Việc nghiên cứu thị trường, địa điểm, công nghệ mới, hiệu quả tài chính và tính khả thi cho dự án Nhà
Ăn sinh viên trong khu kí túc xá ĐHQG không những đạt hiệu quả về mặt tài chính mà còn đạt hiệu quả về
mặt kinh tế- xã hội. Từ đó cho thấy Nhà Ăn sinh viên trong khu kí túc xá ĐHQG là một nhu cầu cấp thiết
của sinh viên, cần được quan tâm và hỗ trợ của lãnh đạo kí túc xá từ khâu thực hiện đánh giá dự án, phê
duyệt, đến quá trình thực hiện dựán. Tuy nhiên, đối với một dựán đầu tưnào cũng khó tránh khỏi nhựng
rủi ro nhất định và khó tránh khỏi. Vì vậy, qua đề tài này, chúng tôi xin trình bày một số giải pháp phát
triển cho Nhà Ăn sinh viên trong khu kí túc xá ĐHQG trong tương lai để hạn chế khả năng rủi ro xảy ra:
‐ Tận dụng chính sách hỗ trợ của lãnh đạo kí túc xá để phát triển qui mô và công nghệ, ngày càng
nâng cao tính an toàn sử dụng và an toàn vệ sinh trong nhà ăn.
‐ Đào tạo đội ngũ nhân viên làm có tác phong chuyên nghiệp, lịch sự. Liên tục đổi mới phong cách
phục vụ trên cơ sở nhiệt tình, chu đáo để giữ chân khách hàng.
‐ Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn cháy nổ tiên tiến, thường xuyên kiểm tra các thiết bị nhà bếp
để đảm bảo cho người sử dụng.
42 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3803 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án Xây dựng nhà bếp cho thuê trong kí túc xá Đại học Quốc Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏi, sau đó tiến hành
điều tra chính thức để thu thập dữ liệu trên mẫu.
2.2. Tóm tắt và trình bày dữ liệu:
Tất cả các câu hỏi trong bảng khảo sát đều dưới dạng định tính, thuộc thang đo định danh, và để đánh
giá các số liệu, chúng tôi sẽ tiến hành kiểm tra xem có bao nhiêu đơn vị quan sát có cùng một biểu hiện và
so với tổng số quan sát thì số đơn vị có cùng biểu hiện này chiếm bao nhiêu phần trăm. Kết quả sẽ được thể
hiện dưới dạng tần số và tần suất %. Ngoài ra để có cái nhìn tổng quát, kết quả điều tra cũng được thể hiện
ở dạng biểu đồ.
2.3. Phân tích dữ liệu:
Sau khi tiến hành khảo sát, thu thập và phân tích số liệu dựa trên 200 mẫu, ta nhận thấy hình thức ăn
uống phổ biến nhất mà sinh viên trong KTX lựa chọn cho bữa ăn hàng ngày của mình là trong căntin KTX,
chiếm 57%:
Tuy nhiên, một điều đáng lưu ý là trong số 200 người khảo sát, có 9 người là tự nấu ăn, điều này
cho thấy khả năng tiềm ẩn nhu cầu tự nấu của sinh viên là khả quan bởi nội quy trong KTX là không cho
phép nấu ăn.
Đánh giá về chất lượng dinh dưỡng, mức độ vệ sinh và khẩu vị trong bữa ăn hàng ngày của mình,
hầu hết các sinh viên đều cảm thấy không hài lòng dù đó là trong hay bên ngoài KTX. Số liệu được phân
tích như sau:
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│6
Nhóm 2 – K09401.
Tỷ lệ không hài lòng chiếm bằng tỷ lệ chỉ cảm thấy bình thường 40%.
Đánh giá về mức độ vệ sinh, số người không hài lòng chiếm cao nhất, tới 41,5%.
Khẩu vị trong mỗi bữa ăn chiếm cao nhất 46% ở mức độ bình thường, 30,5% sau đó là không hài
lòng.
Như vậy, với kết quả như trên, ta nhận thấy hầu hết các sinh viên đều không hài lòng về bữa ăn
hàng ngày của mình, với chất lượng không đảm bảo, điều này có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ học tập của
sinh viên. Chính vì thế, với thực trạng như hiện nay, khi được hỏi về nhu cầu tự mình nấu ăn, các sinh viên
đều đưa ra cho nhóm khảo sát một nhận định chung:
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│7
Nhóm 2 – K09401.
Đó chính là việc sinh viên rất muốn tự mình được nấu ăn, đánh giá này chiếm tới 50% số lượng
người được khảo sát.
Đi vào trọng tâm chính của bảng khảo sát cũng như mục đích thành lập dự án, đó chính là nhu cầu
về việc hình thành một dịch vụ cho thuê nhà bếp trong KTX. Tuy nhiên, khác với nhu cầu tự mình nấu ăn,
việc sinh viên có quan tâm đến loại hình nhà bếp hay không còn phụ thuộc vào giớ tính của sinh viên, vì
nam sinh thường tỏ ra nhạy cảm với vấn đề này. Trong số 200 người được khảo sát, chúng tôi chia đều số
lượng người cho 2 giới: 100 nam và 100 nữ, và kết quả phân tích như sau:
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│8
Nhóm 2 – K09401.
Đối với nam, thì 42% là ở mức quan tâm và 38% là mức độ có thể, khoảng cách gần xấp xỉ nhau
cho thấy loại hình này đối với nam là ở mức độ tương đối. Đối với nữ, thì con số thống kê hoàn toàn khác
biệt, 61% là họ quan tâm đến loại hình dịch vụ này, theo sau đó là 17% cho mức độ rất quan tâm. Và biểu
đồ chung cho cả hai giới như sau:
Như vậy, xét trên khía cạnh chủ quan thì nhu cầu cho loại hình dịch vụ này là có khả thi (62% cao
nhất là mức độ quan tâm, 17,5% tiếp theo là rất quan tâm). Và khách hàng tiềm năng khi sử dụng dịch vụ
chính là phái nữ.
Nếu loại hình dịch vụ này được xây dựng và thành lập, thì các tiêu chí cần thiết đối với dịch vụ nhà
bếp cho thuê này được các sinh viên đánh giá như sau:
51% cao nhất là vấn đế vệ sinh, như vậy, vấn đề mà sinh viên quan tâm hàng đầu đối với dịch vụ
nhà bếp cho thuê cũng như trong bữa ăn hàng ngày của mình là vấn đề về sạch sẽ, an toàn hợp vệ sinh.
Vấn đề tiếp theo mà sinh viên quan tâm khi thành lập loại hình này là phải có một không gian ăn
uống bên cạnh, chiếm 37% và 33,5% tiếp theo là thiết bị đi kèm là tủ lạnh.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│9
Nhóm 2 – K09401.
Cuối cùng, để đánh giá quy mô của dự án, vấn đế mà ta quan tâm nhất chính là giá cả sản phẩm
cũng như mức độ tiêu dùng của khách hàng. Để đánh giá được điều đó, chúng tôi đã tiến hành hai câu hỏi:
chi phí cho một lần sử dụng mà bạn sẵn lòng chi trả và mức độ thường xuyên khi tiêu dùng sản phẩm của
bạn trong một tuần là bao nhiêu? Và kết quả được phần tích như sau:
Vì đối tượng là sinh viên, nên mức giá mà đa số người được khảo sát lựa chọn là từ 10.000 – 20.000
ngàn cho một giờ sử dụng dịch vụ, chiếm tới 89%. Và mức độ sử dụng trong một tuần chủ yếu dao động từ
2 -4 lần, chiếm 33,5%.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│10
Nhóm 2 – K09401.
2.4. Ước lượng và kiểm định trên mẫu 200 đối tượng về tỉ lệ người có nhu cầu sử dụng dịch vụ nhà
bếp cho thuê trong KTX:
Ước lượng tỷ lệ:
Là ước lượng tỷ lệ phần trăm số nhu cầu sử dụng dịch vụ dao động trong khoảng là bao nhiêu. Biến
phụ thuộc là mức độ quan tâm của bạn về việc thành lập dịch vụ.
- Tỉ lệ người có nhu cầu trên mẫu: f = 0,795
- Tỉ lệ người có nhu cầu trên tổng thể: p
- Độ tin cậy %85=γ suy ra 15.0=α
Ta có: Zα/2 = 1,44
Æ p ∈( 0,75 ; 0,84 )
Vậy xét trong tổng thể, tỉ lệ người có nhu cầu đối với dịch vụ này nằm trong khoảng từ 75% - 84%.
