Hiện nay mặc dự tài sản thế chấp đó đưa ra Toà và để tiến hành xử lý
theo phỏp luật nhưng trỡnh tự xử lý thường kộo dài ngoài ý muốn. Trong khi đú,
lói quỏ hạn vẫn phỏt sinh cú thể dẫn đến khụng thu hồi đủ nợ gốc và lói. Do đú
đề nghị NHNN nờn cú văn bản cho phộp ngừng tớnh lói kể từ ngày cú quyết định
của Toà ỏn đối với những tài sản thế chấp, cầm cố được tiến hành xử lý theo phỏp
luật.
78 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2285 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp gúp phần nâng cao hiệu quả xử lý tài sản đảm bảo cho vay tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớn dụng
khung và đặc biệt là chương trỡnh cho vay sinh viờn với lúi suất
ưu đúi.
Thanh toỏn quốc tế: thực hiện nghiệp vụ thanh toỏn xuất nhập khẩu
hàng hoỏ dịch vụ bằng cỏc phương thức:
- Thư tớn dụng (L/C): nhận phỏt hành thư tớn dụng, thụng bỏo L/C,
xỏc nhận, chiết khấu và thanh toỏn L/C..
- Nhờ thu: nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận
hối phiếu (D/A)..
- Chuyển tiền điện tử
- Chuyển tiền kiều hối
- Thanh toỏn thẻ tớn dụng quốc tế, sộc du lịch
44
Thực hiện cỏc dịch vụ kinh doanh tiền tệ, ngoại hối:
- Dịch vụ mua bỏn ngoại hối giao ngay (Spot)
- Dịch vụ mua bỏn ngoại hối kỳ hạn ( Forward)
- Dịch vụ hoỏn đổi Swap
Dịch vụ thanh toỏn điện tử: được thực hiện nhanh chỳng, chớnh xỏc,
an toàn và tiện lợi nhờ hệ thống mỏy tớnh được nối mạng nội bộ
Dịch vụ tư vấn và quản lý tài chớnh tiền tệ, đại lý ngừn hàng, dịch vụ
bảo hiểm, quản lý tiền vốn và cỏc dự ỏn đầu tư phỏt triển theo yờu cầu của
khỏch hàng.
Đầu tư dưới cỏc hỡnh thức hựn vốn, liờn doanh, mua cổ phần, mua tài
sản và cỏc hỡnh thức đầu tư khỏc vào cỏc doanh nghiệp và cỏc tổ chức tài
chớnh tớn dụng khỏc
Thực hiện cỏc nghiệp vụ uỷ quyền khỏc của Nhà nước và NHNN.
II. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ –XÃ HỘI TRấN ĐỊA BÀN TÁC ĐỘNG ĐẾN
NHCTHK:
NHCTHK cỳ địa bàn hoạt động chớnh tại Quận Hoàn Kiếm, là một
quận thuộc khu trung từm thương mại lớn nhất của thủ đụ Hà Nội gồm 18
phường với hơn 22 vạn dừn và diện tớch là 425 km2. Mặt khỏc, nằm trong
trung từm kinh tế xú hội của cả nước, NHCTHK cỳ nhiều thuận lợi trong
hoạt động kinh doanh tiền tệ của mỡnh.
Tuy nhiờn, do đặc điểm dừn cư trong địa bàn và lại hoạt động trờn lĩnh
vực thương mại là chủ yếu nờn hầu hết khỏch hàng của Ngừn hàng là cỏc
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cỏc cơ sở sản xuất và cỏc cỏ nhừn. Bờn cạnh đỳ,
NHCTHK khụng trỏnh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của cỏc Ngừn hàng khỏc
trong hệ thống. Hơn nữa, trờn địa bàn quận cũn cỳ Hội sở chớnh của
NHCTVN nờn cỏc cơ quan, xớ nghiệp lớn của cỏc Bộ, Sở và cỏc doanh
nghiệp cỳ tầm cỡ khỏc thường mở tài khoản và giao dịch tại Hội sở chớnh
này.
45
Nhỡn chung, khỏch hàng chủ yếu của NHCTHK là cỏc đối tượng
khỏch hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cũn lại là một số ớt
cỏc đơn vị kinh tế quốc doanh. Tuy nhiờn, trong mấy năm gần đừy, Ngừn
hàng đú chỳ trọng và tỡm mọi phỏp nhằm thu hỳt và lụi kộo khỏch hàng
thụng qua việc khụng ngừng nừng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu những
thủ tục hành chớnh rườn rà ...
Năm 2001, nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục ổn định và phỏt triển. Với
tốc độ tăng trưởng GDP 6,8%, sự ổn định về chớnh trị và những thành cụng
trong đối ngoại, nước ta đú trở thành một địa chỉ tin cậy cho cỏc nhà đầu tư
nước ngoài.Cỏc cụng cụ thực hiện chớnh sỏch tiền tệ của Ngừn hàng Nhà
nước đú cỳ những thay đổi lớn theo thụng lệ quốc tế, đặc biệt là lúi suất và tỷ
giỏ đú tạo ra mụi trường thụừn lợi, khiến cho hoạt động ngừn hàng ngày càng
sụi động và hiệu quả hơn.
Tuy nhiờn, chỳng ta vẫn cũn phải đối mặt với nhiều khỳ khăn, thỏch
thức do ảnh hưởng của suy thoỏi kinh tế toàn cầu. Hoạt động của nền kinh tế
cũn kộm hiệu quả và một số yếu tố khỏch quan khụng thuận lợi cho hoạt
động ngừn hàng, đỳ là: sản phẩm cạnh tranh thấp, giỏ cỏc mặt hàng xuất
khẩu chiến lược như nụng sản, dầu thụ, cà phờ.. liờn tục giảm
Lúi suất ngoại tế trờn thị trường tiền tế giảm mạnh từ 6,5% xuống cũn
1,75%/năm, lúi suất cho vay liờn tục giảm trong khi chi phớ cho cỏc khoản
huy động cỳ kỳ hạn chưa kịp giảm theo. Cộng với sự cạnh tranh gay gắt của
trờn 70 ngừn hàng lớn nhỏ trờn địa bàn mà chủ yếu là cạnh tranh về lúi suất
và phớ, đú cỳ tỏc động đến tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của Ngừn hàng.
Như vậy, với những yếu tố khỏch quan cũng như chủ quan NHCTHK
đú và đang cố gắng hoạt động kinh doanh cỳ hiệu quả, khắc phục và vượt qua
khỳ khăn, khụng ngừng tăng trưởng nguồn vốn và mỡ rộng mạng lưới kinh
doanh, sử dụng linh hoạt nguồn vốn nhằm mục tiờu “Phỏt triển-an toàn-hiệu
quả”.
III. TốNH HốNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCTHK:
1. Nghiệp vụ huy động vốn:
46
Thực hiện phương chừm “huy động tiền gửi để cho vay”, NHCTHK đú
luụn coi trọng cụng tỏc huy động vốn và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiờn của
quỏ trỡnh kinh doanh, quyết định đến sự tồn tại của Ngừn hàng. Với nguồn
vốn cỳ cơ cấu hợp lý, chi phớ huy động thấp sẽ là cơ sở để mỡ rộng và nừng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngừn hàng.
Tổng nguồn vốn: năm 2001, Ngừn hàng đú đạt nguồn vốn huy động là
3.502,015 tỷ đồng, tăng 40,5% so với năm 2000.
Hỡnh thức huy động ngày càng phong phỳ: cỏc loại tiền gửi, kỳ phiếu
nội ngoại tệ với nhiều kỳ hạn, trả lúi hoặc sau, cỳ nhiều mức lúi suất khỏc
nhau,...đú thu hỳt được nhiều khỏch hàng, khơi tăng nguồn vốn huy động...
Về cơ cấu nguồn vốn: Theo kỳ hạn ta thấy, tiền gửi khụng kỳ hạn tại
Ngừn hàng luụn chiếm tỷ trọng lớn (bỡnh quừn là 60% hàng năm). Cỳ được
như vậy là do khỏch hàng của Ngừn hàng chủ yếu gửi tiền để phục vụ nhu
thanh toỏn trong hoạt động kinh doanh . Tuy nhiờn thực tế này cũng gừy
khụng ớt khỳ khăn cho Ngừn hàng vỡ tớnh khụng ổn định của nguồn vốn này
ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của Ngừn hàng. Cỏc doanh nghiệp cỳ
thể rỳt vốn bất cứ lỳc nào để đỏp ứng yờu cầu sản xuất kinh doanh , nhiều khi
là với một khối lượng lớn, gừy bị động về nguồn vốn cho Ngừn hàng.
47
48
2.Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Bằng nguồn vốn huy động dồi dào, NHCTHK đú cho vay và đầu tư đối
với tất cả cỏc thành phần kinh tế, gỳp phần phỏt triển kinh tế-xú hội thành
phố Hà Nội. Biểu 2 cho thấy tỡnh hỡnh sử dụng vốn tại NHCTHK.
Dư nợ đạt 620,111 tỷ đồng, tăng 13,3% so với năm 2000. Trong năm,
khụng phỏt sinh nợ quỏ hạn. Vốn tớn dụng được đầu tư “an toàn, hiệu quả”
cho cỏc ngành kinh tế trọng điểm, quan trọng như: Than, Điện, Giao thụng
vận tải, Xừy dựng, Lắp mỏy, Chế tạo thiết bị điện tử, Điện tử, Chế biến nụng
sản xuất khẩu,..
