Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính của các Ngân hàng thương mại Nhà nước

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau khi chính thức trở thành thành viên của WTO, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã không ngừng nâng cao năng lực tài chính trước một thực trạng tiềm năng tài chính còn mỏng và trình độ chuyên môn còn thấp. Trong bối cảnh toàn cầu hoá - hội nhập kinh tế quốc tế, song song với cơ hội mang lại, các ngân hàng phải đối mặt với ngày càng nhiều những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng nói riêng và ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung. Dưới sức ép của tình hình lạm phát tăng cao trong thời gian vừa qua, Ngân hàng Nhà nước đã phối hợp với Bộ tài chính đưa ra những biện pháp thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát như: tăng dự trữ bắt buộc thêm và mở rộng loại tiền phải dự trữ bắt buộc; tăng lãi suất chiết khấu; kiểm tra các ngân hàng thương mại có tốc độ tăng dư nợ tín dụng tính theo năm cao hơn 20 - 25%; phát hành 20.300 tỉ đồng tín phiếu bắt buộc để hút tiền về; điều chỉnh cho vay chứng khoán (từ việc khống chế 3% tổng dư nợ tín dụng sang khống chế 20% vốn điều lệ); kiểm soát cho vay bất động sản . Chính điều này khiến cho các Ngân hàng thương mại gặp khó khăn khi phải đối mặt với nhiều rủi ro mới hơn. Do đó an ninh tài chính đối với hoạt động của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại Nhà nước nói riêng là vấn đề cần thiết phải thực hiện nhằm đảm bảo cho hệ thống ngân hàng được ổn định, an toàn, vững mạnh và không lâm vào khủng hoảng. An ninh tài chính đối với hoạt động của các ngân hàng không phải là một khái niệm mới nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống. Trước tính cấp thiết của vấn đề tác giả đã thực hiện đề tài này với mong muốn qua lý luận và thực trạng hiện nay của các Ngân hàng thương mại Nhà nước sẽ đề ra những giải pháp thật sự hiệu quả nhằm đảm bảo cho hệ thống ngân hàng phát triển an toàn, góp phần thúc đầy nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định. 2. Đối tượng nghiên cứu. Ngân hàng thương mại Nhà nước chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Do mối quan hệ sở hữu nhà nước nên một nguồn vốn lớn của các ngân hàng tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp nhà nước trong khi đây là bộ phận khách hàng có thực lực tài chính kém, không có khả năng thanh toán khi đến hạn rất dễ gây nên rủi ro tín dụng. Với vị trí chủ đạo chi phối hoạt động của hệ thống ngân hàng, sự mất an toàn trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng thương mại sẽ dẫn đến khủng hoảng toàn hệ thống. Do vậy, trong đề tài này tác giả chỉ đi sâu vào vấn đề an ninh tài chính đối với các Ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam: Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long. Đi sâu nghiên cứu vào sự ổn định, an toàn, vững mạnh qua hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động vốn và sử dụng các loại tài sản. 3. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua những chỉ tiêu đánh giá mức độ an ninh tài chính đối với hoạt động của các Ngân hàng thương mại Nhà nước theo chuẩn mực quốc tế, tác giả phân tích đánh giá thực trạng hiện nay với những khó khăn hạn chế còn tồn tại trong việc đảm bảo an toàn, ổn định cho hệ thống ngân hàng. Từ đó dự đoán những yếu tố tác động và đề xuất giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho các Ngân hàng thương mại Nhà nước trong thời gian tới trong đó đáng chú ý nhất là xây dựng mô hình giám sát hoạt động của Ngân hàng nhà nước thật sự hiệu quả thông qua những bài học kinh nghiệm về cách thức tổ chức của các nước trên thế giới. Bên cạnh những công cụ tài chính mới nhằm quản trị rủi ro hoạt động của các ngân hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp thống kê - tổng hợp trong việc thu thập số liệu từ các báo cáo của Ngân hàng nhà nước, tính toán tỷ lệ so với các tổ chức tín dụng khác; sử dụng phương pháp so sánh với Ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh, phân tích tìm ra những khó khăn hạn chế còn tồn tại; bên cạnh đó tác giả còn sử dụng phương pháp mô tả - đánh giá; phương pháp duy vật lịch sử 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu tình hình an ninh tài chính đôí với 5 Ngân hàng thương mại Nhà nước. Thời gian tìm hiểu số liệu , qua đó phân tích đánh giá là năm 2004- 2008. Đề ra một giải pháp cho các ngân hàng thương mại để an ninh tài chính ngày càng vững mạnh từ 2010-2020. 6.Kết quả nghiên cứu dự kiến Qua những số liệu đuợc phân tích, Ngân hàng thương mại Nhà nước sẽ phát huy hơn nữa những điểm mạnh trong vai trò chủ đạo có ảnh hướng lớn đến hệ thống ngân hàng, khắc phục những hạn chế còn tồn tại trên cơ sở thực hiện những giải pháp nhằm tăng nguồn vốn chủ yếu do cổ phần hoá ngân hàng, tăng cường xử lý nợ xấu thông qua các công ty xử lý nợ AMC và chứng khoán hoá các khoản nợ, tăng cường quản lý cho vay với những nghiệp vụ quản trị hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Qua những giải pháp huy động vốn được đưa ra, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các Ngân hàng thương mại nhà nước theo ti êu chuẩn quốc tế sẽ được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu giảm đồng nghĩa giảm rủi ro tín dụng, hoạt động cho vay được giám sát chặt chẽ bằng cách hạn chế thông tin bất cân xứng . Những giải pháp đựợc thực hiện sẽ giúp cho mỗi ngân hàng thương mại Nhà nước hoạt động an toàn vững mạnh và ổn định, hệ thống ngân hàng được an toàn, không lâm vào khủng hoảng. 7. Kết cấu đề tài Chương 1: Lý luận về an ninh tài chính đối với hoạt động của các Ngân hàng thương mại nhà nước Chương 2: Thực trang an ninh tài chính của các Ngân hàng thương mại Nhà nước hiện nay Chương 3: Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính của các Ngân hàng thương mại Nhà nước trong thời gian tới

pdf93 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2737 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính của các Ngân hàng thương mại Nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thanh toán hoàn trả lại cho các tổ chức trên. Một giải pháp đƣợc đặc biệt quan tâm trong thời gian vừa qua là tiến hành cổ phần hóa các NHTMNN. Đây là giải pháp quan trọng nhất để giúp cho các NHTMNN tăng vốn đồng thời còn góp phần nâng cao trình độ quản lý, hiệu quả hoạt động của các NHTMNN. Ngày 26/6/2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định 109/2007/ND-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vôn nhà nƣớc thành công ty cổ phần, tạo khung pháp lý cơ bản để thực hiện cổ phần hóa NHTMNN. Do tính chất hoạt động kinh doanh đặc biệt của ngành ngân hàng nên trong thực tế tiến hành cổ phần hóa NHTMNN thƣờng khá phức tạp và còn vƣớng mắc khiến tiến độ thực hiện cổ phần hóa đặt ra đối với 2 NHTMNN đầu tiên : Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long còn rất chậm so với mục tiêu đề ra. Một trong