Dự án nuôi trùn trên địa bàn Huyện Đức Huệ - Tỉnh Long An

Căn cứ theo luật lao động của Nhà nước Việt Nam, cán bộ và viên chức của Công ty áp dụng chế độ làm việc theo mặt bằng chung quy định cho thành phố Hồ Chí Minh, trong đó quyền lợi và ưu đãi đối với lao động nữ sẽ được đặc biệt chiếu cố và ủng hộ. Chế độ làm việc của cán bộ nhân viên phải tuân thủ theo chế độ làm việc của nhà nước. Trong trường hợp cần thiết, có thể bố trí làm thêm giờ, nhưng không vượt quá 4 giờ mỗi ngày và phải được trả thêm phụ cấp thích đáng.

doc28 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2908 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án nuôi trùn trên địa bàn Huyện Đức Huệ - Tỉnh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dầu Hạ (tỉnh Tây Ninh), tiếp đĩ chảy qua Long An đổ ra biển Đơng tại cửa Sồi Rạp. Dịng chính dài 260 km, phần sơng Vàm Cỏ Đơng là ranh giới phía Đơng Bắc của Đức Huệ dài 32 km, đây là đoạn trung lưu (Hiệp Hịa), sơng rộng bình quân 200m, sâu -17m, lưu lượng mùa kiệt tại Gị Dầu hạ 12,9 m3/s. Khi chưa xây dựng hồ Dầu Tiếng, Vàm Cỏ Đơng là ''dịng sơng chết'' về mùa khơ, mặn 4g/l qua khỏi cửa Rạch Tràm (Đức Huệ) hàng chục km, nên lúc đĩ Đức Huệ chỉ là vùng đất hoang hoặc cĩ một số diện tích trồng một vụ lúa mùa mưa. Hiện nay, nhờ cĩ hồ Dầu Tiếng xả nước qua kênh Tây và nước hồi quy nên mặn 4g/l đã lùi xuống Xuân Khánh, phần sơng Vàm Cỏ Đơng thuộc Đức Huệ đã được ngọt hĩa quanh năm. Bằng hệ thống các kênh nối trực tiếp với sơng Vàm Cỏ Đơng kéo nước ngọt vào nội đồng (hướng Đơng - Tây) đã tạo động lực quan trọng và cĩ ý nghĩa gần như quyết định thúc đẩy phát triển sản xuất và cải thiện đời sống cho nhân dân ở huyện Đức Huệ. Trên bề mặt đất huyện Đức Huệ cĩ 62,86% diện tích được phủ bởi lớp trầm tích Holocene (QIV), cịn gọi là phù sa mới; cịn lại 36,02% phủ bằng trầm tích cổ Pleistocene (QI - QIII). Trong trầm tích Holocene, nước ngầm bị nhiễm phèn, độ sâu xuất hiện tầng nước ngầm từ 120 - 200m, cĩ độ khống hĩa cao (> 3g/l). Nước ngầm ở trầm tích cổ cĩ hàm lượng tổng số độ khống hĩa : 1 - 3 g/l. Quá trình thực hiện chương trình nước sạch nơng thơn và khoan khai thác nước ngầm của UNICEF thường phải khoan sâu > 150m, nước giếng khoan muốn sử dụng an tồn phải qua thiết bị lọc. Như vậy, Đức Huệ là nơi nghèo nước ngầm, nước cĩ độ khống hĩa cao, đầu tư khoan khai thác (giếng) phải đủ độ sâu và bắt buộc phải cĩ thiết bị lọc nước mới sử dụng cho sinh hoạt được, nên cần đầu tư lớn và đồng bộ. - Chế độ thủy văn: Sơng rạch huyện Đức Huệ chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều khơng đều của Biển Đơng, thời gian một ngày triều là 24giờ 50 phút, cĩ hai đỉnh và hai chân triều, song biến động khơng đều theo tháng. Đỉnh triều lớn nhất vào tháng 12, nhỏ nhất vào tháng 4, tháng 5; biên độ triều trung bình mùa kiệt 0,75 - 0,85m, mùa lũ 0,45 - 0,60m. Do vậy, vào mùa khơ cĩ thể lợi dụng thủy triều để tưới nước hồn tồn tự chảy; song do biên độ triều khơng lớn và cường độ triều khơng đủ mạnh như ngồi dịng chính nên khả năng đẩy nước từ sơng Vàm Cỏ Đơng vào sâu trong nội đồng bị yếu dần. Lũ lụt ở Đức Huệ do ảnh hưởng của hai nguồn sinh lũ là: lũ từ thượng nguồn sơng Vàm Cỏ Đơng và lũ từ sơng MêKơng chuyển qua sơng Vàm Cỏ Tây gây ra. Lũ đến muộn (tháng 9, 10), độ sâu ngập dao động từ 0,7 - 1,5m, nơi ngập sâu nhất là các xã phía Nam như Bình Hịa Hưng, Bình Thành, Bình Hịa Nam. Nĩi chung, lũ cĩ tác động ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống, nhưng khơng ác liệt như ở các huyện đầu nguồn (Vĩnh Hưng, Tân Hưng,. . .). Song, lũ lịch sử năm 2000 cũng gây tác động khơng nhỏ đến sản xuất và đời sống (làm chết 9 người, 4.767 ha lúa bị ngập, trong đĩ bị mất trắng : 2.612 ha, chết 250.000 cây lâm nghiệp, 307 phịng học bị ngập, 166 km đường bị ngập, cầu bị hư hỏng, cuốn trơi : 39 chiếc, 5.520 hộ cĩ nguy cơ bị đĩi,. . .) Chi tiết xem phụ lục 3. Tài nguyên: Đất: Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 năm 1998 của Phân viện Quy hoạch - TKNN cho thấy: Tồn huyện cĩ 3 nhĩm đất với 9 đơn vị chú giải bản đồ đất; trong đĩ, nhĩm đất phù sa nhiễm phèn 3.063 ha (chiếm 7,11% DTTN), nhĩm đất xám cĩ 15.523 ha (chiếm 36,02% DTTN) và nhĩm đất phèn 24.024 ha (chiếm 55,75% DTTN). Như vậy, 100% diện tích đất của huyện Đức Huệ thuộc loại ''đất cĩ vấn đề'', do đĩ sử dụng vào sản xuất nơng nghiệp được xem là một hạn chế lớn nhất trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đức Huệ. Đất huyện Đức Huệ xếp ở cấp ít thích nghi hoặc phải cải tạo mới thích nghi với 2 vụ lúa, mía, đậu phộng, đậu đỗ nên cây sinh trưởng phát triển cho năng suất thấp hơn các vùng đất tốt (đất phù sa). Vì vậy, đây cũng là một hạn chế trong sản xuất nơng nghiệp. Địa chất: Đất đai của huyện Đức Huệ hình thành từ hai loại trầm tích: Trầm tích phù sa non trẻ (Holocene) và trầm tích phù sa cổ (Pleistocene); trong đĩ đa số là trầm tích Holocene cĩ chứa vật liệu sinh phèn. - Trầm tích Holocene bao phủ trên 60% DTTN của huyện, nĩ phủ trùm lên trầm tích phù sa cổ. - Mẫu chất phù sa cổ bao trùm gần 36% DTTN. - Trầm tích khơng phân chia khoảng 4% DTTN. Do vậy, khi xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng cần tính tốn đầu tư đảm bảo độ ổn định bền vững. 4. Dân số và lao động: Dân số trung bình năm 2000 của huyện Đức Huệ là 62.567 người, mật độ dân số 145 người/km2, chỉ bằng 50% mức trung bình mật độ dân số của tỉnh Long An (294 người/km2) nên Đức Huệ được xem là ''vùng đất rộng người thưa''; đặc biệt dân số khu vực thành thị chỉ cĩ 5.606 người, chiếm 8,96% tổng dân số (chỉ bằng 1/3 tỷ lệ dân số thành thị cả nước), dân số nơng thơn 56.912 người (chiếm 90,9%), tốc độ tăng dân số bình quân 1,36%/năm. Điểm đáng lưu ý là phần lớn cư dân đến đây định cư sau năm 1975 (dân kinh tế mới), cần cù chịu khĩ lao động, song thiếu kinh nghiệm, trình độ văn hĩa và chuyên mơn thấp. Nguồn nhân lực ở huyện Đức Huệ cĩ chất lượng thấp, đây là một nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển kinh tế vì nhân lực là nhân tố quan trọng hàng đầu của lực lượng sản xuất. Số lao động cĩ trình độ chuyên mơn kỹ thuật và quản lý trong các ngành là 713 người (chiếm 2,23% lao động xã hội); trong đĩ, trình độ đại học 69 người, cao đẳng 136 người, trung cấp 461 người, dưới trung cấp 47 người. Nếu kể cả trình độ sơ cấp và cơng nhân kỹ thuật ước khoảng 3% lao động thì tổng cộng số lao động được đào tạo là 5,25%, song lại chủ yếu tập trung ở khu vực quản lý nhà nước, giáo dục, y tế. Do vậy, đây là một tồn tại lớn của huyện Đức Huệ. Để phát triển kinh tế - xã hội, nhất thiết phải đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí, trình độ chuyên mơn cho người lao động, để họ cĩ khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất (với chỉ tiêu là 15 - 20% số lao động được đào tạo). 