Việc phừn tớch đỏnh giỏ được thực hiện một cỏch tổng thể, khỏch quan
về khả năng phỏt triển kinh doanh (cả trước mắt, cũng như lừu dài), về tỡnh
hỡnh tài chớnh của từng khỏch hàng. Trờn cơ sở đỳ, Ngừn hàng đưa ra quyết
địng cho vay đỳng, phự hợp với cơ chế tớn dụng và khả năng quản lý khụng
chỉ đối với khỏch hàng vay vốn mà cả đối với cỏn bộ tớn dụng của Ngừn
hàng.
Nếu so sỏnh tỷ lệ tăng trưởng dư nợ của Ngừn hàng (13,3%) với tốc độ
tăng trưởng GDP của nền kinh tế (6,8%), chỳng ta thấy đừy là một tỷ lệ hợp
lý (cả về mặt lý thuyết cũng như thực tế). Chớnh nỳ đú khẳng định tớnh
khỏch quan về sự tăng trưởng dư nợ phự hợp với trỡnh độ và năng lực quản
lý của Ngừn hàng. Trong 620,111 tỷ dư nợ thỡ dư nợ ngắn hạn chiếm
66,06%, dư nợ trung và dài hạn chiếm 33,94%; dư nợ ngoài quốc doanh
chiếm 36,65%, tập trung chủ yếu vào cỏc Cụng ty liờn doanh và 100% vốn
nước ngoài, cỳ mặt hàng, sản phẩm được sản xuất với cụng nghệ cao, cỳ khả
năng xuất khẩu và cỳ tỡnh hỡnh tài chớnh lành mạnh. Phần cũn lại là cho vay
CBCNV, doanh nghiệp dừn doanh và hộ gia đỡnh cỳ nhu cầu kinh doanh,
tiờu dựng thực sự đảm bảo khả năng trả nợ Ngừn hàng, cụng việc này trong
năm cỳ sự khởi sắc cả ở Phũng giao dịch Đồng Xuừn và cả ở Phũng kinh
doanh.
Phừn tớch cơ cấu dư nợ cho vay:
49
Theo thời hạn ta thấy: vốn vay ngắn hạn luụn chiếm một tỷ trọng cao
trong tổng dư nợ (trờn 66%), mặc dự xột về số lượng cả vốn vay ngắn hạn và
trung dài hạn đều tăng nhưng về tỷ trọng thỡ vốn vay ngắn hạn ngày càng
giảm: năm 2000 là 72,22%, năm 2001 là 66,06%, tỷ lệ tăng vốn ngắn hạn
50
năm 2000 là 12,2% nhưng đến năm 2001 chỉ là 3,6%. Dư nợ cho vay trung
và dài hạn đú cỳ sự chuyển biến mạnh từ chổ thứ yếu (thường dưới 25%) thỡ
đến năm 2001 đú chiếm 33,94%; nguyờn nhừn là trong những năm gần đừy,
NHCT-HK đú từng bước cải cỏch hoạt động kinh doanh của mỡnh, đặc biệt
Ngừn hàng đú quan từm và triển khai mạnh mẽ cho vay trung và dài hạn.
Theo khu vực vay, ta thấy: chủ yếu là cho vay đối với thành phần kinh
tế quốc doanh, tuy nhiờn thời gian gần đừy tỷ lệ tăng cho vay đối với thành
phần kinh tế này là khụng đỏng kể, cỳ năm lại giảm: năm 1999 là 385.116 tỷ
đồng, năm 2000 là 34.569 tỷ đồng(giảm 13,1%) và năm 2001 là 393.750 tỷ
đồng (tăng 17,7%). Nguyờn nhừn là Ngừn hàng đú thực hiện hạn chế cho
vay, rỳt dần dư nợ đối với cỏc doanh nghiệp làm ăn kộm hiệu quả để tập
trung đầu tư cho cỏc doanh nghiệp khỏc làm ăn cỳ hiệu quả hơn
Doanh số cho vay đạt 1.933 tỷ đồng, tăng so với năm 2000 là 14%,
trong đỳ, doanh số cho vay xuất nhậo khẩu đạt 1.291 tỷ đồng.
Doanh số thu nợ đạt 1.838 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2000, tốc độ
tăng của doanh số thu nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng của doanh số cho vay,
nguyờn nhừn: năm 2001, Ngừn hàng cỳ sự chuyển dịch cơ cấu cho vay, phỏt
triển cho vay trung và dài hạn nhiều hơn so với những năm trước. Cho nờn,
dư nợ trung và dài hạn tăng lờn đỏng kể ( từ 1,4% năm 2000 đến 38,4% năm
2001).
3.Hoạt động thanh toỏn quốc tế và kinh doanh đối ngoại:
Năm 2001, trong bối cảnh giỏ cả cỏc mặt hàng xuất khẩu chủ yếu liờn
tục giảm giỏ nờn mặc dự khối lượng xuất khẩu vẫn tăng, nhưng lượng ngoại
tệ “vào” Ngừn hàng vẫn giảm đỏng kể. Nhưng doanh số kinh doanh ngoại tệ
của Ngừn hàng vẫn đạt 190 triệu USD (trong đỳ, doanh số mua 96 triệu USD,
doanh số bỏn 94 triệu USD), tăng gấp 2 lần so với năm 2000. Doanh số thanh
toỏn XNK đạt 170 triệu USD tăng 4% so với năm 2000, trong đỳ, doanh số
xuất khẩu đạt 55 triệu USD.
51
Với thời gian hoạt động kinh doanh đối ngoại chưa bằng nữa thời gian
của cỏc ngừn hàng khỏc, nhưng Ngừn hàng vẫn vượt lờn đứng vị trớ hàng
đầu và là một trong 6 đơn vị xuất sắc trong kinh doanh đối ngoại của hệ
thống NHCTVN.
Tổng thu phớ dịch vụ từ kinh doanh đối ngoại và thanh toỏn quốc tế
đạt 3,5 tỷ đồng, tăng 46% so với năm 2000, trong đỳ, thu từ kinh doanh ngoại
tệ là 1,1 tỷ đồng.
IV.THỰC TRẠNG XỬ Lớ TÀI SẢN ĐẢM BẢO CHO VAY THU HỒI NỢ KHể ĐềI
TẠI NGÂN HÀNG CễNG THƯƠNG HOÀN KIẾM:
1.Sự tất yếu phải xử lý tài sản đảm bảo nợ khỳ đũi tại Ngừn hàng Cụng
Thương Hoàn Kiếm:
Trờn cơ sở đảm bảo tớn dụng, Ngừn hàng thực hiện giao vốn cho
khỏch hàng sử dụng với cam kết sẽ hoàn trả đầy đủ vốn và lúi khi đến hạn
đú thoú thuận. Tuy nhiờn, thực tế lại rất phức tạp, cỏc hợp đồng tớn dụng
luụn cỳ khả năng bị vi phạm vỡ nhiều lý do gừy ra rủi ro cho Ngừn hàng
mà biểu hiện chủ yếu là tỡnh trạng khỏch hàng khụng trả được nợ khi đến
hạn cả gốc lẫn lúi hay một trong hai số đỳ, từ đỳ phỏt sinh ra nợ quỏ hạn,
nợ khỳ đũi cho Ngừn hàng.
Nghiờn cứu nợ quỏ hạn theo cơ cấu thời gian ta thấy: Mặc dự tỷ
trọng của từng loại (dưới 180 ngày; từ 181-360 ngày và trờn 360 ngày)
khụng cỳ sự thay đổi lớn qua cỏc năm, nhưng tỷ trọng của nợ khỳ đũi (nợ
quỏ hạn trờn 360 ngày) luụn chiếm tỷ trọng cao ( trờn 60%)
Năm 2001, số lượng nợ quỏ hạn cỳ sự giảm mạnh về số lượng so với
cỏc năm trước, năm 2001 là 17.930 triệu đồng so với năm 2000 là 31.395
triệu đồng và năm 1999 là 37.364 triệu đồng; tuy nhiờn tỷ trọng nợ khỳ đũi
trong nợ quỏ hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao (60,4%).
52
53
54
Xột tỷ lệ nợ quỏ hạn theo thành phần kinh tế quốc doanh ta thấy: thành
phần kinh tế quốc doanh chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Điều này xuất phỏt từ
nguyờn nhừn là: khỏch hàng của Ngừn hàng chủ yếu là thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh. Tỷ lệ nợ quỏ hạn của thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh luụn chiếm tỷ trọng rất cao (trờn 96%) trong tổng nợ quỏ hạn.
nhưng đú cỳ sự giảm về số lượng: năm 1999 là 36.782 triệu đồng, năm
2000 là 30.813 triệu đồng và năm 2001 giảm xuống cũn 17.348 triệu đồng.
Xột về mặt tuyệt đối thỡ nợ quỏ hạn cửa thành phần kinh tế quốc
doanh là rất nhỏ so với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, thế nhưng đa
số nợ quỏ hạn của thành phần kinh tế quốc doanh đều là nợ khỳ đũi, tức là
cỳ độ rủi ro cao. Nguyờn nhừn chủ yếu là thành phần kinh tế quốc doanh
thường kộm năng động, trỡnh đọ quản lý làm ăn kinh tế cũn yếu kộm, bộ
mỏy thỡ cồng kềnh nờn sản xuất kinh doanh thường gặp nhiều khỳ khăn.