Kiểm định tỉ lệ:
- Giả thiết: H0: p ≤0,7 ( tỉ lệ người có nhu cầu tối thiểu là 0.7% )
H1: p > 0,7
Với mức ý nghĩa 15,0=α , Zα/2 =1,44
Giá trị kiểm định z0 = n
pp
pf
)1(
)(
−
−
= 2,93
Ta thấy: z0 > zα/2 => bác bỏ H0
Vậy có thể nói trên tổng thể, tỉ lệ người có nhu cầu mua sử dụng dịch vụ là lớn hơn 70% với mức ý
nghĩa 0,15.
2.5. Nhận định:
Đối với tất cả các sinh viên trong KTX ĐHQG, thì vấn đề ăn uống luôn là một khía cạnh quan trọng
trong cuộc sống hàng ngày của họ. Mặc dù các quán ăn ngày càng được thành lập nhiều để đáp ứng cho
nhu cầu này, nhưng chất lượng dinh dưỡng cũng như mức độ về vệ sinh an toàn thực phẩm lại không được
đảm bảo. Do đó cũng đã có một số các trường hợp tự ý nấu ăn trong KTX dù nội quy quản lý không cho
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│11
Nhóm 2 – K09401.
phép. Cũng chính vì thế mà theo như bài khảo sát này, số lượng các sinh viên muốn tự mình nấu ăn là khá
lớn, và họ thật sự quan tâm đến loại hình dịch vụ nhà bếp cho thuê. Sau khi thực hiện một số các kiểm định,
ước lượng cần thiết dựa trên dữ liệu khảo sát là 200 mẫu, chúng tôi nhận thấy, dự án này là có khả thi. Nếu
dự án này được thành lập, chúng tôi sẽ xây dựng một nhà bếp với các tiêu chí đáp ứng được nhu cầu về sử
dụng của các sinh viên về chi phí, chất lượng, không gian với các dụng cụ cần thiết của một nhà bếp. Bởi lẽ
đây là những yếu tố mà sinh viên quan tâm nhất đối với loại hình dịch vụ này.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│12
Nhóm 2 – K09401.
PHẦN 3: PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC NHÂN LỰC CỦA DỰ ÁN
3.1. Phân tích kỹ thuật của dự án:
3.1.1. Mô tả sản phẩm dự án:
Dự án cung cấp dịch vụ nhà bếp có thu phí, được triển khai trong khuôn viên Ký túc xá Đại Học
Quốc Gia TP Hồ Chí Minh.
Mô hình nhà bếp bao gồm 2 khu vực chính:
¾ Khu vực bếp: Khách hàng sử dụng tính phí theo giờ, mỗi giờ sử dụng giá dao động từ 15.000 -
20.000 ngàn đồng, tương đương với chi phí cho thuê 1 khu bếp cá nhân cơ bản bao gồm các trang bị
chính như sau: khu vực sơ chế bên cạnh bếp, khu vực vệ sinh và khu vực bếp chính gồm 1 bếp ga 2
lò, bên cạnh đó cũng cung cấp các dụng cụ thiết yếu như dao, kéo, thớt, nồi, chén, bát, đĩa, muôi…
và các loại gia vị để nấu nướng như muối, tiêu, bột ngọt…
¾ Khu vực ăn uống: Khách hàng sử dụng không tính phí (chỉ dành cho khách hàng đã sử dụng ít nhất
1 trong các dịch vụ kể trên).
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│13
Nhóm 2 – K09401.
Dịch vụ cung cấp đảm bảo thỏa mãn các tiêu chí về chất lượng trang thiết bị và dụng cụ, không gây
ra các ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường bên ngoài trong quá trình xả thải, bên cạnh đó cũng đảm bảo an
toàn cháy nổ trong khu bếp, có phương án xử lý kịp thời và hiệu quả nếu xảy ra tai nạn.
3.1.2. Xác định công suất của dự án:
a. Công suất của dự án:
¾ Công suất bình thường của dự án:
Theo như số liệu trong bảng khảo sát của nhóm (số lượng mẫu là 200 được chọn lựa ngẫu nhiên
trong tổng số khoảng 10000 sinh viên kí túc xá) và kết quả phân tích thị trường ta thấy tỉ lệ phần trăm sinh
viên có khả năng sử dụng dịch vụ là 70%. Từ đó ta tính được số lượng sịnh viên trong kí túc xá có khả
năng sử dụng dịch vụ:
10000 x 70% = 7000 (sinh viên)
Cũng theo như kết quả phân tích thị trường về mức độ thường xuyên sử dụng dịch vụ của khách
hàng ta tính được sồ lần trung bình khách hàng tiêu dùng sản phẩm trong một tuần:
2 x 23,5% + 33,5% x 3 + 31% x 6 + 12% x 7 = 4,175 (lần/1 tuần)
Công suất bình thường có thể có của dự án trong 1 tuần:
7.000x 4 = 28.000 (lần/1 tuần)
Biết rằng một tuần có 168 giờ (do một tuần có 7 ngày và một ngày có 24 giờ). Nên công suất hoạt
động bình thường có thể có của dự án là:
28.000/168 = 167 (lần/giờ)
¾ Công suất sản xuất của dự án:
Trong 1 tuần nhà bếp hoạt động 7 ngày, mỗi ngày hoạt động 13 giờ (từ 8h00 đến 21h00). Công suất
sản xuất của dự án là:
28.000/(7 x 13) = 307 (lần/giờ)
b. Công suất khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến:
Do hạn chế về mặt diện tích xây dựng trong kí túc xá nên dự án đầu tư hạn chế về số lượng bếp nấu:
20 bếp gas đôi phục vụ được 40 (lần/giờ)
3.1.3. Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án:
Trung tâm Quản lý Ký túc xá Đại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) nằm trên địa bàn
giáp ranh giữa thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương, được thành lập năm 2000; nhiệm vụ chính là
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho sinh viên nội trú và công tác sinh viên ngoại trú. Nhiều năm qua,
Ký túc xá được sự tin tưởng của sinh viên, phụ huynh và xã hội, sinh viên xem đây là ngôi nhà thứ hai của
mình.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│14
Nhóm 2 – K09401.
¾ Các chính sách kinh tế - xã hội dành cho ký túc xá sinh viên nói chung và ký túc xá ĐHQG TpHCM
nói riêng :
Có thể nói, KTX ĐHQG-HCM là mô hình quản lý chuyển đổi sang cơ chế phục vụ thành công nhất
trong các hệ thống KTX tại TPHCM và trên cả nước. Ông Trần Thanh An, giám đốc trung tâm quản lý
KTX ĐHQG-HCM cũng cho biết ở KTX này luôn có chính sách, chế độ khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư vào các dịch vụ KTX nhằm làm phong phú đời sống vật chất và tinh thần cho sinh viên, kêu gọi các
Doanh nghiệp tham gia, đóng góp vào để cùng lo cho SV về cuộc sống để KTX không chỉ là nơi ở mà còn
là nơi tự rèn luyện của sinh viên.
¾ Trình độ phát triển kinh tế-xã hội, cơ sở hạ tầng trong thời gian tới của KTX:
Theo chủ trương của Chính phủ, các dự án KTX chủ yếu do ngân sách của Trung ương và địa
phương đầu tư, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia theo phương thức xã hội hóa. Mục
tiêu mà Chính phủ đặt ra là phấn đấu đến năm 2015 sẽ đáp ứng khoảng 80% nhu cầu về chỗ ở cho SV các
trường ĐH, CĐ.Trên tinh thần đó, trong 15 khối KTX đã đưa vào hoạt động tại khu ĐH Quốc gia TPHCM
có 4 khối của ĐH Quốc gia do ngân sách Trung ương (2 khối 20 tỷ đồng) và ngân sách TP (2 khối gần 37
tỷ đồng) đầu tư. Còn lại 11 khối là do các tỉnh có SV đến học xây dựng với tổng kinh phí 115 tỷ
đồng.Trong đó Ký túc xá ĐHQG TPHCM đã đưa vào sử dụng tại khu A 20 dãy nhà với gần 10.000 chỗ ở
do ĐHQG-HCM và các tỉnh đầu tư xây dựng bao gồm: An Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Bà Rịa – Vũng
Tàu, Tây Ninh, Bình Thuận, Khánh Hoà, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tiền Giang, Quảng Ngãi,
Lâm Đồng và Tp.HCM và 3 tòa nhà 12 tầng tại khu B với 2.400 chỗ ở. Tuy nhiên số chỗ ở hiện có mới chỉ
đáp ứng khoảng 65% nhu cầu về chỗ ở của sinh viên ĐHQG-HCM đang theo học ở khu vực Thủ Đức – Dĩ
An, trong thời gian tới, cùng với quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc chăm lo chỗ ở cho sinh viên
một số tỉnh thì ĐHQG-HCM sẽ tiếp tục đầu tư, xây dựng Ký túc xá nên ta có thể thấy số lượng sinh viên ở
trong KTX này giai đoạn tới sẽ tăng rất mạnh.