5. Đánh giá chung: -Lợi thế: - Đức Huệ là huyện biên giới giáp Campuchia (cĩ đường ranh giới dài 25 km), từ cửa khẩu Tho Mo về trung tâm vùng PTKTTĐPN ngắn nhất (cách TP. Hồ Chí Minh 65 km), nên cĩ lợi thế phát triển dịch vụ thương mại xuất nhập khẩu qua biên giới (kinh tế cửa khẩu) . Đồng thời, Đức Huệ cịn là một cửa ngõ thơng thương giữa Đơng Nam bộ và ĐBSCL; hơn nữa, huyện Đức Huệ nằm ở ngoại vi địa bàn KTTĐ của tỉnh, là vành đai xanh với các nơng sản hàng hĩa cĩ thế mạnh như : lúa - gạo, mía đường, đậu đỗ, thịt bị, heo, vịt cĩ thể tiêu thụ thuận lợi ở vùng Đơng Nam bộ, một thị trường lớn nhất Việt Nam. - Đức Huệ là huyện cĩ nguồn nước ngọt dồi dào với hệ thống kênh mương thủy lợi tương đối hồn chỉnh, đặc biệt là hệ thống kênh tạo nguồn, bảo đảm đủ nguồn nước ngọt cho sản xuất. - Đất đai cĩ khả năng mở rộng sản xuất nơng - lâm nghiệp lên đến: 6.513 ha, đất lúa một vụ cịn 5.113 ha nên cịn cĩ thể mở rộng diện tích và tăng vụ - Trong những năm qua, các ngành thủy lợi, giao thơng, điện đã đầu tư tạo cơ sở vật chất ban đầu, với dự báo trong tương lai gần đường vành đai biến giới N1 được đầu tư xây dựng, kết nối với cơ sở hạ tầng khác, gĩp phần nâng cao mức sống cho nhân dân trong huyện. Hệ thống giao thơng đường thủy nội và ngồi huyện cĩ nhiều thuận lợi, giá vận chuyển thấp, cũng được xem là một lợi thế trong phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Huệ. - Trong quá trình phát triển sản xuất thơng qua ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và cơng nghệ vào sản xuất ngành nơng nghiệp, đã xây dựng thành cơng các mơ hình sản xuất đạt hiệu quả cao cả về kinh tế - xã hội - mơi trường. Do vậy, đây là tiền đề quan trọng cho sản xuất hàng hĩa tiếp tục phát triển một cách bền vững. CHƯƠNG III THỊ TRƯỜNG – SẢN PHẨM 1 Tổng quan về thị trường Lựa chọn thị trường và khách hàng tiêu thụ sản phẩm Ở nước ta, sản xuất nơng nghiệp nĩi chung đã và đang đựơc Nhà nước quan tâm và đầu tư đúng mức, nhất là những hoạt động tích cực trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến nơng dân thơng qua cơng tác khuyến nơng, khuyến ngư, tạo điều kiện cho nơng dân sản xuất cĩ hiệu quả hơn và trùn chính là một phương tiện giúp cho bà con nơng dân đạt được điều này. Tuy nhiên, một nghịch lý đang xảy ra là khi nhu cầu cao thì trùn lại ngày càng khan hiếm. Hiện nay, nhu cầu về các sản phẩm từ trùn của người dân ngày càng được nâng cao, thể hiện ở: Riêng trong chăn nuơi, đã cĩ nhiều bước tiến bộ rõ nét về giống, thức ăn các loại, kỹ thuật nuơi dưỡng… nhưng giá bán các sản phẩm chăn nuơi thường khơng ổn định, chi phí thức ăn chăn nuơi thường biến động và cĩ xu hướng tăng lên nhiều. Những hộ nuơi gia cầm, thủy đặc sản bằng thức ăn cơng nghiệp – tuy cĩ chất lượng tốt- nhưng với giá cao đã ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập, tiền lãi, đặc biệt đối với những hộ sản xuất ít vốn thì càng gặp khĩ khăn hơn trong việc đầu tư cho chăn nuơi với qui mơ hợp lý. Vì vậy, nuơi sinh khối trùn đất là một trong những biện pháp cần thiết gĩp phần cho các hộ nơng dân tự tạo thêm thức ăn bổ sung cho chăn nuơi với chất lượng tốt, chi phí thấp, qua đĩ gĩp phần hạ giá thành sản phẩm chăn nuơi, giúp tăng thu nhập cho bà con nơng dân, đây là việc làm cấn thiết để đáp ứng phần nào thức ăn bổ sung thiết yếu trong chăn nuơi nơng hộ. Như vậy dự án chọn khách hàng mục tiêu là bà con nơng dân chăn nuơi gia súc, gia cầm, thủy hải sản, trồng rau xanh, cây kiểng. C Lựa chọn thị trường mục tiêu: Ta thấy, thị trường đồng bằng sơng Cửu Long là thị trường chăn nuơi rất lớn, đặc biệt là nuơi trồng thủy hải sản. Do cĩ bờ biển dài và cĩ sơng Mê Kơng chia thành nhiều nhánh sơng, khí hậu thuận lợi cho sinh vật dưới nước, kênh rạch chằng chịt, nhiều sơng ngịi, lũ đem lại nguồn thủy sản và thức ăn cho cá , cĩ nhiều nước ngọt và nước lợ nên thích hợp cho việc nuơi trồng và đánh bắt thủy sản, sản lượng thủy sản chiếm 50 % nhiều nhất ở các tỉnh Cà Mau , Kiên Giang , An Giang. Nghề nuơi trồng tơm cá xuất khẩu đang phát triển mạnh . Tơm cá tập trung rất gần bờ và dễ nuơi nên đánh bắt rất thuận tiện. Diện tích nuơi trồng thủy sản 6 tháng đầu năm 2010 đạt 972.500 ha, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đĩ diện tích nuơi cá 312.000 ha, tăng 8%; diện tích nuơi tơm 623.500 ha, tăng 3%. Một số tỉnh đạt sản lượng thủy sản nuơi lớn là Tiền Giang (59.236 tấn, trong đĩ cĩ 17.000 tấn cá tra), Vĩnh Long (77.500 tấn - 69.930 tấn cá tra), An Giang (163.104 tấn - 103.342 tấn cá tra), Ðồng Tháp (172.250 tấn - 148.000 tấn cá tra), Cần Thơ 72.672,75 - 65.210 tấn cá tra). Ta thấy diện tích nuơi trồng ở đồng bằng sơng Cửu Long chiếm tỉ lệ lớn nhất nước ta (70%), đây sẽ là thị trường tiềm năng để tiêu thụ sản phẩm thức ăn chế biến từ trùn quế. Dự án quyết định chọn thị trường sơng Cửu Long là thị trường mục tiêu cung cấp sản phẩm. Ngồi ra dự án cịn khai thác triệt để nhu cầu từ địa bàn huyện Đức Huệ nĩi riêng và tp HCM nĩi chung để bán hàng. Đối với thị trường này, sản phẩm cung cấp chủ yếu là thức ăn trùn quế cho gia súc, gia cầm, và cung cấp phân trùn cho hộ nơng dân trồng rau xanh, cây kiểng, làm giá thể vườn ươm. Bảng số liệu số lượng gia súc, gia cầm ở Long An qua các năm Đơn vị tính : nghìn con 2006 2007 2008 Trâu 6.09 4.807 3.97 Bị 98.454 99.441 105.985 Ngựa 258 310 445 Heo 300.965 367.895 286.499 Dê 11.6 7.674 5.95 Thỏ 10.929 15.139 10.951 Gà 78.524 77.965 101 C. Thẩm định tính hiện thực về kế hoạch