1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Than là một trong những nguyên liệu cần thiết phục phụ cho nhu cầu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đặc biệt là các ngành như chế biến thép, sản xuất xi măng, nhiệt điện, sản xuất vật liệu xây dựng ngoài ra than còn là nguồn chất đốt quan trọng phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người. Do đó than đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống ngày một tăng ở cả trong nước và quốc tế. Khu vực mỏ than Đông Nam Chũ xã Nam Dương, huyện Lục ngạn đã được điều tra, thăm dò. Theo đánh giá ban đầu đây là điểm than có chất lượng trung bình, trữ lượng nhỏ song rất cần thiết cho nhu cầu phát triển công nghiệp, là nguồn nguyên liệu quan trong để phục vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp và phục vụ sinh hoạt của người dân ở khu vực nông thôn.
Trong những năm gần đây tình trạng khai thác than trái phép tại khu vực mỏ than Đông Nam Chũ, xã Nam Dương – huyện Lục Ngạn đang diễn ra phức tạp, làm mất trật tự trị an, làm thất thoát lãng phí nguồn tài nguyên khoáng sản. Mặc dù chính quyền địa phương đã áp dụng các biện pháp để ngăn chặn, nhưng hiện tượng khai thác than trái phép tại khu vực vẫn xảy ra. Để đưa việc khai thác than trongvùng tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn của nhà nước, nhằm khai thác than ngày càng có hiệu quả, tránh lãng phí nguồn tài nguyên khoáng sản và phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương. Công ty TNHH Hoàng Trung đã nghiên cứu tài liệu, thu thập các thông tin về khu mỏ than Đông Nam Chũ do liên đoàn địa chất 207 liên đoàn bản đồ địa chất miền Bắc thực hiện, xây dựng Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án khai thác than tại khu vực mỏ than Đông Nam Chũ thuộc xã Nam Dương, huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang trình hội đồng thẩm định, các ban ngành hữu quan, UBND tỉnh Bắc Giang xin phê duyệt và cấp phép khai thác.
71 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3064 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu ĐTM dự án đầu tư khai thác mỏ than Đông Nam Chũ - Xã Nam Dương - huyện Lục Ngạn - Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Than là một trong những nguyên liệu cần thiết phục phụ cho nhu cầu sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đặc biệt là các ngành như chế biến thép, sản
xuất xi măng, nhiệt điện, sản xuất vật liệu xây dựng....ngoài ra than còn là nguồn
chất đốt quan trọng phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người. Do đó than đáp ứng
cho nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống ngày một tăng ở cả trong nước và quốc
tế. Khu vực mỏ than Đông Nam Chũ xã Nam Dương, huyện Lục ngạn đã được
điều tra, thăm dò. Theo đánh giá ban đầu đây là điểm than có chất lượng trung
bình, trữ lượng nhỏ song rất cần thiết cho nhu cầu phát triển công nghiệp, là nguồn
nguyên liệu quan trong để phục vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp và phục vụ sinh
hoạt của người dân ở khu vực nông thôn.
Trong những năm gần đây tình trạng khai thác than trái phép tại khu vực mỏ
than Đông Nam Chũ, xã Nam Dương – huyện Lục Ngạn đang diễn ra phức tạp,
làm mất trật tự trị an, làm thất thoát lãng phí nguồn tài nguyên khoáng sản. Mặc dù
chính quyền địa phương đã áp dụng các biện pháp để ngăn chặn, nhưng hiện tượng
khai thác than trái phép tại khu vực vẫn xảy ra. Để đưa việc khai thác than trong
vùng tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn của nhà nước, nhằm khai
thác than ngày càng có hiệu quả, tránh lãng phí nguồn tài nguyên khoáng sản và
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động tại địa phương. Công ty TNHH Hoàng Trung đã nghiên cứu tài
liệu, thu thập các thông tin về khu mỏ than Đông Nam Chũ do liên đoàn địa chất
207 liên đoàn bản đồ địa chất miền Bắc thực hiện, xây dựng Báo cáo nghiên cứu khả
thi và Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án khai thác than tại khu vực mỏ
than Đông Nam Chũ thuộc xã Nam Dương, huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang trình
hội đồng thẩm định, các ban ngành hữu quan, UBND tỉnh Bắc Giang xin phê duyệt
và cấp phép khai thác.
2. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU KỸ THUẬT LẬP BÁO CÁO ĐTM
2.1 Căn cứ pháp lý
1. Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 29/11/2005.
2. Nghị định 80/2006/NĐ-CP, ngày 9/8/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật Bảo vệ môi trường.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
3. Nghị định 21/2008/NĐ-CP, ngày 28 tháng 02 năm 2008của thủ tướng chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
4.Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT, ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và cam kết bảo vệ môi trường.
5. Các Tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam (TCVN) về môi trường hiện hành.
6. Luật khoáng sản, ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật khoáng sản ngày 16/4/2005.
7. Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản.
8.Thông tư liên tịch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT, ngày
22/10/1999 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ KHCN&MT hướng dẫn ký
quĩ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
9. Quyết định số 50/2007/QĐ – UBND ngày 11 tháng 5 năm 2007 về việc ban
hành quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư và các sở
sản xuất, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
10. Công văn Số 797/UBND-TNMT ngày 31 tháng 3 năm 2008 về việc khai
thác khoáng sản than tại mỏ Đông Nam Chũ, xã Nam Dương, huyện Lục Ngạn.
11. Quyết định số 35/2006/QĐ-BC, ngày 13/10/2006 của Bộ Công nghiệp về
việc ban hành quy phạm khai thác than hầm lò và diệp thạch 18-TCN-5-2006
II.2 Tiêu chuẩn Việt Nam
1. Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam ban hành theo Quyết định số
22/2006/QĐ - BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ TN & MT và các tiêu
chuẩn Việt Nam khác có liên quan.
2. Các tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành theo Quyết định số
3733/2002/QĐ- BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Ytế ( Bao gồm 21 tiêu
chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động) và các tiêu
chuẩn môi trường lao động khác có liên quan.
II.3 Các tài liệu kỹ thuật
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác than tại khu vực Đông Nam Chũ, xã Nam
Dương, huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2. Tổng hợp các số liệu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội... tại địa bàn dự
kiến thực hiện dự án trong những năm gần đây.
3. Các số liệu về hiện trạng môi trường trên địa bàn dự kiến triển khai dự án
do Trạm Quan trắc phân tích môi trường tỉnh Bắc Ninh thực hiện tháng 9/2007.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chủ đầu tư dự án đã phối hợp với Trung tâm quan Trắc tài nguyên môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh và Trạm quan trắc Môi Trường Bắc
Giang tiến hành các bước cần thiết để lập Báo cáo ĐTM.
- Cơ quan tư vấn: Trung tâm Quan trắc tài nguyên môi trường - Sở Tài
nguyên và môi trường Bắc Ninh.
- Giám đốc: Nguyễn Đại Đồng.
- Địa chỉ liên hệ: Số 11 Đường Hai Bà Trưng - Phường Suối Hoa - Thành Phố
Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại/Fax: 0241.874.125/811.257
Trình tự thực hiện các bước như sau:
1. Nghiªn cøu kü “B¸o c¸o nghiªn cøu kh¶ thi khai th¸c than t¹i mỏ than
Đông Nam Chũ, xã Nam Dương, huyện Lục Ngạn - tØnh B¾c Giang”.
2. Tæ chøc thu thËp sè liÖu vÒ ®iÒu kiÖn tù nhiªn, kinh tÕ x· héi cña x· Nam
Dương - huyÖn Lôc Ngạn - tØnh B¾c Giang.
3. Tæ chøc ®iÒu tra hiÖn tr¹ng m«i tr−êng khu x©y dùng dù ¸n, hiÖn tr¹ng m«i
tr−êng c¸c khu vùc l©n cËn, chó ý kh¶ n¨ng g©y « nhiÔm ®Õn m«i tr−êng
4. Tæ chøc ®iÒu tra hiÖn tr¹ng m«i tr−êng ®a d¹ng sinh häc c¸c t¸c ®éng cña
dù ¸n m«i tr−êng ¶nh h−ëng ®Õn m«i tr−êng sinh häc.
5. Tæ chøc ®iÒu tra, lÊy mÉu ph©n tÝch ®¸nh gi¸, chÊt l−îng m«i tr−êng tr−êng
kh«ng khÝ, vµ m«i tr−êng n−íc trong khu vùc thùc hiÖn dù ¸n sÏ tiÕn hµnh vµ c¸c
vïng l©n cËn.
