I. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Theo dự báo của tổ chức Nông - Lâm thế giới (FAO). Đến năm 2010 toàn thế giới sẽ có nhu cầu khoảng 476 triệu tấn giấy, năm 2020 là 640 triệu tấn. Các nước trong khu vực Đông Nam á đang phát triển nhanh có mức tăng trưởng GDP cao và nhu cầu sử dụng giấy cũng tăng nhanh.
Việt Nam hiện được đánh giá là quốc gia có mức tăng trưởng cao và khá ổn định, mức tăng trưởng GDP bình quân đầu người giai đoạn 2001 - 2005 là 5,94%, giai đoạn 2005 - 2010 sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp và sự cải thiện đời sống của người dân, chính là nguyên nhân làm cho nhu cầu giấy các loại tăng nhanh (năm 2000 nhu cầu tiêu dùng giấy bình quân là 8kg/năm). Năm 2006 ước tính 13,5kg/người/năm. Mức tăng nhu cầu sử dụng giấy trong những năm tới được dự báo là 10-15%/năm, riêng giấy bao bì 20%/năm.
Ngành công nghiệp Giấy Việt Nam có nhu cầu lớn về giấy bao bì và bột giấy nguyên liệu. Đặc biệt là nhu cầu về giấy bao bì chiếm tới 60% tổng nhu cầu giấy, nhu cầu về bao bì phụ vụ cho nhà máy sản xuất sản phẩm công nghiệp và sản phẩm có nhu cầu sử dụng giấy bao bì. Các cơ sở sản xuất giấy trong nước hiện chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu đó. Phần còn lại phải nhập khẩu. Theo các đánh giá của các chuyên gia, nhu cầu này vẫn tiếp tục tăng lên không ngừng.
Sự thiếu hụt nguyên liệu bột giấy và giấy làm bao bì trong thời gian qua sẽ tiếp tục tăng. Năm 2004 giá giấy làm bao bì tăng từ 10-20% trong khi giá sản phẩm giấy viết và giấy in có chiều hướng giảm. Xuất phát từ những mục tiêu đó, Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại
Nguyên đã quyết định đầu tư xây dựng: “Nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên công suất 25.000 tấn/năm” tại thôn Ao Vè, xã Vô Tranh, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
43 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3973 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu DTM dự án nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên công suất 25000 tấn/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
I. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Theo dự báo của tổ chức Nông - Lâm thế giới (FAO). Đến năm 2010 toàn
thế giới sẽ có nhu cầu khoảng 476 triệu tấn giấy, năm 2020 là 640 triệu tấn. Các
nước trong khu vực Đông Nam á đang phát triển nhanh có mức tăng trưởng
GDP cao và nhu cầu sử dụng giấy cũng tăng nhanh.
Việt Nam hiện được đánh giá là quốc gia có mức tăng trưởng cao và khá ổn
định, mức tăng trưởng GDP bình quân đầu người giai đoạn 2001 - 2005 là
5,94%, giai đoạn 2005 - 2010 sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp
và sự cải thiện đời sống của người dân, chính là nguyên nhân làm cho nhu cầu
giấy các loại tăng nhanh (năm 2000 nhu cầu tiêu dùng giấy bình quân là
8kg/năm). Năm 2006 ước tính 13,5kg/người/năm. Mức tăng nhu cầu sử dụng
giấy trong những năm tới được dự báo là 10-15%/năm, riêng giấy bao bì
20%/năm.
Ngành công nghiệp Giấy Việt Nam có nhu cầu lớn về giấy bao bì và bột
giấy nguyên liệu. Đặc biệt là nhu cầu về giấy bao bì chiếm tới 60% tổng nhu cầu
giấy, nhu cầu về bao bì phụ vụ cho nhà máy sản xuất sản phẩm công nghiệp và
sản phẩm có nhu cầu sử dụng giấy bao bì. Các cơ sở sản xuất giấy trong nước
hiện chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu đó. Phần còn lại phải nhập khẩu. Theo các
đánh giá của các chuyên gia, nhu cầu này vẫn tiếp tục tăng lên không ngừng.
Sự thiếu hụt nguyên liệu bột giấy và giấy làm bao bì trong thời gian qua sẽ
tiếp tục tăng. Năm 2004 giá giấy làm bao bì tăng từ 10-20% trong khi giá sản
phẩm giấy viết và giấy in có chiều hướng giảm.
Xuất phát từ những mục tiêu đó, Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại
Nguyên đã quyết định đầu tư xây dựng: “Nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên
công suất 25.000 tấn/năm” tại thôn Ao Vè, xã Vô Tranh, huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU KỸ THUẬT LẬP BÁO CÁO ĐTM
2.1. Căn cứ pháp lý:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
1. Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực ngày 1/7/2006.
2. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị định 21/2008/NĐ-CP, ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
3. Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
4. Thông tư 08/2006TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn Đánh giá môi trường chiến lược, Đánh giá tác
động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
5. Nghị quyết số 41- NQ/ TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ
Môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
6. “Định hướng chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam”
(Chương trình nghị sự số 21 của Việt Nam) ban hành kèm theo Quyết định số
153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc tổ chức và hoạt động của Hội Đồng Thẩm định Báo cáo Đánh
giá môi trường chiến lược, Hội Đồng Thẩm định Báo cáo Đánh giá tác động môi
trường.
8. Quyết định số 12/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất.
9. Qui chế quản lý CTR nguy hại được ban hành kèm theo Quyết định số
155/1999/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16/7/1999.
10. Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính Phủ về “Phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải”. Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày
08/01/2007 của Chính Phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính Phủ về “Phí bảo vệ Môi trường
đối với nước thải”.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
11. Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ
Y tế về việc “Ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07
thông số vệ sinh lao động”.
12. Công văn số: …./UBND – TNMT của UBND tỉnh Bắc Giang chấp
thuận cho Công ty khảo sát địa bàn thực hiện Dự án tại thôn Ao Vè, xã Vô
Tranh, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
2.2. Các tài liệu kỹ thuật:
1. Thuyết minh Dự án Xây dựng Nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên
công suất 25.000 tấn/năm tại thôn Ao Vè, xã Vô Tranh, huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại Nguyên.
2. Bản đồ tổng thể mặt bằng Nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên công
suất 25.000 tấn/năm của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại Nguyên tại
thôn Ao Vè, xã Vô Tranh, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3. Báo cáo tổng kết 6 tháng đầu năm 2008 về tình hình phát triển kinh tế -
xã hội tại xã Vô Tranh , huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
4. Các số liệu điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường
trên địa bàn dự kiến triển khai Dự án do Trạm Quan trắc môi trường Bắc Giang
thực hiện tháng 11 năm 2008.
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chủ Đầu tư Dự án đã phối hợp với Trạm Quan trắc môi trường - Sở Tài
nguyên và Môi trường Bắc Giang tiến hành các bước cần thiết để lập Báo cáo
Đánh giá tác động môi trường.
- Cơ quan tư vấn : Trạm Quan trắc môi trường - Sở Tài nguyên và Môi
trường Bắc Giang.
- Trạm trưởng : Vũ Đức Phượng.
- Địa chỉ liên hệ : Thôn Đông Giang – xã Xương Giang – thành Phố Bắc Giang .
- Điện thoại : 0240.3824.760.
Trình tự thực hiện gồm các bước sau:
1. Nghiên cứu Dự án:“ Đầu tư Xây dựng Nhà máy chế biến bột gỗ Đại
Nguyên công suất 25.000 tấn/năm” của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại
Đại Nguyên tại thôn Ao Vè, xã Vô Tranh, huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2. Tổ chức thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Vô
Tranh - huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
3. Tổ chức khảo sát hiện trạng môi trường khu xây dựng Dự án, hiện trạng
môi trường các khu vực lân cận, chú ý khả năng gây ô nhiễm đến môi trường.
4. Tổ chức điều tra hiện trạng môi trường, đa dạng sinh học và các tác động
của Dự án ảnh hưởng đến môi trường sinh học.