Marketing hỗn hợp: Chính sách sản phẩm: Định vị sản phẩm: Trùn quế là loại thức ăn giàu đạm, hàm lượng protein thơ chiếm 70% trọng lượng thân. Do đĩ trùn quế là nguồn nguyên liệu để sản xuất và chế biến thức ăn chăn nuơi rất tốt và hiệu quả. Ngồi ra, phân trùn quế là một loại phân hữu cơ thiên nhiên giàu chất dinh dưỡng thích hợp với nhiều loại cây trồng, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong trồng trọt. ü Đối với thị trường phân bĩn hữu cơ cho cây trồng, phân trùn thích hợp với nhiều loại cây trồng, chúng chứa các khống chất mà cây trồng cĩ khả năng hấp thụ một cách trực tiếp mà khơng cần quá trình phân huỷ trong đất như những loại phân hữu cơ khác. Chất mùn trong phân trùn cịn loại trừ độc tố nấm cĩ hại và vi khuẩn trong đất nên nĩ cĩ thể đẩy lùi những bệnh của cây trồng. Phân trùn cịn gia tăng khả năng giữ nước của đất, chống xĩi mịn. Đặc biệt phân trùn thích hợp bĩn cho các loại hoa kiểng, làm giá thể vườn ươm và là nguồn phân thích hợp cho việc sản xuất rau sạch. Từ những phân tích như trên, ta thấy thị trường đang cần một nguồn thức ăn giàu chất dinh dưỡng, giá thành hợp lý, nhưng khơng cĩ thuốc kích thích, khơng thuốc tăng trưởng, khơng hĩa chất độc hại dùng để nuơi gia súc, gia cầm; nhằm mục đích là nguồn thịt động vật được nuơi từ thức ăn này đảm bảo chất lượng và an tồn sức khỏe cao. Trùn quế là sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu khắt khe trên. Đây là sản phẩm thức ăn ưu việt, được người nuơi lựa chọn để mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội, an tâm với bài tốn kinh tế đạt lợi nhuận chăn nuơi khi tìm ra nguồn thức ăn nhiều lợi ích như vậy. Bao bì, đĩng gĩi sản phẩm: Trùn tươi: Đối với thị trường thức ăn chăn nuơi, sản phẩm trùn quế thu hoạch là trùn quế tươi, được bán tại chỗ bằng cách khách hàng liên hệ cơng ty và tiến hành mua trực tiếp. Phân trùn quế: Quy cách: Phân bị sữa sau khi thu về cho vào hồ thức ăn, bơm nước, dùng máy đảo đều, thêm chế phẩm sinh học E.M vào ủ 3 - 5 ngày, cho trùn ăn. Sau khi thu hoạch, phân trùn đựơc đưa vào "nhà mát" ủ khoảng 2- 3 tháng, giúp cho độ ẩm của phân giảm đáng kể, đồng thời kích hoạt tính năng phát triển vi sinh cĩ lợi, tiêu huỷ những vi khủan cĩ hại như E coli, Samonilla, Coli form...., giúp phân đạt được độ mịn tuyệt đối.  Cách dùng: Bỏ trực tiếp phân trùn quanh gốc cây, bĩn lĩt cho cây, rau, quả các loại sẽ tạo ra một loại thực phẩm hảo hạng và đạt năng suất cao. Phân được đĩng thành bao 10kg để tiện chuyên chở và bảo quản.Dịch vụ sau bán hàng: ü Sau khi cung ứng các sản phẩm cho người nơng dân, chúng tơi sẽ cử một số người đến từng hộ nơng dân để hướng dẫn cách sử dụng từng loại sản phẩm một cách chi tiết, sao cho đúng quy cách, đúng liều lượng, đúng kỹ thuật, áp dụng cho từng loại vật nuơi vào từng giai đoạn phát triển, ngồi ra cịn cĩ tư vấn thêm cách kết hợp sản phẩm trùn quế với các loại thức ăn khác để thúc đẩy chăn nuơi. Phát tài liệu để người dân tham khảo. ü Nếu bà con nơng dân cĩ thắc mắc gì về sản phẩm, cách sử dụng…cĩ thể gọi điện đến đường dây nĩng để được tư vấn miễn phí. Ngồi ra những ý kiến nhận xét hay đĩng gĩp của khách hàng cĩ thể gửi đến chúng tơi qua thư, hay email, điện thoại, chúng tơi đều tiếp nhận và phản hồi lại. Chính sách giá: Ấn định giá là yếu tố cơ bản của một dự án, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Để xác định chính sách giá, căn cứ vào các yếu tố sau: Giá của các đối thủ cạnh tranh: Hiện nay ở trên địa bàn Củ Chi, các sản phẩm trùn quế được cung cấp phần lớn từ cơng ty Trùn Quế An Phú, giá các sản phẩm trùn tham khảo: Sản phẩm Giá (đồng/kg) Trùn tươi Trùn đơng lạnh Trùn sấy khơ Bột trùn dinh dưỡng Phân trùn 50.000 45.000 400.000 400.000 1500 CHƯƠNG IV KỸ THUẬT CHĂN NUƠI QUY TRÌNH SẢN XUẤT Kỹ thuật làm chuồng trại: Chuẩn bị chuồng trại: 2 m 0,5m 2,5 m 3 m 40 m 9,5m Chuồng trại nuơi phải đặt nơi thống mát, khơng bị ngập úng và khơng nên bị ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, cĩ nguồn nước tưới thường xuyên, trung tính và sạch; cần thốt nhiệt, thốt nước tốt. Bảo đảm các điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm. Nên cĩ biện pháp ngăn ngừa các thiên địch (kiến, cĩc, nhái..) Hố hoặc bể nuơi trùn phải cĩ mái che tránh mưa nắng. Tùy theo khả năng và quy mơ kinh doanh mà chúng ta làm chuồng trại. Cĩ các phương thức như: Nuơi trùn trong hố đất, nuơi trong thùng hộp và nuơi trong bể xây. Ở đây chúng tơi chọn hình thức nuơi trong chuồng cĩ ngăn bể xây ,cĩ lán mái riêng để che mưa, che nắng. Diện tích chuồng nuơi: Ngang: 9,5m - Dài: 45m - Cao:0,4m (luống); mái 3,0m(như hình vẽ). Chia làm 3 luống, 2 lối đi 0,5mx2, 3 luống mỗi luống 2,5m x 3 = 7,5m.Ngồi ra cịn 2 mép rìa bên hơng chuồng 0,5 x 2 = 1m Chiều cao: chúng ta xây khoảng 4 viên gạch là đủ. Đáy: chúng ta lĩt 1 lớp vữa hồ khoảng 4cm (vữa hồ trộn non). Mái che: bằng lá dừa (tạo được bĩng mát và giữ được độ ẩm cao ). Tổng chi phí : 80 triệu đồng Chú ý: Khi làm trại phải đảm bảo sự thơng thống, ánh sáng cĩ thể lọt vào được, tránh sự làm chuồng che chắn quá kỹ làm cho khả năng phát triển của trùn kém hiệu quả. Khơng được cáng nền bằng hồ quá tốt hay bê tơng hoặc lĩt nền bằng tấm bạt bằng nhựa vì làm cho nền khơng thốt nước, sau khoảng thời gian 2 tháng phần sinh khối trong luống đã đạt 20cm thì lúc này mỗi ngày mỗi tưới nước vì bề mặt luống luơn khơ nhưng phía dưới đáy thì quá ướt thậm chí đọng nước. lúc này tồn bộ kén trùn sẽ thối và việc nuơi trùn thất bại hồn tồn. 0,5m 2,5m 0.2 m 9,5m 0,5m 3 m Chuẩn bị chất nền:   Là yếu tố quan trọng cho trùn trong thời gian đầu sinh sống, là nơi trú ẩn khi trùn tiếp xúc với mơi trường mới và phải đạt các yếu tố: tơi xốp, sạch, giàu dinh dưỡng…Chất nền cĩ cơ cấu xốp, kết cấu tương đối thơ, cĩ khả năng giữ ẩm tốt, khơng gây phản ứng nhiệt, pH khơng nằm ngồi phổ chịu đựng của trùn, cĩ thể là mơi trường sống tạm của trùn khi gặp điều kiện bất lợi Chất nền là nơi cư trú ban đầu của trùn. Khi bắt đầu nuơi hoặc sau mỗi lần thu hoạch trùn và phân trùn, chuẩn bị cho đợt nuơi tiếp phải rải chất nền vào luống nuơi. Vì vậy thao tác đầu tiên là phải chuẩn bị chất