- Chính phủ cần tạo điều kiện để phát triển đồng bộ thị trường tài chính, do hoạt động ngân hàng gắn liền với hoạt động của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản Khi các thị trường chứng khoán, bất động sản phát triển thì chúng sẽ hỗ trợ, tương tác lẫn nhau giúp ngân hàng phát triển. Song cũng cần có các quy định phù hợp nhằm hạn chế tình trạng bong bóng bất động sản, gây nhiễu thị trường, từ đó tác động xấu đến nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng.
- Cần tăng cường việc thống kê tổng hợp số liệu tài chính của các ngành kinh tế; xây dựng kho dữ liệu công khai về tốc độ tăng trưởng, thị phần các ngành sản xuất và kinh doanh . Hiện nay thông tin về tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế mới chỉ do Tổng cục thống kê Việt Nam tổng hợp. Song số liệu các ngành cũng chưa được đầy đủ và cập nhật nhanh chóng, gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng trong việc đưa ra những nhận xét, đánh giá tổng quát về ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp vay vốn hoạt động.
- Tạo điều kiện kinh doanh ổn định, bình đẳng như có các chính sách hỗ trợ các ngành kém phát triển, đầu tư giao thông tại các vùng giàu tài nguyên thiên nhiên, đưa ra các chính sách khuyến khích đầu tư cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài Một môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn, đồng thời thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động sản xuất – tiêu dùng tăng trưởng, nhu cầu vay vốn tăng, đồng thời doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ góp phần giảm thiểu RRTD cho ngân hàng.
53 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2997 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn thành phố quảng ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uan, từ phía khách hàng dẫn đến RRTD rất khó thống kê và xác định.
Trên đây là những khó khăn, hạn chế của quá trình đề xuất, thiết kế bảng câu hỏi, thu thập thông tin, xử lý kết quả điều tra, và cũng là một phần hạn chế của bài báo cáo thực tập.
Kết quả điều tra khảo sát
Như đã phân tích về các khó khăn, hạn chế của quá trình điều tra khảo sát, nên kết quả của việc điều tra chỉ mang tính chất thống kê để thấy được sự đồng tình của các ý kiến nhận được đối với các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp nhằm hạn chế, khắc phục RRTD do tôi đề ra.
Số mẫu điều tra dược phát là 150 mẫu đều hợp lệ, lấy ý kiến của các cán bộ tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi và các sinh viên năm cuối đang theo học ngành Tài chính - ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được tôi hướng dẫn cách thức cụ thể khi đánh giá.
Nội dung bảng câu hỏi
Một trong những khâu quan trọng trong phương pháp điều tra là thiết lập bảng câu hỏi (hay phiếu thăm do). Nội dung của bảng câu hỏi phải phản ánh được những thông tin cần thiết để rút ra được những kết luận quan trọng phục vụ cho mục tiêu đã đề ra. Chính vì thế, bảng câu hỏi thăm dò ý kiến của những người được khảo sát về nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng và những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi sẽ gồm những nội dung chủ yếu sau (tham khảo phụ lục).
Nội dung chính của bảng câu hỏi gồm 16 câu được chia làm 3 phần, với mục đích của từng phần thể hiện trong mô hình khảo sát dưới đây.
Kết quả khảo sát
Các phiếu hợp lệ là phiếu điền đầy đử thông tin người trả lời, người được khảo sát trả lời đủ các câu hỏi trong phiếu khảo sát. Theo thống kê sau khi tiến hành phiếu thăm dò cho 150 người được khảo sát, số phiếu thu hồi lại được là 100% số phiếu được phát ra. Trong đó, không có phiếu nào là phiếu trắng (không trả lời) hoặc không hợp lệ. về thông tin người trả lời, đa số là các sinh viên đang học ngành Tài chính – Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Còn lại là các cán bộ đang công tác tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi. Như vậy mức độ tin cậy của phiếu khảo sát có thể đạt được là trên 80%.
Từ bảng kết quả, tác giả nhận thấy có 10 nguyên nhân được đánh giá phổ biến dựa trên mức điểm trung bình từ 8 điểm trở lên. Theo nhận định của tôi, 10 nguyên nhân được chọn tương đối phù hợp với tình hình thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi, tôi cũng đồng tình với những nguyên nhân này.
Biểu đồ 1: nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng
Khảo sát giải pháp hạn chế RRTD:
Bảng khảo sát đưa ra một số giải pháp giúp hạn chế RRTD, mỗi giải pháp sẽ lấy ý kiến chủ quan của người được khảo sát thông qua đánh giá mức độ quan trọng theo thang điểm từ 1 đến 10, với mức độ 1 là không quan trọng và mức độ 10 là rất quan trọng.
Sau khi tổng hợp các mẫu điều tra, tôi phân tổ các ý kiến đánh giá đối với các giải pháp giúp hạn chế RRTD, tôi phân làm ba tổ: giải pháp không quan trọng ( thang điểm từ 1 – 4), giải pháp quan trọng ( thang điểm từ 5 – 7), giải pháp rất quan trọng (thang điểm từ 8 – 10).
Từ bảng kết quả, tôi nhận thấy có những giải pháp được đánh giá là rất quan trọng dựa trên mức điểm từ 8 trở lên.. Theo nhận định của tôi, những giải pháp được chọn tương đối phù hợp với tình hình thực tế của chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi và tôi cũng đồng tình với những giải pháp chủ yếu này.
Biểu đồ 2: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIÚP HẠN CHẾ RRTD
Chương 4
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TP QUẢNG NGÃI
Giới thiệu về chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi
Quá trình phát triển của chi nhánh
Chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Quảng Ngãi (nay là NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi được thành lập theo quyết định số 590/NHNo_02/19/09/1998 của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi là đơn vị hạch toán phụ thuộc hệ thống NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Ngãi, hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi được đánh giá về quy mô của hệ thống NHNo&PTNT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt động ngày 01/01/1999.
Địa chỉ: 47 Đại Lộ Hùng Vương – TP Quảng Ngãi – Tỉnh Quảng Ngãi.
Chi nhánh hiện có 4 điểm giao dịch:
Điểm giao dịch tại 47 Hùng Vương gọi là Hội Sở
Phòng giao dịch Thu Lộ, Địa chỉ: 230 Hùng Vương – TP Quảng Ngãi
Phòng giao dịch Cẩm Thành, Địa chỉ: 650 Quang Trung – TP Quảng Ngãi
Phòng giao dịch Nam Sông Trà, Địa chỉ: 118 Hai Bà Trưng – TP Quảng Ngãi.
Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh
4.1.2.1. Chức năng của chi nhánh
Chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các nghiệp vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế dưới sự kiểm soát trực tiếp của NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Ngãi.
Hoạt động thường xuyên của chi nhánh là nhận tiền gửi của khách hàng. Hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu và đủ điều kiện. Chi nhánh tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh.
