Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây xáo tam phân (paramignya trimera (oliv.) guill.) và cây nhó đông (morinda longissima y. z. ruan)

Hợp chất ML-18 thu được dưới dạng bột màu vàng nhạt, [α]25 D− 77,4 (c = 0,31, MeOH). Công thức phân tử của hợp chất ML-18 được xác định là C29H36O15 dựa trên sự xuất hiện của píc ion giả phân tử trên phổ khối lượng EI-MS tại m/z 647 [M + Na]+. Phổ 1H- NMR của hợp chất ML-18 cho thấy tín hiệu của hai vòng thơm thế 1,3,4 ở δH 6,57 (H-6), 6,68 (H-5), 6,70 (H-2), δH 6,79 (H-5), 6,95 (H-6) và 7,06 (H-2). Ngoài ra, trên phổ 1H- NMR của hợp chất ML-18 còn xuất hiện tín hiệu proton đặc trưng một nhóm metyl ở δH1,09 (5-CH3) và của một proton anomeric ở δH 5,19 (H-1) của một phân tử đường rhamnose và một proton anomeric của một phân tử glucose được quan sát thấy ở δH4,37 (H-1). Hơn nữa, trên phổ 1H- NMR của hợp chất ML-18 còn tín hiệu proton của hợp phần caffeoyl với tín hiệu vạch đôi của proton olefin trans ở δH 6,27 (H-8) và 7,59 (H-7) và các tín hiệu proton thơm của 3,4-dihydroxy phenyl ở δH 7,05 (H-2) , δH 6,79 (H-5) và δH 6,95 (H-6). Dạng cấu trúc AABBcủa hợp chất ML-18, được chỉ ra trên phổ 1H- NMR với tín hiệu đặc trưng của hợp phần phenyletyl gồm tín hiệu proton của một nhóm etylen ở δH 2,83 (H-7), 3,72 (Hb-8), và 4,05 (Ha-8), và các tín hiệu proton thơm của 3,4- dihydroxy phenyl. Trên phổ 1H- NMR của hợp chất ML-18 xuất hiện các tín hiệu proton của α-L-rhamnopyranosyl gồm tín hiệu nhóm metin ở δH 1,09 (3H, d, 6.4 Hz, 5-CH3) và proton anome ở δH 5,19 (1H, 1.6 Hz, H-1). Ngoài ra, hợp phần Dglucopyranosyl được gắn vào theo hướng β được xác định bằng tín hiệu proton anmome ở δH 4,37 (1H, d, 8 Hz, H-1).

pdf169 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây xáo tam phân (paramignya trimera (oliv.) guill.) và cây nhó đông (morinda longissima y. z. ruan), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất ML-22 thu được dưới dạng bột màu vàng nhạt. Công thức phân tử của ML-22 được xác định là C15H10O7. Phổ 1H-NMR của hợp chất ML-22 cho thấy có 5 proton ở vòng thơm [δH 6,40 (1H, s, H-8); 6,18 (1H, s, H-6); 7,67 (1H, s, H-2), 6,88 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-5) và 7,54 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-6)]. Phổ 13C-NMR của hợp chất ML-22 cho thấy sự có mặt của 15 cacbon trong đó có: một nhóm cacbonyl tại δC 175,8 (C-4), 9 cacbon không liên kết với hydro [(δC 163,8 (C-7); 160,6 (C-5); 146,7 (C-2); 156,1 (C-8a); 147,6 (C-4); 145,0 (C-3); 135,7 (C-3); 122,0 (C-1) và 102,9 (C-4a)], 5 cabon thơm ở (δC 120,0 (C-6); 115,5 (C-5); 115,0 (C-2); 98,2 (C- 131 6) và 93,3 (C-8)]. Từ kết quả phân tích dữ liệu phổ 1H và 13C-NMR ở trên và tài liệu tham khảo [137], hợp chất ML-22 được xác định là quercetin. Bảng 4. 38. Số liệu phổ hợp chất ML-22 C δH, ppm 500MHz, DMSO- d6 δC, ppm δH [137] 300MHz, DMSO-d6 δC [137] 1 - - - - 2 - 146,7, s - 147,9 3 - 135,7, s - 137,2 4 - 175,8, s - 177,3 4a - 102,9, s - 104,4 5 - 160,6, s - 162,5 6 6,18, s 98,2, d 6,17, d, 2 Hz 99,3 7 - 163,8, s - 165,7 8 6,40, s 93,3, d 6,37, d, 2 Hz 94,4 8a - 156,1, s - 158,2 1' - 122, s - 124,1 2' 7,67, s 115,0, d 7,73, d, 2,0 Hz 116,0 3' - 145,0, s - 146,2 4' - 147,6, s - 148,7 132 5' 6,88, d, 8 Hz 115,5, s 6,87, d, 8 Hz 116,2 6' 7.54, d, 8 Hz 120, d 7,55, dd, 2; 7,5 Hz 121,6 5-OH 12,48, s - - 4.4. Đánh giá tác dụng sinh học của các hợp chất sạch 4.4.1. Đánh giá tác dụng kháng virus viêm gan B của các hợp chất sạch từ cây Xáo tam phân và Nhó đông Việc đánh giá tác dụng kháng virus viêm gan B của các chất sạch gồm 3 bước: 1-Đánh giá mức độ ảnh hưởng sự sống tế bào trên dòng HepG.2.2.15, 2- Đánh giá mức độ biểu hiện HBsAg đối với các mẫu hợp chất ít gây độc tế bào (độ sống sót trên 80%), 3- Đánh giá giá trị IC50 của hợp chất có khả năng làm giảm mức độ biểu hiện HBsAg. Đánh giá ảnh hưởng sự sống tế bào HepG2.2.15 của các hợp chất sạch Để đánh giá mức độ ảnh hưởng tới sự sống tế bào, tế bào được nuôi cấy ở nồng độ 4x104 trong đĩa 96 giếng. Sau đó tiến hành thử các hợp chất ở nồng độ 10 μM. Sau 48 giờ thử thuốc, chúng tôi tiếp tục đánh giá tỷ lệ sống sót tế bào. Kết quả tỷ lệ % sống sót của tế bào HepG2.2.15 ở các mẫu chất sạch từ thân rễ cây Nhó đông và cây Xáo tam phân cho kết quả ở Bảng 4.39: Bảng 4. 39. Kết quả thử gây độc tế bào HepG2.2.15 Stt Nồng độ Hợp chất Giá trị OD % Sống sót 1 Mấu trắng 0,049 2 DMSO 0,805333 100 3 10 µM ostruthin (PT-1) 0,1655 20,55 4 10 µM ninhvanin (PT-2) 0,625 77,60 5 10 µM 6-(2- Hydroxyethyl)- 2,2-dimethyl-2H- 1-benzopyran (PT-3) 0,905 112,37 6 10 µM paratrimerin A (PT-8) 0,9005 111,81 7 10 µM paratrimerin B (PT-9) 0,7135 88,59 8 10 µM parabacunoidc acid (PT-10) 0,53 65,81 133 9 10 µM morindone (ML- 8) 1,0115 125,60 10 10 µM damnacanthal (ML-1) 0,8005 99,39 11 10 µM rubiadin (ML-5) 1,0145 125,97 Kết quả bảng trên cho thấy 5 trong tổng số 9 mẫu chất sạch ít gây ảnh hưởng tới sự sống tế bào gan HepG2.2.15 (tỷ lệ sống sót trên 80%). Trong đó, có 03 mẫu chất sạch ít gây độc đều được phân lập từ thân rễ cây Nhó đông và 02 hợp chất từ thân rễ loài Xáo tam phân. Trong số các hợp chất coumrarin phân lập từ loài Xáo tam phân, hợp chất chính ostruthin thể hiện mức độ gây độc cao nhất trên tế bào gan HepG2.2.15 % với sống sót đạt 20.5%. Trong khi đó, các hợp chất anthraquinone từ loài Nhó đông gần như không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của tế bào gan HepG2.2.15. Đánh giá khả năng làm giảm nồng độ HBsAg Tiến hành đánh giá khả năng làm giảm HBsAg của 03 mẫu hợp chất thử từ cây Xáo tam phần và 03 mẫu hợp chất từ cây Nhó đông (tỷ lệ sống sót trên 80%) ở ở nồng độ 20μM, kết quả được trình bày tại bảng sau. Bảng 4. 