¾ Vị trí, giới hạn khu đất:
Khu ký túc xá sinh viên nằm trên địa phận thuộc phường Linh Trung, quận Thủ Đức, TP.Hồ Chí
Minh và xã Đông Hòa, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Khu bếp tự nấu cho sinh viên thuê sẽ được xây dựng trong khuôn viên KTX trên một mảnh đất hiện
chưa được xây dựng của KTX. Theo đó vị trí của khu bếp sẽ là:
• Phía Bắc giáp : Khu nhà A11.
• Phía Đông Nam giáp: Khu nhà A16.
• Phía Nam giáp: con đường phía sau KTX.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│15
Nhóm 2 – K09401.
Với vị trí này thì các bạn sinh viên sẽ không thấy quá xa hay bất tiện cho việc đi lại, bởi vị trí của
nó khá gần cổng chính nên khi các bạn đi chợ mua đồ về sẽ ghé khu này thì rất thuận tiện, và vị trí của khu
bếp cũng được bố trí ở khoảng giữa khuôn viên KTX nên sẽ thuận tiện cho sinh viên các nhà bởi khoảng
cách từ nhà bếp tới các nhà chỉ nằm trong bán kính khoảng 500m.
¾ Cơ sở hạ tầng: Hiện tại ở ký túc xá không cho phép sinh viên tự nấu ăn trong phòng cũng như
không xây dựng gian bếp cho sinh viên trong các phòng ở. Nhưng KTX có cung cấp 6 nhà ăn cho sinh viên
bao gồm nhà ăn A3, A4, A5, A6, A8, A13, khu ẩm thực phía sau nhà A6 và một số căn tin ăn sáng, ăn
khuya. Như vậy, việc xây dựng thêm một CSHT sử dụng cho dự án là hoàn toàn không ảnh hưởng đến các
CSHT xung quanh và cảnh quan đô thị trong KTX.
¾ Thị trường tiêu thụ của dự án:
Với khoảng 10.000 sinh viên đang ở trong 20 tòa nhà của KTX khu A thì số lượng nhà ăn mà KTX
hiện đang cung cấp như vậy chưa đáp ứng hết nhu cầu của sinh viên cũng như chất lượng bữa ăn chưa được
đảm bảo và cũng có một số lượng khá nhiều các bạn mong muốn được tự nấu ăn theo ý thích của mình.
Ngoài ra sắp tới ở KTX còn được mở rộng ra nên số lượng sinh viên sẽ tăng lên thì thị trường tiêu thụ của
dự án là rất khả quan.
¾ Nguồn nhân lực cung cấp cho dự án: Vì dự án này là xây dựng khu bếp tự nấu cho sinh viên thuê ở
ngay trong khuôn viên KTX mà việc trông coi khu bếp cũng như việc dọn dẹp, lau rửa dụng cụ là khá đơn
giản và có thể chia làm nhiều ca, nên ta có thể thấy có một nguồn nhân lực rất dồi dào có thể cung cấp cho
dự án chính là các bạn sinh viên làm việc bán thời gian. Ngoài ra, nguồn lực cho các bộ phận tài chính, thu
ngân sẽ thuê từ bên ngoài.
¾ Mặt bằng, diện tích: Tổng diện tích quy hoạch Khu bếp tự nấu cho thuê là 180m2 bao gồm:
9 Khu nấu nướng (Diện tích: 90 m2)
• Khu nấu ăn cơ bản: Bao gồm gồm 20 bếp cá nhân phân biệt được bố trí với khoảng cách
thích hợp, mỗi khu bếp được trang bị dụng vụ và thiết bị cần thiết để phục vụ công việc chế
biến và nấu nướng.
• Trong khu vực bếp có chứa khu vực vệ sinh, là nơi để sinh viên làm sạch thực phẩm trước
khi sơ chế.
9 Khu ăn uống (Diện tích: 90 m2): Khu vực này được bố trí bàn, ghế, quạt... hợp lý để thỏa mãn nhu
cầu ăn uống trong không gian và không khí thoải mái nhất.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│16
Nhóm 2 – K09401.
¾ Khả năng xử lý chất thải: Đối với dự án này thì chất thải hầu như là rác thải hữu cơ vì nguyên liệu
đầu vào là rau củ quả, thịt cá. Tuy nhiên cũng có một số rác thải vô cơ như bao nilon đựng đồ ăn nên ta sẽ
tiến hành phân loại bằng cách để 2 thùng rác riêng biệt đựng mỗi loại rác thải. KTX cũng có một hệ thống
thu gom rác thải hàng tuần cho từng nhà trong KTX nên ta sẽ đổ rác theo hệ thống này.
3.1.4. Nghiên cứu công nghệ và phương pháp sản xuất:
Dự án “Xây dựng nhà bếp cho thuê trong Ký túc xá” đơn giản là việc cho các sinh viên thuê bếp và
không gian để nấu ăn vì vậy các vấn đề về công nghệ và phương pháp sản xuất của dự án này sẽ phụ thuộc
vào:
- Bản chất của kỹ thuật và công nghệ sản xuất và bếp gas, các bếp gas này sẽ được mua ở các công ty
có uy tín để đảm bảo chất lượng và an toàn sử dụng vì mục đích của dự án là an toàn và hiệu quả.
- Yêu cầu về tay nghề của người sử dụng: bếp gas là một vật dụng rất quen thuộc đối với tất cả mọi
người trong cuộc sống hằng ngày vì thế khi cho thuê sẽ không tốn chi phí để hướng dẫn sinh viên
sử dụng, điều quan trọng ở đây là chi phí để tổ chức hệ thống an toàn cháy nổ thật hiệu quả.
- Yêu cầu về nguyên vật liệu, năng lượng sử dụng: điều quan trọng khi cung cấp dịch vụ cho thuê nhà
bếp là an toàn cháy nổ vì thế các bình gas sẽ được mua ở các cửa hàng uy tín để đảm bảo an toàn.
Ngoài ra, dự án sẽ cung cấp thêm một số bàn ghế để phục vụ cho việc ăn uống của sinh viên.
- Yêu cầu về vốn đầu tư: Kêu gọi nguồn vốn từ ban quản lý ký túc xá và từ Đại học quốc gia TPHCM
hoặc có thể từ khu vực tư nhân.
- Nhà cung cấp, cách thức cung cấp: mua từ các nhà cung cấp có uy tín trong khu vực để tránh chi phí
vận chuyển cao.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│17
Nhóm 2 – K09401.
- Trong trường hợp sinh viên không còn muốn thuê bếp để nấu ăn nữa thì các bếp, bàn ghế sẽ được
bán lại cho các căn tin trong ký túc xá, các trường học hoặc các quán ăn trong khu vực. Nhà ăn sẽ
được dùng để mở các dịch vụ khác như: phòng đọc sách, tiệm photo, quán nước.
3.2. Phân tích tổ chức nhân lực của dự án:
3.2.1. Mô tả chi tiết:
¾ Đối vối Quản lý bếp:
Yêu cầu trình độ
- Đại học, cao đẳng ưu tiên đại học về quản trị, kinh tế
- Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến lĩnh
vực nhà hàng, nấu ăn….
- Có ít nhất 1 năm kinh nghiệm quản lý đội, nhóm
- Kỹ năng vi tính tốt: word, excel, outlook, Internet
- Ưu tiên ứng viên có kinh nghiệm làm bếp trưởng, giám sát
nhà hàng, bếp ăn.
Mô tả công việc
- Thiết lập quy định làm việc của bếp ăn phù hợp với quy
định của KTX.
- Quản lý chấm công, nghỉ phép, nghỉ ốm của nhân viên…
- Quản lý tài sản, trang Thiết bị và vật tư, thực phẩm được
trang bị hoặc khách hàng bàn giao trong phạm vi bếp ăn mình
Quản lý.