Nhiệm vụ của chi nhánh
Với phương đi vay để cho vay NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi với nguồn vốn huy động và vốn tự có của mình để cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay vốn ngắn hạn nhằm phục vụ nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra ngân hàng còn cải thiện cho vay trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế nhằm mục đích xây dựng nhà cửa mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục, thay thế tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ công nghệ. Bên cạnh những hoạt động trên NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi còn là tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các công cụ như séc, UNT, UNC,… cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời, góp phần điều hòa lưu thông tiền tệ, phát triển kinh tế địa phương.
Tóm lại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi có quy mô hoạt động lớn nhất trong các chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng và các dịch vụ có liên quan:
Huy động vốn
Cho vay
Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng khác
Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín dụng vượt quyền phán quyết, trình chi nhánh cấp trên quyết định.
Tổ chức thực hiện phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh của cấp trên và kế hoạch kinh tế - xã hội của địa phương.
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị phục vụ trực tiếp cho việc kinh doanh của chi nhánh cũng như việc quảng bá thương hiệu của NHNo&PTNT Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi được tổ chức như sơ đồ:
Giám đốc
Phó giám đốc
PGĐ
Trần Hưng Đạo
PGĐ
Cẩm Thành
PGĐ
Thu Lộ
P. Kế toán
P. Tín dụng
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng
Giám đốc
Điều hành và chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi công việc của cơ quan theo điều lệ NHNo&PTNT Việt nam và trước pháp luật. Giám sát, kiểm soát, đôn đốc toàn diện hoạt động của các phòng các tổ chức trong phạm vi nội bộ cơ quan. Quyết định các vấn đề hoạt động kinh doanh và tổ chức cán bộ thuộc thẩm quyền.
Được ký các hợp đồng tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng theo quy định.
Đại diện Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam khởi kiện, công chứng, giải quyết tranh chấp, tham gia tố tụng, thi hành án trước cơ quan pháp luật các vấn đề có liên quan đến hoạt động chi nhánh do mình trực tiếp phụ trách.
Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng và tiền phạt áp dụng cho khách hàng phù hợp với quan hệ cung cầu thị trường tiền tệ và quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực hiện nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh cấp trên giao.
Phòng tín dụng
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy quyền.
Thường xuyên phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
Giúp Giám Đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám Đốc chi nhánh giao.
Phòng kế toán
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình NHNN phê duyệt.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán quyết toán và các báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
Các phòng giao dịch
Có chức năng huy động, cho vay và các dịch vụ khác được giao nhiệm vụ huy động vốn theo sự ủy nhiệm của giám đốc dưới hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu… đầu tư kinh doanh trực tiếp đến hộ sản xuất kinh doanh theo đúng điều lệ chế độ ngành và theo luật định.
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Tình hình huy động vốn của chi nhánh.
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tạo tiền đề, có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Đây là nguồn vốn chủ yếu của chủ thể khác được ngân hàng động viên thu hút để sử dụng cho vay và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Dưới đây là tình hình huy động vốn của chi nhánh trong giao đoạn 2011-2012:
Bảng 4.1: Tình hình chung về huy động vốn trong giai đoạn 2011-2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Tiền gửi dân cư
227.601
82%
318.596
83%
90.995
40%
Tiền gửi TCKT
51.664
18%
65.255
17%
13.591
26%
Tổng cộng
279.265
100%
383.850
100%
104.585
37%
(Nguồn: Thống kê công tác huy động vốn năm 2012)
Dựa vào bảng trên ta thấy nguồn HĐV năm 2012 tăng lên 37% so với năm 2011, tương ứng tăng 104.585 triệu đồng so với năm 2011. Như ta thấy tỷ lệ tăng này cũng tuơng đối cao, chứng tỏ nguồn HĐV phần nào đáp ứng được cho nguồn vốn tín dụng. Trong đó ta thấy tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 83% so với tổng nguồn HĐV được, và so với năm 2011 nó tăng lên 40%. Mặt khác tiền gửi của các TCKT lại tăng một cách nhanh chóng, năm 2012 tăng 13.591 triệu đồng tương ứng tăng 26% so với năm 2011. Nguyên nhân của việc giảm này là do các TCKT trong những năm vừa qua hoạt động có hiệu qua hơn, nhưng do tình hình tài chính tiền tệ không được ổn định nên các TCKT còn hạn chế gửi tiền vào chi nhánh.
Như vậy, trong năm qua công tác HĐV của chi nhánh có nhiều tích cực, đã đáp ứng được phần nào cho nguồn vốn tín dụng. Tuy nhiên, phần vốn thiếu hụt để cho vay đều dựa vào nguồn vốn điều chuyển của NHNN cấp trên. Công tác HĐV của chi nhánh chưa tăng nhanh là do nguyên nhân: tỷ giá USD/VND và giá vàng liên tục tăng. Vì vậy thay vì gởi tiền vào ngân hàng thì họ giữ vàng và USD, hơn nữa công tác HĐV ở chi nhánh chưa được quan tâm đúng mức. Vì đây là nguồn vốn tiền đề, rất quan trọng đối với HĐKD của chi nhánh, nên trong những năm tới chi nhánh cần triển khai đa dạng hóa những biện pháp nhằm thu hút nhiều cá nhân, tổ chức gửi tiền vào chi nhánh thông qua nhiều hình thức huy động.
Chi nhánh cũng luôn chú trọng tới việc HĐV từ nhiều nguồn với các kỳ hạn khác nhau:
Bảng 4.2: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2011
2012
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Không kỳ hạn
45.832
16%
72.096
19%
26.264
57%
Ngắn hạn
201.160
72%
273.971
71%
72.811
36%
Trung và dài hạn
32.273
12%
37.783
10%
5.510
17%
Tổng VHĐ
279.265
100%
383.850
100%
104.585
37,5%
Nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi
Trong cả 2 năm 2011 và 2012, tỷ trọng của nguồn vốn huy động theo kỳ hạn biến động không nhiều. Nguồn vốn huy động trong ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 70% ). Tỷ trọng của vốn huy động không kỳ hạn không ổn định năm 2011, tỷ trọng này là gần 16% song đến năm 2012 tăng lên là 19%. Điều này xuất phát từ tính chất của loại tiền gửi này, chủ yếu mang tính chất tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không quan tâm đến lợi nhuận. Tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn trong 2 năm gần đây có xu hướng giảm, nhưng mức giảm không đáng kể. Năm 2011, tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn là gần 12%, sang năm 2012 giảm còn 10%. Đây là một tín hiệu không mấy khả quan trong huy động vốn của chi nhánh, nó khó tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng của chi nhánh phát triển bền vững.