40. Kết quả mức độ biểu hiện HBsAg của các hợp chất sạch Stt Mẫu Nồng độ Giá trị OD (450nm) SE Mức độ biểu hiện HBsAg % 1 Mẫu trắng 0,190 0,140 0 2 DMSO 0 µM 1,228 0,016 100 3 Lamivudine 50 µM 0,635 0,022 42,86 4 6-(2- Hydroxyethyl)- 2,2-dimethyl- 2H-1- benzopyran (PT- 3) 20 µM 1,276 0,044 104,61 5 paratrimerin A (PT-8) 20 µM 1,300 0,061 106,92 6 morindone (ML- 8) 20 µM 0,992 0,067 77,28 7 damnacanthal (ML-1) 20 µM 1,077 0,094 85,42 8 rubiadin (ML-5) 20 µM 1,058 0,077 83,64 Kết quả cho thấy chỉ có 3 trong tổng số 5 mẫu hợp chất thể hiện tác dụng làm giảm mức độ biểu hiện HBsAg. Các hợp chất coumarin từ loài Xáo tam phân không có khả năng làm giảm mức độ biểu hiện của HBsAg (% biểu hiện HBsAg là 104.61-106.92) khi so sánh với đối chứng DMSO (% biểu hiện HBsAg là 100). Mặt 134 khác, các hợp chất anthraquinone phân lập từ rễ cây Nhó đông gồm danacanthal (ML-1), morindone (ML-8) và rubiadin (ML-5) đều cho thấy khả năng làm giảm mức độ biểu hiện HBsAg (% biểu hiện HBsAg 77.28 - 83.64). Tuy vậy, hiệu quả làm giảm mức độ biểu hiện HBsAg của các hợp chất anthraquinone này đều thấp hơn đối chứng dương lamivudin (% biểu hiện HBsAg là 42.86). Đáng chú ý nhất là morindone là hợp chất chính được tìm thấy trong rễ cây Nhó đông có tác dụng ức chế biểu hiện HBsAg tốt với % mức độ biểu hiện HBsAg đạt 77.28 ở nồng độ 20 µM. Đánh giá giá trị IC50 làm giảm mức độ biểu hiện HBsAg Tất cả 03 mẫu hợp chất của cây Nhó đông được tiếp tục đánh giá IC50 làm giảm mức độ biểu hiện HBsAg. Kết quả cho thấy các hợp chất phân lập từ Nhó đông có hoạt tính kháng HBV cao với các giá trị IC50 làm giảm mức độ biểu hiện HBsAg như sau: morindone ML-8 (32.06±3.21 μM), damnacanthal ML-1 (32.54±3.05 μM) và rubiadin ML-5 (45.82±10.79 μM). Bảng 4. 41. Giá trị IC50 làm giảm mức độ biểu hiện HBsAg của các mẫu nghiên cứu Mẫu Nồng độ Abs 450 SE Ức chế % Lỗi % IC50 (μM) mẫu trắng 0,071 0,007 0 0,36 DMSO 0 µM 1,911 0,018 100 0,95 Lamivudine 50 µM 0,905 0,040 45,30 1,99 19,92±0,18 2.5 µM 1,829 0,026 95,53 1,34 morindone (ML-8) 5 µM 1,577 0,015 81,85 0,76 32,06±3,21 10 µM 1,465 0,056 75,74 2,89 20 µM 1,315 0,089 67,61 4,57 2.5 µM 1,813 0,009 94,66 0,49 damnacanthal (ML- 1) 5 µM 1,711 0,067 89,11 3,46 32,54±3,05 10 µM 1,471 0,107 76,06 5,55 20 µM 1,275 0,003 65,41 0,14 2.5 µM 1,858 0,081 97,13 4,22 rubiadin (ML-5) 5 µM 1,809 0,019 94,44 1,00 45,82±10,79 10 µM 1,657 0,042 86,20 2,20 20 µM 1,409 0,053 72,72 2,73 Trong số ba hợp chất trên, rubiadin phân lập từ rễ loài Prismatomeris connata đã được Peng và cs (2017) chứng minh tác dụng kháng HBV trên dòng tế bào HepG2.2.15 thông qua làm giảm biểu hiện HBeAg, HBcAg và giảm nồng độ DNA-HBV [138]. Ngoài ra, giá trị IC50 làm giảm mức độ biểu hiện HBsAg của 3 hợp chất từ cây Nhó đông trên dòng HepG2.2.15 tương dương với một số hợp chất 135 đã được công bố như 2β,30β-dihydroxy-3,4-seco-friedelolactone-27-lactone từ loài Viola diffusa Ging (IC5033.7 μM), chrysophanol 8-O-β-D-glucoside từ loài Rheum palmatum L. (IC50=36.98 ± 2.28 μg/mL) [110]. Mặt khác, hiện chưa có công trình công bố về tác dụng kháng HBV của morindone và danacanthal. Do vậy, kết quả trên cho thấy đây là phát hiện mới về tác dụng kháng HBV của các anthraquinone phân lập từ cây Nhó đông. Nhận xét Qua nghiên cứu in vitro sàng lọc tác dụng ức chế HBV trên HepG2.2.15 của 06 hợp chất phân lập từ cây Xáo tam phân và 03 hợp chất phân lập từ cây Nhó đông cho thấy: 03 hợp chất sạch từ cây Nhó đông có tác dụng ức chế HBV cao và 06 hợp chất từ cây Xáo tam phân chưa thể hiện khả năng ức chế HBV. Đặc biệt, hợp chất chính morindone của rễ cây Nhó đông thể hiện tác dụng làm giảm mức độ biểu hiện HBsAg tốt nhất (IC50=32.06±3.21 μM). Đây là kết quả nghiên cứu rất có ý nghĩa cao trong việc định hướng phát triển các sản phẩm bảo vệ gan từ rễ cây Nhó đông. 4.4.2. Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của hợp chất ostruthin và ninhvanin từ thân rễ cây Xáo tam phân Cao metanol của thân rễ loài Xáo tam phân là được chứng minh có tác dụng bảo vệ gan (ở mục 4.1). Từ kết quả nghiên cứu hóa học ở mục 4.2, ostruthin và ninhvanin là hai hợp chất chính của cao metanol thân rễ loài Xáo tam phân. Để làm sáng tỏ tác dụng bảo vệ gan của cây Xáo tam phân, chúng tôi đã tiến hành đánh giá tác dụng bảo vệ gan của hai hợp chất này trên mô hình bảo vệ gan trên chuột gây độc gan bằng paracetamol. Khả năng bảo vệ gan của hai hợp chất coumarin được đánh giá qua 04 chỉ tiêu sau: 1- nồng độ aminotransferase (AST, ALT) trong huyết thanh; 2- nồng độ cholesterol toàn phần; 3-khối lượng gan; 4-quan sát đại thể gan và vi thể tế bào gan. Ảnh hưởng của hợp chất ostruthin và ninhvanin tới nồng độ aminotransferase (AST, ALT) huyết thanh Kết quả đánh giá tác dụng bảo vệ gan của ostruthin và ninhvanin được trình bày ở Bảng 4.43. Kết quả thu được cho thấy khi chuột được uống hợp chất ostruthin và ninhvanin phân lập từ rễ cây Xáo tam phân và silymarin (lô 3, 4, 5) thì các chỉ số 136 AST và ALT đều thấp hơn so với đối chứng là lô không được sử dụng hoạt chất bảo vệ (lô 2). Như vậy, ostruthin và ninhvanin và silymarin đều cho thấy tác dụng bảo vệ gankhi các phân tích cho thấy sự sai khác về chỉ số enzyme gan cơ bản là có ý nghĩa thống kê so với lô 2 (đối chứng). Bảng 4. 42. Ảnh hưởng của hợp chất ostruthin và ninhvanin lên nồng độ aminotransferase huyết thanh chuột BALB/c bị nhiễm độc paracetamol (PRA) (n=6) Lô Thuốc và liều lượng AST (UI/L) ALT (UI/L) 1 Đối chứng sinh lý 84,20± 3.90 29,20 ± 2,59 2 Đối chứng bệnh lý 324,00 ± 50,54 p< so với (1) 495,67 ± 61,50 p< so với (1) 3 ostruthin 50 mg/kg 97,00 ± 15,72 p> so với (1) p< so với (2) p>so với (5) 62,00 ± 23,30 p< so với (1) p<0.01 so với(2) p> so với (5) 4 ninhvanin 50 mg/kg 283,00 ± 11,13 p>so với (2) p< so với (5) 162,67 ± 72,51 p< so với (2) p< so với (5) 5 Đối chứng tham khảo (silymarin 50 mg/kg) 90,32 ± 19,06 p> so với (1) p<so với (2) 56,00 ± 12,53 p< so với (1) p< so với (2) Kết quả ở bảng 4.43 cũng cho thấy chuột uống hợp chất ostruthin (lô 3) liều 50 mg/kP có các chỉ số enzyme AST và ALT tương đương với các chuột được uống Silymarin 50 mg/kgP. Phân tích cho thấy các chỉ số này không có sự sai khác thống kê khi p> dẫn tới lập luận rằng hợp chất ostruthin ở nồng độ 50 mg/kgP/ngày có tác dụng bảo vệ gan tốt, tương đương với Silymarin liều 50 mg/kgP/ngày. Các chuột uống hợp chất ninhvanin, liều 50 mg/kgP có các chỉ số enzyme chức năng gan còn cao và không có sự sai khác thống kê so với lô đối chứng sinh lý, đồng thời khi so sánh với lô đối chứng tham khảo (uống silymarin 50 mg/kgP) thì có sự sai khác thống kê (p<0,05). Tuy nhiên, ninhvanin cũng đã cho thấy khả năng làm giảm chỉ số ALT so với lô đối chứng bệnh lý ở mức có ý nghĩa thống kê. Như vậy, hợp chất ninhvanin ở liều 50 mg/kgP/ngày chưa thể hiện rõ khả năng bảo vệ gan hay nói cách khác khả năng bảo vệ gan của hợp chất ninhvanin kém hơn so với ostruthin và silymarin. 137 Ảnh hưởng của hợp chất ostruthin và ninhvanintới nồng độ cholesterol toàn phần Ảnh hưởng của hợp chất ostruthin và ninhvanin phân lập từ cao metanol của rễ Xáo tam phân lên nồng độ cholesterol toàn phần được trình bày ở bảng 4.44. Bảng 4. 