Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội

Khái quát tình hình kinh doanh của NHNo & PTNT Nam Hà Nội, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn, chuyên đề này đã rút ra một số nhược điểm, tồn tại và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Từ đó, nêu lên một số giải pháp và kiến nghị với ngành cũng như với Nhà nước.

pdf62 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2602 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thời kỳ nhằm mục đích đa dạng hoá sản phẩm và hấp dẫn khách hàng. Lãi suất đã tác động mạnh đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, giúp cho Ngân hàng huy động được nguồn vốn có tính ổn định có thu nhập cao. Thứ sáu: Ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm nguồn từ các dự án và với phương thức phục vụ tại chỗ nên mặc dù mới đi vào hoạt động được 5 năm nhưng NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng kể. Thứ bảy: Ngân hàng đã tiếp cận với các trường học trên địa bàn thành phố Hà Nội, thực hiện chi trả lương qua thẻ cho một số doanh nghiệp và các trường đại học. Số lượng thẻ ATM đã phát hành gần 10.000 thẻ, từ số dư của các thẻ ATM NHNo&PTNT Nam Hà Nội có được nguồn tiền có hiệu quả cao. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được thì NHNo & PTNT Nam Hà Nội không tránh khỏi những hạn chế. Thứ nhất: Hoạt động Marketing, thông tin tiếp thị về Ngân hàng thực hiện chưa đạt được hiệu quả cao, cũng như sự hiểu biết chưa đầy đủ về ngân hàng, trong khi đó hoạt động Ngân hàng có sự hạn chế về thời gian. Tức là chưa đáp ứng được thời gian mà khách hàng có nhu cầu giao dịch (chưa làm thêm ngoài giờ quy định), 5 ngày trong tuần. Thứ hai: Các sản phẩm dịch vụ mới (sản phẩm thẻ) triển khai chậm, phạm vi sử dụng của khách hàng còn ít, uy tín sản phẩm chưa cao. Các dịch vụ đang khai thác chủ yếu vẫn là sản phẩm truyền thống, không có sự khác biệt trên thị trường. Tỷ trọng thu phí dịch vụ tuy có tăng song còn thấp so với tổng thu nhập. Thứ ba: Trình độ, năng lực đa số cán bộ tuy đã được nâng cao song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ, giỏi vi tính còn ít. Công tác tiếp thị chưa có hiệu quả. 2.3.2.2 Nguyên nhân: * Nguyên nhân khách quan: - Thói quen của dân cư thích tiêu dùng tiền mặt, chưa quen với thói quen tiêu dùng bằng các sản phẩm mới của ngân hàng. - Thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản phát triển người dân dần chuyển vốn sang đầu tư chứng khoán và bất động sản nên việc huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. - Ngân hàng kinh doanh trên địa bàn có rất nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, chính vì vậy mà Ngân hàng phải cạnh tranh rất gay gắt với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. * Nguyên nhân chủ quan: - Việc triển khai hiện đại hoá Ngân hàng còn chậm chạp do đó chưa tạo được bước tiến nhảy vọt. Việc đào tạo lại và nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên còn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. - Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng còn đơn điệu chưa đủ sức cạnh tranh với nhiều Ngân hàng khác trên địa bàn. Chương 3 Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội 3.1. Phương hướng chiến lược kinh doanh của NHNo&PTNT Nam Hà Nội Mục tiêu phấn đấu năm 2009 của Chi nhánh là: Bám sát mục tiêu của toàn nghành thực hiện thật tốt những nội dung cơ bản của đề án cơ cấu lại NHNo&PTNT VN giai đoạn 2001-2010, tiếp tục duy trì ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời, nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư đổi mới công nghệ Ngân Hàng phù hợp với hiện đại hoá, đủ năng lực hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá Doanh nghiệp. Với các chỉ tiêu cụ thể như sau: - Nguồn vốn : + Phấn đấu tổng nguồn vốn cuối năm đạt 9.450 tỷ đồng (nguồn vốn huy động tại địa phương tăng 18% so với năm 2009). + Tỷ lệ tiền gửi dân cư giữ mức 50% trên tổng nguồn vốn. + Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả. - Dư nợ tại Địa Phương tăng trưởng 23% đạt 2.400 tỷ đồng trong đó: + Dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 60% tổng dư nợ + Nợ xấu ( từ nhóm III đến nhóm IV) dưới 2% - Công tác tài chính: + Phấn đấu quỹ thu nhập cuối năm đạt mức 100 tỷ đồng, tăng trưởng 9% so với năm 2009. + Thu dịch vụ tăng thêm 12% so với năm 2009. 3.2. Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn nam Hà Nội 3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã có nhiều đổi mới trong công tác huy động vốn, từng bước phù hợp với nguyện vọng và nhu cầu của khách hàng đến gửi tiền. Tuy nhiên, để tạo sự hấp dẫn mới trong hoạt động huy động vốn thì NHNo & PTNT Nam Hà Nội cần phải có sự quan tâm hơn nữa đối với các nguồn tiền gửi. Cụ thể : 3.2.1.1. Đối với tiền gửi doanh nghiệp Đây là loại tiền gửi mà phần đông khách hàng đến gửi tiền chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội... gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, chi trả. Cho nên, NHNo & PTNT Nam Hà Nội cần phải đặt việc huy động nguồn tiền gửi này lên hàng đầu, phải phấn đấu trở thành trung tâm thanh toán của dân cư bởi vì loại tiền gửi này có chi phí huy động không cao, không cần bảo hiểm do thời hạn ngắn, ít bị ảnh hưởng về giá trị tiền gửi và khối lượng tiền gửi lớn. Mặc dù, loại tiền gửi này tuy có nhược điểm là không ổn định, thường xuyên biến động do phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu thường xuyên của khách hàng song bù lại qua hoạt động giao dịch, NHNo & PTNT Nam Hà Nội có thể tiếp xúc với một số lượng lớn khách hàng đến gửi tiền - thanh toán là cầu nối giữa người mua và người bán và qua đó trực tiếp góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng.... Để làm được như vậy thì trước hết cần phải nâng cao hiệu quả, an toàn của các công cụ để hấp dẫn việc thanh toán qua NHNo & PTNT Nam Hà Nội đối với khách hàng và điều quan trọng hơn trong điều kiện nước ta hiện nay là phải tiến hành cải tiến công cụ thanh toán. Mặt khác, Ngân hàng cũng tích cực vận động khách hàng chuyển qua hình thức thanh toán bằng séc cầm tay hoặc thẻ thanh toán ATM mới. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng cầm séc nộp vào Ngân hàng có thể nhận được tiền mặt ra ngay hoặc chuyển tiền vào tài khoản của họ ở ngân hàng vừa tạo điều kiện cho Ngân hàng thu hút thêm được vốn tiền gửi. 3.2.1.2. Đối với tiền gửi tiết kiệm Huy động vốn luôn đi đôi với sử dụng vốn và phải xuất phát từ những mục tiêu định trước thì hệ số sử dụng vốn mới cao. Hệ số sử vốn cao đồng nghĩa với việc hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt hiệu quả. Để chủ động trong khâu sử dụng vốn, Ngân hàng phải đưa ra các kỳ hạn huy động vốn sao cho phù hợp với kỳ hạn sử dụng vốn (kỳ hạn tín dụng) và ngược lại muốn mở rộng hay đa dạng tín dụng thì trước hết phải đa dạng hoá về loại hình cũng như thời hạn huy động vốn. Điều đó có nghĩa là ứng với vốn tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn thì phải có nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung và dài hạn. NHNo&PTNT Nam Hà Nội cũng cần đa dạng hoá các hình thức gửi tiền như tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm có thể chuyển nhượng…. Ngoài ra, đối với các khoản gửi tiền tiết kiệm được chủ nhân sử dụng với mục đích chính là mua nhà, mua các phương tiện sinh hoạt đắt tiền....Để huy động được nguồn tiền gửi này cần phải tạo ra được sự hấp dẫn đối với khách hàng bằng việc hứa hoặc trực tiếp đứng ra làm môi giới trung gian cho khách hàng gửi tiền với các tổ chức, doanh nghiệp (thường là bạn hàng quen thuộc của NHNo & PTNT Nam Hà Nội) cung cấp những mặt hàng mà khách hàng đang có nhu cầu. NHNo & PTNT Nam Hà Nội cũng cần phải thực hiện hộ khách hàng các thủ tục chuyển giao quyền sở hữu và đảm bảo về chất lượng, giá cả với khách hàng. Nếu làm được như vậy chắc chắn số lượng tài khoản của khách hàng có tiền nhàn rỗi đang có nhu cầu mua bán sẽ tăng lên đáng kể. 3.2.1.3. Đối với kỳ phiếu, trái phiếu. Bên cạnh hình thức huy động vốn bằng việc nhận tiền gửi tiết kiệm là hình thức phát hành kỳ phiếu và trái phiếu Ngân hàng. Mặc dù trong những năm qua, đây là hình thức huy động vốn không thường xuyên, chỉ được dùng khi NHNo & PTNT Nam Hà Nội có nhu cầu đầu tư khối lượng vốn lớn thời hạn dài nhưng trong thời gian tới để đảm bảo mục tiêu an toàn nguồn vốn huy động, mở rộng phạm vi và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, Ngân hàng cần tăng cường hơn nữa việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ra thị trường. Các công cụ nợ mà NHNo&PTNT Nam Hà Nội cần tăng cường phát hành trong thời gian tới chủ yếu vẫn là các loại kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích song với hình thức đa dạng hơn như: - Kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích trả lãi trước - Kỳ phiếu ngân hàng trả lãi sau... Lãi suất và kỳ hạn cũng phải được điều chỉnh linh hoạt hơn tuỳ thuộc vào môi trường cạnh tranh cũng như quan hệ cung cầu trên thị trường. Đồng thời NHNo&PTNT Nam Hà Nội cần có chính sách khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho công cụ nợ này có thể chuyển đổi dễ dàng hơn ( hay có tính lỏng cao hơn) nhằm làm bước đệm để tiến tới phát hành nhiều loại kỳ phiếu, trái phiếu mới có thể là ghi danh hoặc không ghi danh với thời hạn dài từ 5 đến 10 năm. 3.2.2. Đa dạng hoá thời hạn huy động vốn Cùng với việc đa dạng các hình thức huy động nên có thời gian huy động phong phú. Do chu trình kinh doanh các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể... trên địa bàn diễn ra khác nhau trong sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Cho nên thời gian nhàn rỗi về vốn của các đơn vị đó cũng khác nhau. Hiện nay NHNo&PTNT Nam Hà Nội đang huy động loại tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng,4 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng, 13 tháng, 24 tháng. Để cạnh tranh với các ngân hàng khác, NHNo&PTNT Nam Hà Nội cần phải đa dạng hoá các hình thức trả lãi như trả lãi hàng tháng. Tương ứng với mỗi loại kỳ hạn đưa ra một mức lãi suất phù hợp với từng hình thức đó. Và cũng chú ý tới kỳ hạn dài nên có những hình thức khuyến khích, hấp dẫn khách hàng gửi dài hạn tức là nếu khách hàng gửi tiền rút đúng hạn thì sẽ được hưởng lãi suất của kỳ hạn đó, còn nếu khách hàng rút tiền trước hạn thì khách hàng vẫn được hưởng lãi suất nhưng lãi suất sẽ giảm dần, tỉ lệ nghịch so với thời gian mà khách hàng rút trước hạn. NHNo&PTNT Nam Hà Nội có thể cho khách hàng vay, một lượng tiền trong giới hạn tiền gửi của khách hàng trên cơ sở khách hàng đảm bảo bằng khoản tiền gửi đó. Với lãi suất cho vay ưu đãi hơn so với các loại cho vay khác. NHNo&PTNT Nam Hà Nội cũng có thể áp dụng hình thức tiền gửi dài hạn và khoản tiền gửi đó ghi danh hoặc không ghi danh có thể chuyển nhượng dễ dàng khi khách hàng có nhu cầu. 3.2.3. Có địa điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch vụ Một trong những yếu tốt cơ bản để thu hút được nhiều khác hàng trong hoạt động kinh doanh là ngân hàng phải có địa điểm giao dịch ở những nơi thuận lợi, đông dân cư có thu nhập cao để người gửi tiền đỡ tốn kém cả bằng tiền và thời gian đi lại giao dịch. NHNo & PTNT Nam Hà Nội nên tăng thời gian giao dịch, tức là tăng thời gian phục vụ ( thứ bẩy, chủ nhật) và tiếp xúc khách hàng, bởi giờ làm việc của NHNo & PTNT Nam Hà Nội trùng với thời gian làm việc của khách hàng, tổ chức kinh tế. Cho nên việc giao dịch với khách hàng sẽ bị hạn chế về mặt thời gian, nếu như NHNo & PTNT Nam Hà Nội có thể bố trí cán bộ làm việc ngoài giờ hành chính hoặc làm việc cả ngày thứ 7, chủ nhật ngày lễ, tết. Bố trí cán bộ làm việc thay nhau đảm bảo ai cũng được nghỉ đúng theo quy định của nhà nước, làm việc luôn phiên nhau theo các cơ quan khác đã thực hiện như bệnh viện, các siêu thị… NHNo & PTNT Nam Hà Nội cần phải đưa ra các dịch vụ tốt như: - Dịch vụ uỷ thác, tài trợ: Trong dịch vụ này NHNo&PTNT Nam Hà Nội là Ngân hàng đứng ra thực hiện giải ngân cho các công trình theo vốn của Nhà nước cấp hoặc các chương trình mà Nhà nước tài trợ, xây dựng, hoặc do các tổ chức kinh tế tài trợ hay uỷ thác cho NHNo & PTNT Nam Hà Nội thực hiện… Làm tốt công tác này NHNo & PTNT Nam Hà Nội sẽ khẳng định và nâng cao được uy tín của mình. Cũng có thể tận dụng được nguồn vốn uỷ thác này khi mà chưa đến thời hạn thực hiện uỷ thác. - Tư vấn và bảo quản an toàn vật có giá, giúp cho ngân hàng có thể có mối quan hệ tốt hơn với khách hàng, làm cho ngân hàng càng ngày càng trở nên gần gũi hơn đối với khách hàng tăng thêm uy tín của Ngân hàng. Tư vấn cho khách hàng những sản phẩm có thể đem lại lợi ích lớn nhất cho khách hàng, tạo độ tin cậy cho người gửi tiền. - Các dịch vụ thông tin, chuyển tiền theo yêu cầu nhanh chóng, tạo ra nhiều lợi ích cho khách hàng làm cho khách hàng thoải mái, thân thiện khi tới giao dịch với ngân hàng. Chính những dịch vụ này tạo cho NHNo & PTNT Nam Hà Nội khả năng thu hút nguồn vốn vào Ngân hàng. - Cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến với các khách hàng lớn giao dịch thường xuyên. 