6. Trªn c¬ së c¸c sè liÖu ®iÒu tra, ph©n tÝch hiÖn tr¹ng m«i tr−êng, tæng hîp sè
liÖu lËp b¸o c¸o ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i tr−êng cña dù ¸n.
7. Tổ chức điều tra, nghiên cứu tình hình hoạt động khai thác than ở mỏ than
Đông Nam Chũ trong thời gian qua.
Bảng 1: Danh sách thiết bị lấy mẫu, đo đạc, phân tích
Stt Tên thiết bị Nước SX
Các thiết bị đo đạc và lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường không khí
1 Thiết bị lấy mẫu khí AS-3 Việt Nam
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2 Máy đo tốc độ gió Anh
3 Máy đo nhiệt độ, độ ẩm Mỹ
Các thiết bị đo bụi và tiếng ồn
4 Thiết bị đo tiếng ồn tích phân Mỹ
5 Thiết bị lấy mẫu bụi tổng số SL-15P Nhật
Các thiết bị lấy mẫu và phân tích nước, đất
6 Thiết bị lấy mẫu nước cầm tay Mỹ
7 Tủ sấy Mỹ
8 Máy phân tích cực phổ Việt Nam
9 Tủ ổn nhiệt BOD Mỹ
10 Máy so màu DR 5000 Mỹ
Bảng 2. Danh sách cán bộ thực hiện lập Báo cáo ĐTM
TT Họ và tên Chức vị, cơ quan, chuyên môn
1 Dương Thị Chung Trưởng phòng TV- KTMT
2 Nguyễn Thị Diễm Hương Trưởng phòng quan trắc
3 Trần Thanh Nam Cán bộ
4 Phùng Thế Tân Cán bộ
5 Đặng Trường Giang Cán bộ
6 Ngô Quang Trường Cán bộ Trạm Quan trắc môi
trường Bắc Giang
7 Nguyễn Thị Huyền Cán bộ Trạm Quan trắc môi
trường Bắc Giang
8 Nguyễn Văn Cường Cán bộ Trạm Quan trắc môi
trường Bắc Giang
CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN
Dự án đầu tư khai thác mỏ than Đông Nam Chũ
1.2. CHỦ DỰ ÁN
+ Công ty TNHH Hoàng Trung
+ Người đứng đầu chủ dự án: Nguyễn Xuân Trung
+ Chức vụ: Giám đốc Công ty
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
+ Địa chỉ: Thôn Tân Yên, xã Hồng Thái Đông, Huyện Đông triều, tỉnh Quảng Ninh
+ Điện thoại /Fax: 033.679288
1.3. VỊ TRÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Mỏ than Đông Nam Chũ thuộc xã Nam Dương, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang đã được UBND tỉnh cấp phép cho Công ty TNHH Hoàng Trung. Mỏ than
Đông Nam Chũ có diện tích 42 ha với toạ độ các điểm góc giới hạn như sau:
Điểm góc Toạ độ Việt Nam - 2000
X(m) Y(m)
1 2360490 663170
2 2361260 663370
3 2361224 663610
4 2360767 663506
5 2360113 664052
6 2359910 663810
7 2360500 663350
Mỏ khu Đông Nam Chũ đã được liên đoàn địa chất 207, Đoàn địa chất Miền
Bắc tìm kiếm đánh giá và xác định có 5 vỉa thanV1, V2, V3, V4, V5
Hiện trạng khu mỏ là đồi núi, có địa hình cao nhất khoảng + 438m và thấp
nhất là +50m. Khu vực mỏ là đất lâm nghiệp hiện có rừng trồng, rừng tái sinh với
các loại cây tự nhiên có độ che phủ không lớn và mật độ cây tương đối thưa thớt.
Trong khu vực mỏ không có hộ dân nào sinh sống, cách khu tập trung dân cư
khoảng 02 km theo đường chim bay. Đường vận chuyển than sau khi khai thác chủ
yếu là đường của sư đoàn 365 cũ đi qua đường Chũ Tân Mộc nối với Quốc lộ 31.
1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1. Công suất thiết kế và tuổi thọ của mỏ
* Công suất khai thác: Căn cứ vào điều kiện địa chất và khả năng đáp ứng về thiết
bị, nhân lực và nhu cầu tiêu thụ, công suất khai thác hầm lò là 20.000 tấn/năm.
* Tuổi thọ của mỏ: Tuổi thọ mỏ là thời gian khai thác hết trữ lượng công nghiệp
cộng với thời gian xây dựng cơ bản và thời gian khấu vét cuối cùng. Với trữ lượng đã
xác định và công suất khai thác là 20.000 tấn /năm, thời gian được UBND Bắc Giang
chấp thuận cho công ty TNHH Hoàng Trung là 5 năm. Khi có phương án xin gia hạn
và tăng sản lượng, đồng nghĩa với việc rút ngắn tuổi thọ của mỏ và thay đổi công
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
nghệ khai thác, Công ty TNHH Hoàng Trung sẽ bổ sung báo cáo đánh giá tác
động môi trường để có các biện pháp bảo vệ môi trường hữu hiệu.
1.4.2 Công nghệ và thiết bị khai thác than
Căn cứ vào địa hình, cấu trúc vỉa than, điều kiện mỏ, dự án áp dụng công nghệ
khai thác hầm lò.
Khai thác than được áp dụng theo công nghệ hầm lò. Theo tính chất của vỉa than
và đặc điểm của khu Mỏ than Đông Nam Chũ phần lớn các vỉa than nằm sâu dưới
lớp đất mặt nên việc khai thác bằng công nghệ hầm lò sẽ cho hiệu quả kinh tế hơn so
với công nghệ khai thác lộ thiên do giảm được chi phí để bóc lớp đất bề mặt.
Trên cơ sở tài liệu hiện trạng địa chất - khai thác khu mỏ, điều kiện kỹ thuật,
khả năng áp dụng công nghệ và trình độ tay nghề của công nhân dự án, dự kiến
công nghệ khai thác như sau:
* Hệ thống khai thác cột dài theo phương chống lò bằng gỗ, áp dụng cho vỉa có
chiều dày < 3,5m, góc dốc α < 400. Khấu than trong lò chợ bằng phương pháp khoan
nổ mìn, điều khiển áp lực mỏ bằng phương pháp phá hoả toàn phần.
* Hệ thống khai thác cột dài theo phương chống giữ lò chợ bằng gỗ, áp dụng
cho vỉa có chiều dày từ 3-5m, góc dốc đến 450. Khấu than lò chợ bằng phương
pháp nổ mìn, điều khiển vách đá bằng phương pháp phá hoả toàn phần.
Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ khai thác, chế biến than (kèm dòng thải)
MỎ THAN
Đào lò khai thông
Đất đá thải đào lò, bụi,
Khoan nổ mìn
San gạt mặt bằng sân công
nghiệp và xây dựng nhà xưởng
Lắp Đặt thiết Bị MB
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
1.4.3 Chọn mặt bằng và thứ tự đào lò
a. Khai thông chuẩn bị khai trường
* Khai thông tầng lò bằng
- Vị trí cửa lò: Chọn vị trí cửa lò bằng +160 ở phía Đông Bắc mỏ
- Chiều sâu khai thác: Chiều sâu tầng khai thác lựa chọn phù hợp, với chiều
dài lò chợ từ 100÷160m, trữ lượng huy động của tầng đảm bảo khai thác ổn định
10÷12 năm.
- Giải pháp khai thông: Căn cứ tài liệu địa chất mỏ, chia khai trường ra làm
1 khu khai thác: vỉa V2
Khai trường khai thông lò bằng các mức +160 và +200
Lò xuyên vỉa vận tải mức +150 khu 2 đào từ mặt bằng +160 dài 454m khai
thông cho vỉa 2;4. Xuyên vỉa mức +160 dùng vận tải than lò chợ 4-6 và 4-4 trong
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
giai đoạn công suất thiết ké và các lò chợ duy trì sản xuất tầng lò bằng +160
+120. Đường lò này sẽ được duy trì làm lò thông gió khi khai thác tầng lò giếng.
Lò xuyên vỉa +200 đào từ mặt bằng +200 vào khai thông trước hết chỉ vỉa 5,
lò chiều dài 198m. Đây là lò vận tải than trong lò chợ.
