I. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh chiếm tỷ lệ khá cao, cơ cấu vốn đầu tư bao gồm quy hoạch xây dựng đô thị, mở rộng đô thị, xây dựng các khu dân cư, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, mở rộng đường xá Do đó nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng ngày càng lớn, trong đó nguồn nguyên liệu đá vôi đóng vai trò rất quan trọng.
Vì vậy, Công ty Cổ phần Trường Hưng đã đầu tư khai thác đá làm vật liệu xây dựng tại xã Lục Sơn và xã Trường Sơn - huyện Lục Nam với mục đích:
- Khai thác và cung cấp nguyên liệu đá vôi xây dựng cho nhu cầu sử dụngtrong xây dựng và làm đường của địa phương và các khu vực lân cận.
- Đa dạng hóa ngành nghề sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và tăng lợi nhuận của Công ty, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
56 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5775 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án khai thác đá làm vật liệu xây dựng - Huyện Lục Nam, Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
I. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và
hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh chiếm tỷ lệ khá cao,
cơ cấu vốn đầu tư bao gồm quy hoạch xây dựng đô thị, mở rộng đô thị, xây
dựng các khu dân cư, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, mở rộng đường xá....
Do đó nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng ngày càng lớn, trong đó nguồn nguyên
liệu đá vôi đóng vai trò rất quan trọng.
Vì vậy, Công ty Cổ phần Trường Hưng đã đầu tư khai thác đá làm vật liệu
xây dựng tại xã Lục Sơn và xã Trường Sơn - huyện Lục Nam với mục đích:
- Khai thác và cung cấp nguyên liệu đá vôi xây dựng cho nhu cầu sử dụng
trong xây dựng và làm đường.... của địa phương và các khu vực lân cận.
- Đa dạng hóa ngành nghề sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người
lao động và tăng lợi nhuận của Công ty, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU KỸ THUẬT LẬP BÁO CÁO ĐTM
II.1 Căn cứ pháp lý
1. Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực thi hành từ
ngày 1 tháng 7 năm 2006.
2. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo
vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP, ngày 28 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP,
ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ.
3. Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên Môi trường về việc Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
4. “Định hướng chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam” (Chương
trình nghị sự số 21 của Việt Nam) ban hành kèm theo Quyết định số
153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ
Tài nguyên và môi trường về việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường.
6. Qui chế quản lý CTR nguy hại được ban hành kèm theo Quyết định số
155/1999/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16 tháng 7 năm 1999.
7. Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
Luật khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản.
8. Thông tư liên tịch số 126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT ngày 22
tháng 10 năm 1999 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công
Thương), Bộ KHCN &MT hướng dẫn ký quĩ để phục hồi môi trường trong khai
thác khoáng sản.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
9. Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị Định số 68/1998/NĐ-CP ngày 3 tháng 9 năm
1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.
10. Quy phạm kỹ thuật khai thác Mỏ lộ thiên (TCVN 5326-91) ban hành
năm 1991.
11. Quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp (TCVN 4586-97) ban hành năm 1997.
12. Quyết định số 50/2007/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Ủy
Ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc Ban hành qui định về đánh giá tác động
môi trường đối với các Dự án đầu tư và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
13. Quyết định số 62/2006 QĐ-UB ngày 17 tháng 10 năm 2005 của
UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt quy hoạch Tài nguyên Môi trường tỉnh
Bắc Giang đến năm 2010 định hướng đến năm 2020.
14. Căn cứ Quyết định số 1808/UBND-TNMT, ngày 17 tháng 7 năm 2008
của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang Về việc Bổ sung diện tích vào Dự án
khai thác đá làm vật liệu xây dựng của Công ty Cổ phần Trường Hưng.
15. Căn cứ đề án Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 của Sở Tài Nguyên và Môi trường
Bắc Giang đã được HĐND tỉnh nhất trí thông qua.
16. Căn cứ Công văn số 908/UBND-TNMT, ngày 14/4/2008 của UBND
tỉnh Bắc Giang về việc đồng ý chủ trương cho Công ty Cổ phần Trường Hưng
được khảo sát, lập Dự án Khai thác, chế biến đá vật liệu xây dựng tại xã Trường
Sơn và xã Lục Sơn, huyện Lục Nam với diện tích khoảng 8,4ha. (tại khu Bồ
Các: 5,4ha; Khu xóm Làng: 3,0ha).
17. Luật khoáng sản được Quốc hội thông qua ngày 20/03/1996 đã được
sửa đổi bổ sung theo “Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Khoáng sản” ngày
16/04/2005.
II.2 Tiêu chuẩn Việt Nam
1. Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam ban hành theo Quyết định số
22/2006/QĐ - BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ TN & MT và các
tiêu chuẩn Việt Nam khác có liên quan.
2. Các tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành theo Quyết định số
3733/2002/QĐ- BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế (Bao
gồm 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao
động) và các tiêu chuẩn môi trường lao động khác có liên quan.
II.3 Các tài liệu kỹ thuật
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi Mỏ đá làm vật liệu xây dựng Tại khu vực
núi Bồ Các - xã Trường Sơn, xã Lục Sơn và khu vực Hổ Lao, xóm Làng xã Lục
Sơn - huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
2. Mặt bằng vị trí khu Mỏ khai thác chế biến đá tại xã Lục Sơn và xã
Trường Sơn - huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
3. Các số liệu điều tra, khảo sát quan trắc phân tích, đánh giá hiện trạng
chất lượng môi trường đất, nước và không khí nơi thực hiện Dự án do Trạm
Quan trắc Môi trường Bắc Giang hiện tháng 10 năm 2008.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
ÀI LIỆU CHỈ MANG ÍNH HẤT THAM KHẢO
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chủ đầu tư Dự án đã phối hợp với Trạm Quan trắc Môi trường - Sở Tài
nguyên và Môi trường Bắc Giang tiến hành các bước cần thiết để lập Báo cáo
ĐTM.
- Cơ quan tư vấn : Trạm Quan trắc Môi trường Bắc Giang- Sở Tài
nguyên và Môi trường Bắc Giang.
- Trạm trưởng : Vũ Đức Phượng.
- Địa chỉ liên hệ : Thôn Đông Giang, xã Xương Giang, thành phố Bắc
Giang - Tỉnh Bắc Giang.
- Điện thoại: 0240.824.760/ 555.734.
Trình tự thực hiện gồm các bước sau:
1. Nghiên cứu Báo cáo Dự án khai thác đá làm vật liệu xây dựng tại khu
vực núi Bồ Các thuộc xã Trường Sơn và xã Lục Sơn; Hổ Lao, xóm Làng thuộc
xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
2. Tổ chức thu thập số liệu về điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội của
xã Lục Sơn và xã Trường Sơn - Huyện Lục Nam.
3. Tổ chức điều tra hiện trạng môi trường khu xây dựng Dự án, hiện trạng
môi trường các khu vực lân cận, tính đến khả năng gây ô nhiễm đến môi trường.
4. Tổ chức khảo sát hiện trạng môi trường, đa dạng sinh học và các tác động
của Dự án ảnh hưởng đến môi trường sinh học.
5. Tổ chức điều tra, lấy mẫu phân tích, chất lượng môi trường không khí và
môi trường nước ( nước mặt, nước ngầm) trong khu vực Dự án sẽ tiến hành và các
vùng lân cận.
6. Trên cơ sở các số liệu điều tra, phân tích hiện trạng môi trường, tổng hợp
số liệu lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án.
