Dự án cửa hàng hoa tự chọn Q1

Mô tả tổng quan dự án: ü Loại hình: cửa hàng tự chọn. ü Hình thức đầu tư: đầu tư mới. ü Sản phẩm chính cung cấp: hoa tươi các loại. ü Sản phẩm phụ: Các loại phụ kiện đi kèm với sản phẩm chính (giấy gói, bình, chậu, ). ü Thị trường: Q1, Q3 và các quận lân cận. ü Khách hàng mục tiêu: · Mua hoa vào dịp lễ, tết, sinh nhật, tặng bạn bè, người thân, · Các khách sạn, công ty trong địa bàn thành phố. · Các khách hàng ở các tỉnh lân cận thành phố như: Long An, Bình Dương, Đồng Nai, ( đối với nhóm đối tượng này chỉ giao hàng khi có số lượng đặt hàng lớn). · Và cho những ai có nhu cầu cấp thiết. ü Địa điểm thực hiện: 26 Hồ Tùng Mậu, Q.1, TP Hồ Chí Minh ü Tổng thời gian đầu tư: 3 năm ü Thời gian dự án đi vào hoạt động:

doc30 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3124 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án cửa hàng hoa tự chọn Q1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA KINH TẾ - LUẬT - ĐHQG. TPHCM LỚP: QUẢN TRỊ KINH DOANH A MÔN: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ DỰ ÁN CỬA HÀNG HOA TỰ CHỌN Q1 Giảng viên hướng dẫn: Th.s Lâm Tường Thoại Nhóm sinh viên thực hiện: MSSV Trầm Thị Hoàng Anh K064071119 Nguyễn Thị Diễm Hương K064071151 Phạm Văn Hướng K064071152 Phạm Thị Mỹ Kim K064071160 Vũ Thị Phương Kim K064071161 Từ Thị Xuân Mai K064071171 Đinh Văn Phúc K064071186 Nguyễn Thị Diễm Phương K064071187 Lê Nhật Quỳnh K064071192 Lê Thiện Tùng K064071218 TP.HCM, Tháng 01/2010 Mô tả tổng quan dự án: Loại hình: cửa hàng tự chọn. Hình thức đầu tư: đầu tư mới. Sản phẩm chính cung cấp: hoa tươi các loại. Sản phẩm phụ: Các loại phụ kiện đi kèm với sản phẩm chính (giấy gói, bình, chậu,…). Thị trường: Q1, Q3 và các quận lân cận. Khách hàng mục tiêu: Mua hoa vào dịp lễ, tết, sinh nhật, tặng bạn bè, người thân,… Các khách sạn, công ty trong địa bàn thành phố. Các khách hàng ở các tỉnh lân cận thành phố như: Long An, Bình Dương, Đồng Nai,…( đối với nhóm đối tượng này chỉ giao hàng khi có số lượng đặt hàng lớn). Và cho những ai có nhu cầu cấp thiết. Địa điểm thực hiện: 26 Hồ Tùng Mậu, Q.1, TP Hồ Chí Minh Tổng thời gian đầu tư: 3 năm Thời gian dự án đi vào hoạt động: Phần 1: MỞ ĐẦU Nghiên cứu cơ hội kinh doanh (sự cần thiết của dự án đầu tư). Ngày nay mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, do đó nhu cầu hưởng thụ là vô cùng cần thiết. Trong những dịp lễ tết, cưới hỏi, tiệc tùng…thậm chí là những ngày thường thì nhu cầu mua hoa cũng rất phong phú. Thành phố Hồ Chí Minh từ lâu được xem là một trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của cả nước. Số lượng người dân đến sinh sống và làm việc ngày càng gia tăng, vì vậy nhu cầu mua hoa ở đây là rất lớn nhưng số lượng cửa hàng hoa lại không nhiều. Và tại khu vực Quận 1 thì số lượng cửa hàng hoa lại khan hiếm hơn. Bên cạnh đó mô hình Cửa hàng hoa tự chọn ở TPHCM là một mô hình mới, có thể thu hút được sự quan tâm của đơn vị cấp phép đầu tư cũng như của các đối tượng khách hàng. Nếu mô hình này thành công sẽ góp phần tạo thêm nét đẹp văn minh, văn hoá, hiện đại của thành phố, đồng thời tạo nên dấu ấn mới khi du khách đến đây tham quan, mua sắm. Vì những lí do trên nhóm chúng tôi đã mạnh dạn đi vào tìm hiểu mô hình “CỬA HÀNG HOA TỰ CHỌN TẠI QUẬN 1 TP HỒ CHÍ MINH” và quyết định chọn đề tài này làm dự án nghiên cứu của nhóm chúng tôi. Mục tiêu dự án: Mang đến cho khách hàng một cái nhìn mới về thị trường hoa nói chung, thị trường hoa văn phòng nói riêng. Xây dựng một mô hình cung cấp hoa tươi mới cho khách hàng. Đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát thực tế. Nghiên cứu sơ bộ. Thu thập, xử lý, phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp. Tham khảo ý kiến chuyên gia: là những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu. Căn cứ cho việc đầu tư và thành lập doanh nghiệp: Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ ngày 01/07/2006. Luật lao động số 35-L/CTN ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chủ tịch nước. Luật số 35/2002/QH10 ngày 19 tháng 4 năm 2002 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động và các văn bản sửa đổi bổ sung mới nhất áp dụng từ ngày 01/05/2009. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008. Phần 2: NỘI DUNG DỰ ÁN Sản phẩm, dịch vụ của dự án: 2.1.1 Cơ cấu sản phẩm: Sản phẩm chính: Hoa tươi các loại: hồng( đỏ, hồng, vàng,…), tulip, hoa lyly, lan,… Các hoa phụ kiện đi kèm. Các sản phẩm bán kèm với hoa vào dịp lễ, tết: sôcôla, gấu bông,… Sản phẩm phụ: Hoa tươi: trong quá trình vận chuyển bị gãy, rụng cánh không bán được có thể lấy cánh để phục vụ cho nhu cầu làm đẹp, chữa bệnh. Hoa khô: các loại Có thể sử dụng hoa loại 2 ( bị hư, không bán hết) để nghiên cứu ra các kiểu cắm hoa mới. Các sản phẩm phụ đi kèm như: bình hoa, giỏ, giấy gói,… Dịch vụ cung cấp: Giao hoa tận nơi (phí giao hoa tùy thuộc vào khoảng cách địa lý của khách hàng). Tư vấn cho khách hàng nên mua hoa gì vào dịp nào? Ngày nào? Cho ai? Khi họ không thể tự mình lựa chọn và quyết định (hoàn toàn miễn phí). Khi có nhu cầu cần tư vấn, khách hàng có thể đến trực tiếp cửa hàng, điện thoại thông qua đường dây nóng hoặc truy cập vào website của công ty. Có catalog gồm nhiều kiểu hoa cho khách hàng dễ dàng lựa chọn. Cắm hoa theo yêu cầu của khách hàng. Đặt hoa trực tiếp tại cửa hàng hoặc thông qua điện thoại, Internet. Tặng quà cho khách hàng nhân ngày sinh nhật của họ (áp dụng cho những khách hàng thân thiết, cửa hàng sẽ lưu lại ngày sinh của họ). Với những khách hàng quá bận rộn, không có thời gian rãnh, có thể nhờ cửa hàng ghi nhớ lại những ngày quan trọng của người thân. Khi đến ngày chúng tôi sẽ thông báo và tư vấn nhằm giúp khách hàng có thể gửi đi những món quà đầy ý nghĩa cùng những lời chúc tốt đẹp đến với người thân yêu của mình. Dịch vụ trang trí hoa tại nhà cho khách hàng vào những ngày quan trọng như: ngày cưới, tân gia,… Giá cả sản phẩm, dịch vụ: GIÁ CẢ CÁC LOẠI HOA Loại hoa Đơn vị Ngày thường Ngày lễ Hoa hồng Bông 10,000 15,000 Hoa ly Cây 25,000 35,000 Hoa lan nhánh 25,000 35,000 Hoa đồng tiền bông 8,000 12,000 Cẩm chướng bông 7,000 10,000 2.1.4 Sự khác biệt so với các cửa hàng hoa khác: Khách hàng sẽ được tự do tham quan, lựa chọn hoa theo nhu cầu của mình, và đúng ý nghĩa với dịp lễ và người được tặng với sự hỗ trợ, tư vấn của nhân viên chuyên nghiệp trong cửa hàng. Được lựa chọn cách thức trang trí, gói hoa theo catalogue gồm nhiều mẫu đã được trình bày sẵn. Trong trường hợp bận rộn, khách hàng có thể có thể lựa chọn và đặt hoa chỉ với vài lần click chuột thông qua website của công ty. Được giới thiệu các mẫu nước hoa mới nhất or dịch vụ chăm sóc da với các sản phẩm tinh chế từ hoa. Được tham gia các event do cửa hàng tổ chức với tư cách thành viên. Được tư vấn miễn phí thông qua bộ phận chăm sóc khách hàng. Thị trường 2.2.1 Thị trường chính tiêu thụ sản phẩm: Q1, Q3 và các khu vực lân cận. Dân số: nơi có mức sống cao cũng như mật độ dân số đông, nơi tập trung phát triển kinh tế đa ngành nghề do đó hoa văn phòng sẽ dễ thu hút. Thu nhập: các khu vực Q1, Q3 nơi có khu vực văn phòng, công ty nhiều và nơi đây cũng được xem như khu trung tâm của thành phố, vì vậy thu nhập và mức sống ở mức trung bình – khá trở lên, nên việc chấp nhận chi trả cho các dịch vụ tinh thần như hoa tươi cũng tương đối cao. Mức tiêu thụ dồi dào khi giờ đây việc tặng hoa không còn đơn thuần vào các dịp lễ, tết mà còn xem việc tặng hoa như một lời xin lỗi, cảm ơn,… thêm vào đó cuộc sống hiện đại, hòa nhập văn minh thế giới, đời sống tinh thần người dân thành phố được chú trọng hơn. Thị hiếu: hoa tươi ngày càng phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại, thu hút khách hàng nhiều hơn. Theo giới kinh doanh, năm nay người tiêu dùng có xu hướng thích các kiểu cắm, bó hoa phương Tây