- Báo cáo những vấn đề xảy ra tại bếp ăn (Quản lý con người,
quan hệ khách hàng, chất lượng nhà cung cấp…)
- Giám sát vấn đề vệ sinh
- Nhận hàng, kiểm hàng và hỗ trợ công việc mua hàng hóa
cho bếp ăn
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│18
Nhóm 2 – K09401.
- hỗ trợ tìm kiếm nhà cung cấp mới
- Đưa ra những ý tưởng về các dịch vụ cung cấp mới cho
khách hàng
- Hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và Báo cáo thường xuyên
với cấp trên
- Hoàn thành và nộp các loại Báo cáo đúng hạn
- Báo cáo và Giám sát việc bảo trì các loại Thiết bị dùng
trong bếp.
- các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của cấp trên.
Quyền lợi được hưởng
- Có phụ cấp đi lại và các phụ cấp khác theo yêu cầu công
việc
- Môi trường làm việc năng động, trẻ trung, thân thiện.
- Nhiều cơ hôi thăng tiến và phát triển bản thân
- Chế độ bảo hiểm theo luật định và bảo hiểm tai nạn, khám
sức khỏe định kỳ
¾ Đối với NV nhà bếp:
Kế Toán quản lý
NV Thu ngân
NV Kỹ Thuật
Tạp vụ
NV Nấu cơm
Yêu cầu
trình độ
- Cao đẳng hoặc
tốt nghiệp các
trường trung cấp,
cao đẳng, ưu tiên
đại học về quản
trị, kinh tế
- Có 2 năm kinh
nghiệm làm về kế
toán trở lên.
- Sử dụng thành
thạo phần mềm kế
toán.
- Có khả năng làm
việc độc lập, làm
việc theo nhóm.
- Chăm chỉ, thật
thà.
- Tinh thần cầu
tiến và gắn bó lâu
dài.
- Chịu áp lực công
việc tốt
- Ưu tiên ứng viên
đã có kinh nghiệm
làm kế toán trong
lĩnh vực bếp ăn
công nghiệp.
- Có kinh
nghiệm dưới 1
năm
- Chăm chỉ,
thật thà, chịu
khó học hỏi.
- Tinh thần cầu
tiên gắn bó lâu
dài
- Chịu áp lực
công việc tốt
- Nam, tốt
nghiệp Trung
cấp trở lên
chuyên ngành
Điện, Điện
công nghiệp,
Điện tử.
- Có kinh
nghiệm làm
việc 1 năm trở
lên.
- Đọc được bản
vẽ hệ thống và
sơ đồ điện,
nắm bắt nhanh
về sản phẩm.
- Giao tiếp lịch
sự và thân
thiện.
- Ưu tiên nữ,
yêu cầu
nhanh nhẹn,
chăm chỉ
trung thực ưu
tiên những
người Có
kinh nghiệm.
- Không yêu
cầu bằng cấp
`- Độ tuổi: 22 -
35 tuổi
- Giới tính:
Nam/ Nữ
- Trình độ:
PTTH
- Kinh nghiệm:
Không yêu cầu
Mô tả -Tổng hợp lên dự -Thanh toán, - Tư vấn, - Lau dọn ` - Nấu cơm và
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│19
Nhóm 2 – K09401.
công việc chi lương thực,
thực phẩm; chi phí
hàng ngày.
- Kiểm soát thu
chi.
- Cập nhật số liệu
phát sinh hàng
ngày, thực hiện
báo cáo tài chính.
- Trực tiếp làm
việc quản lí nhân
viên thu ngân.
- Làm lương,
thưởng, phụ cấp
và các BHXH cho
nhân viên toàn
bếp ăn
- Cùng với quản lí
bếp giải quyết đến
các vấn đề nhân
sự: tuyển dụng,
quản lý nhân sự,
nghỉ việc...
- Trực tiếp chịu
trách nhiệm với
quản lý
viết hoá đơn
thuế và làm
báo doanh thu
hàng ngày.
-Trực điện
thoại, gọi hàng
theo yêu cầu
của quản lý.
-Những công
việc khác theo
sự phân công
của Quản lý.
hướng dẫn và
thực hiện các
sửa chữa sản
phẩm nếu có
- Đại diện của
KTX khi tiếp
xúc và làm việc
với khách hàng
- Lắp đặt sản
phẩm thiết bị
nhà bếp theo
yêu cầu quản
lý, tư vấn và
hướng dẫn sử
dụng cho khách
hàng
- Sửa chửa, bảo
hành, bảo trì
thiết bị nhà bếp
theo yêu cầu
khách hàng
- Thực hiện
một số công tác
khác theo yêu
cầu.
- Thường
xuyên kiểm tra
các thiết bị bếp,
đảm bảo an
toàn cho khách
hàng.
bếp, vệ sinh
khu vực bếp
ăn, sàn nhà,
...tất cả các
công việc
liên quan đến
vệ sinh
- Đảm bảo
bếp ăn luôn
sạch sẽ, hợp
vệ sinh
- Thực hiện
các công
việc khác
theo yêu cầu
quản lý.
chia khẩu phần
ăn
- Vệ sinh nhà
bếp các dụng
dụng phục vụ
nấu cơm.
- Kiểm tra đảm
bảo nguồn thực
phẩm sạch sẽ,
an toàn vệ sinh
thực phẩm khi
chế biến
- Kiểm tra
nguyên vật liệu
đầu vào, đầu ra
- Chia số lượng
thức ăn theo
đúng định
lượng
Quyền
lợi được
hưởng
- Có phụ cấp đi
lại và các phụ cấp
khác theo yêu cầu
công việc
- Môi trường làm
việc năng động,
trẻ trung, thân
thiện
.- Nhiều cơ hôi
thăng tiến và phát
triển bản than
- Chế độ bảo hiểm
theo luật định và
bảo hiểm tai nạn,
khám sức khỏe
định kỳ
-Các chế độ đãi
ngộ, BHXH,
YT theo quy
định của Pháp
luật.
- Chế độ ăn ca,
nghỉ tuần,
thưởng theo
quy định.
- Môi trường
làm việc năng
động, chuyên
nghiệp.
- Cơ hội thăng
tiến cao.
-Các chế độ đãi
ngộ, BHXH,
YT theo quy
định của Pháp
luật.
- Chế độ ăn ca,
nghỉ tuần,
thưởng theo
quy định.
- Phụ cấp cơm
trưa ( nếu có
nhu cầu), xăng
xe, điện thoại
- các quyền lợi
khác theo quy
định của nhà
nuớc.
- Môi trường
làm việc năng
-Lương +
thưởng +
ăncó chỗ ngủ
cho những
người ở xa -
1 tháng nghỉ
4 ngàycác
chế độ khác
theo quy
định
-Lương +
thưởng + ăncó
chỗ ngủ cho
những người ở
xa - 1 tháng
nghỉ 4 ngàycác
chế độ khác
theo quy định
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│20
Nhóm 2 – K09401.
động, chuyên
nghiệp.
- Cơ hội thăng
tiến cao.
3.2.2. Tính lương cho nhân viên:
(Đơn vị tính: 1000 VNĐ)
Chức vụ Số lượng Lương/năm Tổng
Quản lý 1 2.34*1.600*12 44.928
Kế toán (quản lí) 1 2.10*1.600*12 40.320
NV Thu ngân 2 1.50*1.600*12 28.800
Kỹ Thuật 1 1.86*1.600*12 35.712
Tạp vụ 4 1.0*1.600*12 19.200
Nấu cơm 2 1.0*1.600*13 19.200
Tổng 11 188.160
Với mức lương cơ bản là 1.600.000 VND
Lương trên chưa bao gồm phụ cấp, thưởng lễ …
3.2.3. Trợ cấp lương và BHXH:
(Đơn vị tính: 1000 VNĐ)
Chức vụ Số lượng Lương cơ bản Phụ cấp
BHYT,
BHXH
22%* LCB
Quản lý 1 44.928 1.500
Kế toán (quản lí) 1 40.320 1.200
NV Thu ngân 2 28.800 0.500
Kỹ Thuật 1 35.712 1.000
Tạp vụ 4 19.200 0.400
Nấu cơm 2 19.200 0.700
Tổng 11 188.160 5.300 41.3952
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│21
Nhóm 2 – K09401.
PHẦN 4: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
4.1. Tính toán khối lượng vốn đầu tư của dự án:
4.1.1. Chi phí xây lắp:
Thứ nhất, chi phí mặt bằng:
Theo bảng giá đất của thành phố Hồ Chí Minh thì giá đất tại ký túc xá hiện nay là 2.300.000đ/m2.