Bảng 1: Danh sách thiết bị lấy mẫu, đo đạc, phân tích
STT Tên thiết bị Nước SX
Các thiết bị đo đạc và lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường không khí
1 Thiết bị lấy mẫu khí SKC PA 15330 Mỹ
2 Máy đo tốc độ gió Anh
3 Máy đo nhiệt độ, độ ẩm Mỹ
Các thiết bị đo bụi và tiếng ồn
4 Thiết bị đo tiếng ồn tích phân Mỹ
5 Thiết bị lấy mẫu bụi tổng số SL-15P Nhật
Các thiết bị lấy mẫu và phân tích nước
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
6 Tủ sấy Mỹ
7 Máy đo BOD5 Đức
8 Tủ ổn nhiệt BOD Mỹ
9 Máy so màu DR - 2000 Mỹ
Bảng 2: Danh sách cán bộ tham gia lập Báo cáo ĐTM
TT Họ và tên Chức vị, cơ quan, chuyên môn
1 KS. Vũ Đức Phượng Trạm trưởng - Trạm Quan trắc môi trường
2 KS. Ngô Quang Trường Phụ trách bộ phận
3 KS. Nguyễn thị thu Huyền Cán bộ
5 KTV. Nguyễn Văn Cường Cán bộ
6 KS. Hà Văn Huân Cán bộ
CHƯƠNG I
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
I.1. TÊN DỰ ÁN
Tên Dự án: “Khai thác đá làm vật liệu xây dựng”.
I.2. CHỦ DỰ ÁN
Đơn vị chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Trường Hưng.
Ông: Đặng Đình Đoàn Chức vụ: Giám Đốc.
Địa chỉ liên lạc: Hổ Lao - xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam - Tỉnh Bắc Giang.
Điện thoại : 0948 207 412.
I.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN
Mỏ đá thuộc xã Trường Sơn và xã Lục Sơn gồm 02 khu vực khai thác,
khu vực 1, 2, 3, 4 (khu vực núi Bồ Các, xã Lục Sơn, xã Trường Sơn) và khu vực
A, B, C, D (khu vực Hổ Lao thuộc xóm Làng, xã Lục Sơn) huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Diện tích khu Mỏ núi Bồ Các là 5,4 ha; khu vực Hổ Lao thuộc xóm Làng
là 3 ha, tổng diện tích cả hai khu Mỏ là 8,4 ha.
Diện tích 2 khu vực nằm trên tờ bản đồ địa hình số F-48-70-C, hệ toạ độ
VN2000, tỷ lệ 1:50.000 được giới hạn bởi các điểm góc có toạ độ ô vuông như sau:
Bảng I.1: Tọa độ điểm góc biên giới Mỏ khu vực núi Bồ Các xã Trường Sơn
và xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Điểm X (m) Y (m) Diện tích
1 2348900 664820
5,4ha 2 2349130 664620 3 2349250 664780
4 2349040 664940
Bảng I.2: Tọa độ điểm góc biên giới Mỏ khu vực Hổ Lao, xóm Làng, xã Lục
Sơn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Điểm X (m) Y (m) Diện tích
A 2348110 667970
3ha B 2348260 667970 C 2348260 668170
D 2348110 668170
Biên giới phía dưới được xác định từ cốt cao + 50m của khu vực Bồ Các,
và 95m khu vực xóm Làng. Biên giới xung quanh được xác định với góc dốc bờ
Mỏ là 600 (đây là góc dốc sườn tầng kết thúc khai thác theo quy phạm đối với
các Mỏ đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường).
I.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
I.4.1. Các công trình chính
- Công nghệ khai thác;
- Công tác nổ mìn;
- Thi công bạt ngọn tạo mặt bằng công tác các khu vực;
- Hệ thống khai thác;
- Các thông số của hệ thống khai thác.
I.4.1.1. Công nghệ khai thác:
Lựa chọn phương án cho Mỏ: Căn cứ vào địa hình khu Mỏ, cấu tạo địa
chất, chiều dày đá, công tác bảo vệ môi trường, Dự án theo phương pháp khai
thác lộ thiên.
Hệ thống khai thác liên quan chặt chẽ và đồng bộ thiết bị khai thác được
lựa chọn, phải phù hợp với điều kiện địa hình và công suất thiết kế Mỏ.
Mỏ đá ở hai khu vực là sườn núi đá vôi có độ dốc lớn (góc dốc) với diện
tích khai thác không lớn, tuyến công tác không dài nên không thể làm đường
đưa thiết bị lên núi và không thể bố trí thiết bị khai thác trên núi. Vì vậy, hệ
thống khai thác phù hợp ở đây là khai thác theo lớp đứng không vận tải trên
tầng, đường khai thác phát triển từ ngoài vào trong và từ trên xuống.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM K ẢO
Với phương pháp này, đá từ trên núi được hất xuống chân tuyến nhờ năng
lượng chất nổ. Công tác xúc bốc được tiến hành ở chân tuyến, từ chân tuyến đá
được chuyển đến bumke nghiền sàng bằng ôtô.
Hình I.1: Sơ đồ công nghệ khai thác đá
Hình I.2: Sơ đồ công nghệ sàng tuyển
PHÁT QUANG CÂY CỐI, DỌN SẠCH ĐÁ
LÀM TƠI ĐÁ BẰNG KHOAN NỔ MÌN LỖ KHOAN
KHOAN NỔ MÌN LẦN II, PHA BỔ
XÚC BỐC ĐÁ BẰNG THỦ CÔNG (MÁY XÚC) LÊN
ÔTÔ
NGHIỀN, SÀNG
CHẤT THẢI
TIÊU THỤ
ĐÁ NGUYÊN KHAI
MÁY NGHIỀN
SÀNG RUNG LƯỚI
ĐÁ 1x2 cm
THẢI
ĐÁ 4x6 cm
Đá 4x6
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
I.4.1.2. Công tác nổ mìn:
Sử dụng phương pháp nổ điện (phương tiện kíp điện, dây điện, nguồn
điện) hoặc bằng dây nổ (phương tiện: dây nổ và phương tiện làm nổ dây nổ).
Tổng hợp các thông số nổ mìn trình bày ở bảng sau:
Bảng I.3: Các thông số nổ mìn ở tầng khai thác
STT Các thông số Ký hiệu Đơn vị Trị giá
1 Đường kính lỗ khoan d mm 36-46
2 Chiều cao tầng H m 10
2 Chiều cao phân tầng h m 2,5
3 Chiều sâu lỗ khoan l
m 3,5
4 Đường cản chân tầng w m 2,0
5 Khoảng cách giữa các lỗ a m 2,0
6 Khoảng cách giữa các hàng b m 2,0
7 Chỉ tiêu thuốc nổ q kg/m3 0,4
8 Lượng thuốc nổ cho 1 lỗ Q kg 4,0
9 Loại thuốc nổ AD-1
10 Phương pháp khởi nổ Nổ mìn điện
11 Sơ đồ nổ Đồng thời
* Kỹ thuật an toàn khi nổ mìn:
Khi lập hộ chiếu nổ mìn cần xác định bán kính an toàn về chấn động, về
sóng đập không khí và về đá văng. Sau đó chọn bán kính lớn nhất.
Theo quy phạm TCVN 4586 -88, khoảng cách an toàn không được nhỏ
hơn 300m (đối với người) và không nhỏ hơn 150m (đối với thiết bị).
I.4.1.3. Thi công tạo mặt bằng công tác các khu vực:
* Mục đích thi công tạo mặt bằng công tác khu vực núi Bồ Các:
Nhằm tạo ra các diện khai thác đầu tiên đủ rộng, phù hợp với bãi xúc khi
khai thác, để làm việc an toàn và phù hợp với hệ thống khai thác và trình tự
khai thác Mỏ. bạt ngọn tới cao độ +100m.
* Mục đích thi công bạt ngọn tạo mặt bằng công tác khu vực xóm Làng:
Nhằm tạo ra các diện tích khai thác đầu tiên đủ rộng, phù hợp với bãi xúc
khi khai thác, để làm việc an toàn và phù hợp với hệ thống khai thác và trình
tự khai thác Mỏ. Thi công bạt ngọn tới cao độ +170m.
* Phương pháp thi công tại cả hai khu vực khai thác:
Cắt tầng nhỏ theo lớp xiên, đá được khoan nổ làm tơi bằng lỗ khoan con tự
lăn xuống sườn núi, phần đọng lại trên tầng được dọn thủ công. Tầng sát với cao
độ bạt ngọn dùng máy khoan có đường kính trung bình d = 76 – 125mm, khoan
ngang hoặc đưa lên mặt tầng đó để khoan bằng lỗ khoan đứng, nhằm tăng nhanh
tiến độ thi công. đá đọng trên mặt bằng bạt ngọn ở giai đoạn cuối của công tác bạt
ngọn gạt xuống bãi xúc để dự trữ xúc bốc vận chuyển về bãi tập kết.
