAO (2007). Technical Meeting on Phrebiotics. September 15-16.
27. Farnworth E. R.(2008). Handbook of Fermented Functional Foods, Second Edition.
CRC Press, 551 pages.
28. Feeney M. J. (2006). Probiotic, Prebiotic and Synbiotics: Evolving Science and
Emerging Products. Health Connections, Issue 4, Vol. 1.
29. Fotiadis C. I. và cộng sự (2008). Role of probiotic, prebiotic and synbiotics in
chemoprevention for colorectal cancer. World Journal of Gastroenterology, Vol.
14, 6453-6457.
30. Fox P. F. và cộng sự (2000). Fundamentals of Chesse Science. Aspen Publishers,
Inc, 559 pages.
31. Gibson G. R. và Rastall R. A. (2006). Prebiotic:Development & Application.John
Wiley & Sons Ltd, 249 pages.
32. Gibson G. R. và Roberfroid M. B. (2008). Handbook of Prebiotic. CRC Press, 475
pages.
33. Gibson G. R. và Williams C. M. (2000). Functional foods, Concept to product.
Woodhead Publishing Ltd, 365 pages.
34. Gibson G. R. và cộng sự (2004). Dietary modulation of the human colonic
microbiota: updating the concept of prebiotic. Nutrition Research Reviews, Vol. 17,
259 – 275.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
69
35. Gindy A. E. và cộng sự (2009). Improvement of Extracellular â-Galactosidase
Production by Thermophilic Fungi Chaetomium thermophile and Thermomyces
lanuginosus. Australian Journal of Basic and Applied Sciences, Vol.3, No. 3, 1925
– 1932.
36. Gonzalez R. và cộng sự (2009). Experimental and Modeling Study of Galactosyl-
Oligosaccharides Formation in Continuous Recycle Membrane Reactors (CRMR).
The Open Food Science Journal, Vol. 3, 1 – 9.
37. Grajek W. và cộng sự (2005). Probiotic, prebiotic and antioxidants as functional
foods. Acta Biochimica Polonica, Vol. 52, No. 3, 665–671.
38. Grosová Z. và cộng sự (2008). Perspectives and Applications of Immobilised β-
Galactosidase in Food Industry – a Review. Czech Journal Food Science, Vol. 26,
No. 1, 1–14.
39. Guarner F. và cộng sự (2008). Probiotic and prebiotic. World Gastroenterology
Organisation Practice Guideline.
40. Gugler E. J. (2008). Investigation on the prebiotic effect of a novel galacto-
oligosaccharide mixture: using pure and mixed culture fermentation. Academic
Dissertation. University of Bodenkultur, Wien.
41. Haines B. (5/2005). Nutrient-Rich Dairy May Find New Role in Functional Foods.
Dairy Foods, 28 – 30.
42. Harish K. và Varghese T. (2006). Probiotic in humans – evidence based review.
Calicut Medical Journal, Vol. 4, No. 4.
43. Hijova E. và cộng sự (2009). Prebiotic foodstuffs and their health benefits in
experiment. Bratisl Lek Listy, Vol.110, No. 9, 525 – 525.
44. Hirayama M. (2002). Novel physiological functions of Oligosaccharides. Pure and
Applied Chemistry, Vol. 74, No. 7, 1271–1279.
45. Hui Y. H. và cộng sự (2004). Handbook of Food and Beverage Fermentation
Technology. Marcel Dekker, Inc.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
70
46. Indrio F. và cộng sự (2009). Effects of probiotic and prebiotic on gastronintestinal
motility in newborn. Journal of Physiology and Pharmacology, Vol. 60, Suppl 6, 27-
31.
47. Jacobs D. M. (2009). Non-Digestible Food Ingredients, Colonic Microbiota and the
Impact on Gut Health and Immunity: A Role for Metabolomics. Current Drug
Metabolism, Vol. 10, No. 1, 41 – 54.
48. Kaplan H. và Hutkins R. H. (2000). Fermentation of Fructooligosaccharides by
Lactic Acid Bacteria and Bifidobacteria. Applied and Environmental Microbiology,
Vol. 66, No. 6, 2682–2684.