hoặc kết hợp nhiều loại hoa đơn giản nhưng lãng mạn. 2.2.2 Phân khúc thị trường: Mua hoa làm quà tặng và tiêu thụ trong các dịp lễ đặc biệt: Hiện nay có khoảng 50 đến 60% người tiêu dùng mua hoa chủ yếu phục vụ nhu cầu quà tặng; 15% mua hoa để phục vụ các đám tang và khoảng 20% nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân. Tuy nhiên, số liệu thống kê cho khu vực riêng lẻ là rất khác nhau. Nhìn chung , mức tiêu thụ hoa nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân ở nơi có thu nhập cao thuộc TP HCM thường cao hơn so với các vùng khác có mức thu nhập thấp hơn. Một số mặt hàng thay thế làm quà tặng đang cạnh tranh với thị trường hoa là sô cô la; hàng mỹ nghệ và rượu. Nếu giá cả hoa tăng cao hoặc hoa có chất lượng kém thì người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang mua các sản phẩm thay thế. Những nhân tố được cân nhắc khi mua hoa chủ yếu là chất lượng, giá cả loại hoa được dùng để tặng, màu sắc, độ tươi và mùi thơm của hoa. Tầm quan trọng của các yếu tố này tương đối khác nhau giữa các vùng cụ thể trong nước. Dấu hiệu cảm xúc: Người tiêu dùng TP HCM không coi hoa đơn giản chỉ như một món quà tặng đơn thuần mà nó còn là biểu trưng của động lực và cảm xúc. Hoa thể hiện cảm xúc của người tặng như sự chúc mừng (trong tiệc sinh nhật), một lời xin lỗi (tranh cãi hoặc sự vụng về); một thái độ tiếc thương (chết hoặc tai nạn). Ngoài ra, hoa cũng là dấu hiệu của tình yêu hoặc sự cảm mến đối với người thân yêu của mình (ví dụ ngày Valentine, 8/3,…). Những kỳ nghỉ lễ: Kỳ nghĩ lễ đã góp phần quan trọng thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ hoa cắt và sản phẩm trang trí. Vào những ngày đặc biệt như giáng sinh, ngày Valentine; ngày của Mẹ; ngày của Thư ký (Secretary’s Day), doanh số kinh doanh hoa thường tăng mạnh. Bên cạnh những ngày nghỉ lễ quốc tế nổi tiếng, hầu hết các quốc gia còn có những ngày lễ kỷ niệm riêng của mình. Khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân: Một mục đích khác của việc mua hoa là phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong đó chủ yếu để trang trí nhà riêng hoặc văn phòng, tạo sự thoải mái tươi đẹp cho môi trường sống của mình. Các công ty mua hoa để trang trí và làm đẹp cho văn phòng, khách sạn hoặc nhà hàng. Ngành phi lợi nhuận và các ngành dịch vụ thương mại là khách hàng doanh nghiệp chính tiêu thụ hoa, chiếm khoảng 1/2 tổng lượng hoa mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiêu thụ. Khoảng 90% công ty tiêu thụ hoa để làm quà tặng trong dịp sinh nhật và ngày kỷ niệm của nhân viên trong công ty. 2.2.3 Cơ hội và thách thức đối với các nhà kinh doanh hoa tại TP HCM Cơ hội: Nhu cầu về hoa bó, hoa mùa hè và phụ liệu trang trí đang tăng. Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm hoa cao cấp cũng ở mức cao trong khi chủng loại nhóm hoa này còn hạn chế. Người tiêu dùng Sài gòn đang ngày càng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề môi trường. Giấy chứng nhận và nhiều hình thức khác bảo đảm khả năng bảo vệ môi trường của sản phẩm sẽ đem lại cơ hội để phát hiện những phân đoạn thị trường tiêu thụ hoa mới. Các sản phẩm có đặc trưng riêng hoặc mới mẻ. Thách thức: Người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang tiêu thụ các loại quà tặng khác như sô cô la, hàng mỹ nghệ ... Xu hướng thay đổi phong cách tiêu dùng khó có thể dự đoán trước hoặc liên tục thay đổi: ví dụ “màu sắc gì và chủng loại hoa nào sẽ là sản phẩm chủ đạo trong tương lai?” Những yêu cầu về chất lượng ngày càng khắt khe hơn. 2.2.4 Cung - cầu hiện tại Nguồn cung hoa trong nước chủ yếu vẫn từ những vùng trồng hoa có tiếng như Mê Linh, Tây Tựu, Đà Lạt.. Bên cạnh đó là những loại hoa nhập khẩu từ Trung Quốc, Thái Lan. Thông thường vào ngày này, loại hoa bán chạy nhất là hoa hồng, hoa lan và ly ly. Hoa vào những lúc thời tiết thuận lợi hầu như không xảy ra tình trạng khan hiếm như bình