3.2.4. Thực hiện chính sách Marketing ngân hàng Hiện nay hoạt động của các Ngân hàng ngày càng tăng về số lượng cũng như chất lượng, cạnh tranh giữa các Ngân hàng diễn ra gay gắt. Do đó để tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả, các ngân hàng phải có các biện pháp cụ thể nhằm thu hút khách hàng và thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của họ. Một trong những biện pháp đó là phải xây dựng cho được một chính sách Marketing ngân hàng năng động, với chính sách giá cả, chính sách sản phẩm, chính sách khách hàng phù hợp. Để thu hút được các loại khách hàng, đòi hỏi NHNo & PTNT Nam Hà Nội phải có chính sách khuyến khích các chi nhánh khai thác hết các mối quan hệ đặc biệt là quan hệ xã hội, các hình thức tiếp cận và thuyết phục khách hàng đến đặt kế hoạch với mình. Ngân hàng nên áp dụng một chính sách ưu đãi linh hoạt, mềm dẻo luôn có lợi hơn so với các NHTM khác. Đó là sự hấp dẫn về lợi ích vật chất đối với khách hàng và độ tin cậy đầy sức thuyết phục. Đặc biệt Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo về chức năng nhiệm vụ, quy mô hoạt động của Ngân hàng, các hình thức huy động tiền gửi và cho vay cùng mức lãi suất thích ứng trong từng thời kỳ để khách hàng biết và thấy được sự chuyển biến của ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ mọi khách hàng, nhằm đem lại cho họ những tiện lợi trong giao dịch gửi tiền, rút tiền mặt, thanh toán... từ đó khách hàng sẽ có quan hệ gửi tiền và vay vốn Ngân hàng. 3.2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với ngân hàng Thực hiện kết hợp giữa lợi ích của khách hàng với lợi ích của Ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Ngân hàng cần chú ý đến quyền lợi người gửi tiền. Nếu lãi suất huy động thấp sẽ không kích thích được khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Ngược lại nếu lãi suất huy động cao bắt buộc ngân hàng phải đẩy đầu ra lên cao, do đó Ngân hàng không cho vay được. Vì vậy khi có một chính sách lãi suất hợp lý, phù hợp sẽ hấp dẫn được nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với những khoản tiền lớn, thời hạn dài. Đồng thời Ngân hàng phải đảm bảo đầu ra vừa phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của người vay vốn thế mới đảm bảo được lợi ích của Ngân hàng. Các chính sách cơ bản của ngân hàng, đặc biệt chính sách khách hàng cần phải hấp dẫn, khuyến khích vật chất, tạo sự thân mật, tin tưởng cho khách hàng. Riêng đối với tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền gửi thanh toán séc, Ngân hàng có thể thu hút khách hàng bằng hình thức thanh toán nhanh không thu phí dịch vụ chuyển tiền, lệ phí mở séc bảo chi, mở thư tín dụng kèm theo đó là một loạt các hình thức khuyến mại khác tác động trực tiếp vào tâm lý người gửi tiền, sẽ có tác dụng tích cực trong việc thu hút họ gắn bó thường xuyên với Ngân hàng mình. Hiện nay việc mở tài khoản cá nhân còn chưa hấp dẫn đối với khách hàng cho nên doanh số của tài khoản cá nhân tương đối thấp. Do vậy, Ngân hàng cần có những hình thức quảng cáo, cung cấp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, ở từng thời điểm nhất định như vào ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ... để người dân hiểu được nội dung, thủ tục mở và sử dụng tài khoản cá nhân, đồng thời chỉ ra cho họ thấy được những lợi ích, công dụng của việc mở tài khoản và thanh toán không dùng tiền mặt. 3.2.6. Tạo lập uy tín cho ngân hàng Trong công tác huy động vốn việc đầu tiên là tạo lập được uy tín, lòng tin với dân chúng. Phải nói rằng lòng tin là một trong những vấn đề sống còn của Ngân hàng, Ngân hàng có hoạt động được hay không là nhờ vào lòng tin của dân chúng. Người gửi tiền có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an toàn nhất, cán bộ Ngân hàng có thái độ phục vụ văn minh lịch sự, sẵn sàng hướng dẫn cho họ hình thức tiết kiệm có lợi nhất. Một ngân hàng mà không giữ được chữ "tín" thì không thể đạt kết quả như mong muốn. Trong khi thị trường vốn dài hạn chưa phát triển, việc cung cấp vốn dài hạn cho nền kinh tế đều được thực hiện qua kênh ngân hàng. Vì vậy thông qua các hoạt động tạo vốn, mở rộng đầu tư, cho vay, khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả nhất để nâng cao uy tín của ngân hàng. Đồng thời ngân hàng cần thường xuyên tăng cường kiểm tra, thanh tra kịp thời, nhân rộng những gương người tốt, việc tốt và xử lý các hành vi gây hại làm tổn thương đến uy tín của ngân hàng. 3.2.7 Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý Lãi suất là yếu tố quan trọng giúp các ngân hàng có thể hấp dẫn được khách hàng đến gửi tiền. Bởi vì theo quy định, người có tiền muốn đem gửi ngân hàng, trong điều kiện bình thường không có khủng hoảng và lạm phát tiền tệ xảy ra, trước tiên họ sẽ so sánh xem lãi suất tiền gửi huy động theo hình thức nào, nơi nào cao hơn, kế đến mới là vấn đề an toàn tiền gửi cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng do phía Ngân hàng cung cấp. Nếu khách hàng đánh giá được các Ngân hàng có hệ số an toàn và dịch vụ tiện ích như nhau thì lúc đó họ mới nghĩ đến việc lựa chọn Ngân hàng. Điều này không thật sự là quá khó đối với khách hàng vì các phương tiện thông tin đại chúng ngày càng trở nên thông dụng và phổ biến. Trong những năm qua, NHNo & PTNT Nam Hà Nội bước đầu đã sử dụng thành công chính sách lãi suất và đã thu hút được một số lượng vốn đáng kể. Tuy nhiên, do lãi suất đầu vào thấp hơn, lãi suất đầu ra cao hơn các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn đã làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng không đạt hiệu quả. Do đó, trong thời gian tới để thu hút ngày càng nhiều tiền gửi, kích thích các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, NHNo & PTNT Nam Hà Nội cần thiết phải duy trì thường xuyên một chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý theo hướng sau: - Lãi suất huy động và cho vay phải phù hợp với từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Quy chế trả lãi tiền