nền. Chất nền tốt nhất là phân bị cũ. Ở đây nhĩm sử dụng phương pháp chế biến chất nền là phương pháp ủ nĩng. Rải chất nền đệm: Sau khi đã chuẩn bị xong chất nền, rải chất nền vào luống nuơi hoặc ơ nuơi một lớp dày từ 10 – 15 cm, tưới ẩm, xới chất nền rồi san bằng. Chất nền rải trước lúc thả trùn 2 - 3 ngày. Thả trùn giống: Sử dụng sinh khối thay cho con giống .Thay  vì trước nay chúng ta dùng trùn giống khoảng 80% để nhân giống, sau khoảng thời gian 1 tháng thì lượng sinh khối mới bắt đầu phát triển và sau 2 tháng thì chúng ta mới thu hoạch được và chi phí đầu tư con giống cũng cao hơn Sinh khối là một ổ trùn, là nơi chúng sinh sống, giao phối và sinh sản (trong đĩ 15 – 20% là trùn thịt, cịn lại là giá thể); thời gian để cĩ được sinh khối tốt ít nhất phải 2 tháng và phải được chăm sĩc (ủ) thật cẩn thận để bảo quản phần kén trùn vì kén trùn là yếu tố quan trọng nhất trong sinh khối để chuồng mới sinh sơi và nẩy nở. Nếu sau 1 tuần lễ thả giống mà chúng ta khơng thấy những chú trùn con nhỏ, màu hồng trong cục phân bị tươi khi bẻ đơi, như vậy chúng ta mua khơng phải là sinh khối hoặc chúng chưa được ủ hoặc bảo quản đúng mức. Nếu ta nhân luống bằng sinh khối thì chỉ cần sau 1 tháng chúng ta cĩ thể thu hoạch được và chi phí cho con giống cũng thấp hơn rất nhiều – 6 tấn/300m2 (tổng cộng 30 triệu đồng). Ưu điểm: Khi chúng ta dùng sinh khối thì trùn giống sẽ khơng bị tổn thương trong quá trình bắt và như vậy trùn dể dàng thích nghi với mơi trường mới hơn. Trong sinh khối chứa đựng một lượng rất lớn kén trùn, nếu chúng ta tạo mơi trường mới thích hợp thì chỉ cần sau vài ngày chúng cĩ thể nở và khoảng 1 tuần chúng ta cĩ thể chứng kiến những chú trùn con trong những cục phân mới, bắt đầu cho cuộc sống mới. Nếu thả trùn giống thì sau khoảng thời gian 1 tuần trùn mới thích hợp với mơi trường mới và bắt đầu bắt cặp và sau khoảng thời gian ít nhất 1 tháng trùn con mới được chào đời. Chi phí thấp, vận chuyển an tồn... Về nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp nhất cho trùn phát triển là từ 20oC - 30oC. Về độ ẩm: Phải thường xuyên tưới nước cho trùn (vào mùa hè và mùa khơ ít nhất là 2 lần / ngày). Cĩ thể nhận biết độ ẩm thích hợp bằng cách: Lấy tay nắm phần sinh khối trong chuồng, sau đĩ thả ra; nếu thấy phần sinh khối cịn giữ nguyên và tay ta chỉ ướt là đủ, nhưng nếu thấy nước chảy ra hoặc phần sinh khối bị vỡ và rơi xuống như vậy là quá ướt hoặc quá khơ. Nên chú ý tưới giữ ẩm ngay từ khi mới thả giống vì trùn đã bị sốc khi di chuyển. Hàng ngày kiểm tra độ ẩm và tưới bổ sung, tốt nhất là tưới nhiều lần trong ngày khi trời nĩng, lượng nước cho mỗi lần tưới ít. Nước tưới nên cĩ pH trung tính, khơng nhiễm mặn hoặc phèn. Nếu sử dụng chất nền cĩ kết cấu hạt xốp và to thì độ ẩm cĩ thể duy trì ở mức cao và ngược lại.  Về ánh sáng: Trùn rất sợ ánh nắng nên ta cần phải che chắn chuồng thật kỹ vào ban ngày để tránh tia tử ngoại lọt vào chuồng.  Về khơng khí: Khí CO2, H2S, SO3, NH4 là kẻ thù của trùn nên thức ăn của trùn phải sạch và khơng cĩ các thành phần hĩa học gây bất lợi cho trùn. Các dụng cụ cần thiết Cây chĩa 6 răng: Đây là dụng cụ dùng để xới, thu hoạch và chăm sĩc trùn. Khơng dùng các dụng cụ khác cĩ thể làm trùn bị thương. Vịi tưới: Sử dụng ống nước dài 30m cĩ vịi sen. Gáo múc thức ăn: Dùng ca múc nước bằng nhựa (loại 1 – 2 lít), cĩ buộc thêm cán bằng tre trúc, dài khoảng 1 – 1,5 m. Tổng chi phí ước tính là 0.7 triệu đồng/năm Phân tích nhu cầu đầu vào và các giải pháp đảm bảo giống, thức ăn 2.1Con giống :  Khác với tất cả các loại vật nuơi khác như: Gà, heo, ếch, cá… Trùn quế khơng cần tái đầu tư con giống nhưng hàng tháng chúng ta vẫn cĩ thể thu hoạch đươc.Do đĩ chúng ta chỉ cần quan tâm đến việc mua giống ban đầu mà khơng lo bị thiếu giống sau này. Ở Việt Nam, giống và chủng loại trùn khá phong phú. Tuy nhiên, cho đến nay, các cơ sở nghiên cứu và sản xuất giống trùn phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu, cho năng suất cao cịn rất hạn chế. Nên liên hệ với các trại chăn nuơi trùn chuyên nghiệp để cĩ được nguồn giống khoẻ, chất lượng cao. Khi mua giống, tốt nhất là mua ở dạng sinh khối (cĩ lẫn cả trùn bố mẹ, trùn con, trứng kén trùn chưa nở và cơ chất mà trùn đang sống quen), để trùn khơng bị “sốc” trong mơi trường mới lạ và sinh sản nhanh. Trùn đất cĩ nhiều loại, hiện cĩ ba giống trùn được nuơi phổ biến nhất là: trùn Quế, trùn Nhật Bản và trùn Đại Bình 3. Ba giống trùn kể trên cĩ hàm lượng dinh dưỡng rất cao, thích hợp với việc làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản, cho hiệu quả kinh tế cao. Chúng ta thường nuơi trùn Quế, vì nĩ sinh sản rất nhanh, dễ nuơi, cho năng suất cao và thích hợp với những vùng nhiệt đới. Cĩ thể nĩi về việc tăng số lượng, trùn là loại động vật sinh sản nhanh nhất. 2.2Về thức ăn : Các nguồn phân động vật tại chỗ như phân trâu bị, phân dê thỏ, phân gà, phân lợn; Các nguồn rác thải hữu cơ như: rơm rạ, rau quả, bã trái cây đã ép lấy nước, xơ mít, vỏ dứa, xồi, thân cây chuối…Đây là nguồn rất dễ kiếm đối với những hộ nơng dân, đặc biệt là những hộ kinh tế VAC. Mỗi ngày trùn tiêu thụ một lượng thức ăn tương đương với trọng lượng cơ thể chúng, nên chúng ta phải chắc rằng đủ lượng thức ăn cần thiết để nuơi trùn. Thức ăn trùn gồm: Phân bị, trâu, dê, heo, gà, vịt, rơm rạ, rác hữu cơ.. Trong đĩ phân bị tươi và phân trâu tươi là mĩn khối khẩu nhất của trùn; cịn lại phân gà, phân lợn, phân vịt, cần phải ủ cho hoai trước khi cho ăn. Thức ăn là chất thải hữu cơ nên ở dạng đang phân hủy, khơng nên cĩ hàm lượng muối và amoniac quá cao; chủng loại tương đối đa dạng nhưng thích hợp nhất là những phân gia súc, hấp dẫn trùn hơn là các loại phân khơ hoặc đã qua giai đoạn ủ. Cĩ thể chế biến thức ăn trùn gồm rơm rạ, bã mía, mùn cưa... 50 %; lá xanh, rau các loại, vỏ chuối... 