49. Kara F. (2004). Release and characterization of beta-galactosidase from
Lactobacillus plantarium. MSc thesis. Middle East Technical University.
50. Kaur N. và Gupta A. K. (2002). Applications of inulin and oligofructose in health
and nutrition. Journal Bioscience, Vol. 27, No. 7, 703–714.
51. Kelly G. (2008). Inulin-Type Prebiotic – A Review: Part 1. Alternative Medicine
Review, Vol. 13, No.4, 315 – 329.
52. Kim J. H. và cộng sự (2001). Production of Galactooligosaccharide by β-
Galactosidase from Kluyveromyces maxianus var lactis OE-20. Biotechnology
Bioprocess Eng, Vol. 6, 337-340.
53. Kolida S. và cộng sự (2002). Prebiotic effects of inulin and oligofructose. British
Journal of Nutrition 87, Suppl. 2, 193–197.
54. Korish M. và Salem M. (2007). A broad specificity β-glucosidase from a wild type
of yeast isolate and its potential use in food industry. Alex. Journal Fd. Science and
Technology, Vol. 4, No.1, 63 – 72.
55. Kukkonen K. và cộng sự (2008). Long-Term Safety and Impact on Infection Rates
of Postnatal Probiotic and Prebiotic (Synbiotic) Treatment: Randomized, Double-
Blind, Placebo-Controlled Trial. Pediatrics, Vol. 122, 8 -12.
56. Kukkonen K.và cộng sự (2007). Probiotic and prebiotic galactooligosaccharides in
the prevention of allergic diseases: A randomized, double-blind, placebo controlled
trial. Journal Allergy Clinic Immunol, Vol. 119, 192 – 198.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
71
57. Lee V. S. Y. (2009). The use of crude cell extracts of lactic acid bacteria optimized
for betagalactosidase activity to form galactooligosaccharides with lactose,
mannose, fucose, and N-acetylglucosamine. MSc Thesis. University of Alberta.
58. Lee Y. K. và Salminen S. (2009). Handbook of Probiotic and Prebiotic, Second
Edition. John Wiley & Sons, Inc, 585 pages.
59. Liong M. T. (2008). Roles of Probiotic and Prebiotic in Colon Cancer Prevention:
Postulated Mechanisms and In-vivo Evidence. International Journal of Molecular
Sciences, Vol. 9, 854 – 863.
60. Loo J.V. và cộng sự (1999). Functional food properties of non-digestible
oligosaccharides: a consensus report from the ENDO project (DGXII AIRII-CT94-
1095). British Journal of Nutrition, Vol. 81, 121–132.
61. Lum A. K. và Albrecht J. A. (2008). Sensory Evaluation of Ice Cream made with
Prebiotic Ingredients. Review of Undergraduate Research in Agri-cultural and Life
Sciences.The Berkeley Electronic Press.
62. McSweeney P. L. H. và Fox P. F. (2009). Advanced Dairy Chemistry Volume 3:
Lactose, Water, Salts and Minor Constituents, Third Edition. Springer
Science+Business Media, LLC, 759 pages.
63. Meyer D. (2008). Prebiotic dietary fibres and the immune system. AgroFOOD
industry hi-tech, Vol. 19, No. 3, 12 – 15.
64. Mlichová Z. và Rosenberg M. (2006). Current trends of β-galactosidase application
in food technology. Journal of Food and Nutrition Research, Vol. 45, No. 2, 47 – 54.
65. Morais M. B. và Jacob C. M. A (2006).The role of probiotic and prebiotic in
pediatric practice. Jornal de Pediatria, Vol. 82, 189 – 197.
66. Mumtaz S. và cộng sự (2008). Xylooligosaccharide Enriched Yoghurt:
Physicochemical and Sensory Evaluation. Pakistan Journal of Nutrition, Vol. 7, No.
4, 566 – 569.