gửi phải thống nhất xuyên suốt và tiện lợi cho phép khách hàng được lựa chọn nhiều hình thức khác nhau, ví dụ như: Chi nhánh trả lãi tiền gửi hàng tháng thấp hơn tiền gửi khi đáo hạn, các doanh nghiệp hoặc cá nhân khi gửi tiền với số lượng lớn và gửi với thời gian lâu sẽ được ưu đãi với mức lãi suất cao hơn...Việc này phục vụ tốt hơn đối với khách hàng mà bản thân Ngân hàng cũng tiết kiệm được thời gian và công sức trong việc theo dõi các món cho vay ngắn hạn và các khoản vốn nhỏ. - Chỉ đạo lãi suất theo quy luật kinh tế thị trường và mối quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ. Theo đó lãi suất đầu ra sẽ quyết định lãi suất đầu vào, căn cứ vào lãi suất sử dụng vốn để quyết định lãi suất huy động đảm bảo có lãi. - Chính sách lãi suất phải động viên khuyến khích dân cư, các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng. Xoá bỏ đi sự chênh lệch về lãi suất giữa tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư như hiện nay, đồng thời không phân biệt chủ thể tiến hành gửi tiền là ai mà chỉ quan tâm đến khối lượng và kỳ hạn tiền gửi và ứng với mỗi kỳ hạn đó có một mức lãi suất thích hợp theo nguyên tắc thời hạn càng dài - lãi suất càng cao... Tóm lại, để lãi suất vẫn mãi là công cụ quan trọng giúp ngân hàng huy động vốn hiệu quả trong các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội... đòi NHNo & PTNT Nam Hà Nội cần phải tự xác định cho mình một chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý, từng bước phù hợp với quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ. Đảm bảo mức lãi suất bình quân không tăng lên đối với toàn bộ nguồn vốn huy động, đồng thời khuyến khích khách hàng duy trì số dư tài khoản với thời gian dài hơn thời hạn gửi ban đầu. Lãi suất phải phù hợp với từng thời điểm, từng khu vực cụ thể nhưng cũng phù hợp với khung lãi suất cơ bản do NHNN quy định và phải có lợi cho người gửi tiền, người vay vốn và cho cả bản thân NHNo & PTNT Nam Hà Nội. 3.2.8. Thực hiện chính sách khách hàng hấp dẫn Trong những năm qua NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã thu hút được một số khách hàng lớn. Đó là lợi thế rất lớn trong việc huy động vốn bởi nguồn tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức này rất lớn mà ngân hàng chỉ phải huy động với chi phí thấp. Nhưng bên cạnh đó Ngân hàng cũng rất chú trọng tới nguồn từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn tiền gửi cá nhân. Để giữ vững và thu hút thêm khách hàng mới thì NHNo & PTNT Nam Hà Nội cần xây dựng chính sách khách hàng hấp dẫn hơn. Một trong những nội dung quan trọng của chính sách khách hàng trong việc huy động vốn là tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu đặc điểm, nhu cầu của họ. Sau đó phân loại phân nhóm khách hàng theo những tiêu thức chung để đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng. 3.2.8.1 Tìm kiếm khách hàng: Để triển khai chính sách khách hàng có hiệu quả Ngân hàng nên thành lập tổ nghiên cứu khách hàng, tiếp thị thu hút khách hàng. Bộ phận này bao gồm các đồng chí lãnh đạo, một số cán bộ nghiệp vụ thường xuyên có giao dịch với các doanh nghiệp để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Tổ này còn có nhiệm vụ theo dõi sổ lập tại quầy huy động để ghi lại ý kiến mong muốn của khách hàng gửi tiền tại chi nhánh. Hơn nữa tổ có thể gửi phiếu thăm dò đến các cơ quan và cụm dân cư để xác định nhu cầu của họ, khuyến khích các công ty mở tài khoản cho nhân viên thực hiện trả lương và các khoản thanh toán khác. 3.2.8.2 Phân loại khách hàng Trên cơ sở nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tổ nghiên cứu sẽ trực tiếp phân loại khách hàng để đáp ứng nhu cầu. Tuỳ theo đặc điểm, lĩnh vực hoạt động mà những tiêu thức phân loại khác nhau. Có thể chia khách hàng thành ba nhóm khách hàng như sau: *Khách hàng là doanh nghiệp: do đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp không ổn định nên các doanh nghiệp thường gửi tiền vào ngân hàng với mục đích thanh toán nên rất quan tâm đến chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng này thì ngân hàng phải hiện đại hoá các phương tiện công nghệ ngân hàng để phục vụ Ngân hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Hơn nữa đội ngũ nhân viên phải có trình độ chuyên môn cao, tác phong nhanh nhẹn, lịch sự, văn minh trong giao tiếp với khách hàng. NHNo & PTNT Nam Hà Nội cũng nên tham gia vào việc xem xét các chiến lược, hoạch toán kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ doanh nghiệp gặp khó khăn yếu kém tạo mối quan hệ lâu dài với Ngân hàng. *Khách hàng là công nhân viên chức và những người có thu nhập cao. Họ thường là những người quan tâm đến sự tiện lợi trong thanh toán của ngân hàng khi hình thức thanh toán qua Ngân hàng trở nên phổ biến rộng rãi hơn. Nhóm khách hàng này là những khách hàng có trình độ hiểu biết cao, có thu nhập ổn định và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu của nhóm đối tượng này thì việc cải tiến hình thức thanh toán qua ngân hàng phải giảm bớt thủ tục là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, cũng cần quan tâm đến sự phục vụ của nhân viên ngân hàng. *Khách hàng có thu nhập trung bình Nhóm khách hàng này rất quan tâm đến tính đơn giản thuận tiện của các dịch vụ rút, gửi tiền với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn của loại tiền gửi. Với nhóm khách hàng này Ngân hàng nên bố trí nhân viên hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng gửi tiền theo kỳ hạn như thế nào cho phù hợp với nhu cầu của họ và đạt được mức lãi mong muốn. 3.2.8.3. Thực hiện khuyến khích bằng vật chất cụ thể đối với khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy để có thể thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với mình NHNo & PTNT Nam Hà Nội nên thực hình thức khuyến khích vật chất cụ thể đối với khách hàng như: + Thường xuyên có hình thức quay thưởng với nhiều phần thưởng có giá trị theo số hiệu các tài khoản cá nhân và sổ tiết kiệm. + Tặng những vật phẩm đặc trưng về NHNo & PTNT Nam Hà Nội (phù hiệu, sổ sách, biểu tượng Chi nhánh…) + Trong những dịp đặc biệt, ngày lễ… NHNo & PTNT Nam Hà Nội nên tặng thưởng cho khách hàng mở tài khoản thứ 100, 200, 500,….Đây sẽ là những phần thưởng bất ngờ và thu hút dân cư gửi tiền tại Ngân hàng. + Định kỳ mỗi năm 2 lần tổ chức hội nghị khách hàng để củng cố mở rộng mối quan hệ với khách hàng, giới thiệu tiện ích mà Ngân hàng đang và sẽ triển khai phục vụ khách hàng, tham khảo ý kiến nguyện vọng của khách hàng để có kế hoạch giải quyết bức xúc mà khách hàng gặp phải trong giao dịch với Ngân hàng. + Có cơ chế khuyến khích khen thưởng bằng vật chất cụ thể cho những cán bộ có thành tích thu hút khách hàng cũng như có quan hệ chặt chẽ với khách hàng. + Ngoài ra đặt các hộp thư góp ý thu nhận ý kiến đóng góp từ phía khách hàng để phát huy hoặc chấn chỉnh kịp thời có thể đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng. 3.2.9. Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và thẻ thanh toán Kinh tế phát triển, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn là rất cần thiết, vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong giao dịch kinh tế, vừa giúp ngân hàng huy động được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Hơn nữa, nguồn vốn này tuy có biến động nhưng luôn tồn tại một số dư nhất định và ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Các dịch vụ này lãi suất huy động thấp, thậm chí không phải trả lãi đối với tài khoản tiền gửi thanh toán. Ngân hàng có điều kiện hạ thấp lãi suất huy động bình quân, từ đó hạ thấp lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp. Khuyến khích sử dụng séc cá nhân: cần sớm cho phép phát hành séc tiền mặt tạo điều kiện cho chủ tài khoản thực hiện thanh toán, để cho người chưa có tài khoản tại Ngân hàng vẫn có thể rút tiền được thuận lợi và dễ dàng. Phát hành thẻ thanh toán: việc sử dụng thẻ thanh toán cũng gặp nhiều khó khăn do thu nhập của dân cư còn thấp và sự hiểu biết về dịch vụ này là rất thấp. Hơn nữa, trang thiết bị của ngân hàng cũng chưa đủ hiện đại để có thể phát triển hình thức này do kinh phí đầu tư khá lớn. Nhưng tương lai không xa, việc phát hành thẻ thanh toán cần được tính toán để sớm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng lớn của nền kinh tế phát triển. Muốn thực hiện được tốt công việc trên NHNo & PTNT Nam Hà Nội cần chú ý: bước đầu là vận động khách hàng dùng thẻ thanh toán để khách hàng thấy việc sử dụng thẻ thanh toán thật sự tiện lợi, dễ dàng và không phải mang theo tiền mặt. Mặt khác, các tổ chức kinh tế, siêu thị, nhà hàng, các dịch vụ vận tải, nhà ga…thực hiện nhận tiền qua thẻ bằng các thiết bị tại điểm bán lẻ (EFTPOS) và các máy rút tiền tự động( ATM). Và ngân hàng cần nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ của máy rút tiền tự động mặc dù hiện NHNo & PTNT Việt Nam đã có nhiều máy rút tiền tự động hơn so với các ngân hàng thương mại khác. 3.2.10. Thường xuyên nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên. Phát huy hiệu quả các công cụ đòn bẩy kinh doanh như: Cơ chế khoán, cơ chế thi đua, phát huy vai trò của công đoàn, đoàn thanh niên gắn hoạt động của các tổ chức này với công tác chuyên môn trước hết là hoạt động Maketing Ngân hàng. Đội ngũ nhân viên của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Đối với trình độ nhân viên thì phải thường xuyên nâng cao, phải có một sự hiểu biết nhất định để giải thích cho khách hàng một cách tường tận, rõ ràng từ đó tạo được một niềm tin cho khách hàng, khách hàng cảm thấy nhân viên giỏi họ cũng yên tâm khi giao dịch với Ngân hàng. Năm 2008đội ngũ cán bộ NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã được nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học... từng bước thích nghi với kinh tế thị trường. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như vậy đã khẳng định NHNo & PTNT Nam Hà Nội là ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhân viên tương đối đồng đều, tính kỷ luật và trách nhiệm cao đã góp phần to lớn vào những thành công của ngân hàng trong những năm qua. Tuy nhiên so với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển của Ngân hàng hiện đại thì phải nâng cao trình độ hơn nữa. Muốn vậy NHNo & PTNT Nam Hà Nội phải thường xuyên tiến hành tổ chức đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh, kết hợp với việc đề ra các chính sách khuyến khích bằng vật chất và tinh thần cho những nhân viên trực tiếp tham gia các khoá học hay tự học nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Hơn nữa, để giúp cán bộ công nhân viên nắm bắt nhanh nhạy những phương pháp làm việc mới, tiên tiến, khoa học, NHNo & PTNT Nam Hà Nội có thể tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên của mình được tìm hiểu nghiên cứu và thậm chí là đi thăm quan học tập tại một số nước có ngành ngân hàng phát triển. Bên cạnh việc khuyến khích, hỗ trợ cũng như tạo mọi điều kiện cho cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn thì NHNo & PTNT Nam Hà Nội cũng cần phải có những hình thức thưởng phạt nghiêm minh nhằm một mặt động viên kịp thời đối với những cán bộ công nhân viên có thành tích tốt trong công việc thu hút khách hàng và phục vụ tốt khách hàng, một mặt xử lý triệt để những cán bộ công nhân viên có thái độ và tác phong chưa đúng trong khi làm việc. Đồng thời Ngân hàng cũng cần tăng cường bồi dưỡng và giáo dục cán bộ công nhân viên có thái độ ân cần niềm nở hơn, thao tác nghiệp vụ nhanh, chính xác hơn cũng như giải thích mọi thắc mắc của khách hàng một cách lễ độ và dễ hiểu... Từ đó NHNo & PTNT Nam Hà Nội tạo cho mình một đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng tiêu chuẩn, hiểu biết pháp luật - làm đúng pháp luật, có trình độ chuyên môn giỏi và năng động, hiệu quả làm việc cao, đem đến cho NHNo & PTNT Nam Hà Nội nhiều khách hàng chân chính làm ăn thực thụ và như vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng chắc chắn sẽ tăng lên. Tóm lại, các giải pháp nêu trên có mối quan hệ với nhau, việc áp dụng một số giải pháp này có thể tạo nên ảnh hưởng đến giải pháp khác. Chẳng hạn, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng chắc sẽ nâng cao được chất lượng và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tạo cơ hội thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn. Nguồn vốn huy động lớn là điều kiện cần thiết để mở rộng tín dụng và đầu tư phát triển kinh tế… Vì vậy, nên căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng thời kỳ để chọn lựa các giải pháp cho thích hợp và đạt hiệu quả mong muốn. 3.3. Kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Thay đổi cơ chế, chế độ huy động vốn phù hợp với thực