5. Tổ chức khảo sát, lấy mẫu, phân tích, đánh giá chất lượng môi trường
trường không khí, môi trường nước trong khu vực dự kiến thực hiện Dự án và
các vùng lân cận.
6. Trên cơ sở các số liệu điều tra, phân tích hiện trạng môi trường, tổng hợp
số liệu lập Báo cáo Đánh giá tác động môi trường của Dự án.
Bảng 1: Danh sách thiết bị lấy mẫu, đo đạc, phân tích
STT Tên thiết bị Nước SX
Các thiết bị đo đạc và lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường không
khí
1 Thiết bị lấy mẫu khí SKC PA 15330 Mỹ
2 Máy đo tốc độ gió Anh
3 Máy đo nhiệt độ, độ ẩm Mỹ
Các thiết bị đo bụi và tiếng ồn
4 Thiết bị đo tiếng ồn tích phân Mỹ
5 Thiết bị lấy mẫu bụi tổng số SL-15P Nhật
Các thiết bị lấy mẫu và phân tích nước
6 Tủ sấy Mỹ
7 Máy đo BOD5 Đức
8 Tủ ổn nhiệt BOD Mỹ
9 Máy so màu DR - 2000 Mỹ
Bảng 2: Danh sách cán bộ tham gia lập Báo cáo ĐTM
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
TT Họ và tên Chức vị, cơ quan, chuyên môn
1 KS. Vũ Đức Phượng Trạm trưởng - Trạm Quan trắc môi trường
2 KS. Ngô Quang Trường Phụ trách bộ phận
3 KS. Nguyễn thị thu Huyền Cán bộ
4 KTV. Nguyễn Văn Cường Cán bộ
5 KS. Hà Văn Huân Cán bộ
6 KS. Tạ Thị Minh Tâm Phụ trách Phòng phân tích
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN
Đầu tư Xây dựng Nhà máy Chế biến bột gỗ Đại Nguyên
công suất 25.000 tấn/năm
1.2. CHỦ ĐẦU TƯ
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại Đại Nguyên
- Địa chỉ liên hệ: Thị tứ Bảo Sơn, xã Bảo Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Điện thoại: 0240.3589.679.
- Đại diện: Ông Trương Văn Phẩm.
- Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
1.3. VỊ TRÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên công suất
25.000 tấn/năm của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Đại Nguyên có tổng
diện tích là 24.500 m2 được thực hiện tại thôn Ao Vè, xã Vô Tranh, huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang. Có các mặt tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp với thôn Đồng Hiệu thuộc xã Bình Sơn, huyện Lục Nam.
- Phía Tây giáp với thôn Di, xã Vô Tranh.
- Phía Nam giáp với thôn Đồng Bóng, xã Tân Mộc, huyện Lục Ngạn.
- Phía Bắc giáp với xã Trường Sơn, huyện Lục Nam.
1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1. Mục tiêu và hình thức đầu tư
a. Mục tiêu đầu tư:
- Tiêu thụ sản phẩm rừng của các Nông trường trên địa bàn và các khu vực
lân cận, giải quyết việc làm cho khoảng 100 lao động địa phương.
- Thực hiện Chủ trương của Chính phủ về chương trình phát triển một triệu
tấn bột giấy/năm và quy hoạch tổng thể phát triển ngành Giấy Việt Nam trong
giai đoạn 2000 – 2015 của Tổng Công ty Giấy Việt Nam đã được Chính phủ phê
duyệt theo Quyết định số 160/1998/QĐ – TTg ngày 14 tháng 9 năm 1998.
- Góp phần làm phong phú cho nền công nghiệp tỉnh Bắc Giang và giải
quyết việc làm cho nguồn lao động tại địa phương.
- Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đóng góp vào các công trình
phúc lợi của địa phương, bên cạnh đó còn mang lại lợi nhuận cho Công ty.
b. Hình thức đầu tư:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Đầu tư xây dựng mới Nhà máy chế biến bột gỗ công suất 25.000 tấn/năm.
Chủ Đầu tư trực tiếp quản lý Dự án.
1.4.2. Chế độ làm việc, công suất thiết kế và các sản phẩm của Dự án
a. Chế độ làm việc:
Chế độ làm việc của Nhà máy phù hợp với quy định về thời gian làm việc
theo Luật lao động. Cụ thể như sau:
- Số ngày sản xuất trong năm: 300 ngày;
- Số ca làm việc trong ngày: 02 ca/ngày;
- Số giờ làm việc trong 1 ca: 08 giờ.
b. Cụng suất thiết kế và Cỏc sản phẩm của dự ỏn:
Sản phẩm của dự án là bột tảy trắng và bột giấy làm bìa caton.
* Các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của 2 loại bột:
- Bột cho tẩy trắng: - Độ dài cuối > 80 đến 92%
- Dài trung bình sợi: 1,5 - 2,5mm
- Độ khô: 48 - 50%
- pH: 7 - 7,5
- Bột cartonduplex: - Dài trung bình sợi: 2 - 3mm
- Độ khô: 48 - 50%
- pH: 7 - 7,5
* Công suất thiết kế: (công suất lý thuyết) 25.000 tấn sản phẩm/ năm.
1.4.3. Tiến độ thực hiện và thời gian khấu hao của Dự ỏn:
Dự kiến tiến độ xõy dựng cơ bản trong thời gian khoảng 12 thỏng.
Thời gian khấu hao của dự án là 10 năm. Sau khoảng thời gian này có thể
xuất hiện dòng sản phẩm hay công nghệ cạnh tranh hơn, lúc đó Công ty Đại
Nguyên sẽ xem xét hoặc đầu tư nâng cấp hay lựa chọn một dự án mới.
1.4.4. Nhu cầu sử dụng nguyên, nhiên liệu, năng lượng và thiết bị của
Nhà máy:
a. Nhu cầu về nguyên liệu, vật tư, năng lượng và phương pháp cung cấp:
* Nhu cầu:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Trong quá trình sản xuất, Công ty sẽ tiến hành nhập nguyên vật liệu theo
tiến độ sản xuất của từng thời kỳ. Ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu sãn có
trong địa bàn và một số vùng lân cận.
Bảng : Nhu cầu về nguyên liệu hàng năm cho Nhà máy
STT
Tên nguyên liệu và năng
lượng
ĐVT Tổng nhu cầu hàng năm
1 Gỗ, tre, nứa tấn 50.000
2 Xút (NaOH) tấn 4.000
3 Than cục tấn 2187
4 Điện năng Kwh 160.000
5 Nước m3 100.000
* Phương thức cung cấp như sau:
- Nguyên liệu mhư: Keo, bạch đàn, tre, nứa… Công ty ký hợp đồng trực
tiếp với Lâm trường và từng hộ dân trên địa bàn huyện Lục Nam và một số
vùng lân cận.
- Hoá chất: Xút (NaOH) được mua trong nước.
- Nguồn điện năng sử dụng là lưới điện quốc gia, qua trạm hạ thế 320KVA
rồi đưa đến các thiết bị tiêu thụ điện.
- Than được mua từ các mỏ than trong địa bàn huyện Lục Nam, ngoài ra
còn mua từ mỏ than Bố Hạ, mỏ than Quảng Ninh.
b. Nhu cầu vê thiết bị cho Nhà máy:
Các thiết bị máy móc phục vụ Dự án có xuất xứ từ Trung Quốc.
