Đo đạc thành lập bản đồ địa chính xã An Mỹ - Huyện Kế Sách - tỉnh Sóc Trăng khu đo tỷ lệ 1:1000, 1:2000

ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được.Đất đai còn là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các ngành kinh tế, xã hội. Để quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên này, chúng ta cần phải làm tốt công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính. Bản đồ địa chính là một trong những tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, được xây dựng theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, là cơ sở để giải quyết các mối quan hệ tự nhiên, kinh tế-xã hội và pháp lý đến từng thửa đất của từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ sở để thống nhất quản lý nhà nước về đất đai như giao đất, cho thuê đất, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thanh tra giải quyết khiếu nại về đất đai và các công tác khác. Công tác đo đạc bản đồ địa chính là nhiệm vụ cấp bách hiện nay của ngành địa chính, nhằm thống nhất công tác quản lý của nhà nước về đất đai thông qua việc quản lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của người dân trên phạm vi cả nước. Trong những năm gần đây bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã ban hành nhiều văn bản pháp quy, các quy định và quy phạm để áp dụng thực hiện thống nhất trong toàn ngành và xây dựng các phần mềm tích hợp chuyên dùng để phục vụ cho công tác, nhằm đem lại hiệu quả kinh tế và độ chính xác cao, đáp ứng được yêu cầu cho các cấp, các ngành và người sử dụng đất. Thực hiện theo chỉ đạo của bộ Tài Nguyên và Môi Trường đối với yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai, tháng 6 năm 2008 sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Sóc Trăng đã xây dựng và trình bộ” Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai giai đoạn 2008-2010, định hướng đến 2015, tỉnh Sóc Trăng”. Dự án đã được bộ thẩm định và uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng phê duyệt năm 2008. Huyện Kế Sách là một trong những địa phương đầu tiên trong tỉnh thực hiện dự án, kết hợp với xí nghiệp Trắc Địa Bản Đồ 301-Công ty Đo Đạc Địa Chính và Công Trình. Được sự phân công của Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và sư chấp thuận của xí nghiệp Trắc Địa Bản Đồ 301, tôi chọn thưc hiện đề tài “đo đạc thành lập bản đồ địa chính xã An Mỹ-huyện Kế Sách-tỉnh Sóc Trăng khu đo tỷ lệ 1:1000, 1:2000”. Mục tiêu nghiên cứu Xác định ranh giới, vị trí, kích thước, hình thể, diện tích thửa đất của từng chủ sử dụng đất, hiện trạng quỹ đất, diện tích các loại đất và phạm vi ranh giới hành chính các khu đo lên bản đồ địa chính. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ toàn đạc trực tiếp, sử dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm chuyên dụng, thực hiện theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm của ngành. Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ, phục vụ chức năng quản lý nhà nước về đất đai, thành lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập quy hoạch sử dụng đất, xây dựng các cơ sở hạ tầng. Nghiên cứu các công nghệ mới trong việc đo đạc thành lập bản đồ địa chính . Đối tượng nghiên cứu Các yếu tố nội dung trên bản đồ địa chính theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000 ban hành ngày 06 tháng 11 năm 2008. Phạm vi nghiên cứu Đề tài thực hiện đo đạc thành lập bản đồ địa chính trên khu đo tỉ lệ 1:1000, 1:2000 thuộc địa bàn xã An Mỹ-huyện Kế Sách-tỉnh Sóc Trăng.

pdf57 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6567 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đo đạc thành lập bản đồ địa chính xã An Mỹ - Huyện Kế Sách - tỉnh Sóc Trăng khu đo tỷ lệ 1:1000, 1:2000, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là đối với địa bàn xã An Mỹ-huyện Kế Sách vì các nguyên nhân sau: - Dễ dàng đảm bảo mật độ theo yêu cầu, tốc độ thi công nhanh, chủ động bố trí các điểm vào các khu vực đo vẽ bản đồ địa chính theo đúng mật độ điểm cần thiết. - Giảm thiểu việc phải phát cây thông tuyến, hoặc phải chọn vào vào vị trí gượng ép, không ổn định, không tồn tại lâu dài vướng nhà, vướng các công trình xây dựng… - Chủ động bố trí được vào các khu vực cần thiết, trọng yếu, dễ dàng đảm bảo mật độ, điểm có thể rải tương đối đều trên 1 đơn vị diện tích. - Thuận lợi cho công tác đo ngắm và phát triễn các cấp lưới thấp hơn sau này Điểm địa chính khi được xây dựng phải đảm bảo mật độ theo quy đinh 2.12 của quy phạm, vị trí chọn, chôn mốc ổn định lâu dài, tạo điều kiện tốt cho công tác phát triễn lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết sau này. Để tránh trường hợp số hiệu điểm địa chính bị trùng với số hiệu điểm địa chính được xây dựng từ những năm trước đây thiết kế này quy định : số hiệu điểm địa chính được đánh bắt đầu từ 101 đến hết, đánh liên tục theo nguyên tắc từ trên xuống dưới từ trái qua phải. Số hiệu địa chính gồm 5 chữ số : đầu tiên là 2 chữ cái viết tắt của tên huyện Kế Sách (KS), rồi đến dấu gạch ngang, đến 3 số sau là số thứ tự của điểm.Ví dụ KS-245 là điểm địa chính trên địa bàn huyện Kế Sách có số hiệu là 245. Trên cơ sở các điểm toạ độ địa chính cơ sở đã có trong khu đo, căn cứ vào điều 2.12 quy phạm về quy định mật độ điểm cần thiết phục vụ cho đo vẽ và dựa trên kết quả khảo sát, khu đo huyện Kế Sách cần thiết phải thiết kế mới 139 điểm địa chính mới, riêng khu đo xã An Mỹ có 30 điểm địa chính mới. Mạng lưới địa chính trên khu đo toàn huyện Kế Sách được khởi khép từ 17 điểm toạ độ nhà nước, riêng xã An Mỹ có 2 điểm toạ độ nhà nước có số hiệu : 681521, 680575. Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 23 Nguyên tắc xây dựng lưới khống chế toạ độ đia chính Bảng 2 : Các chỉ tiêu kỹ thuật của lưới đường chuyền địa chính STT Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật 1 Chiều dài đường chéo đường chuyền không lớn hơn 8 km 2 Số cạnh không lớn hơn 15 3 Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút không lớn hơn 5 km 4 Chu vi vòng khép không lớn hơn 20 km 5 Chiều dài cạnh đường chuyền + Lớn nhất không quá + Nhỏ nhất không quá + Trung bình 1400 m 200m 600m 6 Sai số trung phương đo góc không lớn hơn 5” 7 Sai số tương đối đo cạnh sau bình sai không lớn hơn Đối với cạnh dưới 400m không quá 1: 50 000 0,012 m 8 Sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép không lớn hơn (n - số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) 10”x n 9 Sai số khép giới hạn tương đối đường chuyền fs:[s] nhỏ hơn 1: 15000 (Nguồn: Quy phạm thành lập bản đồ địa chính 2008) Khi xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền thì ưu tiên bố trí ở dạng duỗi thẳng, hệ số gẫy khúc của đường chuyền không quá 1.8; cạnh đường chuyền không cắt chéo nhau; độ dài cạnh đường chuyền liền kề không chênh nhau quá 1,5 lần, cá biệt không quá 2 lần, góc đo nối phương vị tại điểm đầu đường chuyền phải lớn hơn 200 và phải đo nối với tối thiểu 02 phương vị (ở đầu và cuối của đường chuyền). Trong trường hợp đặc biệt có thể đo nối với 01 phương vị nhưng số lượng điểm khép toạ độ phải nhiều hơn 2 điểm (có ít nhất 3 điểm gốc trong đó có 01 điểm được đo nối phương vị). Khi xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS phải đảm bảo có các cặp điểm thông hướng. Vị trí chọn điểm phải quang đãng, thông thoáng, cách các trạm phát sóng ít nhất 500m. Tầm quan sát vệ tinh thông thoáng trong phạm vi góc thiên đỉnh phải lớn hơn hoặc bằng 75o. Trong trường hợp đặc biệt khó khăn cũng không được nhỏ hơn 55o và chỉ được khuất về một phía.. Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 24 II.2.1. Chọn điểm, chôn mốc * Chọn điểm : Các điểm địa chính được chọn, chôn ở các vị trí thoả mãn các quy định sau : Có khả năng thông hướng với xung quanh là tốt nhất, thuận tiện cho việc phát triển lưới khống chế cấp thấp hơn và phục vụ đo vẽ chi tiết sau này. Vị trí đặt mốc đảm bảo ổn định lâu dài, nền bền vững chắc khi chôn mốc không bị lún hoặc hư hại . Vị trí đặt mốc nên đặt ngoài hành lang an toàn giao thông, không vi phạm lộ giới quy định Đảm bảo góc nhìn xung quanh điểm không bị che khuất là 15º(thị trường từ điểm trạm đo nhìn lên bầu trời) trường hợp có hướng bị che khuất thì lập lịch đo phải chọn đủ số vệ tinh tối thiểu chung cho các trạm đo đồng thời có quỹ đạo không đi qua hướng đó Mốc đặt ngoài phạm vi ảnh hưởng của các đài phát sóng điện (tốt nhất là cách đài phát sóng điện không dưới 500m) Điểm địa chính đã được thiết kế tương đối chi tiết trên bản đồ và được khảo sát thực tế, khi thi công vị trí điểm có thể được xê dịch, nhưng các thông số kỹ thuật phải đảm bảo theo yêu cầu của quy phạm quy định. Các điểm mốc tạo thành các cặp điểm thông hứơng nhau (nhìn thấy nhau từ mặt đất ), chiều dài giữa 2 điểm có cạnh thông hướng nhau không ngắn hơn 300m (trường hợp đặc biệt khó khăn cũng không dưới 250m) * Chôn mốc Bêtông khi đổ mốc, nắp hố ga phải đảm bảo có mác từ 200 trở lên. Đá sỏi có kích thước từ 10mm-30mm cát vàng có kích thước 1-5mm, trước khi trộn phải rửa sạch đá sỏi.Tỷ lệ pha trộn nước –ximăng-cát-đá là : 0,7-1-2-4 II.2.2. Đo ngắm, tính toán lưới địa chính Lưới địa chính được đo bằng công nghệ GPS, đồ hình đo nối được thiết kế theo phương pháp giao hội, các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 3 điểm hạng cao, khoảng cách giữa các điểm hạng cao không đựơc dài quá 10km, trên nguyên tắc theo đồ hình sau : Điểm khởi : Điểm địa chính thiết kế mới 646728 Δ 646351 Δ 864624 Δ ⊗KS-125 KS-248 ⊗ KS-248 ⊗ 646351 Δ Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 25 Các cặp điểm đo KS-248, KS-125 ở trên phải được đo đồng thời với 3 điểm hạng cao, thời gian đo không dưới 60 phút, sơ đồ thiết kế đo nối theo bản thiết kế kỹ thuật của tài liệu này. Các dụng cụ như áp kế, nhiệt kế phải định kỳ kiểm nghiệm tại cơ quan kiểm định có thẩm quyền. Sử dụng máy thu tín hiệu vệ tinh 1 hoặc 2 tần số (trimble Navigation 4000 SST, SSE, SE máy GeoExplode3,…) hoặc các máy thu có độ chính xác tương đương. Quy đinh đo, tính toán bình sai mạng lưới tuân theo các mục 4.30-4.33 quy phạm. * Xử lý tính toán theo quy trình sau : Tính toán bình sai theo chương trình GPS SURVEY 2.35 hoặc chương trình do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường cho phép, theo nguyên lý bình sai bình phương nhỏ nhất. + Bình sai lưới trong hệ toạ độ VN-2000. + Kinh tuyến trục 105º 30’ múi chiếu 3º Sau bình sai phải đảm bảo được độ chính xác theo quy định sau Bảng 3 : Các chỉ tiêu kỹ thuật trong bình sai lưới địa chính stt Các chỉ tiêu kỹ thuật Độ chính xác không quá 1 Sai số vị trí điểm 5 cm 2 Sai số trung phương tương đối cạnh 1:50.000 3 Sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m 0,012 m 4 Sai số trung phương phương vị 5” 5 Sai số trung phương phương vị cạnh dươi 400 m 10” (Nguồn: Quy phạm thành lập bản đồ địa chính 2008) II.2.3.Kết quả đat được Bảng 4 : Kết quả các điểm tọa độ địa chính khu đo xã An Mỹ Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 26 STT Số hiệu điểm X (m) Y (m) 1 KS-362 1079693.418 555707.553 2 KS-363 1079361.998 555918.712 3 KS-388 1078688.643 552797.796 4 KS-389 1078096.889 552644.222 5 KS-390 1078871.919 553890.335 6 KS-391 1078421.861 553629.500 7 KS-392 1079568.504 554841.322 8 KS-393 1079157.097 554835.079 9 KS-394 1078645.292 556624.067 10 KS-395 1078579.738 556280.052 11 KS-396 1077760.363 555054.067 12 KS-397 1077428.996 555412.093 13 KS-398 1077306.896 557696.984 14 KS-399 1076976.427 557875.131 15 KS-400 1077114.761 553223.372 16 KS-401 1077304.470 552456.427 17 KS-402 1077003.736 556473.698 18 KS-403 1077064.708 556871.030 19 KS-406 1076398.181 552747.433 20 KS-407 1076056.061 552570.288 21 KS-408 1076035.782 554766.639 22 KS-409 1075911.993 554993.721 23 KS-410 1075810.031 556734.713 24 KS-411 1075386.183 556382.261 25 KS-412 1076149.541 553640.201 26 KS-413 1075460.016 553286.070 27 KS-416 1074439.709 554042.059 28 KS-417 1074035.165 554250.932 29 KS-418 1074563.598 556268.359 30 KS-419 1074464.670 556725.251 Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 27 II.3.Xây dựng lưới khống chế đo vẽ (lưới kinh vĩ 1,2) theo phương pháp đường chuyền II.3.1.Khái quát chung Lưới khống chế đo vẽ được thành lập nhằm tăng dày mật độ điểm, đảm bảo cho công việc đo vẽ bản đồ địa chính. Cơ sở để phát triển lưới khống chế đo vẽ là các điểm đường chuyền địa chính từ cấp II trở lên. Các điểm khống chế đo vẽ được đóng cọc gỗ hay đinh sắt và có dấu chữ thập (x) làm tâm điểm. Nếu trên đường nhựa hoặc nên bêtông thì đóng đinh sắt sát xuống mặt đường. Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng chủ yếu gọn theo từng đơn vị địa phương. Số liệu được ghi trực tiếp vào sổ bằng bút chì hoặc có thể dưới dạng file kèm theo số liệu đo in thành sổ đo. Vị trí các điểm lưới khống chế đo vẽ bố trí ngoài thực địa phải thuận tiện cho việc đo góc, đo cạnh và đo chi tiết sau này. Điểm nên bố trí vào lề đường, các bờ lớn…và đảm bảo không cản trở giao thông. Trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết phải xác định rõ khu vực cần lập lưới. Căn cứ vào vị trí các điểm địa chính I, II còn sử dụng được và các điểm nhà nước trên khu đo; căn cứ vào mật độ thửa, khả năng thông hướng và điều kiện cụ thể của khu đo để tiến hành bố trí điểm kinh vĩ. Điểm kinh vĩ cấp I, cấp II phải bố trí sao cho tại các điểm này có thể đo chi tiết xung quanh được nhiều nhất và phải có khả năng phát triển đường chuyền toàn đạc, cọc phụ khi cần và lưu giữ được lâu dài để phục vụ kiểm tra, nghiệm thu; cố gắng bố trí ở chỗ nền đất cứng như lề đường, vỉa hè, góc phố, dọc theo các ngõ phố, ngã ba, ngã tư để tránh sự va chạm làm sai lệch vị trí. II.3.2.Yêu cầu kỹ thuật Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lưới đường chuyền kinh vĩ 1, 2 có thể thiết kế dưới dạng đường chuyền đơn hoặc hệ thống có một hoặc nhiều điểm nút. Đối với khu vực có nhiều vườn cây ăn quả dày đặc hoặc gặp các hẻm cụt không thể bố trí đường chuyền kinh vĩ dạng nút hoặc đường đơn được, để đảm bảo đủ mật độ điểm trạm đo cho đo vẽ chi tiết trong trường hợp đặc biệt này, cho phép bố trí các đường chuyền kinh vĩ cấp 2 treo, số cạnh không vượt quá 4. Đường chuyền kinh vĩ treo phải đo theo chiều “thuận, nghịch”, giá trị góc, dựa vào tính toán là giá trị trung bình của lần đo “thuận”, ”nghịch”. Khởi của đường chuyền kinh vĩ treo phải từ điểm địa chính cấp II trở lên. Không được phát triển tiếp các điểm trạm đo từ các điểm của đường chuyền kinh vĩ treo. Chiều dài lớn nhất của đường chuyền đơn ([s]max), sai số trung phương đo góc (mβ’’), sai số khép tương đối giới hạn đường chuyền (Fs/[s]) được quy định theo bảng sau : Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 28 Bảng 5 : Các chỉ tiêu kỹ thuật xây dựng lưới kinh vĩ (Nguồn : luận chứng KT-KT) Đối với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất giữa điểm gốc và điểm nút, giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đã quy định ở trên. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn hơn 20m. Đối với đường chuyền cấp 2 cho phép cạnh ngắn nhất không dưới 5m. Chiều dài của hai cạnh kề nhau của đường chuyền không chênh quá 2,5 lần.Số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh II.3.3.Xây dựng đường chuyền toàn đạc, cọc phụ Được phát triển để tăng dày các điểm trạm đo, cơ sở để phát triển lưới đường chuyền toàn đạc là các điểm kinh vĩ cấp 2 trở lên (trừ điểm của đường chuyền đơn). Trường hợp đặc biệt khó khăn cho việc đo nối mới lập đường chuyền toàn đạc treo, cơ sở để phát triển đường chuyền toàn đạc treo là các điểm từ kinh vĩ cấp 2 trở lên (trừ điểm của đường chuyền treo), số cạnh của đường chuyền toàn đạc treo không quá 2, phải đo đi và về lấy giá trị trung bình đưa vào tính toán Bảng 6 : Các chỉ tiêu của lưới đường chuyền toàn đạc Tỷ lệ đo vẽ [ S ] max S max Số cạnh tối đa 1:500 150 100 4 1:1000 300 150 6 1:2000 600 200 8 1:5000 1000 250 12 (Nguồn : luận chứng KT-KT) Đối với khu vực rậm rạp, vướng kênh rạch, sông suối… chiều dài đường chuyền toàn đạc được phép tăng lên 1.3 lần, số cạnh được phép tăng đến 1.5 lần. Góc ngang trong đường chuyền toàn đạc đo 1 lần đo, đọc số chẵn giây hoặc năm giây tuỳ theo máy đo Sai số khép góc không lớn hơn 60″x n ( n là số góc ). TT Tỷ lệ bản đồ [S]max (m) mβ” Fs/[S] KV1 KV2 KV1 KV2 KV1 KV2 1 1:500 600 300 15 15 1:4000 1:2500 2 1:1000 900 500 15 15 1:4000 1:2000 3 1:2000 2000 1000 15 15 1:4000 1:2000 4 1:5000 4000 2000 15 15 1:4000 1:2000 Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 29 Sai số khép toạ độ không lớn hơn giá trị fs = n S .400 ][ ([S] là chiều đường chuyền tính bằng m, n là số cạnh) *Cọc phụ Khi mật độ điểm trạm đo chưa đủ thì được phép phát triễn các cọc phụ.Không được phép phát triển cọc phụ 2 lần. Số liệu đo cọc phụ có thể để chung file số liệu đo chi tiết nếu sử dụng sổ ghi điện tử (khi đo việc tính toạ độ thực hiện trên máy tính cùng với các điểm chi tiết, không cần tính ra bảng tính ). 1.Chọn điểm chôn mốc, đóng cọc Chọn điểm trên cơ sở thiết kế kỹ thuật, vị trí điểm thiết kế phải đảm bảo độ ổn định lâu dài, thoáng, tầm nhìn rộng, có khả năng đo được nhiều điểm chi tiết có thể. Điểm không chế đo vẽ nếu nằm trên đường nhựa, đường cấp phối phải được đóng bằng đinh thép, nếu trên đường đất, bờ ruộng thì được đóng bằng cọc gỗ, trên có đóng đinh thép. 2. Đo lưới khống chế đo vẽ Sau khi chôn mốc ổn định tiến hành đo lưới khống chế đo vẽ Đo góc Góc được đo bằng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 5-10” bằng phương pháp đo thuận nghịch, chênh lệch giữa 2 lần đo thuận nghịch không vượt quá 8’’. Trường hợp tại các trạm đo có từ 3 hướng trở lên ta sử dụng phương pháp đo toàn vòng. Sai số định tâm không qua 2mm. Đo cạnh Các cạnh trong lưới đều được đo đồng thời với đo góc. Chênh lệch giữa 2 lần đo đi và đo về không vượt quá 6.10-6 Dmm(D: khoảng cách đo). Độ chính xác đo khoảng cách được đánh giá theo công thức sau : Ms= ± (a+b.10-6 D)mm a,b : hằng số máy D: khoảng cách máy II.3.4.Tính toán bình sai lưới khống chế đo vẽ - Khi xây dựng lưới khống chế, để kiểm tra, đánh giá và nâng cao độ chính xác người ta thường “đo dư” một đại lượng. Vì sự đo thừa trên, nên các trị số đo phải thoã mãn một số điều kiện hình học nhất định, gọi là điều kiện bình sai. - Các điều kiện bình sai này được đặc trưng bằng các phương trình toán học xác định gọi là phương trình điều kiện. - Do trong quá trình đo có sai số làm cho các điều kiện hình học trong lưới không hoàn toàn thoã mãn. Vì vậy trước khi tính toạ độ các điểm khống chế phải tiến hành bình sai. Như vậy, bình sai chính là việc xử lý sai số ngẫu nhiên trong các kết quả đo đạc, tức là phân phối các sai số cho các đại lượng đo tính theo các điều kiện hình học trong lưới khống chế. -Số liệu lưới khống chế phải được tính toán khái lược trước khi đưa vào bình sai Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 30 * Phương pháp bình sai: Hệ thống lưới khống chế đo vẽ được bình sai bằng phương pháp bình sai gần đúng thông qua phần mềm picknet : Khởi động picknet Phần mềm PICKNET chạy trên môi trường DOS nên để khởi động chương trình chúng ta có thể thực hiện theo hai cách sau: Từ dấu nhắc của hệ thống MS-DOS ta gõ: C:\PICKNET\PN và nhấn ENTER. Từ màn hình tiện ích NC (Norton Commander), vào thư mục PICKNET, chọn file PICKNET.EXE hoặc PN.BAT và nhấn ENTER. Để thoát khỏi chương trình PICKNET ta chỉ cần bấm phím Esc. Nhập số liệu đo Bảng 7 : Cấu trúc nhập số liệu S TT CẤU TRÚC DỮ LIỆU GIẢI THÍCH 1 LUOI KV I XA AN MY Tên lưới: 1dòng, không qúa 80 ký tự 2 I1 I2 I3 I4 I5 Các tham số của lưới (1 dòng): I1: Tổng số góc đo I2: Tổng số cạnh đo I3: Tổng số phương vị đo I4: Tổng số điểm cần xác định I5: Tổng số điểm gốc 3 R1 R2 R3 R4 Các tham số độ chính xác của lưới (1dòng): R1: Sai số trung phương đo góc R2: Hệ số a của máy đo dài (cm) R3: Hệ số b của máy đo dài (cm) R4: Khoảng cách các mắt lưới chữ thập 4 I1 R2 R3 Tọa độ điểm gốc, số dòng bằng số điểm gốc: I1: Số hiệu điểm gốc R2: Tọa độ X(m) R3: Tọa độ Y(m) Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 31 5 C1 [R2] Khai báo tên điểm: Tên điểm ≤ 8 ký tự Số dòng=Số điểm cần xác định+Số điểm gốc C1: Tên điểm [R2]: độ cao (m) có thể có hoặc không. Nếu có thì chương trình tự động tính SHC do chênh cao so với mặt Elipxoid và SHC khi tính chuyển về tọa độ phẳng Gauss. 