tiễn. Cần tạo điều kiện để các chi nhánh được chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh theo hướng nâng cao quyền tự chủ, phân rõ trách nhiệm, phù hợp với quy mô và đặc điểm chi nhánh, có cơ chế tổ chức, cơ chế điều hành vốn hoặc hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư lớn… nhằm phát huy vai trò của cơ sở. - Nhanh chóng triển khai hiện đại hoá ngân hàng, - Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý – lãi suất luôn là một nhân tố tác động mạnh đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Do đó, cần xử lý theo cơ chế cạnh tranh linh hoạt. Chi nhánh sẽ áp dụng một mức lãi suất đảm bảo tính cạnh tranh với các Ngân hàng bạn, để sao cho có thể hấp dẫn người gửi không chỉ ở tính sinh lời mà còn ở tính đa dạng trong phương thức trả lãi. Ngoài việc căn cứ vào mối quan hệ cung – cầu về vốn, còn phải xem xét đến lãi suất sử dụng vốn, để quy định lãi suất huy động vốn và đảm bảo kinh doanh có lãi. Hơn nữa, còn phải duy trì được mức lãi suất hợp lí giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn trung – dài hạn; mục đích là bảo đảm lợi ích của người gửi tiền và khuyến khích mọi người gửi tiền với kỳ hạn dài hơn, nhưng không đơn giản là tăng lãi suất vì như vậy các doanh nghiệp sẽ không chấp nhận. Mặt khác, lãi suất tiền gửi cao họ sẽ không đầu tư vào các phương án kinh doanh mà chuyển sang gửi tiền vào ngân hàng lấy lãi. Vì vậy, phải tính toán cân đối, hợp lý giữa lãi suất ngắn hạn và lãi suất trung, dài hạn. - Đa dạng hoá hình thức huy động vốn: NHNo & PTNT Việt Nam cần luôn luôn đổi mới và đa dạng hoá hình thức huy động vốn, tạo ra nhiều sản phẩm thích hợp với mọi đối tượng khách hàng. Sớm thực hiện hình thức gửi tiền tiết kiệm ở một nơi lấy ra ở nhiều nơi, xen thêm vào giữa các kỳ hạn tiết kiệm truyền thống hiện nay, để thu hút khách hàng với những sản phẩm mới đa dạng và tiện ích hơn. Mở các đợt vận động để các tổ chức kinh tế và dân cư mở tài khoản cá nhân ở Ngân hàng, phát hành séc thanh toán và thẻ thanh toán, tạo thói quen mới, tiến bộ, hạn chế sử dụng tiền mặt. Có chiến lược dài hạn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với cán bộ nhân viên, nhất là cán bộ lãnh đạo ở các huyện, phòng giao dịch ở các cụm động dân cư cho tương xứng với nhiệm vụ được giao, để sớm hội nhập với các Ngân hàng khu vực và thế giới. Bởi thực tiễn đã chứng minh hiệu quả sức cạnh tranh của một Ngân hàng luôn là bản chất tiềm tàng trong mỗi cán bộ nhân viên của Ngân hàng đó, nên đi đôi với việc sắp xếp, bố trí lao động hợp lý, cần mạnh dạn giao việc cho cán bộ trẻ, có năng lực và trình độ, có phẩm chất tốt để rèn luyện và thử thách. Trên cơ sở đó đề bạt vào các cương vị nặng nề hơn. Vì vậy, các Ngân hàng cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề cán bộ trong chiến lược kinh doanh của mình. 3.3.2. Đối với Chính phủ và ngân hàng nhà nước 3.3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý Chính phủ và NHNN cần phải đề nghị Quốc hội nhanh chóng rà soát lại hệ thống các bộ luật đã ban hành để đảm bảo tính chặt chẽ và đồng bộ của luật. Để đảm bảo tính chặt chẽ của luật, khi soạn thảo cần phải xây dựng luật theo hướng quy định “những điều cấm không được làm” chứ không nên tập trung nêu ra các điều được phép làm. Hơn nữa hoàn thiện môi trường pháp lý, Chính phủ cũng như NHNN cần phải xem xét lại hệ thống văn bản đã ban hành để huỷ bỏ những văn bản trái với luật và không còn hiệu lực để giảm số lượng văn bản, thuận tiện cho việc triển khai và thực hiện. 3.3.2.2 ổn định môi trường kinh tế Hoạt động của hệ thống các NHTM tác động đến sự phát triển cũng như sự ổn định của nền kinh tế, song sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô sẽ tạo điều kiện để các NHTM nâng cao hiệu quả huy động vốn, khơi thông dòng chảy vốn để phát triển kinh tế. Sự phát triển kinh tế ổn định với tốc độ tăng trưởng sẽ tạo điều kiện cho người dân có thu nhập ổn định và tăng khả năng tiết kiệm. Hơn nữa chỉ khi nền kinh tế phát triển ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp thì người dân mới yên tâm gửi tiền vào ngân hàng. Nếu nền kinh tế phát triển thiếu sự ổn định nguy cơ về lạm phát cao thì người dân sẽ e dè khi gửi tiền và ngân hàng vì sợ mất giá đồng tiền, đặc biệt là các khoản tiền gửi trung và dài hạn. Hơn nữa nền kinh tế phát triển ổn định, tỷ giá và lạm phát được kiểm soát thì các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh mới yên tâm vay vốn ngân hàng để tiến hành kinh doanh khi đó Ngân hàng mới giải quyết được đầu ra. Trong thực trạng hiện nay, nhiều người có tiền tiết kiệm không gửi tiền vào Ngân hàng mà đầu tư vào bất động sản, mua vàng hay ngoại tệ cất trữ do nền kinh tế còn tiềm ẩn những yếu tố gây bất ổn đối với nền kinh tế. Khối lượng nguồn vốn NHTM huy động được còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế song tình trạng ứ đọng vốn tại các NHTM còn diễn ra khá phổ biến do các doanh nghiệp chưa thực sự yên tâm vay vốn đầu tư, môi trường đầu tư trong nước chưa được thuận lợi. Để giải quyết vấn đề này Chính phủ và NHNN cần phải có chính sách để thúc đẩy kinh tế phát triển, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh. Đồng thời Chính phủ và NHNN phải có chính sách ổn định nền kinh tế thông qua chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá và các chính sách khác tạo niềm tin của công chúng. 3.3.2.3 Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển Thị trường tài chính phát triển sẽ hỗ trợ cho các NHTM hoạt động hiệu quả hơn. Thị trường tài chính phát triển sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đồng thời hạn chế tình trạng thừa vốn thông qua các công cụ tài chính ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Hiện nay thị trường nội tệ và thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng đi vào hoạt động tạo điều kiện cho NHTM sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn huy động của mình và giúp các ngân hàng hạn chế các tình trạng khó khăn về thanh khoản thông qua hoạt động vay mượn trên thị trường. Cùng với sự phát triển của thị trường nội tệ – ngoại tệ liên Ngân hàng, ngày 7/7/2000 NHNN chính thức khai trương nghiệp vụ thị trường mở. Sau gần 6 năm hoạt động, nghiệp vụ thị trường mở đã đi vào hoạt động ổn định. Các giao dịch trên thị trường mở đã có tác động nhất định tới vốn khả dụng của Ngân hàng và