* Khai thông tầng lò giếng mức +160 ÷ ±0
Khai thông cho tầng lò giếng ±0 ÷ +160 bằng hai giếng nghiêng: Giếng
chính băng tải +160 ÷ -25 dài 635m, góc dốc 160, diện tích đào Sd=16m2, khi
chống Sc=13,1m2 chống bằng thép CBI27. Giếng phụ trục tải +160÷-5 dài 384m,
góc dốc 230, diện tích khi đào Sd=13,1m2, khi chống Sc=10,5m2 chống bằng thép
CBI22. Từ sân ga bên giếng mức +0 tiến hàn đào lò xuyên vỉa ±0 khai thông cho
vỉa 2; 3 và 4.
b. Đào lò chuẩn bị:
- Các đường lò chuẩn bị đào trong than dùng tổ hợp thiết bị: Máy khoan điện
cầm tay, xúc bốc bằng máy cào kết hợp với thủ công đổ lên goòng và đưa ra ngoài
bằng xe goòng 3 tấn, tàu điện ắc quy.
- Các đường lò chuẩn bị đào trong đá áp dụng tổ hợp thiết bị: Máy khoan khí
ép, kết hợp búa chèn, máy nén khí di động, xúc bốc bằng máy xúc đa kết hợp thủ
công đổ lên goòng và đưa ra ngoài.
- Thông gió khi đào lò chuẩn bị trong than hoặc trong đá bằng quạt cục bộ
CBM-6M hoặc loại tương đương với ống gió bằng thép hoặc nhựa tổng hợp.
c. Khấu than chống lò:
- Đối với lò chợ cơ giới hoá đồng bộ: Khấu than được thực hiện bằng com
bai mã hiệu MLS3 – 170, chống giữ trong lò chợ dùng dàn tự hành loại ZY 3300-
33/33.
- Đối với lò chống giá thuỷ lực: Để khoan lỗ mìn trong lò chợ dùng máy
khoan điện loại C∋P-19M của Nga hoặc ZM-12 của Trung Quốc. Nổ mìn bằng
thuốc và kíp điện an toàn dùng cho các mỏ hầm lò. Máy nổ mìn là loại KBΠ 1/100
M của Nga hoặc MFD của Trung Quốc. Chống giữ trong lò chợ dùng giá thuỷ lực
XDY-1T2/LY kể hợp cột thuỷ lực đơn DZ-22.
- Đối với lò chợ chống gỗ: Thực hiện khấu than bằng khoan nổ mìn kết hợp
với phá than bằng goòng, cuốc. Luồng khai thác được chống bằng gỗ dạng thìu
lọc, luồng bảo vệ chống bằng các cũi lợn gỗ.
- Nói chung công nghệ khai thác áp dụng chủ yếu ở khu mỏ than Đông nam
Chũ là cơ giới hoá, chống lò bằng các loại cột chống đang được áp dụng rộng rãi
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
như cột thuỷ lực đơn, giá thuỷ lực di động. Bên cạnh đó ưu tiên áp dụng công nghệ
khái thác cơ giới hoá đồng bộ (Khấu than bằng com bai, chống lò bằng dàn tự
hành) cho các khu vực trữ lượng có điều kiện thuận lợi.
d. Vận tải trong lò:
* Vận tải phần lò bằng.
- Vận tải than ở lò chợ bằng máng cào cho các vỉa thoải và bằng máng trượt
cho các vỉa dốc.
- Vận tải than ở các lò dọc vải phân tầng, lò song song bằng máng cào, băng tải.
- Vận tải than ở các lò dọc vỉa và xuyên vỉa các mức +160, +200 bằng tàu
điện ắc quy xe goòng, bằng tời.
- Vận tải than ở các lò dọc vỉa và xuyên vỉa các mức +160 bằng tàu điện xe goòng.
- Đất đá thải trong quá trình đào lò mức +160, +200 được xúc vào các goòng
sau đó được tàu điện ắc quy kéo cùng đoàn goòng than ra ngoài mặt bằng cửa lò.
- Đất đá thải trong quá trình đào lò ở mức ±160 được xúc vào các goòng cấp
gỗ thủ công, sau đó thả xuống các lò chợ. Thiết bị vật tư phục vụ sản xuẩt ở lò vận
tải chính được đưa đến nơi sử dụng bằng tàu điện ắc quy kết hợp với đẩy thủ công.
- Vận tải người: Công nhân được đưa đến các mặt bằng các cửa lò bằng ô tô sau
đó đến nơi làm việc. Riêng mức +160 người được tầu điện ắc quy kéo vào nơi làm việc.
* Vận tải trong lò mức ±0 phần lò giếng:
- Vận tải than ở lò chợ bằng máng cào cho các vỉa thoải và bằng máng trượt
cho các vỉa dốc.
- Vận tải than ở các lò dọc vỉa phân tầng, lò song song bằng máng cào hoặc băng tải.
- Vận tải than ở các lò dọc vỉa xuyên vỉa các mức ±0 bằng tàu điện ắc quy
khối lượng bám dính 14 tấn.
- Vận tải than ở giếng chính lên mặt bằng mức +160 bằng hệ thống băng tải
chiều rộng 800mm.
- Vận tải đất đá thải trong quá trình đào lò ở mức ±0 được xúc vào các
goòng 1 tấn cỡ đường 600mm, sau đó được tàu điện ắc quy kéo cùng đoàn goòng
than về sân ga chân trục mức -0 và được hệ thống trục tải giếng phụ kéo lên mặt
bằng mức +160.
- Vận tải thiết bị và vật liệu: Gỗ chống lò được vận tải qua các lò thông gió,
xếp dỡ thủ công, sau đó chuyển xuống các lò chợ. Thiết bị vật tư phục vụ sản xuất
ở lò vận tải chính được hệ thống trục tải giếng phụ đưa xuống ga chân trục ±0 sau
đó đưa lên nơi sử dụng bừng tàu điện ắc quy kết hợp với đẩy thủ công.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Vận tải người: Công nhân được đưa đến các cửa lò bằng ô tô sau đó đưa
đến sân ga chân trục mức -0 bằng hệ thống trục tải giếng phụ. Từ sân ga chân trục
người được tầu điện ắc quy kéo vào nơi làm việc.
e. Thông gió lò:
* Phương pháp thông gió:
- Thông gió các lò chợ: Gió sạch theo rãnh gió +165 vào lò xuyên vỉa 2 mức
+160. Chia làm 1 nhánh đi thông gió cho các lò chợ:
+ Lò chợ 3-4: Từ luồng gió chung, gió sạch vào cúp đá II mức +160 và lò
dọc vỉa +160 lò chợ 3-4, ga tránh số 2 mức +160, phỗng rót than, lò song song
máng cào, lên thông gió cho lò 3-4. Gió thải từ lò chợ 8-10 lò dọc vỉa +200 lò
chợ 3-4 và lò xuyên vỉa mức +200, rồi thoát ra qua cửa lò bằng mức +200.
+ Lò chợ vỉa 2: Tương tự lò chợ trên, gió sạch vào cúp đá II mức +160 và lò
dọc vỉa +160 V.2, lên lò dọc vỉa +200 lò chợ 2 bằng phương pháp thông gió thi
công lò chợ 2, qua phỗng rót than, lò song song máng cào, lên thông gió cho ngoài
cửa lò bằng mức +200.
- Thông gió cho đào lò chuẩn bị: Thông gió cho các gương lò chuẩn bị được
thực hiện bằng các quạt cục bộ và ống gió. Đối với các đường lò chuẩn bị có chiều
dài >250m và phải tiến hành ghép quạt cục bộ làm việc nối tiếp để đảm bảo thông
gió tốt cho gương lò.
* Lưu lượng gió:
- Lưu lượng gió cung cấp cho lò xác định theo 4 yếu tố sau:
+ Theo độ xuất khí metan.
+ Theo lượng thuốc nổ đồng thời lớn nhất.
+ Theo số người làm việc lớn nhất
+ Theo yếu tố bụi (tốc độ gió tối thiểu).
- Lưu lượng gió cấp cho các lò chợ chọn theo độ xuất khí mêtan
+ Lò chợ chống cột gỗ: Q1c=Q1=2.82m3/s
+ Lò chợ chống cột thuỷ lực đơn: Q1c=Q1=5.4m3/s
+ Lò chợ chống giá thuỷ lực: Q1c=Q1=5.6m3/s
+ Lò chợ khấu combai: Q4=13.15m3/s
- Lưu lượng cung cấp cho đào lò chuẩn bị :
+ Trong than Qcb=90m3/s
+ Trong đá 120m3/ph=2.0m3/s
Công tác khoan nổ mìn
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
a/ Thiết bị khoan
Đối với lò đào trong đá, dùng búa khoan cầm tay.