20 % và phân gia súc, gia cầm 30 %. Trong đĩ phân trâu bị là tốt nhất. Cứ 2 kg trùn giống (khoảng 5000 con) tiêu thụ mỗi ngày 1-2 kg phân ủ, cứ 1000 con hàng tháng ăn hết 100 kg phân ủ. Trộn đều các loại nguyên liệu theo tỷ lệ 70 % nước, 30 % phân rác... (cất nguyên liệu rơm rạ...) đem ủ như ủ phân đống ngồi trát bùn chặt kín, nhiệt độ tăng cao, cho đến 3 - 4 tuần lễ. Khi nhiệt độ hạ xuống bằng nhiệt độ mơi trường thì cho trùn ăn. Quy trình chăm sĩc: 3.1Ủ phân làm thức ăn cho trùn: Việc xây hồ để chuẩn bị thức ăn cho trùn rất quan trọng, điều này đảm bảo rằng chúng ta chủ động nguồn thức ăn cho trùn và tạo ra một thức ăn "vừa miệng" với chúng. Với diện tích chăn nuơi 300m2 ta sử dụng 2 hố gần nhau cĩ diện tích mỗi hố 2m X 3m X 0,5m.Sau khi đem phân bị về cho vào hồ (nên chọn phân bị cịn mới, phân bị khơ rất kém hiệu quả). Sau đĩ cho nước vào bằng với mặt phân, dùng cây khấy đều, tán nhuyễn (cĩ thể dùng chế phẩm sinh học E.M để phân mau phân huỷ và tăng độ mịn của phân bị), sau 6 giờ cĩ thể trộn lại một lần. Sau 3 - 5 ngày là cho trùn ăn. Trong thời gian cho trùn ăn chúng ta lại chuẩn bị cho hồ bên cạnh. Trong trường hợp khu vực khơng thu được phân bị, chúng ta cũng thực hiện tương tự nhưng cĩ thể thêm một số chất "dinh dưỡng" như rau củ, trái cây...(rác thải nơng nghiệp) và nước cá, tơm thịt ngồi chợ... và thời gian ủ 5 - 6 ngày.Đối với một số khu vực cĩ nhiều cây lục bình cĩ thể vớt lục bình về băm nhuyễn, ủ sau 4 ngày cĩ thể cho trùn ăn rất hiệu quả. * Luợng thức ăn cần thiết cho trùn ăn hàng tháng khoảng 3 tấn/ 100m2. 3.2Tưới ẩm luống nuơi: Mùa hè tưới 2 – 3 lần ngày, mùa đơng tưới 1 – 2 lần / ngày. Ngày khơ nĩng tưới nhiều, ngày mưa rét tưới ít hoặc khơng cần tưới. Độ ẩm thích hợp luống nuơi là 70 %. Muốn kiểm tra độ ẩm thích hợp, lấy một nắm thức ăn hay chất nền bĩp nhẹ, nếu ứa nước ở kẽ ngĩn tay là vừa. Nếu nước nhỏ giọt hoặc chảy thành dịng là quá ẩm. Khi quá ẩm điều chỉnh bằng cách giảm lần tưới hoặc giảm lượng nước tưới. Nếu bĩp chặt mà khơng cĩ nước là bị khơ, cần tưới nước ngay. 3.3Cho trùn ăn và chăm sĩc trùn: Các loại thức ăn của trùn là phân tươi như phân trâu, bị, lợn, dê, thỏ, ngựa, hoặc thức ăn là rác thải hữu cơ đã hoai mục, được ủ theo các phương pháp nêu trên - Đều trộn lẫn và được ngâm vào bể cĩ tưới nước sạch, thành dạng lỏng sền sệt, rồi mới múc vào cho trùn ăn là tốt nhất. Cần lưu ý trùn khơng chịu nước tiểu, vì vậy nếu phân cĩ lẫn nước tiểu phải phun rửa sạch nước tiểu trước khi cho ăn. Phân trâu bị, phân lợn vĩn cục cần bĩp vụn trước khi cho ăn.  Thường thì sau khi bỏ giống được 2 ngày thì chúng ta nên cho trùn ăn.Trước khi cho trùn ăn chúng ta bơm thêm nước vào hồ thức ăn phải đảm bảo thức ăn múc ra phải lỗng, sau đĩ múc ra thùng nhựa và cho trùn ăn. mỗi lần cho ăn ta dùng gáo nhựa tưới thành hàng ngang với luống trùn và hàng này cách hàng kia 10cm mỗi hàng rộng khoảng 15cm.. Khi trùn đã lớn hoặc số lượng trùn nhiều hơn trong luống sau 20 hay 30 ngày nuơi, chúng ta nên trộn thức ăn đặc hơn và mỗi lần cho ăn nhiều hơn..Múc thức ăn rải trên mặt luống thành vệt dài hoặc từng đám mỏng cách đều nhau. Lượng thức ăn tùy thuộc vào sức tiêu thụ của từng luống cụ thể và tùy mùa. Vào mùa hè, cứ 2 - 3 ngày cho trùn ăn 1 lần. Lượng thức ăn bĩn trên bề mặt luống dày từ 2- 3 cm. Đến mùa đơng, lượng thức ăn bĩn nhiều hơn, dày khoảng 5 cm và bĩn phủ đầy luống trùn. Thời gian cho ăn cũng thưa hơn mùa hè (3 – 4 ngày cho ăn 1 lần). 3.4Bảo vệ luống trùn: Hàng ngày theo dõi luống trùn, nếu thấy kiến phải tiêu diệt ngay. Diệt kiến cĩ thể dùng cách đơn giản là đốt những vệt kiến bị vào luống trùn hoặc cho nước ngập hố trùn và kiến nổi lên mặt nước, dùng rọi đốt kiến trên mặt nước, sau đĩ tháo nước ra. Ngồi ra cĩ thể dùng thuốc diệt kiến quét trên vách chuồng. Một điều cần lưu ý là luống trùn phải được che chắn hoặc bao lưới xung quanh để tránh gà, cĩc, ếch nhái, rắn mối hoặc chuột ăn trùn. Ngồi ra thật chú ý với các loại thuốc trừ sâu, hố chất như xà phịng, nước rửa chén, muối ăn, nước giải, tro bếp, đất bột,  ... rất độc hại đối với trùn, trùn sẽ lập tức chết khi tiếp xúc. Trùn cũng cĩ thể bị đi chuồng nuơi hoặc bị chết khi gặp những điều kiện bất lợi của mơi trường sống như: Nhiệt độ, độ ẩm, độ pH quá cao hoặc quá thấp (do khơng tưới ẩm đúng kĩ thuật hoặc nước tưới khơng đảm bảo), thùng đậy nắp hoặc phủ nilon quá kín, trời quá nắng, bị nước mưa tạt vào, tiếng ồn và tiếng động xung quanh quá  lớn … F Nuơi trùn hầu như khơng bị dịch bệnh, nhưng vào mùa hè cĩ thể gặp một số bệnh sau: Bệnh no hơi:  Do trùn ăn những loại thức ăn quá giàu "chất đạm" như phân bị sữa, lợn... làm cho phân cĩ mùi chua. Sau khi cho ăn, trùn cĩ hiện tượng nổi lên trên mặt luống và trườn dài, sau đĩ chuyển sang màu tím bầm và chết. Cách tốt nhất khi phát hiện trường hợp này nên hĩt hết phần phân lỡ cho ăn ra và tưới nước lên luống. Bệnh trúng khí độc: Do đáy chất nền đã bị thối rữa, trong thời gian dài chất nền thiếu O2 làm cho khí CO2 chiếm lĩnh hết khe hở của chất nền, làm trùn chui lên trên lớp mặtvà bị đi. Cách khắc phục: Dùng cuốc chĩa xới tồn bộ mặt luống và tưới nước. Quy trình theo dõi sinh sản và quản lý trùn con  Sinh Sản Của Trùn: Đây là lồi sinh vật đất lưỡng tính, trên mỗi con trùn đều cĩ cả bộ phận sinh dục đực (tinh hồn) và bộ phận sinh dục cái (buồng trứng). Bộ phận sinh dục này nằm ở vị trí đốt thứ 18 đến 22 của trùn, lệch về phía đầu, đây được gọi là đai sinh dục. Ở đốt thứ 6 - 8 cĩ hai lổ, đây là nơi cĩ túi nhận tinh. Để sinh sản được trùn phải tiến hành việc thụ tinh chéo nhau, đầu con này áp vào phần đuơi của con kia (hình bên).Tinh trùng của con này sẽ vào túi nhận tinh của con kia và tinh trùng sẽ tạm thời ở đĩ để chuẩn bị cho sự thụ tinh tiếp theo. Lúc này đai sinh dục dày lên, nhận một ít trứng rồi di chuyển lên phần trên đầu trùn và nhận tinh trùng ở túi đựng tinh, sau đĩ  thốt ra ngồi và tự thắt chặt hai đầu lại thành kén trùn . Kén trùn cĩ hình bầu dục , lúc đầu sinh ra cĩ màu vàng nhạt, sau đĩ chuyển dần sang màu nâu sẫm và lúc nở kén cĩ màu xám đen.Số lượng kén đẻ ra tuỳ thuộc vào giống trùn và tuổi trưởng thành của trùn. Sau khi kén được đẻ ra từ 2 đến 4 tuần thì cĩ thể nở .Trung bình mỗi kén sẽ nở ra từ 6 đến 20 trùn con và chỉ sau 70 ngày, trùn con đã thuần thục và trưởng thành. Thời gian sinh sản của trùn liên tục quanh năm và cứ diễn ra trung bình một tuần một lần, đây là lý do tại sao sinh khối trùn quế của ta trong