góp phần thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ, thúc đẩy chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Tuy vậy hoạt động của thị trường mở trong thời gian qua cũng bộc lộ những hạn chế, về mặt khách qua do hàng hoá của thị trường mở chủ yếu là các loại tín phiếu ngắn hạn chỉ tập trung vào một số NHTM quốc doanh, các tổ chức tín dụng nhỏ không có đủ điều kiện cạnh tranh nên chưa thu hút được nhiều tổ chức tín dụng tham gia nghiệp vụ thị trường mở, do đó thị trường chưa thực sự sôi động. NHNN cần phải thúc đẩy mối quan hệ giữa các thành viên tham gia thị trường cũng như đầu tư công nghệ để vận hành thị trường nhanh chóng và có hiệu quả hơn, tăng khả năng linh hoạt trong hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn giữa các NHTM. Bên cạnh phát triển thị trường tiền tệ, Nhà nước cũng cần phải chú trọng phát triển thị trường chứng khoán bởi thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả sẽ làm tăng tính cạnh tranh giữa kênh dẫn vốn trực tiếp là thị trường chứng khoán với kênh dẫn vốn gián tiếp là các tổ chức tín dụng, song hai kênh dẫn vốn này cũng hỗ trợ lẫn nhau làm tăng tính hiệu quả. Thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả không những làm tăng tính lỏng của các công cụ tài chính giúp Ngân hàng mở rộng khả năng huy động vốn trung và dài hạn thông qua phát hành các chứng khoán mà còn giúp Ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Hiện nay, tuy thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động được hơn 5 năm nhưng lượng hàng hóa còn ít, các văn bản điều tiết hoạt động thị trường còn chưa đầy đủ. Vì vậy trong thời gian tới Chính phủ, uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần phải có những giải pháp để phát triển hơn nữa thị trường này như có chính sách đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cũng như ban hành và hoàn thiện hơn nữa hệ thống văn bản pháp luật để thị trường được hoạt động ổn định và phát triển. - Ban hành cơ chế trả lãi hợp lý cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn rút trước hạn đảm bảo cho lợi ích của khách hàng và của Ngân hàng. KẾT LUẬN Để thực hiện CNH – HĐH, với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2001 – 2010 là đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đưa GDP lên ít nhất gấp đôi năm 2000, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn. Bởi vốn là khâu có tính chất quyết định sự tăng trưởng và phát triển để tiến kịp với các nước trong khu vực và thế giới. Đó là một nhiệm vụ hết sức nặng nề, với những thách thức mới trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Vì vậy, toàn thể cán bộ nhân viên ngành ngân hàng và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội phải nỗ lực phấn đấu, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ về mọi mặt, ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngân hàng. Đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được nhà nước giao phó. Do đó, chuyên đề tốt nghiệp đề cập đến vấn đề: “ Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội ”, đã kết hợp nghiên cứu lý luận gắn liền với thực tiễn, phân tích, so sánh… để làm rõ nội dung cơ bản sau đây: - Đã hệ thống những vấn đề có tính chất lý luận về vốn và khả năng huy động vốn của NHTM. - Khái quát tình hình kinh doanh của NHNo & PTNT Nam Hà Nội, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn, chuyên đề này đã rút ra một số nhược điểm, tồn tại và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Từ đó, nêu lên một số giải pháp và kiến nghị với ngành cũng như với Nhà nước. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................ 1 Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn của ngân hàng thương mại ................. 4 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại .................................................................... 4 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng thương mại ................... 4 1.1.2. Nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại ......................................... 5 1.1.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của Ngân hàng ........................... 5 1.1.2.2. Nghiệp vụ tài sản có ........................................................................... 5 1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại.................................................... 6 1.1.3.1 Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội: ................................................... 6 1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán ...................................................... 6 1.1.3.3 Chức năng trung gian tín dụng. ......................................................... 6 1.1.3.4 Chức năng tạo tiền gửi thanh toán .................................................... 7 1.2. Vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại ........................... 7 1.2.1. Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại ............................................. 7 1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ....................... 7 1.2.2.1 Nhận tiền gửi ...................................................................................... 7 1.2.2.2. Phát hành giấy tờ có giá .................................................................... 9 1.2.2..3. Vay ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác .................. 9 1.2.2.4. Các hình thức huy động vốn khác .................................................. 10 1.2.3. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng ...... 11 1.2.3.1 Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành Ngân hàng thương mại ................................................................................................... 11 1.2.3.2 Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của ngân hàng ..................................................................................................... 11 1.2.3.3 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng .......................................................................... 11 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ....................................................................................................... 12 1.2.4.1. Nhân tố khách quan ........................................................................ 