Kết quả kinh doanh của chi nhánh
Bảng 4.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2011
2012
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng
1. Thu nhập
44.527
42.484
-2.043
-4,59%
Thu nhập từ HĐTD
32.705
31.438
-1.267
-3,87%
Thu nhập ngoài HĐTD
11.822
11.046
-776
-6,56%
2. Chi phí
39.547
38.351
-1.196
-3,02%
Chi phí từ HĐTD
29.407
28.380
-1.027
-3,49%
Chi phí ngoài HĐTD
10.140
9.971
-169
-1,67%
3. Lợi nhuận
4.980
4.133
-847
-17,01%
Lợi nhuận từ HĐTD
3.298
3.058
-240
-7,28%
Lợi nhuận ngoài HĐTD
1.682
1.075
-607
-36,09%
Qua báo cáo tổng kết năm 2012 cũng như việc đánh giá và phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn, ta thấy kết quả HĐKD của chi nhánh không được tốt lắm. Năm 2012, chi nhánh đạt lợi nhuận là 4.133 triêu đồng giảm so với năm 2011 là 847 triệu đồng tuơng ứng là 7,3%. Trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 74%, nhìn chung thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh là ổn định không có sự thay đổi nhiều. Tuy nhiên thu nhập từ các các hoạt động ngoài tín dụng như dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tiền gửi,.. còn chiếm tỷ trọng thấp. Vì vậy trong những năm tiếp theo để tăng sức cạnh tranh của mình. Chi nhánh cần có nhiều cải thiện về điều kiện vật chất cũng như con người để có thể đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cho chi nhánh, như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ thanh toán…
Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi
Thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh
Hoạt động tín dụng của chi nhánh không chỉ bao gồm cho vay mà hiện nay đã mở rộng thêm nhiều dịch vụ khác như cam kết cho vay, bảo lãnh, chấp nhận thanh toán với tổng dư nợ tăng đáng kể qua các năm gần đây.
Bảng 4.4: Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi
( Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2011
2012
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng
Tổng dư nợ
313.884
350.892
37.008
12%
Tổng VHĐ
279.265
383.850
104.585
37%
Tỷ lệ dư nợ/VHĐ
1.12
0.91
Nguồn: phòng Kế hoạch tổng hợp chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi
Tổng dư nợ của chi nháng trong những năm gần đây đều có xu hướng tăng, năm 2012 tổng dư nợ của chi nhánh tăng 12% so với năm 2011 tương ứng là tăng 37.008 triệu đồng.
Cơ cấu tín dụng
Theo kỳ hạn của khoản vay
Bảng 4.5: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn của chi nhánh
( Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2011
2012
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Ngắn hạn
312.180
82%
348.134
82%
35.954
12%
Trung và dài hạn
70.581
18%
74.051
18%
3.470
5%
Tổng
382.761
100%
422.185
100%
39.424
10%
Nguồn: phòng Kế hoạch tổng hợp chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi
Phân tích rủi ro tín dụng theo các chỉ tiêu
Tình hình nợ quá hạn
Dựa vào bảng phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN, chi nhánh đã tiến hành phân loại và có những điều chỉnh hợp lý nhằm hạn chế RRTD có thể xảy ra.
Việc phân loại nợ thành từng nhóm sẽ giúp cho chi nhánh dễ dàng quản lý danh mục đầu tư tín dụng của mình. Từ đó có thể xác định chính xác mức độ rủi ro để có biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời nhằm giảm thiểu rủi ro. Năm 2005 dưới sự ra đời của quyết định 493 do NHNN ban hành, các khoản nợ được chia làm 5 nhóm. Để thuận tiện cho việc phân tích ta đưa 3 nhóm nợ quá hạn theo thời gian là: quá hạn từ 90–180 ngày, quá hạn từ 180-360 ngày và quá hạn trên 360 ngày trong 2 năm 2011-2012 để phân tích.
Bảng 4.6: Tình hình dư nợ theo nhóm nợ của chi nhánh
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2011
2012
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Nợ nhóm 3
5.840
71%
6.020
70%
180
3%
Nợ nhóm 4
1.397
17%
1.450
17%
53
4%
Nợ nhóm 5
998
12%
1.100
13%
102
10%
Tổng nợ xấu
8.235
100%
8.570
100%
335
4%
Nguồn: phòng quản lý rủi ro chi nhánh NHNo&PTNT TP Quang Ngãi
Qua bảng trên ta thấy trong năm 2012 các nhóm nợ 3, 4, 5 có mức dư nợ tăng nhưng không nhiều. trong đó nợ nhóm 3 chiếm tỷ trọng cao nhất trong số các nhóm nợ xấu.trong năm qua chi nhánh đã có nhiều nỗ lực phấn đấu để hạn chế sự gia tăng của các khoản nợ xấu. Nợ nhóm 3 chỉ tăng có 3% tuơng ứng là 180 triệu đồng so với năm 2011, nợ nhóm 4 cũng chỉ tăng 4% tương ứng là 53 triệu đồng so với năm 2011. Riêng với khoản nợ nhóm 5 mức dư nợ tăng 10% tương ứng 335 triệu đồng. Đây là nhóm nợ rất khó thu hồi vì do phần lớn là do người vay SXKD gặp rủi ro về thiên tai, lũ lụt mất mùa không có thu nhập để trả nợ cho ngân hàng. Vì vậy chi nhánh cần đưa ra biện pháp nhằm từng bước giám sát người vay để thu hồi dần các khoản nợ. Việc thu hồi tài sản để phát mãi chỉ là biện pháp cuối cùng chứ không thể cùng một lúc mà xử lý toàn bộ tài sản của người vay để thu hồi.
Phân loại NQH theo thời hạn
Bảng 4.7: Phân loại NQH theo thời hạn
(Đơn vị:Ttriệu đồng)
Chỉ tiêu
2011
2012
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Tổng NQH
2.927
100%
3.045
100%
118
4%
NQH ngắn hạn
1.805
62%
1.944
64%
139
4%
NQH trung và dài hạn
1.122
38%
1.101
36%
-21
-0,7%
Nguồn: phòng Quản lý rủi ro chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi
Nhìn chung trong những năm gần đây, tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá trị nợ quá hạn. Năm 2011, nợ quá hạn ngắn hạn chiếm 62% tổng nợ quá hạn, đã đã tăng lên 64% trong năm 2012. Sự tăng lên này là do chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi đã tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn, với tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn thường lớn trong các năm gần đây.
Phân tích RRTD theo trích lập và sử dụng DPRR
Việc trích lập DPRR đối với một ngân hàng là vô cùng quan trọng, do nó ảnh hướng đến hoạt động của ngân hàng, độ an toàn mà ngân hàng duy trì… Nhà quản trị ngân hàng cần duy trì mức dự phòng vừa đủ để ngân hàng hoạt động liên tục khi có rủi ro xảy ra nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận theo kế hoạch và chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi đã thực hiện việc phân loại nhóm nợ và tiến hành trích lập dự phòng theo đúng quy định trong quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: thực hiện trích lập dự phòng chung 0,75% tổng giá trị các khoản cho vay từ nhóm 1 đến nhóm 4, và trích lập dự phòng cụ thể cho các khoản nợ từ nhóm 2 trở xuống.
Bảng 4.8: Phân loại NQH theo thời hạn
(Đơn vị: Ttriệu đồng)
Chỉ tiêu
Giá trị của các khoản nợ
số tiền trích lập
2011
2012
2011
2012
Nhóm 1
0
0
0
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
Nguồn: phòng Quản lý rủi ro chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi
Phân tích RRTD theo TSĐB
Các biện pháp hạn chế rủi ro đã được thực hiện tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi
Phân tích khách hàng.