những nguyên nhân nổi bật đó là: - Xác định giá trị ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, do tài sản của ngân hàng không những dựa vào giá trị sổ sách, mệnh giá, hay giá trị thị trƣờng nhƣ hàng hoá thông thƣờng mà còn dựa vào mức độ rủi ro, tính thanh khoản, mức sinh lời dự tính tài sản do chịu tác động của tỷ giá bởi vì nó luôn tồn tại dƣới hai trạng thái là ngoại tệ và đồng tiền Việt Nam. - Việc xử lý nợ khó đòi là một trong những vƣớng mắc lớn nhất của quấ trình cổ phần hóa các NHTMNN. Hiện nay nợ xấu của các NHTMNN tập trung không nhỏ tại các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Trong khi đó đây là lần đầu tiên tiến hành cổ phần hóa NHTMNN nên các ngân hàng còn nhiều túng lúng, chƣa chủ động tích cực để xác định rõ phạm vi, phân loại và tổ chức hạch toán theo dõi riêng các khoản nợ tồn đọng, do đó là chƣa có giải pháp xử lý thích hợp với những khoản nợ này. - Ngân hàng thƣơng mại là doanh nghiệp đặc biệt nên hoạt động của nó có tính phức tạp cao, trong khi khuôn khổ pháp lý lại chƣa đƣợc hoàn 67 thiện, các quy trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc còn nhiều điểm chƣa phù hợp với cổ phần hóa NHTMNN. Tiến hành cổ phần hóa NHTMNN là việc làm cần thiết nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập và cạnh tranh của các ngân hàng. Tăng cƣờng đáng kể vốn chủ sở hữu của các NHTMNN, hoạt động tín dụng đƣợc mở rộng, quản trị rủi ro đƣợc kiểm soát chặt chẽ, sản phẩm dịch vụ đƣợc nâng cao, chất lƣợng dịch vụ đƣợc cải thiện… Do đó, tiến hành cố phần hóa càng sớm càng có lợi cho các NHTMNN. Trƣớc những một số khó khăn nêu ra, các NHTMNN cần phải có những giải pháp khắc phục. (1) Chính phủ xác định rõ tỷ lệ nắm giữ cổ phần của NHNN, để chi phối hoạt động và thực thi chính sách tiền tệ, không nhất thiết NHNN phải nắm giữ 100% vốn của ngân hàng, nhƣng phải tối thiểu trên 50% để đóng vai trò chủ chốt, có tính quyết định trong hoạt động ngân hàng. Chính phủ cũng cần phải sửa đổi bổ sung các văn bản luật cho phù hợp với lĩnh vực cổ phần hóa ngân hàng. (2) Minh bạch thông tin trong quá trình cổ phần hóa. Các NHTMNN cần phải cung cấp thông tin chi tiết và chính xác về hoạt động của ngân hàng. Điều này sẽ ảnh hƣởng lớn đến quyết định của nhà đầu tƣ khi NHTMNN phát hành cổ phiếu ra thị trƣờng. (3) Thu hút sự tham gia của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, đặc biệt là các tổ chức tài chính có uy tín để góp phần cải thiện năng lực quản trị điều hành của bộ máy lãnh đạo vốn là một điểm yếu của hầu hết các NHTMNN hiện nay. Bên cạnh đó với tiềm năng tài chính còn mạnh, các nhà đầu tƣ chiến lƣợc có thể hỗ trợ NHTMNN nâng cao năng lực tài chính. (4) Nâng cao trình độ quản lý của cán bộ; ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại hóa hoạt động ngân hàng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế trong việc kiểm toán nội bộ, nhằm đánh giá chính xác rủi ro của các ngân hàng gặp phải. (5) Cuối cùng việc định giá trị của ngân hàng phải đƣợc thực hiện nhanh chóng thông qua đấu thầu công khai, mở rộng, minh bạch, khuyến khích thuê nhà định giá quốc tế… Bên cạnh đó cần thực hiện xử lý nợ xấu 68 có hiệu quả; giải quyết tốt mối quan hệ Nhà nƣớc- doanh nghiệp Nhà nƣớc- NHTMNN. Để các NHTMNN xử lý nợ xấu có hiệu quả thì nhà nƣớc cần phải có những biện pháp hữu hiệu để giải quyết thành công mối quan hệ này. 3.2. Tăng cƣờng quản lý cho vay * Tăng cường quản lý cho vay Hiệp ƣớc BASEL II có cho phép các ngân hàng lựa chọn một trong hai phƣơng pháp: tiếp cận chuẩn hóa có sự đánh giá xếp loại của các tổ chức tín dụng độc lập hoặc theo cách tiếp cận dựa vào đánh giá nội bộ IRB để xác định rủi ro tín dụng. Theo cách tiếp cận thứ nhất với việc đánh trọng số rủi ro cho các khoản dƣ nợ cho vay theo quốc gia, dƣ nợ cho vay các cơ quan công quyền phi trung ƣơng, dƣ nợ cho vay các ngân hàng phát triển đa phƣơng, dƣ nợ cho vay các ngân hàng, các công ty bao gồm cả các công ty chứng khoán, các dƣ nợ cho vay đƣợc đảm bảo bằng bất động sản, với các khoản nợ quá hạn… đƣợc xác định trên cơ sở có sự đánh giá xếp loại của các tổ chức đánh giá tín dụng độc lập. Cách làm này là một hƣớng đi tốt trong ngắn hạn khi có sự xếp loại chính xác các khoản rủi ro để ngân hàng có giải pháp trong việc thiết lập vốn tối thiểu để dự phòng rủi ro. Tuy nhiên trong dài hạn thì cách làm này lại chứa đựng nhiều hạn chế: do chi phí trả cho các tổ chức đánh giá tín dụng độc lập rất lớn khiến cho lợi nhuận của các NHTMNN sẽ giảm sút, bên cạnh đó sẽ hình thành nên quan hệ phụ thuộc giữa các ngân hàng với việc đánh giá xếp hạng của các tổ chức, các tổ chức đánh giá tín dụng sẽ chiếm vai trò thƣợng phong, chi phối đến hoạt động quản trị rủi ro của NHTMNN. Xét trên khía cạnh xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn- vững mạnh- ổn định- không bị khủng hoảng thì các NHTMNN nên đi theo hƣớng tiếp cận rủi ro tín dụng dựa vào đánh giá nội bộ IRB là chủ đạo bên cạnh đó cũng cần có thêm sự phối hợp kiểm toán đánh giá của các tổ chức tín dụng độc lập. Để bắt đầu và sử dụng phƣơng pháp dựa vào đánh giá nội bộ các NHTMNN cần phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu tối thiếu sau: Các NHTMNN cần phải chứng minh cho cơ 69 quan giám sát về khả năng của ngân hàng trong việc đánh giá và xếp loại rủi ro với tiêu chuẩn phù hợp, đủ tin cậy và nhất quán. Để thực hiện đƣợc điều này các NHTMNN phải có quy trình hệ thống ƣớc lƣợng rủi ro cung cấp một sự đánh giá về ngƣời vay vốn và các đặc trƣng giao dịch; một sự phân biệt có ý nghĩa về rủi ro; các đánh giá về định lƣợng chắc chắn và tƣơng đối chính xác về rủi ro. Tùy nhiên mỗi ngân hàng có đối tƣợng khách hàng, sản phẩm dịch vụ khác nhau mà xây dựng hệ thống đánh giá cho phù hợp nó bao gồm tất cả các phƣơng pháp, quy trình, các biện pháp kiểm soát, việc thu thập số liệu và hệ thống công nghệ thông tin. Nhƣ vậy để giảm rủi ro tín dụng, trƣớc khi quyết định cho vay các NHTMNN cần phải tiến hành đánh giá hiệu quả và rủi ro của khoản cho vay đó. Phƣơng pháp phổ biến nhất mà các nƣớc trên thế giới đang áp dụng là‟‟ phƣơng pháp 5c‟‟ phân tích tín dụng theo 5 chỉ tiêu: 1. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu thể hiện tiềm lực tài chính của khách hàng. Song song với việc đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng vay cần đánh giá thực trạng tài chính của ngƣời đi vay và thu nhập dự kiến của đối tƣợng vay vốn đó. 2. Chất lƣợng tín dụng chỉ đƣợc đảm bảo khi khách hàng có khả năng trả nợ và thanh toán các khoản nợ đúng hẹn. Khi đánh giá khả năng hoàn trả phải đánh giá đƣợc thu nhập trong tƣơng lai của khách hàng để khẳng định nguồn trả nợ dựa trên bảng phân tích tổng kết tài sản của khách hàng. 3. Phân tích các nhân tố chủ quan và khách quan có thế ảnh hƣởng đến hoạt động của khách hàng, nhƣ vậy có thể ảnh hƣởng trực tiếp đến rủi ro của khoản vay. Cần phải dự đoán những trƣờng hợp bất thƣờng hay xấu nhất có nguy cơ gây nên rủi ro cho khoản vay. 4. Đặc tính liên quan đến khả năng độc lập của khách hàng. Khách hàng phải độc lập trong kinh doanh, có năng lực kinh doanh nhƣng không quá mạo hiểm. Hạn chế tối đa rủi ro đạo đức khi ngƣời đi vay thực hiện những hành động không nhƣ theo cam kết. 5. Thế chấp là tài sản đảm bảo an toàn nhất cho khoản vay của khách hàng đồng thời tăng cƣờng trách nhiệm của ngƣời đi vay vốn. 70 Các ngân hàng căn cứ vào những chỉ tiêu trên để quyết định việc cho vay. Ngoài ra, các ngân hàng phải áp dụng hệ thống trong đó việc thẩm định và cho vay đƣợc thực hiện bởi hai bộ phận độc lập nhau. Hiện nay ở Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thƣơng đã xây dựng mô hình theo 3 khối: khối quản lý rủi ro tín dụng, khối quan hệ khách hàng, và khối quản lý nợ. Khối quan hệ khách hàng sẽ mang đến những thông tin về khách hàng, khối quản lý rủi ro tín dụng sẽ đánh giá lại độ tin cậy của thông tin khách hàng đƣa về và khối quản lý nợ sẽ chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của khách hàng và khoản vay sau khi đã đƣợc ngân hàng cung cấp.Đây là một hƣớng đi hay mà các NHTMNN còn lại nên phân tích để xây dựng mô hình cho phù hợp của ngân hàng mình. Mặt khác các NHTMNN còn cần phải tuân theo những nguyên tắc của quản lý cho vay nhƣ sau: 1. Sàng lọc, giám sát khách hàng: Thu thập thông tin về khách hàng, xếp loại mức độ tín nhiệm theo các thang bậc. Việc chuyên môn hóa cho vay tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng nắm chắc và hiểu rõ về khách hàng của mình 2. Quan hệ khách hàng lâu dài: xây dựng mối quan hệ thân thiết giữa khách hàng và ngân hàng mang lại lợi ích cho cả hai phía. Ngân hàng có nhiều thông tin về khách hàng, sẽ giảm rủi ro đối với các khoản cho vay đồng thời khách hàng sẽ hƣởng đƣợc những ƣu đãi từ phía ngân hàng nhƣ đƣợc vay với lãi suất có thể thấp hơn, hay sẽ đƣợc ƣu tiên vay vốn khi hoạt động cho vay bị hạn chế. 3. Hạn chế tín dụng: ngân hàng không đƣợc phép cho khách hàng vay với một lƣợng vốn quá lớn, cần phải đáp ứng những yêu cầu đặt ra của NHNN về mức vốn đƣợc phép cho vay đối với một khách hàng. Nên đa dạng hóa danh mục cho vay để phân tán rủi ro 4. Thế chấp và số dƣ tài khoản: để đảm bảo an toàn cho những khoản cho vay cần thiết phải có tài sản thế chấp nhằm hạn chế rủi ro khi khách hàng không có khả năng thanh toán. Lúc đó ngân hàng có thể xử lý tài sản thế chấp để bù đắp vào tổn thất do ngƣời đi vay gây ra. Đối với 71 những khoản vay thƣơng mại, ngân hàng cần phải yêu cầu khách hàng có một số dƣ tài khoản nhất định để ngân hàng có thể kiểm soát đƣợc rủi ro của khách hàng. *Một số công cụ quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại nhà nước Theo các chuyên gia kinh tế, bản chất của quản lý cho vay chính là quản lý rủi ro của các khoản cho vay. Để hạn chế rủi ro, trong thời gian tới bên cạnh những công cụ mà các ngân hàng đang thực hiện cần phải đƣợc bổ sung những công cụ mới mà hiện nay các ngân hàng trên thế giới đang áp dụng: Chứng khoán hóa các khoản cho vay Tài sản đƣợc chứng khoán hóa thƣờng là những tài sản sinh lời nhƣ các khoản cho vay mua nhà thế chấp hoặc cho vay tiêu dùng. Các ngân hàng sẽ bán ra thị trƣờng các chứng khoán đƣợc phát hành trên những tài sản đó. Khi các tài sản đƣợc thanh toán, tức ngƣời đi vay hoàn trả cả vỗn lẫn lãi cho ngân hàng, ngân hàng khi đó sẽ chuyển khoản lãi này cho ngƣời sở hữu chứng khoán, còn ngân hàng sẽ giữ lại phần vốn đã bỏ ra. Đầu tƣ thông qua hoạt động chứng khoán hóa giúp ngân hàng đa dạng hóa, giảm rủi ro, giảm chi phí đối với việc giám sát các khoản vay. Chứng khoán hóa giúp cho ngân hàng tạo ra các tài sản có tính thanh khoản cao dựa trên những tài sản kém thanh khoản, tạo cho ngân hàng một nguồn vốn mới từ các khoản cho vay của mình.Chứng khoán hóa là công cụ đặc biệt hữu hiệu cho các ngân hàng trong việc quản lý rủi ro lãi suất. Các ngân hàng có thể dễ dàng thay đổi danh mục đầu tƣ cho kỳ hạn của tài sản phù hợp hơn với kỳ hạn của các nguồn vốn. Với những hoạt động giám sát quá trình trả nợ của ngƣời vay, thu các khoản thanh toán đến hạn, đảm bảo có đủ tài sản thế chấp nhằm bảo vệ nhà đầu tƣ chứng khoán, khi đó các ngân hàng có thể thu thêm một khoản lệ phí của những ngƣời đi vay và cà những nhà đầu tƣ. Nhƣ vây, chứng khoán hóa các khoản choi vay đồng thời vừa giúp ngân hàng hạn chế đƣợc rủi ro trong 72 khi các ngân hàng vẫn thu đƣợc một khoản lợi nhuận từ hoạt động này. Do đó, đây là một công cụ mà trong thời gian tới các NHTMNN nên thực hiện Thƣ bảo lãnh tín dụng Đƣợc sử dụng để tăng cƣờng chất lƣợng tín dụng của ngƣời vay vốn, giúp ngân hàng tránh khỏi tình trạng mất vốn vay đồng thời giảm chi phí của ngƣời đi vay. Một trong những loại hình bảo lãnh tài chính phổ biến nhất trong hệ thống ngân hàng là thƣ bảo lãnh tín dùng (SLC) bao gồm: (1) Thƣ bảo lãnh thực hiện: ngân hàng đảm bảo rằng một công trình hay một dự án sẽ đƣợc hoàn thành đúng hạn (2) Thƣ bảo lãnh thanh toán: ngân hàng cam kết thanh toán thay cho khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn nhƣ đã cam kết trong hợp đồng giữa khách hàng với bên nhận bảo lãnh. Do những lợi ích của thƣ bảo lãnh tín dụng mang lại nên các ngân hàng cũng thu đƣợc những khoản phí cho việc phát hành bảo lãnh tín dụng: 1. Ngân hàng sẽ nhận đƣợc khoản phí cho việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh tín dụng thƣờng khoảng 0,5% đến 1% tổng lƣợng tín dụng thực hiện. 2. Thƣ bảo lãnh đƣợc phát hành với chi phí quản lý tƣơng đối thấp do ngân hàng thƣờng biết rõ về đối tƣợng khách hàng. 3. Các ngân hàng ít khi bị yêu cầu phải thanh toán cho hợp đồng bão lãnh. Hiện nay công cụ bảo lãnh tài chính nói riêng và thƣ bảo lãnh tín dụng nói riêng đang trở thành một công cụ quan trọng. Hiện nay ở Việt Nam cũng có nhiều ngân hàng thƣơng mại cổ phần thực hiện công cụ này. Các NHTMNN trong thời gian tới cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ trên nhằm đa dạng hóa sản phẩm, giảm thiểu rủi ro của các khoản cho vay. Các công cụ tài chính phái sinh Chứng khoán hóa các khoản cho vay, bảo lãnh tài chính tuy đã giúp ngân hàng hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng của danh mục cho vay nhƣng lại không linh hoạt trong trƣờng hợp ngân hàng có nhiều khoản vay với các tính chất khác nhau. Các công cụ tài chính phái sinh xuất hiện sẽ góp phần giảm 73 rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất của ngân hàng.Một trong những công cụ phái sinh phổ biến đƣợc sử dụng hiện nay là : 1. Hợp đồng trao đổi tín dụng: Hai ngân hàng trao đổi cho nhau những dòng tiền từ một số bộ phận trong danh mục cho vay của mình, góp phần đa dạng hóa danh mục cho vay. 2. Hợp đồng trao đổi toàn bộ thu nhập: ngân hàng thanh toán cho tổ chức bảo đảm toàn bộ dòng thu nhập có tính ổn định không cao từ các khoản cho vay hay đầu tƣ của mình để đổi lấy một dòng thu nhập ổn định hơn dựa trên một lãi suất thị trƣờng cơ sở. 3. Hợp đồng quyền tín dụng: ngân hàng trả phí cho việc một tổ chức thực hiện bảo đảm đối