chuồng luơn luơn tăng theo cấp số nhân. Đồng thời, các thành phẩm từ trùn như là phân trùn được dùng để làm phân bĩn cao cấp cho những loại cây cĩ giá trị cao như là cây cảnh,rau sạch,rau an tồn. Thơng qua “bộ máy chế biến” của trùn quế, phân gia súc, gia cầm sẽ được “xử lý” thành loại phân vi sinh cĩ hàm lượng chất dinh dưỡng cao, thích hợp bĩn cho các loại cây trồng. Cây dễ hấp thụ và phát triển nhanh hơn, rút ngắn thời gian mùa vụ và gĩp phần nâng cao năng suất cây trồng. Khơng những vậy, giá thành của loại phân vi sinh này lại thấp hơn so với các loại phân hiện cĩ trên thị trường. Thu hoạch 5.1Thu hoạch trùn Sản lượng trùn phụ thuộc vào mật độ thả giống, chất lượng thức ăn và kỹ thuật chăm sĩc, nuơi dưỡng. Mật độ thả giống nuơi càng dầy thì năng suất càng cao. Thức ăn luơn đầy đủ, chất lượng đảm bảo; Việc chăm sĩc, nuơi dưỡng đúng kĩ thuật sẽ giúp trùn nhanh lớn, sinh sản nhiều. Ngược lại nếu thức ăn khơng đủ, mơi trường sống cĩ những yếu tố bất lợi thì trùn cĩ thể bị đi mất hoặc chết, năng suất sẽ giảm. Sau khi thả trùn giống 2 tháng thì bắt đầu thu hoạch tỉa dần. Trung bình mỗi tháng cĩ thể thu được 3 kg trùn /m2. Trùn cĩ tập quán khơng thích sống nhiều thế hệ ở cùng một chỗ. Khi trùn con đã nhiều và trưởng thành thì trùn bố mẹ thường bỏ đi tìm nơi ở mới. Vì vậy sau 1 tháng, nếu khơng thu hoạch để sử dụng, thì cũng nên nhân luống, nếu khơng thì trùn cũng sẽ tự bị đi. Khi bỏ thức ăn vào các rãnh trống, trùn bố mẹ thường chuyển sang đĩ sinh sống, nhường lại nơi ở cũ cho trùn con. Thơng thường luống trùn gồm 3 lớp. Lớp trên cùng là thức ăn trùn ăn chưa hết, cĩ lẫn trứng kén trùn; Giữa là nơi trùn sinh sống; Dưới đáy là lớp phân trùn. Cĩ nhiều phương pháp thu hoạch trùn nhưng hữu hiệu nhất là phương pháp nhử mồi: Khi thu hoạch, dùng tay vỗ nhẹ trên mặt luống để trùn chui xuống dưới, dùng một tay gạt nhẹ một lớp bề mặt khoảng 5 cm (chủ yếu gồm thức ăn trùn ăn chưa hết, cĩ lẫn trứng kén trùn) để lại trên luống trùn, rồi nhanh chĩng dùng hai tay bốc lớp trùn lẫn cơ chất, dày khoảng 20 cm bỏ vào chậu. Trải tấm nilon ngồi sân trống cĩ ánh nắng càng tốt. Đổ phần hỗn hợp này lên tấm nilon, sau 5 – 10 phút gạt bỏ phần cơ chất bên trên lần lượt, vì khi trùn ra ngồi sợ ánh nắng nên trốn xuống phía dưới, cho đến khi chỉ cịn trùn. Lớp cơ chất lọc ra đem rải trở lại luống để tiếp tục nuơi, vì trong đĩ vẫn cĩ lẫn trứng kén trùn, trùn con và trùn bố mẹ chưa kịp chui xuống dưới. 5.2Thu hoạch phân trùn Phân trùn làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và là một loại phân hữu cơ thiên nhiên giàu dinh dưỡng nhất mà con người từng biết đến. Hiện tại phân trùn Quế thường được sử dụng cho mục đích như: Kích thích sự nẩy mầm và phát triển của cây trồng; Điều hịa dinh dưỡng và cải tạo đất, làm cho đất luơn màu mỡ và tơi xốp; Dùng làm phân bĩn lĩt cho cây và rau quả, tạo ra sản phẩm cĩ chất lượng và năng suất cao; Dùng làm phân bĩn lá hảo hạng và cĩ khả năng kiểm sốt sâu bọ hại cây trồng. Vì vậy, phân trùn là loại phân sạch thiên nhiên quí  giá để bĩn cho hoa, cây cảnh, rau quả  trong nơng nghiệp sạch, được thị trường rất ưa chuộng Nếu cho ăn đủ, tỷ lệ phân trùn/phân bị là1/4 nghĩa là để cĩ 1 kg phân trùn cần phải cĩ 4 kg phân bị. Sau 5 – 6 tháng nuơi, khi lớp phân trùn ở đáy ơ đầy lên và lèn chặt, mật độ trùn lớn lên, trùn sinh sản chậm đi, ta cĩ thể thu hoạch tồn bộ luống trùn. Khi thu hoạch tồn bộ (thay đáy), trước tiên ta thu hoạch trùn theo phương pháp nêu trên. Sau đĩ xúc hốt tất cả lớp phân ở đáy và lọc trùn như lọc tầng giữa. Lớp phân trùn thu được này khơng được bỏ làm phân ngay, mà tưới ẩm rồi đậy kín, sau 1 tháng lọc trùn lần nữa rồi mới bỏ làm phân. Để thu được trên 90 % con giống, nên thực hiện động tác này 2 lần. Trong trường hợp luống đã đầy phân mà khơng cĩ chuồng mới (chuồng trống) để nhân giống hoặc vì trời mưa nhiều quá, khơng thể tách được trùn và phơi phân, chúng ta cĩ thể làm như sau: Xúc tồn bộ sinh khối trong chuồng đổ cao lên qua một bên chuồng, sau đĩ dùng phên tre (là loại bồ được đan bằng tre) để chắn giữ lại, dùng cọc tre để giữ phên. Bỏ thức ăn mới vào phần bên chuồng trống, trùn sẽ ngửi được mùi thức ăn mới và sẽ chui qua phần bên này để sống. Khi cĩ điều kiện thích hợp ta sẽ bắt trùn hoặc trời nắng sẽ phơi phân trùn dễ dàng hơn.      CHƯƠNG V TỔ CHỨC NHÂN SỰ - QUẢN LÝ Cơ cấu tổ chức bộ máy: Tổ chức bộ máy của Công ty để điều hành a / Cấp lãnh đạo: Cấp lãnh đạo cao nhất của Công ty là Giám đốc, có quyền quyết định phương hướng hoạt động. b / Cấp quản lí điều hành: Cấp quản lí điều hành là các Phó giám đốc và quản lý trực tiếp các bộ phận. c / Cấp tác nghiệp: gồm cán bộ và viên chức của các đơn vị hoàn thành công tác hàng ngày dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. II. Chế độ làm việc: Căn cứ theo luật lao động của Nhà nước Việt Nam, cán bộ và viên chức của Công ty áp dụng chế độ làm việc theo mặt bằng chung quy định cho thành phố Hồ Chí Minh, trong đó quyền lợi và ưu đãi đối với lao động nữ sẽ được đặc biệt chiếu cố và ủng hộ. Chế độ làm việc của cán bộ nhân viên phải tuân thủ theo chế độ làm việc của nhà nước. Trong trường hợp cần thiết, có thể bố trí làm thêm giờ, nhưng không vượt quá 4 giờ mỗi ngày và phải được trả thêm phụ cấp thích đáng. Riêng bộ phận bảo trì và bảo vệ phải thay phiên nhau trực 24/24 giờ vì sự đòi hỏi của nhiệm vụ. Quy định quản lý nhân sự, phân bổ tiền lương, thưởng, phụ cấp cho lao động làm việc theo ca được soạn thảo bởi Phó giám đốc phụ trách nhân sự, được thông qua Ban giám đốc và thực hiện thống nhất. Bảng lương chi tiết: Nhân cơng Số lượng Lương ngày (đồng) Lương tháng (đồng) Người chăm sĩc và thu hoạch trùn 2 người 100.000 3.000.000 Tổng cộng 200.000 6.000.000 III _ SƠ ĐỒ QUẢN LÝ Giám đốc Quản lý các bộ phận Phòng tài vụ Phòng hành chính Phòng kinh doanh Công việc có liên quan Công việc có liên quan Công việc có liên quan Công việc có liên quan Phòng kỹ thuật CHƯƠNG VI TÀI CHÍNH I- CÁC CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN ( Đơn vị tính các bảng : triệu đồng ) 1- XÂY DỰNG tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Nhà bảo