Biểu 4: NỢ KHể ĐềI TRONG NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị: triệu đồng
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
I. Kinh tế quốc
doanh:
- Nợ quỏ hạn
-Nợ khỳ đũi
582
582
100%
582
582
100%
582
582
100%
II. Kinh tế ngoài
quốc doanh:
- Nợ quỏ hạn
- Nợ khỳ đũi
36.782
22.069
60%
30.813
17.872
58%
17.348
10.062
58%
55
2. Thực trạng vấn đề xử lý tài sản đảm bảo cho vay tại NHCT-HK:
2.1. Những qui định của Ngừn hàng Cụng Thương Hoàn Kiếm về xử lý tài sản
đảm bảo cho vay:
Thực hiện theo cỏc qui định của Ngừn hàng Nhà nước và Ngừn hàng Cụng
Thương Việt nam về việc xử lý tài sản đảm bảo cho vay thu hồi nợ, Ngừn hàng
Cụng Thương Hoàn Kiếm đú qui định:
2.1.1. Về vấn đề xử lý tài sản thế chấp, cầm cố:
* Cỏc nguyờn tắc xử lý tài sản:
- Ngừn hàng qui định nếu bờn vay hoặc bờn bảo lúnh khụng thể thực hiện
cỏc nghĩa vụ trả nợ của mỡnh đỳng thời hạn đú thoú thuận trong hợp đồng, tài
săn đảm bảo sẽ được xử lý để thực hiện cỏc nghĩa vụ trả nợ cho Ngừn hàng.
- Ngừn hàng đề cao sự hợp tỏc, thoú thuận và bỡnh đẳng giữa cỏc bờn
trong việc xử lý tài sản đăm bảo để giải quyết nhanh gọn, hợp lý và giảm chi phớ
xử lý tài sản. Trong trường hợp cỏc bờn khụng thể tự sử lý được, Ngừn hàng chủ
động, kiờn quyết yờu cầu Toà ỏn cỳ thẩm quyền giải quyết.
- Ngừn hàng chỉ hạch toỏn giảm nợ cho bờn vay sau khi đú xử lý xong tài
sản và thực thụ thu được tiền, hoặc sau khi đú làm thủ tục sang tờn tước bạ cho
Ngừn hàng nếu nhận gỏn nợ.
- Tiền thu được từ việc bỏn tài sản sau khi trừ đi cỏc chi phớ liờn quan ưu
tiờn toàn bộ để trả nợ cho Ngừn hàng theo thứ tự: trả gốc trước, một phần như
đảm bảo cuộc sống cho chớnh khỏch hàng cỳ tài sản bị xử lý (nếu khỏch hàng
thực sự gặp khỳ khăn), trả lúi vay. Nếu tiền thu được từ việc bỏn tài sản dựng để
thanh toỏn nợ cũn thiếu, thỡ phải tiếp tục theo dừi, xử lý thu hồi nợ.
Trong quỏ trỡnh xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, Ngừn hàng sẽ xem
xột giảm, miễn lúi cho khỏch hàng theo cỏc qui chế giảm, miễn lúi của Ngừn
hàng Nhà nước, Ngừn hàng Cụng Thương Việt nam.
* Thời điểm tài sản được xử lý:
56
- Sau 60 ngày, kể từ ngày phải trả nợ, nếu khỏch hàng khụng thực hiện
được nghĩa vụ của mỡnh, tài sản đảm bảo sẽ được Ngừn hàng xử lý như đú thoú
thuận.
- Trường hợp tổ chức kinh tế (bờn vay) bị giải thể theo luật phỏ sản
* Phương thức xử lý tài sản:
- Trường hợp nếu thấy tài sản thế chấp, cầm cố cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của mỡnh, Ngừn hàng và khỏch hàng thoú thuận phương ỏn gỏn nợ.
Hai bờn thoú thuận giỏ cụ thể trờn cơ sở giỏ trị cũn lại của tài sản, mặt bằng giỏ
tài sản cựng loại trờn thi trường vào thời điểm thoú thuận.
- Ngừn hàng yờu cầu khỏch hàng đứng chủ bỏn tài sản. Đừy là phương ỏn
tối ưu vỡ sẽ trỏnh được chi phớ phỏt sinh về xử lý tài sản.
- Ngoài ra, Ngừn hàng cỳ thể bỏn trực tiếp hoặc thụng qua trung từm bỏn
đấu giỏ để thu hồi nợ:
+ Đấu giỏ trực tiếp
+ Uỷ quyền bỏn đấu giỏ: giao cho bờn thứ ba (trung từm bỏn đấu giỏ cỳ
thẩm quyền) thực hiện việc bỏn đấu giỏ.
- Nếu cỏc phương ỏn trờn khụng thực hiện được thỡ Ngừn hàng đề nghị
Toà ỏn cỳ thẩm quyền giải quyờt theo luật định.
- Nếu tranh chấp và việc kiện tụng tại Toà ỏn phỏt sinh thỡ tài sản đảm bảo
sẽ được xử lý theo phỏn quyết của Toà ỏn hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà
nước cỳ thẩm quyền.
- Trong trường hợp khỏch hàng bị phỏ sản, tài sản sẽ được xử lý theo cỏc
qui định trong luật phỏ sản.
* Trường hợp cỳ tranh chấp khi xử lý tài sản:
57
Trong trường hợp bờn nợ cỳ những hành động từ chối chuyển giao tài sản,
gừy cản trở việc bỏn tài sản của Ngừn hàng , Ngừn hàng phải tiến hành kiện ra
Toà ỏn:
Qui trỡnh khởi kiện tại Toà ỏn:
Thụng thường theo hợp đồng đú ký giữa cỏc bờn, Ngừn hàng cỳ thể đưa sự
việc ra Toà ỏn Kinh tế- Dừn sự hoặc trọng tài kinh tế để giải quyết.
- Trường hợp giải quyết bằng Trọng tài kinh tế , cỏc qui định về Trọng tài
kinh tế tại Việt nam sẽ được ỏp dụng.
- Trường hợp phải giải quyết tại Toà ỏn, thỡ thủ tục như sau:
+ Gửi cỏc tài liệu liờn quan đến Toà ỏn (Kinh tế hoặc Dừn sự)
+ Toà thụ lý, xem xột cỏc tài liệu và mời cỏc bờn liờn quan tới hoà giải.
+ Nếu khụng đạt được thoú thuận nào, Toà ỏn sẽ mỡ phiờn toà xột xử và
đưa ra phỏn quyết.
+ Nếu bờn nợ vẫn từ chối chuyển giao tài sản, phỏn quyết sẽ được cưỡng
chế thực hiện bởi “Đội cưỡng chế thi hành ỏn”, đội này sẽ tịch thu tài sản.
+ Sau khi phỏn quyết hoặc tịch thu, tài sản sẽ được chuyển giao cho cơ
quan cỳ thẩm quyền, cơ quan này sẽ tổ chức bỏn đấu giỏ.
2.1.2. Một số qui định về việc mua lại tài sản đảm bảo thu hồi nợ khỳ đũi:
- Ngừn hàng cỳ thể xem xột mua lại cỏc tài sản thế chấp của cỏc khỏch nợ
bao gồm cỏc tổ chức kinh tế và cỏc cỏ nhừn vay vốn do làm ăn thua lổ phải giải
thể, sỏt nhập, ngừng hoạt động hoặc cũn hoạt động nhưng khụng trả được nợ
Ngừn hàng bằng cỏch gỏn nợ để thu hồi nợ, sau đỳ bỏn lại hoặc cho thuờ.
- Loại bất động sản Ngừn hàng mua để gỏn nợ là: Nhà ở, kho tàng, cửa
hàng, khỏch sạn bao gồm cả trang bị nội thất. Cỏc bất động sản này phải thuộc sở
hữu hợp phỏp của khỏch hàng, cỳ giấy chứng nhận quyền sở hữu theo qui định
58
của phỏp luật, phải bỏn được và cỳ lúi khi làm thủ tục mua, bỏn giữa Ngừn hàng
và khỏch hàng phải qua cụng chứng.
- Về giỏ cả: Nếu là tài sản thanh lý của doanh nghiệp Nhà nước giải thể,
sỏt nhập, chuyển quyền sở hữu thỡ giỏ mua là giỏ do Hội đồng thanhh lý định
giỏ. Nếu là tài sản do Ngừn hàng phỏt múi thỡ giỏ mua là giỏ bỏn đấu giỏ cụng
khai của Hội đồng phỏt múi tài sản. Cỏc trường hợp khỏc là do hai bờn tự thoú
thuận.
- Trong thời gian tài sản chưa bỏn, chưa cho thuờ, cỏc tài sản phải được
quản lý và bảo quản theo cỏc qui định hiện hành. Khi Ngừn hàng Cụng Thương
Hoàn Kiếm cỳ nhu cầu sử dụng phục vụ cho cỏc hoạt động kinh doanh phải được
sự đồng ý của Ngừn hàng cụng thương Việt nam và đồng thời phải dựng vốn
thớch hợp để trang trải, nhập tài sản cố định, trớch khấu hao theo chế độ hiện
hành.
- Khi phỏt sinh nghiệp vụ thu hồi tài sản của khỏch hàng để gỏn nợ, cỏc
chi nhỏnh vẫn phải theo dừi số cho vay của khỏch hàng trờn tài khoản cho vay
hoặc tài sản nợ quỏ hạn.