67. Nakakuki T.(2002). Present status and future of functional oligosaccharide
development in Japan. Pure and Applied Chemistry, Vol. 74, No.7, 1245 – 1251.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
72
68. Niittynen L. và cộng sự (2007). Galacto- oligosaccharides and bowel function.
Scandinavian Journal of Food and Nutrition, Vol. 51, No. 2, 62 – 66.
69. Niness K. R. (1999). Inulin and Oligofructose: What Are They?. The journal of
nutrition, Vol.129, 1402S–1406S.
70. Oku T. và Nakamura S. (2002). Digestion, absorption, fermentation, and
metabolism of functional sugar substitutes and their available energy. Pure and
Applied Chemistry, Vol. 74, No. 7, 1253–1261.
71. Olano-Martin E. và cộng sự (2001). Continuous Production of Pectic
Oligosaccharides in an Enzyme Membrane Reactor. Journal of Food Science, Vol.
66, No. 7, 966 – 971.
72. Onishi N. và cộng sự (1995). Production of Galacto-Oligosaccharide from Lactose
by Sterigmatomyces elviae CBS8119. Applied and Environmental Microbiology,
Vol. 61, No. 11, 4022–4025.
73. Osiriphun S. và Jaturapiree P. (2009). Isolation and characterization of β-
galactosidase from the thermophile B1.2. Asian Journal of Food Agro – Industry,
Vol. 2, No. 4, 135-143.
74. Parvez S. và cộng sự (2006). Probiotic and their fermented food products are
beneficial for health. Journal of Applied Microbiology, Vol. 100, 1171–1185.
75. Pastell H. (2010). Preparation, structural analysis and prebiotic potential of
arabinoxylo-oligosaccharides. Acadamic Dissertation. University of Helsinki.
76. Pathak Y. (2010). Handbook of Nutraceuticals, Volume 1: Ingredients,
Formulations, and Applications. CRC Press, 367 pages.
77. Petrova V.Y. và Kujumdzieva A. V.(2010). Thermotolerant Yeast Strains
Producers of Galactooligosaccharides. Biotechnology & Biotechnol. Eq., Vol. 24,
No.1, 1612 – 1619.
78. Quigley E. M. M. (2007). Probiotic in Irritable Bowel Syndrome: An
Immunomodulatory Strategy?. Journal of the American College of Nutrition, Vol.
26, No. 6, 684 – 690.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
73
79. Rastall R. A. (2004). Bacteria in the Gut: Friends and Foes and How to Alter the
Balance. The journal of nutrition, Vol. 134, 2022S – 2026S.
80. Rastall R. A. và Gibson G. R. (2004). Functional Foods – Development in colonic
functional foods for improved digestive health. Bioscience explained, Vol.2, No.1.
81. Rathee P. và cộng sự (2008). The facts about prebiotic. Pharma Times, Vol. 40, No.
9, 11 – 16.
82. Reddy B. S. (1999). Possible Mechanisms by Which Pro- and Prebiotic Influence
Colon Carcinogenesis and Tumor Growth. The Journal of Nutrition 129, 1478–
1482.
83. Rhoades J. và cộng sự (2008). Oligosaccharide-Mediated Inhibition of the Adhesion
of Pathogenic Escherichia coil Strains to Human Gut Epithelial Cells In Vitro.
Journal of Food Protection, Vol. 71, No. 11, 2008, 2272 – 2277.
84. Roberfroid M.(2005), Inulin-Type Fructans Functional Food Ingredients, CRC
Press, 351 pages.
85. Robinson R. K.(2002). Dairy Microbiology Handbook, Third Edition. John Wiley
and Sons, Inc, 737 pages.
86. Romeo J. và cộng sự (2010). Immunomodulatory effect of fibres, probiotic and
synbiotics in different life-stages. Nutrition Hospital, Vol. 25, No. 3, 341 – 349.
87. Schaafsma G. và cộng sự (1998). Effects of a milk product, fermented by
Lactobacillus acidophilus and with fructo-oligosaccharides added, on blood lipids
in male volunteers.European Journal of Clinical Nutrition (1998) 52, 436 - 440.
88. Salminen S. và cộng sự (2004). Lactic Acid Bacteria , Microbiological and
Functional Aspects Third Edition, Revised and Expanded. Marcel Dekker, Inc, 613
pages.