Bảng 4: Danh sách các loại máy moc thiết bị phục vụ dự án
STT Tên máy móc, thiết bị Đơn vị tính Số lượng Xuất xứ
1 Máy chặt miếng gỗ Chiếc 1 Trung Quốc
2 Máy sàng lắc Chiếc 1 Trung Quốc
3 Máy nghiền vụn kiểu trống Chiếc 1 Trung Quốc
4 Băng tải Bộ 2 Trung Quốc
5 Quả cầu hơi Bộ 5 Trung Quốc
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
6 Máy tẩy Chiếc 6 Trung Quốc
7 Máy nghiền hai đĩa Chiếc 4 Trung Quốc
8 Máy khử cát nồng độ cao Chiếc 1 Trung Quốc
9 Máy khử cát nồng độ thấp Chiếc 1 Trung Quốc
10 Máy lọc cát phân giải toàn
phần
Chiếc 1 Trung Quốc
11 Nồi trộn Bộ 2 Trung Quốc
12 Sàng rung Bộ 2 Trung Quốc
13 Máy cô đặc lưới tròn Chiếc 1 Trung Quốc
14 Bộ khuấy Ф 700mm Bộ 14 Trung Quốc
15 Bơm bột 6 inch Cái 20 Trung Quốc
16 Máy ép bột vít xoáy kép Chiếc 2 Trung Quốc
17 Máy truyền vít xoáy
nghiêng Ф 420mm
Chiếc 2 Trung Quốc
18 Tháp phun Bộ 2 Trung Quốc
19 Bộ phân ly nước ga Bộ 2 Trung Quốc
20 Bộ trao đổi nhiệt Bộ 1 Trung Quốc
21 Lô nước nóng Hệ thống 1 Trung Quốc
22 Bơm phun nước Cái 1 Trung Quốc
23 Nồi hơi Cái 2 Trung Quốc
24 Máy xeo tấm bột lưới dài Chiếc 1 Trung Quốc
25 Máy cắt tấm bột Chiếc 1 Trung Quốc
26 Máy tách dịch đen Chiếc 1 Trung Quốc
1.4.5. Các hạng mục công trình chính của Dự án:
Bảng: Khối lượng xây lắp các hạng mục công trình chính của nhà máy
TT Hạng mục ĐVT Khối lượng
1 Kho nguyên liệu ngoài trời m2 4000
2 Nhà xưởng sản xuất m2 4800
3 Kho thành phẩm, vật tư m2 1500
4 Nhà điều hành m2 500
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
5 Ký túc xá cho công nhân m2 1000
6 Đường nội bộ m 1000
7 Móng máy và bể chứa bột các loại m3 600
8 Trạm bơm cấp nước 100m/h trạm 1
9 Xây dựng khu sử lý nước thải trạm 1
10 Trạm hạ áp 320 kwh trạm 1
11 Đường điện đến trạm hạ áp
320kwh
km 1
12 Hệ thống chiếu sáng và cứu hoả HT 1
13 Lò than tạo nhiệt cái 2
1.4.5. Tổ chức lao động của Nhà máy:
Tổ chức Nhà máy gồm có các phòng ban như: phòng tổng hợp, phòng
nghiệp vụ, phòng vật tư; Bộ phận sản xuất gồm có 01 Quản đốc và các trưởng ca
dưới quyền điều hành của Quản đốc. Chi tiết phân công lao động cho dây
chuyền sản xuất, cụ thể như sau:
- Lao động trực tiếp trên dây truyền sản xuất: 74 người.
- Lao động phụ trợ: 8 người.
- Lao động gián tiếp: 18 người.
Tổng nhu cầu lao động cho Nhà máy là 100 người (trong đó Kỹ sư và Cử
nhân là 10 người; Trung cấp và cao đẳng có 26 người; Công nhân kỹ thuật có 50
người và lao động phổ thông có 14 người).
1.4.6. Tổng vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế của Dự án:
a. Tổng vốn đầu tư của Dự án:
Tổng vốn đầu tư: 121.517.350.000 đồng. Trong đó:
- Vốn đầu tư cố định là: 89.767.350.000 đồng.
- Vốn lưu động và dự phòng là: 31.750.000.000đồng.
b. Hiệu quả kinh tế:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Tổng doanh thu mà Dự án đạt được của năm sau luôn cao hơn năm trước
bởi lý do như giá bán tăng, cơ cấu sản phẩm thay đổi sẽ làm doanh thu tăng lên
hàng năm.
Dự án có thời gian khoảng 10 năm. Thời gian hoàn vốn là 35 tháng.
1.4.7. Quy trình công nghệ sản xuất của Nhà máy:
Dự án đầu tư được hình thành trên cơ sở kết quả sản xuất thực tế của cả hai
loại bột giấy cho tẩy trắng làm giấy cao cấp và bột làm giấy bao bì thực phẩm.
Công nghệ sản xuất được thể hiện trong sơ đồ sau đây:
Sơ đồ lưu trình công nghệ sản xuất bột giấy
Gç
nguyªn liÖu
M¸y lét
vá gç
M¸y
c¾t l¸t
B¨ng chuyÒn
B¨ng chuyÒn
Kho nguyªn
liÖu gç
B¨ng chuyÒn
M¸y tÈy
röa gç l¸t
H¬i ch−ng cÊt
Thuèc hç trî
b»ng hãa chÊt
Bèn chiÕc bãng
cÇu ch−ng cÊt
B¨ng chuyÒn
kiÓu di ®éng
B¬m bét
M¸y t¸ch sîi mµi
vÝt me kÐp XJ, XJ
B¨ng chuyÒn BÓ ®æ nguyªn
liÖu
BÓ hßa l¾ng
sè 3, sè 4
M¸y c« ®Æc
l−ìi trßn
B¬m bét gç BÓ hßa l¾ng
sè 1, sè 2
M¸y mµi bét tiÕt
kiÖm n¨ng l−îng
nång ®é cao ZDPH
M¸y b¨ng
truyÒn vÝtme
®¬n
TËn dông
tuÇn hoµn
dung dÞch
M¸y Ðp
bét vitme
kÐp XSJ
M¸y b¨ng truyÒn
vÝtme ®¬n
M¸y mµi bét tiÕt
kiÖm n¨ng l−îng
nång ®é cao ZDPH
M¸y b¨ng
truyÒn vÝtme
®¬n
§−êng èng tÈy
tr¾ng ®o¹n I
(clo)
B¬m bét
BÓ ®Èy chËm
§−êng èng tÈy
tr¾ng ®o¹n II
(kiÒm hãa)
B¬m bét
§−êng èng tÈy
tr¾ng ®o¹n II
(kiÒm hãa)
BÓ ®Èy chËm
B¬m bét
M¸y tÈy tr¾ng
3 ®o¹n
Sµng dung ¸p
lùc kiÓu n¨ng
chÈy XRUV
Bét khö c¸t t¹p
chÊt n¾ng 3 ®o¹n
lo¹i 1
B¬m khö c¸t
BÓ lo·ng sè 5,
sè 6
B· cuèi
Sµng dung tÇn sè
cao
M¸y röa bét
tèc ®é cao
N−íc th¶i bÓ
lo·ng
M¸y Ðp bét
vitme kÐp XSJ TuÇn hoµn
N−íc th¶i tËn
dông
M¸y b¨ng truyÒn
vitme ®¬n
Thµnh phÇn bét gç tr¾ng
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Sơ đồ mô tả bán lưu trình công nghệ dịch nấu
Nguyªn liÖu gç
Bé b¨ng chuyÒn
vitme ®Èy
N−íc s¹ch
Sö dông l¹i
n−íc
BÓ th¶i dung
dÞch
TÐc pha chÕ
thuèc
TÐc tÝnh sè
l−îng
TÐc dù tr÷
NaOH
§èt ch¸y
BÓ kh« hãa
BÓ sö lý sinh
hãa
BÓ n¾ng xuèng
®¸y
§Õn n¬i sö lý
n−íc th¶i
Bét qua nguån
nång ®é cao
BÓ dung dÞch
th¶i
BÓ n¾ng axit
§Õn n¬i sö lý
n−íc th¶i
N−íc s¹ch
Sö dông l¹i
n−íc
§. b¶ bét
M¸y pha chÕ
thuèc
M¸y tÝnh sè
l−îng
TÐc dù tr÷
BÓ dung dÞch
BÓ dung dÞch
th¶i
N−íc s¹ch
Sö dông l¹i
n−íc
Bé trë l¹i m¸y
c« ®Æc l−ìi trßn
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Mô tả công nghệ sản xuất bột giấy:
- Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu: Gỗ, tre, nứa các loại được cắt thành
mảnh nhỏ có kích thước trung bình 3cm x 3cm, sau khi cắt mảnh nhỏ nguyên
liệu được một băng tải vận chuyển đến nồi cầu, quá trình nạp nguyên liệu vào
nồi cầu được quay lắc để tăng hệ số nạp liệu (nguyên liệu được xếp chặt trong
nồi) khi nồi đầy nạp dung dịch hoá chất nấu đã được hoà tan trong nước theo tỷ
lệ của mỗi qui trình công nghệ. Tiếp tục cho nồi cần vận hành quay đảo chiều để
dung dịch hoá chất được thẩm thấu ngấm vào mảnh nguyên liệu trong thời gian
30 phút.