Bảng I.4: Các thông số thi công bạt ngọn
TT Thông số Kí hiệu Đơn vị Trị giá
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Khoan nhỏ Khoan lớn
1 Đường kính lỗ khoan d mm 36-42 76-125
2 Khoảng cách giữa các hàng a = W m 1,5 4,0-4,5
3 Khoảng cách giữa các lỗ b m 1,5 3,5-4,0
4 Số lượng các hàng m hàng - 3-4
5 Chiều sâu lỗ khoan (thay đổi theo địa hình từng khu vực) LK m 1,5-3,5 5-16
6 Chỉ tiêu thuốc nổ q Kg/m3 3,8 3,5
7 Thuốc nổ ANFO
8 Phương tiện nổ Dây nổ + Kíp điện vi sai
9 Phương pháp điều khiển Nổ vi sai + Sơ đồ nêm rạch
I.4.1.4. Hệ thống khai thác:
Khu vực Mỏ được sử dụng hệ thống khai thác lớp bằng vận tải trực tiếp
chiều cao tầng 10m; đá vôi sau khi khoan nổ mìn sẽ được xúc bốc trực tiếp lên
ôtô vận chuyển về bãi tập kết.
Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác lớp xiên gạt chuyển:
Chiều cao tầng khai thác: h = 6-7m.
Góc nghiêng sườn tầng: α = 700
Góc nghiêng bờ công tác: ϕ = 530.
Chiều rộng mặt tầng gạt chuyển: Lg = 21-30m
Chiều dài mặt tầng công tác đầu tiên: L0 = 30-35m
Chiều dài tuyến công tác lớn nhất: 150m
Chiều rộng tối thiểu của bãi xúc mức: Bx = 27-35m
Tổn thất khai thác: Km = 5%.
Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác lớp bằng vận tải trực tiếp:
Chiều cao tầng: h = 10m.
Góc nghiêng sườn tầng: α = 750.
Góc nghiêng bờ Mỏ khi kết thúc: γkt = 600
Góc nghiêng bờ công tác: ϕct = 530
Chiều rộng mặt tầng công tác đầu tiên: Bmin = 30m
Chiều dài mặt tầng công tác đầu tiên: L0 = 35-40m
Chiều dài tuyến công tác lớn nhất: Lk = 250m
Tổn thất khai thác: Km = 5%.
I.4.1.5. Các thông số của hệ thống khai thác:
Khu vực Mỏ được sử dụng hệ thống khai thác lớp bằng vận tải trực tiếp
chiều cao tầng 10m; từ mức +100m xuống mức +90m, đá vôi sau khi khoan nổ
mìn sẽ được xúc bốc trực tiếp lên ôtô vận chuyển về bãi tập kết.
* Chiều cao tầng khai thác, tầng kết thúc:
Chiều cao tầng khai thác được xác định sao cho chiều cao đống đá sau khi
nổ mìn đảm bảo cho máy xúc làm việc an toàn và có năng suất cao.
Đối với Mỏ đá khu vực Lục Nam phương pháp khai thác sử dụng là: Khai
thác theo lớp đứng, không vận tải trên tầng dùng năng lượng chất nổ chuyển đá
xuống chân tuyến.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Trong phương pháp khai thác này, vai trò của công tác khoan nổ mìn rất
quan trọng, phải tiến hành sao cho đảm bảo sản lượng Mỏ, vừa đảm bảo chất
lượng đập vỡ tốt, vừa đảm bảo khối lượng đá lưu lại ở mặt bằng là nhỏ nhất.
Với loại máy khoan đã chọn, để đáp ứng những yêu cầu nêu trên và đảm
bảo an toàn cho người lao động chọn chiều cao phân tầng khai thác h = 2,5 và
chiều cao tầng H = 10m.
* Góc nghiêng bờ Mỏ:
Với đá vôi ổn định để tận thu tối đa lấy góc nghiêng bờ kết thúc γkt = 700.
* Góc nghiêng sườn tầng công tác, sườn tầng kết thúc:
Căn cứ vào tính chất cơ lý của đá Mỏ, góc nghiêng sườn tầng khai thác
đảm bảo chọn α = 750.
Góc nghiêng sườn tầng kết thúc αkt = 600.
I.4.2. Các công trình phụ trợ
- Công tác chuẩn bị;
- Hệ thống cấp điện;
- Hệ thống cấp nước;
- Công tác thoát nước Mỏ.
I.4.2.1. Công tác chuẩn bị:
Công tác chuẩn bị, sau khi được cấp giấy phép khai thác theo trình tự sau:
+ Đền bù giải phóng mặt bằng và tiến hành thuê đất: Công tác đền bù giải
phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định của luật hiện hành.
+ Xây dựng cơ bản Mỏ: Xây dựng văn phòng, nhà xưởng, nhà điều hành,
kho vật tư, kho mìn...
- Khu vực bãi chế biến, kho vật tư, bãi chứa sản phẩm được thiết kế liên hoàn.
- Khu văn phòng, nhà nghỉ công nhân viên và các công trình phụ trợ phục
vụ khai thác, được thiết kế xây dựng gần Mỏ nên thuận lợi trong sản xuất, sinh
hoạt và bảo đảm môi sinh.
+ Các công việc mở Mỏ và xây dựng cơ bản: Các công việc mở Mỏ và
xây dựng cơ bản cho Mỏ đá bao gồm:
- Cải tạo tuyến đường vào Mỏ đá khu vực núi Bồ Các;
- Cải tạo tuyến đường vào Mỏ đá khu vực Hổ Lao, xóm Làng;
- Tạo bãi xúc cho Mỏ đá khu vực núi Bồ Các;
- Tạo bãi xúc cho Mỏ đá khu vực xóm Làng.
* Công tác vận tải:
Xây dựng mới các đường vận chuyển nội Mỏ, đầu tư sửa chữa đường
(đoạn từ Mỏ đến tỉnh lộ 289, khoảng 4 km) để phục vụ cung ứng vật tư và vận
chuyển sản phẩm đi tiêu thụ.
Cải tạo tuyến đường vào Mỏ đá khu vực núi Bồ Các: Tuyến đường vận
chuyển ngoài Mỏ được nối từ đường liên xã lên khu vực khai thác Mỏ có chiều
dài 600 m, chiều rộng xe chạy 7m, nền đường được rải cấp phối ( từ độ cao
+40m lên +90m, mật độ xe chạy trên 50 lượt xe/h, vận tốc xe trung bình 20
km/h, tải trọng xe 12-15 tấn).
Cải tạo tuyến đường vào Mỏ đá khu vực xóm Làng: Đường vận chuyển
ngoài Mỏ được nối từ đường liên xã lên khu vực khai thác Mỏ có chiều dài: 1km,
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
chiều rộng 7m, nền đường được rải cấp phối (từ độ cao +40m lên +100m, mật độ
xe chạy trên 30 lượt xe/h, vận tốc trung bình 20km/h, tải trọng xe 12 – 15 tấn).
* Tạo bãi xúc cho Mỏ đá khu vực núi Bồ Các:
Trong giai đoạn khai thác ban đầu cần bạt 1 ngọn núi, tại địa điểm đó
xây dựng 1 bãi xúc; để xúc bốc khai thác, đá thu hồi phục vụ cho công tác
XDCB và làm vật liệu xây dựng. Cao độ bãi xúc được chọn phù hợp với cao
độ tuyến đường vận chuyển chính, bãi xúc có chiều dài 100m, rộng 30m.
* Phương pháp thi công:
Cắt tầng nhỏ theo lớp xiên, đá được khoan nổ làm tơi bằng lỗ khoan
nhỏ tự lăn xuống mặt bằng khai thác đầu tiên, phần đọng lại trên tầng được
dọn thủ công, tầng sát mặt bằng bãi dùng máy khoan có đường kính mũi
khoan d = 76-125mm, khoan ngang hoặc đưa lên tầng trên khoan để tăng
nhanh tiến độ thi công.