thường. Tại TPHCM vào những tháng cuối năm 2008, nhu cầu hoa đã tăng gấp ba lần so với năm trước đó, trong đó đơn đặt hàng từ các tỉnh thành, từ nước ngoài tăng mạnh. Tuy nhiên nhìn chung thì năm 2008, mức tiêu thụ hoa của người dân TPHCM không bằng những năm đã qua. 2.2.5 Dự báo cung cầu tương lai Hiện nay, trong khi nhiều shop hoa nhỏ vẫn trong tình trạng đắt một nửa, ế một nửa thì vẫn có tiệm làm ngày không đủ, tranh thủ làm đêm. Nhưng trong nghề này- như các chủ shop hoa đã nhận định - chỉ “chịu cày” không thì chưa đủ, mà quan trọng hơn là phải có “duyên” bán hàng. Đó là cách biết thu hút khách hàng về với mình bằng cách tạo ra “mối”, nhất là ở những đơn vị, doanh nghiệp, các tiệm uốn tóc, trang điểm cô dâu nhờ giới thiệu. Muốn được như vậy, phải biết cách chào hàng bằng các lẵng hoa đẹp, độc đáo giá cả phải chăng, thậm chí còn rẻ hơn để lấy “mối”, giữ “mối”. Và quan trọng hơn cả là phải biết tạo ra những lẵng hoa, bó hoa cưới thật đẹp mắt, có tính nghệ thuật cao. Điều đó chủ tiệm nào cũng biết- nhưng không dễ gì làm được bởi nghề này đòi hỏi có khiếu thẩm mỹ. Một số giải pháp thu hút khách hàng hiện nay của các doanh nghiệp kinh doanh hoa tươi là tặng phiếu mua hàng giảm giá, tặng thiệp chúc mừng khi mua hoa… và sắp tới là tham dự các kỳ hội chợ đồ cưới, tài trợ các hoạt động xã hội, chương trình từ thiện, dịch vụ hoa dành cho người nổi tiếng Kinh tế bớt suy thoái sẽ có ảnh hưởng tốt. Do nguồn cung chủ yếu ở các chợ đầu mối hoa tươi tại TP.HCM nên gần như nguồn cung được đảm bảo ít biến động. Thời điếm bắt đầu kinh doanh có thuận lợi vào lúc thị trường có nhu cầu cao. Tuy nhiên thị hiếu người tiêu dùng sẽ cao hơn trước và đòi hỏi phải có nhiều đổi mới cũng như sự phong phú về các dịch vụ hoa tươi. 2.2.6 Môi trường cạnh tranh: Các cửa hàng hoa không chỉ cạnh tranh bằng chất lượng mà còn bằng ý tưởng độc đáo. Theo như những thông tin nhóm thu thập trực tiếp từ một cửa hàng hoa tươi tự chọn tại một Shop hoa cũng khá là nổi tiếng thì những thông tin nhóm nhận được là: Hoa tươi - bán một lời ba. Đó là mức lợi nhuận trung bình mà các chủ cửa hàng hoa đưa ra. Các chủ cửa hàng hoa phân chia tỷ lệ "mật ngọt" trong hoa tươi theo bốn nhóm khách hàng: hoa biếu tặng của công ty và hoa cho các sự kiện (event), hoa cưới, hoa văn phòng và bán lẻ. Ở đó, hoa biếu tặng giữa các công ty với nhau có tỉ lệ lợi nhuận cao nhất: trung bình 200%. Thế nhưng, dịch vụ này cũng nhiều rủi ro. Để giao được hoa cho một công ty, chủ shop hoa nhiều khi phải năm lần bảy lượt lui tới. Chủ cửa hàng Như Hoa (48 Đinh Tiên Hoàng, Q.1) kể, để ký được hợp đồng cung cấp hoa cho một công ty, ông phải mất một tháng cắm hoa miễn phí. Khi đã vào được công ty, các chủ hoa cũng không quên "luật": phải chăm chút cho người đi đặt hàng. Không loại trừ trường hợp chia từ 5 - 10% trên giá trị hợp đồng cho người đặt. Bên cạnh hoa cho công ty và cho sự kiện, hoa cưới là một trong những mảng mà các cửa hàng chú ý do lợi nhuận không kém. Bà Hoàng Ngâu kể rằng để đặt được quyển catalogue vào tiệm áo cưới, chụp ảnh Đ., bà phải mất hai năm làm tiếp thị. Đổi lại, hiện nay trung bình một tháng bà cung cấp cho tiệm áo cưới này khoảng 30 bó hoa khác nhau. Ông Phương Đông, giám đốc kinh doanh khu vực phía Nam của Dalat Hasfarm, nhận định: "Kinh doanh cửa hàng hoa ở thành phố đã manh nha có sự phân chia đẳng cấp: cửa hàng cao cấp, trung bình và hàng chợ. Sắp tới, sự phân chia này sẽ rõ ràng và mạnh mẽ hơn". Phân tích yếu tố đầu vào và các giải pháp đáp ứng 2.3.1 Nguyên vật liệu: Nguyên liệu chính là các chủng loại hoa. Hiện tại có rất nhiều chủng loại được cung cấp như hoa hồng, lan, tulip,… Riêng hoa hồng thì lại có nhiều chủng loại như hồng vàng, đỏ, xanh,… Nguyên liệu phụ: giấy trang trí, xốp, bình, lẵng hoa, hoa đệm, đây là những thiết bị nguyên vật liệu không thể thiếu, đặc biệt hoa đệm được bán đính kèm với những hoa chính nên nhà cung