43 Ảnh hưởng của hợp chất ostruthin và ninhvanin lên nồng độ cholesterol toàn phần huyết thanh chuột BALB/c bị nhiễm độc paracetamol (n=6) Lô Thuốc và liều lượng Cholesterol TP (mmol/L) Giá trị p 1 Đối chứng sinh lý 3,22 ± 0,19 2 Đối chứng bệnh lý 3,60 ± 0,30 p> so với (1) 3 ostruthin 50 mg/kg 3,65 ± 0,21 p> so với (2) p> so với (5) 4 ninhvanin 50 mg/kg 3,80 ± 0,56 p> so với (2) p> so với (5) 55 Đối chứng tham khảo (silymarin 50 mg/kg) 4,05 ± 0,49 p> so với (2) Bảng 4.6 cho thấy khi chuột được uống ostruthin và ninhvanin ở liều 50mg/kgP thì nồng độ cholesterol toàn phần không có sự sai khác thống kê so với lô đối chứng bệnh lý (lô 2) và lô đối chứng tham khảo (silymarin 50 mg/kgP) (p>0,05). Ảnh hưởng của hợp chất ostruthin và ninhvanintới sự thay đổi khối lượng gan tương đối Sau khi kết thúc thí nghiệm, toàn bộ chuột được mổ để thu nhận gan và được xác định khối lượng. Kết quả thu được trình bày ở bảng 4.45. Bảng 4. 44 Khối lượng gan chuột ở các lô thí nghiệm Lô Thuốc và liều lượng Khối lượng gan (g/10g cơ thể) Giá trị p 1 Đối chứng sinh lý 0,440 ± 0,042 2 Đối chứng bệnh lý 0,528 ± 0,031 p< so với (1) 3 ostruthin 50 mg/kg 0,442 ± 0,032 p< so với (2) p> so với (5) 4 ninhvanin 50 mg/kg 0,403 ± 0,035 p< so với (2) p> so với (5) 5 Đối chứng tham khảo (silymarin 50 mg/kg) 0,439 ± 0,021 p<5 so với (2) Kết quả kiểm tra khối lượng gan tương đối (bảng 4.45) giữa các lô cho thấy: lô đối chứng bệnh lý (lô 2), không được sử dụng hoạt chất từ rễ cây Xáo tam phân 138 có khối lượng lớn nhất. Trong khi đó, ở các lô được sử dụng hợp chất ostruthin và ninhvanin phân lập từ cao metanol của rễ Xáo tam phân, khối lượng gan nhỏ hơn so với lô đối chứng bệnh lý và sự sai khác này là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả kiểm tra đại thể và vi thể Kết quả kiểm tra đại thể gan chuột ở các lô được uống hợp chất ostruthin và ninhvanin phân lập từ cao metanol của rễ Xáo tam phân về hình thái bên ngoài và màu sắc gan đã được phục hồi, không có điểm tổn thương, nhu mô gan hơi to so với đối chứng sinh lý. Trong khi đó ở lô đối chứng bệnh lý nhu mô gan to, có một vài điểm tổn thương Như vậy, hợp chất ostruthin và ninhvanin liều 50 mg/kgP cũng như lô uống sylimarin 50 mg/kgP đã cho thấy tác dụng bảo vệ gan trước sự gây độc của paracetamol liều cao. Bảng 4. 45.Quan sát hình thái trực quan gan chuột ở các lô thí nghiệm Lô Thuốc và liều lượng Quan sát hình thái trực quan gan 1 Đối chứng sinh lý Gan bình thường nhu mô gan đồng nhất 2 Đối chứng bệnh lý 5/5 con gan đều bị hoại tử 3 ostruthin 50 mg/kg 1/5 con nhu mô gan to hơn bình thường. 4 ninhvanin 50 mg/kg 2/5 con có tổn thương ở gan 5 Đối chứng tham khảo (silymarin 50 mg/kg) Gan bình thường, nhu mô gan đồng nhất Kết quả kiểm tra vi thể tế bào gan được trình bày ở hình 4.46. Hình ảnh vi thể cho thấy ở lô đối chứng sinh lý, tế bào gan bình thường, không có hiện tượng xuất huyết ở tĩnh mạch cửa; Ở lô đối chứng bệnh lý, tiêu bản tế bào cho thấy nhu mô gan hoại tử, không còn bè gan và tế bào nhu mô gan; Trong khi đó, ở lô đối chứng tham khảo, các tế bào nhu mô gan thoái hóa nhẹ, mạch máu xung huyết; Lô uống hợp chất ostruthin có cấu trúc tổ chức gan rõ với các tiểu thùy và các khoảng cửa, có tổn thương nhỏ trong tế bào gan, mạch máu xung huyết nhẹ; Lô uống hợp chất ninhvanin có hiện tượng các tế bào nhu mô gan thoái hóa hạt nhẹ, xen kẽ có ổ hoại tử. 139 Hình 4. 21. Hình ảnh tiêu bản vi thể tế bào gan ở độ phóng đại 200X (A): Đối chứng sinh lý, (B): Đối chứng bệnh lý, (C): Đối chứng tham khảo, (D) ostruthin liều 50 mg/kg P, (E): ninhvanin liều 50 mg/kg Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy lô đối chứng bệnh lý có chỉ số AST, ALT trong huyết thanh tăng cao và gan có biểu hiện tổn thương rõ rệt (về hình thái) so với lô đối chứng sinh lý. Trong khi đó, ở lô uống hợp chất ostruthin phân lập từ cao metanol rễ cây Xáo tam phân ở liều 50 mg/kgP trong vòng 9 ngày đã làm giảm chỉ số AST, ALT trong huyết thanh, giảm hàm lượng cholesterol toàn phần, giảm khối lượng gan tương đối và giảm tổn thương gan so với lô đối chứng bệnh lý. Kết quả này cho thấy hợp chất ostruthin có tác dụng ngăn cản rõ rệt độc tính của paracetamol đối với gan, tương đương với đối chứng tham khảo (sylimarin liều 50 mg/kgP). Về mặt hóa học, hợp chất ostruthin chiếm hàm lượng khá cao trong cao metanol của rễ cây Xáo tam phân khoảng 1,2-5% nên sẽ mở ra nhiều triển vọng ứng dụng của hoạt chất này trong tương lai. Nhận xét: Hợp chất ninhvanin (PT-2) ở liều 50 mg/kgP chuột chưa thể hiện rõ tác dụng bảo vệ gan thông qua việc chỉ làm giảm chỉ số ALT mà không làm giảm chỉ số AST và hạn chế được một phần tổn thương gan gây bởi paracetamol liều 400 mg/kgP trên chuột. Hợp chất ostruthin (PT-1) ở liều 50 mg/kgP chuột có tác dụng bảo vệ gan tốt, gần tương đương so với chất đối chứng tham khảo (silymarin liều 50 mg/kgP) trong thí nghiệm này. Như vậy, hợp chất ostruthin là hợp chất có triển vọng phát triển thành sản phẩm hóa dược có tác dụng bảo vệ gan tốt trong tương lai. 140 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Hai cây thuốc, Xáo tam phân và loài Nhó đông được nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học một cách có hệ thống. Đề tài đã đạt được các kết quả sau: Về tác dụng sinh học của cao chiết Cao etanol và cao nước của thân rễ loài Nhó đông có có tác dụng kháng HBV in vitro thông qua làm giảm mức độ biểu hiệu HBsAg trên tế bào HepG2.2.15 nhiễm HBV với giá trị IC50 tương ứng là 146,90 ± 30,71 μg/ml, 297,76 ± 58,14 μg/ml. Cao nước rễ cây Xáo tam phân ở liều 10g/kgP đã làm giảm hoạt độ AST, ALT và một phần tổn thương gan ở chuột do paracetamol liều 400 mg/kg thể trọng (kgP). Cao methanol rễ Xáo tam phân ở liều 10 g/kgP có tác dụng bảo vệ gan tương đương với silymarin ở mức liều 50 mg/kgP. Về thành phần hóa học Từ thân rễ cây Xáo tam phân đã phân lập và xác định cấu trúc của 10 hợp chất gồm: 5 coumarin, ostruthin (PT-1), ninhvanin (PT-2, mới), 6-(6-hydroxy-3,7- dimethylocta-2,7-dienyl)-7-hydroxycoumarin (PT-6), ninhvanin B (PT-7, mới), hai hợp chất biscoumarin monoterpen glycosides, paratrimerin A (PT-8, mới) và paratrimerin B (PT-9, mới), 01 cromen, 6-(2-hydroxyethyl)-2,2-dimethyl-2H-1- benzopyran (PT-3), 01 alcaloid, citrusinine-I (PT-4), 01 ancol, paramitrimerol (PT- 5, mới) và 01 hợp chất limonoid glucoside mới, parabacunoidc acid (PT-10, mới). Từ thân rễ loài Nhó đông đã phân lập và xác định cấu trúc của 22 hợp chất gồm: 12 hợp chất anthraquinone, damnacanthal (ML-1), lucidin-ω-methyl ether (ML-2), soranjidiol (ML-3), morindone -5-methyl ether (ML-4), rubiadin (ML-5), rubiadin-3-methyl ether (ML-6), damnacanthol (ML-7), morindone (ML-8), 1- hydroxy-2-methyl-6-methoxy anthraquinone (ML-9), morindone-6-methyl ether (ML-10), morindone-6-O-β-gentiobioside (ML-11), lucidin-3-O-β-primeveroside (ML-12),02 naphtalen glycosid mới, morinlongoside A (ML-13, mới), morinlongoside B (ML-14, mới), 02 iridoid glycosid, morinlongoside C (ML-15, mới), geniposidic acid (ML-16),05 hợp chất glycosid, 3-O-[β-D-xylopyranosyl-(1- 6)-β-D-lucopyranosyl]-(3R)-l-octen-3-ol (ML-17), acteoside (ML-18), cistanoside 141 E (ML-19), ethyl-β-D-galatopyranoside (ML-20), isoacteoside (ML-21) và một flavonoid quercetin (ML-22), Về đánh giá tác dụng sinh học của một số hợp chất sạch Ba hợp chất anthraquinone, morindone (ML-8), damnacanthal (ML-1), rubiadin (ML-5) có tác dụng kháng HBV in vitro thông qua làm giảm mức độ biểu hiệu HBsAg trên tế bào HepG2.2.15 nhiễm HBV với giá trị IC50 tương ứng là 32,06 ± 3,21 μM, 32,54 ± 3,05 μM, 45,82 ± 10,79 μM. Hợp chất ninhvanin ở liều 50 mg/kg/ngày chỉ có tác dụng làm giảm chỉ số ALT và hạn chế một phần tổn thương gan gây ra bởi paracetamol liều 400 mg/kg trên chuột. Trong khi đó, hợp chất ostruthin ở liều 50 mg/kg/ngày không những có tác dụng làm giảm chỉ số AST, ALT, hạn chế tổn thương gan gây ra bởi paracetamol và có tác dụng bảo vệ gan tương đương với silymarin ở mức liều 50 mg/kg/ngày. KIẾN NGHỊ Các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng sinh học của Paramignya trimera và Morinda longissima cho thấy: - Cần nghiên cứu sâu hơn về hiệu quả, độ an toàn và cơ chế hoạt động trong điều trị các bệnh về gan của Ostruthin (PT-1). - Ba hợp chất anthranoid, morindone (ML-8), damnacanthal (ML-1), rubiadin (ML- 5) là những hợp chất tiềm năng để nghiên cứu và phát triển các loại thuốc để điều trị HBV. Do đó, cần nghiên cứu sâu hơn về tác dụng chống HBV của các hợp chất này trên in vivo. 142 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 02 giải pháp hữu ích: 1) Tên: Quy trình phân lập và tinh chế hợp chất coumarin ostruthin có tác dụng bảo vệ gan từ thân và rễ cây Xáo tam phân (Paramignya trimera). Theo quyết định chấp nhận đơn hợp lệ số 29620/QĐ-SHTT, ngày 21 tháng 5 năm 2015. 3) Tên: Quy trình phân lập hợp chất biscoumarin monoterpen glycosid từ cây Xáo tam phân (Paramignya trimera) và hợp chất biscoumarin monoterpen glycosid thu được. Số 1803. Theo quyết định số 53659/QĐ-SHTT, 30/07/2018. 07 bài báo (03 bài quốc tế, 04 bài quốc gia) 1. Morinlongosides A-C, Two New Naphthalene Glycosides and a New Iridoid Glycoside from the Roots of Morinda longissima, Chem. Pharm. Bull. 64(8), 1230- 4, 2016. 2. Paratrimerin A – a novel rare dimeric monoterpene-linked coumarin glucoside from the roots of Paramignya trimera, Chem. Pharm.Bull, 63(11), 945-949, 2015. 3. Tran Thu Huong, Vu Thi Ha, Ninh The Son, To Dao Cuong, Tran Quoc Toan, Nguyen Thi Thu Tram, Sun Hee Woo, Young Ho Kim, Nguyen Manh Cuong, New consituents from the roots and stems of Paramignya trimera, Natural product communications, 2019, 1-9, https://doi.org/10.1177/1934578X19861015. 4. Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học cây Xáo tam phân họ Rutaceae, Tạp Chí Hóa Học, 51(3), 292-296, 2013. 5. Tác dụng bảo vệ gan của rễ cây Xáo tam phân (Paramignya trimera) trên mô hình chuột bị gây tổn thương gan bằng paracetamol, Tạp chí Khoa học và công nghệ, 51(1),37-45,2016. 6. Các hợp chất anthranquinone từ rễ cây Nhó đông ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2015, tập 2, số 8, 60-64. 7. Phenylethanoid glucoside and anthraquinone compounds from Morinda longissima Y.Z.Ruan roots.Tạp chí Hóa học, 2016, 54(2e) 133-38. 143 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. D. Zhang, T.G. Hartley, Paramignya Wight, Ill. Ind. Bot. 1: 108. 1838., Fl China, 11, 88 (2008). 2. N. M. Cuong, H. V. Đức, N. V. Tai, P. N. Khanh, V. T. Ha, T. T. Huong, N. D. Nhat, Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học cây Xáo tam phân, họ Rutaceae, TC Hóa học, 51(3), 22-296, 2013. 3. T.H.T.T. Duong, H.D. Phuong, N.T. Ly, D.V. Vy, N.D.L. Son, Coumarins and acridon alkaloids from the roots of Paramignya trimera, VNU Journal of Science, Nat. Sci. Technol.,2016, 32, 115–123. 4. A.H.L. Tuan, D.C. Kim, W. Ko, T.M. Ha, N.X. Nhiem, P.H. Yen, B.H. Tai, L.H. Truong, V.N. Long, T. Gioi, T.H. Quang, C.V. Minh, H. Oh, Y.C. Kim, P.V. Kiem, Anti-inflammatory coumarins from Paramignya trimera, Pharm. Biol., 2017, 55, 1195–1201. 5. T.T.T. Quynh, T.K.L. Thoa, P.D. Phuong, Phân lập một số hợp chất coumarin trong rễ Xáo tam phân (Paramignya trimera (Olive.) Burkill), Vietnam J. Med. Pharm.,2014, 54 60–64. 6. N.M. Khoi, P.T.N. Hang, Đ.T. Phuong, Study on acute toxicity, hepatoprotective activity and cytotoxic activity of Paramignya trimera, Tạp chí Dược học, 2013, 18, 14–20. 7. Ancy Joseph, Investigation, Tran Thi Thu Thuy, Le Tat Thanh, Masayoshi Okada, Antidepressive and anxiolytic effects of ostruthin, a TREK-1 channel activator, PLoS One, 2018, 13(8), 1-19. 8. P.H. Dang, T.H. Le, K.P.T. Phan, Two acridones and two coumarins from the roots of Paramignya trimera, Tetrahedron Lett, 2017, 58, 1553–1557. 9. V. Kumar, N.M.M. Niyaz, S. Saminathan, D.B.M. Wickramaratne, Coumarins from Paramignya monophylla root bark, Phytochemistry 49 (1998) 215–218. 10. V. Kumar, N.M.M. Niyaz, D.B.M. Wickramaratne, Coumarins from stem bark of Paramignya monophylla, Phytochemistry,1995, 38, 805–806. 11. V. Kumar, N.M.M. Niyiyaz, D.B.M. Wickramaratne, Tirucallane derivatives from Paraminya monophylla fruits, Phytochemistry,1991, 301, 231–1233. 12. I.I.H. Bowen, Y.N. Patel, Phytochemical analysis of the leaves and stems of Paramignya monophylla Wight (Rutaceae), J. Pharm. Pharmacol., 1998, 50, 232. 144 13. C. Wattanapiromsakul, P.G. Waterman, Flavanone, triterpene and chromene derivatives from the stems of Paramignya grithii, Phytochemistry, 2000, 55, 269– 273. 