12 1.2.4.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................ 14 Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội .................................................................................... 18 2.1. Khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội 18 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội ................................................................................... 18 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội ...................................................................................................... 19 2.1.3 .Các lĩnh vực hoạt động chính của Ngân hàng. ...................................... 20 2.1.3.1. Huy động vốn. .................................................................................. 20 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng. ......................................................................... 21 2.1.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh. ......................................................................... 21 2.1.3.5.Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. ..................................................... 21 2.1.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội ............................................................................................ 22 2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn và cho vay: ............................................... 22 2.1.4.2 Hoạt động khác: ............................................................................... 23 2.1.4.3 Kết quả tài chính: ............................................................................. 24 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn nam Hà Nội ................................................................................................. 27 2.2.1. Mạng lưới huy động vốn ........................................................................ 27 2.2.2. Tình hình nguồn vốn tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội ........................ 27 2.2.2.1 Nguồn vốn của NHNo& PTNT Nam Hà Nội phân theo thành phần kinh tế (bao gồm cả nội và ngoại tệ) ............................................................ 29 2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn phân theo Thời gian huy động ......................... 30 2.2.2.3. Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền huy động ....................... 33 2.2.3. Lãi suất huy động vốn ............................................................................ 34 2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội. ............................................................ 36 2.3.1. Kết quả huy động vốn của ngân hàng ................................................... 36 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 37 2.3.2.1 Hạn chế ............................................................................................. 37 2.3.2.2 Nguyên nhân: .................................................................................... 38 Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội .......................................................... 39 3.1. Phương hướng chiến lược kinh doanh của NHNo&PTNT Nam Hà Nội ....... 39 3.2. Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn nam Hà Nội .............................................................................. 39 3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn ............................................. 39 3.2.1.1. Đối với tiền gửi doanh nghiệp ......................................................... 40 3.2.1.2. Đối với tiền gửi tiết kiệm ................................................................. 40 3.2.1.3. Đối với kỳ phiếu, trái phiếu. ............................................................ 41 3.2.2. Đa dạng hoá thời hạn huy động vốn ...................................................... 42 3.2.3. Có địa điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch vụ ............... 42 3.2.4. Thực hiện chính sách Marketing ngân hàng ......................................... 43 3.2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với ngân hàng ..................................... 44 3.2.6. Tạo lập uy tín cho ngân hàng ................................................................. 45 3.2.9. Mở rộng việc sử dụng tài khoản cá nhân, phát hành séc và thẻ thanh toán ................................................................................................................... 49 3.2.10. Thường xuyên nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên. ............. 50 3.3. Kiến nghị ................................................................................................................ 51 3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. .................................................................................................................. 51 3.3.2. Đối với Chính phủ và ngân hàng nhà nước ........................................... 53 3.3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý........................................................ 53 3.3.2.2 ổn định môi trường kinh tế .............................................................. 53 3.3.2.3 Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển......................................... 54 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 55 Danh mục các bảng biểu Số bảng Tên bảng Trang Bảng 1 Tình hình huy động vốn và dư nợ 26 Bảng 2 Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối 27 Bảng 3 Những chỉ tiêu chính về tài chính 28 Bảng 4 Nguồn vốn huy động của chi nhánh Nam Hà Nội theo thành phần kinh tế 30 Bảng 5 Nguồn vốn huy động của chi nhánh Nam Hà Nội theo thời gian huy động 32 Bảng 6 Nguồn vốn huy động của chi nhánh Nam Hà Nội theo loại tiền huy động 34 Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ – Ngân hàng 2. Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng 3. Marketing ngân hàng -Học viện Ngân hàng. 4. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội (2001 – 2010). 5. Báo cáo tổng kết 7 năm hoạt động. 6. Ngân hàng Việt Nam với chiến lược huy động vốn phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội.pdf
Luận văn liên quan