cấp là sẵn có. 2.3.2 Khả năng cung cấp: Hiện tại: nguồn cung được đảm bảo tuy nhiên mới thâm nhập thị trường nên khả năng cung cấp chỉ dừng lại ở mức đủ cho nhu cầu khách hàng tìm kiếm được. Tương lai: ổn định được hoạt động kinh doanh sẽ đến bước tiếp theo là mở rộng với khả năng cung cấp tốt hơn, nhiều hơn, đảm bảo hơn tương ứng với lượng khách hàng lớn hơn bằng cách tìm kiếm thêm nhiều nhà cung cấp tiềm năng, nếu thuận lợi sẽ tiến hành tự trồng một số loại hoa chính mà cửa hàng cung ứng để chủ động hơn về nguồn cung. Quy mô và chương trình sản xuất (xác định công suất của dự án). 2.4.1 Tổng nhu cầu toàn thị trường: Dự kiến nhu cầu tương lai năm 2010 Nhu cầu ngày thường Số lượng đơn vị Nhu cầu hoa/ đơn vị Tổng nhu cầu Doanh nghiệp 500,000 400 200,000,000 Nhà hàng, khách sạn, quán café 3,296 1,000 3,296,000 Đám cưới/ năm 89,958 350 31,485,300 Đám ma/năm 120,000 500 60,000,000 Tổng 713,254 2,250 294,781,300 Nhu cầu trong các dịp lễ Số lần tăng so với ngày thường 14-02 20 lần 42,580 08-03 20 lần 42,580 20-10 15 lần 31,935 20-11 10 lần 16,377 Khả năng cung ứng của cửa hàng: Hiện tại khu vực thành phố có hơn 500 shop hoa tươi, 100 vườn cây kiểng. Nếu xét theo quan điểm thị trường hoàn hảo, bình quân mỗi shop hoa sẽ chiếm khoảng 0,2% nhu cầu thị trường, và với thị phần này cũng đủ làm hài lòng một số cửa hàng cung ứng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sẽ luôn tồn tại, và mỗi cửa hàng sẽ dùng những thế mạnh của riêng mình để giành lấy vị thế và thị phần trên thị trường. Với những thế mạnh từ việc mang lại một mô hình cung cấp hoa tươi tương đối mới, vị trí kinh doanh tương đối thuận lợi (đặt ngay trung tâm thành phố) hơn so với nhiều cửa hàng kinh doanh hoa tươi khác. Thêm vào đó đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được học qua những lớp đào tạo kỹ năng liên quan đến ngành nghề kinh doanh. Khả năng tạo mối quan hệ với nhiều khách hàng là doanh nghiệp, nhà hàng, khách sạn lớn. Thêm vào đó là khả năng tiếp thị để giới thiệu cửa hàng đến với thị trường mục tiêu là tương đối tốt, thời điểm mở cửa hàng hoa gần với nhiều dịp lễ 14/2, 8/3,… Khả năng tài chính của cửa hàng là tương đối tốt, phần lớn vốn ban đầu bỏ ra đều là vốn tự góp của chủ đầu tư, nên việc linh động trong nguồn vốn tương đối tốt và không phải chịu áp lực từ phía chủ nợ. Nếu sau khi đi vào hoạt động cần thêm vốn thì việc vay tiền cũng không gặp nhiều khó khăn. Từ những thế mạnh trên chúng tôi tin rằng mô hình cửa hàng hoa tự chọn của nhóm sau khi được thành lập sẽ có khả năng chiếm giữ được 0,3% nhu cầu toàn thị trường tương ứng với 1,179,125bông (cây, nhánh)/ năm, trong đó: Loại hoa Tỉ lệ các loại hoa Số lượng Đơn vị Hoa hồng 0.5 589,563 bông Hoa ly 0.1 117,913 cây Hoa lan 0.1 117,913 nhánh Hoa đồng tiền 0.2 176,869 bông Cẩm chướng 0.2 176,869 bông Tổng 1.0 1,179,125 Tuy nhiên trong tháng đầu tiên thành lập dự án, chúng tôi dự trù doanh số bán sẽ không đạt được như mong muốn vì cần thời gian để thuyết phục khách hàng và cho họ làm quen với mô hình mới, cụ thể: Tháng 1: 40% công suất của 0,3% nhu cầu toàn thị trường, tức là tháng đầu tiên dự án đi vào hoạt động chỉ đạt được 40% công suất. Tháng 2: 60% công suất, nhưng do trong tháng này có ngày lễ valentine nên dự kiến nhu cầu tăng cao dẫn đến doanh thu sẽ cao hơn nhiều. Tháng 3: 80% công suất, lúc này dự án đã có thể thu hút được nhiều khách hàng, tìm kiếm được nhiều đối tác và trong tháng này cũng có ngày lễ 8/3 nên nhu cầu sẽ tăng mạnh. Từ tháng thứ 4 trở đi dự kiến dự án sẽ đạt 100% công suất. Trang thiết bị: DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ Số thứ tự Tên thiết bị Số lượng Đơn vị Đơn giá Tổng chi phí 1 Máy tính tiền 1 cái 2,100,000 2,100,000 2 Máy lạnh 1 cái  6,000,000 6,000,000 3 Đồng phục nhân viên 8 áo 100,000 800,000 4 Dao, kéo 5 bộ 40,000 200,000 5 Bình tưới 5 cái 14,000 70,000 6 Bình chưng hoa lớn 6 cái 65,000 