* Tạo bãi xúc cho Mỏ đá khu vực xóm Làng:
Trong giai đoạn khai thác ban đầu cần bạt một ngọn núi, tại địa điểm
đó xây dựng 1 bãi xúc ở độ cao +140m, để xúc bốc khai thác, đá thu hồi
phục vụ cho công tác xây dựng cơ bản và làm vật liệu xây dựng. Cao độ bãi
xúc được chọn phù hợp với cao độ tuyến đường vận chuyển chính, bãi xúc
có chiều dài 100m, rộng 30m.
Cắt tầng nhỏ theo lớp xiên, đá được khoan nổ làm tơi bằng lỗ khoan nhỏ
tự lăn xuống mặt bằng khai thác đầu tiên, phần đọng lại trên tầng được dọn thủ
công, tầng sát mặt bằng bãi dùng máy khoan có d = 76-125mm, khoan ngang
hoặc đưa lên tầng trên khoan để tăng nhanh tiến độ thi công.
Các tuyến đường công vụ trong Mỏ được làm trên nền đá gốc lên các tầng
khai thác, dùng để di chuyển thiết bị máy khoan, thuốc nổ, …do vậy không cần
phải xây dựng mà tận dụng và cải tạo các tuyến đường mòn, dân sinh hiện có.
I.4.2.2. Hệ thống cấp điện:
Nguồn điện cung câp cho hoạt động của Dự án là đường 35KV của xã
Lục Sơn qua trạm biến áp 35/6KV rồi đưa tới các thiết bị tiêu thụ điện.
Đầu tư xây dựng trạm biến áp, đồng bộ xây dựng hệ thống dẫn cung cấp
nội bộ đáp ứng nhu cầu về điện của sản xuất và sinh hoạt.
I.4.2.3. Hệ thống cấp nước:
Lấy tại suối trong khu vực Mỏ đảm bảo cung cấp đủ nước phục vụ sản
xuất và sinh hoạt.
I.4.2.4. Công tác thoát nước Mỏ:
Do Mỏ khai thác lộ thiên nên công tác thoát nước Mỏ đơn giản, chỉ cần tạo
rãnh khai thông dòng chảy ra khu vực suối gần nhất trong trường hợp trời mưa to,
còn bình thường khai thác mức địa hình dương nên việc thoát nước tự nhiên dễ dàng.
I.4.3. Thiết bị sử dụng
I.4.3.1. Thiết bị khai thác:
Căn cứ vào tính chất cơ lý của đất đá Mỏ, căn cứ vào mục tiêu đầu tư và
sản phẩm yêu cầu, căn cứ vào điều kiện và hệ thống khai thác lựa chọn như
công suất Mỏ, ta chọn đồng bộ thiết bị sử dụng như sau:
Bảng1.5: Tổng hợp các thiết bị chính trong Mỏ
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
STT Tên thiết bị Mã hiệu Số lượng
1 Máy xúc thuỷ lực dung tích gầu 1,5 m3 EO-5123 2
3 Máy khoan cầm tay có d = 42mm ΠP-20 6
4 Máy nén khí công suất 10 m3/phút DK-9 2
5 Ô tô tải trọng 8T IFA 3
6 Máy gạt công suất 170 CV T-170 1
7 Xe con Uoát 1
I.4.3.2. Thiết bị phụ trợ:
- Điện phục vụ cho thiết bị khai thác, nghiền sàng, phục vụ sửa chữa và chiếu
sáng lấy từ trạm hạ thế của công ty được đầu tư xây dựng mới.
- Nước phục vụ cho sản xuất, chống bụi được bơm từ suối phía nam mặt
bằng công nghiệp, không cần dùng xe téc chở nước.
- Mỏ cần trang bị một xe con loại Uoat phục vụ cho chỉ đạo sản xuất và
cứu thương.
I.4.4. Nhu cầu nguyên, nhiên liệu
* Thuốc nổ: Với chỉ tiêu khai thác với công suất như đã nêu thì tính toán với
tổng số lượng thuốc nổ sử dụng hàng năm khoảng 2.000 – 2.500kg thuốc nổ ANFO
hoặc AD – 1 được cung cấp Công ty, tuy nhiên còn phụ thuộc vào kinh nghiệm và
phương pháp có thể làm giảm thiểu, hạn chế, tiết kiệm sử dụng thuốc nổ.
* Xăng dầu: Khu vực hai Mỏ khi đi vào khai thác theo sản lượng và công
suất thì khả năng sẽ tiêu tốn khoảng 30.000lít dầu FO/năm.
* Đối với nhiên liệu phục vụ cho việc khai thác, chế biến: Công ty sẽ sử
dụng phương thức hợp đồng cung ứng trực tiếp. Phương thức cung ứng nhiên
liệu trực tiếp tại Mỏ sẽ vừa làm giảm chi phí vốn đầu tư xây dựng kho tàng và
an toàn trong cháy nổ.
I.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHU CẦU LAO ĐỘNG
* Chế độ làm việc:
Số ngày làm việc của mỗi lao động trong năm được xác định trên cơ sở
tổng số ngày trong năm, trừ đi ngày chủ nhật, lễ, tết, nghỉ phép theo chế độ và
một số ngày nghỉ do ảnh hưởng của thời tiết.
- Số ngày làm việc trong năm : 288 ngày
- Số ca làm việc trong ngày : 1 ca
- Số giờ làm việc trong ca : 8 giờ.
* Cơ cấu tổ chức:
Mỏ được chia thành một phân xưởng sản xuất bao gồm 3 bộ phận chính.
- Bộ phận trực tiếp sản xuất gồm các khâu: chuẩn bị đất đá, xúc bốc, vận
chuyển, nghiền sàng.
- Bộ phận phụ trợ gồm các khâu phục vụ như sửa chữa, kho tàng, bảo vệ….
- Bộ phận quản lý gồm lãnh đạo phân xưởng và các ban nghiệp vụ.
* Nhu cầu lao động:
Bảng I.6: Nhu cầu lao động cho Dự án
STT Tên công việc Số nhân lực cần thiết
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
I Lao động trực tiếp 30
1 Điều khiển búa khoan con 04
2 Điều khiển máy xúc thuỷ lực 02
3 Điều khiển máy ép khí 02
4 Lái máy gạt 02
5 Lái ôtô chở đá 04
6 Thợ nổ mìn 04
7 Công nhân 12
II Khâu phục vụ 9
1 Lái xe chở nhiên liệu 01
2 Công nhân sửa chữa cơ khí 02
3 Thủ kho (xăng dầu và vật liệu nổ) 01
4 Bảo vệ 02
5 Lái xe con 01
6 Nấu ăn giữa ca 02
III Quản lý 8
1 Quản đốc 01
2 Phó quản đốc 01
3 Kỹ thuật 02
4 Tài chính 01
5 Hành chính - tổ chức - Y tế 02
6 Tạp vụ 01
Tổng số 47
I.6. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
I.6.1. Hình thức đầu tư : Đầu tư mới.
- Mục tiêu đầu tư: Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường và mang lại
hiệu quả kinh tế cho xã hội và doanh nghiệp.
Công ty Cổ Phần Trường Hưng bước đầu sử dụng nguồn vốn tự có của
Công ty để đầu tư khai thác và chế biến sản phẩm. Trong quá trình đi vào khai
thác, khi điều kiện phát triển có tính khả thi, Công ty sẽ tiến hành vay vốn Ngân
hàng để đầu tư thiết bị, nâng cao công suất khai thác để đáp ứng nhu cầu thị
trường. Công ty sẽ thực hiện đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Nhà nước
theo đúng Pháp luật hiện hành.
I.6.2. Công suất thiết kế
- Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, sản lượng đá thành phẩm cho giai đoạn đầu
là 185.000 m3/năm , bao gồm các loại:
+ Đá 1x2 cm: 111000 m3
+ Đá 4x6 cm: 74000m3
Trong tương lai, tuỳ theo mức độ tiêu thụ và nhu cầu chung, Mỏ vẫn có
khả năng tăng sản lượng.