Đối với lò đào trong than, dùng búa khoan cầm tay.
Đối với mỗi gương lò đào, cứ 3m2 + bố trí 1 máy khoan.
a/ Thuốc nổ
Đối với lò đào trong đá, dùng thuốc nổ an toàn Anônít (Nga) hoặc loại thuốc
nổ khác có tính năng tương đương;
Đối với lò đào trong than, dùng thuốc nổ an toàn AH-1 (Công ty Hoá chất
Mỏ sản xuất).
Chỉ tiêu thuốc nổ tính cho 1m3 đất đá và than được tính theo công thức:
q = q1.fc.v.e.kd (kg/m3) (1)
Trong đó:
q1- Chỉ tiêu thuốc nổ tiêu chuẩn, kg/m3; q1 = 0,1.f (với f là độ cứng của than
hoặc đất đá trên gương theo phân loại của M.M.Protodiaconov), áp dụng cho mỏ ta
có: Với than: q1 = 0,15 kg/m3, với đá: q1 = 0.4 ÷ 0,6 kg/m3;
fc- Hệ số cấu trúc của than, đất đá, fc = 1,2 ÷ 1,4;
v- Hệ số sức cản của than, đất đá; v = 1,2 ÷ 1,4 (tuỳ thuộc vào tiết diện từng
đường lò)
e- Hệ số xét tới sức công nổ của thuốc nổ, với thuốc nổ AH-1:e = 1,46;Với
thuốc nổ Amonít: e = 1,2;
kd: Hệ số ảnh hưởng của đường kính thỏi thuốc.
Thay các thông số giá trị tương ứng vào công thức (1) tính được chỉ tiêu
thuốc nổ cho 1m3 đất đá và than:
- Với lò đào trong đá: q = 1,60 ÷ 1,70 kg/m3;
- Với lò đào trong than: q = 0,6 ÷ 0,65 kg/m3.
c/ Kíp nổ
Để tăng hiệu quả nổ mìn, sử dụng kíp nổ điện vi sai
d/ Số lỗ mìn trên gương
Số lỗ mìn trên gương lò đào được tính theo công thức:
kd
SqsqN
...
..3.1.
2∆
==
αγ
Trong đó: q- Lượng thuốc nổ đơn vị tính cho 1m3 đất đá, than, kg/m3;
S- Diện tích tiết diện theo từng loại đường lò, m2;
γ- Lượng thuốc nổ nạp cho 1m chiều dài lỗ khoan, được tính theo công thức:
γ = K... αν∆
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Ở đây:
ν - Thể tích thuốc nổ trên 1 đơn vị (m) chiều dài lỗ khoan:
v = 0.785dT2
dT- Đường kính thỏi thuốc sử dụng, với thuốc nổ AH-1 ta có dT = 36mm; a-
Hệ số lấp đầy lỗ mìn, a = 0,5 ÷ 0,6;
K- Hệ số nén phụ thuộc vào loại thuốc nổ;
Thay các giá trị vào công thức sẽ xác định được số lỗ mìn trong gương lò
đào, kể cả lỗ rãnh nước là 17 lỗ
Trên cơ sở kết quả tính toán kết hợp với kinh nghiệm thực tế thi công của
mỏ để xác định số lượng lỗ mìn bố trí trên gương phù hợp với từng loại gương lò.
* Tính toáng số lỗ mìn biên
- Số lỗ mìn biên được tính theo công thức:
1+−=
a
BPN
Trong đó:
P- Chu vi tiết diện lò khi đào 4,1027,786,3. === xSCP (m);
B- Chiều rộng đường lò B= 3,2m;
a- Khoảng cách giữa các lỗ mìn biên đến chu vi đường lò khi đào:
0,10 ÷ 0,2 m đối với lò đá;
0,25 ÷ 0,30 m đối với lò than.
Thay các giá trị vào công thức ta có Nb = 9 lỗ
* Bố trí lỗ mìn trên gương lò
- Bố trí lỗ mìn trên gương lò phụ thuộc vào tiết diện khi đào của đường lò.
Như vậy tỷ lệ các lỗ mìn trên gương lò là 3 : 5 : 9.
e/ Chiều sâu lỗ khoan:
Chiều sâu lỗ khoan được xác định trên cơ sở tiến độ đào lò một chu kỳ, khả
năng của thiết bị khoan, tay nghề của công nhân và kinh nghiệm thực tế. Chiều sâu
lỗ khoan ở đây được lấy bằng 1m.
Khối lượng khoan trong một chu kỳ đào lò là 17x1=17m.
g/ Chống lò
Sau thời gian thông gió theo quy định, đội trưởng hoặc đội phó phụ trách ca đào
lò cùng một thợ bậc cao phải vào gương lò để kiểm tra, đưa gương lò vào trạng thái an
toàn. Sau đó mới cho người vào củng cố vì chống và tiến hành chống tạm thời.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Chống tạm thời bằng các xà của vì chống cố định, chèn nóc vì chống tạm
(chèn gỗ) để làm sàn bảo hiểm cho công nhân xúc bốc đất đá, than ở gương lò. Sơ
đồ treo vì chống tạm, sàn bảo hiểm ….
Sau khi xúc bốc đất đá, than ở gương lò xong tiến hành công tác chống cố
định. Chèn xung quanh lò theo hộ chiếu chống lò (khoảng hở xung quanh lò được
chèn chặt bằng đất đá thải).
1.4.4 Phương án khai thác
Với điều kiện địa chất của vỉa, thiết kế đưa ra hai phương án khai thác:
- Phương án I: Hệ Thống Khai Thác lò dọc vỉa phân tầng
- Phương án II: Hệ thống khai thác đào khấu mở rộng (buồng thượng)
Với hai hệ thống khai đưa ra đều có thể áp dụng được cho điều kiện địa chất
của vỉa, thiết kế chọn hệ thống khai thác lò dọc vỉa phân tầng (phá nổ phân tầng)
* Việc khai thác theo thứ tự từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới.
* Thời gian đào tạo các lò chuẩn bị dự kiến 12 tháng.
Công suất trung bình dự kiến một năm là 20.000T, thời khai thác là 5 năm.
* Tổng thời gian đào lò và khai thác là: 6 năm.
* Cách chuẩn bị
- Từ lò dọc vỉa vận chuyển mức +200 và mức +160 đào thượng khai thác đầu
tiên cách điểm dừng gương là 15m, cách chân thượng khai thác đầu tiên từ 15 đến
20m đào thượng khai thác số 2 song song với thượng khai thác đầu tiên với góc
dốc α = 300, thượng này đào với chiều dài 80m chống vì gỗ mộng cằm Sd = 5,7m2,
đánh khuôn, đánh bích hạ dầm tạo bậc đi lại, khi đào xong thượng số 2 thì tiến
hành đào các lò song song chéo thượng ở số 1 và tiến hành đào thượng ở khai thác
số 3 đồng thời. Việc đào thượng khẩu các lò song song chéo phân tầng ở thượng
phía trong đồng thời với việc đào thượng khai thác phía ngoài luôn cách 1 thượng
khai thác đã đào xong.
- Đào các lò song song chéo từ thượng vận chuyển. Các lò song song chéo
đào trong mỗi thượng đào tuần tự từ trên xuống dưới quay vào phía trong, 2 lò
song song chéo liền kế cách nhau 6,0m, tính theo chiều dài thượng vận chuyển, các
lò song song chéo liền kề cách nhau 6,0m, tính theo chiều dài thượng vận chuyển,
các lò song song chéo đào bám trụ của mỗi lớp, khống chế độ dốc α = 120 ÷ 150,
chống bằng gỗ hình chữ nhật Sd = 4,84m2.
- Khi đào xong lò song chéo số 2 thì tiến hành khấu ở lò song song chéo
đồng thời tiến hành đào lò song song chéo số 3, việc đào và khấu đồng thời các
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
song song chéo trong một thượng luôn cách một song song chéo đã đào xong ở
thưọng đó. Mỗi đợt khoan nổ mìn khấu ở lò song song chéo có chiều dài là 3,5m.