Xây dựng chính sách về cơ cấu tín dụng
Với mục đích nhằm hạn chế RRTD, ngân hàng No&PTNT hiện nay đã tích cực hoàn thiện chính sách tín dụng trong giai đoạn hiện nay với những quy định chặt chẽ về hoạt động cho vay.
Khách hàng là doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh):
Phân tích tư cách pháp nhân của doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật một đơn vị mới có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế, đối với hợp đồng tín dụng cũng vậy. Ngân hàng cũng chỉ quan hệ với các đơn vị khi các đơn vị đó có đủ tư cách pháp nhân.
Phân tích tình hình SXKD. Phân tích tình hình SXKD của doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào các chỉ tiêu:
Doanh thu: Là chỉ tiêu cơ bản phản ánh chất lượng của quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Doanh thu của doanh nghiệp càng lớn thì càng có điều kiện để tăng thu nhập, mở rộng sản xuất, có điều kiện để trả nợ Ngân hàng. Khi phân tích doanh thu tăng lên cần phân tích nguyên nhân chính để làm tăng doanh thu.
Kết quả tình hình SXKD: Là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá toàn bộ hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh càng cao thì thì hoạt động doanh nghiệp của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Khả năng sử dụng vốn vay đạt mục tiêu kinh tế đề ra, và khoản tín dụng của Ngân hàng có điều kiện hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở BCTC thời điểm gần nhất của doanh nghiệp. Ngân hàng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá ảnh hưởng của nó đến mức độ rủi ro của khoản vay sau này. Phân tích tình hình tài chính để ngân hàng biết được doanh nghiệp thừa vốn hay thiếu vốn, vốn doanh nghiệp được sử dụng như thế nào, các khả năng tiềm tàng để quyết định đúng đắn các khoản cho vay.
Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình:
Trước hết cần xem xét năng lực pháp lý của cá nhân và hộ gia đình đó có phù hợp và đảm bảo đúng quy định của pháp luật hay không. Tư cách, phẩm chất, đạo đức của cá nhân và hộ gia đình đó. thậm chí cần phải tìm hiểu rõ lý lịch, dòng tộc và các mối quan hệ trong cuộc sống. nghiên cứu khả năng tài chính, trình độ, năng lực SXKD, uy tín của cá nhân và hộ gia đình,..
Tại chi nhánh hiện nay, dư nợ cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ lệ cao. Các tỏn thất của chi nhánh chủ yếu là do các khoản vay hộ sản xuất gây ra. Vì vậy trong quá trình cho vay đối với hộ sản xuất, chi nhánh cần tăng cường thẩm định chủ yếu các khâu:
Thứ nhất uy tín cá nhân của khách hàng vay: Đó là người có quan hệ làm ăn sòng phẳng, không có nợ nần dây dưa kể cả những khoản nợ nhỏ, có quan hệ xã hội tốt, không mắc phải các thói hư tật xấu như rượu chè, cờ bạc,.. Các thông tin này được thu thập một cách gián tiếp thông qua người thân bạn bè và những người kinh doanh cùng nghề hoặc cùng hợp tác làm ăn.
Thứ hai là mục đích vay vốn: Cần phải thẩm định một cách chính xác mục đích vay vốn khi không biết chắc chắn khoản vay đã, đang và sẽ được khách hàng bỏ vào đâu và sử dụng như thế nào thì không có gì bảo đảm cho việc hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Sử dụng hạn mức tín dụng và TSĐB
a) Hạn mức tín dụng
- Đối với các khoản vay cá nhân không có TSĐB, hạn mức tín dụng không quá 10 lần thu nhập ổn định/tháng và không quá 500 triệu đồng.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp, hạn mức tín dụng phù hợp với từng loại hình khách hàng cũng như nhu cầu vay vốn của khách hàng.
b) TSĐB.
- Khách hàng được xem xét cấp tín dụng khi đáp ứng tỷ lệ TSĐB/ số tiền vay được ngân hàng quy định.
Riêng đối với khách hàng xếp hạng B, CCC và C thì ngân hàng chỉ chấp nhận các TSĐB có hệ số giá trị TSĐB tại Quy định giao dịch đảm bảo trong cho vay ở mức từ 0,6 trở lên.
Trường hợp cấp tín dụng không có TSĐB: ngân hàng chỉ xem xét với khách hàng đáp ứng các tiêu chí:
+ Xếp hạng từ AA trở lên, hệ số nợ phải trả/VCSH 2,5.
+ Khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả.
+ Không có nợ gốc vay tại Agribank bị chuyển quá hạn trong thời gian 1 năm gần đây.
- Bên cạnh đó, chi nhánh cũng thường xuyên xem xét và đánh giá lại giá trị của TSĐB nhằm đảm bảo tính khả mại của tài sản trong trường hợp phát mại tài sản.
Trích lập quỹ DPRR
Việc trích lập DPRR nhằm tránh các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng được chi nhánh thực hiện theo đúng yêu cầu của NHNN cũng như quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng No&PTNT.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và văn bản hướng dẫn trích lập DPRR của NHNo&PTNT, chi nhánh đã thực hiện việc trích lập dự phòng chung bằng 0.75% giá trị các khoản sau:
Tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4
Tổng các khoản bảo lãnh, cam kết chấp nhận thanh toán (L/C) đang trong thời hạn hiệu lực.
Đồng thời, trích lập dự phòng cụ thể theo từng nhóm nợ như sau:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
Thực hiện việc phân cấp, phân quyền trong quá trình thẩm định, xét duyệt và giải ngân các khoản vay
Ngân hàng thực hiện chặt chẽ việc phân cấp, phân quyền trong quá trình cấp tín dụng. Các chức danh quản lý khác nhau đều có một hạn mức tín dụng được phép phê duyệt (theo quy định của Tổng giám đốc ngân hàng No&PTNT quy định cụ thể trong từng thời kỳ).
Thực hiện việc kiểm tra, giám sát khách hàng và khoản vay
Nhằm hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy đến, ngân hàng No&PTNT nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi nói riêng tích cực thực hiện việc kiểm soát và giám sát các khoản vay trong thời hạn hợp đồng:
- Đối với khoản vay phục vụ đời sống (tiêu dùng), Chi nhánh kiểm tra thông tin của khách hàng (trước, trong quá trình xét duyệt cho vay) đảm bảo phù hợp với hồ sơ và/ hoặc thực tế (nếu có)
Đối với các khoản vay phục vụ mục đích, sản xuất, kinh doanh, đầu tư, cán bộ ngân hàng cần thực hiện kiểm tra, rà soát đánh giá theo các nội dung sau
+ Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các cam kết
+ Kiểm tra thực trạng tài sản đảm bảo theo quy định về giao dịch bảo đảm trong cho vay của NHNo&PTNT.