Vậy tổng chi phí đất đai là 2.300.000*180 = 414.000.000 đồng.
Thứ hai, chi phí xây dựng:
- Xây dựng khu nấu nướng (Diện tích: 90 m2). Trong đó có:
• Khu nấu ăn cơ bản: Bao gồm gồm 20 bếp đôi phân biệt được bố trí với khoảng cách thích hợp,
mỗi khu bếp được trang bị dụng vụ và thiết bị cần thiết để phục vụ công việc chế biến và nấu
nướng.
• Khu vực vệ sinh là nơi gồm 20 vòi rửa lắp gần mặt đất để sinh viên ngồi làm sạch thực phẩm
trước khi sơ chế.
• Hầm để gas sẽ để 3 bình gas loại 45kg dưới mặt đất.
- Xây dựng khu ăn uống (Diện tích: 90 m2) bao gồm:
• Khu vực ăn: được bố trí bàn, ghế, quạt... hợp lý để thỏa mãn nhu cầu ăn uống trong không gian
và không khí thoải mái nhất cho sinh viên.
• Khu vực vệ sinh sẽ lắp đặt một dàn gồm 6 vòi nước để các bạn sinh viên có thể đứng đó rửa tay
trước và sau khi ăn. Bên cạnh đó sẽ xây 2 phòng vệ sinh (1 phòng nam và 1 phòng nữ).
Bảng 1: Bảng dự tính chi phí xây dựng nhà bếp tự nấu
(Đơn vị tính: 1.000 đồng)
STT Tên hạng mục công trình Diện tích xây
dựng
Chi phí cho 1
đơn vị diện tích
Chi phí
1 Khu nấu nướng 90m2 3.300.000 297.000.000
2 Kệ bếp 1,5m2 x 20 bếp 2.000.000 60.000.000
3 Khu ăn uống 90m2 3.300.000 297.000.000
4 Phòng vệ sinh 2m2 x 4 phòng 4.000.000 32.000.000
5 Dàn vòi rửa tay với 6 vòi nước 1,25m2 2.000.000 2.500.000
Tổng chi phí 688.500.000
Thứ ba, chi phí lắp đặt thiết bị:
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│22
Nhóm 2 – K09401.
Chi phí lắp đặt thiết bị = 5% * giá trị thiết bị, máy móc = 5% * 163.080.000 = 8.154.000 đồng
4.1.2. Chi phí mua sắm thiết bị:
Hầu hết các thiết bị phục vụ cho dự án mà khu vực chính là không gian nhà bếp đều là các thiết bị
gia đình, do đó chi phí cho việc mua sắm các thiết bị là tương đối không cao. Các thiết bị phục vụ cho việc
nấu nướng được đảm bảo chất lượng cho nhu cầu sử dụng. Tuỳ theo mỗi khu vực mà có các thiết bị được
bố trí khác nhau phù hợp với tình năng sử dụng của khu vực đó.
Đối với điện, nước ta có các mức giá: Giá điện: 1.170 đồng/KWh, giá nước 6.270 đồng/m3.
Bảng 2: Bảng liệt kê máy móc thiết bị của dự án
(Đơn vị tính: 1.000 VNĐ)
Phân loại
theo khu
vực/ công
dụng
Tên vật
dụng, thiết bị
Nơi sản xuất
và cung cấp Kích thước
Số
lượng
Đơn
giá Gía trị
Tổng
cộng
Bếp gas
Lucky Home
LH-333 KL
Chi nhánh
công ty
TNHH Bán
Lẻ Nhanh
(HCM)
Bếp đôi 20 470 9400
Gas
Petrovietnam
Công ty CP
gas- bếp gas
Quang Dũng
(Dĩ An-BD)
Loại lớn 45
kg 3 1300 3900
Nhỏ 60 25 1500
Xoong
Trung bình 30 50 1500
Nhỏ 60 45 2700
Chảo
Trung bình 30 80 2400
Rổ Trung bình 60 5 300
Các loại dao 50 20 1000
Chén nhựa 700 10 7000
Đĩa nhựa Trung bình 700 12 8400
Đũa gỗ 700 2 1400
Thìa, nĩa 700 2 1400
Khay đựng
Trung bình 250 10 2500
Giá đựng
xoong chảo,
chén đĩa
4 tầng
(2x0.6m) 6 4100 24600
Thớt nhựa
Loại lớn
36x24 (cm)
23 60 1380
Khu vực nhà
bếp
Chậu rửa Nhà phân 1 ngăn - 23 450 10350
93895
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│23
Nhóm 2 – K09401.
inox AM1-0 phối Hoàng
Nam
600x460mm
Lò vi sóng
Electrolux
EMS2327S
Lazada
Dung tích
23 lít 3 2990 8970
Máy xay đa
năng Donlim
XB9018
Donlim Việt
Nam
Dung tích
750 ml 3 420 1260
Lò nướng
Saiko TO-
20R
Dung tích
20 lít
3 725 2175
Nước rửa
chén
Sunlight
chanh
4 kg 5 60 300
Thùng rác Lớn 2 730 1460
Van gas cầu
chì Magic
Trung bình 9 250 2250
Linh kiện
Dây dẫn gas
HP
Công ty CP
gas- bếp gas
Quang Dũng
(Dĩ An-BD) 3.5m 20 45 900
3150
Bóng đèn TK
điện
Bóng đèn
neon Philips
Life max 80-
T8/ 36W
Dài 20 31 620
Quạt trần
Quạttrần
điện cơ Vĩnh
Thái Lezza
Q1A 65W
Sải cánh
1400 mm
8 420 3360
Máy hút-khử
mùi
Máy hút mùi
TAKA TK-
190P
Nhỏ 3 2750 8250
Tủ lạnh
Hitachi
T230EG1D
SLS
Lớn 2 7100 14200
Trang thiết
bị
Bình chữa
cháy xách
tay CO2
Cơ sở SX và
PP BHLD –
Phúc Linh
3 kg 6 345 2070
28500
Các loại gia
vị
Bao 4 250 1000
Dầu ăn 5lit 5 191 955
Vật liệu
Nước mắm Can 10lit 4 145 580
2535
Khu vực nhà
Bàn Inox
Công ty
Trung bình 25 1200 24000
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│24
Nhóm 2 – K09401.
(8 người)
ăn
Ghế nhựa
Hoàng Xanh
(Q.Thủ Đức) Ghế đơn 250 50 11000
35000
Tổng (Đã
bao gồm
thuế GTGT)
163080
4.1.3. Chi phí khác:
Bảng 3: Bảng tính các chi phí khác
(Đơn vị tính: 1000 VNĐ)
Các chi phí
khác
Hạng mục Ghi chú Thành tiền
Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư
Chi phí lập báo cáo, nghiên
cứu tiền khả thi, khả thu,
truyền thông, quảng cáo,
thẩm định
5000
Chi phí thiết kế và quản lý
dự án
2%* Tổng vốn XDCT 13770
Chi phí thực hiện việc thẩm
tra và phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư công trình
8000
Chi phí bảo hiểm 2%* Tổng vốn XDCT 14458
Giai đoạn thực
hiện đầu tư
Chi phí bảo vệ an toàn, bảo
vệ môi trường trong quá
trình thi công
0,243%* Tổng vốn
XDCT
1673
Chi phí tháo dỡ, thu dọn vệ
sinh, nghiệm thu, bàn giao
Thuê chuyên viên vận hành,
lắp đặt thiết bị trong quá
trình chạy thử
10000 Giai đoạn kết
thúc đầu tư
Chí phí dự phòng 5000
Tổng 57901
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│25
Nhóm 2 – K09401.
4.2. Phân tích tài chính của dựa án:
4.2.1. Xác định nguồn tài trợ cho dự án:
Vốn được dùng để đầu tư cho các hạng mục chính như: hoàn thiện hoàn toàn hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, chi trả các phí tư vấn thiết kế, dự phòng, thi công các hạng mục công trình, mua sắm các trang thiết
bị cần thiết dịch vụ sử dụng và để đưa dịch vụ vào quá trình sử dụng, ngoài ra còn để chi trả cho các mục
đích khai thác và kinh doanh dự án khác.
Bảng 4: Chi tiết nguồn vốn
Bảng 5: Chi tiết sử dụng vốn
Khả năng đảm bảo vốn cho dự án về số lượng và tiến độ lớn hơn nhu cầu về vốn của dự án, vì vậy
dự án được chấp nhận.