Khi khấu lò song song chéo để bảo vệ thượng vận chuyển, khẩu thượng cách lò
dọc vỉa 3m thì dừng, xếp cũi lợn điểm dừng bảo vệ lò dọc vỉa. Lò song song chéo
đào cách thượng phía trong một khoảng 3m thì dừng đào, cược gương đảm bảo
chắc chắn khi dừng. Khi đào và khấu các gương đồng thời trong mỗi cánh, việc
nạp nổ mìn ở các gương được bố trí so le, mỗi đợt nạp nổ mìn thì toàn bộ người
phải rút về vị trí an toàn ra phía ngoài cách bãi mìn một khoảng là cách 70 mét.
Trong trường hợp địa chất thay đổi đơn vị thi công có thể điều chỉnh lượng vật
liệu nổ và số lượng lỗ khoan cho phù hợp với điều kiện với điều kiện thực tế nhưng
lượng vật liệu nổ và số lỗ khoan không vượt quá hộ chiếu quy định.
- Trình tự các công việc thực hiện khi khấu mỗi đoạn 3,5m lò song song chéo
như sau:
+ Khoan lỗ mìn lò song song chéo đoạn sẽ khấu.
+ Thu hồi lỗ khoan lò song song chéo đoạn đã khoan lỗ mìn (nếu lò chắc
chắn có thể thu hồi gỗ khuôn được).
+ Làm ba ra chắn ½ lò song song chéo tại mép dưới của đoạn sẽ khấu, nạp
mìn, làm cửa tháo than.
+ Nổ mìn đoạn lò khấu trên.
+ Cược cửa tháo than sau khi đã lấy hết than và chuẩn bị khấu đoạn tiếp theo.
- Việc thu hồi gỗ khuôn trong đoạn sẽ khấu chỉ được thực hiện đoạn lò có áp
lực nhỏ, các vì chống đảm bảo chắn và sau khi khoan xong các lỗ mìn, nếu lò bị
nén yếu thì không thu hồi gỗ khuôn.
- Sau khi nổ mìn khấu, kiểm tra và củng cố đường lò đảm bảo chắc chắn, an
toàn thì mới tháo tải than. Người tháo tải than phải là thợ lò bậc 5/6 ÷ 6/6, khoẻ
mạnh, nhanh nhẹn, thành thạo công việc này và đứng ở phía dưới bên có ba ra bảo
vệ trong khu vực lò có vì chắc chắn, dùng cào cán dài choòng dài để chọc, tháo
than. Cấm người vào khu vực đã nổ mìn làm bất cứ việc gì. Khi kết thúc tháo than
thì cược kín cửa tháo than, chắn đá xuống phía dưới, chuẩn bị mở buồng khấu tiếp
theo, việc khấu buồng tiếp theo được thực hiện tuần tự như buồng khấu trên.
1. Khấu than chống lò:
Lò chợ chống gỗ: Thực hiện khấu than bằng khoan nổ mìn kết hợp với phá
than bằng choòng, cuốc. Luồng khai thác được chống bằng gỗ dạng theo dọc,
luồng bảo vệ chống bằng các cũi lợn gỗ.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2. Công tác vận tải:
- Vận tải ở lò dọc vỉa vận tải mức +160, mức +200 bằng goòng đẩy tay khi
đào lò, khi khai thác vận tải Bằng goòng đẩy tay loại 0,7m3.
- Vận tải vật liệu từ bãi vào lò +200 và lò dọc +160 bằng tích chuyên dùng
vận chuyển vào các gương công tác
3. Công tác thoát nước:
- Thoát nước ở lò +200 và lò +160 theo rãnh nước tự chảy với độ dốc i = 3%
ra ngoài cửa lò.
Bảng 1.1: Thống kê thiết bị điện
TT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Quạt gió Cái 02
2 Máy Biến áp AII-4 Cái 03
2 Máy biến áp KTIIB-250-6\0,693 Cái 01
3 Khoan điện cầm tay Cái 06
4 Máy Bơm nước Cái 01
Trong dự án tính toán sử dụng mạng điện lưới 0,6 kv phục vụ khai thác hầm
lò và chiếu sáng mặt bằng.
4. Quy trình công nghệ sàng tuyển, chế biến than
Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sàng tuyển công suất 20.000 tấn /năm với
các công đoạn chủ yếu của sàng tuyển như sau
- Sàng tách cục quá cỡ +300mm bằng sàng song tĩnh a =300mm
- Sàng phân loại than nguyên khai 0-300mm thành 3 cấp hạt: than cám 0-
15mm, than cấp hạt 15-70mm và 70-300mm.
- Nhặt đá trong than cấp 70-300mm sau đó nghiền thành than cám 0-15mm.
- Nghiền than cấp hạt 15 -70mm, thành than cám 0-15mm
- Trộn than cám sau sàng với than cám nghiền
Sản phẩm sau khi sàng tuyển theo công nghệ nêu trên là than cám các loại
sau sàng cỡ hạt 0-15mm.
1.4.5 Các thiết bị chủ yếu trong khai thác than
1. Thiết bị thi công chủ yếu ở phần lò bằng
Bảng1.2: Thiết bị thi công chủ yếu phần lò bằng
TT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Máy khoan khí nén ZY -24 cái 2
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2 Máy xúc cái 1
3 Máy khoan điện cầm tay MZ -12 cái 3
4 Máy bơm nước đào lò theo máy
khoan
2
5 Búa chèn G -10 cái 3
6 Quạt gió cục bộ YBT 52-2 cái 2
7 Máy nổ mìn MFB -100 cái 1
8 Trạm nén khí di động HPY 18-10/7-
K(0TQ
Cái 2
9 Trạm máy nén khí cố định cái 1
10 Goòng 1T (cỡ đường 600mm) cái 10
11 Tầu điện ác quy thi công 5 T bộ 1
12 Máy bơm thoát nước thi công cái 1
13 Máy uốn vì chống cái 1
b/ Thiết bị thi công chủ yếu ở phần lò giếng và sân ga mức ±0
Bảng1.3: Thiết bị thi công chủ yếu phần lò giếng
TT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Búa khoan đá cầm tay có chân: YT28 cái 2
2 Máy bơm nước đào lò theo máy
khoan
cái 2
3 Búa chèn G -10 cái 2
4 Quạt gió cục bộ YBT 52-2 cái 2
5 Máy nổ mìn MFB -100 cái 2
6 Máy nén khí di động HPY 18-10/7-
K(TQ)
cái 2
7 Trạm máy nén khí cố định cái 1
8 Máy xúc cái 1
c. Thiết bị vận tải và sàng tuyển than
Năng suất thiết bi: theo các thông số nêu trên, năng suất thông quá của dây
chuyền thiết bị tính được là 8Tấn/h ( vớ hệ số dự phòng năng suất k = 1,25)
Dự án lựa chọn một dây chuyền sàng tuyển than đồng bộ với các thiết bị như
được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 1.4: Các thiết bị vận tải sàng tuyển chủ yếu của mỏ
TT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Ghi chú
Thiết bị vận tải
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
1 Goòng cái 15
2 Tời cái 2
3 Tích chở vật liệu cái 2
4 Búa chèn G-10 cái 2
5 Tời trục cái 2
6 ô tô cái 5
7 Thiết bị sàng tuyển
8 Máy sàng rung cái 1
9 Máy nghiền than cái 1
10 Máng cào than cái 2
1.4.6 Cơ cấu tổ chức và nhu cầu lao động
+ Chế độ làm việc:
Số ngày làm việc của mỗi lao động trong năm được xác định trên cơ sở tổng
số ngày trong năm, trừ đi ngày chủ nhật, lễ, tết, nghỉ phép theo chế độ và một số
ngày do anh hưởng của thời tiết.
Số ngày làm việc trong năm: 288 ngày
Số ngày làm việc trong tháng 24 ngày
Số Ca sản xuất trong ngày: 2 Ca
Số giờ làm việc trong Ca: 8 h/Ca
Việc bố trí lao động được xác định trên cơ sở yêu cầu về khối lượng, tính chất
công việc cụ thể trên nguyên tắc tinh giảm biên chế.