+ Định kỳ hàng năm thực hiện rà soát, đánh giá lại hiệu quả khai thác các dự án đầu tư, hiệu quả viêc cấp tín dụng cho khách hàng. Việc kiểm tra, rà soát được thực hiện thông qua hồ sơ tín dụng, sổ sách chứng từ kế toán của khách hàng hay kiểm tra thực địa
+ Thường xuyên theo dõi phân tích các biến động về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản, tài sản đảm bảo của khách hàng để kịp thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn……
Xử lý và thu hồi nợ quá hạn
Khách hàng sẽ được coi là có khoản nợ quá hạn trong trường hợp khách hàng không trả nợ (bao gồm gốc, lãi, phí) đúng hạn mà không được Agribank cho gia hạn nợ/ điều chỉnh kỳ hạn nợ. Trong trường hợp đó, bộ phận QHKH phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng ngay sau khi có nợ quá hạn phát sinh; rà soát phân tích nguyên nhân nợ quá hạn, tiếp tục đôn đốc khách hàng trả nợ quá hạn; đồng thời đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
Thay đổi chính sách khách hàng đang áp dụng như: cắt giảm ưu đãi, ngừng cho vay mới, bổ sung tài sản đảm bảo…..
Phối hợp với bộ phận dịch vụ khách hàng để có biện pháp trích tài khoản tiền gửi của khách hàng thu nợ khi có số dư.
Lập ủy nhiệm nhờ thu qua các tổ chức tín dụng mà khách hàng có mở tài khoản
Yêu cầu người bảo lãnh trả thay
Áp dụng phương pháp phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ
Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ quá hạn chuyển thành nợ xấu không còn khả năng thu hồi
Các hình thức xử lý khác như: bán nợ, chứng khoán hóa…
Đánh giá hiệu quả hoạt động hạn chế RRTD tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi
Kết quả đạt được
Trong năm 2012, hoạt động tín dụng của chi nhánh đã đạt được nhiều thành tích:
Hoạt động tín dụng tăng trưởng ổn định, công tác cho vay hỗ trợ lãi suất được thực hiện đúng theo quy định của NHNN và của Hội sở chính.
Chi nhánh đã định hướng đầu tư vào những ngành và các thành phần kinh tế có rủi ro thấp, bố trí đầu tư theo ngành kinh tế phù hợp với chủ trương ưu tiên phát triển kinh tế của thành phố Quảng Ngãi, hạn chế đâuf tư vào những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả.
Thực hiện trích lập dự phòng đầy đủ. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, hàng quý chi nhánh tiến hành phân loại đánh giá tài sản có thành năm nhóm để trích lập dự phòng.
Dưới sự chỉ đạo kịp thời, sát sao của ban lãnh đạo tại chi nhánh, tạo tiền đề hoạt động cho chi nhánh nói chung và cho công tác quản lý nợ có vấn đề nói riêng được thực hiện một cách thuận lợi.
Thường xuyên tổ chức các cuộc họp định kỳ để phổ biến kinh nghiệm, bài học trong công tác quản lý rủi ro. Phối hợp chặt chẽ với những cơ quan chức năng như Viện kiểm soát, toà án, công an, trung tâm đấu giá của Sở tư pháp để xử lý dứt điểm những trường hợp chây lỳ.
Những mặt còn hạn chế
Rủi ro tín dụng mang tín chất tiềm ẩn không có một quy trình quản lý cụ thể mà toàn bộ là những mô hình mang tính chất mô phỏng, còn việc ứng dụng tuỳ thuộc vào từng ngân hàng. Là một ngân hàng, chi nhánh không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình quản lý các khoản nợ và gây ra những rủi ro đáng tiếc.
Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Nguyên nhân đầu tiên có thể kể đến là do các chính sách về tín dụng của ngân hàng No&PTNT nói chung và của chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi nói riêng. Trong đó chính sách về TSĐB còn nhiều bất cập. Với chính sách ưu đãi về TSĐB, chi nhánh đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn hơn, song với tỷ trọng dư nợ được đảm bảo thấp sẽ dễ dàng gây rủi ro.
Chính sách phát triển tín dụng của chi nhánh cũng cần được chú ý khi mà chi nhánh chủ yếu tập trung vào một đối tượng khách hàng là doanh nghiệp.
Cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin còn nghèo nàn cũng ảnh hưởng đến khả năng hạn chế rủi ro của chi nhánh. Hiện nay, thông tin về khách hàng của chi nhánh xuất phát chủ yếu từ hai nguồn là thông tin do khách hàng tự cung cấp và thông tin lấy từ CIC. Tuy nhiên hệ thống thông tin CIC lại không được cập nhật thường xuyên và đầy đủ đã gây khó khăn rất lớn cho chi nhánh trong việc thẩm định thông tin cũng như xếp hạng tín dụng.
Chi nhánh vẫn chưa tập trung vào việc tiếp thị và phát triển các dịch vụ tín dụng của chi nhánh mình tới khách hàng lâu năm và khách hàng tiềm năng, nhằm mở rộng tín dụng, tận dụng hết nguồn vốn đa dạng mà chi nhánh huy động được.
Các sản phẩm tín dụng của chi nhánh chưa thật đa dạng và cũng chưa có sản phẩm nổi bật so với các ngân hàng khác, đặc biệt là trong cho vay tiêu dùng, vì vậy hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay vẫn tập trung chủ yếu vào cho vay chứng khoán và cho vay bất động sản.
Các phương pháp nhận diện rủi ro của chi nhánh chưa thật đa dạng. Chi nhánh chủ yếu vẫn dựa vào việc thẩm định dự án và chấm điểm tín dụng nhằm đưa ra quyết định cho vay. Song trong điều kiện nền kinh tế thường xuyên biến động, thì hai phương pháp này chưa giúp nhận biết được toàn bộ rủi ro có thể xảy ra.
4.6.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng
RRTD chủ yếu xuất phát từ nhóm khách hàng doanh nghiệp. Một số khách hàng sau khi nhận được nguồn vốn giải ngân đã sử dụng vốn không đúng mục đích, không hiệu quả, hoặc không có biện pháp quản lý vốn chặt chẽ khiến nguồn vốn bị thất thoát, làm ảnh hưởng đến dự án kinh doanh và kế hoạch trả nợ với ngân hàng.
Với nhóm khách hàng cá nhân, RRTD xảy ra khi khách hàng gặp rủi ro trong quá trình đầu tư vào chứng khoán hay bất động sản. Trong cho vay cá nhân, cán bộ ngân hàng chỉ có thể quyết định cho vay dựa vào TSĐB và các giấy từ chứng minh thu nhập, chứ không có nguồn tài liệu nào để chứng minh khả năng đầu tư của khách hàng. Do vậy, nếu đầu tư không hiệu quả, khách hàng có thể không thực hiện việc thanh toán nợ được cho ngân hàng
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT TP QUẢNG NGÃI
5.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi
Tiếp tục theo đuổi mục tiêu sự đổi mới trong hoạt động tín dụng giai đoạn 2013 – 2015 là kiểm soát tăng trưởng tín dụng để phục vụ nhu cầu phát triển của đất nước, duy trì danh mục tài sản có sinh lời chất lượng cao, hướng tới xây dựng cơ cấu tài sản có phù hợp với thông lệ của một NHTM hiện đại; đồng thời, gia tăng các biện pháp đảm bảo gắn với việc chủ động kiểm soát và hạ thấp tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn, lãi treo; vận hành thông suốt mô hình tổ chức, áp dụng có hiệu lực, hiệu quả chính sách tín dụng, chính sách quản lý rủi ro, các công cụ quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng, tăng năng lực tài chính và đảm bảo mức doanh lợi ngân hàng theo kế hoạch phát triển thể chế.