với khoản cho vay hay đầu tƣ trƣớc rủi ro không thể đƣợc thanh toán hoặc thực hiện bù đắp cho sự tăng lên chi phí huy động vốn do mức xếp hạng tín dụng của ngân hàng giảm. Thị trƣờng sản phẩm phái sinh rất có hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro giữa các nhà đầu tƣ, không có ai cần phải chấp nhận một rủi ro không phù hợp với năng lực của mình. Vì thế mà thị trƣờng sẽ đƣợc ung cấp nhiều vốn hơn, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển, phát huy khả năng huy động vốn và giảm chi phí sử dụng vốn. 3.3. Tăng cƣờng các giải pháp xử lý nợ quá hạn Thực trạng nợ quá hạn là đáng báo động đối với các NHTMNN khi mà tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng luôn ở mức cao. Mặc dù NHTMNN đã cố gắng thực hiện nhiều biện pháp nhƣ: tận thu nợ quá hạn từ bán tài sản đảm bảo; sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý tổn thất; sử dụng dự phòng rủi ro để đƣa ra hạch toán ngoại bảng. Bên cạnh đó các NHTMNN trong thời gian qua đều đã thành lập các công ty trực thuộc với chức năng quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC). Vào tháng 7/2000 AMC - Ngân hàng Công thƣơng là công ty quản lý nợ và khai thác đầu tiên đƣợc thành lập. Tiếp theo đó các công ty AMC thuộc 4 NHTMNN còn lại cũng lần lƣợt đƣợc thành lập. AMC là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc ngân hàng thƣơng mại với phạm vi hoạt động: 74 Trực tiếp thực hiện các hoạt động mua bán nợ tồn đọng của các tổ chức tín dụng và của các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản khác. Tiếp nhận, quản lý các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng (bao gồm nợ có tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm bảo) và các tài sản đảm bảo nợ vay khác kiên quan đến khoản nợ từ ngân hàng mẹ để xử lý bằng các biện pháp. Các công ty AMC có thể xử lý tài sản của khoản nợ quá hạn bằng cách: Bán trực tiếp các tài sản đƣợc giao xử lý theo giá thị trƣờng theo các hình thức: bán công khai trên thị trƣờng, bán qua trung tâm đấu giá tài sản và khi có công ty AMC của nhà nƣớc đƣợc thành lập (Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng - DATC) thì các tài sản trên có thể bán cho DATC. Cho thuê các tài sản mà công ty đang đƣợc giao xử lý Góp vốn mua cổ phần các doanh nghiệp khác bằng tài sản thế chấp Đầu tƣ, cải tạo tài sản để bán hoặc cho thuê. Bên cạnh đó công ty AMC còn thực hiện những biện pháp để cơ cấu lại nợ nhƣ: giãn nợ, miễn lãi, chuyển đổi nợ thành vốn cổ phần… Thực tế trong vấn đề giải quyết nợ quá hạn vƣớng mắc chủ yếu chính là những bất cập trong cơ chế, chính sách liên quan đến việc xử lý các tài sản đảm bảo, về tỷ lệ chuyển nợ thành vốn góp, về quy định ngƣời đại diện của NHTMNN khi tham gia cổ phần, trách nhiệm và nghĩa vụ của ngƣời đại diện. Tuy nhiên giải pháp trƣớc mắt của các NHTMNN là cần phải tích cực tăng cƣờng việc xử lý các khoản nợ đọng bằng quỹ dự phòng rủi ro, mặt khác cần tăng cƣờng hiệu quả của việc khai thác cái tài sản thế chấp, dùng các biện pháp mạnh để thu hồi nợ. Ngoài những giải pháp đã đƣợc đƣa ra thì còn có giải pháp chứng khoán hóa các khoản nợ . Vậy chứng khoán hóa các khoản nợ là gì? Một cách tổng quát, chứng khoán hóa là hình thức phát hành trái phiếu trên thị trƣờng vốn để thu về tiền mặt và các nhà đầu tƣ trái phiếu đó sẽ thu về lợi tức từ các quỹ tài sản đã đƣợc chứng khoán hóa. Khi thực hiện việc chứng khoán hóa một khoản nợ thì khoản này sẽ đƣợc loại ra khỏi bảng cân đối kế toán, từ đó tăng cƣờng chất lƣợng tài sản có và giảm vốn yêu cầu đối với 75 ngân hàng. Khi đó, các ngân hàng sẽ giải phóng đƣợc một số vốn lớn nằm trong quỹ dự phòng rủi ro khi tiến hàng chứng khoán hóa các khoản nợ xấu. Việc này sẽ giúp cho ngân hàng có thêm một nguồn vốn quý giá để thực hiện các khoản cho vay mới. Ngoài ra, đầu tƣ thông qua hoạt động chứng khoán hóa giúp ngân hàng đa dạng hóa, giảm rủi ro, giám chi phí đối với hoạt động giám sát các khoản cho vay. Thêm vào đó, chứng khoán hóa sẽ giúp cho ngân hàng gia tăng đƣợc lợi nhuận do tái cơ cấu lại khoản cho vay: ngân hàng có thể cho vay theo lãi suất thị trƣờng, sau đó chứng khoán hóa các khoản vay này ở một lãi suất thấp hơn do các khoản vay này đã đƣợc đa dạng hóa rủi ro khi nằm trong một trong một tập hợp lớn các khoản vay. Và khi thực hiện chứng khoán hóa các khoản nợ, quan trọng nhất các ngân hàng đã có thể chuyển giao phần rủi ro tín dụng do nợ xấu có thể mang lại sang cho các nhà đầu tƣ chứng khoán.Tuy nhiên, không phải khoản vay nợ nào cũng có thế đƣợc chứng khoán hóa, các ngân hàng cần phải xem xét khả năng có chứng khoán hóa đƣợc hay không. Nếu đƣợc chứng khoán hóa thì khoản nợ này sẽ chuyển đổi chủ sỡ hữu. Khoản nợ đƣợc chứng khoán hóa sẽ đƣợc chuyển từ ngân hàng sang một công ty quản lý nợ: có thế là công ty độc lập nhƣ Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng thuộc Bộ tài chính (DATC) hay chính các công ty AMC của các ngân hàng. Các khoản nợ đem ra chứng khoán hóa có tính rủi ro tƣơng đối cao nên thông thƣờng các ngân hàng thƣờng phải gộp nhiều khoản nợ lại, trong đó có cả nợ xấu và nợ có chỉ số an toàn tín dụng cao nhằm đƣa những khoản nợ này đến đƣợc với các nhà đầu tƣ. Bên cạnh đó còn phải có sự đảm bảo an toàn cho các nhà đầu tƣ, thông thƣờng là từ sự bảo trợ của Nhà nƣớc, do đó để phƣơng pháp chứng khoán hóa đạt đƣợc hiểu quả cao đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ Chính phủ. Khi các các khoản nợ đã đƣợc chứng khoán hóa cần phải phân loại và đánh giá những khoản nợ nào có thể thực hiện đƣợc bằng giải pháp này, do đó đòi hòi ngân hàng phải có đội ngũ ngân viên có năng lực và trình độ cao và một hệ thống trang thiết bị ngân hàng tƣơng đối hiện đại. Vì vậy, giải pháp chứng 76 khoán hóa các khoản nợ cần phải thực hiện song song với giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và năng lực công nghệ của ngân hàng. KẾT LUẬN Trong xu thế toàn cầu hoá hội nhập kinh tế song song với cơ hội là những thách thức đòi hỏi các ngân hàng phải tự xây dựng hƣớng đi đúng phù hợp với tình hình kinh doanh của mỗi ngân hàng nhằm đảm bảo cho toàn hệ thống hoạt động an toàn, vững mạnh. Đảm bảo an ninh tài chính trong hoạt động của các NHTMNN nói riêng của TCTC nói chung là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đòi hỏi sự quan tâm nghiên cứu đúng mực của các nhà quản trị ngân hàng. Hệ thống các NHTMNN hiện nay hoạt động tƣơng đối ổn định nhƣng rất kém an toàn khi tỷ lệ nợ xấu cao hơn hẳn so với các thành phần TCTD khác hay so với ngân hàng các nƣớc trong khu vực.Nguyên nhân chủ yếu do hoạt động của các NHTMNN bị chi phối nhiều từ những chính sách của NHNN trong việc ƣu tiên đầu tƣ phát triển kinh tế mà không quan tâm đến những khủng hoảng có thể xảy ra bất cứ lúc nào với hệ thống ngân hàng do những khoản nợ xấu của các DNNN có thực lực tài chính kém, những dự án đầu tƣ dài hạn của Chính phủ. Bên cạnh đó, những biện pháp thắt chặt tiền tệ trong thời gian qua đã khiến cho lợi