14. N.H.T. Phan, N.T.D. Thuan, N.T. Ngoc, P.T.M. Huong, N.P. Thao, N.X. Cuong, N.V. Thanh, N.H. Nam, P.V. Kiem, C.V. Minh, Two tirucallane derivatives from Paramignya scandens and their cytotoxic activity, Phytochem. Lett., 2014, 9, 78–81 15. N.H.T. Phan, N.T.D. Thuan, N.T. Ngoc, N.P. Thao, S. Kim, Y.S. Koh, N.V. Thanh, N.X. Cuong, N.H. Nam, P.V. Kiem, Y.H. Kim, C.V. Minh, Anti- inflammatory tirucallane saponins from Paramignya scandens, Chem. Pharm. Bull., 2015, 63, 558–564. 16. M. T. T. Nguyen, P. H. Dang, T. N.Nguyen, L. T. T. Bui, H. X. Nguyen, T. Huu Le, T. N. V.Do, N. T. Nguyen, Paratrimerins G and H, two prenylated phenolic compounds from the stems of Paramignya trimera, Phytochemistry letters, 2018, 23, 78-82. 17. N.T.D. Thuan, N.H.T. Phan, N.V. Duy, N.T. Ngoc, N.V. Thanh, N.X. Cuong, N.H. Nam, P.V. Kiem, C.V. Minh, Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Xáo leo Paramignya scandens, Vietnam J. Chem., 2015, 53, 84–89. 18. B.T.T. Linh, Đ.H. Phu, N.T. Nhan, Investigation on chemical constituents of the chloroform extract of the stem of Paramignya trimera (Oliver) Burkill (Rutaceae),Vietnam Anal. Sci. Soc.,2015, 20, 297–302. 19. LH Nguyen-Thi, ST Nguyen , TP Tran , CN Phan-Lu , The Van T, Van Pham P, Anti-cancer Effect of Xao Tam Phan Paramignya trimera Methanol Root Extract on Human Breast Cancer Cell Line MCF-7 in 3D Model, Adv Exp Med Biol., 2018, 24, 1-13. 20. I.H. Bowen, J.R. Lewis, Rutaceous constituents Part 10: A phytochemical and antitumour survey of Malayan Rutaceous plants, Planta Med., 1978, 34, 129–134. 21. V.T. Nguyen, J.A. Sakoff, C.J. Scarlett, Physicochemical properties, antioxidant and anti-proliferative capacities of dried leaf and its extract from Xao tam phan (Paramignya trimera), Chem. Biodivers.,2017, 14, . 22. V.T. Nguyen, N.M.Q. Pham, Q.V. Vuong, Michael C. Bowyera, I.A. Altenaa Scarlett, Phytochemical retention and antioxidant capacity of Xao tam Phan 145 (Paramignya trimera) root as prepared by different drying methods, Drying Technol, 2016, 33, 324–334. 23. V.T. Nguyen, Q.V. Vuong, M.C. Bowyer, I.A. Altenaa, C.J. Scarlett, Microwave assisted extraction for saponins and antioxidant capacity from Xao tam phan (Paramignya trimera) root, J. Food Process. Preserv., 2017,41, 1–11. 24. V.T. Nguyen, J.A. Sakoff, C.J. Scarlett, Physicochemical, antioxidant and cytotoxic properties of Xao tam phan (Paramignya trimera) root extract and its fractions, Chem. Biodivers., 2017,14 (2017), 1-11. 25. V.T. Nguyen, M.C. Bowyer, Q.V. Vuong, I.A. Altenaa, C.J. Scarlett, Phytochemicals and antioxidant capacity of Xao tam phan (Paramignya trimera) root as affected by various solvents and extraction methods, Ind. Crops Prod., 2015, 67, 192–200. 26. Brett J. West, Shixin Deng, Fumiyuki Isami, Akemi Uwaya, Claude Jarakae Jensen, The Potential Health Benefits of Noni Juice: A Review of Human Intervention Studies, Foods, 2018, 7(4), 1-22. 27. Reem Abou Assi, Yusrida Darwis, Ibrahim M. Abdulbaqi, Morinda citrifolia (Noni): A comprehensive review on its industrial uses, pharmacological activities, and clinical trials, Arabian Journal of Chemistry, 2017, 10(5), 691-707. 28. Zhang JH, Xin HL, Xu YM, Shen Y, He YQ, Hsien-Yeh, Lin B, Song HT, Juan- Liu, Yang HY, Qin LP, Zhang QY, Du J., Morinda officinalis How. - A comprehensive review of traditional uses, phytochemistry and pharmacology, J Ethnopharmacol, 2018, 213, 230-255. 29. G Rath, M Ndonzao, K Hostettmann, Antifungal anthraquinones from Morinda lucida. Int. J. Pharmacogn.,1995, 33, 107- 114. 30. HL Zhang, QW Zhang, XQ Zhang, WC Ye, YT Wang, Chemical constituents from the root of Morinda officinalis. Chin. J. Nat. Med., 2010, 8, 192-195. 31. YB Wu, CJ Zheng, LP Qin, LN Sun, T Han, L Jiao, QY Zhang, JZ Wu, Antiosteoporotic activity of anthraquinones from Morinda officinalis on osteoblasts and osteoclasts, Molecules, 2009, 14, 573 - 583. 32. L Lv, H Chen, C-T Ho and S Sang, Chemical components of the roots of noni (Morinda citrifolia) and their cytotoxic effects, Fitoterapia, 2011, 82, 704-708. 33. BS Siddiqui, FA Sattar, F Ahmad, S Begum, Isolation and structural elucidation 146 of chemical constituents from the fruits of Morinda citrifolia Linn, Arch. Pharm. Res., 2007, 30, 919 - 923. 34. Y Deng, YW Chin, H Chai, WJ Keller, AD Kinghorn, Anthraquinones with quinone reductase - inducing activity and benzophenones from Morinda citrifolia (noni) roots. J. Nat. Prod., 2007, 70, 2049 - 2052. 35. NH Ismail, AM Ali, N Aimi, M Kitajima, H Takayama, NH Lajis, Anthraquinones from Morinda elliptica, Phytochemistry, 1997, 45, 1723 - 1725. 36. GCL Ee, YP Wen, MA Sukari, R Go, HL Lee, A new anthraquinone from Morinda citrifolia roots. Nat. Prod. Res., 2009, 23, 1322 - 13329 37. AD Pawlus, BN Su, WJ Keller and AD Kinghorn. An anthraquinone with potent quinone reductase-inducing activity and other constituents of the fruits of Morinda citrifolia (noni). J. Nat. Prod., 2005, 68, 1720-1722. 38. K Kamiya, W Hamabe, S Harada, R Murakami, S Tokuyama, T Satake, Chemical constituents of Morinda citrifolia roots exhibit hypoglycemic effects in streptozotocin-induced diabetic mice, Biol. Pharm. Bull., 2008, 31, 935-8. 39. Jasril, NH Lajis, LY Mooi, MA Abdullah, MA Sukari and AM Ali. Antitumor promoting and antioxidant activities of anthraquinones isolated from the cell suspension culture of Morinda elliptica. AsPac J. Mol. Biol. Biotechnol., 2003, 11, 3- 7. 40. T Ruksilp, J Sichaem, S Khumkratok, P Siripong, S Tip-pyang, Anthraquinones and an iridoid glycoside from the roots of Morinda pandurifolia, Biochem. Sys. Ecol. 2011, 39, 888- 892. 41. W Xiang, QS Song, H-J Zhang, SP Guo, Antimicrobial anthraquinones from Morinda angustifolia, Fitoterapia, 2008, 79, 501 - 504. 42. AM Ali, NH Ismail, MM Mackeen, LS Yazan, SM Mohamed, ASH Ho, NH Lajis. Antiviral, cytotoxic and antimicrobial activity of anthraquinones isolated from the root of Morinda elliptica. Pharm. Biol., 2000, 38, 298-301. 43. T Akihisa, K Seino, E Kaneko, K Watanabe, S Tochizawa, M Fukatsu, N Banno, K Metori, Y Kimura, Melanogenesis inhibitory activities of iridoid-hemiterpene and fatty acid-glycosides from the fruits of Morinda citrifolia (noni). J. Oleo Sci., 2010, 59, 49 - 57. 44. BS Siddiqui, FA Sattar, S Begum, T Gulzar, F Ahmad, New anthraquinones from 147 the stem of Morinda citrifolia Linn. Nat. Prod. Res., 2006, 20, 1136 - 1144. 45. J Takashima, Y Ikeda, K Komiyama, M Hayashi, A Kishida, A Ohsaki, New constituents from the leaves of Morinda citrifolia, Chem. Pharm. Bull., 2007, 55, 343 - 345. 