Số lượng lao động của công trường khai thác được thể hiện ở các bảng sau:
Bảng 1.5: Số lượng cán bộ công nhân làm việc tại mỏ than
TT Chức danh – công việc Số lượng
1. Công trường khai thác
a. Sản xuất gián tiếp
1 Giám đốc, Kỹ sư khai thác, địa chất mỏ 02
2 Cán bộ kế hoạch, vật tư, kế toán, thủ quỹ 02
3 Bảo vệ 04
b. Sản xuất trực tiếp
4 Đội khai thác (Khoan, dọn bãi) 40
5 Đội vận chuyển 10
6 Đội nổ mìn 06
7 Đội cơ khí, sửa chữa 02
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
8 Đội máy xúc, máy ủi 03
2. Xưởng sàng tuyển than
a. Sản xuất gián tiếp
9 Quản đốc 02
10 Cán bộ kế hoạch, vật tư,kế toán, thủ quỹ 02
11 Bảo Vệ 04
b. Sản xuất trực tiếp
12 Tổ nguyên liệu, kho chứa 04
13 Tổ đập nghiền 20
14 Tổ cơ khí, điện, nước 03
15 Tổ bếp ăn ( phục ăn xưởng tuyền, công trường) 04
Tổng Cộng 108
1.4.7 Nhu cầu về nhiên liệu, nước phục vụ sản xuất
1. Nhu cầu và giải pháp cấp nhiên liệu:
* Nhu cầu:
Xăng, dầu chủ yếu phục vụ cho máy móc thiết bị ngoài mặt bằng và giao
thông vận tải: Máy gạt, máy xúc, ô tô các loại...
* Phương thức cung cấp:
Xăng, dầu được mua trực tiếp từ các đại lý xăng dầu trong vùng.
2. Nhu cầu và giải pháp cấp nước
* Nhu cầu:
Nhu cầu dùng nước cho sản suất và sinh hoạt của Dự án khoảng 9,2m3/ngày đêm.
* Phương thức cung cấp:
Nước cấp cho mỏ lấy từ các khe suối núi Chòm trong khu vực khai thác và lấy từ
các giếng đào,
3. Nhu cầu và giải pháp Cấp điện
* Nhu cầu:
+ Là mỏ áp dung công nghệ khai thác thủ công là chủ yếu, nên nhu cầu về điện
năng của mỏ là trung bình phụ vụ chủ yêu cho hoạt động sản xuất sinh hoạt của mỏ
* Phương thức cung cấp
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Đường dây trên không 35kv cung cấp điện đến trạm biến áp 35/6 kv xây
dựng mới có 2 mạch. nguồn điện áp 6kv nói trên được cung cấp cho cho các thiết
bị tại sân công nghiệp, xưởng sàng tuyển, nhà điều hành mỏ.
1.4.8 Các hạng mục công trình và khối lượng công việc:
Các hạng mục công trình chủ yêu nằm ở mặt bằng mức +160, như xưởng sàng
tuyển, băng tải than, trạm lật goòng, đề pô sửa chữa xe goòng … Được xác định
theo yêu cầu công nghệ và hạng mục. phục vụ công nhân như: nhà giao ca, nhà ăn,
nhà tắm, nhà giặt quần áo …. được xác định theo số lượng công nhân làm việc cụ
thể nhất như sau:
Khu vực kho chứa vật liệu nổ công nghiệp được tận dụng lại của cửa lò +160 và
được thiết nằm cách xa khu dân cư, xa đường vận vận tải và có tường bao bằng thép gai
và kho vật liệu nổ công nghiệp có diện tích 1.600m2
+ Mức +160 ( bao gồm lò bằng và lò giếng) trên mặt bằng bố trí các công trình:
Bảng1.4: Tổng hợp các hạng mục xây lắp
- Hệ thống sân ga đường goòng 600mm
- Trạm lật goòng 0,85 tấn -1tấn
- Nhà đề po xe goòng
- Trạm nạp ác quy và đề pô tàu điện
- Trạm lật goòng đá 1 tấn.
- Xưởng gia công các vì chống và xưởng cưa gỗ.
- Xưởng sửa chữa cơ điện.
- Nhà giao ca công trường.
- Nhà ăn 70 chỗ.
- Nhà tắm đun nước uống.
- trạm khí nén.
- trạm bơm nước cứu hoả.
- Khu xử lý nước.
- Bể chứ nước 100m3.
- Nhà vệ Sinh.
- Giếng chính, nhà che miệng giếng chính.
- Hệ thống băng tải thân giếng phụ.
- Xưởng sàng kho than
- trạm biến áp.
- trạm Diezel.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Nhà KCS.
- Nhà bảo Dưỡng ô tô.
- Nhà thường Trực.
- Giếng đào trạm Bơm.
- Nhà kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
- Nhà bảo vệ và kho dụng cụ cứu hoả.
- Bể chứa nước 3m3
+ Mặt bằng mức +200.
- Cửa lò mức 200.
- Hệ thống sân ga goòng 600mm.
- Trạm lật goòng than và đá 0,85- 1 tấn
- Nhà để pô xe goòng.
- trạm náp ắc quy và đề pô tàu điện.
- Nhà vệ sinh.
1.4.9 Tổng vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư của dự án là 3.597.200.000đ(VNĐ)
(Ba tỷ năm trăm chín mươi bảy triệu hai trăm nghìn đồng)
+ Vốn xây dựng mỏ: 471.500.000 (VNĐ)
+ Máy móc, thiết bị: 2.442.500.000(VNĐ)
+ Vốn kiến thiết cơ bản, GPĐB mặt Bằng: 684.200.000 (VNĐ)
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
VÀ KINH TẾ -XÃ HỘI KHU VỰC DỰ ÁN
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC DỰ ÁN.
2.1.1 Vị trí địa lý.
Dự án đầu tư khai thác mỏ than Đông Nam chũ, xã Nam Dương, huyện Lục
Ngạn - tỉnh Bắc Giang cách thị trấn chũ (Trung tâm văn hoá chính trị xã hội huyện Lục
Ngạn) về phí Đông Nam 3km, rộng 60 km2 bao gồm các xã Nam Dương, một phần
Tân Mộc, Tân Lập thuộc huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2.1.2 Địa hình.
Khu mỏ than Đông nam Chũ có địa hình chủ yếu đồi núi, cây cối thưa thớt chủ
yếu là rừng tái sinh rừng trồng và một số cây ăn quả do nhân dân trồng bao gồm các
ngọn núi cao từ 100m đến 438m. Các núi có sườn dốc thoải thuận lợi cho việc thoát
nước. Hệ thống Sông suối qua mỏ có lưu lượng chảy không lớn. Trong khu vực Dự
án có khe suối núi chòm chảy qua mặt bằng sân công nghiệp và đổ ra đập Cầu Meo.
2.1.3 Đặc điểm địa chất công tình.
Mỏ than Đông Nam Chũ có địa chất Công trình như sau:
lớp đất phủ : thuộc loại không liên kết, cấu tạo bở rời, gặp nước rễ tan rã.
Loại đất này dễ bị trượt lở ở nơi rốc.
Kết quả phân tích cơ lý ở lỗ khoan 1 tuyến 6 như sau w = 22,8, γ = 1,93, ∆ = 2,64
Lớp bột kết: lợp này thành phần của nó chủ yếu là cát keo kết không bền
vững khi bị tác động của không khí và nước thì độ bền chắc giảm đi rất nhanh .
Nếu được vùi lấp thì sức kháng nén là 127,70 kg/cm2 cường độ chống cắt là 41,235
kg cm2, và chỉ tiêu khác γ= 2, 97 – 2,85, ∆= 3,01 – 3,03. Như vậy bột kết là loại
cần được chú trong xây dựng khai thác
Lớp cát kết : loại này khá bền vững ít bị tác dụng của mưa gió .. xi măng gắn
kết thường là silic mẫu lấy để lâu không bị huỷ hoại. Qua phân tích chỉ tiêu cơ lý ở
tuyến 6 như sau : Sức kháng nén = 633,128 kg cm2 , cường độ chống cắt là = 94, 7
kg cm2 φ = 44025, , Lực dinh kết là 94, 7; γ =2,38 – 3,08.
Lạo cát kết này thuộc loại bền vững trong khai thác không cần dùng những
biện pháp xử lý phức tạp.
2.1.4 Địa chất, thuỷ văn.