nhuận của các ngân hàng giảm đáng kể và phải đối mặt với nhiều rủi ro có thể ảnh hƣởng xấu đến hoạt động của toàn hệ thống. Chính vì vậy trong thời gian tới NHTMNN cần phải tập trung vào các giải pháp tăng cƣờng an ninh tài chính nhƣ: (1) Bổ sung vốn tự có để đảm bảo tye lệ an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel là 8% với những nghiệp vụ, sản phẩm ngày càng phong phú và đa dạng, tránh sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng khi tập trung nhiều vào một lĩnh vực mà chƣa khai thác tối đa những ƣu thế của riêng mối ngân hàng. Trong thời gian tới các NHTMNN nên hoạt động dựa trên những tiềm năng vốn có để kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn; (2) Giảm nợ xấu thông qua những công ty mua bán nợ và quản lý tài sản AMC, công cụ đƣợc 77 nhiều nƣớc trên thế giới đang áp dụng trong đó có Trung Quốc tể giảm nợ quá hạn và đạt đƣợc nhiều hiệu quả là chứng khoán hoá các khoản nợ, các NHTMNN Việt Nam mang nhiều đặc điểm tính chất với các NHTMNN Trung Quốc do đó đây là một hƣớng đi các nhà quản trị nên xem xét và thực hiện; (3) Tăng cƣờng quản lý cho vay trên cơ sở hạn chế thông tin bất cân xứng giữa nguời đi vay và nguời cho vay, xiết chặt quản lý cho vay, tăng cƣờng quản lý rủi ro nhằm ngăn ngừa tổn thất có thể gây ảnh hƣởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng. Đặc biệt giải pháp quan trọng nhất trong thời gian tới để đảm bảo an ninh tài chính là xây dựng hoàn chỉnh mô hình giám sát ngân hàng trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm, phân tích những điểm mạnh điểm yếu của mỗi mô hình để kết hợp tìm ra giải pháp thích hợp nhất cho hoạt động thanh tra giám sát của NHNN. 78 Tài liệu tham khảo CÁC SÁCH THAM KHẢO 1. Commercial Bank Management, Peters. Rose, Nxb McGraw- Hill. 2. Tiền tệ, ngân hàng- Thị trƣờng tài chính, Mishkin, Nxb - ĐH Kinh tế quốc dân. 3. Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thƣơng mại trong xu thế hội nhập ( Sách chuyên khảo), Nguyễn Thị Quy, Nxb - Lý luận chính trị. 4. Ngân hàng thƣơng mại, Bs. Phan Thu Hà (Chủ biên), Nxb - Thống kê. 5. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ - ĐH Ngoại thƣơng. 6. Quản trị rủi ro - Authur William, Bs. Nguyễn Quang Thu (Chủ biên), Nxb - Thống kê. 7. Quản trị Ngân hàng thuơng mại, Ts. Nguyễn Thị Mùi (Chủ biên), Nxb - Học viện Tài Chính. 8. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của các Ngân hàng thƣơng mại đến năm 2010, LA TS. Trịnh Quốc Trung - TP HCM. 9. Một số vấn đề nâng cao nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam- Số chuyên đề - T29,33 - Tạp chí Ngân hàng. 10. Tiếp cận để giảm thểu rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại- Nguyễn Đình Tự - Số chuyên đề - T2,3 - Tạp chí Ngân hàng. 11. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam- Nguyễn Đại Lai - số 9 - T35,40 - Tạp chí Ngân Hàng. 12. Vai trò của Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế - Phạm Quốc Trung - 2006 - số 4 - Kinh tế và dự báo. 13. Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và quy định của Việt Nam, Trần Đình Định, Nxb Tƣ pháp 2008. 14. An ninh tài chính trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, Ts. Vũ Đình Ánh, Nxb - Văn hoá dân tộc. 15. Giáo trình tài chính tiền tệ - ĐH. Kinh tế quốc dân 16. Luật Ngân hàng và các Tổ chức tín dụng CÁC WEB THAO KHẢO CHÍNH 1. www.sbv.gov.vn 2. www.vneconomy.com.vn 3. www.worldbank.org.vn 4. www.imf.org 5. www.moodys.com 6. www.bis.org 7. www.adb.org 79 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Đối tƣợng nghiên cứu. .......................................................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3 6.Kết quả nghiên cứu dự kiến .................................................................................. 3 7. Kết cấu đề tài ........................................................................................................ 4 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ AN NINH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ................. 5 1. AN NINH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC .................................................................................. 5 1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 5 1.2. Nội dung an ninh tài chính ................................................................................ 6 1.2.1. Ổn định hoạt động ngân hàng ........................................................................ 7 1.2.2. An toàn hoạt động ngân hàng ........................................................................ 8 1.2.3. Vững mạnh của ngân hàng ............................................................................. 9 2.YÊU CẦU ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH ................................................ 10 2.1. Tiêu chí CAMEL ............................................................................................. 10 2.2. Tiêu chuẩn BASEL I. ...................................................................................... 16 3. KINH NGHIỆM GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC CHO HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG CỦA VIỆT NAM ...................................................................................... 21 3.1. Tổng quan Uỷ ban giám sát Ngân hàng của Trung Quốc ............................... 22 3.2. Bài học cho hoạt động giám sát ngân hàng của Việt Nam ............................. 23 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG AN NINH TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................... 25 1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC VIỆT NAM....................................................................................................................... 25 1.1. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam trƣớc và sau năm 1990 ................................. 25 1.2. Tổng quan về các NHTMNN Việt Nam hiện nay .......................................... 27 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC HIỆN NAY ...................................................................................... 27 2.1. Hoạt động huy động vốn ................................................................................. 28 80 2.1.1. Vốn huy động ............................................................................................... 28 2.1.2. Vốn vay các TCTD, vay NHNN và vay khác .............................................. 31 2.1.3. Vốn tự có ...................................................................................................... 32 2.2. Hoạt động cho vay .......................................................................................... 36 2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tín dụng của các NHTMNN ........................ 