89. Sandholm T. M. và Saarela M. (2003). Functional dairy products. Woodhead
Publishing Ltd, 390 pages.
90. Shioiri T. và cộng sự (2006). The effects of a synbiotic fermented milk beverage
containing Lactobacillus casei strain Shirota and transgalactosylated
oligosaccharides on defecation frequency, intestinal microflora, organic acid
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
74
concentrations, and putrefactive metabolites of sub–optimal health state volunteers:
a randomized placebo–controlled cross-over study. Bioscience Microflora 25, 137
-146.
91. Shoaf K. và cộng sự (2006). Prebiotic Galactooligosaccharides Reduce Adherence
of Enteropathogenic Escherichia coli to Tissue Culture Cells. Infection and
Immunity, Vol. 74, No. 12, 6920–6928.
92. Shortt C. và O’Brien J. (2004). Handbook of Functional Dairy Products. CRC
Press, 285 pages.
93. Silver và cộng sự (2009). Cheese Products Containing Galacto-Oligosaccharides
And Having Reduced Lactose Levels. United States Patent and Trademark Office.
Patent Number: 20090297660.
94. Tamime A. (2005). Probiotic Dairy Products. Blackwell Publishing Ltd, 207 pages.
95. Toma M. M. và Pokrotnieks J. (2006). Probiotic as functional food:
microbiological and medical aspects. Acta Universitatis Latviensis, Vol. 710,
Biology, 117–129.
96. Tomasik P. J. và Tomasik P. (2003). Probiotic and Prebiotic. Cereal Chemistry,
Vol. 80, No. 2, 113-117.
97. Tuohy K. M. và cộng sự (2005). Modulation of the Human Gut Microflora Towards
Improved Health Using Prebiotic – Assessment of Efficacy. Current Pharmaceutical
Design, Vol. 11, No.1, 75-90.
98. Tzortzis G. (2008). The future of biotics. Food Chain Magazine, 17 – 19.
99. Vandenplas Y. (2002). Oligosaccharides in infant formula. British Journal of
Nutrition 87, Suppl. 2, 293–296.
100. Wall R. và cộng sự (2009). Role of Gut Microbiota in Early Infant Development.
Clinical Medicine: Pediatrics, Vol. 3, 45–54.
101. Wichienchot S. và cộng sự (2003). In vitro Fermentation of Mixed Linkage
Glucooligosaccharides Produced by Gluconobacter oxydans NCIMB 4943 by the
Human Colonic Microflora. Current Issues Intestinal Microbiology 7, 7–12.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
75
102. Wichienchot S.và cộng sự (2009). Manufacture of gluco-oligosaccharide prebiotic
by Gluconobacter oxydans NCIMB 4943.Songklanakarin Journal Science
Technology, Vol.31, No.6, 597-603.
103. Wollowski I. và cộng sự (2001). Protective role of probiotic and prebiotic in colon
cancer.The American Journal of Clinical Nutrition, Vol. 73, 451–455.
104. Yun J. W. (1996). Fructooligosaccharides – Occurrence, Preparation and
Application. Enzyme and Microbial Technology, Vol.19, 107 – 117.
Internet
105. Bloch T. D. Prebiotic for Adults. Abbott.
. (6/2010)
106. Brunt K. (2002). Challenges in dietary fibre analyses. Eurofins Food.
<
oster_2.pdf?production=f56435ccef5b2633d09cddc6137cfc49>. (06/2010)
107. Garssen J. (2009). Immune System: the Sixth Sense Organ, Non-digestible
carbohydrates as a breakthrough for immuno-nutrition. Danone Research và
Utrecht University.
<
LUNCHSYMPOSIUM.pdf > (6/2010)
108. Holm F. (2001). Gut health, A Flair-Flow Europe synthetic report on the health
impact of pro- and prebiotic. FoodGroup Denmark.
(6/2010)
109. Kai T.M.K. và Aotearoa A (5/2010). Application A1032 β-galactosidase as a
processing aid (enzyme) approval report. Food Standards Australia New Zealand
(FSANZ).