I.6.3. Trữ lượng khai thác:
Trữ lượng khai thác núi Bồ Các trong giới hạn khai trường được xác định
trên cơ sở: Trữ lượng địa chất sau khi trừ các tổn thất do công nghệ khai thác
(10%) là 408240m3.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Trữ lượng khai thác khu vực xóm Làng trong giới hạn khai trường được
xác định trên cơ sở: Trữ lượng địa chất sau khi trừ các tổn thất do công nghệ
khai thác (10%) là 257544 m3.
Vậy tổng trữ lượng khai thác trong biên giới 2 khu Mỏ là: 665.784 m3 đá
nguyên khối.
I.6.3. Tuổi Mỏ:
Tuổi Mỏ là thời gian khai thác hết trữ lượng công nghiệp cộng với thời
gian xây dựng cơ bản và thời gian khấu vét cuối cùng. Với trữ lượng đã xác định
và sản lượng Mỏ là 185.000tm3/năm, thời gian tồn tại thực tế của Mỏ khoảng 4
năm.
I.7. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ
+ Vốn đầu tư xây dựng Mỏ: 656.455.000,đ
+ Vốn thiết bị khai thác 2.754.000.000,đ
+ Vốn kiến thiết cơ bản, GPĐB mặt bằng 450.000.000,đ
Tổng dự toán là: 3.860.455.000,đ
(Ba tỷ, tám trăm sáu mươi triệu, bốn trăm năm mươi lăm nghìn đồng chẵn)
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ
KINH TẾ - XÃ HỘI
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC DỰ ÁN
II.1. Điều kiện về địa lý, địa chất
II.1.1. Đặc điểm địa hình:
Hai khu vực Mỏ có độ cao khoảng 40 ÷ 203 m so với mực nước biển.
Khu vực được giới hạn bởi các điểm góc 1, 2, 3, 4 (khu vực núi Bồ Các) và
A,B,C,D (khu vực Xóm Làng). Độ cao thoải dần về phía Đông bắc. Giao thông
trong khu vực tương đối thuận lợi.
Đá trong khu vực Mỏ có độ chủ yếu là đá dăm vôi, chất lượng đáp ứng yêu
cầu cầu các công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng.... Điều kiện địa chất thuỷ
văn khu vực Mỏ đơn giản, thoát nước bề mặt, lượng nước chảy từ trên núi xuống
chủ yếu là nước mưa thẩm thấu qua các khe nứt đá vôi ra suối phía đông Mỏ.
II.1.2. Đặc điểm địa tầng, địa chất thủy văn, địa chất công trình khu Mỏ:
a/ Địa tầng:
Trong vùng nghiên cứu có 2 phân vị địa tầng:
+ Hệ tầng văn lãng: T3n-rvl:
- Tập 2: Cát kết hạt nhỏ - thô màu xám trắng, xám tro, cát kết xám trắng,
xám đen, xám tro, bột kết, sét kết, sét than, các vỉa than.
- Tập 1: Cát kết, bột kết xen ít sạn kết, cuội sạn kết phân lớp trung bình.
+ Hệ tầng Mẫu Sơn: T3c ms
- Tập3: Đá phiến sét, phiến sét vôi, đá vôi sét màu xám đen, bột kết, cát
kết màu nâu đỏ.
- Tập 2: Bột kết màu tím nâu, nâu đỏ xen các lớp cát kết hạt nhỏ.
- Tập 1: Cát kết thạch anh, cát kết quarzit, cát bột kết màu tím gụ nâu đỏ
phân lớp dày.
Phần lớn diện tích ba khu Mỏ nằm trong tập 3 hệ tầng Mẫu Sơn
b/ Đặc điểm cấu tạo đá vôi:
Qua quá trình khảo sát thấy rằng đá ở cả hai khu vực Mỏ chủ yếu là đá
vôi và dăm vôi do ảnh hưởng của hoạt động kiến tạo.
c/ Chất lượng:
Chủ yếu đá được khai thác với tiêu chí sử dụng vào mục đích xây dựng và
đá chất lượng khá tốt, đá khá cứng, chắc nên đáp ứng được nhu cầu của thị
trường tiêu thụ.
d/ Điều kiện địa chất thủy văn:
+ Nước Mặt:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Do địa hình bị chia cắt, các dòng chảy cắt vuông góc với đường phương
địa tầng và trong khu vực có 2 nhánh suối chảy qua, gần khu vực khai thác là
suối Nhỏ và suối Đá Hoa, nhánh phía Đông có lưu lượng lớn hơn nhánh phía
Tây. Hai nhánh suối này cùng chảy ra sông Hổ Lao.
Nguồn cung cấp cho nước dưới đất là nước mưa. Miền cung cấp là toàn
bộ diện tích khu Mỏ. Miền thoát của tầng chứa nước là các điểm lộ để hình
thành dòng mặt tạo nên suối.
+ Nước ngầm:
Chủ yếu nằm trong các thành tạo lục nguyên, nước phần lớn do thấm rỉ
với lưu lượng nhỏ.
II.1.3. Điều kiện khí tượng thủy văn
Vùng Mỏ thuộc khí hậu miền nhiệt đới gió mùa. Hàng năm có hai mùa rõ
rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 và mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.900 – 2.200mm. Số ngày mưa trong
năm trung bình từ 140 – 150 ngày. Nhiệt độ trung bình năm là 230C, cao nhất
350C vào mừa hè và thấp nhất 130C vào mùa đông. Độ ẩm trung bình 79 – 81%.
II.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
(Theo Báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của xã năm 2008)
II.2.1. Về mặt kinh tế
II.2.1.1. Xã Trường Sơn:
Cơ cấu dân số của xã có 1.469 hộ với số khẩu là 6.274 người.
Tổng diện tích tự nhiên là 2.606,40 (ha).
a. Sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi:
* Trồng trọt:
- Cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp tăng 7,6%/năm. Nhịp độ tăng
trưởng ngành nông nghiệp tăng 5%/năm. Tổng diện tích đất gieo trồng cả năm là
486,5 (ha). Sản lượng lương thực tăng trưởng vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra là
2650 tấn (theo kế hoạch là 2500 tấn).
- Diện tích cây ăn quả 181,7 (ha) ổn định.
* Chăn nuôi:
Tính đến thời điểm 30/11/2007: Tổng đàn Trâu là 502 con, giảm 12,8%;
đàn Bò 217 con, giảm 5%; đàn Lợn là 5462 con, tăng 28% so với cùng kỳ năm
2006, đàn Lợn Nái giảm 3,6% so với năm 2006 so dịch bệnh.
* Thuỷ sản:
UBND xã chỉ đạo tận dụng các diện tích ao hồ để thả cá. Toàn xã có
11,67 (ha) ao hồ, cho thu hoạch 5 tấn cá các loại, tăng 67% so với năm 2006.
Năm 2007 được Trạm Khuyến nông huyện trợ cước, trợ giá 638 kg cá
giống các loại.
*Lâm nghiệp:
Tổng diện tích trồng rừng năm 2007 được là 13.210 cây phân tán và trồng
tập trung là 97 (ha), trong đó (bằng nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước là 77 ha, hỗ
trợ qua Phòng Nông nghiệp huyện là 20 ha). Đến nay, độ che phủ rừng đạt tỷ lệ
66,6% tăng 1,3% so với cùng kỳ năm 2006. Kết hợp thực hiện kiểm tra và
nghiệm thu rừng tổng vốn hỗ trợ năm 2007 và kiểm tra rừng ngoại nghiệp. Thực
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
hiện kế hoạch trồng rừng chuyển đổi rừng kinh tế và bảo vệ chăm sóc rừng tự
nhiên theo Dự án 661 là 776 hộ với 1515 (ha). Bảo vệ 626 (ha) rừng Dẻ, năm
2007 nhân dân được mùa thu hoạch Dẻ, toàn xã thu khoảng 1120 tấn hạt.
b. Giao thông - thuỷ lợi:
Toàn xã đã tu sửa, nâng cấp 4.250 km đường giao thông nông thôn, nạo
vét 4910 (m) nội đồng. Thực hiện hợp phần ngân sách phát triển xã chu lỳ 3 tu
sửa, nâng cấp các tuyến đường nội thôn ở 11 thôn, bản. Xây cứng hoá mương
Khe Cát tuyến.