46. CF Lin, CL Ni, YL Huang, SJ Sheu, CC Chen, Lignans and anthraquinones from the fruits of Morinda citrifolia. Nat. Prod. Res., 2007, 21, 1199 - 1204. 47. J.Wang,X.Qin,Z.Chen,Z.Ju,W.He,Y.Tan,X.Zhou,Z.Tu,F.Lu,Y.Liu, Two new anthraquinones with antiviral activities from the barks of Morinda citrifolia (Noni), Phytochemistry Letters, 2016, 15, 13-15. 48. K Kamiya, W Hamabe, S Tokuyama, T Satake. New antraquinone glycosides from the roots of Morinda citrifolia, Fitoterapia, 2009, 80, 196 - 199. 49. T Akihisa, K Matsumoto, H Tokuda, K Yasukawa, K Seino, K Nakamoto, H Kuninaga, T Suzuki, Y Kimura. Anti- inflammatory and potential cancer chemopreventive constituents of the fruits of Morinda citrifolia (noni). J. Nat. Prod., 2007, 70, 754 - 757. 50. V Samoylenko, J Zhao, DC Dunbar, IA Khan, JW Rushing, I Muhammad, New constituents from noni (Morinda citrifolia) fruit juice. J. Agric. Food Chem., 2006, 54, 6398 - 63402. 51. T Kanchanapoom, R Kasai, K Yamasaki, Iridoid and phenolic glycosides from Morinda coreia, Phytochemistry, 2002, 59, 551- 556. 52. P Noiarsa, S Ruchirawat, H Otsuka, T Kanchanapoom, A new iridoid glucoside from the Thai medicinal plant, Morinda elliptica Ridl, J. Nat. Med, 2006, 60, 322 - 324. 53. S Sang, M Wang, K He, G Liu, Z Dong, V Badmaev, QY Zheng, G Ghai, RT Rosen , CT Ho, Chemical components in noni fruits and leaves (Morinda citrifolia L.). ACS. Sym. Ser., 2002, 803, 134 - 150. 54. XL Yang, MY Jiang, KL Hsieh, JK Liu, Chemical constituents from the seeds of Morinda citrifolia. Chin. J. Nat. Med., 2009, 7, 119 - 122. 55. BN Su, AD Pawlus, HA Jung, WJ Keller, JL McLaughlin, AD Kinghorn, Chemical constituents of the fruits of Morinda citrifolia (noni) and their antioxidant activity, J. Nat. Prod., 2005, 68, 592 - 595. 56. S Sang, X Cheng, N Zhu, RE Stark, V Badmaev, G Ghai, RT Rosen, CT Ho, 148 Flavonol glycosides and novel iridoid glycoside from the leaves of Morinda citrifolia. J. Agric. Food Chem., 2001, 49, 4478 - 4481. 57. S Sang, G Liu, K He, N Zhu, Z Dong, Q Zheng, RT Rosen, CT Ho, New unusual iridois from the leaves of noni (Morinda citrifolia L.) show inhibitory effect on ultraviolet B-induced transcriptional activator protein-1 (AP-1) activity, Bioorg. Med. Chem, 2003, 11, 2499 - 2502 58. S Sang, K He, G Liu, N Zhu, M Wang, J Jhoo, Q Zheng, Z Dong, G Ghai, RT Rosen , CT Ho, Citrifolinin A, a new unusual iridoid with inhibition of activator protein-1 (AP-1) from the leaves of noni (Morinda citrifolia L.)., Tetrahedron Lett, 2001, 42, 1823 - 1825. 59. K Cimanga, N Hermans, S Apers, SV Miert, H Van den Heuvel, M Claeys, L Pieters , A Vlietinck, Complement-inhibiting iridoids from Morinda morindoides. J. Nat. Prod. 2003, 66, 97-102. 60. S Tamura, BK Kubata, Syamsurizal, S Itagaki, T Horii, MK Taba, N Murakami, New anti-malarial phenylpropanoid conjugated iridoids from Morinda morindoides. Bioorg. Med. Chem. Lett., 2010, 20, 1520 - 1523. 61. J Schripsema, GP Caprini, D Dagnino, Revision of the structures of citrifolinin A, citrifolinoside, yopaaoside A, yopaaoside B, and morindacin, iridoids from Morinda citrifolia L. and Morinda coreia Ham. Org. Lett., 2006, 8, 5337 - 53340. 62. S Sang, X Cheng, N Zhu, M Wang, JW Jhoo, RE Stark, V Badmaev, G Ghai, RT Rosen , CT Ho, Iridoid glycosides from the leaves of Morinda citrifolia. J. Nat. Prod., 2001, 64, 799-800. 63. K. Cimanga, T.D Bruyne., A.Lasure, Q.Li, L.Pieters, M.Claeys, D.V.Berghe, K.Kambu, L.Tona, A.Vlietinck, Flavonoid O-Glycosides from the leaves of Morinda morindoides, Phytochemistry, 38, 1301- 1303. 64. S. H. Saidin, Y. K. Yusuf, A. R. Hatmat, A. Sukari, determination of flavonoid Components from Motinda citrifolia (Mengkudu) and Their Antioxidant Activities, PertanikaJ. Trop. Agric. Sci., 2005, 28 (2), 111- 119. 65. K.Kamiya, Y.Tanaka, H.Endang, M.Umar, T. Satake, Chemical constituents of Morinda citrifolia fruits inhibit copper-induced low-density lipoprotein oxidation. Journal of agricultural and food chemistry, 2004, 52, 5843 - 5848. 66. W. J. Liu, YJ Chen, DN Chen, YP Wu, YJ Gao, A new pair of enantiomeric 149 lignans from the fruits of Morinda citrifolia and their absolute configuration, Natural Product Research , 2018, 32 (8), 933-938. 67. X.Su,J.Zhang,C.Li,F.Li,H.Wang,H.Gu,B.Li, R. Chen, J.Kang, Glycosides of naphthohydroquinones and anthraquinones isolated from the aerial parts of Morinda parvifolia Bartl. ex DC (Rubiaceae) increase p53 mRNA expression in A2780 cells, Phytochemistry, 2018,152, 97-104. 68. Đ. Q. Việt, P.G. Điền, M. N. Tâm, P. T.Phi, N. H.Nam, Y. Y. Jea, B.-Zun Ahn, Cytotoxicity of some anthraquinones from the stem of Morinda citnifolia growing in Vietnam, Tạp chí Hóa học, 1999, 3, 94-97. 69. H. V. Dũng, Đ. V. Đôn, N. T. Diệp, N. V.Long, T. N. Dương, Đ. C. Sơn, Nghiên cứu định lượng scopoletin trong quả nhàu (Morinda citrifoliae) bằng phương pháp HPLC, Tạp chí Dược học, 2012, 429, 45-48. 70. V. Đ. Lợi; N. T. Vững; N. T. T. An, Một số hợp chất phân lập từ rễ cây ba kích (Morinda officinalis How.) trồng ở tỉnh Quảng Ninh,Tạp chí Dược học, 2016, 9, 36-41. 71. V. H. Giang, N. K. Ban, N. X. Nhiem, P. V. Kiem,C. V.Minh, H. L. T. Anh, P. H.Yen, B. H. Tai, N. X.Cuong, N. H. Nam, S. H. Kim, Y.-In Kwon, Y. H.Kim, Chemical Constituents of the Morinda tomentosa Leaves and their α-Glucosidase Inhibitory Activity, Bull. Korean Chem. Soc., 2013, 34(5),1555-1558. 72. N. K. Ban, V. H. Giang, T. M. Linh, L. Q. Lien, N. T. Ngoc, D.T. Thao, N. H. Nam, N. X. Cuong, P. V. Kiem, C. V. Minh. Two new 11-noriridoids from the aerial parts of Morinda umbellata, Phytochemistry Letters, 2013, 6, 267-269. 73. N. K. Ban, V.H. Giang, T. M. Linh, L. Q. Lien, N. T. Ngoc,L. D. Dat, N. Ph.Thao, N. X. Nhiem, N. X. Cuong,V. C. Pham, N. H. Nam, J. Regalado, H. V. Keo, P. V. Kiem, C. V. Minh, Two Novel Iridoids from Morinda longifolia. Natural Product Communications, 2014, 9(7), 891 – 893. 74. N. D. Thuần, Đ. Trung Đàm, P. M. Hưng, Phân lập và nhận dạng emodin từ rễ cây Nhó đông (Morinda longissima Y.Z.Ruan, Rubiaceae, Tạp chí Thông tin Y dược, 2004, 7, 27-29. 75. N. D. Thuần, P. M. Hưng, 1,3-dihydroxy, 4-methylethyl ether anthraquinone, một anthranoid trong rễ cây Nhó đông, Tạp chí Dược liệu, 2004, 9(6), 175-179. 150 76. P. M. Hưng, N. D.Thuần, Đ. T. Đàm, Phân lập và nhận dạng Scopoletin trong rễ cây Nhó đông, Tạp chí Dược học, 2005, 2, 12-13. 