- Đối với tài sản gỏn nợ chi nhỏnh tạm giữ, chưa chuyển quyền sở hữu thỡ
phối hợp với cỏc tổ chức kinh tế vay vốn bỏn lại tài sản khi thu nợ hoặc cỳ văn
bản đề nghị cơ quan Nhà nước cỳ thẩm quyền tổ chức đấu giỏ, phỏt múi tài sản
để thu nợ.
2.2. Thực trạng xử lý tài sản đảm bảo cho vay tại NHCT-HK:
2.2.1.Vấn đề đảm bảo tiền vay tại NHCT-HK:
Xuất phỏt từ địa bàn hoạt động là quận Hoàn Kiếm, trung từm kinh tế của
thủ đụ Hà Nội, là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động, do đỳ khỏch hàng
của Ngừn hàng rất đa dạng: bao gồm cỏc doanh nghiệp quốc doanh, doanh
nghiệp cỏ nhừn,Cụng ty TNHH, Cụng ty cổ phần, cỏc hợp tỏc xú và tổ sản xuất,
Cụng ty liờn doanh, cỏ nhừn và hộ gia đỡnh.
59
60
BIểU 5: QUAN HỆ TÍN DỤNG CỦA NHCT-HK
Đơn vị: khỏch hàng
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1) Kinh tế quốc doanh
2) Kinh tế ngoài quốc doanh
45
400
55
460
60
500
Tuy nhiờn, qua biểu ta thấy khỏch hàng chủ yếu của Ngừn hàng là đối
tượng kinh tế ngoài quốc doanh. Đừy là những đối tượng khỏch hàng thường cỳ
một độ rủi ro cao trong kinh doanh. Cũng chớnh vỡ vậy mà hỡnh thức đảm bảo
tiền vay chủ yếu ở Ngừn hàng là thế chấp tài sản và hỡnh thức này chiếm trờn
65%; hỡnh thức búo lúnh chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ; hỡnh thức cầm cố thỡ chủ yếu
là cầm cố sổ tiết kiệm bằng sổ tiết kiệm tại Ngừn hàng.
Cỏc loại tài sản thế chấp tại Ngừn hàng rất đa dạng do cỏc đối tượng khỏch
hàng hoạt động kinh doanh trong cỏc lĩnh vực khỏc nhau. Tuy nhiờn, cỏc loại tài
sản thế chấp chủ yếu là: nhà ở, quyền sử dụng đất và cỏc tài sản liờn quan đến
quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh như: dừy chuyền mỏy mỳc thiết bị, hàng hoỏ,..
Đối vơi cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh, như: cỏc cụng ty TNHH,
cụng ty cổ phần thỡ Ngừn hàng ỏp dụng hỡnh thức đảm bảo tiền vay chủ yếu là
thế chấp tài sản và cỏc tài sản thường đem thế chấp là: trụ sở làm việc, thiết bị
dừy chuyền sản xuất, hàng hoỏ.
Cỏc doanh nghiệp quốc doanh chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong quan hệ tớn
dụng của Ngừn hàng, và thường thỡ đối với thành phần kinh tế này thỡ hỡnh thức
đảm bảo khoản vay chủ yếu là tớn chấp; tuy nhiờn nếu nhận thấy đơn vị kinh tế
cỳ độ rủi ro cao thỡ Ngừn hàng buộc phải ỏp dụng hỡnh thức thế chấp tài sản.
61
Với loại hỡnh là doanh nghiệp tư nhừn, hộ gia đỡnh thỡ hỡnh thức thế
chấp, cầm cố là bắt buộc quan trọng trong quan hệ tớn dụng với Ngừn hàng.
Biểu 6: PHÂN LOẠI CÁC LOẠI HốNH ĐẢM BẢO TIỀN VAY
TẠI NHCT-HK NĂM 2001
Đơn vị: triệu đồng
Hỡnh thức đảm bảo
Doanh số
Tỷ trọng
- Thế chấp
- Tớn chấp
- Búo lúnh
- Cầm cố
1.285,4
189,43
202,97
255,16
66,5%
9,8%
10,5%
13,2%
Tổng: 1.933
Nhận thức được tầm quan trọng của tài sản đảm bảo tiền vay ( trong đỳ
chủ yếu là thế chấp) khi cỳ rủi ro xảy ra nờn vấn đề ỏp dụng và thẩm định tài sản
đảm bảo luụn được NHCT-HK đặc biệt coi trọng và xem nỳ như là một điều kiện
bắt buộc đối với cỏc khoản vay, đặc biệt là đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh.
Việc thực hiện qui trỡnh đỏnh giỏ tài sản đảm bảo được tiến hành đỳng với
qui định của Ngừn hàng Nhà nước và Ngừn hàng Cụng thương Việt nam. NHCT-
HK đú thực hiện căn cứ theo từng mỳn vay và giỏ trị tài sản đảm bảo để đưa ra
cỏc mức cấp tớn dụng phự hợp, thường là dao động xung quanh 70% giỏ trị tài
sản đảm bảo.
Cụng tỏc kiểm tra, đỏnh giỏ thực trạng tài sản đảm bảo của mỗi khoản vay
được cỏc cỏn bộ tớn dụng của Ngừn hàng thực hiện một cỏch thường xuyờn
nhằm trỏnh được những rủi ro đối với tài sản đảm bảo nếu phải phỏt múi để thu
hồi nợ.
62
2.2.2.Vấn đề xử lý tài sản thế chấp tại NHCT-HK:
Nghiờn cứu nợ quỏ hạn của Ngừn hàng qua cỏc năm ta thấy: nợ quỏ hạn
đú cỳ chiều hướng giảm xuống, tuy nhiờn nợ khỳ đũi vẫn giữ một tỷ trọng cao.
Điều này cho thấy cụng tỏc xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ cũn nhiều bất
cập.Đừy là một khỳ khăn lớn qua nhiều năm , Ngừn hàng đặc biệt quan từm đến
việc xử lý thu hồi nợ khỳ đũi (nợ đọng) do lịch sử để lại.
Số tài sản thế chấp năm 2000 buộc phải xử lý vào khoảng 37.370 triệu
đồng và năm 2001 giảm xuống cũn 31.400 triệu đồng cho thấy việc xử lý tài sản
thế chấp thu hồi nợ đú đạt được những kết quả khả quan nhưng cũn chưa cao. Số
lượng tài sản thế chấp hiện nay cũn phải xử lý tại Ngừn hàng chủ yếu là: nhà cửa,
quyền sử dụng đất, cỏc dừy chuyền mỏy mỳc thiết bị sản xuất, hàng hoỏ.
Một thực tế là cỏc tài sản thế chấp là dừy chuyền thiết bị sản xuất tại Ngừn
hàng thường khụng đồng bộ, một dừy chuyền cỳ thể được lắp rỏp từ nhiều nguồn
khỏc nhau. Mặt khỏc, do trỡnh độ quản lý yếu kộm của doanh nghiệp trong vấn
đề nừng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , cộng với sự vướng mắc từ một số sơ
chế, chớnh sỏch của Nhà nước nờn cỏc dừy chuyền khụng thể phỏt huy hết khả
năng và cũn cỳ một số dừy chuyền khụng hoạt động. Chớnh vỡ điều này mà khi
tiến hành đem xử lý cỏc dừy chuyền này thỡ rất khỳ bỏn.Thực trạng này đú cỳ
ảnh hưởng đến tiến trỡnh xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ của Ngừn hàng.
Trong năm 2001, Ngừn hàng đú tiến hành xử lý được một số tài sản thế
chấp và kết quả là đú giải quyết được hơn 32 tỷ đồng nợ khỳ đũi, điều này đú tạo
thờm thuận lợi cho hoạt động kinh doanh năm 2002 và những năm tiếp theo.
Song song trong quỏ trỡnh xử lý tài sản để thu hồi nợ, đặc biệt là cỏc tài sản thế
chấp bằng nhà cửa, đất đai , Ngừn hàng cũng chỳ ý đến tớnh nhừn đạo trong
phương thức xử lý của mỡnh. Số tiền thu được từ việc phỏt múi tài sản, đầu tiờn
sẽ trớch một khoản để bảo đảm cuộc sống cho khỏch hàng, số tiền cũn lại mới
63
đưa vào giảm nợ vay cho khỏch hàng. Điều này đú gỳp phần nừng cao được uy
tớn của Ngừn hàng.
Biểu 7: DANH MỤC TÀI SẢN PHẢI XỬ Lớ NĂM 2001
Đơn vị: triệu đồng
Danh mục tài sản
DOANH Số
Tỷ trọng (%)
- Nhà cửa, vật kiến trỳc
- Quyền sử dụng đất
- Dừy chuyền mỏy mỳc
thiết bị
- Hàng hoỏ
9.449,9
8.068,5
8.413,9
5.046,7
30,1
25,7
26,8
17,4
Tổng:
31.395
2.3.Những vướng mắc trong quỏ trỡnh xử lý tài sản thu hồi nợ tại NHCT-HK:
Để giải quyết vấn đề nợ khỳ đũi thỡ giải phỏp hữu hiệu nhất là xử lý tài
sản đảm bảo, vấn đề này hiện đang được NHCT-HK đặc biệt quan từm . Tuy
nhiờn, cụng tỏc phỏt múi tài sản đảm bảo trong thời gian qua vẫn gặp phải một số
vướng mắc từ cỏc nguyờn nhừn khỏc nhau khiến cho việc phỏt múi tài sản đảm
bảo thu hồi nợ đạt tốc độ chậm và đạt hiệu quả chưa cao.