- Công đoạn nấu mảnh nguyên liệu: Công đoạn này có hai qui trình nấu ra
hai loại sản phẩm bột khác nhau (qui trình được đặt theo chế độ khác nhau)
+ Loại bột để tẩy trắng.
+ Loại bột để làm giấy bao bì các loại.
- Công đoạn chế biến bột sau khi nấu: Công đoạn này chia làm 2 nhánh
khác nhau theo yêu cầu sản xuất ra các loại bột giấy khác nhau.
+ Nhánh bột cho tẩy trắng: Bột đã nấu đã được đưa xuống bể rửa khuếch
tán rửa sạch chuyển qua hai vít tải đến máy phân ly để phân rã bó sợi. Bột tiếp
qua lọc, và sàng các tấm để loại bỏ đốt rồi chuyển xuống bể chứa có máy khuấy
rồi được bơm cấp đến công đoạn tiếp theo…và đến máy xeo lưới đôi ép tạo ra
thành bột giấy có độ khô >40% rồi được viết tải nạp vào goòng chuyển đến kho
chứa.
+ Nhánh bột để làm bìa cartonduplex.
Riêng lớp bột mặt có thể nấu như nhánh 1, sau khi xuống bể chứa bột được
đưa vào nghiền tinh để phục vụ sản xuất lớp mặt đối với giấy bao bì chất lượng
cao, phần lớp giữa và lớp đáy còn lại nấu theo nhánh 2, độ nấu chín bột thấp hơn
hiệu suất thu hồi bột cao hơn nhánh 1.
CHƯƠNG 3
ĐáNH GIá TáC Động môi trường
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
3.1. NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG
Bảng 3.1: Thống kê các yếu tố gây ô nhiễm môi trường và nguồn phát sinh
TT Yếu tố gây ô nhiễm 5.5.1 Nguồn phát sinh
1
Bùn thải và nước thải
và dịch đen
- Quá trình xây dựng Nhà máy;
- Bùn thải từ các hệ thống xử lý nước thải, dịch đen từ
khâu ép bột, tẩy trắng;
- Nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất.
2 Khí thải
- Trang thiết bị, máy móc xây dựng Nhà máy.
- Khí thải phát sinh từ quá trình xeo, tẩy trắng, nồi hơi,
đốt than.. .
3 Bụi
- Các hoạt động xây dựng Nhà máy.
- San gạt tạo mặt bằng nhà máy.
- Vận chuyển nguyên nhiên vật liệu, máy móc.
- Các công đoạn như cắt, nghiền, sàng rung.
4 Tiếng ồn, độ rung
- Hoạt động của các máy móc, thiết bị trong quá trình
cắt nghiền, sàng rung...
5
Chiếm dụng, thay đổi
mục đích sử dụng đất
- Do xây dựng Nhà máy.
6
Chất thải rắn, vỏ cây,
mùn cưa, xơ sợi
- Xây dựng Nhà máy.
- Rác thải sinh hoạt.
- Phế liệu, thùng can đựng hoá chất.
7 Rủi ro, sự cố
- Rủi ro trong quá trình sử dụng hoá chất, nhiên liệu, rò
rỉ hoá chất.
3.2. ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG
3.2.1. Trong giai đoạn xây dựng Nhà máy:
Suối Ao Vè và Suối Đồng Mận sát khu vực Dự án là đối tượng bị ảnh
hưởng nhiều nhất trong giai đoạn xây dựng Nhà máy bởi tác động của nước thải
sinh hoạt và rác thải của công nhân viên trên công trường. Ngoài ra, còn bị ảnh
hưởng bởi nước mưa chảy tràn kéo theo đất, đá, các chất ô nhiễm xuống suối
gây ô nhiễm nguồn nước mặt này. Các tác động này kéo dài trong thời gian xây
dựng Nhà máy dự kiến khoảng 12 tháng.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Dự án xây dựng Nhà máy sản xuất bột gỗ với tổng diện tích là 24,5 ha. Do
vậy khi tiến hành chuẩn bị mặt bằng Dự án sẽ làm thay đổi mục đích sử dụng
diện tích đất tương ứng. Khu vực dự kiến triển khai Dự án chủ yếu là đất sản
xuất lâm nghiệp của nhân dân với một số cây trồng như: Vải thiều, sắn, tre,
hồng…và một số cây bụi nhỏ.
Ảnh hưởng đến hệ sinh thái: Quá trình vận chuyển nguyên, nhiên, vật liệu,
máy móc thiết bị phục vụ xây dựng Nhà máy làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái
ven trục đường giao thông, hệ sinh thái gần khu vực Dự án.
Xung quanh khu vực Dự án có một số hộ dân sinh sống và làm trang trại
sản xuất Nông – Lâm nghiệp. Đây là đối tượng chịu ảnh hưởng bởi các hoạt
động xây dựng Nhà máy, đặc biệt là người dân sống hai bên đường giao thông.
Môi trường không khí là đối tượng chịu ảnh hưởng của các hoạt động san
ủi mặt bằng, bốc dỡ nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị. Các hoạt động này
làm phát sinh bụi, khói thải của các phương tiện giao thông, xây lắp.
3.2.2. Trong giai đoạn vận hành Nhà máy:
Trong giai đoạn vận hành Nhà máy đối tượng bị tác động đó là những
người dân sống xung quanh khu vực Nhà máy trong vòng bán kính từ 3 – 5 km
theo hướng gió chủ đạo là 2 hướng Đông - Bắc và hướng Đông - Nam tuỳ theo
mùa. Đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất là người dân thôn Ao Vè thuộc xã Vô
Tranh. Khí thải phát sinh từ quá trình chặt mảnh, sàng rung, sàng áp lực, đặc
biệt là mùi clo trong giai đoạn tẩy trắng bột.
Khí thải gây tác động đến môi trường không khí, có nguy cơ làm giảm chất
lượng môi trường không khí khu vực Dự án. Khí thải và bụi còn gây ảnh hưởng
đến sức khoẻ của các cán bộ công nhân viên làm việc trong Nhà máy
Nhà máy sản xuất bột gỗ được thiết kế với công suất 25.000 tấn sản
phẩm/năm tương đương với khoảng 50.000 tấn tre lứa /năm và hàng nghìn tấn
than và xút. Do vậy, hàng ngày số lượng xe vận chuyển nguyên vật liệu từ các
khu vực đến Nhà máy là tương đối lớn. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến các
tuyến đường mà các xe vận tải đi qua. Xã Vô Tranh với hệ thống giao thông chủ
yếu là đường đất và chất lượng đường rất kém, khi Dự án đi vào hoạt động cần
phải tiến hành nâng cấp và mở rộng một số tuyến đường này. Các hoạt động của
các loại xe vận tải còn làm gia tăng số vụ tai nạn giao thông.
Suối Ao Vè và suối Đồng Mộc là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi
các hoạt động sản xuất của Nhà máy trong suốt thời gian hoạt động. Các hoạt
động này làm phát sinh nước thải sản xuất với lượng rất lớn; xỉ thải từ quá trình
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
đốt than cung cấp nhiệt cho lò hơi; nước thải sinh hoạt từ các khu văn phòng,
nhà ăn của cán bộ công nhân viên trong Nhà máy….
Ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội: Nhà máy tập trung khoảng 100 cán bộ
công nhân viên từ nhiều địa phương khác nhau. Gây ra các vấn đề về an ninh
trật tự, an toàn xã hội. Khi Nhà máy đi vào hoạt động sẽ kéo theo một số loại
hình dịch vụ khác phát triển.
3.3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.3.1. Trong quá trình thi công dự án:
1. Tác động đến yếu tố kinh tế - xã hội:
a/ Tác động tiêu cực:
Quá trình thi công xây dựng tập trung nhiều công nhân từ nhiều địa phương
khác đến với lối sống, thói quen và phong tục tập quán khác nhau dễ gây mất
trật tự an ninh và an toàn xã hội của khu vực thuộc xã Vô Tranh.
Sự gia tăng lưu lượng các phương tiện giao thông chuyên chở vật liệu xây
dựng, máy móc thiết bị trên các tuyến đường liên xã từ thị trấn Đồi Ngô và một
số tuyến đường khu vực xây dựng Nhà máy sẽ ảnh hưởng đến an toàn của lái xe
và những người tham gia giao thông trên các tuyến đường này.
b/ Tác động tích cực:
Quá trình xây dựng Nhà máy sản xuất bột gỗ sẽ gián tiếp hoặc trực tiếp tạo
công ăn việc làm cho người lao động địa phương như: Làm công nhân xây dựng
trên công trường hoặc làm dịch vụ trong xã Vô Tranh với mức thu nhập ổn định.
2. Tác động đến môi trường tự nhiên:
a/ Tác động đến môi trường không khí.
Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí trong quá trình thi công xây
dựng Nhà máy là: Bụi đất, đá; các loại hơi khí độc hại như: khí SO2, NOx, CO,
CO2... phát sinh từ các loại máy xây dựng (máy đóng cọc, máy ủi, máy đầm, máy
xúc, máy trộn bê tông...), phương tiện giao thông vận tải; Các công đoạn hàn sì,
phun sơn, đánh bóng vật liệu. Ngoài ra còn có các loại khói, hơi kim loại phát
sinh từ các máy cắt, máy hàn kim loại... Thời gian thi công xây dựng Dự án dự
kiến kéo dài trong khoảng 12 tháng.
* Bụi: Phát sinh từ quá trình nâng cấp, mở rộng tuyến đường vào Nhà máy,
công đoạn tạo mặt bằng Nhà máy được xem là nguồn phát sinh bụi đáng kể nhất
trong giai đoạn thi công xây dựng. Tác động này gây ra chủ yếu từ các phương
tiện giao thông vận tải vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc thiết bị. Ảnh
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
hưởng chủ yếu trong phạm vi trên công trường và người dân sống hai bên đường
giao thông mà các loại xe vận tải chạy qua.
* Khí thải độc hại: Khí thải được thải ra do các máy móc, các thiết bị xây
dựng chuyên dùng, các phương tiện giao thông vận chuyển vật liệu xây dựng và
phế thải, các động cơ này dùng nhiên liệu (xăng, dầu diesel), khi được đốt cháy
trong động cơ, những loại nhiên liệu này sẽ sinh ra các chất khí có khả năng gây
ô nhiễm môi trường như: Hydrôcarbua (HC), CO, NOx, SOx và bụi. Hệ số ô
nhiễm trong trường hợp này phụ thuộc vào công suất và chế độ vận hành của
các loại phương tiện (chạy không tải, chạy chậm, chạy nhanh, chạy bình
thường).
Khí thải cũng được sinh ra từ các công đoạn hàn: Trong quá trình hàn các
kết cấu thép (đặc biệt là quá trình thi công xây dựng nhà khung thép tiền chế),
các loại hoá chất chứa trong que hàn khi cháy phát sinh ra khói có chứa các chất
độc hại có thể gây ô nhiễm môi trường và sức khoẻ công nhân lao động trực
tiếp. Các nguyên liệu tạo thuốc bọc gồm nhiều loại như: Bột than, titan ôxit,
ilmenit, sắt oxit, đá vôi, ferômangan, mangandioxit, kalisilic, natrisilicat...
Tóm lại, các hoạt động giao thông vận tải, các hoạt động xây dựng tạo mặt
bằng, xây dựng các hạng mục công trình, khu sản xuất, khu văn phòng, nhà ăn
của công nhân làm tăng nồng độ các chất ô nhiễm môi trường không khí xung
quanh. Tác động chủ yếu đến những người dân thuộc thôn Ao Vè, đặc biệt là
những công nhân làm việc trực tiếp trên công trường.
* Tiếng ồn:
Khi thi công các cơ sở hạ tầng của Dự án, các đơn vị thi công sẽ tiến hành
khối lượng công việc rất lớn: San lấp nền và thi công các công trình hạ tầng cơ
sở. Do vậy, cường độ hoạt động của các xe chở đất cát san lấp tạo mặt bằng,
máy xúc, máy ủi san nền và các phương tiện chở vật tư, thiết bị vào lúc cao
điểm có thể tới hàng chục các phương tiện hoạt động.
Tiếng ồn sinh ra từ một số phương tiện giao thông và thiết bị phục vụ xây
dựng được thống kê trong bảng sau:
Bảng: Mức ồn của các phương tiện giao thông
Phương tiện
Mức ồn phổ biến
(dBA)
Mức ồn lớn nhất
(dBA)
ôtô tải có trọng tải <3,500 kg 85 103
ôtô tải có trọng tải >3,500 kg 90 105
ôtô cần cẩu 90 110
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Máy ủi 93 115
Máy khoan đá 87-90 120
Máy dập bêtông 80-85 100
Máy cưa tay 80-82 95
Máy nén diezen có vòng quay rộng 75-80 97
Máy đóng búa 1,5 tấn 70-75 87
Máy trộn bêtông bằng diezen 70-75 85
Nguồn: NAZT- WHO
Tiếng ồn đo được trong môi trường lao động được đánh giá theo tiêu chuẩn
TCVN: 3985 - 1999. Tiếng ồn chung tối đa hoặc tiếng ồn chung cho phép trong
suốt ca lao động 8 giờ không được vượt quá 85 dBA, mức cực đại không được
vượt quá 115 dBA.
Thời gian làm việc còn lại trong ngày làm việc chỉ được tiếp xúc với tiếng
ồn dưới 80 dBA.
Như vậy, mức áp âm tại khu vực dự án trong quá trình triển khai xây dựng
các hạng mục công trình sẽ rất lớn và có khả năng lớn hơn các giới hạn cho
phép. Mức áp âm cực đại cũng có thể vượt quá 115 dBA nếu các thiết bị và
phương tiện làm việc không đảm bảo các thông số kỹ thuật nhằm giảm tiếng ồn.
Tiếng ồn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cán bộ thi công trên công
trường, hiệu quả thi công và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Nhưng do khu vực
dự kiến triển khai Dự án không nằm sát khu dân cư tập trung nên tác động này
chủ yếu ảnh hưởng đến công nhân lao động trên công trường.
* Rung động:
Nguyên nhân gây sự rung động trong quá trình xây dựng chủ yếu do các
thiết bị như: Máy đột dập, máy búa đóng cọc, xe lu rung, đầm rung hoặc do các
phương tiện giao thông có trọng tải lớn. Nhìn chung, rung động chỉ tác động chủ
yếu trong phạm vi 20m, ngoài phạm vi 100m sự rung động này hầu như không
có tác động ảnh hưởng. Do vậy ảnh hưởng của rung động đến khu dân cư là hầu
như không có. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng vẫn phải có những biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu rung động.
Nhưng do Dự án nằm sát suối nên các biện pháp nhằm giảm thiểu tác động
gây sạt nở bờ suối và tắc dòng chảy thì Chủ Dự án cần đặc biệt quan tâm.
b/ Tác động đến môi trường nước.