390,000 7 Bàn làm việc 1 cái 920,000 920,000 8 Kệ trưng bày hoa 2 cái 2,200,000 4,400,000 9 Ghế chờ cho khách (dài) 2 cái 700,000 1,400,000 (Phần chi phí thiết kế nhóm được tham vấn trực tiếp bởi “Phố xinh”). Địa điểm 2.6.1 Các phương án so sánh: 1) Phương án 1: - Địa điểm: số 10, Paster, Q.1, Tp Hồ Chí Minh. - Mô tả địa điểm: cuối đường Paster ở quận 1. - Chi phí thuê mặt bằng: 28.000.000 đ. 2) Phương án 2: - Địa điểm: 26, Hồ Tùng Mậu, phường bến Nghé, Q.1, Tp Hồ Chí Minh. - Mô tả địa điểm: Ngã 3 Hồ Tùng Mậu và Ngô Đức Kế, gần Đại lộ Hàm Nghi và cầu Khánh Hội. - Chi phí thuê mặt bằng: 16.524.000 VND (900 USD). Sau khi cân đối các chỉ tiêu về lợi nhuận, chi phí, vị trí thuận lợi cho việc kinh doanh của cửa hàng (trung tâm thành phố, gần các công ty, văn phòng kinh doanh,…, chi phí thuê mặt bằng không quá cao) nhóm đầu tư quyết định chọn phương án 2 làm địa điểm thực hiện dự án. 2.6.2 Điều tra thiên nhiên: Địa điểm gần sông Sài Gòn, có nhiệt độ thoáng mát, độ ẩm phù hợp cho việc bảo quản hoa tươi. 2.6.3 Điều tra xã hội: Mặt bằng ở trung tâm quận 1, nối tiếp giữa quận 1 và các quận lân cận, có các đặc điểm của vị trí sau : - Gần cầu Khánh Hội, nơi có công trình mới đảm bảo cho việc đi lại dễ dàng, giao thông không bị tắt nghẽn. - Khu vực tập trung các ngân hàng lớn, công ty, văn phòng, khách sạn, cửa hàng ăn phục vụ giới công chức,…. 2.6.4 Mô tả địa điểm cụ thể: - Vị trí cửa hàng: 26, Hồ Tùng Mậu, phường bến Nghé, Q.1, tp Hồ Chí Minh. Nằm trong khu tam giác Hàm Nghi, Lê Lợi, Nguyễn Huệ. Phía nam giáp với đại lộ Hàm Nghi. Phía tây giáp đường Tôn Thất Đạm. Phía bắc giáp đường Huỳnh Thúc Kháng. Đông nam giáp Đại lộ Nguyễn Huệ. Diện tích: 4m*25m=100m2 Giá thuê:16.524.000 VND (900 USD). Điều khoản thanh toán: thuê dài hạn ( 3 năm ). Đặt cọc trước 3 tháng. Sau 1 năm hợp đồng sẽ được điều chỉnh giá cả lên xuống 1 lần theo giá thị trường, tuy nhiên không quá 10%/năm. Hiện trạng mặt bằng : mặt bàng trống, tường sơn, sàn gạch, 1 trệt 1 lầu, 1 toalet. Địa điểm cửa hàng hoa chụp từ vệ tinh Và đây là bản đồ địa điểm kinh doanh và các khu vực lân cận Thiết kế cửa hàng: Cách bố trí và thiết kế Flower Shop: Mặt đứng chi tiết của flower shop: Hệ thống cửa là có sẵn của mặt bằng thuê nên chúng ta chỉ làm lại phần sơn, đèn điện, nước thạch cao, biển hiệu, bố trí cửa hàng. Mặt bằng và shop hoa hoàn chỉnh: Một số cách bố trí hoa: Sau khi thiết kế cửa hàng xong thì chúng ta có thể tùy chọn cách bày trí hoa trong shop sao cho phù hợp với không gian và phong cách của cửa hàng. Sau đây là một số cách bày trí hoa tươi tham khảo: Tổ chức sản xuất kinh doanh: Trong quá trình dự án đi vào hoạt động dự kiến sẽ chia thành những bộ phận nhỏ để chuyên môn hóa và dễ quản lý hơn. Dự kiến sẽ chia thành những bộ phận, công việc sau: 2.8.1 Cung ứng sản phẩm (cắm hoa): Nhiệm vụ chính của bộ phận này là tạo ra các sản phẩm hoa (cách trang trí các lẵng hoa, giỏ hoa đẹp) đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Điều quan trọng nhất của một Flower shop là mẫu mã những giỏ hoa phải đẹp, bắt mắt, như vậy mới thu hút được nhiều khách hàng Các kiểu hoa phải thu hút đựơc khách hàng ngay từ cái nhìn đầu tiên. Mục đích là tìm đựơc sự hài lòng của khách hàng, đặc biệt là khách hàng mới, khách hàng khó tính. Sản phẩm làm ra phải có sự phong phú, đa dạng trong chủng loại, mẫu mã hoa. 2.8.2 Thu mua nguyên liệu đầu vào: Đây là bộ phận đóng vai trò rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động của các bộ phận khác trong cửa hàng. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là tìm đối tác cung ứng nguyên liệu đầu vào cho cửa hàng. Bên cạnh đó phải đảm bảo đựoc chất lượng của nguồn nguyên liệu này. Tìm kiếm đối tác tốt, khả năng đáp ứng kịp thời nguồn hàng là một trong những nhiệm vụ vô cùng cần thiết của bộ phận này. 2.8.3 Giao dịch, tiêu thụ sản phẩm: Nhiệm vụ: Sản phẩm hoa cửa hàng tạo ra cần đựơc thông tin đến khách hàng. Đây là nhiệm vụ của bộ phận giao dịch, tiêu thụ sản phẩm. Bộ phận này tìm kiếm đối tác tiêu thụ, liên quan đến các nhà hàng, khách sạn, các công ty vào những ngày kỷ niệm thành lập hay tổ chức khai trương một sự kiện đặc biệt của công ty. 2.8.4 Tư vấn, dịch vụ khách hàng: Nhiệm vụ chính: giải đáp thắc mắc của khách hàng liên quan đến sản phẩm của cửa hàng, đồng thời thông tin đến khách hàng những dịch vụ mới nhất, tốt nhất mà công ty dành cho khách hàng của mình. Ngoài ra, tư vấn cho khách hàng những sản phẩm hoa thích hợp trong những sự kiện khác nhau của khách hàng nhằm làm cho họ hài lòng hơn, ưa thích hơn sản phẩm hoa của cửa hàng. Đây chính là quá trình tạo ra sự khác biệt trong hoạt động kinh doanh của cửa hàng. 2.8.5 Quản lý: Nhiệm vụ: Quản lý trực tiếp công việc kinh doanh hàng ngày của cửa hàng: tình hình doanh thu, sản lượng hoa bán ra đựơc trong ngày, tinh thần làm việc của nhân viên. Bên cạnh đó đôn đốc, theo dõi hoạt động của các bộ phận trong cửa hàng… nhằm có chiến lược phù hợp với những biến đổi của thị trường, khách hàng, nhà cung ứng… Các chiến lược marketing, chiêu thị, khuyến mãi, ưu đãi của cửa hàng là một trong những nhiệm vụ chiến lựơc của bộ phận này. 2.8.6 Giao hoa: Nhiệm vụ: giao hoa đến cho khách hàng như nhà hàng, khách sạn,… theo các đơn đặt hàng trước. Lưu ý: Tuy có sự phân chia công việc nhiệm vụ cụ thể của từng nhân viên nhưng mục tiêu chính của cửa hàng là luôn đáp ứng kịp thời và làm hài lòng khách hàng nên khi hoàn thành công việc của mình mỗi nhân viên cũng có trách nhiệm trợ giup các công việc chung cửa hàng. 2.9 Nhân lực và lao động 2.9.1 Giai đoạn thành lập dự án: Do mới thành lập, để thuận tiện hơn trong việc quản lý, giám sát tiến độ thực hiện dự án và một số hạn chế nhất định nên nguồn lực chính được sử dụng chủ yếu là thành viên của dự án. Cụ thể nhiệm vụ từng thành viên như sau: Nghiên cứu, khảo sát thị trường đầu vào: Trầm Thị Hoàng Anh Nghiên cứu, khảo sát thị trường đầu ra: Đinh Văn Phúc Lựa chọn quy mô, công suất, giám sát dự án: Nguyễn Thị Diễm Hương Căn cứ pháp lý, thiết kế cửa hàng: Phạm văn Hướng Địa điểm xây dựng: Nguyễn Thị Diễm Phương Tổ chức sản xuất kinh doanh: Từ Thị Xuân Mai Nhân lực và lao động: Phạm Thị Mỹ Kim Phương thức tổ chức thực hiện: Lê Nhật Quỳnh Phần tài chính của dự án: Vũ Thị Phương Kim và Lê Thiện Tùng 2.9.2 Giai đoạn vận hành: Do trong quá trình kinh doanh sẽ có nhiều công việc phát sinh nên cần sử dụng cả nguồn lực bên ngoài và bên trong tổ chức. Đối với việc tuyển nhân viên thì đó phải là những nhân viên có kinh nghiệm, có thể xử lý các tình huống bất ngờ thật linh hoạt, sáng tạo, có khả năng thích ứng thật nhanh nếu ở công ty xuất hiện những nhiệm vụ mới. Tùy thuộc vào yêu cầu công việc, tình hình thị trường thực tế và một số yếu tố khách quan khác mà trong quá trình dự án đi vào hoạt động sẽ có sự điều chỉnh, tuy nhiên ban đầu dự kiến số lượng nhân viên và mức lương như sau: BẢNG LƯƠNG Công việc Số lượng (người) Mức lương (đồng/tháng) Tổng lương Thu mua nguyên liệu 1 3,000,000 3,000,000 Cắm hoa 2 2,500,000 5,000,000 Giao hoa 2 2,500,000 5,000,000 Thu ngân 1 3,000,000 3,000,000 Quản lý 1 5,000,000 5,000,000 Tiếp thị, tư vấn khách hàng 1 3,000,000 3,000,000 TỔNG CỘNG 24,000,000 Lưu ý: Dù là thành viên của dự án hay thuê ngoài cũng đều được tính lương như nhau khi tham gia thực hiện công việc của cửa hàng. 2.10 Phương thức tổ chức thực hiện : Do quy mô dự án không lớn nên các công việc (theo bảng bên dưới) được các thành viên dự án tiến hành, không cần phải tổ chức đấu thầu hoặc mời người hợp tác thực hiện. Sử dụng phương pháp sơ đồ PERT để tổ chức phương thức thực hiện dự án như sau: Công việc Mô tả Trình tự Thời gian (Tuần) A B C D E F G Tuyển dụng lao động Đặt, mua hoa Thuê mặt bằng Xây dựng website của công ty Xây dựng, thiết kế lại cửa hàng Mua sắm trang thiết bị Phân công lao động