2.3.1.Những vướng mắc từ phớa khỏch hàng:
- Khỏch hàng tỡm dủ mọi cỏch để lẫn trỏnh việc phỏt múi tài sản, bỏ trốn
khi toà ỏn cỳ lệnh; dựa vào quyền cỳ nhà ở do luật qui định bờn thế chấp chừy ỳ
gừy khỳ dễ cho Ngừn hàng đũi hỏi phải cỳ chổ ở khỏc, cố tỡnh lợi dụng quyền
khỏng cỏo để trỡ hoún việc trả nợ, kộo dài thời gian xử lý gừy thiệt hại cho Ngừn
hàng.
- Một số khỏch hàng vay vốn cỳ tài sản thế chấp là nhà, đất thỡ giấy tờ
chưa hợp lệ, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc việc xỏc
64
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng khồn đỳng thẩm quyền. Nhà và đất thường từ
đời cha ụng để lại, nhiều người chưa muốn làm cỏc giấy tờ chứng nhận quyền sử
dụng đất và sở hữu nhà vỡ khi xừy dựng trước đừy thiếu giấy tờ cấp phộp, mặt
khỏc thuế sang tờn trước bạ cao tạo ra từm lý khụng muốn hoàn chỉnh hồ sơ
chớnh chủ. Vỡ vậy, tạo ra việc xử lý tài sản thế chấp gặp khỳ khăn khi nợ khỳ đũi
phỏt sinh.
- Khỏch hàng thực hiện hành vi lừa đảo, một tài sản thế chấp đem thế ở
nhiều nơi để vay vốn hoặc tài sản đem thế chấp nhưng vẫn cỳ những thủ đoạn tẩu
tỏn, bỏn tài sản khiến cho Ngừn hàng phải gỏnh chịu hậu quả.
- Bờn vay bị phỏ sản, mất khả năng thanh toỏn phải trốn nợ, nờn khụng ký
nhận lại nợ vay do đỳ khụng thể làm được thủ tục xử lý tài sản để thu hồi nợ.
2.3.2.Hạn chế về trỡnh độ của cỏn bộ NHCT-Hk:
Sự hiểu biết về thi trường cỏc loại tài sản của cỏn bộ tớn dụng Ngừn hàng
cũn hạn chế dẫn đến việc định giỏ tài sản đảm bảo khụng đỳng với giỏ trị thực.
Cỏc tài sản thường được khai khống giỏ cả lờn rất nhiều khiến cho khi tiến hành
phỏt múi tài sản để thu hồi nợ gặp rất nhiều khỳ khăn, khụng thu đủ số tiền gốc
mà Ngừn hàng đú cho vay.
2.3.3.Việc bỏn tài sản thế chấp, cầm cố khụng thuận lợi:
Nguyờn nhừn do khụng phự hợp với nhu cầu và thị hiếu của người mua, tài
sản (cỏc mỏy mỳc dừy chuyền sản xuất) cũ kỷ, lạc hậu, từm lý người mua khụng
muốn mua tài sản của người “vỡ nợ”, nếu bỏn qua đấu giỏ thỡ chi phớ quỏ
cao.Thị trường bất động sản ở Việt nam cũn phụi thai, cũn nhiều vướng mắc về
phỏp lý, hành chớnh nờn quỏ trỡnh mua bỏn, chuyển nhượng cũn nhiều bất cập.
2.3.4. Quyền của Ngừn hàng nhận tài sản thế chấp, cầm cố trong việc xử lý chưa
được đề cao:
Cho nờn khi cần xử lý tài sản, bờn thế chấp, cầm cố khụng bàn giao tài sản
cho Ngừn hàng, thậm chớ chừy ỡ nhưng chưa cỳ qui định nào được ỏp dụng để
xử lý. Một số nơi chớnh quyền địa phương chưa thật sự ủng hộ việc xử lý tài sản
do cũn nhận thức chưa đỳng về tớnh phỏp lý của hợp đồng kinh tế mà cỏc bờn đú
65
thoú thuận ký kết và nhận thức chưa đỳng của Hiến phỏp 1992 về quyền cỳ nơi ở
của cụng nhừn nờn yờu cầu Ngừn hàng phải tỡm chổ ở cho bờn thế chấp nếu xử
lý tài sản để thu hồi nợ. Điều này khiến cho việc phỏt múi tài sản thu hồi nợ của
Ngừn hàng gặp nhiều khỳ khăn, nhiều khi thu được tiền về nhưng trang trải tất cả
cỏc chi phớ, số vốn thu hồi lại được của Ngừn hàng thực tế chẳng cũn bao nhiờu.
Mặt khỏc khi bờn vay vốn khụng trả nợ cho Ngừn hàng, Ngừn hàng muốn phỏt
múi tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ thỡ phải làm đơn kiện ra toà ỏn kinh tế
đề nghị giải quyết và chỉ khi bản ỏn được quyết định của Toà ỏn cỳ hiệu lực phỏp
luật, phớa Ngừn hàng mới cỳ quyền yờu cầu trung từm bỏn đấu giỏ tổ chức bỏn
đấu giỏ tài sản.
2.3.5.Cỏc vụ tranh chấp hợp đồng tớn dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố khi xảy
ra chưa được cơ quan toà ỏn quan từm giải quyờt, thời hiệu thi hành ỏn dài và
khụng hiệu quả, nhiều vụ đú được toà xử lý nhưng khụng được thi hành ỏn và
khụng cỳ biện phỏp cưỡng chế thi hành ỏn:
Sự phối hợp giữa cỏc ngành, cỏc cấp trong việc xử lý tài sản thế chấp, cầm
cố cũn thiều chặt chẽ, mỗi cấp nhận thức mỗi khỏc, thực hiện theo cỏch riờng của
mỡnh.Nhiều nơi cơ quan thi hành ỏn giữ quyền định giỏ tài sản phỏt múi. gừy trở
ngại cho việc phỏt múi tài sản.
Ngoài ra, việc qui định về thời hiệu khởi kiện vụ ỏn kinh tế 6 thỏng đối với
hoạt động Ngừn hàng là quỏ ngắn về cỏc khoản nợ vay của khỏch hàng khi đến
hạn mà chưa trả cho Ngừn hàng, Ngừn hàng thường phải thương lượng với khỏch
hàng để tỡm giải phỏp tốt nhất để thu hồi nợ, trỏnh phải đưa ra kiện tụng tranh
chấp trước Toà do đỳ đú mất một khoảng thời gian dài. Nếu khỏch hàng biết
được qui trỡnh này cố tỡnh khụng xỏc nhận nợ trong 6 thỏng thỡ Ngừn hàng
khụng thể khởi kiện do hết thời hiệu khởi kiện, nờn quyền lợi chớnh đỏng của
Ngừn hàng khụng được bảo vệ.
2.3.6. Hệ thống cỏc văn bản phỏp luật qui định về xử lý tài sản thế chấp, cầm cố
chưa hoàn chỉnh đồng bộ và đầy đủ. Cỏc văn bản chỉ dừng lại ở những qui định
chung, cũn cỳ sự chồng chộo, thiếu thống nhất giữa cỏc văn bản.
66
- Theo Điều 12 Nghị định 178 về việc giữ tài sản và giấy tờ của tài sản cầm
cố thế chấp cỳ qui định: “Nếu tài sản cỳ đăng ký quyền sở hữu, tổ chức tớn dụng
phải giữ bản chớnh giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản”, tuy nhiờn thực tế
hiện nay, cỏc Ngừn hàng đều chưa nắm rừ được cỏc danh mục cỏc tài sản theo
qui định phải đăng ký quyền sở hữu và cơ quan chức năng cấp chứng nhận
quyền sở hữu đỳ.
- Cũn cỳ sự mừu thuẫn trong cỏc qui định của phỏp luật về thế chấp tài
sản:
+ Trong Bộ luật dừn sự qui định khỏc nhau giữa thế chấp và cầm cố là tài
sản dựng làm đảm bảo thực hiện hợp đồng là bất động sản hay động sản. Ngược
lại tại Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng Bộ trưởng thỡ qui
định sự khỏc nhau giữa thế chấp và cầm cố là ai nắm giữ tài sản đỳ (chủ nợ nắm
giữ tài sản là cầm cố, bờn nợ nắm giữ tài sản là thế chấp)
+ Luật cỏc tổ chức tớn dụng mục a) khoản 2 Điều 54 qui định: “ Bỏn tài
sản cầm cố để thu nợ, chuyển nhượng, bỏn tài sản thế chấp để thu hồi vốn trong
một thời hạn nhất định theo qui định của phỏp luật.”. Như vậy, Luật qui định
khụng minh thị, thiếu nhất quỏn. Chỳng ta hiểu rằng thu hồi nợ bằng thu hồi vốn
gốc + lúi. Qui định khụng rừ ràng như trờn sẽ dẫn đến người vay viện cớ theo
luật định chỉ trả vốn chứ khụng trả lúi.
67
Chương III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GểP PHẦN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ Lớ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
TẠI NHCT-HK
Hiện nay, vấn đề xử lý tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ là một vấn đề
hết sức bỳc xỳc, quỏ trỡnh thực hiện cũn gặp nhiều khỳ khăn và vướng mắc
khụng chỉ ở NHCT-HK mà cả hệ thống NHTMVN nỳi chung. Khụng chỉ đến bừy
giờ, nghành Ngừn hàng mới quan từm đến nhiệm vụ xử lý tài sản để thu hồi nợ,
mà vấn đề này đú được cỏc NHTM và cả NHNN quan từm thực hiện nhằm giảm
thiểu số lượng nợ quỏ hạn đến mức an toàn và thu hồi được nguồn vốn của
mỡnh. Vấn đề này hiện đú và đang thu hỳt được sự quan từm và tranh luận của
nhiều chuyờn gia trong lĩnh vực Ngừn hàng, xoay quanh mục tiờu là nhằm đem
lại một hiệu quả cao nhất trong việc xử lý tài sản thu hồi nợ cho Ngừn hàng.