4.2.1. Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án:
Doanh thu hoạt động của dự án trong năm = Sản lượng bán x giá bán một đơn vị sản phẩm trong
năm đó.
Bảng 6: Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│26
Nhóm 2 – K09401.
4.2.3. Dự tính chi phí sản xuất của dự án:
Bảng 7: Chi phí dự kiến của dự án
Khấu hao theo đường thẳng – SLD (Straight line depreciation):
SLD = (Giá trị ban đầu của tài sản – Giá trị còn lại của tài sản)/ Tuổi thọ của tài sản
Vậy giá trị khấu hao mỗi năm tính được là 112.500.000, khấu hao trong vòng 5 năm, giá trị thanh lý
cuối năm thứ 5 là 300.000.000.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│27
Nhóm 2 – K09401.
4.2.4. Dự trù quỹ tiền mặt:
Bảng 8: Dự trù quỹ tiền mặt của dự án (đơn vị tính: đồng)
4.2.5. Dự tính mức lãi lỗ của dự án:
Bảng 9: Dự trù lỗ lãi của dự án (đơn vị tính: đồng)
4.2.6. Dự tính cân đối dòng tiền của dự án theo quan điểm toàn bộ vốn chủ sở hữu – AEPV:
Bảng 10: Cân đối dòng tiền theo quan điểm AEPV (đơn vị tính: 1000 đồng)
Danh
mục
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6
A.Dòng tiền vào
Doanh
thu
--- 1.101.000 1.101.000 1.101.000 1.101.000 1.101.000
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│28
Nhóm 2 – K09401.
Thanh
lý tài
sản cố
định
--- --- --- --- --- --- 300.000
Tổng
dòng
tiền vào
(CF)
--- 1.101.000 1.101.000 1.101.000 1.101.000 1.101.000
B.Dòng tiền ra
Đầu tư
vào đất
414.000 --- --- --- --- --- ---
Chi phí
xây
dựng
688.500 --- --- --- --- --- ---
Đầu tư
vào
máy
móc,
thiết bị
174.000 --- --- --- --- --- ---
Chi phí
hoạt
động
58.000 668.500 668.500 668.500 668.500 668.500 ---
Chênh
lệch tồn
quỹ
tiền
mặt
--- 25.000 5.000 5.000 5.000 5.000 -45.000
Thuế
TNDN
--- 105.625 105.625 105.625 105.625 105.625 ---
Tổng 1.334.500 799.125 779.125 779.125 779.125 779.125 -45.000
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│29
Nhóm 2 – K09401.
dòng
tiền ra
(TIP)
C.Cân đối dòng tiền
CF –
TIP
-
1.334.500
301.875 321.875 321.875 321.875 321.875 255.000
4.2.7. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án:
4.2.7.1. Hiện giá (đơn vị tính: đồng):
Bảng 11: Hiện giá của các dòng tiền trong tương lai, với lãi suất là 12% một năm.
4.2.7.2 Thời gian hoàn vốn – Tpp (đơn vị tính: đồng):
Bảng 12: Tính toán thời gian hoàn vốn của dự án
Tpp = 4 + [(1.334.500 – 1.304.184)/(1.718.031 – 1.304.184)] x 12 tháng = 4 năm + 0,8796 tháng
Như vậy, sau 4 năm 0,8796 tháng, dự án sẽ được hoàn vốn. Ta thấy thời gian hoàn vốn nhỏ hơn thời
hạn đầu tư nên dự án có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
4.2.7.3 Hiện giá thu nhập thuần – NPV (đơn vị tính: đồng):
NPV = tổng hiện giá giá trị thu hồi tính cho cả thời hạn đầu tư – tổng hiện giá vốn đầu tư
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│30
Nhóm 2 – K09401.
NPV = 1.718.031.000 – 1.334.500.000 = 383.531.000 đồng
Vì NPV > 0, nên dự án có lời.
4.2.7.4. Tỷ suất sinh lời nội bộ - IRR:
Thu nhập thuần của dự án:
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Thu nhập
thuần
429.375.000 429.375.000 429.375.000 429.375.000 729.375.000
Chi phí đầu tư của dự án : 1.334.500.000 đồng.
Từ dòng thu nhập thuần và chi phí đầu tư của dự án như trên, với hệ số chiết khấu bằng 12%, chạy
bảng tính Excel ta được:
IRR = 22.198%
IRR chính là suất sinh lời nội bộ khi NPV = 0, tức là ngay cả khi NPV = 0 thì cũng tạo được một tỷ
lệ lợi nhuận ít nhất là bằng IRR. Dự án có IRR bằng 22.198% lớn hơn nhiều so với lãi suất ngân hàng
(12%) và chi phí cơ hôi của việc sử dụng đồng tiền (hệ số chiết khấu 12%). Do đó, về mặt sinh lời ta thấy
dự án có IRR = 22.198% là rất đáng giá để đầu tư.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│31
Nhóm 2 – K09401.
PHẦN 5: PHÂN TÍCH LỢI ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
Lợi ích kinh tế – xã hội của dự án đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu
được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã bỏ ra khi thực hiện dự án.
Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của dự án đối với việc thực hiện các mục tiêu
chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp ứng này có thể được xem xét mang tính định tính như đáp
ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, góp
phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi sinh…hoặc đo lường bằng các tính toán định lượng như mức
tăng thu cho ngân sách, mức gia tăng số người có việc làm, mức gia tăng ngoại tệ, lợi ích cơ hội tăng do
việc giảm bệnh tật cho người dân…
Chi phí xã hội bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội
dành cho đầu tư thay vì sử dụng vào các công việc khác trong tương lai không xa.
Như vậy, phân tích kinh tế – xã hội của dự án đầ tư chính là việc so sánh (có mục đích) giữa cái giá
mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất và lợi ích do dự án tạo
ra cho toàn bộ nền kinh tế (chứ không chỉ riêng cho một cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc một đơn vị nào cụ
thể)
5.1. Phân tích chi phí kinh tế - xã hội:
5.1.1. Chi phí hoạt động của dự án:
Mỗi dự án muốn hoạt động được đều phải có chi phí vận hoạt động khi bắt đầu thực hiện và hằng
năm để đảm bảo dự án được vận hành tốt theo mục tiêu của kế hoạch. Phần chi phí hoạt động đã được tính
trên phần Phân tích tài chính của dự án.. Theo đó ta có số liệu như sau:
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│32
Nhóm 2 – K09401.
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Chi phí hoạt
động
668.500.000 668.500.000 668.500.000 688.500.000 688.500.000
(Đơn vị: đồng)
5.1.2. Chi phí cơ hội của dự án:
Chi phí cơ hội của một phương án được lựa chọn là giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực
hiện sự lựa chọn đó (và là những lợi ích mất đi khi chọn phương án này mà không chọn phương án khác;
Phương án được chọn khác có thể tốt hơn phương án đã chọn). Do quy luật về sự khan hiếm nên luôn tồn
tại những sự đánh đổi khi thực hiện các sự lựa chọn.
Chi phí cơ hội của phương án xây dựng nhà bếp cho thuê là giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua
(ở đây là dịch vụ Karaoke) khi thực hiện lựa chọn làm khu nhà bếp cho thuê.
Việc chọn xây dựng dịch vụ Karaoke làm phương án tốt nhất bị bỏ qua là do: Mặt bằng khu vực
triển khai dự án nhà bếp có thu phí có thể được sử dụng để xây dựng khu dịch vụ Karaoke. Hiện nay, trong
Ký túc xá, mới chỉ có một khu vực cung cấp chức năng tương tự là khu vực A6. Tuy nhiên, công suất phục
vụ tối đa của khu vực này là chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của sinh viên trong hầu hết mọi thời điểm. Bên
cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật đã bắt đầu đi xuống, khiến nhu cầu của khách hàng không còn được thỏa
mãn tối đa.