Xây dựng kế hoạch phương án đề phòng ứng phó với mọi diễn biến của
bão lũ, phân công các tiểu ban trực ở cơ sở.
c. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:
Giá trị ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 0,3% so với cùng
kỳ năm 2006, tổng giá trị sản lượng 590 triệu đồng. Công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp chưa phát triển mạnh, chủ yếu là do các hộ gia đình tự phát.
II.2.1.2. Xã Lục Sơn:
Cơ cấu dân số của xã có 1626 hộ với số khẩu là 7074 người.
* Trồng trọt: Tổng Diện tích gieo trồng: 675ha.
- Cây lương thực có hạt: 320ha;
- Tổng diện tích cây hoa mầu, rau các loại: 160ha.
- Diện tích các loại cây chất bột như: cây sắn ước đạt: 200 ha.
- Diện tích các loại cây ăn quả: 551,78 ha.
* Chăn nuôi:
Đàn trâu: 1.329 con;
Đàn Bò: 49 con;
Đàn Lợn thịt: 3.000 con;
Lợn nái: 300 con; (Đảm bảo cung ứng con giống cho chăn nuôi trên toàn xã).
Đàn gia cầm ước đạt: 15.400 con.
b/ Lâm nghiệp:
UBND xã xây dựng kế hoạch thực hiện phối kết hợp với các cơ quan
chức năng như Trạm Bảo tồn Tây Yên Tử, các tiểu khu Lâm trường đóng trên
địa bàn, cùng nhân trong toàn xã làm tốt các công tác chăm sóc, bảo vệ rừng.
Kết hợp với các cơ quan chức năng kịp thời ngăn chặn giữ việc vận
chuyển lâm sản trái phép 5 vụ, khoáng sản 1 vụ và đã xử lý nghiêm minh đối với
các đối tượng vi phạm.
c/ Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:
Giá trị sản xuất công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp trong 6 tháng đầu
năm 2008 ước đạt 850 triệu đồng.
II.2.2. Về mặt xã hội:
II.2.2.1. Xã Lục Sơn:
Khu vực Mỏ có mật độ dân cư thưa thớt, chủ yếu là người Kinh và một số ít
dân tộc thiểu số sống rải rác trong vùng. Dân cư sinh sống trong vùng với nghề chính
là trồng hoa màu (Ngô, khoai, sắn, lạc,..) cây lâu năm như vải, nhãn,…
a/ Về giáo dục và đào tạo:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Trong năm học 2007-2008, các trường học đã phấn đấu hoàn thành các
chỉ tiêu kế hoạch năm. Sự nghiệp giáo dục tiếp tục duy trì và phát triển quy mô
ở các bậc học. Kết quả đạt được như sau:
- Trường Mầm non 12 lớp học gồm: 275 cháu.
- Trường tiểu học có: 15 lớp với 389 học sinh;
- Trường THCS có 15 lớp với 436 học sinh;
b/ Về y tế:
Thực hiện tốt chương trình chăm sóc, bảo vệ sức khỏe ban đầu cho nhân
dân và tiêm chủng mở rộng thường xuyên theo quy định.
Xã đã kiểm tra giám sát chặt chẽ báo cáo kịp thời theo chế độ và không có
dịch bệnh xẩy ra trên địa bàn.
c/ Công tác an ninh chính trị:
Tình hình an ninh chính trị, và an toàn xã hội ở địa phương luôn được ổn
định, không có những vụ việc nghiêm trọng xảy ra. Xã đã kịp thời giải quyết các
vụ án theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn và được nhân dân đồng tình
ủng hộ, tăng cường công tác quản lý, tuần tra, bám sát địa bàn chỉ đạo đội ngũ
công an viên quản lý chặt chẽ thực hiện tốt công tác an ninh trật tự và an toàn xã
hội, đẩy lùi tình trạng cờ bạc, gây rối, trộm cắp trên địa bàn quản lý. Các tệ nạn
xã hội như cờ bạc, nghiện hút ma túy vẫn còn nhưng đã được hạn chế.
II.2.2.2. Xã Trường Sơn:
a. Công tác Giáo dục:
Ngành giáo dục – đào tạo đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch và
nhiệm vụ năm học 2006 – 2007, tiếp tục thực hiện kế hoạch chỉ tiêu năm 2007 –
2008, sự nghiệp giáo dục được giữ vững, chất lượng giáo dục được nâng cao.
Tổng 03 trường có 84 giáo viên và 5 nhân viên hành chính.
Bên cạnh đó thì vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: Chất lượng giáo dục –
đào tạo chưa được toàn diện, cơ sở vật chất còn hạn chế trong việc xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia.
b. Công tác Y tế:
Đội ngũ cán bộ gồm 04 người gồm 01 Bác sĩ, 03 Y sĩ cùng 11 cộng tác
viên Y tế ở 14 thôn, bản. Cán bộ Y tế xã duy trì giờ trực 24/24.
II.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC DỰ ÁN
Để đánh giá cụ thể hiện trạng môi trường khu vực cũng như tạo cơ sở cho
việc đánh giá những thay đổi đến môi trường khu vực trong tương lai, nhóm công tác
đã thực hiện việc khảo sát, phân tích chất lượng môi trường khu vực Dự án. Kết quả
phân tích đánh giá các thông số môi trường được trình bày như sau:
II.3.1. Hiện trạng môi trường không khí
Các kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực triển khai Dự án tại hai
khu Mỏ dự kiến khai thác đá làm vật liệu xây dựng được trình bày trong các Bảng sau:
a. Tại khu vực Hổ Lao thuộc xóm Làng, xã Lục Sơn:
Bảng II.1: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí
Ngày lấy mẫu : 02/10/2008
Ngày phân tích: 03-08/10/2008
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
T
T
Thông
số
Đơn
vị
Phương pháp
thử
TCVN
5937-
2005
Kết quả
KK1 KK2 KK3 KK4 KK5
1 Nhiệt độ oC
Máy đo
Thermo/hygro
myter
- 22,4 22,1 21,8 21,8 20,9
2 Độ ẩm %
Máy đo
Thermo/hygro
myter
- 83,2 82,3 83,4 80 81,2
3 Tốc độ gió M/s
Máy đo
thermoanemet
er
0,1-
0,2
0,1-
0,3
0,1-
0,2
3,2-
6,8
1,5-
6,1
4 Tiếng ồn dBA Máy LA 215 sound
75
(TCV
N
5949-
1998)
40,3-
53,9
40,1
-
51,8
40-
47,8
40,5-
47,1
40,1
5 Bụi µg/m3 TCVN 5067:1995 300 202 169 195 139 126
6 SO2
µg/m
3
Thường quy
KT 350 56 50 48 42 36
7 NO2
µg/m
3
Thường quy
KT
200 32 30 30 26 26
8 CO
µg/m
3
Máy đo khí
độc
VRAE - RAE
30.00
0
1167 1167 1167 1167 1167
9 H2S
µg/m
3
Thường quy
KT
42
(TCV
N
5938-
2005)
kphđ kphđ kphđ kphđ kphđ
10 O3
µg/m
3
Thường quy
KT
180 kphđ kphđ kphđ kphđ kphđ
Ghi chú: ‘-‘:Không quy định (Kphđ): không phát hiện được
KK1: Vị trí lấy mẫu phía Đông Nam Dự án;
KK2: Vị trí lấy mẫu phía Tây Bắc Dự án;
KK3: Vị trí lấy mẫu phía Bắc Dự án;
KK4: Vị trí lấy mẫu chân núi khu vực Hổ Lao 3;
KK5: Vị trí lấy mẫu đỉnh núi khu vực Hổ Lao.