vệ m2 16 1 16.00 2 Nhà xe m2 50 1 50.00 3 Nhà bếp- căn tin m2 30 2 60.00 4 Nhà ở cơng nhân m2 50 2 100.00 5 Khu văn phịng m2 70 2.5 175.00 6 Khu kỹ thuật m2 80 2.5 200.00 7 Kho thuốc m2 16 2.5 40.00 8 chuồng trùng m2 300 0.2 60.00 9 Khu xuất bán trun m2 30 2 60.00 10 Hàng rào m2 1000 0.45 450.00 11 Nhà máy phát điện m2 20 2 40.00 Cộng 1,251.00 2.Thiết bị tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 bơm nước cái 1 4.7 4.70 2 máy đơng lạnh cái 1 5 5.00 3 máy sấy khơ cái 1 4 4.00 Cộng 3.Hệ thống điện nước . Điện chiếu sáng- hạ áp tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cột điện Cột 3 0.85 2.55 2 Cáp 3 pha(phi 18) m 150 0.055 8.25 3 Đèn Bộ 3 0.75 2.25 4 Vật tư 17.55 5 Cơng 13.16 6 Tổng 43.76 Điện nội bộ tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Dây 1 pha Phi 70 m 150 0.017 2.55 2 Dây đơi 30 Cuộn 20 0.115 2.30 3 Đèn trịn Bộ 20 0.07 1.40 tổng 6.25 HỆ THỐNG NƯỚC tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Giếng bơm cơng nghiệp Cái 1 17.5 17.50 2 Thủy đài Cái 1 75 75.00 3 Đường ống phi 114 m 200 0.23 46.00 4 Thi cơng 60.97 5 Van tự động Cái 100 0.035 3.50 Cộng 202.97 Giao thơng Đường xi măng tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Chiều dài m 1,000.00 2 Rộng m 4 3 Cao m 0.5 4 Khối lượng đất m3 1,500.00 5 Đất đào đắp m3 2,000.00 6 Đá 4x6 m3 0.2 0.12 0.024 7 Đá 1x 2 m3 0.07 0.18 0.013 8 Đá mi m3 0.05 0.14 0.007 9 Bê tơng ximămg m3 0.02 0.38 0.008 10 Thi cơng 0.010 11 Cộng 0.061 Tổng chi phí 122.400 Khu hành chánh Trang bị khu hành hánh tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bàn làm việc Cái 8 1.7 13.60 2 Tủ hồ sơ Cái 8 1.7 13.60 3 Máy vi tính bộ 6 11 66.00 4 Bàn tiếp khách bộ 2 1.6 3.20 5 Trang bị khác bộ 1 5 5.00 Cộng 101.40 Phịng kỹ thuật tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bàn làm việc Cái 2 1.7 3.40 2 Máy vi tính Bộ 2 11 22.00 3 Tủ hồ sơ Cái 2 1.7 3.40 4 Dụng cụ Bộ 2 5 10.00 5 Cộng 38.80 Chi phí hoạt động tt Khoản mục Đvt số lượng đơn giá thành tiền 1 Trùn giống ban đầu kg 900 0.034 30.6 2 Thức ăn kg 162 0.05 8.1 3 Nhân cơng lao động trực tiếp 18 4 SX chung 11.28 5 Bán hàng kg 0.0013 6 Quản lý doanh nghiệp kg 0.0015 7 BHXH 1,387.2 25% 346.80 8 Sữa chữa , bảo dưỡng 12,320.00 5% 616.00 9 Điện 12,320.00 0.10% 12.32 10 Bảo hộ lao động 12,320.00 0.50% 61.60 11 Văn phịng 12,320.00 1% 123.20 12 Vận chuyển 12,320.00 0.70% 86.24 13 Dự phịng 5% 62.31 Cộng 1,376.45 Thu nhập tt KHOẢN MỤC Đvt Tổng Kg Đơn giá Thành tiền 1 Trùn kg 120,000.00 0.048 5,760.00 2 Phân trùn kg 300,000.00 0.0015 450.00 Cộng 6,210.00 TỔNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ CƠ BẢN tt KHOẢN MỤC Giá trị 1 Xây dựng 1,251.00 2 Thiết bị 13.70 3 Điện nước 252.98 4 Giao thơng 122.40 5 Khu hành chánh 140.20 6 Giá trị đất (thuê đất) 30.00 Cộng 1,810.28 II.KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH ( Tính cho 10 năm đầu của dự án) 1/KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CƠ BẢN tt KHOẢN MỤC Giá trị 1 Xây dựng 3,336.00 2 Thiết bị 13.70 3 Điện nước 252.98 4 Giao thơng 122.40 5 Khu hành chánh 140.20 6 Giá trị đất (thuê đất) 30.00 7 Dự phịng 10% 389.53 Tổng 4,284.81 Kế hoạch thực hiện xây dựng cơ bản của dự án dự trù trong thời gian là 1 năm sau đĩ mới đi vào hoạt động. 2/ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG tt Khoản mục Năm 0 1 2 3 4 1 Trùn giống 18.36 30.6 30.6 30.6 2 Thức ăn 4.86 8.1 8.1 8.1 3 Nhân cơng lao động trực tiếp 10.8 18 18 18 4 SX chung 6.768 11.28 11.28 11.28 5 Bán hàng 0.00078 0.0013 0.0013 0.0013 6 Quản lý doanh nghiệp 0.0009 0.0015 0.0015 0.0015 7 BHXH 208.08 346.8 346.8 346.8 8 Sữa chữa , bảo dưỡng 369.6 616 616 616 9 Điện 7.392 12.32 12.32 12.32 10 Bảo hộ lao động 36.96 61.6 61.6 61.6 11 Văn phịng 73.92 123.2 123.2 123.2 12 Vận chuyển 51.744 86.24 86.24 86.24 13 Dự phịng 37.38 62.31 62.31 62.31 Cộng 826.87 1,378.45 1,379.45 1,380.45 tt Khoản mục 5 6 7 8 9 1 Trùn giống 30.6 30.6 30.6 30.6 30.6 2 Thức ăn 8.1 8.1 8.1 8.1 8.1 3 Nhân cơng lao động trực tiếp 18 18 18 18 18 4 SX chung 11.28 11.28 11.28 11.28 11.28 5 Bán hàng 0.0013 0.0013 0.0013 0.0013 0.0013 6 Quản lý doanh ghiệp 0.0015 0.0015 0.0015 0.0015 0.0015 7 BHXH 346.8 346.8 346.8 346.8 346.8 8 Sữa chữa ,bảo ưỡng 616 616 616 616 616 9 Điện 12.32 12.32 12.32 12.32 12.32 10 Bảo hộ lao động 61.6 61.6 61.6 61.6 61.6 11 Văn phịng 123.2 123.2 123.2 123.2 123.2 12 Vận chuyển 86.24 86.24 86.24 86.24 86.24 13 Dự phịng 62.31 62.31 62.31 62.31 62.31 Cộng 1,381.45 1,382.45 1,383.45 1,384.45 1,385.45 3/ Kế hoạch thu nhập tt KHOẢN MỤC Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Trùn 3,456.00 5,760.00 5,760.00 5,760.00 5,760.00 5,760.00 5,760.00 5,760.00 5,760.00 2 Phân trùn 270.00 450.00 450.00 450.00 450.00 450.00 450.00 450.00 450.00 Cộng 3,726.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 4/ Kế hoạch vốn lưu động tt KHOẢN MỤC Năm 0 1 2 3 4 1 Phải thu 558.90 931.50 931.50 931.50 2 Phải trả 1.215 2.025 2.025 2.025 3 Tồn kho 66.14964 110.2761 110.3561 110.4361 4 Tiền mặt 372.6 621 621 621 5 VLĐ 996.43 1,660.75 1,660.83 1,660.91 tt KHOẢN MỤC 5 6 7 8 9 1 Phải thu 931.50 931.50 931.50 931.50 931.50 2 Phải trả 2.025 2.025 2.025 2.025 2.025 3 Tồn kho 110.5161 110.5961 110.6761 110.7561 110.83607 4 Tiền mặt 621 621 621 621 621 5 VLĐ 1,660.99 1,661.07 1,661.15 1,661.23 1,661.31 5/ Kế Hoạch Lưu chuyển tiền tệ tt KHOẢN MỤC Năm 0 1 2 3 4 I Thu 1 Thu bán sản phẩm 3,726.