+ Nước mặt: Do địa hình đồi núi, cây cối thưa thớt, mạng lưới sông suối ở
đấy tương đối thưa nhưng phân bố không đều và đổ theo nhiều hướng hấu hết bắt
nguồn từ đỉnh núi cao 438m rồi đổ ra sông Lục ngạn, Suối trong khu vực Dự án là
khe suối núi Chòm. Do khu vực ở sát lộ vỉa mức nông lên trong quá trình khai thác
chịu ảnh hưởng nhiều của nước mặt. Các nham thạch trong trầm tích chứa than có khả
năng chứa nước gồm cuội kết, sạn kết, cát kết. Nguồn cung cấp cho nước dưới đất là
nước mưa. Miền tàng trữ là địa tầng nham thạch chứa than. Miền thoát của tầng chứa
nước là các điểm lộ để hình thành dòng mặt tạo nên suối.
+ Nước dưới đất: Chủ yếu nằm trong các thành tạo lục nguyên, nước phần lớn
do thấm rỉ với lưu lượng nhỏ.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2.1.5 Khí hậu:
Khu mỏ Đông Nam Chũ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2
mùa rõ rệt. Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau với nhiệt
độ từ 10-230C, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 và nhiệt độ dao động trong khoảng
23-370C. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.800mm.
2.1.6 Đặc điểm cấu tạo của các vỉa than, chất lượng than
+ Cấu tạo của các vỉa than:
Đặc điểm của các vỉa than
+ Vỉa số 1: Vỉa này tiếp giáp với danh giới dưới của phụ Điệp Đèo Trinh
trên. Vỉa có 1 lớp than chiều dày biến đổi từ 0,1 – 0,2m kéo dài khoảng 150m đặc
biệt có công trình bắt gặp hào 264 tuyến 6p, hào 269b, trong đá acgilit màu xám
tro, xám đen, xám trắng dày tưg 0,3 – 0,6m chuyển dần lên là lớp bột kết màu xám
đen, trong có kẹp những thấu kính than nhỏ hoặc sét kết chứa than mỏng. Trong
thấu kính than nhỏ và chỉ than có chứa nhiều di tích thực vật, vỉa này ít có gái trị
công nghiệp. Góc dốc vỉa trung bình 30 – 400.
+ Vỉa số 2: Cách cỉa số 1 khoảng 30m là vỉa có cấu tạo phức tạp, có sự biến
đổi lớn về đường phương và hướng dốc vải duy trì từ tuyến 1 đên tuyến 12. Chiều
dày vỉa thay đổi đột nhột có nơi tạo thành chùm vỉa dày trên 4m như ở tuyến VI-P
chiều dày vỉa là 4,5m trong đó có 5 lớp than chiều dày nguyên than là 2,4m, chiều
dày đá kép 2,1 m. Sang tuyến cách đó 200m than chỉ còn 2 lớp dày 1,4m, nguyên
than 1,2m đá kẹp là 0,2m.
Vỉa than số 2 là vải có giá trị công nghiệp lớn lớn nhất của vùng nghiên cứu
từ khu vực T.VI-p đến tuyến 7 tính chữ lượng cấp C1.
+ Vỉa số 3: cách vải số 2 khoảng 25m cấu tạo vỉa than tương đối đơn giản,
chiều dày vỉa biến đổi theo đường phương, đoạn dày nhất tới 0,9m nhưng ở tuyến
IX chiều dày nhở nhất là 0,25m ở tuyến VIII-P có đoạn thót lại chỉ còn là than đen
trong đó có nhiều xỉ than nhỏ. Chiêề dày trung bình khu vực từ tuyến IX đến tuyến
XI là 0,5m.
+ Vỉa 4: Nằm cách vải 3 khoảng 30m hoặc 20m (ở tuyến 6) là vỉa không có
giá trị công nghiệp. chiều dày lớn nhất là 0,45m nhỏ nhất là 0,1m có nơi chỉ là sét
than như ở tuyến IX và tuyến X. Góc dốc trung bình là 500.
+ Vỉa 5: Vỉa này cách vải 4 khoảng 240m nó đựoc phân bố ở tuyến XII và
tuyến XIV nhìn chung vải chỉ có một lớp than cũng có nơi tách thành 2 lớp nhỏ
nằm xem trong sét kết, bột kết, màu xám tro dày khoảng 3m.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
+ Chất lượng than: Chất lượng than khu mỏ than Đông Nam Chũ theo tài
liệu đoàn địa chất 53 như sau:
Than khu mỏ Đông Nam Chũ chủ yếu là than thuộc nhãn hiệu Antraxit
- Độ tro Ak
= 20-40%
- Độ ẩm Wk
= 8-10
- Chất bốc V k = 5-6%
- Lưu huỳnh S0/0= 10/0
- Nhiệt lượng cháy Qch(Kcal/kg) từ 4.000-6.000.
- Thể trọng (t/m3)=1,65
2.1.7 Cảnh quan thiên nhiên, di tích văn hoá - lịch sử.
Khu vực mỏ Đông Nam Chũ - xã Nam Dương - huyện Lục Ngạn nói chung và
khu vực khai thác than nói riêng là đồi núi cây cối thưa thớt. Nhìn chung khu vực Dự
án khai thác không có các công trình di tích văn hoá-lịch sử đã được xếp hạng, không
nằm trong khu vực bảo tồn đa dạng sinh học.
2.1.8 Tài nguyên đất
Xã Nam Dương - huyện Lục Ngạn có tổng diện tích đất tự nhiên là 2.967 ha
bao gồm đất nông nghiệp 735,81 ha, đất chuyên dùng 92,59, đất ở 40,94 ha, đất
chưa sử dụng khoảng 1716,96 ha đất cho lâm nghiệp khoảng 379,10 ha.
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI.
2.2.1. Điều kiện kinh tế
Nam Dương là một xã vùng thấp của huyện Lục Ngạn, có tổng diện tích tự
nhiên là 2.967 ha, trong đó có 735,8 ha đất nông ngiệp, đất lâm nghiệp là 1.021,89
ha; với 1.723 hộ, 8.046 nhân khẩu, có 6 dân tộc anh em chung sống, trong đó có
41% là dân tộc thiểu số, 09 thôn xóm, tỷ lệ hộ ngèo sấp xỉ 19%, nhân dân chủ yếu
sống bằng nghề nông nghiệp, có 01 thôn làng làm nghề mỳ gạo truyền thống. Công
nghiệp, tiểu thủ công ghiệp và dịch vụ kém phát triển, đời sống nhân dân còn gặp
nhiều khó khăn, hệ thống thuỷ lợi đã xây dựng lâu năm mà chủ yếu là hồ đập nhỏ
nằm rải rác ở các thôn xóm.Hàng năm trên địa bàn chưa có dịch lớn xảy ra đối với
người và gia xúc, gia cầm, nhưng giá cả thị trường tăng mạnh, tình hình hạn hán
kéo dài, sâu bệnh hại cây trồng diễn ra phức tạp gây tác động không nhỏ đến sự
phát triển kinh tế-xã hội của xã. Song với sự chỉ đạo điều hành sát sao của UBND
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
huyện, sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ, sự giám sát chặt chẽ của UBND xã đã
tạo được chuyển biến đáng về mặt kinh tế cụ thể là:
a. Sản xuất nông lâm nghiệp.
Trong những năm qua, các cấp, các nghành đã tập trung chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. thực hiện có hiệu quả về đổi mới cơ
cấu giống, tăng cường đầu tư thâm canh, tích cực ứng dụng khoa học kỹ thuật đưa
các giống cây có năng xuất cao, chất lượng tốt, phù hợp với thị trường vào sản
xuất, giá trị hàng hàng hoá nông nghiệp tăng nhanh như sau.
Lúa chiêm xuân gieo cấy được 95 ha, đạt 90% tổng diện tích. Năng suất ước
đạt 120kg/sào, sản lượng ước đạt 307 tấn.
Lúa mùa gieo cấy được 240 ha. đạt 96% chỉ tiêu kế hoạch, năng suất bình
quân ước đạt 160kg/sào, sản lượng thóc đạt 1.036,8 tấn.
Ngô trồng được 32 ha, đạt 67% kế hoạch, sản lượng ngô hạt là 30 tấn.
Sắn 50 ha, đạt 100% kế hoạch, sản lượng tươi đạt 8.100 tấn.
Ngô là 30ha, sản lượng đạt 50 tấn
b. Sản xuất công nghiệp
Là một xã nông nghiệp, ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp xã Nam
Dương trước đây kém phát triển. Nhưng do thực hiện triển khai nghị quyết TW5
về phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, nhận thức của các cấp, các
ngành, người dân được nâng lên đồng thời tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp đầu
tư phát triển trên địa bàn.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng năm 2007 đạt 10 tỷ đồng
chiếm tổng giá trị sản xuất. tốc độ phát triển đạt 20,25 % năm trong giai đoạn
2007-2008.