36 2.2.2.Hiệu quả hoạt động cho vay.......................................................................... 41 i. Lợi nhuận sau thuế .............................................................................................. 41 ii.Tỷ suất lợi nhuận ................................................................................................. 42 2.3. Những tồn tại và hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc .............................................................................................. 47 2.3.1. Rủi ro thanh khoản ....................................................................................... 47 2.3.2. Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 50 2.3.3. Rủi ro lãi suất ............................................................................................... 51 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC TRONG THỜI GIAN TỚI ....................................... 54 1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC ĐẾN NĂM 2010 VÀ 2020 ........................................................................ 54 1.1. Mục tiêu phát triển Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc đến năm 2010 và định hƣớng phát triển chiến lƣợc đến năm 2020 ............................................................ 54 1.2. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển các Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc ....... 55 2. GIẢI PHÁP VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VÀ VẤN ĐỀ THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG .................................................... 57 2.1. Đề xuất mô hình giám sát Ngân hàng nhà nƣớc tại Việt Nam và các biện pháp tăng cƣờng giám sát ............................................................................................... 58 Mô hình giám sát ngân hàng cần xây dựng ........................................................... 60 2.2. Giải pháp về thông tin bất cân xứng ............................................................... 63 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................................................................. 65 3.1. Giải quyết vấn đề vốn cho ngân hàng ............................................................. 65 3.2. Tăng cƣờng quản lý cho vay ........................................................................... 68 3.3. Tăng cƣờng các giải pháp xử lý nợ quá hạn ................................................... 73 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 77 81 PHỤ LỤC Phụ lục 1- Thang điểm đánh giá mức cho vay và giá trị tài sản đảm bảo Hình thức đảm bảo tiền vay Điểm Mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm(%) 1. Thế chấp 3 60-80 2. Cầm cố tài sản tại ngân hàng (tiền gửi, vàng bạc…) 3 100 3. Bảo lãnh 2 Phụ thuộc khả năng tín dụng của ngƣời bản lãnh. 4. Cầm cố giấy tờ có giá 2 50-80 5. Đảm bảo bằng hàng nhập 1 20-40 6. Nhƣợng quyền sở hữu 1 20-50 82 Phụ lục 2 - Tài sản có rủi ro nội bảng Hệ số rủi ro Giả định về mức rủi ro tín dụng Loại tài sản có 0% Không có rủi ro Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng dự trữ Liên bang, phiếu kho bạc Mỹ (mọi kỳ hạn); chứng khoán đƣợc bảo đảm bằng các khoản cho vay mua nhà của GNMA, chứng khoán nợ đƣợc chính phủ các nƣớc công nghiệp hàng đầu thế giới thuộc tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) phát hành; và các tài sản đƣợc bảo đảm chắc chắn bằng tiền gửi hoặc đƣợc chính phủ Trung ƣơng của các thành viên OECD bảo đảm 20% Rủi ro thấp Các khoản tiền trong quá trình thu; tiền gửi tại ngân hàng khác; chứng khoán nợ do các Chính quyền bang phát hành, các chứng khoán đƣợc phát hành hoặc đƣợc bảo đảm bởi các cơ quan chính phủ Mỹ; chứng khoán đƣợc đảm bảo bằng các khoản cho vay mua nhà đƣợc phát hành hoặc đƣợc bảo đảm bởi Hiệp hội cho vay mua nhà Liên bang hay công ty cho vay mua nhà Liên bang. 50% Rủi ro trung bình Các khoản cho vay mua nhà thế chấp trong dân cƣ đƣợc bảo đảm tốt, các chứng khoán doanh thu do các chính phủ trung ƣơng và địa phƣơng phát hành 100% Rủi ro cao nhất Các khoản cho vay ( kinh doanh ) thƣơng mại và công nghiệp, cho vay theo thẻ tín dụng, cho vay kinh doanh động sản , đầu tƣ vào các công ty con và tất cả các tài sản khác của ngân hàng không liệt kê ở trên 83 Phụ lục 3- Tài sản rủi ro ngoại bảng Hệ số chuyển đổi tín dụng Các công cụ vốn ngoại bảng 20% 1. Các cam kết tƣơng tự (6) có thời hạn gốc dƣới 1 năm và có thể huỷ bỏ điều kiện bất cứ lúc nào. 2. Các khoản phát sinh ngắn hạn liên quan đến kinh doanh, có khả năng tự chuyển thành tiền mặt nhƣ: thƣ tín dụng… 50% 3. Các khoản nợ phát sinh liên quan đến các giao dịch nhƣ:trái phiếu đấu giá,các bảo đảm ,thƣ tín dụng dự phòng… 4. Các chứng chỉ cho vay và các chứng chỉ có đảm bảo có thể luân chuyển. 5. Các cam kết khác nhƣ:chứng nhận dự phòng chính thức, các hạn mức tín dụng…với thời hạn gốc trên 1 năm. 100% 6. Các công cụ thay thế tín dụng trực tiếp nhƣ:các đảm bảo tổng hợp cho các khoản nợ (kể cả thƣ tín dụng dự phòng đƣợc coi nhƣ các khoản đảm bảo tài chính cho các khoản vay vốn và các chứng khoán) 7. Các thoả thuận bán mua lại và việc bán các tài sản có mà thực ra NH vẫn phải chịu rủi ro. 8. Mua tài sản có trao chậm, tiền đặt cọc, các cổ phần và chứng khoán đóng góp 1 phần, thể hiện cam kết nhất định. 84 Phụ lục 4 - Mô hình giám sát Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam H§ CSTT QG Chñ tÞch lµ T§ Ban ®iÒu hµnh Thống đốc, Phó thống đốc, Trợ lý thống đốc UBGSNH Chñ tÞch lµ T§ Tổng thứ ký UB( PTĐ) Khèi GSNH C¸c GS NH khu vùc Khèi CSTT C¸c VP§D ngoµi n•íc C¸c chi nh¸nh Khu vùc C¸c phßng giao dÞch tØnh 85 Phụ lục 5 - Những nguyên tắc và định hƣớng đổi mới hệ thống thanh tra ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đang từng bƣớc chuyển mình, từng bƣớc đổi mới nhằm theo kịp với sự phát triển chung của đất nƣớc và các nƣớc trên thế giới . Trong tiến trình đổi mới của Ngân hàng Nhà nƣớc, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Thanh tra ngân hàng đƣợc xác định là nhiệm vụ trong tâm nhằm xây dựng một hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng hiện đại, hữu hiệu về thể chế, phƣơng pháp, mô hình tổ chức trên cơ sở đáp ứng các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về thanh tra, giám sát và nhằm phát huy vai trò là một công cụ để kiểm soát và bảo đảm sự an toàn, ổn định của hệ thống tài chính. Dƣới đây là một vài nét chính về định hƣớng và giải pháp đổi mới hệ thống Thanh tra ngân hàng trong thời gian từ nay đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020. I - Nguyên tắc cải cách thanh tra ngân hàng - Thứ nhất, cải cách Thanh tra ngân hàng xuất phát từ lợi ích của toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế hƣớng tới mục tiêu bao trùm là bảo đảm sự an toàn và lành mạnh của hệ thống các TCTD. - Thứ hai, cải cách Thanh tra ngân hàng là một phần không thể tách rời trong chƣơng trình và lộ trình cải cách NHNN và ngành ngân hàng nói chung nhằm thực hiện thành công mục tiêu đổi mới