Trong những năm tới, chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi sẽ tập trung sức lực, trí tuệ, nỗ lực cố gắng thực hiện cơ cấu lại toàn diện theo định hướng: tăng trưởng bền vững, ổn định; hoạt động kinh doanh an toàn, chất lượng và hiệu quả, thể hiện ở các mặt sau:
Tiếp tục duy trì chỉ tiêu quy mô tăng trưởng bền vững, ổn định, thực hiện cơ cấu lại nguồn vốn, cơ cấu lại danh mục khách hàng.
Thực hiện cơ cấu lại hoạt động tín dụng theo hướng an toàn, chất lượng hướng dần theo chuẩn mực thông lệ
Thực hiện cơ cấu lại các nguồn thu, chi để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chú trọng tăng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng bán lẻ.
* Từ định hướng và mục tiêu tổng quát trên, chi nhánh đã xác định các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể trong năm 2013 như sau:
Duy trì tăng trưởng các chỉ tiêu quy mô (tín dụng, huy động vốn) từ 18 – 20%, thu từ dịch vụ ròng tăng trưởng từ 25 – 30%, lợi nhuận trước thuế tăng từ 15 – 20%.
Phấn đấu dư nợ tín dụng/ tổng vốn huy động trên 50%, tăng tín dụng dài hạn lên trên 35%.
* Về quản lý RRTD, chi nhánh xác định phấn đấu các mục tiêu:
- Tăng tỷ lệ dư nợ có đảm bảo/ tổng dư nợ từ 80 – 85%
- Giảm tỷ lệ TSĐB là bất động sản xuống còn 60 – 65% , tăng tỷ lệ TSĐB là các giấy tờ có giá (mang tính đảm bảo cao).
- Tiếp tục kiểm soát nợ quá hạn dưới 3%, nợ xấu dưới 2% theo quy định của NHNN.
- Giảm tỷ trọng dư nợ cho vay chứng khoán và cho vay bất động sản đối với khách hàng cá nhân, xuống còn 40%, đầu tư, phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng khác nhằm đáp ứng đầu đủ nhu cầu của khách hàng.
5.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi
Cũng như các chi nhánh ngân hàng khác, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi. Thu nhập hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận càng cao thì rủi ro đi kèm càng lớn bởi lẽ rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. RRTD là rủi ro chiếm tỷ lệ lớn nhất, phức tạp và khó tránh. RRTD làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của chi nhánh nói riêng và của cả ngân hàng nói chung. Điều này đòi hỏi bên cạnh việc thực hiện tốt các biện pháp đã có, chi nhánh luôn phải nghiên cứu, tìm ra những biện pháp phòng ngừa mới để có thể hạn chế tối đã RRTD.
5.2.1. Đa dạng hóa danh mục cho vay
Hiện nay, sản phẩm tín dụng đối với khách hàng là cá nhân của chi nhánh vẫn chưa thực sự đa dạng, chủ yếu gồm chứng khoán, bất động sản, cho vay mua ô tô, cho vay lương và thấu chi… Do vậy dư nợ cho vay chứng khoán và bất động sản của chi nhánh luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng giá trị cho vay cá nhân (năm 2010 là trên 50%). Hiện nay đây là hai lĩnh vực có chứa nhiều rủi ro nhất, như theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN đã quy định hệ số rủi ro 250% đối với cho vay đầu tư chứng khoán, cho vay công ty chứng khoán (CK), cho vay kinh doanh bất động sản (BĐS). Vì vậy chi nhánh BIDV Hà Thành cần đa dạng hóa danh mục cho vay theo hình thức, sản phẩm, phương thức cho vay sẽ giúp sản phẩm tín dụng của ngân hàng đa dạng, phong phú, tạo tiện ích cho khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng đồng thời hạn chế rủi ro danh mục có thể xảy ra. Chi nhánh có thể phát triển các sản phẩm cho vay giáo dục, y tế - hiện nay đang là hai lĩnh vực rất được người dân quan tâm- như: cho vay du học, cho vay khám chữa bệnh…
5.2.2. Đa dạng hóa khách hàng vay vốn
Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần tiếp thị sản phẩm tín dụng của mình đến các khách hàng mới, thuộc các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, nhằm hạn chế rủi ro tập trung. Khi quan hệ tín dụng với khách hàng vay vốn cần xem xét các yếu tố: ngành nghề hoạt động của khách hàng, quy mô, uy tín….của khách hàng để có những sản phẩm tín dụng phù hợp và chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý. Ví dụ: với những đối tượng khách hàng mới thành lập, mới giao dịch với ngân hàng mà có triển vọng phát triển thì ngân hàng cần linh hoạt cho khách hàng về báo cáo tài chính của khách hàng… nhằm mở rộng quy mô tín dụng trong mức độ rủi ro chấp nhận được.
5.2.3. Nâng cao chất lượng phương pháp nhận diện rủi ro
Vì hiệu quả của việc quản trị RRTD phụ thuộc rất nhiều vào việc phân loại, nhận dạng rủi ro. Tuy nhiên, hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi vẫn chỉ áp dụng hai phương pháp đánh giá rủi ro mang tính truyền thống là thẩm định dự án và dùng hệ thống chấm điểm tín dụng. Với điều kiện nền kinh tế không ngừng phát triển và cũng dễ dàng bị biến động như hiện nay thì hai phương pháp trên chưa đủ để giúp chi nhánh nhận định được toàn bộ rủi ro có thể xảy ra đối với các khoản vay. Chi nhánh có thể áp dụng thêm một số phương pháp dưới đây, nhằm hoàn thiện hơn công tác đánh giá rủi ro tín dụng để từ đó có các biện pháp quản lý kịp thời
Tăng cường hiệu quả TSĐB
Các ngân hàng luôn coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất (các lưu chuyển tiền tệ) không thể thanh toán được nợ. Mặt khác các hình thức bảo đảm và loại tài sản bảo đảm có mức độ an toàn khác nhau, hay nói cách khác ngay trong các biện pháp phòng vệ rủi ro cũng có rủi ro.
Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ dư nợ có đảm bảo của chi nhánh BIDV Hà Thành lại đang có xu hướng giảm xuống. Năm 2008, tỷ lệ này là 87,8% thì đến năm 2010, tỷ lệ này đã giảm gần 10%, xuống còn 78,9%. Việc giảm tỷ lệ dư nợ có đảm bảo có thể xuất phát từ chính sách tín dụng của chi nhánh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc vay vốn, song cũng làm tăng nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Do vậy, ngân hàng BIDV nói chung và chi nhánh BIDV Hà Thành nói riêng cần đề ra các chính sách về TSĐB thích hợp vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng song cũng đảm bảo hạn chế được rủi ro cho chính ngân hàng mình. Chính sách về TSĐB của chi nhánh cần đảm bảo mối quan hệ giữa rủi ro, thời hạn và quy mô tín dụng:
- Quan hệ giữa rủi ro và đảm bảo: khách hàng và loại cho vay có mức độ rủi ro cao thì phải yêu cầu TSĐB có rủi ro thấp và ngược lại.