Nhận xét: Kết quả phân tích mẫu không khí tại các vị trí lấy theo sơ đồ lấy mẫu
cho thấy hàm lượng các chỉ tiêu phân tích và đo tại hiện trường có giá trị nằm
trong giới hạn cho phép TCVN 5937, 5938 : 2005.
b. Tại khu vực núi Bồ Các thuộc xã Lục Sơn và xã Trường Sơn:
Bảng II.2: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí
Ngày lấy mẫu: 2/10/2008
Ngày phân tích: 03-08/10/2008
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị TCVN(5937-2005)
Kết quả
KKI KKII KKIII KKIV
1 Nhiệt độ 0C - 28.0 28.0 28.6 29.0
2 Độ ẩm % - 77.6 78 78 70
3 Tốc độ gió m/s - 0.5 0.4 0.6 0.8
4 Tiếng ồn dBA 75(TCVN 5949- 1998)
35-40 37-42 36-43 37-45
5 Bụi lơ lửng µg/m3 300(TCVN 5937 - 2005)
65 68 70 66
6 SO2 µg/m3 350 62.84 60.76 61.86 61.90
7
NO2 µg/m3 200 3.89 4.02 3.96 3.85
8 CO µg/m3 30000 1178 1169 1170 1158
9 O3 µg/m3 180 Kph Kph Kph Kph
10 NH3 µg/m3 200(5938 - 2005) Kph Kph Kph Kph
11 H2S µg/m3 42 Kph Kph Kph Kph
Ghi chú: (-) không qui định; Kph: không phát hiện.
KKI: Tại sườn núi phía Đông của Dự án thuộc thôn Trồi 2 - xã Lục Sơn;
KKII: Tại sườn núi phía Tây Dự án thuộc thôn Khe Sâu - xã Trường Sơn;
KKIII: Tại giữa khu vực Dự án thuộc xã Lục Sơn và Trường Sơnvà
KKIV :Tại bãi thải của Dự án thuộc thôn Khe Sâu, xã Trường Sơn.
Nhận xét: Kết quả phân tích mẫu không khí cho thấy:
Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích không khí tại các vị trí đều nằm trong giới hạn
cho phép theo TCVN (5937; 5938 – 2005).
II.3.2. Hiện trạng môi trường nước
Nội dung khảo sát môi trường nước bao gồm:
- Khảo sát tìm hiểu các nguồn nước trong khu vực.
- Chọn vị trí, tiến hành lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm được
tiến hành theo TCVN hiện hành.
Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước được thể hiện trong các Bảng sau:
a. Tại khu vực Hổ Lao thuộc xóm Làng, xã Lục Sơn:
Bảng II.3: Chất lượng nước mặt liên quan đến Dự án
Ngày lấy mẫu: 02/10/2008
Ngày phân tích: 03-08/10/2008
TT Thông số ðơn vị
Phương
pháp
TCVN
5942B – 1995
Kết quả
NM1 NM2
1 pH - ðiện cực 5.5-9 6,5 6,7
2 BOD5 (20oC) mg/l APHA 5210B-1995
≤ 25 1 1
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
3 COD mg/l HACH 8000 ≤ 35 <3 <3
4 DO mg/l Máy Toa ≥ 2 3,1 3,2
5 TSS mg/l APHA 2540D-
1995
80 52,2 86,4
6 Cd mg/l
Phương pháp
Von-Ampe
2 <0,05x10-3 <0,05x10-3
7 Pb mg/l 0.02 0,0002 <0,05x10-3
8 Cu mg/l 0.1 0,0005 0,001
9 Zn mg/l 1 0,879 0,024
10 Mn mg/l APHA 3500-
MnB-1995
2 0,5 0,5
11 Fe mg/l TCVN-6177-
1996
2 2,1 4,9
12 Amoniac mg/l HACH 8038 1 1,3 0,3
Ghi chú: (-)Không quy định ; (Kphđ) Không phát hiện được
NM1: Mẫu nước tại khu vực Hổ Lao 3;
NM2: Nước ven suối.
Nhận xét: Kết quả phân tích mẫu nước mặt cho thấy:
- Hàm lượng TSS của mẫu NM2 cao hơn Tiêu chuẩn cho phép 1,1 lần.
- Hàm lượng sắt của mẫu NM1, NM2 lần lượt cao hơn Tiêu chuẩn cho
phép 1,05 và 2,45 lần.
- Hàm lượng Amoniac của mẫu NM1 cao hơn Tiêu chuẩn cho phép 1,3 lần.
- Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích khác có giá trị nằm trong giới hạn cho
phép theo TCVN 5942:1995 (B) (Tiêu chuẩn nước mặt).
Bảng II.3: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ngầm
Ngày lấy mẫu:02/10/2008
Ngày phân tích : 03-08/10/2008
TT Chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp thử TCVN 5944-1995 Kết quả
1 pH - Điện cực 6.5-8.5 6.2
2 Độ cứng mg/l APHA 2340C-1995 300-500 67,5
3 Fe mg/l TCVN 6177-1996 1-5 0.24
4 Cd mg/l Phương pháp Von-
Ampe
0.01 < 0.005x10-3
5 Pb mg/l 0.05 < 0,05 x 10-3
6 Cu mg/l 1.0 0,003
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍN CHẤT THAM KHẢO
7 Zn mg/l 5.0 0.453
8 Mn mg/l APHA 3500-Mn B-1995 0.1-0.5 0.9
9 Clorua mg/l APHA 4500-Cl
-B-
1995 200-600 40
Ghi chú: (-) : Không xác định ;
Vị trí lấy mẫu tại giếng khoan tại khu vực Dự án.
Nhận xét: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm cho thấy:
Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích đều có giá trị nằm trong tiêu chuẩn cho
phép TCVN 5944 :1995.
b. Tại khu vực núi Bồ Các thuộc xã Lục Sơn và xã Trường Sơn:
Bảng II.4: Chất lượng nước mặt liên quan đến Dự án
Ngày lấy mẫu: 2/10/2008
Ngày phân tích: 03-08/10/2008
TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị TCVN (5942B – 1995)
Kết quả
1 PH - 5.5 – 9 7.0
2 BOD5 mg/l ≤ 25 8.0
3 COD mg/l ≤ 35 15.0
4 DO mg/l ≥ 2 2.8
5 Chất rắn lơ lửng mg/l 80 35.0
6 Mn mg/l 0.8 0.15
7 Fe mg/l 2 0.018
8 Cu mg/l 1 0.20
9 Pb mg/l 0.1 0.0004
10 Zn mg/l 2 0.14
11 Ni trit mg/l 0.05 0.078
12 Ni trat
mg/l 15 0.13
13 Amoniac mg/l 1 0.814
Ghi chú: (-) không qui định;Kph: không phát hiện
Nhận xét : Kết quả phân tích mẫu nước mặt cho thấy:
Hàm lượng Ni trit cao hơn TCCP 1,56 lần. Hàm lượng các chỉ tiêu phân
tích khác nằm trong giới hạn cho phép theo TCVN(5942B- 1995)
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
III.1. NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG
III.1.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
III.1.1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn:
a/ Nguồn phát sinh bụi:
* Trong quá trình thực hiện Dự án ở giai đoạn xây dựng Mỏ, các nguồn
phát sinh bụi và tung bụi vào không khí bao gồm:
- Phá đất đá quá cỡ bằng nổ mìn khi san gạt mặt bằng công nghiệp.
- Quá trình san lấp mặt bằng và xây dựng Mỏ
- Ô tô vận tải trên đường vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ cho
việc xây dựng các công trình.
* Khi Dự án hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản và bắt đầu đi vào hoạt
động sản xuất thì các nguồn phát sinh bụi bao gồm:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Khoan nổ mìn, xúc bốc đá (máy xúc) lên ôtô.
- Quá trình sàng tuyển: Từ công đoạn nghiền, sàng.
- Hoạt động của ôtô các loại trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu
và sản phẩm đi tiêu thụ.
b/ Nguồn phát sinh chất thải rắn:
- Trong quá trình xây dựng Mỏ, san lấp mặt bằng.
- Rác thải sinh hoạt của công nhân trong quá trình xây dựng.
- Rác thải sinh hoạt của công nhân trong quá trình sản xuất của Mỏ, phát
sinh từ khu nấu bếp, nhà ăn, khu nhà ở, khu văn phòng.
III.1.1.2. Nguồn phát sinh tiếng ồn:
* Nguồn phát sinh tiếng ồn trong quá trình xây dựng Mỏ: Hoạt động san lấp,
đầm lèn mặt bằng; phương tiện vận tải: Quá trình vận chuyển nguyên vật liệu xây
dựng; Từ các thiết bị máy móc.