và phát triển của NHNN và ngành ngân hàng đã đƣợc Bộ Chính trị và Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận (Quyết định số 112/2006/QĐ- TTg ngày 24/5/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ). - Thứ ba, nguyên tắc cải cách thanh tra ngân hàng là triệt để và toàn diện, đồng thời bảo đảm phù hợp với thực tiễn Việt Nam và các thông lệ tốt, chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng. - Thứ tư, kết hợp ƣu tiên giải quyết những vấn đề bức xúc có tính ngắn hạn với xử lý các vấn đề mang tính dài hạn để bảo đảm quá trình đổi mới Thanh tra ngân hàng diễn ra thƣờng xuyên, liên tục, có tính kế thừa, tƣơng thích giữa các thời kỳ và quan trọng hơn là từng bƣớc tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của Thanh tra ngân hàng phù hợp với xu thế thời đại. 86 - Thứ năm, phải bảo đảm không gây sốc cho hệ thống ngân hàng và hạn chế tới mức tối thiểu tạo ra những tác động tiêu cực, sự xáo trộn không mong muốn do quá trình cải cách Thanh tra ngân hàng tạo ra, nhằm duy trì sự an toàn và ổn định của hệ thống các TCTD trong mọi tình huống. - Thứ sáu, các vấn đề (i) Đổi mới mô hình tổ chức của Thanh tra ngân hàng;(ii) Xây dựng hệ thống giám sát dựa trên cơ sở rủi ro; (iii) Hoàn thiện khung pháp lý về Thanh tra ngân hàng (Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng); (iv) Phát triển nguồn nhân lực là các trụ cột và các giải pháp đột phá trong tiến trình cải cách Thanh tra ngân hàng để tạo xung lực thúc đẩy quá trình đổi mới Thanh tra ngân hàng một cách liên tục và bền vững với mục tiêu cuối cùng là xây dựng đƣợc hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hữu hiệu. II.Định hƣớng cải cách và phát triển hệ thống Thanh tra Ngân hàng: Tại Đề án “Phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 12/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006, Thủ tƣớng Chính phủ đã định hƣớng phát triển hệ thống giám sát ngân hàng nhƣ sau: Trên cơ sở bộ máy Thanh tra NHNN hiện có, xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hữu hiệu (về thể chế, mô hình tổ chức, con ngƣời và phƣơng pháp nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam và thực hiện đúng các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng. Thành lập Cơ quan Giám sát ngân hàng là một đơn vị thuộc NHNN trên cơ sở bộ máy Thanh tra NHNN hiện nay. Từng bƣớc tạo tiền đề để đến sau năm 2010 xây dựng đƣợc Cơ quan Giám sát tài chính tổng hợp, có vị thế và vai trò cao hơn trong việc thực hiện chức năng giám sát an toàn toàn bộ hoạt động tài chính, bao gồm ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm. Mục tiêu và trách nhiệm chính của Cơ quan Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng của NHNN là góp phần bảo đảm sự an toàn, ổn định của hệ thống các TCTD và chấp hành nghiêm minh pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, bảo vệ lợi ích của công chúng. Hoàn thiện các điều kiện tiên quyết cho một hệ thống giám sát có hiệu quả: 87 - Đổi mới mô hình tổ chức bộ máy Thanh tra NHNN hiện nay. Xây dựng hệ thống giám sát an toàn hoạt động ngân hàng thuộc NHNN theo ngành dọc từ trung ƣơng đến địa phƣơng tƣơng đối độc lập, thống nhất về hoạt động nghiệp vụ và chỉ đạo, điều hành của Cơ quan giám sát an toàn hoạt động ngân hàng dƣới sự quản lý của Thống đốc NHNN. - Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về giám sát ngân hàng và hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Trƣớc mắt, cần đƣa các nội dung giám sát ngân hàng và định hƣớng đổi mới hệ thống giám sát ngân hàng, đặc biệt là đối với thanh tra, giám sát chuyên ngành ngân hàng vào các Luật NHNN và Luật TCTD mới. Sau năm 2007, xây dựng Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng. Bảo đảm để Cơ quan Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng của NHNN có đủ quyền lực cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát an toàn hệ thống và việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động của các TCTD. - Hiện đại hóa và sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. - Đổi mới hoạt động cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng, đơn giản hóa thủ tục cấp phép. Tạo điều kiện thuận lợi cho các TCTD thành lập và phát triển, đặc biệt là đối với các TCTD phi ngân hàng theo hƣớng bình đẳng trong tiếp cận thị trƣờng và kinh doanh dịch vụ tiền tệ, ngân hàng trên cơ sở nâng cao kỷ luật thị trƣờng, các yêu cầu về tiêu chuẩn thành lập các TCTD, quy định an toàn trong hoạt động ngân hàng để bảo đảm những TCTD thành lập mới phải có năng lực cạnh tranh, qui mô hoạt động, trình độ công nghệ, chất lƣợng và mức độ an toàn cao. Đổi mới và nâng cao hiệu quả phương pháp giám sát ngân hàng: - Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả nghiệp vụ giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ, trong đó giám sát từ xa đƣợc coi là nghiệp vụ quan trọng, có chức năng cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng; sử dụng kết quả và hoạt động kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập làm công cụ hỗ trợ cho quá trình giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. - Hoàn thiện các qui định an toàn, các biện pháp thận trọng trong hoạt động ngân hàng; các qui định, chính sách quản lý các loại hình TCTD và hoạt động ngân hàng, đồng thời đổi mới nội dung, phƣơng pháp, quy trình thanh tra giám sát phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng trên cơ sở áp dụng các nguyên tắc cơ bản về giám sát 88 ngân hàng có hiệu quả của Ủy ban giám sát ngân hàng Basel và các chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng (Hiệp ƣớc vốn Basel năm 1988 – Basel I), từng bƣớc tiến tới thực hiện các nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản theo Hiệp ƣớc vốn mới (Basel II) sau năm 2010. III- Một số giải pháp đổi mới Thanh tra Ngân hàng Tăng cường năng lực giám sát của NHNN Việt Nam Tập trung cải cách và phát triển hệ thống giám sát ngân hàng theo các nội dung chủ yếu sau: - Đổi mới mô hình tổ chức của Thanh tra NHNN hiện nay theo hƣớng tập trung, thống nhất, chuyên nghiệp và phù hợp với chuẩn mực quốc tế về thanh tra, giám sát ngân hàng (Basel); thành lập Cơ quan Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng thuộc cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN. Tập trung nâng cao năng lực và đổi mới triệt để phƣơng pháp giám sát dựa trên cơ sở rủi ro, đồng thời nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của công tác giám sát từ xa; - Mở rộng danh mục các đối tƣợng chịu sự thanh tra, giám sát của NHNN; - Hoàn thiện quy chế kiểm toán độc lập đối với các TCTD cho phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Hoàn thiện quy chế về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ trong các TCTD; - Xây dựng và triển khai khuôn khổ quy trình và phƣơng pháp thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở tổng hợp và rủi ro. Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả năng cảnh báo sớm đối với các TCTD có vấn đề và các rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Ban hành quy định mới đánh giá, xếp hạng các TCTD theo tiêu chuẩn CAMEL(S); - Chỉnh sửa phù hợp các quy định, chính sách về bảo hiểm tiền gửi để buộc các tổ chức tài chính – tín dụng có huy động tiền gửi theo quy định của Luật các TCTD đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Nâng cao vai trò, năng lực tài chính và hoạt động của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam trong việc giám sát, hỗ trợ, xử lý các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn và góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam và Cơ quan giám sát an toàn hoạt động ngân hàng trong quá trình giám sát các TCTD và xử lý các vấn đề khó khăn 89 của các TCTD. Từng bƣớc chuyển sang thực hiện cơ chế bảo hiểm tiền gửi dựa trên cơ sở mức độ rủi ro của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; - Tăng cƣờng vai trò và năng lực hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín dụng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các TCTD và hoạt động giám sát của NHNN đối với các TCTD; - Rà soát và hoàn thiện quy định về an toàn hoạt động ngân hàng phù hợp hơn với thông lệ tốt, chuẩn mực quốc tế và đảm bảo việc tuân thủ nghiêm túc các quy định này, đặc biệt là quy định về phân loại nợ, trích lập và dự phòng rủi ro. Ban hành qui định về tiêu chuẩn và yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống quản trị nói chung và quản lý rủi ro nói riêng áp dụng đối với các TCTD. Minh bạch hóa hoạt động ngân hàng. Tạo điều kiện cho các TCTD cổ phần niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm (Sở) Giao dịch Chứng khoán; - Phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lƣợng và có trình độ nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức về pháp luật, quản lý và các công cụ thực thi nhiệm vụ; - Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ƣớc, thỏa thuận quốc tế về giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính. Tăng cƣờng trao đổi thông tin với các cơ quan giám sát ngân hàng nƣớc ngoài. 90 Phụ lục 6 - Cơ cấu lại và tiến độ cổ phần hoá các Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc 1. Về cơ cấu lại Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc (NHTM nhà nƣớc). Hiện nay, việc cơ cấu lại các NHTM nhà nƣớc thực hiện theo nội dung các Đề án cơ cấu lại đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt năm 2001 và nội dung Chỉ thị số 01/2006/CT-NHNN ngày 04/01/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án cơ cấu lại các NHTM nhà nƣớc; theo đó, các NHTM nhà nƣớc: (i) Tiếp tục thực hiện các giải pháp cơ cấu lại tài chính (bổ sung vốn tự có; xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng phát sinh trƣớc ngày 31/12/2000 hiện vẫn còn dƣ nợ theo Đề án xử lý nợ tồn đọng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg ngày 5/10/2001; thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc); (ii) Triển khai áp dụng chiến lƣợc kinh doanh; sổ tay tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng; xây dựng hoàn thiện và vận hành hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ – tài sản có và áp dụng các chuẩn mực kế toán theo quy định của Bộ Tài chính và hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nƣớc đang xây dựng Phƣơng án tăng cƣờng năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của các NHTM theo chỉ đạo của Chính phủ, hiện đã hoàn thành việc xây dựng Phƣơng án cấp bổ sung vốn điều lệ và đảm bảo nguồn để thực hiện giải pháp cổ phần hoá NHTM nhà nƣớc và đề xuất giải pháp xây dựng Phƣơng án xử lý nợ xấu của các NHTM. Dự thảo Phƣơng án này, Ngân hàng Nhà nƣớc đã gửi lấy ý kiến tham gia của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và đang tổng hợp ý kiến trình Thống đốc ký trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt. 91 2. Về tiến độ cổ phần hoá các NHTM nhà nƣớc. 2.1. Về cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) và Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB). Thực hiện Quyết định số 230/2005/QĐ-TTg ngày 21/9/2005 và Quyết định số 266/2005/QĐ-TTg ngày 27/10/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thí điểm cổ phần hoá VCB và MHB, đến nay công tác cổ phần hoá 2 ngân hàng đang tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau: - Chỉ đạo 2 ngân hàng xem xét lựa chọn để trình Ngân hàng Nhà nƣớc và Bộ Tài chính duyệt và cho phép ký hợp đồng thuê tổ chức tƣ vấn quốc tế để tƣ vấn cổ phần hoá 2 ngân hàng này. Trong đó, VCB đang tiến hành đàm phán với tổ chức tƣ vấn theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo; MHB đang chờ bản chào dịch vụ của 3 tổ chức tƣ vấn đƣợc lựa chọn. - Yêu cầu VCB và MHB báo cáo Ban chỉ đạo cổ phần hoá về kết quả kiểm kê, đối chiếu và phân loại tài sản – công nợ và xử lý tài chính trong cổ phần hoá; trên cơ sở đó, yêu cầu Tổ giúp việc Ban chỉ đạo tiến hành thẩm định và báo cáo Ban chỉ đạo cổ phần hoá. 2.2. Về cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước còn lại (Công thương, Đầu tư và Nông nghiệp). Hiện Ngân hàng Nhà nƣớc đang dự thảo Công văn trình Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Phƣơng án sắp xếp, đổi mới các NHTM nhà nƣớc giai đoạn 2006 – 2010; trong đó, việc cổ phần hoá Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam dự kiến tiến hành theo 2 bƣớc: Bƣớc 1: Nâng cao năng lực tài chính theo hƣớng đạt các chỉ số lành mạnh tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế vào cuối năm 2006 đối với Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam, Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam và cuối năm 2007 đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Bƣớc 2: Từ năm 2007 tiến hành cổ phần hoá Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam, Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam; từ năm 2008 tiến hành cổ phần hoá Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. 92 Thực hiện chỉ đạo của Thống đốc, hiện Vụ Chiến lƣợc đang xin ý kiến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nƣớc về chủ trƣơng cổ phần hoá nói trên, trƣớc khi ký trình Thủ tƣớng Chính phủ. TÊN VIẾT TẮT Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc NHTMNN Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NHTMCP Tổ chức tín dụng TCTD Doanh nghiệp nhà nƣớc DNNN Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam VCB Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam AGRI Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam ICB Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam BIDV Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long MHB Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản AMC Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng DATC Công ty Chứng khoán Bảo Việt BVSC 93

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiải pháp đảm bảo an ninh tài chính của các Ngân hàng thương mại Nhà nước.pdf
Luận văn liên quan