Việc xây dựng khu dịch vụ Karaoke ở vị trí này mang lại những lợi ích như sau:
• Đáp ứng một phần nhu cầu của sinh viên trong ký túc xá, tăng cường sự phong phú trong đời sống
tinh thần của sinh viên, sự giao lưu qua lại giữa sinh viên với nhau
• Khắc phục vấn đề phải di chuyển xa để sử dụng dịch vụ của các sinh viên thuộc khu vực các nhà
A12, A13, A15, A16…
• Giải tỏa áp lực hoạt động cho khu vực dịch vụ A6, tạo điều kiện để khu vực này tu bổ lại cơ sở vật
chất kỹ thuật trong khi vẫn thỏa mãn được nhu cầu của sinh viên
• Mang lại nguồn lợi kinh tế để tiếp tục tiến hành đầu tư xây dựng thêm các dự án khác phục vụ sinh
viên trong Ký túc xá
• Tạo thêm một số công việc bán thời gian cho các sinh viên có nhu cầu làm việc, đặc biệt là những
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Theo kết quả nghiên cứu của nhóm thì doanh thu của dịch vụ Karaoke hằng năm bằng 80% doanh
thu của dịch vụ bếp nấu ăn cho sinh viên. Vậy chi phí cơ hội của dự án được cho trong bảng sau:
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│33
Nhóm 2 – K09401.
(Đơn vị: đồng)
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Doanh thu
của dự án
1.101.000.000 1.101.000.000 1.101.000.000 1.101.000.000 1.101.000.000
Chi phí cơ hội 880.800.000 880.800.000 880.800.000 880.800.000 880.800.000
5.1.3. Chi phí khác:
Chi phí khác mà dự án quan tâm là lợi ích bị mất đi của những quán cơm trong ký túc xá và những
quán cơm trong làng Đại học bị mất khách khi có dự án xây dựng bếp cho thuê trong ký túc xá ĐHQG. Thế
nhưng, khi các bạn sinh viên sử dụng dịch vụ bếp cho thuê thì phải mua nguyên vật liệu (thịt, ca, rau, gia
vị…) việc này sẽ làm tăng nguồn thu cho những người bán hàng này. Vì thế lợi ích mất đi của người này
lại bù đắp bằng bằng phần tăng thêm của người khác nên chi phí này đã được bù trừ lận nhau, vì thế khi
tính chi phí xã hội của dự án sẽ bỏ qua chi phí này.
Vậy tổng chi phí xã hội của dự án = chi phí hoạt động + chi phí cơ hội
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Chi phí xã hội 1.549.300.000 1.549.300.000 1.549.300.000 1.549.300.000 1.549.300.000
Giá trị hiện tại của các khoản chi phí thu được ở các năm của vòng đời dự án:
PV(C)= 1.549.300.000 x (1 + 12%)-1 + 1.549.300.000 x (1 + 12%)-2 +1.549.300.000 x (1 + 12%)-3 +
1.549.300.000 x (1 + 12%)-4 +1.549.300.000 x (1 + 12%)-5
= 5.584.879.770đồng.
5.2. Phân tích lợi ích kinh tế - xã hội:
Lợi ích kinh tế - xã hội của dự án nhà bếp cho thuê trong kí túc xá được xem xét trên cả hai mặt trực
tiếp và gián tiếp. Lợi ích ở đây bao gồm lợi ích của nhà đầu tư, người lao động , địa phương và đối tượng
sử dụng. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, nhà bếp cho thuê sẽ đảm bảo an toàn vệ sinh, sức khỏe cho sinh viên:
= tỉ lệ trung bình số sinh viên đi khám bệnh x chi phí trung bình cho việc đi khám bệnh trong 1
tháng x số sinh viên có thể sử dụng dịch vụ x 12 tháng
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│34
Nhóm 2 – K09401.
= 20% x 50.000 đồng x7.000 sinh viênx 12 tháng= 840.000.000 đồng
(Đơn vị tính: đồng)
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Lợi ích 840.000.000 840.000.000 840.000.000 840.000.000 840.000.000
Thứ hai, tạo tmôi trường tăng cường giao lưu giữa các sinh viên trong ktx:
= chi phí trung bình trong một giờ đến những nơi vui chơi, giải trí có trả phí khác để giao lưu, kết
bạn x số lượng sinh viên sử dụng dịch vụ trong một giờ
= tỉ lệ sinh viên tham gia các hoạt đọng giao lưu, kết bạn x chi phí sẵn lòng trả cho một lần sử dụng
dịch vụ trong một giờ x số lượng sinh viên có thể sử dụng dịch vụ x 12 tháng
= 70% x 17.000 đồng x 7.000 sinh viên x 12 tháng = 999.600.000 đồng
(Đơn vị tính: đồng)
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Lợi ích 999.600.000 999.600.000 999.600.000 999.600.000 999.600.000
Thứ ba,làm giảm các thiệt hại về cháy nổ do sinh viên nấu chui, nấu lén:
= chi phí trung bình khắc phục cơ sở hạ tầng, thiết bị trong phòng kí túc xá, chi phí khắc phục các
thương tích của sinh viên
= 200.000.000 đồng
(Đơn vị tính: đồng)
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Lợi ích 200.000.000 200.000.000 200.000.000 200.000.000 200.000.000
Thứ tư,đảm bảo dinh dưỡng giúp cho sinh viên tiếp thu kiến thức tốt hơn:
= giảm chi phí học lại, học thêm bên ngoài
= 10% x chi phí trung bình cho một môn học một học kì x số lượng sinh viên x 2 kì trong năm
= 10% x 300.000 đồng x 7.000 sinh viên x 2 kì = 420.000.000 đồng
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│35
Nhóm 2 – K09401.
(Đơn vị tính: đồng)
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Lợi ích 420.000.000 420.000.000 420.000.000 420.000.000 420.000.000
Thứ năm, đóng góp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước:
= tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp x thu nhập trước thuế
= 105.625.000 đồng
(Đơn vị tính: đồng)
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Lợi ích 105.625.000 105.625.000 105.625.000 105.625.000 105.625.000
Thứ sáu, nộp thuế đất: theo Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thuế suất được xác định theo
biểu thuế lũy tiến, cụ thể phần diện tích trong hạn mức sẽ áp thuế suất 0,03%, phần diện tích vượt không
quá ba lần hạn mức sẽ áp thuế 0,07% và phần diện tích vượt trên ba lần hạn mức sẽ áp thuế suất 0,15%.
= thuế suất x diện tích mặt bằng
= 100 m2 x 2.300.000 đồng x 0,03% + 80 m2 x 2.300.000 x 0,07% = 197.800 đồng
(Đơn vị tính: đồng)
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Lợi ích 197.800 197.800 197.800 197.800 197.800
Thứ bảy, góp phần tạo ra thu nhập cho người lao động:
= tổng tiền lương trong 1 tháng của nhân viên x 12 tháng
= 188.160.000 đồng x 12 tháng = 2.257.920.000 đồng
(Đơn vị tính: đồng)
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Tiền lương 2.257.920.000 2.257.920.000 2.257.920.000 2.257.920.000 2.257.920.000
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│36
Nhóm 2 – K09401.
Tổng cộng lợi ích trong một năm = 4.823.342.800 đồng.
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Tổng
lợi ích
4.823.342.800 4.823.342.800 4.823.342.800 4.823.342.800 4.823.342.800
PV(B) = 4.823.342.800 x (1 + 12%)-1 + 4.823.342.800 x (1 + 12%)-2 + 4.823.342.800 x (1 + 12%)-3 +
4.823.342.800 x (1 + 12%)-4 + 4.823.342.800 x (1 + 12%)-5
= 17.387.071.341 đồng
PV(C) = 1.549.300.000 x (1 + 12%)-1 + 1.549.300.000 x (1 + 12%)-2 +1.549.300.000 x (1 + 12%)-3 +
1.549.300.000 x (1 + 12%)-4 +1.549.300.000 x (1 + 12%)-5
= 5.584.879.770đồng
Chỉ tiêu B/C của dự án nhà bếp cho thuê trong kí túc xá:
3,11324
7705.584.879.
.34117.387.071
)(
)( ===
CPV
BPV
C
B
Như ta thấy, chỉ số B/C > 1 như vậy dự án có thể chấp nhận Khi đó, tổng các khoản thu của dự án
đủ để bù đắp các chi phí bỏ ra của dự án và dự án có khả năng sinh lợi.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│37
Nhóm 2 – K09401.
PHẦN 6: PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Như chúng ta cũng biết, có rất nhiều rủi ro trong một dự án đầu tư, nhưng đối với dự án này thì ta
có độ nhạy của dự án là vấn đề cháy nổ và vấn đề chính sách của cấp trên là 2 vấn đề có ảnh hưởng lớn
nhất tới dự án.