Làm ngay Làm ngay Làm ngay B, C C E A 3 1 1 2 3 2 1 Chúng ta có thể diễn giải theo sơ đồ PERT như sau: G,1 A,3 1 3 5 2 0 0 0 0 5 6 6 3 2 1 4 3 B,1 D,2 F, 2 C,1 3 1 1 0 4 4 4 0 E, 3 Sơ đồ PERT Tổng thời gian hoàn thành các công việc là 6 tuần. Đường Gantt C – E – F, tức là các công việc này không được phép chậm trễ, phải tiến hành liên tục. Phần 3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 3.1 Tổng kết nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn: 3.1.1 Tổng vốn đầu tư cần thiết: Hạng mục Số tiền 1. Vốn đầu tư cố định ban đầu 99,725,000 1.1 Tiền thuê mặt bằng đặt cọc 49,572,000 1.2 Phí đăng kí kinh doanh 150,000 1.3 Chi phí thiết kế 33,723,000 1.4 Trang thiết bị 16,280,000 Bàn làm việc 920,000 Kệ trưng bày hoa 4,400,000 Ghế chờ cho khách 1,400,000 Máy tính tiền 2,100,000 Đồng phục nhân viên 800,000 Dao, kéo 200,000 Bình tưới 70,000 Bình chưng hoa 390,000 Máy lạnh 6,000,000 2. Vốn lưu động cần thiết 8,155,311 Tổng 107,880,311 3.2.2 Nguồn vốn: Dự án sử dụng 100% nguồn vốn chủ sở hữu, với suất sinh lời đòi hỏi là 2%/tháng. 3.2 Phân tích tài chính của dự án 3.2.1 Doanh thu của dự án: Doanh thu của cửa hàng hoa dự kiến đạt 0.3% nhu cầu thị trường thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Tuy nhiên, tháng đầu tiên doanh thu chỉ đạt 0.4 với doanh thu dự kiến. Tháng Doanh thu 1 111,406,463 2 404,356,126 3 559,949,298 4 402,301,118 5 464,193,598 6 507,518,333 7 550,843,069 8 594,167,805 9 618,924,797 10 690,095,093 11 653,242,219 12 618,924,797 Năm thứ nhất: Năm thứ hai: Tháng Doanh thu 1 618,924,797 2 708,126,475 3 743,287,016 4 618,924,797 5 618,924,797 6 618,924,797 7 618,924,797 8 618,924,797 9 618,924,797 10 718,691,538 11 669,213,951 12 618,924,797 Tháng Doanh thu 1 618,924,797 2 708,126,475 3 743,287,016 4 618,924,797 5 618,924,797 6 618,924,797 7 618,924,797 8 618,924,797 9 618,924,797 10 718,691,538 11 669,213,951 12 618,924,797 Năm thứ ba: Bảng tổng hợp doanh thu: Doanh thu năm 1 6,175,922,000 Doanh thu năm 2 7,790,717,000 Doanh thu năm 3 7,790,717,000 3.2.2 Chi phí: Chi phí cố định: Chi phí bán hàng và quản lý 30,000,000 Tiền thuê mặt bằng 16,524,000 Trợ cấp đi lại 5,000,000 Chi phí khác 2,000,000 Khấu hao 1,393,000 Tổng định phí hàng tháng 54,917,000 Chi phí biến đổi cho 100 bông/ nhánh - hoa các loại: Mua hoa 1,277,500 Tiền hoa hồng bán hàng 49,000 Phí vận chuyển 17,500 Bông đệm 17,200 Giấy gói, giỏ hoa 1,300 Tổng biến phí 1,362,500 3.2.3 Kết quả kinh doanh: Sau khi tổng hợp, tính toán các số liệu nhóm đã đưa ra kết quả kinh doanh thông qua 2 chỉ tiêu tài chính đánh giá dự án như sau: Hai chỉ tiêu đánh giá dự án: NPV: 6,008,884,147 đồng > 0 IRR: 89% >> 2% (chi phí vốn). Ta thấy cả hai chỉ tiêu đều cho thấy dự án rất khả thi. Nếu dự án được đưa vào thực hiện sẽ mang lại lợi nhuận rất lớn cho chủ đầu tư và đáp ứng nhu cầu thực tế cho khách hàng tại các vùng lân cận. Phần 4 KẾT LUẬN Sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế kết hợp với việc thu thập thông tin chi tiết. Tổng hợp thông tin và số liệu đã cho thấy “Dự án cửa hàng hoa tại quận 1” hoàn toàn khả thi. Dự án được tiến hành sẽ góp phần mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư, cơ quan thuế, giải quyết việc làm và quan trọng hơn hết là góp phần làm tăng vẻ đẹp văn hóa, cuộc sống tinh thần cho người dân thành phố. Rất mong dự án của nhóm được Thầy Lâm Tường Thoại - là người thẩm định, phê duyệt – chấp thuận. LỜI CẢM ƠN Nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lâm Tường Thoại đã tận tình hướng dẫn và truyền thụ những kiến thức, kinh nghiệm thực tế quý báo trong việc lập và thẫm định dự án đầu tư cho lớp K06407A nói chung và nhóm thực hiện dự án nói riêng trong thời gian vừa qua. Kính chúc thầy nhiều sức khỏe và thành đạt trong công việc lẫn cuộc sống!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDự án cửa hàng hoa tự chọn Q1.doc
Luận văn liên quan