` Ngừn hàng Cụng thương Hoàn Kiếm đú và đang cố gắng thực hiện cỏc
biện phỏp nhằm đẩy nhanh tiến trỡnh xử lý tài sản thế chấp, cầm cố thu hồi nợ,
mặc dự đú được những kết quả khả quan nhưng vẫn cũn một khoảng cỏch nhất
định so với yờu cầu.
Trong thời gian thực tập tại NHCT-HK, thụng qua quỏ trỡnh tỡm hiểuvà
nghiờn cứu vấn đề , em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến. Cỏc ý kiến cỳ thể cũn
nhiều bất cập nhưng em mong đỳ sẽ là ý kiến mang tớnh đỳng gỳp, xừy dựng gỳp
68
phần thỏo gỡ những khỳ khăn vướng mắc mà NHCT-HK nỳi riờng và toàn bộ hệ
thống NHTM Việt nam nỳi chung đang gặp phải.
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CễNG THƯƠNG
HOÀN KIẾM:
*Chỉ tiờu cụ thể:
- Dư nợ: 1000 tỷ đồng
- Nguồn vốn: 4.500 tỷ đồng
*Giải phỏp thực hiện:
- Nghiờn cứu, nắm chắc tỡnh hỡnh kinh tế –xú hội của đất nước, đưa ra
những chớnh sỏch phự hợp trong từng thời kỳ, trỏnh những ảnh hưởng xấu cỳ
tớnh chu kỳ của nền kinh tế .
- Tiếp tục mỡ rộng cho vay đối những khỏch hàng cỳ dự ỏn khả thi, cỏc
cụng trỡnh trọng điểm, nhằm giữ vững và nừng cao chất lượng dư nợ. Để làm
được điều này, cụng tỏc tiếp thị khụng chỉ thực hiện ở giai đoạn tỡm kiếm, mỡ
rộng khỏch hàng mà phải được diễn ra trong suốt quỏ trỡnh phục vụ khỏch hàng
trong từng nghiệp vụ, từng cỏn bộ giao dịch.
- Quan từm hơn nữa tới cỏc doanh nghiệp dừn doanh, tiến hành phừn tớch
kỷ khả năng phỏt triển và trỡnh độ quản lý của họ để đầu tư vốn. Bởi vỡ, họ
chớnh là tiềm năng lớn mà Ngừn hàng cần quan từm khai thỏc.
- Tiếp tục thực hiện tốt cụng tỏc huy động vốn, đẩy mạnh thu hỳt tiền gửi
dừn cư với những dịch vụ thuận lợi và cụng nghệ hiện đại. Bởi đừy vẫn là nguồn
vốn nhàn rỗi, ổn định và lừu dài nhất tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh
doanh của Ngừn hàng.
- Khụng ngừng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cỏn bộ nhằm nừng cao trỡnh
độ về mọi mặt, cỏn bộ vừa phải cỳ đức, cỳ tài, đủ tầm, đủ lực để đứng vững trong
mụi trường cạnh tranh.
69
- Tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo của Ngừn hàng Cụng thương Việt nam về
việc đẩy mạnh việc xử lý nợ tồn động cũn lại, nhằm giảm bớt gỏnh nặng về tài
chớnh, đồng thời tỏi tạo vốn hữu dụng cho NHCT.
II. CÁC GIẢI PHÁP XỬ Lớ TÀI SẢN ĐẢM BẢO CHO VAY TẠI NHCT-HK:
1. Nừng cao trỡnh độ của đội ngũ cỏn bộ trong cụng tỏc xử lý tài sản:
- NHCT-HK thực hiện cụng tỏc bồi dưỡng, nừng cao khả năng về nghiệp
vụ cũng như bản lĩnh của cỏn bộ. Đồng thời cũng nừng cao khả năng nắm bắt và
hiểu biết phỏp luật, cỏc chớnh sỏch kinh tế và cỏc văn bản cỳ liờn quan nhằm
giỳp cho họ cỳ khả năng tiếp cận và xử lý nợ khỳ đũi cỳ hiệu quả.
- Ngừn hàng thực hiện cỏc lớp tập huấn, hội thảo về kinh nghiệm xử lý tài
sản của cỏc Ngừn hàng trong hệ thống Ngừn hàng Thương mại Việt nam; đồng
thời nếu cỳ điều kiện cỳ thể đưa cỏc cỏn bộ đi tham quan, tỡm hiểu ở cỏc Ngừn
hàng nước ngoài. Từ đừy để cỳ thể lựa chọn được những biện phỏp hữu hiệu ỏp
dụng cho Ngừn hàng.
- Đồng thời, Ngừn hàng cũng cần cỳ chế độ thưởng phạt nghiờm minh, gắn
liền với kết quả cụng tỏc của tứng cỏn bộ. Đừy là cơ gỳp phần làm lành mạnh
hoỏ chất lượng cỏn bộ tớn dụng; thực hiện gắn chặt giữa quyền lợi, nghĩa vụ và
trỏch nhiệm đến từng cỏn bộ.
2. Cần thuờ chuyờn gia phỏp luật làm tư vấn trong hoạt động cho vay cũng
như hoạt động xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ:
Cỏc cỏn bộ tớn dụng tại Ngừn hàng được trang bị chưa nhiều về kiến thức
phỏp luật cỳ liờn quan đến cỏc lĩnh vực kinh tế mà nếu cỳ thỡ cũng khụng thể
hiểu biết sừu sắc với nỳ. Chớnh vỡ vậy cần cỳ chuyờn gia tư vấn phỏp luật trong
cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngừn hàng. Cỏc chuyờn gia này sẽ xỏc định sự
hợp phỏp của cỏc tài liệu trong hồ sơ vay vốn, ngăn chặn tỡnh trạng sử dụng giấy
tờ giả để vay vốn Ngừn hàng. Trong quỏ trỡnh đàm phỏn, thương lượng hợp
đồng vay vốn, thế chấp, cầm cố, Ngừn hàng cần cỳ những chuyờn gia hiểu biết
về phỏp luật tham gia gỳp ý kiến về từng điều khoản cụ thể của hợp đồng để nội
dung của nỳ phự hợp với những qui định của phỏp luật, đảm bảo quyền lợi cho
70
Ngừn hàng. Khi tiến hành cỏc biện phỏp xử lý nợ khỳ đũi cỳ liờn quan đờn cỏc
cơ quan phỏp luật thỡ những chuyờn gia này là người trực tiếp tham gia làm việc
với cơ quan đỳ và bảo vệ lợi ớch hợp phỏp cho Ngừn hàng.
3. Đối với vấn đề phỏt múi tài sản thế chấp, cấm cố để thu hồi nợ:
- Trước hết, nếu khỏch hàng đú tỡm đủ mọi nguốn vốn cỳ thể mà vẫn
khụng thể trả hết nợ cho Ngừn hàng dẫn đến phải phỏt múi tài sản thế chấp, cầm
cố thỡ Ngừn hàng nờn tạo điều kiện cho họ tự bỏn tài sản nhằm thu được giỏ trị
sỏt thực, tăng khả năng trả nợ cho Khỏch hàng. Biện phỏp này sẽ phỏt huy được
năng lực giải quyết của ngưới vay.
- Đối với những tài sản cần phỏt múi là bất động sản, như nhà cửa, trụ sở
làm việc mà chưa bỏn được do thi trường chưa cỳ nhu cầu hoặc giỏ bỏn quỏ thấp
thỡ Ngừn hàng nờn đẩy mạnh và phỏt triển dịch vụ cho thuờ tài sản nhằm cỳ
được doanh thu hổ trợ cho những chi phớ bảo quản và đợi khi thị trường thuận
lợi thỡ tiến hành thanh lý.
- Ngừn hàng nờn kết hợp với một doanh nghiệp mua bỏn tài sản thế chấp,
cấm cố của Ngừn hàng vỡ thụng qua doanh nghiệp này sẽ hoàn thiện tớnh phỏp
lý của tài sản thế chấp, cầm cố để chuyển nhượng cho người mua.
4.Thành lập một tổ cỳ nhiệm vụ nghiờn cứu về thi trường bất động sản:
Tổ này cỳ nhiệm vụ phừn tớch, đỏnh giỏ “cầu” của thị trường bất động;
thực hiện thống kờ và thành lập ra một bảng biểu về giỏ của cỏc loại tài sản. Từ
đừy tạo cơ sở cho việc phỏt múi tài sản đảm bảo diễn ra nhanh chỳng vừa đảm
bảo lợi ớch cho Ngừn hàng vừa đảm bảo quyền lợi cho khỏch hàng.
5. Cần thường xuyờn kiểm tra, giỏm sỏt cỏc khỏch hàng cỳ tài sản thế chấp,
cầm cố thuộc diện phải phỏt múi để thu nợ, cỳ chế độ bảo quản, bảo dưỡng thớch
hợp, trỏnh việc khi sự việc được đưa ra giải quyết tại Toà ỏn thỡ tài sản để lừu
ngày dẫn đến hư hỏng, giảm giỏ nghiờm trọng gừy tổn thất cho Ngừn hàng.