- Quan hệ giữa thời hạn cho vay và bảo đảm: thời hạn cho vay càng dài thì tỷ lệ cho vay so với giá trị TSĐB càng thấp. Đồng thời phải tiến hành định giá lại tài sản theo định kỳ (thường là 1 năm) đối với các TSĐB cho vay trung và dài hạn và có cách thức xử lý thích hợp khi giá trị TSĐB tái định giá nhỏ hơn dư nợ.
- Quan hệ quy mô tín dụng và TSĐB: tính chất chắc chắn của bảo đảm tín dụng tỷ lệ thuận với quy mô của khoản cho vay. Song đối với các khoản cho vay trung và dài hạn theo dự án có quy mô lớn và phức tạp đòi hỏi ngân hàng phải áp dụng một hệ thống các bảo đảm gồm nhiều hình thức và loại hình tài sản khác nhau.
Mặt khác, hiện nay TSĐB của khách hàng mà chi nhánh chấp nhận phần lớn là bất động sản (chiếm đến 71%). Đây là loại tài sản có rất nhiều rủi ro do khó xác định được giá trị chính xác cũng như chịu tác động rất nhiều của thị trường, cũng như những thay đổi trong chính sách của Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền. Do vậy để giảm tỷ trọng TSĐB là bất động sản, chi nhánh BIDV Hà Thành có thể khuyến khích khách hàng sử dụng các TSĐB là giấy tờ có giá, hoặc mở rộng loại hình TSĐB mà chi nhánh có thể chấp nhận, chỉ cần nó đảm bảo được 3 yếu tố sau:
- Tính ổn định về giá trị của TSĐB (hoặc khả năng tài chính ổn định của người bảo lãnh)
- Tính thanh khoản của TSĐB, nhanh chóng chuyển TSĐB thành tiền, hoặc khả năng sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Phương thức quản lý TSĐB: đối với các TSĐB đặt dưới sự quản lý của ngân hàng hoặc ngân hàng được pháp luật bảo vệ để dễ dàng lấy tài sản đi bán thì tính chất an toàn của bảo đảm sẽ cao hơn. Trái lại, nếu những tài sản này nằm ngoài sự kiểm soát của ngân hàng thì tính an toàn của đảm bảo sẽ thấp.
5.2.5. Tăng cường hoạt động Marketing
Có thể thấy rằng trong thời gian qua, các NHTM đã rất tích cực trong việc tiến hành các hoạt động Marketing. Các chương trình khuyến mại làm thẻ, quảng cáo thương hiệu, huy động vốn với lãi suất cao, các chương trình quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng,... liên tục được áp dụng rộng rãi đã tạo tiền đề để các NHTM đạt được những kết quả nhất định và nâng cao hoạt động Marketing ngân hàng tiến dần đến thông lệ khu vực và quốc tế.
Vì thế, chi nhánh cần tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động Marketing như:
Hoàn thiện chất lượng sản phẩm, nghiên cứu đưa ra nhiều loại hình sản phẩm mới phù hợp với sự biến đổi của thị trường trong từng thời kỳ.
Trực tiếp giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng đến các khách hàng lâu năm, khách hàng quen thuộc cũng như những khách hàng mới nhưng có tiềm năng.
Tăng cường các hoạt động hậu mãi như tặng quà, gửi thiếp chúc mừng khách hàng vào dịp lễ tết, tặng quà in logo của ngân hàng khi khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng….
Đặc biệt, ngân hàng cần phải xác định con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu phát triển các sản phẩm ngân hàng nói chung và phát triển các hoạt động Marketing nói riêng. Do đó ngân hàng cần mở rộng và nâng cao công tác đào tạo chuyên viên về Marketing ngân hàng, tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ ngân hàng, mời các chuyên gia Marketing giỏi về giảng dạy, cử các bộ có kinh nghiệm về Marketing theo học những khóa đào tạo chuyên ngành Marketing ngân hàng ở nước ngoài.
Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Trong điều kiện kinh tế thị trường càng phát triển, khoa học kỹ thuật- công nghệ đổi mới hàng ngày, đào tạo cán bộ nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ cho mỗi cán bộ là điều không thể thiếu. Cũng như bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, nhân tố con người là nhân tố vô cùng quan trọng trong quyết định sự thành bại của ngân hàng. Vì vậy, để hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng có hiệu quả thì cần quan tâm đến việc đào tạo, đào tạo lại và giáo dục đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Tại NHNo&PTNT nói chung và tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi nói riêng, đội ngũ cán bộ nhân viên thường là những người trẻ, năng động, nhiệt tình với công việc song kinh nghiệm chưa nhiều. Do đó, ngân hàng cần tích cực tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ nâng cao trình độ cũng như kinh nghiệm cho các cán bộ ngân hàng. Thông qua đào tạo thường xuyên, cán bộ ngân hàng được cung cấp thêm nhiều kiến thức mới trong mọi lĩnh vực, nhận định nghề nghiệp cũng tốt hơn, vận dụng tốt hơn các kiến thức về khoa học, tự nhiên, xã hội cũng như công nghệ ngân hàng để xem xét, đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật, phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả năng hoàn trả và các yếu tố cần thiết khác liên quan đến quyết định cho vay.
Bên cạnh đó, đối với các cán bộ ngân hàng giỏi, cán bộ chủ chốt, chi nhánh cần có thêm các chính sách đãi ngộ nhân viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ làm việc, tạo điều kiện cho họ thăng tiến, nhằm tránh tình trạng “chảy máu chất xám”.
Phát triển hệ thống công nghệ thông tin
Công nghệ ngân hàng là đòn bẩy cho sự đột phá trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy NHNo&PTNT luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS, Contact Center; củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng các hệ thống: giám sát tài nguyên mạng; mạng định hướng theo dịch vụ (SONA); kiểm soát truy nhập máy trạm; tăng cường công tác xử lý thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân hàng MIS, CRM. Năm 2009.
5.3. Kiến nghị
5.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Rủi ro ngân hàng là rủi ro có tính chất dây truyền và tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, do đó hoạt động Ngân hàng rất được chính phủ quan tâm. Hơn nữa, mọi hoạt động của ngân hàng đều nằm trong khuôn khổ pháp lý chung của pháp luật, nhằm tăng cường hiệu quả của ngành ngân hàng nói chung và hoạt động quản lý RRTD nói riêng thì Chính phủ và các bộ ngành có liên quan cần:
- Hoàn thiện môi trường pháp lý nói chung.