* Nguồn phát sinh tiếng ồn trong quá trình Mỏ đi vào hoạt động:
- Từ phương tiện giao thông vận tải: quá trình vận chuyển sản phẩm đến
nơi tiêu thụ;
- Từ máy móc thiết bị: Máy xúc, máy gạt, máy khoan, máy nén khí,…
- Từ quá trình sàng tuyển: Máy nghiền, sàng rung.
III.1.1.3. Nguồn phát sinh chất thải ở dạng khí:
Các chất khí độc hại hoặc cháy nổ có thể phát sinh là: CH4, CO, CO2,
NOx, SOx, phát sinh do các nguồn sau:
- Phát sinh do hoạt động của ôtô máy xúc ở trên mặt bằng sân công
nghiệp và trên khu vực đường ôtô vận tải.
- Do nổ mìn.
- Từ các bếp than ở nhà ăn tập thể của công nhân.
III.1.1.4. Nguồn phát sinh chất thải lỏng:
- Nước thải sinh hoạt của công nhân trong các bộ phận Mỏ.
III.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
* Nguồn gây bồi lắng dòng chảy của cống thoát nước chung trong khu vực:
- Nước mưa trong quá trình san lấp mặt bằng xây dựng Mỏ;
- Nước mưa chảy tràn qua mặt bằng sân công nghiệp.
* Không thể tránh khỏi khả năng bị xói mòn trong quá trình khai thác do
mưa gió. Tuy nhiên mức độ xói mòn sẽ không lớn.
* Thay đổi mục đích sử dụng đất: Phần diện tích này đang từ khu Mỏ đá
cao sau khi khai thác sẽ bị hạ độ cao xuống thấp. Trở thành bãi trống bằng phẳng
và sau khi khai thác xong Công ty dự kiến trồng cây để hoàn thổ khu vực khai
thác. Do đó đây là tác động có lợi đối với môi trường sinh thái.
III.1.3. Dự báo các rủi ro về sự cố môi trường do Dự án gây ra
Trong quá trình khai thác có thể có những rủi ro sự cố là:
- Sự cố cháy nổ, chập điện;
- Sự cố tai nạn lao động;
- Sự cố do quá trình khoan, nổ mìn;
- Sạt lở đất đá;
- Ngập úng khu vực Mỏ do có thiên tai, lũ quét.
III.2. ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG DO DỰ ÁN
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Các đối tượng bị tác động khi thực hiện Dự án bao gồm:
Các đối tượng tự nhiên: Môi trường không khí, môi trường nước, môi
trường đất, địa hình, cảnh quan, dòng chảy của sông suối, hệ sinh thái.
- Các đối tượng văn hóa, kinh tế - xã hội của xã Trường Sơn và xã Lục Sơn.
III.2.1. Tác động đối với môi trường tự nhiên
III.2.1.1. Đối tượng môi trường không khí:
Tác động đối với môi trường không khí gây bởi bụi, khí độc hại, tiếng ồn. Tác
động này đáng kể nhất, kéo dài suốt thời gian hoạt động khai thác Mỏ, song phạm vi
ảnh hưởng không lớn, chủ yếu đối với công nhân trực tiếp làm việc ở Mỏ. Còn đối
với vùng lân cận tác động đến môi trường không khí là không đáng kể.
III.2.1.2. Đối với môi trường nước:
Tác động này gây ra do nước mưa chảy tràn và nước thải sinh hoạt của
cán bộ công nhân. Gây tác động không lớn đến nước ngầm và nước mặt trong
suốt thời gian gian tồn tại của Mỏ, vì nguồn nước thải sinh hoạt của công nhân
khoảng 3,6 m3 trong một ngày đêm.
III.2.1.3. Đối với môi trường đất:
Các tác động đối với môi trường đất chỉ là việc san gạt mặt bằng sân công
nghiệp khu Mỏ và quá trình làm đường vào khu Mỏ. Tác động này chỉ diễn ra
trong thời gian ngắn.
III.2.1.4. Đối với cảnh quan địa hình:
Việc thực hiện Dự án làm thay đổi cảnh quan địa hình khu vực khai thác:
Biến từ một khu núi đá cao thành khu vực bằng phẳng với diện tích của cả hai
khu là: 8,4 ha. Do đó làm thay đổi về mặt cảnh quan địa hình.
III.2.1.5. Đối với hệ sinh thái:
Hiện trạng thảm thực vật chủ yếu là cây leo, cây bụi và số ít cây do dân
trồng. Mức độ tác động của Dự án đối với hệ sinh thái khu vực vận hành Dự án
và vùng lân cận không lớn.
III.2.2. Đối với con người, kinh tế, văn hóa – xã hội
Dự án có tác dụng góp phần đáng kể cho việc tạo công ăn việc làm cho
gần 50 người, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội của xã Lục Sơn và
xã Trường Sơn nói riêng, của huyện Lục nam nói chung.
III.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
III.3.1. Các tác động trong giai đoạn thi công của Dự án
III.3.1.1. Các tác động đến yếu tố kinh tế - xã hội:
- Tạo công ăn việc làm cho các đơn vị, các cá nhân tham gia xây dựng các
hạng mục công trình.
- Các sự cố lao động có thể xẩy ra khi thi công các hạng mục công trình:
+ Tai nạn giao thông do xe cộ ra vào công trình với số lượng lớn;
+ Lún sụt nền đất trong quá trình san lấp;
+ Tăng số người mắc bệnh nghề nghiệp do tiếng ồn và bụi gây ra.
- Có thể xảy ra các tệ nạn xã hội như: Cờ bạc, trộm cắp gây mất trật tự an
toàn xã hội khu vực khai trường.
III.3.1.2. Tác động đến môi trường tự nhiên:
1/ Ô nhiễm môi trường không khí do bụi và khí thải:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
a. Khí thải:
Khí thải được thải ra do các máy, các thiết bị xây dựng chuyên dùng, các
phương tiện giao thông vận chuyển vật liệu xây dựng và phế thải, các động cơ
này dùng nhiên liệu là dầu DO, khi được đốt cháy trong động cơ, những loại
nhiên liệu này sẽ sinh ra các chất khí có khả năng gây ô nhiễm môi trường như:
Hydrôcarbua (HC), CO, NOx, SOx và bụi. Hệ số ô nhiễm trong trường hợp này
phụ thuộc vào công xuất và chế độ vận hành của các loại phương tiện (chạy
không tải, chạy chậm, chạy nhanh, chạy bình thường).
Do nguồn phát thải các khí thải trong giai đoạn thi công của Dự án đều là
nguồn thấp nên khả năng phát tán đi xa của chúng rất kém. Mặt khác, khu vực
núi Bồ Các xung quanh là các đồi núi bao quanh. Vì vậy, chúng chỉ ảnh hưởng
trực tiếp đến công nhân đang làm việc trong khu vực và trong vùng bán kính ảnh
hưởng (200m) theo chiều hướng gió chính.
b. Bụi:
Quá trình san nền và làm đường được xem là nguồn phát sinh bụi đáng kể
nhất trong giai đoạn thi công xây dựng đối với mọi công trường xây dựng. Bụi
cũng phát sinh trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng.
Đây là loại bụi có kích thước lớn, nên không phát tán xa. Vì vậy, chúng
chỉ gây ô nhiễm cục bộ tại khu vực thi công và các khu vực cuối hướng gió, ảnh
hưởng trực tiếp đến công nhân tham gia thi công trên công trường. Do đặc điểm
của khu vực núi Bồ Các là có các đồi núi bao quanh, nó như hàng rào ngăn cản
phát tán bụi ra diện rộng. Ở phía Đông Nam của núi Bồ Các có dân cư sinh sống
không tập trung và cách rất xa khu vực Dự án; cho nên ảnh hưởng của bụi đến
người dân là không đáng kể.
2/ Tác động ô nhiễm tiếng ồn:
Trong quá trình xây dựng, san nền, đào đắp và làm đường sẽ tập trung các
phương tiện máy móc khi tham gia thi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Dự án khai thác đá làm vật liệu xây dựng - huyện Lục Nam, Bắc Giang.pdf