Đối chiếu đại từ xưng hô trong Tiếng Việt và Tiếng Anh
TV dùng từ xưng hô phong phú hơn TA do Việt Nam có nền
nông nghiệp lúa nước nên tùy từng giai đoạn có tên gọi khác
nhau.Tiếng Việt có khuynh hướng chú trọng đến tuổi
tác và coi điều này rất quan trọng trong giao tiếp liên
nhân; trong khi đó Tiếng Anh chú trọng đến thời gian
của quan hệ liên nhân. Việc sử dụng các từ xưng hô
thân tộc để chỉ tự bản thân mình, để xưng hô với
người đối thoại chứng tỏ rằng cách xưng hô trong
giao tiếp của TV thiên về gia đình, các mối quan hệ
thân thuộc, TA, trái lại có xu hướng cá nhân chủ
nghĩa hơn, lý tính hơn.
15 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4595 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đối chiếu đại từ xưng hô trong Tiếng Việt và Tiếng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Baì tập nhóm 3: Đối chiếu đại từ xưng hô
trong Tiếng Việt và Tiếng Anh
Danh sách nhóm:
1. Dương Thị Thu Hà
2. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
3. Đinh Thị Sương
4. Nguyễn Thị Thuận
5. Lê Thị Phúc
6. Phùng Thị Hạ Thu
7. Phan Thị Thanh Kim
8. Nguyễn Thị Kim Miết
Bước 1: Miêu tả
Phạm trù xưng hô bao gồm những phương
tiện chiếu vật nhờ đó người nói tự quy chiếu,
tức tự đưa mình vào diễn ngôn (tự xưng) và
đưa người giao tiếp với mình (đối xưng) vào
diễn ngôn. Khi vai trò người nói luân chuyển
thì ngôi thứ nhất, thứ hai cũng tay đổi.
Nếu việc xưng hô chỉ cần vai nói và vai nghe
thì một hệ thống gồm 4 từ xưng hô được
chia cụ thể như sau:
Ngôi thứ nhất: - Số ít
- Số nhiều
Ngôi thứ 2: - Số ít
- Số nhiều
Tùy theo ngữ cảnh mà TV còn dùng các
phương tiện sau đây để xưng hô:
- Tên riêng
- Các danh từ thân tộc
- Các từ chuyên dùng để xưng hô: ngài, lão,
thần, khanh, tại hạ…
- Một số tổ hợp dân dã đã cũ như: anh cô,
chị đò…
Đại từ nhân xưng là những từ dùng để xưng hô khi nói chuyện với
nhau. Trong tiếng Việt có nhiều đại từ và cách sử dụng chúng cũng
rất phong phú. Nhưng trong tiếng Anh cũng như hầu hết các ngoại
ngữ chỉ có một số các đại từ cơ bản.
Các đại từ nhân xưng (Personal Pronouns)
được chia làm 3 ngôi:
Ngôi thứ nhất: dùng cho người nói tự xưng hô (tôi,
chúng tôi,…)
Ngôi thứ hai: dùng để gọi người đang tiếp xúc với
mình (anh, bạn, mày,…)
Ngôi thứ ba: dùng để chỉ một đối tượng khác ngoài
hai đối tượng đang tiếp xúc với nhau (anh ta, bà ta,
hắn, nó,…)
Trong TV có các loại đại từ:
- Đại từ thay thế cho danh từ: chị ấy, ông ấy,
chúng tôi, chúng ta…
- Đại từ thay thế cho động từ, tính từ
- Đại từ thay thế cho Số từ
Trong TA có các loại đại từ sau:
Trong tiếng Anh, đại từ nhân xưng (Pronoun) có
năm dạng. Đại từ nhân xưng làm chủ ngữ (subject
pronoun) ex: I. we, she...
đại từ nhân xưng làm tân ngữ (complement
pronoun) ex: me, you, him, them, her...
tính từ sở hữu (possessive adjective) ex” mine,
yours, hers....
đại từ sở hữu (possessive pronoun) ex: my, his, her..
và đại từ phản thân (reflexive pronoun) ex: myself,
yourself, themselves....
Bước 2: xác định những cái có thể đối
chiếu
- Ngôi
- Phạm trù số
- Số lượng từ
- Phạm trù lịch sự
- Hình thức sở hữu
- Đại từ xưng hô thân tộc
Bước 3: Đối chiếu
XL1: Tiếng Việt, XL2: Tiếng Anh
Trường hợp: XL1 = XL2
Cả TV và TA đều có 3 ngôi:
Tiếng Anh Tiếng Việt
Ngôi Số ít Số
nhiều
Ngôi Số ít Số
nhiều
Ngôi thứ I I We Ngôi thứ I Tôi, tao, tớ,
mình, …..
Chúng tôi,
chúng ta,
chúng tớ
Ngôi thứ II You You Ngôi thứ II Mày, cậu… Bọn mày,
các cậu…
Ngôi thứ III She, He,
It…
They Ngôi thứ
III
Nó, y, hắn,
gã, thị….
Họ, bọn
nó…
Cả TA và TV đều có phạm trù số ít và số nhiều
VD: TV: một vài, một số, hết thảy, mọi, tất cả...
TA: little, a little, all...
Trường hợp: XL1 ≠ XL2:
- Về ngôi: trong ngôi thứ 2 ở TV có chia số ít và số nhiều
nhưng TA thì không
VD: TV: số ít: mi, mày, bạn... TA: You
TV: số nhiều: các bạn, chúng mày, tụi bây, .... TA: You
Từ xưng hô thân tộc: TV có nhiều từ xưng hô thân tộc hơn
trong TA.