6a I1 I2 I3 I4 I5 I6 R7 [R8] Góc đo (hệ góc: độ phút giây): Số dòng=Tổng số góc đo I1: Số thứ tự góc đo I2: Số hiệu đỉnh trái I3: Số hiệu đỉnh giữa I4: Số hiệu đỉnh phải I5, I6, I7: Góc đo (độ, phút, giây) [R8]: Sai số góc đo (chỉ dùng khi các góc đo không cùng độ chính xác) 6b I1 I2 I3 I4 R5 [R6] Góc đo (hệ góc: Grad): Số dòng=Số góc đo I1: Số thứ tự góc đo I2: Số hiệu đỉnh trái I3: Số hiệu đỉnh giữa I4: Số hiệu đỉnh phải R5: Góc đo (Grad) [R6]: Sai số góc đo (chỉ dùng khi các góc đo không cùng độ chính xác) 7 I1 I2 I3 R4 [R5] Cạnh đo: Số dòng=Số cạnh đo I1: Số thứ tự cạnh đo I2: Số hiệu đỉnh trái I3: Số hiệu đỉnh phải R4: Giá trị cạnh đo (m) [R5]: Sai số cạnh đo (chỉ dùng khi các cạnh đo không cùng độ chính xác) 8 I1 I2 I3 I4 I5 R6 Phương vị đo: Số dòng=Số phương vị đo I1: Số thứ tự phương vị đo I2: Số hiệu đỉnh trái I3: Số hiệu đỉnh phải I4, I5, R6: Phương vị đo (độ, phút, giây) Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 32 9 1 010002003004010 Các điều kiện kiểm tra 1 : số thứ tự điều kiện kiểm tra 010,002,... số hiệu điểm của các điểm tương ứng (Nguồn : hướng dẫn sử dụng các phần mềm ĐH Mỏ Đia Chất) Kết quả bình sai bằng phần mềm Picknet Sau qúa trình tính khái lược và bình sai chương trình sẽ tạo ra thêm 4 tệp mới đó là: *.ERR: đây là tệp báo lỗi chính tả. Trong qúa trình nhập dữ liệu nếu vào sai khuôn dạng dữ liệu thì PICKNET sẽ báo lỗi chính xác đến từng dòng cho ta sửa một cách dễ dàng. *.XY: đây là tệp tọa độ khái lược để phục vụ bình sai. *.KL: đây là tệp kết qủa tính khái lược. Trước lúc bình sai PICKNET thực hiện kiểm tra sơ bộ kết qủa đo để phát hiện sai số thô do vào số liệu hoặc chỉ ra các tuyến đo sai để tiến hành đo lại. PICKNET có thể dự báo được các tuyến, các góc sai bao nhiêu độ, bao nhiêu phút hoặc bao nhiêu mét. *.BS: đây là tệp kết qủa bình sai. Sơ đồ 4 : Quy trình thực hiện bình sai lưới mặt bằng bằng phần mềm Picknet TÝnh kh¸I l−îc KiÓm tra tÖp kh¸I l−îc (*.kl) B×nh sai l−íi mÆt b»ng HiÖn s¬ ®å l−íi KiÓm tra tÖp b¸o lçi (*.err)c ã l ç i NhËp vµ kiÓm tra d÷ liÖu K h « n g t h o ¶ m ∙ n c ¸ c ® IÒ u k iÖ n Kết quả đạt được -Trên toàn địa bàn khu đo có 15 mạng kinh vĩ cấp 1 với tổng cộng 763 điểm và 11 mạng kinh vĩ 2 với tổng cộng 147 điểm kết hợp cùng 30 điểm địa chính tạo thành 1 hệ thống mạng lưới hoàn chỉnh, thuận lợi cho việc đo vẽ thành lập bản đồ trên khu đo. Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 33 II.4.ĐO VẼ CHI TIẾT NỘI DUNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH II.4.1.Yêu cầu trước khi đo vẽ Máy móc và dụng cụ đo phải được kiểm tra, kiểm nghiệm theo yêu cầu cụ thể cho từng loại * Thu thập các thông tin từ thực địa : Phải xác định chính xác ranh giới hành chính theo tài liệu 364/CT trước khi đo vẽ. Các chủ sử dụng đất tự đóng móc ranh giới bằng các trụ bêtông, trụ đá hoặc cọc gỗ vững chắc, tồn tại lâu dài. Đối với khu vực nhà cửa kiên cố, bán kiên cố dày đặc dùng sơn đánh dấu vị trí giáp ranh giữa 2 thửa đất thật chính xác, nếu ranh thửa đất trùng với nhà có tường thì phải lưu ý biểu thị rõ là tường chung hay tường riêng. Khu vực đất canh tác có bờ ruộng không cần đóng cọc ranh thửa. Cán bộ đo đạc, tổ trưởng dân phố (hoặc khu vực) cùng đi đến từng thửa đất để lập bản mô tả ranh giới sử dụng đất, điều tra họ tên chủ sử dụng đất (các chủ sử dụng đất có GCNQSDĐ phải ghi đúng theo họ tên người đứng tên sử dụng đất, diện tích, mục đích sử dụng đất), vạch sơn đỏ hoặc đóng cọc ranh với các thửa đất đã được các chủ sử dụng đất thông nhất, vẽ lược đồ thửa đất. Nếu trên cùng một thửa đất có các mục đích sử dụng đất khác nhau mà không có ranh giới rõ ràng thì cần yêu cầu chủ sử dụng đóng cọc tách riêng những phần đất này để đo vẽ, nếu không tách được thì gộp thửa ghi chú rõ ràng diện tích đất của từng mục đích sử dụng. II.4.2.Yêu cầu trong đo chi tiết Trong đo chi tiết phải vẽ sơ đồ đo chi tiết. Tỷ lệ sơ đồ tối thiểu phải bằng tỷ lệ đo vẽ để thể hiện rõ ràng các đối tượng cần vẽ. Ở mỗi bản sơ đồ cần thể hiện điểm trạm đo, điểm định hướng, ngày đo, các điểm mia kiểm tra, các công trình có trên thửa đất và hình thể của thửa đất. Các sơ đồ phải đóng thành tập theo thứ tự ngày đo chi từng khu vự của mỗi nhóm máy.Các sơ đồ nhỏ sau 1-2 ngày phải chuyển thành bản lớn trong nhà giúp công tác nội nghiệp có thể xử lý biên tập dễ dàng và nắm được khái quát tiến độ đo vẽ ngoại nghiệp. Tại mỗi trạm đo phải bố trí đo trùng ít nhất 2 điểm mia với các trạm đo xung quanh. Số chênh giữa 2 trạm đo về một điểm chung không vượt quá ms ≥ 0,2mm theo tỷ lệ bản đồ thì được phép lấy trung bình để vẽ. Nếu trạm đo là cọc phụ thì định hướng về trạm phát triển ra cọc phụ đó và đo kiểm tra giá trị cạnh. Chỉ đo vẽ các công trình xây dựng chính trên thửa như nhà… cho bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, đối với bản đồ tỷ lệ 1:2000, 1:5000 không đo vẽ công trình. II.4.3.Thao tác tai trạm đo chi tiết - Đặt máy điện tử tại trạm đo. - Dọi tâm, điều chỉnh bọt thủy, cân bằng máy. - Khởi động máy. - Chọn chế độ đo và chế độ họat động của máy. - Định hướng đo chi tiết các điểm mia. - Đặt mia tại điểm chi tiết. Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 34 - Quay máy ngắm về một điểm đã biết tọa độ đưa bàn độ ngang về 0000’00’’ quay máy ngắm tới điểm mia đặt tại điểm chi tiết, tiến hành đo. - Di chuyển gương tới các điểm chi tiết khác. - Sai số định tâm máy không quá 5mm, định hướng máy theo hai điểm cùng cấp hoặc cấp cao hơn, trong đó có một điểm định hướng và một điểm kiểm tra. Góc đo kiểm tra so với góc cố định không quá 45”. Sau khi kết thúc trạm đo phải kiểm tra lại hướng chuẩn. Độ chênh lệch cho phép về định hướng không được vượt quá 1’30”. - Tại mỗi trạm đo phải vẽ điểm sơ họa điểm mia chi tiết, ghi tên chủ sử dụng đất lên trên lược đồ vào từng thửa đất. Trên mỗi trạm đo phải bố trí ít nhất một điểm mia kiểm tra (điểm chung giữa hai trạm đo). - Để thống nhất ranh nhà trong quá trình đo vẽ và kiểm tra sau này, quy định các góc ranh nhà như sau: + Góc ranh nhà trước: Đối với nhà xây nhà đúc góc ranh nhà trước là phần móng nhà ( nếu móng nổi trên mặt đât ) là góc ngoài hiên trước ( nếu móng