77. P. H Nguyen., H.S. Choi, TKQ Ha, JL Yang, DW Jung, DR William, Wh Oh, anthraquinones from Morinda longissima and their insulin mimetic acitvities via AMP-activated protein kinase (AMPK) acitvation, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2017, 27, 40–44. 78. M.Y. Wang, D. Nowicki, G. Anderson, J. Jensen, Liver Protective effects of Morinda citrifolia (Noni), Plant Foods Hum Nutr, 2008, 63(2), 59–63. 79. G. Surendiran, N. Mathivanan, Hepatoprotective properties of Morinda pubescens J.E. Smith (Morinda tinctoria Roxb.) fruit extract, Med Chem Res, 2011, 20, 307–313. 80. S.Mohanjai, B. Sanganmes, Hepatoprotective effect of leaves of Morinda tinctoria Roxb. against paracetamol induced liver damage in rats, Drug Invention Today, 2013, 5(3), 223–228. 81. T. Kumaresan , In vitro anti diabetic activity of Morinda tinctoria fruits extracts, Asian J. Pharm. Clin. Res., 2014, 7, 90-92. 82. UL Domekouo , F Longo , PA Tarkang , AT Tchinda , N Tsabang , NT Donfagsiteli , V Tamze , P Kamtchouing , GA Agbor , Evaluation of the antidiabetic and antioxidant properties of Morinda lucida stem bark extract in streptozotocin intoxicated rats. Pak. J. Pharm. Sci., 2016, 29(3), 903- 911. 83. D.Nitin Jadhav, P.Debi Mishra, K.Abhinna Behera, R.Sudhir Rajurkar, V. Bhagirath Ballurkar, Studies of Anti-Diabetic effect of Morinda citrifolia fruit juice on alloxan induced diabetic rat, Int. J. Curr . Microbiol . App .Sci , 2017, 6(4), 2021-2028. 84. Y Li , SS Lü , GY Tang , M Hou, Q Tang , XN Zhang , WH Chen , G Chen , Q Xue , CC Zhang , JF Zhang , Y Chen , XY Xu , Effect of Morinda officinalis capsule on osteoporosis in ovariectomized rats, Chin J Nat Med, 2014, 12(3), 204- 212. 85. S Hussain , R Tamizhselvi , L George , V Manickam , Assessment of the Role of Noni (Morinda citrifolia) Juice for Inducing Osteoblast Differentiation in Isolated Rat Bone Marrow Derived Mesenchymal Stem Cells, Int J Stem Cells, 2016, 9(2), 221-229. 151 86. J. Wattanathorn, C. Thipkaew, Morinda citrifolia L. Leaf extract protects against cerebral ischemia and osteoporosis in an in vivo experimental model of menopause, Oxidative Medicine and Cellular Longevity, 2018 (2018). 87. A. Pandit, T. Sachdeva, P. Bafna, Drug-Induced Hepatotoxicity: A Review, Journal of Applied Pharmaceutical Science, 2012, 02 (05), 233-243. 88. N Mumoli , M Cei , A Cosimi , Drug-related hepatotoxicity, N Engl J Med. 2006 , 18, 354(20), 2191-3. 89. C.M Afeefa., M.Surendra, R.Abdul, V.Rajesh, G.Babu, A Áshif., A comprehensive review on in vitro and vivo models used for hepatoprotective acivity, J. Pharm.Sci.&Res., 2016, 8(4), 184-189. 90. M.Michael, V.Mathieu, J.Hartmut, Experimental models of hepatotoxicity related to acute failure, Toxicology and applied pharmacology, 2016, 290, 86-97. 91. J.Hartmut, X.Yuchao, R Mitchell., Acetominophen-induced liver injury from animal model to humans, J. Clin.Transl Hepatol., 2014, 2, 153-161. 92. JR Mitchell, DJ Jollow, WZ Potter, JR Gillette, BB Brodie. Acetaminophen-induced hepatic necrosis. IV. Protective role of glutathione. J Pharmacol Exp Ther. 1973, 187, 211–217. 93. P.J. Chen, V. F. Pang, Y.-M. Jeng, T.-J. Chen, F.-C. Hu, W.T.Hi, H.-Y. Chou, H.- C. Chiu, Y.-C. Lee, L.-Y. Sheen, Establishment of a Standardized Animal Model of Chronic Hepatotoxicity Using Aetaminophen-Induced Hepatotoxicity in the Evaluation of Hepatoprotective Effects of Health Food, Journal of Food and Drug Analysis, 2012, 20(1), 41-47. 94. C.Girish, B.C Koner., J S.ayathu, K.R Rao., B.Rạesh, S. C.Pradhan, Hepaptoprotective acitivity of six polyherbal formulations in paracetamol induced liver toxicity in mice. Indian J. Med Res., 2009, 126, 569-578. 95. D. W.-Kehati, M. B. Alaluf, A.Shlomai, Advances and Challenges in Studying Hepatitis B Virus In Vitro, Viruses, 2016, 8(1), 21-31. 96. P. Sandhu, M. Haque, T. Humphries-Bickley, S. Ravi, J. Song, Hepatitis B Virus Immunopathology, Model Systems, and Current Therapies, Front Immunol., 2017,8, 436-441. 152 97. X.R.Ding, J.Yang, D.C.Sun, S.K.Lou, S.Q Wang. Whole genome expression profiling of hepatitis B virus-transfected cell line reveals the potential targets of anti-hbv drugs. Pharmacogenomics J., 2007, 8, 61–70. 98. R. Zhao, T.-Z. W., K.Dan, L. Zhang, H. - Xue M., .Yang, J.Xiao-Ming, Hepatoma cell line HepG2.2.15 demonstrates distinct biological features compared with parental HepG2, Word J. Gastroenterol, 2011, 17(9), 1152-1159. 99. Li, J., Sun, X., J.Fang , C.Wang , G.Han , W.Ren,. Analysis of intrahepatic total HBV DNA, cccDNA and serum HBsAg level in chronic hepatitis B patients with undetectable serum HBV DNA during oral antiviral therapy, Clin. Res. Hepatol. Gastroenterol. 2017, 41, 635–643. 100. R. Huang, C. Chen, Huang, Y. Hsieh, D. Hu, C. Chang, Osthole increases glycosylation of hepatitis B surface antigen and suppresses, the secretion of hepatitis B virus in vitro. Hepatology, 1996, 24, 508–515. 101. H.Mehd, , G.Tan, J.Pezzuto, H.Fong, N.Farnsworth, F. El-Feraly, Cell culture assay system for the evaluation of natural product-mediated anti-Hepatitis B virus activity. Phytomedicine, 1997, 3, 369–377. 102. W.N.Wang, X.B.Yang, H.Z Liu, Z.M Huang, G.-X W., Effect of Oenanthe javanica flavone on human and duck hepatitis B virus, infection. Acta Pharmacol. Sin. , 2005, 26, 587–592. 103. L.L.Wu, X. B.Yang, Z. M.Huang, H.-Z. Liu, , and Wu, G.-X., In vivo and in vitro antiviral activity of hyperoside extracted from Abelmoschus manihot (L) medik. Acta Pharmacol. Sin. 2007, 28, 404–409. 104. Huang, Y.-C., Jiang, C.-M., Chen, Y.-J., and Chen, Y.-Y. Pectinesterase inhibitor from jelly fig (Ficus awkeotsang Makino) achene inhibits surface antigen expression by human hepatitis B virus. Evid. Based Complement Alternat. Med. 2013, 53(24), 9506-9511. 105. X. X.Cui, X.Yang, H. J., Wang, X. Y. Rong, S.Jing , Y. H. Xie, Luteolin-7- O-glucoside present in lettuce extracts inhibits hepatitis B surface antigen production and viral replication by human hepatoma cells in vitro. Front. Microbiol. 2017, 8, 2425. 153 106. H.Huang, W.Zhou, H.Zhu, P.Zhou, X.Shi, Baicalin benefits the anti-HBV therapy via inhibiting HBV viral RNAs, Toxicology and Applied Pharmacology, 2017,323 (15), 36-43 107. Y. Jin, S. Qin,H.Gao, G. Zhu, W. Wang, W. Zhu, An anti-HBV anthraquinone from aciduric fungus Penicillium sp. OUCMDZ-4736 under low pH stress, Extremophiles, 2018, 22(1), 39–45. 