VD: Trong TA, từ “uncle”chẳng hạn, để chỉ anh, em của bố
hoặc mẹ. Tiếng Việt cũng có một lớp từ diễn tả mối quan hệ gia
đình như thế, nhưng lại phức tạp hơn nhiều. Ví dụ, tiếng Việt
có từ “bác” để chỉ anh trai của bố, và từ “chú” để chỉ em trai của
bố. Tuy nhiên, từ “bác” lại được dùng để gọi một người cùng
trang lứa với bố mẹ, ngay khi người đó không có quan hệ gì về
huyết thống. Hoặc từ “chú” có thể dùng để gọi người nghe
“Dạo này chú làm ăn thế nào?” “Hôm nào rỗi mời bác sang chơi
ạ!”
- Về số lượng từ:
TV có số lượng từ xưng hô nhiều hơn TA.
VD: TV: Tôi, em, tớ, con, cháu, mình…
TA: I
Về từ xưng hô chỉ chức vụ và nghề nghiệp: ở TA chức vụ hoặc
nghề nghiệp chủ yếu dùng hô ngữ, ở TV dùng trong cấu trúc
cầu khiến trong hô ngữ và trong câu.
VD: TV: thưa, bẩm, kính...
TA: Sir, madam,..
Về tên riêng: xu thế dùng tên riêng trong TA và TV trong xưng
hô cũng có sự khác nhau. Ơ ngôi thứ I chỉ có trong TV, TA
không có hiện tượng này. Ở ngôi thứ 2 và ngôi thứ 3 theo thói
quen của người anh thường gọi họ, người việt thường gọi tên
Trường hợp: XL1 0 XL2
Về mặt ngữ dụng: Trong TV có phạm trù lịch sự, TA không có
VD: TA Từ “die” (chết); TV tùy từng trường hợp có thể dùng từ:
băng hà, hy sinh, chết,…
- Từ xưng hô thân tộc: trong TV xưng hô theo quan hệ 2 bên nội –
ngoại nhưng TA thì dùng chung không phân biệt
VD: ông nội, ông ngoại (grandfather), bà nội, bà ngoại (grandmother),
dì, cô (aunt), cậu, chú, bác (uncle)...
Người Việt xưng hô bằng tên gọi chứ không dùng họ như người Anh.
VD: ông A, bà A. TA: Smith....
TA từ chỉ thân tộc hầu như không được sử dụng để xưng hô trực tiếp
do vậy không có tương đương trong dịch Anh – Việt.
VD: TV có các từ: con, cháu, em, cô, dì, chú, bác... Để xưng hô nhưng
trong TA những từ tương đương như: aunt (dì, cô), uncle (chú, bác),
father (bố), mother (mẹ)... Lại không dùng để xưng hô trực tiếp
- Phạm trù lịch sự:
Hệ thống các từ xưng hô trong tiếng Việt rất phức
tạp vì ngoài các đại từ nhân xưng ra khi xưng hô,
người Việt dùng những từ thân tộc trong cả quan
hệ gia đình vào giao tiếp xã hội…
VD: Từ: “you” trong TA và các từ chỉ ngôi thứ hai
trong tiếng Việt. Từ “you” trong TA được sử dụng
trong cả tình huống thân mật lẫn trang trọng, đối
chiếu sang tiếng Việt, “You” có thể tương ứng với
rất nhiều từ xưng hô khác nhau mà tất cả đều chỉ
ngôi 2 (người nghe); có thể là mày, mi, nó cũng
cũng có thể là anh, ông, chị, bà…
VD: TA có câu “How are you?” có thể dùng với bất cứ đối
tượng giao tiếp và trong bất kỳ tình huống nào. Nhưng nếu
dịch sang TV thì có thể hiểu theo tình huống giao tiếp và vai vế
của người tham gia đối thoại (Mày khỏe không?/ Anh khỏe
không?/ Chú khỏe không?/ Ông khỏe không?..)
Trường hợp: XL2 0 XL1
TA có hình thức sở hữu (sở hữu cách) nhưng TV không có
VD: His, her, your, our, their,....
TA có đại từ nhân xưng “One” có thể dùng thay thế cho từ “người
ta” hay “tôi” hay bất kỳ ai ở vào cương vị của tôi.
VD: One can’t be too careful in matters like this (người ta không
thể quá cẩn thận trong những chuyện như thế này)
Hay từ “One” còn có nghĩa tổng quát là 1 người
VD: You are the first on who has read this letter (bạn là người đầu
tiên đọc bức thư này)
TA có đại từ chỉ hình thức. VD như từ “It” như câu:
It is raining. Nếu dịch từng chữ theo TV” Nó đang
mưa nhưng dịch nghĩa thì “Trời đang mưa”
TA có đại từ phản thân (reflexive pronoun)
ex: myself, yourself, themselves....
TV không có
Kết luận
TV dùng từ xưng hô phong phú hơn TA do Việt Nam có nền
nông nghiệp lúa nước nên tùy từng giai đoạn có tên gọi khác
nhau.Tiếng Việt có khuynh hướng chú trọng đến tuổi
tác và coi điều này rất quan trọng trong giao tiếp liên
nhân; trong khi đó Tiếng Anh chú trọng đến thời gian
của quan hệ liên nhân. Việc sử dụng các từ xưng hô
thân tộc để chỉ tự bản thân mình, để xưng hô với
người đối thoại chứng tỏ rằng cách xưng hô trong
giao tiếp của TV thiên về gia đình, các mối quan hệ
thân thuộc, TA, trái lại có xu hướng cá nhân chủ
nghĩa hơn, lý tính hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doi_chieu_dai_tu_xung_ho_trong_tv_va_ta_1__5701.pdf