<
Galactosidase%20as%20a%20PA%20AppR%20FINAL.pdf> (6/2010)
110. Laparra J.M. và Sanz Y.(2010). Interactions of gut microbiota with functional food
components and nutraceuticals. Institute of Agrochemistry and Food Technology
(IATA), Spain.
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
76
(6/2010)
111. Majeed M. và Prakash L.(2007). Probiotic for health and wellbeing. Sabinsa
Corporation.
(6/2010)
112. Miesfeld (2008). Lecture 31 - Carbohydrate Structure.
<
Fall08/Lec31-F08-Handout.pdf > (6/2010)
113. Mussatto S. I. và Mancilha I. M. (2006). Non-digestible oligosaccharides: A review.
(6/2010)
114. Rastall R. A. và Gibson G. R. (2000). Evidence for the Putative Health Benefits of
Prebiotic Oligosaccharides Involved in the Prophylactic Management of Gut
Disorder: Mechanisms and Human Data. Food Microbial Sciences Unit, School of
Food Biosciences, The University of Reading, UK.
(6/2010)
115. Rowland I. Dairy probiotic and gut health. Department of Food Biosciences
University of Reading.
(6/2010)
116. Stones M. (3/2010). Global upswing for probiotic and prebiotic food and
beverages. Supplements & Nutrition - North America.
< 20for %20
probiotic %20and%20prebiotic%20food%20and%20beverages.pdf>(6/2010)
117. Tuohy K. và Gibson G. R. (2007). Overview of Probiotic and Prebiotic. Department
of Food Biosciences, The University of Reading.
(6/2010)
118. Walzem R. L. (2008). Tác dụng tăng cường sức khỏe của whey protein và các
thành phần của whey. U.S. Dairy Export Council.
< %20 Enhancing
_Vietnamese_optimized.pdf>(6/2010)
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
77
119. Wieder S.(2009). Probiotic now and for the future. E-Nutrition NEWS.
< soya_com/contenthealth.
alpro-soja.com/EN/nutrition-in-practice-focus/Probiotic_now_ and_ for_ the
_future.pdf>(6/2010)
120. Wine E. (2008). Intestinal Microbes: The Inside Story on Childhood Health.
University of Toronto and SickKids.
<
c20081.pdf> (6/2010).
121. Activia by Danone containing Bifidobacterium animalis (lactis), Monograph for
health care professionals. Danone.
(3/2010)
122. “Agaro-oligosaccharide”, agar derived natural oligosaccharide - Takara
AgaoligoTM .Takara Bio Inc.
(6/2010)
123. Application for the approval of isomaltulose (2003). Cargill.
(6/2010)
124. Dairy Foods and Probiotic: A Perfect Opportunity (2004). Foods Dairy & Dairy
Management Inc.
<
2Vol2.pdf> (3/2010).
125. Japanese Market Information: TOKUHO, Food for specified health use
(FOSHU)(2009).
(6/2010)
126. Lactose intolerance. DSM Product.
(5/2010).
127. Market developments and industry challenges for lactose and lactose derivatives
(5/2007). 3A Business Consulting.
( 6/2010)
128. Prebiotic fibres, A natural source of cancer prevention (2007).
Tìm hiểu prebiotic trong các sản phẩm sữa
78
(6/2010)
129. Prebiotic orange juice (2009). DMV International.
<
juice.pdf > (6/2010)
130. Probiotic Applications in Gastrointestinal Health & Disease. Proceedings -The
Dannon Company, Inc. and Yakult Honsha Co., Ltd
(6/2010)
131. The European market for probiotic and prebiotic.
(3/2010)
132. European Nutrition Research Update, Issue 1 (2004). Kellogg’s
(6/2010)
133. Press Information (2008). Beneo – Orafti.
<
Orafti%20PressKit%20April%2008.pdf> (6/2010)
134. Review of literature.
(6/2010)
135. (5/2010)
136. (6/2010)
137. (6/2010)
138. (6/2010)
139. (6/2010)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tim_hieu_prebiotic_trong_cac_san_pham_sua_2423.pdf