Môi trường pháp lý ổn định và phù hợp là điều kiện quan trọng để cả ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động tốt. Nhất là đối với hoạt động của ngân hàng liên quan đến nhiều ngành sản xuất kinh doanh với các sản phẩm dịch vụ đa dạng và không ngừng đổi mới, do đó nó chịu sự chi phối của nhiều luật khác nhau. Sự mâu thuẫn, không rõ ràng của Luật các tổ chức tín dụng, luật đất đai, luật đầu tư.. có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng và làm tăng rủi ro cho ngân hàng.
Đồng thời cần hoàn thiện pháp luật về mua bán nợ và xử lý TSĐB tạo điều kiện cho ngân hàng thanh lý nợ xấu. Hiện nay TSĐB là bất động sản (đất đai, nhà cửa…) luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng TSĐB của các ngân hàng nói chung và của ngân hàng No&PTNT nói riêng. Do vậy sự thiếu đồng bộ và không thống nhất trong những quy định của pháp luật về xử lý TSĐB sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.
- Xây dựng hệ thống giám sát tài chính và ứng dụng các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro.
Hiện nay hệ thống giám sát tài chính Việt Nam được xây dựng theo mô hình phân tán, việc kiểm tra, giám sát các định chế tài chính được phân chia cho các cơ quan khác nhau:
+ Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng.
+ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chịu trách nhiệm thanh tra, quản lý và giám sát hoạt động của các công ty chứng khoán và thị trường chứng khoán nói chung.
+ Bên cạnh đó, hoạt động của các công ty bảo hiểm được giám sát bởi Bộ Tài chính. Hơn nữa trong mô hình hiện tại, các cơ quan này vừa thực hiện chức năng cấp phép, ban hành cơ chế chính sách vừa thực hiện chức năng hướng dẫn, triển khai thực hiện và kiêm luôn vai trò kiểm tra, thanh tra và giám sát (theo sự phân cấp trên).
Mô hình này dẫn tới sự thiếu liên thông trong vấn đề thực hiện giám sát cả hệ thống tài chính. Các cơ quan chức năng khó phát hiện ra các mối liên hệ, các giao dịch bất minh giữa ba đối tượng trên. Từ đó có thể gây ra những rủi ro trong hoạt động của ngân hàng nói riêng và của cả hệ thống tài chính nói chung.
- Chính phủ cần tạo điều kiện để phát triển đồng bộ thị trường tài chính, do hoạt động ngân hàng gắn liền với hoạt động của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản… Khi các thị trường chứng khoán, bất động sản phát triển thì chúng sẽ hỗ trợ, tương tác lẫn nhau giúp ngân hàng phát triển. Song cũng cần có các quy định phù hợp nhằm hạn chế tình trạng bong bóng bất động sản, gây nhiễu thị trường, từ đó tác động xấu đến nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng.
- Cần tăng cường việc thống kê tổng hợp số liệu tài chính của các ngành kinh tế; xây dựng kho dữ liệu công khai về tốc độ tăng trưởng, thị phần các ngành sản xuất và kinh doanh…. Hiện nay thông tin về tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế mới chỉ do Tổng cục thống kê Việt Nam tổng hợp. Song số liệu các ngành cũng chưa được đầy đủ và cập nhật nhanh chóng, gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng trong việc đưa ra những nhận xét, đánh giá tổng quát về ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp vay vốn hoạt động.
- Tạo điều kiện kinh doanh ổn định, bình đẳng như có các chính sách hỗ trợ các ngành kém phát triển, đầu tư giao thông tại các vùng giàu tài nguyên thiên nhiên, đưa ra các chính sách khuyến khích đầu tư cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài… Một môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn, đồng thời thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động sản xuất – tiêu dùng tăng trưởng, nhu cầu vay vốn tăng, đồng thời doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ góp phần giảm thiểu RRTD cho ngân hàng.
5.3.2. Kiến nghị với NHNN
Hoạt động của các NHTM chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN, mọi hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và của ngân hàng BIDV nói riêng luôn phải nằm trong khuôn khổ, quy định của NHNN. Việc tổ chức, quản lý của NHNN hiệu quả thì tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng phát triển. Sau đây là một vài kiến nghị với NHNN nhằm tăng hiệu quả hoạt động của NHNN và tạo điều kiện cho công tác quản trị RRTD của các NHTM được đảm bảo:
- Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng
Sự hoạt động một cách hiệu quả của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) sẽ là kênh thông tin vô cùng quan trọng cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, thông tin tín dụng mà trung tâm cung cấp trong những năm qua vẫn chưa đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng.
- Tăng cường hoạt động thanh tra giám sát của NHNN với các NHTM nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng trong khuôn khổ mà NHNN quy định: việc thực hiện tỷ lệ an toàn vốn, thực hiện DTBB, thực hiện các quy định của NHNN về quy chế cho vay, bảo lãnh…
+ Hoạt động thanh tra ngân hàng cần được kết hợp giữa phương thức giám sát từ xa (sử dụng thông tin trên các báo cáo, nhằm phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng để đề ra các biện pháp xử lý khi cần thiết) và phương thức thanh tra tại chỗ (trực tiếp tại các tổ chức tín dụng nhằm xác định hiện trạng các hoạt động cụ thể của đối tượng thanh tra như đánh giá sự tuân thủ các qui chế, đảm bảo chất lượng tài sản, an toàn vốn, chiều sâu của công tác quản lí, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời) nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh tra ngân hàng.
+ NHNN cần tiếp tục hoàn thiện phương pháp thanh tra. Hiện nay, phương pháp giám sát tuân thủ với các nội dung giám sát theo các quyết định vẫn đang có hiệu lực đã tỏ ra kém hiệu quả và không theo kịp với sự phát triển của hệ thống ngân hàng cũng như không phù hợp với thông lệ quốc tế. Chính vì vậy, NHNN đã tiến hành xây dựng và đang thực hiện triển khai phương pháp giám sát theo CAMELS. Tuy nhiên, tiến độ triển khai vẫn chậm và các nội dung liên quan đến phương pháp giám sát này vẫn chưa được làm rõ về mặt pháp lý.
- Tăng cường hoạt động dự báo rủi ro của NHNN. NHNN tăng cường việc phân tích và dự báo rủi ro thông qua các biến động kinh tế, tình hình tín dụng, dự trữ của các NHTM… từ đó có những điều chỉnh lãi suất cơ bản, sử dụng công cụ tài chính phù hợp.
Quy định rõ ràng về hệ thống XHTD nội bộ: Hiện nay theo quy định của NHNN, hệ thống XHTD nội bộ của TCTD phải tối thiểu bao gồm: các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của khách hàng; các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh, tài chính, tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết; uy tín đối với các TCTD đã giao dịch trước đây. Tuy nhiên, trên cơ sở những quy định cơ bản của NHNN, mỗi TCTD đều xây dựng một hệ thống XHTD riêng, dựa vào kinh nghiệm, điều kiện kinh doanh và những tiêu chí do ngân hàng tự lựa chọn. Điều này sẽ khiến NHNN khó kiểm soát và đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp. Do vậy, NHNN cần đưa ra một hệ thống XHTD chuẩn để các ngân hàng đồng đều trong việc đánh giá chất lượng của cùng một khoản vay
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xuxu_0074.doc