+ Vấn đề cháy nổ: Giả sử có vấn đề cháy nổ xảy ra thì sẽ rất nguy hiểm và thiệt hại sẽ là rất lớn, vì
đối với dự án nhà bếp của nhóm có sử dụng tới 3 bình ga 45kg và 20 bếp nấu. Bên cạnh đó khu bếp cho
sinh viên thuê để nấu ăn này lại đặt trong khuôn viên ký túc xá, và rất gần với các tòa nhà của các bạn sinh
viên đang sinh hoạt tại đây nên thiệt hại gây ra về mặt con người có thể sẽ rất lớn.
+ Vấn đề chính sách: Nếu như các chính sách có liên quan đến các dự án đầu tư cho ký túc xá, cũng
như các chương trình nhằm nâng cao đời sống cho sinh viên, mà không được khuyến khích và bị hạn chế,
thì dự án này của nhóm sẽ bị ảnh hưởng khá lớn và có thể bị hủy bỏ. Vì các chính sách của phía trên đã
không ủng hộ thì sẽ khó lòng mà thực hiện được dự án.
Tuy nhiên, khi dự tính được những rủi ro trên thì nhóm cũng đã tìm hiểu kỹ những vấn đề liên quan
đến các rủi ro đó, để có những biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Và theo sự tìm hiểu các chính sách có liên
quan thì nhóm được biết: ở KTX ĐHQGTP.HCM luôn có chính sách, chế độ khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư vào các dịch vụ trong ký túc xá nhằm làm phong phú đời sống vật chất và tinh thần cho sinh
viên, kêu gọi các doanh nghiệp tham gia, đóng góp vào để cùng lo cho sinh viên về cả mặt vật chất lẫn tinh
thần. Do đó ta thấy vấn đề rủi ro về chính sách đã được khắc phục và tính khả thi của dự án là rất cao. Bên
cạnh đó về vấn đề cháy nổ thì nhóm cũng đã tính toán và đã tiến hành xây dựng hầm để các bình ga ở dưới
đất để giảm thiểu thiệt hại khi cháy nổ xảy ra. Đồng thời, nhóm cũng đã mua bảo hiểm cho dự án cũng như
lắp đặt các bình chữa cháy và thiết bị phòng chống cháy nổ. Ngoài ra các vật dụng được sử dụng trong nhà
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│38
Nhóm 2 – K09401.
bếp và đặc biệt là các bếp gas được nhóm chú trọng chọn các mặt hàng tốt, đảm bảo chất lượng để đem lại
sự an toàn cao cho các bạn sinh viên.
PHẦN 7: KẾT LUẬN
Qua phân tích cho thấy, Dự án Nhà Ăn Sinh viên trong khu kí túc xá ĐHQG là một dự án khả thi và
có tiềm năng phát triển mở rộng mô hình cho các khu KTX khác trong ĐHQG. Trong khi những thông tin
về vệ sinh an toàn thực phẩm ở các quán ăn và căn tin trong làng ĐH không đủ tiêu chuẩn như hiện nay, thì
việc có một nhà ăn đảm bảo vệ sinh ăn uống là phù hợp với yêu cầu thực tiễn của sinh viên.
Việc nghiên cứu thị trường, địa điểm, công nghệ mới, hiệu quả tài chính và tính khả thi cho dự án Nhà
Ăn sinh viên trong khu kí túc xá ĐHQG không những đạt hiệu quả về mặt tài chính mà còn đạt hiệu quả về
mặt kinh tế - xã hội. Từ đó cho thấy Nhà Ăn sinh viên trong khu kí túc xá ĐHQG là một nhu cầu cấp thiết
của sinh viên, cần được quan tâm và hỗ trợ của lãnh đạo kí túc xá từ khâu thực hiện đánh giá dự án, phê
duyệt, đến quá trình thực hiện dự án. Tuy nhiên, đối với một dự án đầu tư nào cũng khó tránh khỏi nhựng
rủi ro nhất định và khó tránh khỏi. Vì vậy, qua đề tài này, chúng tôi xin trình bày một số giải pháp phát
triển cho Nhà Ăn sinh viên trong khu kí túc xá ĐHQG trong tương lai để hạn chế khả năng rủi ro xảy ra:
‐ Tận dụng chính sách hỗ trợ của lãnh đạo kí túc xá để phát triển qui mô và công nghệ, ngày càng
nâng cao tính an toàn sử dụng và an toàn vệ sinh trong nhà ăn.
‐ Đào tạo đội ngũ nhân viên làm có tác phong chuyên nghiệp, lịch sự. Liên tục đổi mới phong cách
phục vụ trên cơ sở nhiệt tình, chu đáo để giữ chân khách hàng.
‐ Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn cháy nổ tiên tiến, thường xuyên kiểm tra các thiết bị nhà bếp
để đảm bảo cho người sử dụng.
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│39
Nhóm 2 – K09401.
BẢNG KHẢO SÁT
DỰ ÁN: XÂY DỰNG NHÀ BẾP CHO THUÊ TRONG KÝ TÚC XÁ ĐẠI HỌC QUỐC GIA
Với hơn 10000 sinh viên đang sinh sống trong KTX, việc lựa chọn hình thức ăn uống là một trong
những yếu tố quan trọng trong chế độ sinh hoạt của sinh viên. Chính vì thế, nhằm đáp ứng nhu cầu về bảo
vệ sức khoẻ cũng như các sở thích cá nhân của sinh viên, nhóm chúng tôi đã quyết định thành lập dự án
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong KTX. Vàđúng như tên gọi của nó, chúng tôi sẽ cho bạn thuê một
không gian làm bếp thu nhỏ, ở đó bạn có đủ các dụng cụ như một nhà bếp thông thường để thoả sức trổ tài
nấu nướng cùng với bạn bè. Dự án được đưa ra với hi vọng sẽ giúp bạn yên tâm hơn trong chế độ ăn uống
hằng ngày của mình.
Rất mong nhận được sự hợp tác của các bạn!
Thông tin cá nhân:
Bạn là sinh viên năm:............................
Trường:...................................................
1. Bạn thường ăn uống ở đâu?
A. Trong ký túc xá
B. Quán ăn bên ngoài
C. Tự nấu
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│40
Nhóm 2 – K09401.
2. Bạn quan tâm nhất về điều gì đối với bữa ăn hàng ngày của bạn?
A. Chế độ dinh dưỡng
B. Giá cả hợp lý
C. Vệ sinh an toàn thức phẩm
D. Khác.................................
3. Đánh giá mức độ hài lòng của bạn đối với nguồn thức ăn hiện tại trong khu vực KTX và làng đại
học?
1.Rất không
hài lòng
2.Không hài
lòng
3.Bình
thường
4.Hài lòng 5.Rất hài lòng
Dinh dưỡng,
sức khỏe
Mức độ vệ
sinh
Thơm ngon,
hợp khẩu vị
4. Nếu không bị giới hạn về mặt thời gian, bạn có muốn tự mình nấu ăn không?
a. Không muốn
b. Có thể
c. Được
d. Rất muốn
5. Bạn cảm thấy như thế nào nếu có một dịch vụ cho thuê nhà bếp trong ký túc xá?
a. Không quan tâm
b. Cũng được
c. Quan tâm
d. Rất quan tâm
6. Nếu chúng tôi mở dịch vụ cho thuê nhà bếp tự nấu ăn trong ký túc xá, bạn sẽ sử dụng bao nhiêu lần
trong một tuần?
a. Dưới 2 lần
b. Từ 2 – 4 lần
c. Từ 5 – 7 lần
d. Trên 7 lần
7. Theo bạn, yếu tố nào là quan trọng đối với một nhà bếp cho thuê trong ký túc xá?
A. Không gian thoáng mát, rộng rãi
B. Sạch sẽ, hợp vệ sinh
C. An toàn cháy nổ
D. Đầy đủ các dụng cụ cần thiết
8. Những dịch vụ khác mà bạn muốn chúng tôi cung cấp kèm theo khi sử dụng dịch vụ nhà bếp cho
thuê là gì?
A. Tủ đông lạnh
B. Thực phẩm đi kèm
C. Một không gian ăn uống bên cạnh
Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│1
Nhóm 2 – K09401.
D. Ý kiến của bạn............................
9. Bạn sẵn sàng chi trả bao nhiêu cho một giờ sử dụng dịch vụ?(Không bao gồm tiền gas)
A. 10,000 – 20,000
B. 20,000 – 25,000
C. Trên 25,000
10. Hình thức ưu đãi, khuyến mãi bạn mong muốn nhận được khi sử dụng dịch vụ là gì?
.................................................
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mf_7874.pdf