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 2 Chênh lệch phải thu (558.90) (372.60) - - 3 Thực thu 3,167.10 5,837.40 6,210.00 6,210.00 II Chi 1 Xây dựng 3,336.00 2 Thiết bị 13.70 3 Điện nước 252.98 4 Giao thơng 122.40 5 Khu hành chánh 140.20 6 Giá trị đất (thuê đất) 30.00 7 Dự phịng 10% 389.53 B Hoạt Động tt Khoản mục 18.36 30.6 30.6 30.6 1 Trùn giống ban đầu - 4.86 8.1 8.1 8.1 2 Thức ăn - 10.8 18 18 18 3 Nhân cơng lđ trực tiếp - 6.768 11.28 11.28 11.28 4 SX chung - 0.00078 0.0013 0.0013 0.0013 5 Bán hàng - 0.0009 0.0015 0.0015 0.0015 6 Quản lý doanh nghiệp - 208.08 346.8 346.8 346.8 7 BHXH - 369.6 616 616 616 8 Sữa chữa , bảo dưỡng - 7.392 12.32 12.32 12.32 9 Điện - 36.96 61.6 61.6 61.6 10 Bảo hộ lao động - 73.92 123.2 123.2 123.2 11 Văn phịng - 51.744 86.24 86.24 86.24 12 Vận chuyển - 37.38 62.31 62.31 62.31 13 Dự phịng - 826.87 1,378.45 1,379.45 1,380.45 14 Chênh lệch phải trả (1.22) (0.81) - - 15 Chênh lệch tồn kho (66.15) (44.13) (0.08) (0.08) 16 Chênh lệch tiền mặt (372.60) (248.40) - - Thực chi 4,284.81 1,212.78 2,461.57 2,755.82 2,756.82 III NGÂN LƯU VÀO - 3,167.10 5,837.40 6,210.00 6,210.00 IV NGÂN LƯU RA 4,284.81 1,212.78 2,461.57 2,755.82 2,756.82 V NGÂN LƯU RỊNG (4,284.81) 1,954.32 3,375.83 3,454.18 3,453.18 VI NGUỒN VỐN Giá trị tỷ lệ 1 Chủ sở hữu 1,784.81 42% 2 vay 2500 58% Cộng 4,284.81 100% tt KHOẢN MỤC 5 6 7 8 9 I Thu 1 Thu bán sản phẩm 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 2 Chênh lệch phải thu - - - - - 3 Thực thu 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 II Chi 1 Xây dựng 2 Thiết bị 3 Điện nước 4 Giao thơng 5 Khu hành chánh 6 Giá trị đất (thuê đất) 7 Dự phịng 10% B Hoạt Động tt Khoản mục 30.6 30.6 30.6 30.6 30.6 1 Trùn giống ban đầu 8.1 8.1 8.1 8.1 8.1 2 Thức ăn 18 18 18 18 18 3 Nhân cơng lđ trực tiếp 11.28 11.28 11.28 11.28 11.28 4 SX chung 0.0013 0.0013 0.0013 0.0013 0.0013 5 Bán hàng 0.0015 0.0015 0.0015 0.0015 0.0015 6 Quản lý doanh nghiệp 346.8 346.8 346.8 346.8 346.8 7 BHXH 616 616 616 616 616 8 Sữa chữa , bảo dưỡng 12.32 12.32 12.32 12.32 12.32 9 Điện 61.6 61.6 61.6 61.6 61.6 10 Bảo hộ lao động 123.2 123.2 123.2 123.2 123.2 11 Văn phịng 86.24 86.24 86.24 86.24 86.24 12 Vận chuyển 62.31 62.31 62.31 62.31 62.31 13 Dự phịng 1,381.45 1,382.45 1,383.45 1,384.45 1,385.45 14 Chênh lệch phải trả 15 Chênh lệch tồn kho (0.08) (0.08) (0.08) (0.08) (0.08) 16 Chênh lệch tiền mặt Thực chi 2,757.82 2,758.82 2,759.82 2,760.82 2,761.82 III NGÂN LƯU VÀO 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 IV NGÂN LƯU RA 2,757.82 2,758.82 2,759.82 2,760.82 2,761.82 V NGÂN LƯU RỊNG 3,452.18 3,451.18 3,450.18 3,449.18 3,448.18 6/ Kế hoạch khấu hao cơ bản TT KHOẢN MỤC Năm 0 1 2 3 4 1 Khấu hao hàng năm 151.40 302.79 303.79 304.79 TT KHOẢN MỤC 5 6 7 8 9 1 Khấu hao hàng năm 305.79 306.79 217.55 218.55 219.55 7/ kế hoạch vay vốn TT KHOẢN MỤC Năm 0 1 2 3 4 5 1 Mức vay 2500 2500 2125 1675 1175 675 2 Lãi vay 12%/năm 300 300 255 201 141 81 3 Trả vốn 375 450 500 500 675 4 Dư Nợ 2500 2125 1675 1175 675 - 8/ Phân tích lời lỗ tt KHOẢN MỤC Năm 0 1 2 3 4 I THU NHẬP Thu bán sản phẩm 3,726.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 II CHI PHÍ 1 Xây dựng 3,336.00 2 Thiết bị 13.70 3 Điện nước 252.98 4 Giao thơng 122.40 5 Khu hành chánh 140.20 6 Giá trị đất (thuê đất) 30.00 7 Dự phịng 10% 389.53 B HOẠT ĐỘNG 1 Trùn giống ban đầu - 18.36 30.60 30.60 30.60 2 Thức ăn - 4.86 8.10 8.10 8.10 3 Nhân cơng lao động trực tiếp - 10.80 18.00 18.00 18.00 4 SX chung - 6.77 11.28 11.28 11.28 5 Bán hàng - 0.00078 0.00130 0.00130 0.00130 6 Quản lý doanh nghiệp - 0.0009 0.0015 0.0015 0.0015 7 BHXH - 208.08 346.80 346.80 346.80 8 Sữa chữa , bảo dưỡng - 369.60 616.00 616.00 616.00 9 Điện - 7.39 12.32 12.32 12.32 10 Bảo hộ lao động - 36.96 61.60 61.60 61.60 11 Văn phịng - 73.92 123.20 123.20 123.20 12 Vận chuyển - 51.74 86.24 86.24 86.24 13 Dự phịng - 37.38 62.31 62.31 62.31 14 Khấu hao - 151.40 302.79 303.79 304.79 15 Lãi vay 300.00 300.00 255.00 201.00 141.00 16 Cộng chi 4,584.81 1,277.27 1,934.24 1,881.24 1,822.24 III LÃI GỘP (4,584.81) 2,448.73 4,275.76 4,328.76 4,387.76 Thuế thu nhập - 612.18 1,068.94 1,082.19 1,096.94 IV LÃI RỊNG (4,584.81) 1,836.55 3,206.82 3,246.57 3,290.82 tt KHOẢN MỤC 5 6 7 8 9 I THU NHẬP Thu bán sản phẩm 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 6,210.00 II CHI PHÍ 1 Xây dựng 2 Thiết bị 3 Điện nước 4 Giao thơng 5 Khu hành chánh 6 Giá trị đất (thuê đất) 7 Dự phịng 10% B HOẠT ĐỘNG 1 Trùn giống ban đầu 30.60 30.60 30.60 30.60 30.60 2 Thức ăn 8.10 8.10 8.10 8.10 8.10 3 Nhân cơng lao động trực tiếp 18.00 18.00 18.00 18.00 18.00 4 SX chung 11.28 11.28 11.28 11.28 11.28 5 Bán hàng 0.0013 0.0013 0.0013 0.0013 6 Quản lý doanh nghiệp 0.0015 0.0015 0.0015 0.0015 0.0015 7 BHXH 346.80 346.80 346.80 346.80 346.80 8 Sữa chữa , bảo dưỡng 616.00 616.00 616.00 616.00 616.00 9 Điện 12.32 12.32 12.32 12.32 12.32 10 Bảo hộ lao động 61.60 61.60 61.60 61.60 61.60 11 Văn phịng 123.20 123.20 123.20 123.20 123.20 12 Vận chuyển 30.60 30.60 30.60 30.60 30.60 13 Dự phịng 8.10 8.10 8.10 8.10 8.10 14 Khấu hao - 37.38 62.31 62.31 62.31 15 Lãi vay 4,446.76 4,526.76 4,616.00 4,615.00 4,614.00 16 Cộng chi 5,713.36 5,830.75 5,944.91 5,943.91 5,942.91 III LÃI GỘP 496.64 379.25 265.09 266.09 267.09 Thuế thu nhập 124.16 94.81 66.27 66.52 66.77 IV LÃI RỊNG 372.48 284.44 198.82 199.57 200.32 tt KHOẢN MỤC Năm 0 1 2 3 4 I NPV 1 Lãi rịng (4,584.81) 1,836.55 3,206.82 3,246.57 3,290.82 2 Khấu hao - 151.40 302.79 303.79 304.79 3 Thanh lý đất 4 Cộng (Lợi ích) (4,584.81) 1,987.95 3,509.61 3,550.36 3,595.61 3 Chiết khấu 1 :12% 1 0.892857143 0.797193878 0.711780248 0.635518078 12% 4 NPV1 (4,584.81) 1,774.95 2,797.84 2,527.08 2,285.07 13,222.47 5 Chiết khấu 2 :16% 1 0.86 0.74 0.64 0.55 10.47% 6 NPV2 (4,584.81) 1,713.75 2,608.21 2,274.57 1,985.82 (2.89) 0 IRR 0.10 tt KHOẢN MỤC 5 6 7 8 9 10 I NPV 1 Lãi rịng 3,335.07 3,395.07 3,462.00 3,461.25 3,460.50 - 2 Khấu hao 305.79 306.79 217.55 218.55 219.55 - 3 Thanh lý đất 10 4 Cộng (Lợi ích) 3,640.86 3,701.86 3,679.55 3,679.80 3,680.05 10.00 3 Chiết khấu 1 :12% 0.57 0.51 0.45 0.40 0.36 0.32 12% 4 NPV1 2,065.92 1,875.48 1,664.44 1,486.21 1,327.06 3.22 13,222.47 5 Chiết khấu 2 :16% 0.48 0.41 0.35 0.31 0.26 0.23 10.47% 6 NPV2 1,733.46 1,519.40 1,301.93 1,122.43 967.68 2.27 (2.89) 0 IRR 0.27 KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY tt KHOẢN MỤC Năm 0 1 2 3 4 5 1 Mức trả hàng năm - 375.00 450.00 500.00 500.00 675.00 2 Nguồn trả Nợ Khấu hao cơ bản - 151.40 302.79 303.79 304.79 305.79 Lợi nhuận rịng 1,836.55 3,206.82 3,246.57 3,290.82 3,335.07 Tổng nguồn trả 1,987.95 3,509.61 3,550.36 3,595.61 3,640.86 Như vậy : Nguồn trả Nợ lớn hơn khả năng trả nợ nên dự án cĩ đủ khả năng trả Nợ vay.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdu_an_nuoi_trun_que_125.doc