nhà chìm dưới mặt đất). Đối với nhà cây, nhà thô sơ, góc ranh trước là góc ngoài cột hiên trước. + Góc ranh nhà sau: Đối với nhà xây nhà đúc, góc ranh sau nhà là phần móng nhà(nếu móng nổi trên mặt đất), là phần tường xây( nếu móng nhà chìm dưới mặt đất ). Đối với nhà cây, nhà thô sơ góc ranh nhà là góc ngoài cột sau nhà. - Người vẽ sơ đồ phải luôn luôn kết hợp với người đứng máy, đi mia để đánh dấu số điểm chi tiết lên trên lược đồ tránh được nhầm lẫn, lược đồ được lập cho từng trạm máy với tỷ lệ bất kỳ nhưng không nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ thành lập. Lược đồ phải đóng thành quyển tiếp biên với nhau. - Ghi kết quả vào file số liệu đo. - Trường hợp những điểm không đo được là do bị che khuất thì chèn thêm cọc phụ hoặc sử dụng các phương pháp giao hội để đo. II.4.4.Xử lý số liệu trước khi biên vẽ Sau khi thu thập số liệu đo ở thực địa, toàn bộ số liệu đo chi tiết được chuyển sang máy tính nhờ phần mềm đi kèm thiết bị đo. Số liệu sau khi trút vào máy tính sẽ được xử lý để lấy các số liệu cho đo vẽ địa chính như: số hiệu điểm mia, góc bằng, chiều dài cạnh. Dùng phần mềm Chebien.exe để chuyển đồi định dang file số liệu cho phù hợp với phần mềm Famis hoặc CadMap. Nếu dùng Famis thì ta phải chuyển file số liệu thành định dạng *.asc. Dựa vào toạ độ có được sau bình của các điểm không chế đo vẽ ta tiến hành phun điểm mia. II.4.5. Biên vẽ, biên tập bản đồ địa chính - Sau khi hoàn thành việc đo chi tiết các yếu tố nội dung bản đồ địa chính ngoài thực địa ta tiến hành xử lý các số liệu đo và biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm FAMIS. - FAMIS là phần mềm đã được Tổng Cục Địa Chính cho phép sử dụng để biên tập bản đồ địa chính. Môi trường làm việc thân thiện và dễ sử dụng, chạy trên môi trường MicroStation và có thể trao đổi dữ liệu với các phần mềm khác. Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 35 -Trong phần mềm Famis ta sẽ lần lượt làm viêc với cơ sỡ dữ liệu trị đo, cơ sỡ dữ liệu bản đồ và các tiện ích khác II.4.5.1.Các quy định chung Số thửa đánh không trùng nhau trong cùng một tờ BĐĐC Phải nhập đầy đủ các thông tin về thửa đất : số thửa, diện tích, loại đất, loại quản lý, tên chủ sử dụng, địa chỉ, số tầng nhà, tính chất nhà. Thông tin thửa đất được truy xuất thông qua tâm thửa, mà tâm thửa được xác định tự động và có vị trí không thay đổi đối với mỗi thửa. Vì vậy khi biên tập bản đồ nhất thiết không được thay đổi vị trí các thông tin liên quan đến tâm thửa đất. Các đường như đường địa giới các cấp, đường phân mảnh bản đồ, đường thủy văn, đường thể hiện mép đường phải vẽ liên tục trên bản đồ. Các ghi chú như tên đường tên sông hoặc các ghi chú khác không được ghi đè lên đường địa giới, đường phân mảnh bản đồ Chỉ ghi chú tên đường, tên hẻm khi đường hoặc hẻm có tên. Đối với các loại sân khi biểu thị chỉ cần ghi chú các sân thể thao như sân bóng chuyền, bóng đá, tennis, không ghi chú các sân nội bộ mang tính chất gia đình. Kích thước các ghi chú, kí hiệu tuân theo ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 và 1:5000 do Tổng Cục Địa Chính ban hành năm 1999. Phân Level các đối tượng trên bản đồ theo đúng nội dung của bảng phân lớp. Với phần mềm Microstation số Level tối đa là 63. Các đối tượng khi biên vẽ biên tập bản đồ được phân Level như bảng sau: Bảng 8 : Bảng phân lớp các đối tượng trong Microstation Lớp đối tượng Đối tượng Level Dữ liệu thuộc tính Quan hệ giữa các đối tượng Số thửa tạm 2 Điểm KC đo vẽ KT Trị đo(trạm đo) 3 Trị đo(điểm đo chi tiết) 4 Trị đo(số hiệu điểm chi tiết) 5 Điểm KC Nhà nước KN Điểm tọa độ nhà nước 6 Số hiệu điểm, độ cao Điểm KC đo vẽ KT Điểm tọa độ địa chính I, II 8 Số hiệu điểm, độ cao Ranh giới thửa đất TD Đường ranh giới thửa đất 10 Độ rộng bờ thửa Điểm nhãn thửa(tâm thửa) 11 Số thửa, loại đất, diện tích, tọa độ nhãn thửa Nằm trong đường bao thửa Ghi chú về thửa 13 Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 36 Tường nhà 14 Cùng với ranh thửa tạo thành đường khép kín Điểm nhãn nhà 15 Vật liệu, số tầng, tọa độ nhãn, kiểu nhà Nằm trong đường bao nhà Ghi chú về nhà, ký hiệu tường chung, riêng, nhờ tường 16 Đối tượng điểm có tính kinh tế 17 Đối tượng điểm có tính văn hóa 18 Đường ô tô, phố GB Phần trải mặt lòng đường 22 Chỉ giới đường 23 Là ranh giới thửa Cầu 27 Nối với lề đường Tên đường, tên phố, tính chất đường 28 Đường nước TV Đường mép nước 30 Cố định hoặc không cố định Đường bờ 31 Là ranh giới thửa Kênh mương, rãnh thoát nước 32 Là ranh giới thửa Cống, đập 36 Nằm ngang qua kênh mương Ghi chú thủy hệ TG Tên sông, hồ, ao, suối, kênh mương 39 Địa giới tỉnh DT Địa giới tỉnh xác định 42 Có thể lấy từ ĐG quốc gia Địa giới xã DX Địa giới xã xác định 46 Có thể lấy từ ĐG quốc gia, tỉnh, huyện Tên chủ sử dụng, địa chỉ 53 Ranh tờ 54 Phân mảnh bản đồ 60 Hệ tọa độ, tỷ lệ, số hiệu mảnh Số đo, khoảng cách 63 (Quy phạm thành lập bản đồ địa chính năm 2008) Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 37 II.4.5.2.Làm việc với cơ sỡ dữ liệu trị đo B1: Tạo file bản đồ mới + Khởi động chương trình MicroStation. + Sau đó chọn File / New để tạo file bản đồ mới. + Trong hộp thoại Create Design File, ấn nút Select, chọn Seed File Sóc Trăng + Trong hộp thoại Create Design File, tạo tên file và thư mục, đường dẫn và ổ đĩa lưu file. Hình 1 :Tạo file bản đồ B2 : Khởi động phần mềm FAMIS + Sau khi đã chạy chương trình MicroStation và tạo file bản đồ mới. Từ dòng lệnh của MicroStation đánh “mdl load c:\famis\famis.ma”. Hoặc trên thanh Menu của MicroStation chọn thẻ Utilities, chọn mục MDL Applications, trên hộp thoại Select MDL Application chọn đường dẫn c:\famis\famis.ma + Khi đó xuất hiện FAMIS và các chức năng của phần mềm FAMIS: Hình 2 : Khởi động Famis Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 38 B3: Nhập số liệu Sau khi đã tạo file mới khu đo, bước tiếp theo là chuyển số liệu đo từ file chứa số liệu đo chi tiết và các điểm không chế vào famis .Phần mềm Famis sẽ tự động triển các điểm chi tiết, điểm tram máy và các điểm khống chế lên màn hình Thao tác Vào → →.Xuất hiện cửa sổ<nhập số liệu từ số liệu đo gốc> chọn file(*.asc) chứa số liệu đo chi tiết cần triễn lên và nhấn ok. Hình 3 : Nhập số liệu *Mở và hiển thị trị đo Khu đo này đã được nhập số liệu từ trị đo.Phần mềm sẽ thực hiện nhập trị đo vào file bản đồ *.dgn.Các trị đo vầ các điểm khống chế được thể hiện bằng ký hiệu theo quy định.Tât cả các điểm khống chế đều có đày đủ toạ độ chính xác phục vụ cho đo nối. chọn → →. Hình 4 : hiển thị trị đo Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 39 Xuất hiện bảng Ta đánh dấu vào những mục cần biểu