* Nước mưa chảy tràn:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Khu vực dự kiến triển khai xây dựng Nhà máy nằm sát suối Ao Vè và suối
Đồng Mận. Do vậy, ảnh hưởng của nước mưa chảy tràn và nguy cơ làm giảm
chất lượng nước suối trong khu vực là rất lớn. Nước mưa khi chảy tràn sẽ cuốn
theo đất, đá, các chất rắn lơ lửng xuống, tác động chủ yếu là làm tăng độ đục,
giảm độ truyền ánh sáng trong nước, làm tắc dòng chảy của suối. Trong quá
trình thi công xây dựng cần có các biện pháp nhằm giảm thiểu các tác động này.
* Nước thải sinh hoạt:
Trong quá trình xây dựng Nhà máy thường xuyên có khoảng 50 công nhân
làm việc trên công trường, nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt khoảng 3 m3/ngày,
thải ra khoảng 2,7 m3 nước thải/ngày. Nguồn nước phục vụ sinh hoạt của công
nhân trong giai đoạn xây dựng được lấy từ các giếng khoan trong khu vực Dự
án.
Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS),
các hợp chất hữu cơ (BOD5 ), các chất dinh dưỡng (NO3-, PO4-) và các vi sinh
vật. Nguồn nước thải này phải được xử lý đạt tiêu cho phép theo TCVN: 6772 –
2000 (mức II) trước khi thải ra nguồn tiếp nhận (suối Ao Vè và suối Đồng Mận).
Theo tài liệu thống kê cho thấy, tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải
sinh hoạt của mỗi người thải ra hàng ngày là:
Bảng 3.2: Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
(Định mức cho 1 người/ngày)
STT Chất ô nhiễm Khối lượng (gam/người/ngày) Vi sinh (NPK/100ml)
1 BOD5 44 - 54 -
2 COD 72 - 102 -
3 TSS 70 - 145 -
4 Tổng Nitơ 6 - 12 -
5 Amoni 2,4 - 4,8 -
6 Tổng Phốt pho 0,8 - 4 -
7 Tổng Coliform - 106 - 109
8 Fecal Coliform - 105 - 106
9 Trứng giun sán - 103
Như vậy, khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong giai
đoạn xây dựng Nhà máy ước tính và được trình bày trong Bảng sau:
Bảng 3.3: Khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi
xây dựng Dự án
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
STT Chất ô nhiễm Đơn vị Tải lượng
1 BOD5 kg/ngày 2,2 – 2,7
2 COD kg/ngày 3,6 – 5,1
3 TSS kg/ngày 3,5 – 7,25
4 Tổng Nitơ kg/ngày 0,3 - 0,6
Như vậy, tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong giai
đoạn xây dựng Dự án tuy không lớn, nhưng nếu không có biện pháp xử lý phù
hợp sẽ gây ô nhiễm môi trường nước mặt đó là các con suối gần khu vực Dự án.
Khi tích tụ lâu ngày, các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt sẽ phân huỷ gây
ra mùi khó chịu và phát tán các chủng vi khuẩn gây bệnh, ảnh hưởng đến sức
khoẻ của công nhân lao động.
* Nước thải thi công:
Trong quá trình xây dựng, nguồn nước phục vụ thi công được bơm trực tiếp
từ các con suối. Lượng nước thải tạo ra từ thi công xây dựng nhìn chung không
nhiều, có thể kiểm soát được. Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải thi
công là đất, cát xây dựng thuộc loại ít độc hại, dễ lắng đọng, tích tụ ngay trên
các tuyến thoát nước thi công tạm thời. Vì thế, khả năng gây tích tụ, lắng đọng
bùn đất, các chất lơ lửng xuống suối là không đáng kể.
c/ Tác động của chất thải rắn:
Chất thải rắn xây dựng: Chất thải rắn phát sinh trong quá trình xây dựng
như: Đất đá, cát, vỏ bao bì, sắt vụn, gỗ vụn, bìa... Mức độ gây ảnh hưởng phụ
thuộc vào trình độ kỹ thuật và quản lý thi công. Các vỏ bao xi măng, sắt thép
thừa, mảnh gỗ vụn, vỏ thùng... nếu không được thu gom sẽ tác động tiêu cực đến
môi trường và gây lãng phí.
Chất thải rắn sinh hoạt: Công trường xây dựng Nhà máy sẽ tập trung
khoảng 50 người. Lấy tiêu chuẩn xả rác thải là 0,5 kg/người/ngày, như vậy
lượng rác thải ra hàng ngày là 25 kg/ngày, trong đó thành phần hữu cơ (rau, củ
quả, cơm thừa...) chiếm từ 55 đến 70%. Lượng chất thải này phải được thu gom
và xử lý phù hợp, nếu không sẽ gây ô nhiễm môi trường, phát sinh mùi khó
chịu, ảnh hưởng sức khoẻ công nhân xây dựng.
d/ Tác động đến hệ sinh thái:
Khu đất xây dựng Nhà máy nói chung là đồi thấp, chủ yếu trồng một số cây
như: Vải, tre, hồng...do nhân dân trồng, nên khi thực hiện Dự án sẽ không thể
tránh khỏi những tác động làm thay đổi hệ sinh thái. Các tác động đến hệ sinh
thái bao gồm:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Thay đổi diện tích đất canh tác, trồng trọt, ảnh hưởng đến hệ sinh thái
trong khu vực.
- Làm tăng hàm lượng các chất lơ lửng và các chất hữu cơ, tăng mật độ sinh
khối, gây hiện tượng phú dưỡng nguồn nước mặt.
2. Trong quá trình dự án đi vào hoạt động:
a. Tác động đến môi trường không khí:
* Do hoá chất:
Trong quá trình sản xuất bột giấy có sử dụng các hoá chất như xút (NaOH),
hoá chất tẩy trắng có chứa clo bột. Đây là hoá chất tạo nên độ pH cao, dễ bốc
hơi và có khả năng ăn mòn.
* ảnh hưởng do bụi, khí thải:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Bảng: Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
TT Các nguồn gây ô nhiễm
Tác nhân gây
ô nhiễm
Đối tượng
bị ảnh hưởng
1 Khu vực đốt nồi hơi SO2, CO2, NO2,
Bụi, Nhiệt độ
Công nhân sản xuất
trực tiếp, môi trường
xung quanh
2 Khu vực nấu bột Nhiệt, hơi NaOH Môi trường xung
quanh, công nhân sản
xuất trực tiếp
3 Khu vực sấy khô, kho Bụi, sơ sợi Môi trường xung
quanh, công nhân sx
4 Khu vực xử lý nước thải Mùi hôi, mùi xút
dư
Môi trường xung
quanh, công nhân sản
xuất
5 Khu vực chuẩn bị nguyên liệu Bụi, vỏ cây, mùn Công nhân sản xuất
trực tiếp
6 Khí thải từ tháp tẩy trắng Mùi Clo Công nhân sản xuất
trực tiếp
Trong quá trình sản xuất, Nhà máy dự kiến sử dụng 02 nồi hơi với công suất
sấy là 6 tấn/h, tiêu thụ khoảng 2187 tấn than/năm, than cung cấp cho nồi hơi có
hàm lượng lưu huỳnh khoảng 0,74%. Do vậy, lượng SO2 thải vào môi trường
không khí là : 32,37 tấn /năm, ngoài ra còn thải vào môi trường không khí độc
hại như: CO, CO2, NOx và bụi với lượng rất lớn. Các tác nhân này gây ra những
ảnh hưởng nhất định đền môI trường không khí và sức khoẻ của công nhân lao
động trong khu vực Nhà máy, ngoài ra các tác động này còn gây ảnh hưởng đến
những người dân xung quanh khu vực Dự án nhất là người dân thuộc thôn Ao
Vè theo 2 hướng gió chính là Đông Bắc và Đông Nam. Khu vực Nhà máy
không nằm sát khu dân cư tập trung nên các tác động này không lớn và có thể
kiểm soát được bằng các biện pháp giảm thiểu.