2.2.2. Dân số
Theo thống kê tính đến năm 2007, dân số xã Nam Dương trong 09 thôn có
8.046 người và mật độ trung bình 350 người/ km2. trong đó có 41% là dân tộc
thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo sấp xỉ 19% .
2.2.3 Giao thông vận tải
Do đặc thù của địa bàn xã cơ bản có hệ thống đường giao thông là đường đất,
có 02 tuyến đường liên xã qua địa bàn, về mùa mưa xe trọng tải nặng đi qua làm
xuống cấp rất nghiêm trọng, gây khó khăn cho việc đi lại của nhân dân. Không những
thế năm 2007, là năm đầu thực hiện quy định của chính phủ không thu đóng góp tiền
công ích xã hội mà nguồn ngân sách của địa phương không có để đàu tư nâng cấp
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
giao thông. Trước tình hình đó, để đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu đi lại của nhân dân,
UBND xã đã xây dựng kế hoạch đầu tư gần 20 triệu đồng để nâng cấp sửa chữa tuyến
đường liên xã Nam Dương đi Tân Mộc và tuyến đường vào trường THCS. Đồng thời
đã phát động phong trào làm đường giao thông ở tất cả các thôn xóm và cụm dân cư,
đến nay các tuyến đường liên xã liên thôn cơ bản được thông suốt. Chỉ đạo xây dựng
kế hoạch cứng hoá đường giao thông cho thôn Biềng và thôn Nam Điện 01 km, đến
nay đang chờ đầu tư hỗ trợ xi măng của Nhà nước là tiến hành khởi công.
2.2.4. Văn hoá, y tế, giáo dục
Tình hình văn hoá, giáo dục: Trong những năm vừa qua, sự nghiệp giáo dục đã
được các cấp chính quyền địa phương rất quan tâm. Hàng năm, số học sinh thi vào
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tăng cao.
Tình hình y tế : Theo thống kê số liệu thống kê của trạm y tế xã Nam Dương
cung cấp, trên địa bàn chưa xuất hiện các bệnh dịch đặc biệt. Mà chỉ là các loại bệnh
thông thường như bệnh đường hô hấp, và một số bệnh theo mùa quy luật của thời tiết
Miền Bắc: cảm cúm, sốt siêu virut, viêm họng.
Trong năm tổ chức khám chứa bệnh cho 4.576 lượt người, trong đó khám chữa
bệnh BHYT là 2.200 lượt người, khám chữa bệnh cho trẻ em là 1.076, khám chữa
bệnh chung là 1.300 lượt người.
2.3. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC
Do khu vực có lượng than nhỏ, chất lượng than không tốt nên trước đây khu
mỏ không nằm trong qui họach khai thác của các đơn vị sản xuất than nhà nước. Từ
năm 1998 trơ lai đây, một số người dân địa phương trong vùng đã tiến hành khai thác
trái phép than trong khu vực, đưa vào các hào, hố công trình địa chất trước đây, họ
tiến hành mở các vỉa khai thác bằng hầm lò với quy mô nhỏ làm thất thoát lượng tài
nguyên khoáng sản trong khu vực mỏ. Đến thời điểm này mặc dù các cơ quan chức
năng đã ra biện pháp cấm để ngăn chặn, nhưng các điểm khai thác trái phép của nhân
dân địa phương vẫn đang diễn ra.
Khu vực đang thi công và khai thác mặt bằng cửa lò ở độ cao +160 là tận dụng
cửa lò của dân khai thác thổ phỉ lên chưa có các công trình xử lý môi trường, chỉ có
các hạng mục công trình chủ yếu nằm ở mặt bằng mức +160, như nhà giao ca, nhà ăn,
kho mìn, mặt bằng sân công nghiệp.
2.4 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
Để đánh giá hiện trạng môi trường khu vực cũng như tạo cơ sở cho việc đánh
giá những thay đổi đến môi trường khu vực trong tương lai, nhóm công tác đã thực
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
ÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
hiện việc điều tra khảo sát, phân tích, đánh giá chất lượng môi trường khu vực Dự
án. Kết quả khảo sát, phân tích các thông số môi trường được trình bày như sau:
2.4.1 Hiện trạng môi trường không khí
Các kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực triển khai dự án tại mỏ Đông
Nam Chũ -xã Nam Dương - huyện Lục Ngạn được trình bày trong các bảng sau:
Bảng 2.1: Kết quả phân tích môi trường không khí
Ngày lấy mẫu: 2/11/2007
Ngày phân tích:03 – 06/11/2007
TT Tên chỉ tiêu
Đơn
vị
Kết quả TCVN 5937-2005
KK1 KK2 KK3
1 Nhiệt độ oC 17.4 17.8 19.2 -
2 Độ ẩm % 52.5 53.1 63.1 -
3 Tốc độ gió m/s 1.2-1.4 1.1-1.2 0.3-0.8
4 Tiếng ồn dBA 49-50 67-69 68-74.1 75(TCVN 5949-1998)
5 Bụi µg/m3 92 109 161 300
6 SO2 µg/m3 24 62 139 350
7 NO2 µg/m3 28 40 69 200
8 CO
µg/m3 1167 2334 3501 30.000
9 H2S µg/m3 Kphđ Kphđ 10 42 (TCVN 5938-2005)
10 O3 µg/m3 Kphđ Kphđ Kphđ 180
Ghi chú: ‘-‘:Không quy định
KK1: Vị trí lấy mẫu đỉnh núi khai thác.
KK2: Vị trí lấy mẫu rìa núi gần dự án khai thác.
KK3: Vị trí lấy mẫu gần cửa lò (đang thăm giò)
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Nhận xét: Kết quả thử nghiệm mẫu không khí tại các vị trí lấy mẫu theo sơ
đồ lấy mẫu cho thấy hàm lượng các chỉ tiêu phân tích và đo tại hiện trường có giá
trị nằm trong giới hạn cho phép TCVN 5937, 5938, 2005.
2.4.2. Hiện trạng môi trường nước
1. Nước bề mặt
Để đánh giá chất lượng môi trường nền, cơ quan tư vấn đã tiến hành lấy mẫu
và phân tích đánh giá chất lượng nước tại thủy vực có khả năng chịu ảnh hưởng
của dự án là Nước khe suối núi chòm sát khu mỏ than Đông Nam Chũ , xã Nam
Dương, huyện Lục Ngạn.
Bảng 2.2: Chất lượng nước bề mặt liên quan đến dự án
Ngày lấy mẫu : 2/11/2007
Ngày phân tích:3/11- 12/11/2007
TT Thông số Đơn vị Kết quả TCVN 5942- 1995
1 pH - 6.8 5.5-9
2 BOD5 (200c) mg/l 25 ≤ 25
3 COD mg/l 40 ≤ 35
4 DO mg/l 3.5 ≥ 2
5 TSS mg/l 46 80
6 Fe mg/l 0.12 2
7 Cd mg/l kphđ 0.02
8 Pb mg/l 0.0003 0.1
9 Cu mg/l 0.004 1
10 ZN mg/l Kphđ 2
11 Mn mg/l 0.02 0.8
12 Nitrit mg/l 0.007 0.05
13 Amoniac mg/l 0.09 1
Ghi chú: (-)Không quy định k; Kphđ: Không phát hiện được
Nhận xét:Kết quả đo nhanh và thử nghiệm mẫu nước cho thấy:
Hàm lượng COD cao hơn TCCP 1.14 lần
Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích khác có giá trị nằm trong giới hạn cho
phép theo TCVN 5942 :1995
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2. Nước thải
Để đánh giá chất lượng môi trường nền, cơ quan tư vấn đã tiến hành lấy mẫu
và phân tích đánh giá chất lượng nước thải của vỉa lò thăm của dự án.
Bảng 2.3: Chất lượng nước thải liên quan đến dự án
Ngày lấy mẫu : 2/11/2007
Ngày phân tích: 3/11 – 12/11/2007
TT Thông số Đơn vị Kết quả TCVN 5945- 2005
1 pH - 6.3 5.5-9
2 BOD5 (200c) mg/l 45 50
3 COD mg/l 78 80
4 TSS mg/l 47.8 100
5 Fe mg/l 2.3 5
6 Cd mg/l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐTM dự án đầu tư khai thác mỏ than Đông Nam Chũ - xã Nam Dương - huyện Lục Ngạn - Bắc Giang.pdf