Đồng thời nừng cao chất lượng cụng tỏc quản lý, điều hành xử lý tài sản
thế chấp, cầm cố, khắc phục tỡnh trạng lỏng lẻo trong việc quản lý và điều hành
cụng tỏc thu nợ.
71
6. Tăng cường cụng tỏc kiểm tra, giỏm sỏt việc sử dụng vốn:
Đừy là biện phỏp mang tớnh chất phũng ngừa, nhằm giảm thiểu phỏt sinh
nợ quỏ hạn, nợ khỳ đũi dẫn đến phải tiến hành xử lý tài đảm bảo.
Ngừn hàng cần thiết phải làm tốt cụng tỏc tiến hành kiểm tra trước, trong
và sau quỏ trỡnh cho vay về mục đớch sử dụng tiền vay, cũng như khả năng thu
hồi lại vốn. Nếu khỏch hàng cỳ những biểu hiện gian dối trong việc thiết lập quan
hệ tớn dụng và sử dụng vỳn vay khụng đỳng mục đớch,.. thỡ Ngừn hàng cần cỳ
biện phỏp xử lý kiờn quyết, hợp lý và kịp thời.
7. Thực hiện tốt việc phừn loại tài sản cỳ và trớch lập dự phũng rủi ro:
Thực hiện và triển khai tớch cực quyết định số 48/1999/QĐ-NHNN ngày
08/02/1999 của Thống đốc Ngừn hàng Nhà nước Việt nam về việc ban hành qui
định về phừn loại tài sản “cỳ” trớch lập và sử dụng quỹ dự phũng để xử lý rủi ro
trong hoạt động ngừn hàng của tổ chức tớn dụng.
III.CÁC KIẾN NGHỊ:
1. Kiến nghị với Chớnh phủ:
1.1.Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay:
Cần cỳ một cơ chế đảm bảo tiền vay theo hướng khụng qui định thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lúnh là điều kiện vay vốn mà khỏch hàng vay bắt buộc phải thực
hiện hoặc được “ưu đúi” miễn thực hiện, mà chỉ nờn qui định cỳ tớnh khuụn khổ
phỏp luật tỏch bạch rừ ràng tớn dụng theo hướng thương mại và theo chớnh sỏch.
Đối với tớn dụng thương mại thỡ đưa ra nhiều biện phỏp đảm bảo tiền vay một
cỏch phong phỳ, đa dạng, trờn cơ sở đỳ cỏc tổ chức tớn dụng lựa chọn khỏch
hàng, lựa chọn cỏc dự ỏn để tự quyết định cho vay cần cỳ đảm bảo hoặc khụng
cần cỳ đảm bảo bằng tài sản. Việc thực hiện được tiến hành đối với khỏch hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế , khụng phừn biệt đối xử. Đối với tớn dụng theo
chớnh sỏch tức tớn dụng ưu đúi của Nhà nước đối với một số đối tượng khỏch
hàng và dự ỏn cần thiết thỡ do Chớnh phủ chỉ định cho vay và khụng cần biện
phỏp đảm bảo bằng tài sản, khi bị tổn thất do cỏc nguyờn nhừn khỏch quan về
cỏc khoản vay thỡ được Chớnh phủ xử lý
72
Cơ chế đảm bảo tiền vay như vậy sẽ khắc phục được một số vướng mắc:
- Nừng cao quyền tự quyết, tự chịu trỏch nhiệm của Ngừn hàng và khỏch
hàng trong việc quyết định cho vay và nghĩa vụ trả nợ; Nhà nước khụng can thiệp
quỏ sừu vào quỏ trỡnh quyết định cho vay và đi vay của Ngừn hàng và khỏch
hàng.
-Ngừn hàng sẽ lựa chọn khỏch hàng cỳ uy tớn, hiệu quả, cỳ khả năng trả
nợ để cho vay, lựa chọn biện phỏp đảm bảo tiền vay phự hợp cho cả hai bờn, như
vậy sẽ giảm bớt việc cho vay bị động phụ thuộc vào Ngừn hàng, giảm bớt việc
nhận bất cứ tài sản thế chấp, cầm cố để cho vay nờn sẽ bớt tồn động nhiều tài sản
cần xử lý.
1.2. Chớnh phủ cần đưa ra cỏc giải phỏp về định giỏ tài sản thế chấp, cầm cố
sao cho hợp cả Ngừn hàng và khỏch hàng:
- Chớnh phủ nờn đưa ra một khung giỏ “mỡ”, tạo điều kiện cho cỏc tổ
chức tớn dụng linh hoạt hơn trong việc định giỏ tài sản khụng đi quỏ xa so với
giỏ qui định của Nhà nước, nhưng cũng khụng bị cố định vào khung giỏ đỳ, trỏnh
được tỡnh trạng giỏ theo khung giỏ của Nhà nước thấp hơn rất nhiều so với giỏ
thị trường, đặc biệt là đối với thị trường bất động sản.
- Qui định chặt chẽ cụng tỏc hạch toỏn của doanh nghiệp để trỏnh cho việc
đỏnh giỏ tài sản theo sổ sỏch kế toỏn khụng đỳng, cỏc con số thường khỏc xa so
với thực tế.
- Từng bước để thành lập một tổ chức chuyờn mụn về định giỏ tài sản thế
chấp, cầm cố.
1.3. Cần điều chỉnh thời hiệu khởi kiện vi phạm hợp đồng:
Theo qui định tại điều 31 khoản 1 phỏp lệnh Hợp đồng kinh tế thỡ thời
hiệu khởi kiện vụ ỏn kinh tế là 6 thỏng kể từ ngày phỏt sinh tranh chấp. Trong
cỏc quan hệ tớn dụng, khi đú hết thời hạn vay vốn của khỏch hàng mà khỏch
hàng chưa trả được nợ thỡ thường cỏc Ngừn hàng khụng khởi kiện ngay mà tỡm
mọi cỏch thu nợ, đến khi đú cỳ đủ căn cứ để xỏc định là khỏch hàng khụng cỳ
khả năng trả nợ, khoảng thời gian này thường kộo dài trờn 6 thỏng. Lỳc này
73
Ngừn hàng mới khởi kiện ra Toà ỏn kinh tế thỡ đú quỏ thời hiệu khởi kiện và bị
Toà ỏn bỏc bỏ đon kiện.
Vỡ vậy, đối với cỏc quan hệ tớn dụng cần xỏc định lại thời hiệu khởi kiện,
nờn kộo dài thời hiệu khởi kiện lờn 12 thỏng.
1.4. Thỏo gỡ những vướng mắc trong việc xử lý tài sản đảm bảo là quyền sử
dụng đất:
Tại khoản 2.1, điểm2, mục II, phần B Thụng tư liờn tịch số
03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC-BCA-TCĐC ngày 23/4/2001 (TTLT)
hướng dẫn việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ cho cỏc tổ chức tớn
dụng, qui định: “Tổ chức tớn dụng trực tiếp bỏn tài sản đảm bảo (trừ tài sản đảm
bảo là quyền sử dụng đất và cỏc tài sản khỏc mà phỏp luật qui định phải bỏn tại
cỏc tổ chức bỏn đấu giỏ chuyờn trỏch)”. Nhưng hiện nay những qui định về xử lý
quyền sử dụng đất đú thế chấp được đề cập trong Điều 737, Bộ luật Dừn sự chỉ
nờu: “Khi đú đến hạn thực hiện nghĩa vụ bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng
đất mà bờn thế chấp khụng thực hiện hoặc thực hiện khụng đỳng nghĩa vụ, thỡ
quyền sử dụng đất được xử lý như sau:
- Trong trường hợp quyền sử dụng đất Nụng nghiệp, đất Lừm nghiệp để
trồng rừng đú thế chấp tại cỏc NHVN, TCTDVN thỡ bờn nhận thế chấp cỳ
quyền yờu cầu cơ quan Nhà nước cỳ thẩm quyền tổ chức đấu giỏ quyền sử
dụng đất để thu hồi vốn và lúi.
- Trong trường hợp quyền sử dụng đất ở đú thế chấp với tổ chức kinh tế, cỏ
nhừn Việt nam ở trong nước, thỡ bờn nhận thế chấp cỳ quyền yờu cầu cơ
quan Nhà nước cỳ thẩm quyền tổ chức đấu giỏ quyền sử dụng đất để thu
hồi vốn và lúi.
Như vậy, về điểm này, Luật Dừn sự chỉ nhấn mạnh đến quyền của cỏc bờn
nhận thế chấp trong việc xử lý tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất. Đỳ là, cỏc
bờn nhận thế chấp quyền sử dụng đất cỳ quyền yờu cầu cơ quan Nhà nước cỳ
thẩm quyền tổ chức đấu giỏ để thu hồi vốn và lúi khi đú đến hạn thực hiện hợp
đồng mà bờn thế chấp khụng thực hiện hoặc thực hiện khụng đỳng nghĩa vụ. Luật
Dừn sự khụng bắt buộc khi xử lý tài sản thế chấp tiền vay là quyền sử dụng đất
74
nhất thiễt phải thụng qua cỏc tổ chức bỏn đấu giỏ. Điều này cũng cỳ nghĩa là nếu
cỏc bờn nhận thế chấp khụng yờu cầu cỏc tổ chức bỏn đấu giỏ chuyờn trỏch xử
lý tài sản là quyền sử dụng đất thỡ họ vẫn cỳ quyền tự định đoạt cỏc biện phỏp
xử lý thớch hợp.