* ảnh hưởng do tiếng ồn:
Tiếng ồn tại các khu sản xuất phát sinh chủ yếu từ máy chặt mảnh, băng tải
hoạt động với với cường độ tiếng ồn rất lớn, có thể lên tới 110 dBA. Những
người công nhân trực tiếp làm bên các máy này là người chịu ảnh hưởng rất lớn
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
nếu không có biện pháp bảo vệ thích hợp như nút tai ….Gây ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ của công nhân, giảm hiệu quả làm việc và gây ra một số bệnh nghề
nghiệp.
b. Tác động đến môi trường nước:
* Tác động do nước thải sinh hoạt:
Trong quá trình Nhà máy đi vào hoạt động có khoảng 100 cán bộ công
nhân viên làm việc. Nhu cầu về sử dụng nước phục vụ sinh hoạt, vệ sinh, các
khu văn phòng, nhà ăn ước tính khoảng 6 m3/ngày đêm. Như vậy, lượng nước
thải sinh hoạt của cán bộ công nhân thải ra hàng ngày khoảng 5,4 m3/ngày đêm
(chiếm 90% nước đầu vào phục vụ cho sinh hoạt).
Căn cứ vào Bảng 3.2 (Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh
hoạt) và lưu lượng nước thải sinh hoạt có thể ước tính thải lượng các chất ô
nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi Nhà máy đi vào hoạt động sản xuất như sau:
Bảng: Khối lượng các chất ô nhiễm của nước thải sinh hoạt trong giai
đoạn Nhà máy đi vào hoạt động
STT Chất ô nhiễm Đơn vị Tải lượng
1 BOD5 kg/ngày 4,4 – 5,4
2 COD kg/ngày 7,2 – 10,2
3 TSS kg/ngày 7,0 – 14,5
4 Tổng Nitơ kg/ngày 0,6 – 1,2
Nước thải sinh hoạt có chứa một lượng lớn các hợp chất hữu dễ phân huỷ,
các chất lơ lửng, vi sinh vật…Nguồn nước thải này nếu không có biện pháp xử
lý phù hợp sẽ gây ra những tác động nhất định đối với môi trường nước mặt. Đối
tượng bị tác động chính ở đây là các suối chảy sát Nhà máy. Các hợp chất hữu
cơ bị phân huỷ sinh ra mùi khó chịu, phát sinh các mầm bệnh, ảnh hưởng đến
sức khẻo của công nhân viên làm việc trong Nhà máy; khi nguồn nước thải này
chảy xuống suối, gây ô nhiễm nước suối, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và có nguy
cơ gây ô nhiễm sông Lục Nam, vì các con suối này đổ về sông Đồng Bóng và
chảy ra sông Lục Nam.
* Tác động do nước thải sản xuất:
- Đặc trưng của nghành sản xuất bột gỗ là sử dụng một khối lượng nước rất
lớn phục vụ cho sản xuất. Ước tính cứ sản xuất được 1 tấn sản phẩm (bột gỗ) thì
cần phải sử dụng một lượng nước khoảng 20 m3, lượng nước này không đi vào
sản phẩm và chủ yếu là thải ra ngoài ở dạng nước thải có chứa nhiều các chất
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
gây ô nhiễm môi trường. Nhà máy được thiết kế với công suất 25.000 tấn/năm,
như vậy hàng ngày Nhà máy thải ra khoảng 200m3 nước thải sản xuất.
- Tính chất lý học của nước thải sản xuất:
+ Độ đục và độ màu: Do nguyên liệu chính là tre, nứa, gỗ...Quá trình chế
biến làm cho độ đục và độ màu cao, nguyên nhân là do nước thải có chứa nhiều
sơ sợi và các hoá chất từ các bộ phận nghiền, ngâm ủ xút, nấu nguyên liệu và
các bộ phận sản xuất khác rò rỉ ra.
+ Độ pH: Nước thải sản xuất của các phân xưởng nhìn chung mang tính
kiềm, đặc biệt là khâu nấu bột, do có chứa thành phần xút.
- Tính chất hoá học của nước thải sản xuất:
+ COD ( Nhu cầu ô xy hoá học): Theo các kết quả phân tích nước thải
ngành nghề sản xuất bột gỗ và bột giấy, nước thải khi chưa được xử lý có hàm
lượng COD cao gấp 25 - 30 lần Tiêu chuẩn cho phép.
+ BOD (Nhu cầu ô xy sinh học ): Theo các kết quả phân tích nước thải
ngành nghề sản xuất bột giấy, nước thải khi chưa được xử lý hàm lượng BOD
cao gấp 15 - 20 lần Tiêu chuẩn cho phép.
- Tác động của nước thải sản xuất: Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ có
những tác động nhất định do nước thải sản xuất, cụ thể là:
+ Tác động tới nước ngầm: Lượng nước ngầm mà nhà máy khai thác hàng
ngày rất lớn, tuy dự án nằm ở khu vực cách xa khu dân cư tập trung nhưng nguy
cơ gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực là rất lớn nếu Chủ Dự án không
có các biện pháp giảm thiểu hợp lý.
+ Tác động tới nguồn nước mặt: Nước thải sản xuất của nhà máy khoảng
200 m3/ngày đêm. Nước thải của Nhà máy bao gồm một lượng đáng kể các chất
rắn lơ lửng, các chất hữu cơ hoà tan và xơ sợi. Việc thải nước thải có chứa nhiều
thành phần hữu cơ ra môi trường sẽ dẫn đến tiêu thụ ôxy bằng các phản ứng phân
huỷ trong nguồn nước tiếp nhận, gây tác hại đến môi trường sống thuỷ sinh. Đối
tượng tiếp nhận nước thải của nhà máy là suối Ao Vè và suối Đồng Mộc, hơn nữa
lượng nước thải này rất lớn có nguy cơ gây ảnh hưởng đến nguồn nước sông Lục
Nam.
c. Tác động do chất thải rắn:
Chất thải rắn sinh ra trong tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất bột
gỗ, bao gồm:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
+ Mùn, vỏ cây phế liệu trong quá trình xử lý nguyên liệu thô chiếm 10%
nguyên liệu thô. Hàng năm nhà máy sử dụng khoảng 50.000 tấn nguyên
liệu/năm, như vậy lượng chất thải này ứơc tính khoảng 5.000 tấn/năm.
Các loại chất thải này khi gặp mưa sẽ cuốn theo dòng nước trôi xuống các
suối cạnh Nhà máy, ảnh hưởng đến chất lượng nước, làm tăng độ đục, tắc dòng
chảy, phát sinh mùi khó chịu, mất mỹ quan trong khuôn viên nhà máy....
+ Các chất cặn, tro, xỉ than: Xỉ than được thải ra từ bộ phận đốt than cung
cấp nhiệt cho nồi hơi. Trong xỉ than còn chứa một hàm lượng nhỏ hàm lượng
các kim loại nặng như Pb, Zn,Cd,...và một phần than không cháy hết.
+ Xơ sợi: lượng xơ sợi từ các phân xưởng nấu, rửa, sàng, tẩy chảy ra.
+ Bùn vôi: phát sinh tại phân xưởng thu hồi hoá chất.
+ Chất thải sinh hoạt: Rác thải sinh hoạt của công nhân viên lao động trong
nhà máy.
Khối lượng rác thải sinh hoạt được tính toán theo công thức sau:
Q=N.K (kg/ngày), trong đó:
Q: Lượng rác thải sinh hoạt (kg/ngày);
N: Số người;
K: Lượng rác thải bình quân (kg/người/ngày).
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, lượng rác thải bình quân đầu người tại các
nước đang phát triển là 0,5 kg/người /ngày. Do vậy lượng rác thải sinh sinh ra
trong quá trình Nhà máy đi vào hoạt động: 100 người x 0,5 kg/người /ngày = 50
kg/ngày, tương ứng với 15 tấn/n¨m.