thị : trạm đo, điểm đo chi tiết, đối tượng vẽ tự động, đối tượng tự vẽ, số hiệu trị đo, mã trị đo. * Tạo mô tả trị đo Đây là chức năng mô tả thông tin đi kèm theo các trạm đo, điểm đo chi tiết. Chọn→→ Hình 5 : Mô tả tri đo Xuất hiện cửa sổ giao diện Trong cửa sổ giao diện này ta đánh dấu vào những mục cần hiện trong nhãn trị đo.Trong đó: Khoảng cách từ trị đo : khoảng cách từ text mô tả trị đo đến điểm trị đo Kích thước : cỡ chữ nhãn tri đo Level: lớp thông itn chứa text mô tả trị đo Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 40 Màu : xác định lớp màu của text mô tả trị đo Số hiệu : số hiệu trạm đo Mã Toạ độ Điểm khởi đầu Độ cao Chọn bắt đầu tạo text mô tả trị đo Sau đó chọn ra khỏi chức năng B4 : sữa chữa trị đo Sau khi hiển thị trị đo nếu phát hiện các điểm đo chi tiết hoặc các trạm đo không chính xác với thực địa chúng ta tiến hành sữa chữa các trị đo thông qua bảng số kiệu trị đo hay qua giao diện hiển thị trị đo . Chọn→→ Hình 6 : Mô tả trị đo Có 3 công cụ để sửa chữa : thêm 1 trị đo, sửa 1 trị đo, xoá 1 trị đo Ngoài ra ta có thể vào trực tiếp bảng số liệu trị đo để thêm mới, xoá hoặc sửa chữa B5 : Xử lý tính toán và nối các điểm trị đo Xử lý tính toán và nối các điểm trị đo là chức năng quan trọng trong việc thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis Chọn Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 41 Hình 7: Xử lý tính toán Trong chức năng xử lý tính toán của Famis bao gồm các chức năng sau : *Xử lý code Chức năng làm nhiệm vụ xử lý các mã (code ) ngoại nghiệp để tạo ra các đối tượng bản đồ từ các trị đo ( tự động tạo bản đồ ).Chức năng chạy hoàn toàn tự động và các mã được xử lý theo bộ mã chuẩn của FAMIS. Xử lý theo mã ngoại nghiệp là một phương pháp rất tốt để tiết kiệm thời gian và chi phí cho quá trình xây dựng bản đồ địa chính sau khi đo vẽ. Các máy toàn đạc điện tử hiện nay đều cho phép đặt mã ngay trong quá trình đo vẽ ngoại nghiệp. Chọn → → Quá trình xử lý mã bao gồm 2 công đoạn:  Xử lý các mã điều khiển để tạo nên các đối tượng bản đồ.  Xử lý các mã đối tượng để phân lớp thông tin các đối tượng bản đồ. Các đối tượng bản đồ được tự động sinh ra qua xử lý mã sau này sẽ được chuyển sang cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính để xây dựng hoàn chỉnh bản đồ địa chính. • Nối điểm theo số hiệu Chức năng cung cấp một công cụ đơn giản để tự động tạo các đường nét bản đồ từ số hiệu các điểm đo chi tiết. Chọn→→ Đường nét bản đồ được nối theo thứ tự các điểm đo được liệt kê trong . Nguyên tắc nối : nối theo thứ tự các điểm được liệt kê từ trái sang phải. Các số hiệu điểm phân biệt nhau bằng dấu , . Nếu điểm nối liên tục theo thứ tăng dần thì được liệt Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 42 kê sh điểm đầu và điểm cuối cách nhau bẳng dấu - . Sau khi liệt kê xong, ấn phím để chương trình tự động nối. Các dòng có thể được soạn trước là lưu trong một file dạng text. Chọn file này bằng cách ấn phím . Sau khi chọn xong, ấn phím để chương trình tự động nối. Giao hội thuận Chức năng thực hiện phép toán giao hội thuận trong trắc địa. Chức năng thực hiện các giao hội giữa 1 trị đo theo những kiểu sau đây : • Cạnh - Cạnh • Góc - Cạnh • Góc - Góc Chọn→→ Hình 8 :Giao hội thuận. ấn và chọn điểm đo thứ nhất trên màn hình. Nếu chọn được, trên cửa sổ giao diện bên cạnh và bên dưới của phím xuất hiện tọa độ và số hiệu của trị đo được chọn. ấn và chọn điểm đo thứ hai trên màn hình. Nếu chọn được, trên cửa sổ giao diện bên cạnh và bên dưới của phím xuất hiện tọa độ và số hiệu của trị đo được chọn. Điểm 1 và 2 có thể chọn lại nếu lặp lại 2 thao tác trên. Xác định kiểu giao hội thuận bằng cách đánh dấu vào các tham số . Vào giá trị của cạnh hoặc góc để giao hội ấn để dựng một trị đo mới theo những điều kiện trên. ấn để xóa tòa bộ những lựa chọn và giá trị tham số đặt ở trên, làm lại mới. Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 43 Trong trường hợp không giao hội được, chương trình sẽ thông báo cho người dùng. Còn trong trường hợp có 2 điểm đo thỏa nãm điều kiện giao hội ( cạnh - cạnh ) thì chương trình tạo ra hai điểm đo này. Người dùng sẽ phải tự quyết định sẽ xóa điểm đo nào đi. Giao hội nghịch Chức năng thực hiện phép toán giao hội nghịch trong trắc địa. Chức năng tạo trị đo mới khi biết tọa độ 3 trị đo và 2 góc giữa trị đo mới tới 2 trong 3 trị đo dã biết. Chọn→→ H ình 9 : Giao hội nghịch ấn và chọn điểm đo thứ nhất trên màn hình. Nếu chọn được, trên cửa sổ giao diện bên cạnh và bên dưới của phím xuất hiện tọa độ và số hiệu của trị đo được chọn. ấn và chọn điểm đo thứ hai trên màn hình. ấn và chọn điểm đo thứ hai trên màn hình. Điểm 1, 2, 3 có thể chọn lại nếu lặp lại các thao tác chọn trên. Đánh dấu và vào giá trị góc : góc từ điểm mới nhìn xuống canh 1 2 Đánh dấu và vào giá trị góc : góc từ điểm mới nhìn xuống canh 1 3 ấn để dựng một trị đo mới theo những điều kiện trên. ấn để xóa tòa bộ những lựa chọn và giá trị tham số đặt ở trên, làm lại mới. Ngoài ra trong còn có các chức năng khác như : Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 44 Chia thửa Vẽ hình bình hành Vẽ hình chữ nhật Vẽ đường từ trị đo Tính lại toạ độ II.4.5.3.Làm việc với cơ sỡ dữ liệu bản đồ Trước khi làm việc với cơ sỡ dữ liệu bản đồ ta cần kết nối bản đồ đang hiện hành với cơ sở dữ liệu của nó. B1 : Kết nối với cở dữ liệu Chọn →→ Hình 10 : kết nối với cơ sở dữ liệu * Tạo Topology Topology là một mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa trên toàn thế giới. Mô hình không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý mô tả về vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng lẻ mà còn mô tả được quan hệ về mặt không gian giữa các đối tượng bản đồ như nối nhau, kề nhau. Đây là nhóm chức năng quan trọng nhất của phần xây dựng bản đồ. Nó bao gồm các chức năng thực hiện và đảm bảo thực hiện đúng công việc đóng vùng các thửa từ các cạnh thửa đã có. Topology là mô hình để đảm bảo việc tự động tính diện tích, là đầu vào cho các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa .v.v. sau này. Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 45 B2 : Tự động tìm sửa lỗi (CLEAN) Trước khi tạo vùng, chúng ta cần tìm và sữa lỗi Chọn →→ Hình 11 : Tự động tìm, sửa lỗi Chức năng tự động sửa lỗi thông dụng trong bản đồ số như là : • Bắt quá ( Overshoot ) • Bắt chưa tới ( Undershoot ) • Trùng nhau ( Dupplicate ) Nhấp và parameters, xuất hiện cửa sổ giao diện, đưa các thông số chạy sữa lỗi Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 46 Chọn tolerances, xuất hiện cửa sổ giao diện Hình 12 : Cửa sổ giao diện MRF Clean Hệ số xử lý của mỗi level có giá trị mặc định là (-0.01) tức là không sữa lỗi, đối với lớp thửa thành (0.01) túc là chạy sữa lỗi với lớp này. B3 : Sữa lỗi (FLAG) Chọn→→ Hình 13 : Sữa lỗi Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 47 Cơ sở dữ liệu bản đồ Edit status Flag Type : đánh dấu vị trí sữa lỗi bằng chữ D, hoặc X, S Llag level : lớp chứa Flag zoom Factor :hệ số zoom Edit status : số lượng lỗi Nhấn để lần lượt đến các lỗi cần sữa,dùng các công cụ trong Microstation để sữa lỗi, lần lượt sữa lỗi cho đến khi hết lỗi chạy lại cho đến khi cửa sổ giao diện hiên ra thông báo các lỗi đã sữa hết. Ta bắt đầu tạo vùng B4 : Tạo vùng Chọn →→ Hình 14 : Tạo vùng B5: Chức năng bản đồ địa chính * Tạo bản đồ địa chính Theo sơ đồ phân mảnh đã lập trong luận chứng kinh kế kỹ thuật, ta tiến hành phân mảnh, đánh số chia mảnh.Kích thước và tỷ lệ phải đúng theo quy phạm, mỗi mảnh bản đồ được lưu vào từng flie riêng biệt Phân chia mảnh tuân theo hệ toạ độ nhà nước và theo nguyên tắc”tron thửa”, nếu có thửa có diên tích lớn hơn mà phần diện tích bị cắt tại khung bản đồ nằm trong quy định cho phép thìta có thể phá khung. Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 48 Mở file chứa mảnh bản đồ, bản đồ địa chính được xác định theo 1 khung cho trước. Vị trí khung được xác định theo phương pháp chia mảnh và tỷ lệ bản đồ. Các thửa được chuyển sang bản đồ địa chính theo nguyên tắc diện tích lớn nhất: thửa được chuyển sang là những thửa nằm gọn trong khung bản đồ và những thửa có phần diện tích lớn nhất so với những phần còn lại bị cắt tại cạnh khung. Các đối tượng bản đồ còn lại không phải là thửa như : sông, đường giao thông .v.v. bị cắt chính xác tại cạnh khung. Chọn →→ Hình 15 : Tạo bản đồ địa chính *Tạo khung bản đồ Chức năng tạo ra khung bản đồ địa chính với vị trí và cách thể hiện theo đúng qui phạm qui định Chọn →→ Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 49 Hình 16 : Tạo khung bản đồ * Đánh số thửa tự động Chức năng đánh số thửa tự động trong tờ bản đồ theo thứ tự từ trên xuống, từ trái sang phải, ph ương pháp này nhanh , không xót thửa nhưng không thể quản lý số thửa theo yêu cầu của bản thân Chọn →→ Hình 17 : Đánh số thửa tự động Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 50 B6 : Gán thông tin địa chính Sau khi đã tạo vùng và đánh số thửa thì tiến hành gán thông tin địa chính cho bản đồ Chọn →→< gán dữ liệu từ nhãn> Hình 18 : Gán dữ liệu từ nhãn B7: Vẽ nhãn thửa Một trong những công cụ thường dùng nhất cho sử dụng bản đồ số là vẽ nhãn ( label ) cho các đối tượng bản đồ từ dữ liệu thuộc tính của nó. Một đối tượng bản đồ có thể có rất nhiều loại dữ liệu thuộc tính đi kèm theo. Tại một thời điểm, không thể hiển thị tất cả các dữ liệu liên quan đến ra được. Vì vậy, chức năng vẽ nhãn thửa sẽ cung cấp cho người dùng một công cụ để vẽ ra màn hình mọt số loại dữ liệu thuộc tính do người dùng tự định nghĩa và theo một định dạng cho trước. Do phần mềm đáp ứng cho quản lý và xử lý bản đồ địa chính nên các đối tượng bản đồ có khả năng vẽ nhãn chỉ là các đối tượng kiểu vùng đã được tạo topology. Nhãn thửa bao gồm các trường sau đây :loại đất, số hiệu thửa,diện tích Chọn→→ Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 51 Hình 19 : Vẽ nhãn thửa B8 :gán thông tin từ bản đồ địa chính sang bản đồ gốc Mục đích của việc gán thông tin từ bản đồ địa chính sang bản đồ gốc là đưa các thông tin như :nhãn thửa, tên chủ sử dụng, địa chỉ… từ bản đồ địa chính sang bản đồ gốc B9 :In bản đồ, kiểm tra đối soát Sau khi hoàn tất công tác biên tập,tiến hành in bản đô để phục vụ cho công tác kiểm tra đối soát thi công. Nội dung kiểm tra đối soát ngoài thực địa đối với từng thửa đất bao gồm : kích thước, hình dạng,vị trí thửa đất, loại đất, tên chủ sử dụng. Khi phát hiện sai sót người kiểm tra cần ghi chú cẩn thận và đầy đủ để người thực hiện nội nghiệp tiến hành bổ sung và sửa chữa. B10 : Xuất hồ sơ kỹ thuật-lập biên bản xác định ranh *Xuất hồ sơ kỹ thuật Quá trình này tiến hành sau khi việc biện tập BĐĐC đã hoàn thiện, các đơn vị giám sát thi công đã tiến hành nghiêm thu công trình các chỉ tiêu kỹ thuật đã đạt yêu cầu mới tiến hành in hồ sơ kỹ thuật để tránh việc in ấn, sửa chữa nhiều lần. HSKT được in theo khổ A4, sau khi in xong được đóng thành quyển theo tờ BĐĐC để giao nộp phục vụ cho công tác đăng ký sau này Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 52 Chọn Hình 20 : Tạo hồ sơ kỹ thuật Xuất hiện bảng Hồ sơ thửa đất Tiến hành chọn thửa, nhấp vào tâm thửa muốn xuất HSKT thửa đất Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 53 Hình 21 : Hồ sơ kỹ thuật thủa đất Tiếp tục chon các thửa khác để xuất HSKT * Lập biên bản xác định ranh Sau khi tiến hành đo chi tiết ta tiến hành lập biên bản xác định ranh.Biên bản xác định ranh bao gồm : + Phần tên chủ sử dụng. + Phần bảng vẽ để tiến hành sơ hoạ hình dạng khái quát thửa đất. + Phần mô tả chi tiết : mô tả về vị trí của thửa đất, các ranh thửa đất giáp với các ranh của các chủ sử dung nào, cần mô tả đầy đủ. + Phần để chủ sử dụng thửa đất xác nhận những mô tả trên. II.5.KIỂM TRA NGHIỆM THU GIAO NỘP SẢN PHẨM Công tác kiểm tra nghiệm thu thành quả đo đạc bản đồ địa chính phải tiến hành theo đúng các quy định của thông tư 02/2007/TT-BTNMT của bộ Tài Nguyên Môi Trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ ban hành ngày 12/2/2007. Cơ sở kiểm tra nghiệm thu là các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình này, kèm theo các văn bản giải quyết của chủ đầu tư trong quá trình thi công. Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 54 Sau khi kiểm tra nghiệm thu mỗi cấp phải đánh giá chất lượng , phân loại sản phẩm đồng thời lập hồ sơ kiểm tra theo yêu cầu. Báo cáo kiểm tra nghiệm thu, báo cáo tổng kết kỹ thuật. Các cấp nghiệm thu và lập hồ sơ nghiệm thu gồm : Cấp đơn vị thi công Cấp chủ đầu tư (sở tài nguyên môi trường tỉnh Sóc Trăng). Các công đoạn kiểm tra nghiệm thu Công đoạn 1 : sau khi đo vẽ xong bản đồ địa chính Công đoạn 2 : sau khi hoàn thành bản đồ địa chính, tính toán giao nhận diện tích với chủ sử dụng và thống kê diện tích toàn xã. Công đoạn 3 : Kiểm tra nghiệm thu hoàn thành phần đo đạc bản đồ Nội dung kiểm tra Phần ngoại nghiệp Kiểm tra việc chọn điểm, thiết kế lưới kinh vĩ 1, 2 . Kiểm tra việc thiết kế mốc, chôn mốc, ghi chú số hiệu trên mốc so với sơ đồ lưới. Đo kiểm tra lại một số điểm địa chính Kiểm tra trực tiếp số đo góc cạnh, cạnh của lưới khống chế địa chính, lưới khống chế đo vẽ Đo trực tiếp một số cạnh từ trạm máy đến điểm đo chi tiết, so sánh độ chính xác, kết quả kiểm tra so với kết quả đã đo, đối soát hình thể, loại đất, chủ sử dụng. Phần nội nghiệp Kiểm tra các số liệu tính toán trước và sau bình sai Kiểm tra các nội dung, hình thức và chất lượng bản đồ địa chính so với các quy định trong quy phạm. Kiểm tra việc tiếp biên giữa các tờ bản đồ trong khu đo, kiểm tra ranh giới hành chính xã trên bản đồ địa chính với ranh giới hành chính xã theo bản đồ 364/CP. Kiểm tra diện tích từn thửa đất, tổng diện tích các thửa đất với tổng diện tích trên tờ bản đồ. II.6.ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN Qua việc tham gia thực hiện và nghiên cứu trực tiếp quá trình đo đạc và thành lập bản đồ địa chính xã An Mỹ-huyện Kế Sách-tỉnh Sóc Trăng.Tôi nhận thấy : áp dụng công nghệ đo GPS trong đo lưới địa chính và sử dụng máy toàn đạc điện tử trong đo lưới khống chế các cấp kết hợp với phần mềm Picknet trong binh sai, phần mềm Famis trong thành lập bản đồ đã đem lại những hiệu quả cao về nhiều mặt như về mặt kĩ thuật, kinh tế và thời gian.. Mặt kĩ thuật : Việc áp dụng công nghệ GPS trong việc thành lập lưới địa chính và máy toàn đạc điện tử trong đo lưới kinh vĩ đã làm tăng cao độ chính xác trong đo góc cạnh so với phương pháp đo truyền thống Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 55 Tránh được những sai số do con người trong việc ghi sổ, vẽ sơ hoạ trước đây do các số liệu đo đều được ghi tự động vào máy, số liệu được trút và nối điểm 1 cách tự động. Bản đồ đia chính sử dụng phần mềm Famis trong biên vẽ thành lập đảm bảo sự đồng nhất trong biên vẽ như về lực nét, cỡ chữ, sự thống nhất giữa các tờ bản đồ với nhau. Đối với công tác tính toán diên tích các thửa đất, diện tích các loại đất khác đều đều đạt độ chính xác rất cao, không có những sự nhầm lẫn như trong tính toán thủ công. Mặt thời gian Sử dụng các công nghệ hiện đại trong đo lưới như máy GPS thu tín hiệu vệ tính, máy toàn đạc điện tử đã đem lại độ chính xác rất cao trong công tác đo vẽ và kết quả bình sai, sai xót gần như không xuất hiện trong việc đo vẽ lưới địa chính và kinh vĩ, nên giảm thiễu tối đa công tác bổ sung hay sữa chữa. Công tác xuất hồ sơ thửa đất và hoàn chỉnh hồ sơ diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm rất nhiều thời gian và công lao động. Mặt kinh tế Áp dụng các công nghệ kĩ thuật cao trong tất cả các công đoạn, nên công lao động sử dụng hạn chế tối đa nên tiết kiệm khá nhiều chi phí. Những sai số xuất hiện trong quá trình thành lập bản đồ địa chính được hạn chế đến mức thấp nhất nên cũng giảm rất nhiều chi phí, tiết kiệm được nguyên vật liệu . Do áp dụng công nghệ cao trong thành lập nên bản đồ địa chính có khả năng cải tạo, sử dụng lại nguồn số liệu trong các công tác khác làm giảm rất nhiều chi phí về lâu dài. Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 56 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Bản đồ địa chính là thành phần quan trọng nhất của bộ hồ sơ địa chính, có tầm quan trọng rất lớn trong công tác quản lý đất đai hiện nay, vì đây là cơ sở để Nhà nước quản lý đất đai một cách chặt chẽ đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Mục đích đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực xã An Mỹ-huyện Kế Sách-tỉnh Sóc Trăng là : xây dựng lưới địa chính phủ trùm phạm vi địa giới hành chính xã, thành lập mới bản đồ địa chính chính quy dạng số cho các khu vực chưa có bản đồ địa chính chính quy, đo đạc chỉnh lý, cập nhật thông tin cho các khu vực đã thành lập bản đồ địa chính chính quy, đo đạc chuyển từ toạ độ đọc lập của các thửa đất, khu đất do các tổ chức quản lý sử dụng đã được đo vẽ kê khai theo chỉ thị 31/TTg sang hệ toạ độ chuẩn VN-2000 và đăng ký cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy CNQSDĐ và lập bộ hồ sơ địa chính (dạng số) theo các quy định của luật đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành làm nền tảng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn xã An Mỹ nói riêng và địa bàn huyện Kế Sách-tỉnh Sóc Trăng sau này . Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc điện tử kết hợp với phần mềm Famis là phương pháp được hầu hết các địa phương trên cả nước áp dụng. Đây là phương pháp được bộ Tài Nguyên và Môi Trường khuyến khích sử dụng nhằm tạo ra sự thống nhất trong công tác quản lý, công tác thành lập lưới và bản đồ địa chính. Hệ thống lưới khống chế tọa độ địa chính cấp trong khu vực đo vẽ được xây dựng bằng công nghệ GPS, đồ hình lưới được thiết kế chặt chẽ, phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật theo quy định. Đảm bảo cho việc phát triển lưới đường chuyền kinh vĩ cấp 1, cấp 2. Đường chuyền kinh vĩ cấp 1, cấp 2 được xây dựng từ phương pháp đường chuyền bằng máy điện tử cho độ chính xác cao, đồ hình lưới được thiết kế chặt chẽ, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định. Thuận lợi cho việc đo chi tiết. Áp dụng những công nghệ hiện đại trong công tác xây dưng lưới địa chính và biên vẽ và thành lập bản đồ như phần mềm bình sai Picknet, phần mềm FAMIS cho hiệu quả tốt, đảm bảo độ chính xác, thuận lợi và đồng bộ trong công tác quản lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu . Kiến nghị Bộ Tài Nguyên và Môi Trường cùng bộ Giáo Dục Đào Tạo cần có sự phối hợp trong việc đào tạo nguồn nhân lực ngành quản lý đất đai nhằm đáp ứng những yêu cầu công tác, đầu tư trang thiết bị hiện đại trong công tác giảng dạy và thực hành để sinh viên ra trường có khả năng thích ứng nhanh với điều kiện nơi công tác. Cần sớm cung cấp các thông tin cho người dân trước khi đo để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc xác định ranh giới thửa đất, cắm mốc, đo vẽ. Ngành Công Nghệ Địa Chính SVTH : Lưu Đức Vĩnh Nhựt Trang 57 Trang bị thêm cho phòng kỹ thuật các máy móc và thiết bị đo đạc hiện đại như thêm máy toàn đạc, máy tính xách tay để rút ngắn thời gian ngoại nghiệp và nội nghiệp. Đồng thời nâng cấp trang thiết bị hiện có để đáp ứng nhu cầu công việc. Tạo điều kiện cho cán bộ trong ngành nhanh chóng tiếp cận với các phần mềm chuyên dụng mới, công nghệ mới. Cần cải tiến và hoàn thiện phần mềm Famis tốt hơn để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của công tác quản lý đất đai trên cả nước, đưa phần mềm này vào giảng dạy trong trường 1 cách rộng rãi . Bộ Tài Nguyên và Môi Trường cần có chủ trương quy định và hướng dẫn việc chỉnh lý cập nhật các biến động trên bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính thường xuyên để những tài liệu này luôn phản ánh đúng hiện trạng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐo đạc thành lập bản đồ địa chính xã An Mỹ-huyện Kế Sách-tỉnh Sóc Trăng khu đo tỷ lệ 1-1000, 1-2000.pdf
Luận văn liên quan