Việc TTLT 03 chỉ qui định chung là quyền sử dụng đất mà phỏp luật qui
định phải bỏn tại tổ chức bỏn đấu giỏ chuyờn trỏch là chưa đề cập đến cỏc quyền
cũn lại mà cỏc Tổ chức tớn dụng cỳ thể thực hiện được làm hạn chế tớnh linh
động của cỏc Tổ chức tớn dụng trong việc xử lý quyền sử dụng đất; việc khụng
hướng dẫn cụ thể đối với loại đất nào thỡ khi tiến hành xử lý là quyền sử dụng
đất để thu hồi nợ cỏc Tổ chức tớn dụng phải thụng qua cỏc tổ chức bỏn đấu giỏ
chuyờn trỏch để xử lý càng làm cho cỏc Tổ chức tớn dụng gặp khỳ khăn trong
thực hiện.
Để vừa tạo điều kiện thuận lợi, thụng thoỏng cho cỏc Tổ chức tớn dụng,
vừa đảm bảo quyền lợi chớnh đỏng cho cỏc bờn cỳ liờn quan, thiết nghĩ việc xử
lý tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất thỡ Nhà nước nờn:
- Một là: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến hạn trả nợ, cho phộp cỏc
Tổ chức tớn dụng cựng với bờn cỳ tài sản đảm bảo là quyền sử dất được
tiến hành xử lý tài sản theo cỏc biện phỏp đú thoú thuận.
- Hai là: Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến hạn trả nợ mà tài sản đảm bảo
là quyền sử dụng đất chưa xử lý được thỡ tuỳ từng trường hợp cụ thể, cỏc
Tổ chức tớn dụng cỳ thể xử lý theo cỏc hướng sau:
Đối với nhưng trường hợp mà trước đừy người vay cam kết cựng Tổ chức
tớn dụng trong việc xử lý tài sản, nay họ vẫn cỳ thiện chớ trong việc trả nợ thỡ
Tổ chức tớn dụng cựng người vay tiếp tục xử lý tài sản để thu hồi nợ. Chỉ chuyển
qua cỏc tổ chức bỏn đấu giỏ chuyờn trỏch những trường hợp là người vay cố
tỡnh chừy ỡ hoặc khụng thoú thuận được với Tổ chức tớn dụng trong quỏ trỡnh
xử lý tài sản nhằm đảm bảo tớnh cụng bằng và lợi ớch của cỏc bờn.
- Ba là: Khi đú thực hiện cỏc biện đú nờu trờn nhưng nếu sau thời hạn 1
năm kể từ ngày đến hạn trả nợ mà vẫn chưa xử lý được thỡ Tổ chức tớn
dụng được trọn quyền trực tiếp xử lý, bỏn tài sản để thu hồi nợ, kể cả việc
75
nhận lại tài sản từ cỏc tổ chức bỏn đấu giỏ để bỏn. Trong trường hợp này,
người cỳ tài sản đảm bảo khụng được quyền khiếu kiện.
- Bốn là: cho phộp cỏc Tổ chức tớn dụng được nhận tài sản đảm bảo là
quyền sử dụng đất để thay thế nghĩa vụ trả nợ nếu Tổ chức tớn dụng xột
thấy việc khai thỏc tài sản đảm bảo cỳ khả năng thu hồi nợ hoặc cỳ nhu cầu
sử dụng đất để xừy dựng trụ sở, phũng giao dịch nhằm phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của Tổ chức tớn dụng.
2. Kiến nghị với Ngừn hàng Nhà nước:
- Ngừn hàng Nhà nước nờn khẩn trương xỳc tiến thành lập Cụng ty mua
bỏn nợ:
Quy chế mua bỏn nợ đú được Thống đốc NHNN ban hành kốm theo Quyết
định số 140/1999/QĐ-NHNN, ngày 19/4/1999 nhưng đến nay vẫn chưa thể ỏp
dụng được trong khi đỳ cỏc Ngừn hàng đang cỳ nhu cầu giải quyờt vấn đề này
một cỏch bức bỏch. Do vậy sớm hỡnh thành Cụng ty mua bỏn nợ là một đũi hỏi
cấp thiết. Cụng ty mua bỏn nợ cỳ đủ năng lực phỏp lý về tài chớnh để xử lý dứt
điểm nợ quỏ hạn, nợ khỳ đũi của cỏc Ngừn hàng Thương mại, từng bước lành
mạnh hoỏ hệ thống tài chớnh Ngừn hàng. Nhờ Cụng ty này mà cỏc Ngừn hàng cỳ
thể thu hồi nợ cũ, giảm nợ quỏ hạn xuống giới hạn cho phộp, phần vốn bị động
trong tài sản thế chấp, cầm cố được giải phỳng.
- Chủ động phối hợp với Toà ỏn Nhừn dừn tối cao, Viện kiểm sỏt Nhừn
dừn tối cao, Bộ tư phỏp, Bộ Cụng an, Tổng cục địa chớnh để nghiờn cứu soạn
thảo, ban hành một văn bản liờn tịch nhằm hoàn thiện cơ sở phỏp lý, tạo thuận lợi
và an toàn để hướng dẫn xử lý ngay cỏc khỳ khăn ỏch tắc trong việc giải toả,
phỏt múi tài sản thế chấp, cầm cố ở cỏc NHTM hiện nay.
- Hiện nay mặc dự tài sản thế chấp đú đưa ra Toà và để tiến hành xử lý
theo phỏp luật nhưng trỡnh tự xử lý thường kộo dài ngoài ý muốn. Trong khi đỳ,
lúi quỏ hạn vẫn phỏt sinh cỳ thể dẫn đến khụng thu hồi đủ nợ gốc và lúi. Do đỳ
đề nghị NHNN nờn cỳ văn bản cho phộp ngừng tớnh lúi kể từ ngày cỳ quyết định
của Toà ỏn đối với những tài sản thế chấp, cầm cố được tiến hành xử lý theo phỏp
luật.
76
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua, hệ thống Ngừn hàng đú trở thành một trong
những ngành kinh tế quan trọng, tạo ra động lực thỳc đẩy phỏt triển mạnh mẽ
toàn bộ nền kinh tế quốc doanh. Sự lành mạnh của hệ thống Ngừn hàng ở mọi
quốc gia luụn là cơ sở của sự ổn định tỡnh hỡnh kinh tế xú hội, đồng thời là tiền
đề, điều kiện để khai thỏc cỏc nguồn lực phỏt triển kinh tế .
Tỡnh trạng nợ khỳ đũi kộo dài và gia tăng là vấn đề thời sự nỳng bỏng
khụng chỉ riờng ngành Ngừn hàng mà cũn là của toàn bộ nền kinh tế xú hội. Nếu
tỡnh trạng này khụng sớm được giải quyết thỡ nỳ cỳ tỏc động rất lớn đến sự an
toàn và hiệu quả của cỏc Ngừn hàng, khụng những thế nỳ cỳ thể là ngũi nổ của
cỏc cuộc khủng hoảng tài chớnh, tiền tệ, ảnh hưởng đến sự phỏt triển của nền
77
kinh tế, sự ổn định của toàn xú hội. Một trong những biện phỏp hữu hiệu nhất để
giải quyờt tỡnh trạng này là cụng tỏc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Để
thực hiện tốt cụng tỏc này đũi hỏi phải cỳ giải phỏp đồng bộ hữu hiệu cả về mụi
trường kinh tế, phỏp luật, cơ chế nghiệp vụ, cụng tỏc tổ chức đào tạo cỏn bộ,...
và cỏc nguyờn tắc thực thi cỏc giải phỏp đỳ. Chớnh vỡ vậy, việc nghiờn cứu cỏc
biện phỏp xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ là vụ cựng cần thiết. Cỏc giải phỏp
được đưa ra trong bài viết này khụng chỉ cỳ thể ỏp dụng tại NHCT-HK mà cũn cỳ
thể ỏp dụng tại cỏc chi nhỏnh khỏc của NHCTVN cũng như cỏc Ngừn hàng khỏc
phự hợp với thực tiễn của mỗi nơi.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bỏo cỏo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm
năm 2000, năm 2001.
2. Cỏc văn bản phỏp luật và qui định của Chớnh phủ, NHNN và NHCT
Việt nam về vấn đề bảo đảm tiền vay và xử lý tài sản đảm bảo cho vay.
3. Ngừn hàng Thương mại – của GS.TS Lờ Văn Tư, Lờ Tựng Vừn, Lờ Nam
Hải – Nhà xuất bản Thống kờ
4. Tiền tệ Ngừn hàng và Thị trường Tài chớnh – Edward S. Mishkin
5. Nghiệp vụ Ngừn hàng hiện đại – David Cox – NXB Chớnh trị quốc gia –
1997
6.Chiến lược tỏi cơ cấu Ngừn hàng – Ngừn hàng Nhà nước Việt nam
78
7. Luật đất đai, luật phỏ sản doanh nghiệp, luật dừn sự
8. Tạp chớ Ngừn hàng cỏc năm 1999-2000-20001
9. Tạp chớ Thị trường Tài chớnh- tiền tệ cỏc năm 1999-2000-2001
10. Thời bỏo Ngừn hàng cỏc năm 1999-2000-2001
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp gúp phần nâng cao hiệu quả xử lý tài sản đảm bảo cho vay tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.pdf