Các tác động do chất thải rắn sinh hoạt: Lượng chất thải rắn sinh hoạt của
Nhà máy nếu không có biện pháp thu gom và xử lý phù hợp sẽ gây ra những tác
động nhất định đến môi trường. Các chất thải này bao gồm các chất hữu cơ, bao
bì, vỏ thùng, giấy các loại, nylon, nhựa…với khối lượng thải ra hàng ngày
khoảng 50 kg/ngày. Khi phân huỷ tạo thành các sản phẩm gây ô nhiễm nguồn
nước, ảnh hưởng đến hệ sinh vật trong đất, trong nước; tạo điều kiện thuận lợi
cho các vi khuẩn có hại như ruồi muỗi phát triển. Đây là nguyên nhân làm phát
sinh và lan truyền các loại dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
+ Chất thải nguy hại: Bao gồm giẻ lau dính dầu mỡ, thùng đựng hoá chất,
bùn thải, dịch đen chứa các hoá chất độc hại…
d. i vi vn an ton lao ng v phòng cháy cha cháy:
- Trong quá trình sản xuất dễ gây ra tai nạn lao động cho cán bộ công nhân viên,
tai nạn giao thông trong quá trình vận chuyển, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính
mạng của công nhân là ở các khâu chuẩn bị nguyên liệu (chặt mảnh, hoá chất, ...),
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
khi đưa sản phẩm ra khỏi nồi cầu (kết thúc một mẻ nấu), nguy hiểm trong quá trình
sử dụng hoá chất, rò rỉ hoá chất...
- Nguy cơ xảy ra cháy nổ đối với các cơ sở sản xuất có sử dụng lò hơi là rất
lớn . Khi tình huống cháy nổ xảy ra gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
Các sự cố, rủi ro trên phải được phòng ngừa ngay từ ban đầu và có các biện
pháp xử lý kịp thời một khi xảy ra nhằm giảm thiểu các thiệt hại gây ra. Để
phòng ngừa các sự cố, rủi ro, toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Nhà máy cần
tuân thủ chặt chẽ những quy trình, quy phạm trong sử dụng máy móc trang thiết
bị, bảo quản vận chuyển nguyên nhiên liệu, hoá chất...
e. Tác động về mặt kinh tế -xã hội:
* Tác động tích cực:
Xã Vô Tranh - huyện Lục Nam là một huyện miền núi nghèo với cơ sở hạ
tầng kém phát triển, trình độ dân trí thấp, kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất Nông
- Lâm nghiệp, lao động thiếu việc làm chiếm tỉ lệ cao. Do vậy đời sống vật chất
của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ đói nghèo còn khá cao, đời sống
tinh thần còn hạn chế.
Dự án đi vào hoạt động sẽ tạo ra các ảnh hưởng tích cực đến môi trường
kinh tế - xã hội của địa phương như sau:
- Tạo việc làm: Dự án đi vào hoạt động tạo việc làm cho 100 lao động.
- Đóng góp ngân sách Nhà nước, địa phương: Dự án sẽ đóng góp vào ngân
sách địa phương thông qua các khoản thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
giá trị gia tăng), phí Bảo vệ Môi trường.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng:
Dự án được thực hiện sẽ góp phần cải thiện hiện trạng cơ sở hạ tầng của địa
phương. Một vài tuyến đường vào Nhà máy sẽ được nâng cấp. Ngoài ra, mạng
lưới cấp điện, thông tin liên lạc cũng sẽ được cải tạo phục vụ các hoạt động của
Dự án. Hoạt động của Nhà máy cũng sẽ kéo theo sự hình thành của một số
ngành nghề và dịch vụ mới phát triển.
* Tác động tiêu cực:
Bên cạnh những tác động tích cực như trình bày trên, việc thực hiện Dự án
sẽ gây ra một số ảnh hưởng tiêu cực như làm nảy sinh các tệ nạn xã hội trộm
cắp, cờ bạc, vân đề an ninh trật tự địa phương...
f. Tác động đến sức khoẻ cộng đồng:
- Đối với công nhân sản xuất trực tiếp:
Trong quá trình sản xuất nếu công tác vệ sinh môi trường không được đảm
bảo, khi đó các khu vực sản xuất sẽ phát tán bụi, mùi, nhiệt...sẽ gây ra những
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của công nhân lao động và tăng số người có
nguy cơ bị mắc một số loại bệnh nghề nghiệp điển hình như: Bệnh về đường hô
hấp, bệnh đau mắt (do bụi)...
- Đối với dân cư vùng lân cận:
Hoạt động của quá trình sản xuất gây ra ảnh hưởng xấu đến môi trường của
cộng đồng dân cư vùng phụ cận với hai nguồn chính đó là: Nước thải và khí thải
(chủ yếu là do mùi hợp chất H2S, sunphua gây ra làm khó chịu cho nhân dân
trong vùng xung quanh. Mặt khác nếu dòng nước thải trong quá trình sản xuất
không được xử lý triệt để sẽ có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt và ảnh
hưởng đến nguồn nước ngầm của khu vực.
CHƯƠNG IV
CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA
VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
4.1. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
4.1.1. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí:
Các công đoạn trong quá trình thi công xây dựng như: Phun sơn, hàn kim
loại, xây dựng... hầu như được thực hiện ngoài trời. Do đó, các chất ô nhiễm dễ
dàng khuếch tán vào môi trường không khí. Để hạn chế sự lan toả sang các khu
vực xung quanh, tránh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân lao động và
môi trường xung quanh. Chủ Dự án phải áp dụng các biện pháp để giảm thiểu ô
nhiễm môi trường không khí:
- Gia cố chặt nền đường, mặt bằng, tránh phát tán bụi từ các hoạt động của
các phương tiện GTVT.
- Tưới nước bề mặt đất ở những khu vực thi công, trên các tuyến đường nội
bộ trên mặt bằng chính.
- Xe vận chuyển đất đá trước khi ra khỏi công trường cần rửa sạch đất, cát....
bám xung quanh, tránh phát tán bụi tại các tuyến đường vận chuyển, dẫn đến
tình trạng ô nhiễm toàn khu vực.
- Sử dụng các loại xe vận chuyển có thùng kín để vận chuyển nguyên, nhiên
vật liệu phục vụ thi công Nhà máy.
4.1.2. Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn:
Để giám thiểu tiếng ồn từ máy móc, thiết bị và các phương tiện xe cơ giới,
Chủ Dự án phải áp dụng các giải pháp sau:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
+ Kiểm tra mức ồn của thiết bị, nếu mức ồn lớn hơn giới hạn cho phép thì
phải lắp các thiết bị giảm âm khi thi công trên công trường;
+ Không sử dụng các thiết bị cũ, lạc hậu có khả năng gây ồn cao;
Ngoài ra, để hạn chế sự ảnh hưởng của riếng ồn trong quá trình xây dựng
đến hoạt động của khu vực xung quanh, các máy móc gây tiếng ồn lớn như búa
máy, máy đào, máy khoan,...không vận hành vào ban đêm để tránh tác động đến
sinh hoạt của các khu dân cư xung quanh khu vực Nhà máy.
4.1.3. Các biện pháp giảm thiểu rung động:
Một số biện pháp để giảm thiểu rung động có thể được áp dụng như:
+ Biện pháp kết cấu: Cân bằng máy, lắp đặt bộ phận giảm chấn động lực...
+ Biện pháp dùng các kết cấu đàn hồi giảm rung như hộp dầu giảm chấn,
thay thế gối đàn hồi kim loại, đệm đàn hồi kim loại bằng gối đàn hồi cao su,
đệm đàn hồi cao su.... được lắp giữa máy và bệ máy.
+ Sử dụng các dụng cụ cá nhân chống rung....
4.1.4. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước:
Các ảnh hưởng đến môi trường nước trong giai đoạn này do hoạt động của
các xe san ủi đất, xe chở nguyên vật liệu, nước thải xây dựng, nước thải sinh
hoạt. Biện pháp khống chế ô nhiễm môi trường nước bao gồm:
a. Đối với nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt phải được tập trung xử lý bằng hệ thống bể phốt 3 ngăn
trước khi thoát ra nguồn nước, đảm bảo các chất gây ô nhiễm trong nước sau khi
xử lý phải nhỏ hơn giới hạn cho phép theo TC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DTM dự án nhà máy chế biến bột gỗ Đại Nguyên công suất 25000 tấn-năm.pdf