108. X.Jufeng, I.Yoshihiro, S.Peipei, S.Tatsuo, K.Norihio, H. Kiyohi, Y S.oshihi, T.Wei, Adanvan in studies on traditional Chinese medicines to treat infection with the hepatitis B virus and hepatitis C virus , Biosci. Trends, 2016, 10(5), 327-336. 109. N. L. Toàn, Đ. T. Chung,T. T. Hường, N.C. T. Trâm, N. T. Sơn, P. N. Khanh, N. T. Hưng, L. C. Đồng, H.A.Sơn, N. M. Cường, Tác dụng ức chế nhân lên của virus viêm gan B của sản phẩm từ rễ cây Nhó đông (Morinda longissima) trên thực nghiệm. Y Học Việt Nam, tháng 2, số 1 năm 2016, tập 439, 32-36. 110. Đ. T. Chung, T. T. Hường, N. C. T. Châm, Đ. T. Vân, V. T. Hà, N. T. Hưng, L. C. Đồng,H. A. Sơn,G.B.Lenon, N.M.Cường,N. L.Toàn. Đánh giá tác dụng kháng virus viêm gan B của các nhóm hoạt chất từ rễ cây Nhó đông (Morinda longissima) in vitro.Tạp chí Y dược học quân sự, vol 41, No1, tháng 1/2016,85-94. 111. T. P. Lien, C. Kamperdick, J. Schmidt, G. Adam, T.V. Sung, Apotirucallane triterpenoids from Luvunga sarmentosa (Rutaceae), Phytochemistry, 2002, 60(7),747-754. 112. A.Djalma, P. , Santos, P, C. Vieira, M. Fatima, G. F. , Silva, B.Joao Fernandes, L, Rattray, L.Simon, Croft, Antiparasitic activities of Acridone Alkaloid from Swinglea glutinosa (BI.) Merr. J. Braz. Chem. Soc.,2009, 20(4), 644-651, 2009. 113. TJD. Pascual, MS. Gonzalez, MR. Muriel, IS. Bellido. 2-Methyl-2- hydroxymethylchromenes from Artemisia campestris subsp. glutinosa, Phytochemistry, 1983, 22, 2587−2589. 154 114. A. M. Rashid, J.A. Armstrong, A.I. Graya, P. G. Waterman, Novel C- Geranyl 7-Hydroxycoumarins from the Aerial Parts of Eriostemon tomentellus, Naturforsch, 1991, 47b, 284-287. 115. S Schmidt, G Jürgenliemk, H Skalta, J Heilmann. Phloroglucinol derivatives from Hypericum empetrifolium with antiproliferative activity on endothelial cells., Phytochemistry, 2012, 77, 218−225. 116. JS Zhang, JL Huang, YH Zou, X Liu, A Ahmed, GH Tang, S.Yin, Novel degraded polycyclic polyprenylated acylphloroglucinol and new polyprenylated benzophenone from Hypericum sampsonii. Phytochemistry Letters,2017, 21, 190−193. 117. C. Ito, M. Nagakawa, M. Inoue, Y. Takemura, M.-Ichi, M. Omura, H. Furukawa, A new Biscoumarin from Citrus Plants, Chem.Pharm. Bull., 1993, 41(9), 1657-1658. 118. RD Bennett, Acidic limonoids of grapefruit seeds, Phytochemistry,1971, 10, 3065−3068. 119. RD Bennett, S Hasegawa, Z.Herman Glucosides of acidic limonoids in citrus. Phytochemistry,1989, 28, 2777−2781. 120. K. Kamiya, W. hamabe, S. Tokuyama, K.Hirano, T. Satake, Y. Kumamoto- Yonezawa, H. Yoshida, Y. Mizushina, Inhibitory effect of anthraquinones isolated from the Noni (Morinda citrifolia) root on animal A-, B- and Y-families of DNA polymerases and human cancer cell proliferation, Food chemistry , 2010,118, 525- 730 . 121. R Wijnsma, R Verpoorte, T. Mulder-Krieger , A Baerheim Svendsen, Anthraquinones in Callus cultures of Cinchona ledgeriana, Phytochemistry, 1984, 23(10), 2307-2311. 122. LV Ziming, S. Qingjian, C. Ruoyun, Y. Dequan, Alkaloids and anthraquinones from branches and leaves of Uvaria kurzii, China Journal of Chinese Materia Medica, 2011, 36(9), 1190-1192. 123. P. Aobchey, S. Sriyam, W. Praharnripoorab, S. Lhieochaiphant, S.Phutrakul, Production of Red Pigment from the Root of Morinda angustifolia Roxb. var. scabridula Craib. by Root Cell Culture, CMU. Journal, 2002, 1, 66-78. 155 124. B. Vermes, H. Wagner, Synthesis and structure proof of morindone 6-O- gentiosbioside from Morinda tinctoria, Phytochemistry, 1980, 19, 2493. 125. U.Ozgen, C.Kazaz, Sêccn, I Calis., M.Coskun, P J.Houghton, A novel naphthoquinone glycoside from Rubia peregrina L, Turk. J. Chem., 2009, 33, 131- 136. 126. Chen, W., Tang, W., Zhang, R., Lou, L., Zhao, W., Cytotoxic germacrane- type sesquiterpenes, pimarane-type diterpenes, and a naphthalene derivative from Wollastonia biflora. J Nat Prod, 2007, 70, 567-570. 127. Inoue, K., Shiobara, Y., Nayeshiro, H., Inouye, H., Wilson, G., Zenk, M.H., 1984. Biosynthesis of anthraquinones and related compounds in Galium mollugo cell suspension cultures. Phytochemistry 23, 307-311. 128. Itokawa, H., Qiao, Y., Takeya, K., 1989. Anthraquinones and naphthohydroquinones from Rubia cordifolia. Phytochemistry 28, 3465-3468. 129. Choi, J., Lee, K.-T., Choi, M.-Y., Nam, J.-H., Jung, H.-J., Park, S.-K., Park, H.-J., 2005. Antinociceptive Anti-inflammatory Effect of Monotropein Isolated from the Root of Morinda officinalis. Biological and Pharmaceutical Bulletin 28, 1915-1918. 130. Dinda, B., Chowdhury, D.R., Mohanta, B.C., 2009. Naturally occurring iridoids, secoiridoids and their bioactivity. An updated review, part 3. Chem Pharm Bull (Tokyo) 57, 765-796. 131. O. Tzakoua, P. Mylonasa, C. Vagiasa , P. V. Petrakisb, Iridoid Glucosides with Insecticidal Activity from Galium melanantherum, Z. Naturforsch., 2007, 62 c, 597-602. 132. S. Yamamura, K. Ozawa, K. Ohtani, R. Kasai, K.Yamasaki, Antihistaminic flavones and aliphatic glycosides from Mentha spicata, Phytochemistry, 1998, 8(1), 131-136. 133. J. Schilauer, J. Budzianowski, K. Kukulczanka, L. Ratajczak, Acteoside and related phenylethanoid glycosides in Byblis liniflora Salisb. plants propagated in 156 vitro and its systematic significance, Acta Societatis Botanicorum Poloniae, 2004, 73, 9-15. 134. H. Kobayashi, H. Karasawa, T. Miyase, S. Fukushima, Studies on the constituents of cistanchis herba. V. Isolation and structures of two phenylpropanoid glycosides, cistanoside E and F, Cherm. Pharm. Bull, 1985, 33(4), 1452-1457. 135. H. Prawat, Madihol, S. Ruchirawat, U. Prawat, P. Tuntiwachwut-Tikul, U. Tooptakong, W. C. Taylor, C. Pakawatchai, B. W. Sketoni, A. H. White, Cyanogenic and non-cyanogenic glycosides from Manihot esculenta, Phytochemistry, 1995, 40, 1167-1173. 136. G. Z¨uhal ¨, L. ¨Om¨ur D, Flavonol Glycosides from Asperula arvensis L., Turk J Chem, 2005, 29, 163 -169.. 137. Z Peng ., G.Fang , F Peng ., Z.Pan , Z.Su , W.Tian , D.Li , H.Hou , Effects of Rubiadin isolated from Prismatomeris connata on anti-hepatitis B virus activity in vitro, Phytother Res., 2017, 31(12), 1962-1970.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_tac_dung_sinh_hoc_c.pdf
  • pdfTóm tắt luận án tiếng anh.pdf
  • pdfTóm tắt luận án tiếng việt.pdf
  • pdfTrang Thông tin đống góp mới.pdf
  • pdfTrích yếu luận án.pdf
Luận văn liên quan